Giải pháp nhằm nâng cao chất lượng tín dụng trung và dài hạn tại Ngân hàng Công thương Từ Sơn

Nền kinh tế nước ta đang chuyển biến đi lên từng ngày đòi hỏi các Ngân hàng Thương mại phải không ngừng đổi mới để phù hợp với xu thế đó. Hiện nay, vấn đề nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng nói chung cũng như hoạt động tín dụng trung và dài hạn nói riêng của các Ngân hàng Thương mại là vấn đề mang tính chất chiến lược và lâu dài. Vấn đề này không chỉ mang ý nghĩa quan trọng đối với từng Ngân hàng Thương mại mà nó còn có ý nghĩa đối với cả hệ thống ngân hàng cũng như trong sự phát triển của toàn bộ nền kinh tế. Chính vì vậy, để giải quyết được vấn đề nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng cần có sự nỗ lực của mỗi người và của tập thể ngân hàng.

pdf71 trang | Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 2288 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Giải pháp nhằm nâng cao chất lượng tín dụng trung và dài hạn tại Ngân hàng Công thương Từ Sơn, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ên địa bàn, các quỹ tiết kiệm, điểm giao dịch, phòng giao dịch, máy rút tiền tự động (ATM) an toàn, đúng chế độ trên cơ sở đáp ứng đầy đủ kịp thời nhu cầu tại chi nhánh. Theo dõi tình hình kho tàng, lập kế hoạch sửa chữa cải tạo, tu bổ, nâng cấp kho tiền đúng tiêu chuẩn kỹ thuật. * Phòng Thanh toán xuất nhập khẩu Chức năng: Là phòng nghiệp vụ tổ chức thực hiện nghiệp vụ về thanh toán xuất nhập khẩu và kinh doanh ngoại tệ tại Chi nhánh theo quy định của NHCTVN. Nhiệm vụ: Thực hiện nghiệp vụ về thanh toán xuất nhập khẩu theo hạn mức được cấp như : phát hành, sửa đổi, thanh toán L/C nhập khẩu, thông báo và thanh toán LC xuất khẩu. Thực hiện các nghiệp vụ nhờ thu liên quan đến XNK. SV: Trần Văn Hưng Lớp: Tài chính 46Q Thực hiện các nghiệp vụ về mua bán ngoại tệ, xây dựng giá mua, bán hàng ngày trình lãnh đạo duyệt theo thẩm quyền để thực hiện trong toàn Chi nhánh. Hỗ trợ phòng kế toán thực hiện chuyển tiền nước ngoài, kiểm tra hợp đồng ngoại thương hoặc thủ tục các khoản chuyển tiền khác theo quy định của NHCTVN. Phối hợp với bộ phận kiểm soát sau thuộc phòng Kế toán kiểm soát, phòng khách hàng nhằm xử lý các sai sót, tiếp thị khách hàng. * Phòng Thông tin điện toán Chức năng: Thực hiện công tác duy trì hệ thống, bảo trì bảo dưỡng máy tính đảm bảo thông suốt hoạt động của hệ thống mạng, máy tính của chi nhánh Nhiệm vụ: Thực hiện quản lý về mặt công nghệ và kỹ thuật đối với toàn bộ hệ thống mạng thông tin của chi nhánh theo thẩm quyền được giao Bảo trì, bảo dưỡng máy tính đảm bảo thông suốt hoạt động của hệ thống mạng, máy tính của chi nhánh Thực hiện triển khai các hệ thống, chương trình phần mềm mới, các phiên bản mới từ phía NHCT tại chi nhánh Lập, gửi báo cáo bằng các văn bản theo quy định hiện hành của NHCT VN và NHNN Thao tác vận hành các chương trình phần mềm trong hệ thống thông tin về phân hệ điện toán để phối hợp xử lý kỹ thuật phát sinh trong chi nhánh Làm đầu mối về mặt công nghệ thông tin giữa chi nhánh NHCT với NHCT VN. Xử lý các sự cố đối với hệ thống thông tin tại chi nhánh. Thực hiện lưu trữ, backup dữ liệu toàn chi nhánh SV: Trần Văn Hưng Lớp: Tài chính 46Q Phối hợp với các phòng chức năng để triển khai công tác đào tạo về công nghệ thông tin tại chi nhánh. Phòng Tổ chức hành chính Chức năng : Là phòng nghiệp vụ thực hiện công tác tổ chức cán bộ và đào tạo tại chi nhánh theo đúng chủ trương chính sách của Nhà nước và quy định của NHCT VN; thực hiện công tác quản trị và văn phòng phục vụ hoạt động kinh doanh tại chi nhánh, thực hiện công tác bảo vệ, an ninh an toàn chi nhánh Nhiệm vụ: Thực hiện quy định của Nhà nước và của NHCT VN có liên quan đến chính sách cán bộ về tiền lương, BHXH, BHYT... Thực hiện quản lý lao động, tuyển dụng lao động, điều động, sắp xếp cán bộ phù hợp với năng lực, trình độ và yêu cầu nhiệm vụ kinh doanh Thực hiện bồi dưỡng, quy hoạch cán bộ lãnh đạo tại chi nhánh Xây dựng kế hoạch và tổ chức đào tạo nâng cao trình độ về mọi mặt cho cán bộ, nhân viên chi nhánh Thực hiện việc mua sắm tài sản và công cụ lao động, trang thiết bị và phương tiện làm việc, văn phòng phẩm phục vụ cho hoạt động kinh doanh tại chi nhánh. Thực hiện theo dõi bảo dưỡng, sửa chữa tài sản, công cụ lao động theo ủy quyền Thực hiện công tác xây dựng cơ bản, nâng cấp và sửa chữa nhà làm việc, quỹ tiết kiệm, điểm giao dịch đáp ứng yêu cầu kinh doanh và quy chế quản lý đầu tư xây dựng cơ bản của Nhà nước và của NHCT VN Quản lý và sử dụng xe ô tô, sử dụng điện, điện thoại và các trang thiết bị của chi nhánh. Định kỳ bảo dưỡng và khám xe ô tô theo quy định, đảm bảo lái xe an toàn. Là đầu mối xây dựng nội quy quản lý, sử dụng trang thiết bị tại chi nhánh SV: Trần Văn Hưng Lớp: Tài chính 46Q Tổ chức công tác văn thư, lưu trữ, quản lý hồ sơ cán bộ theo đúng quy định của Nhà nước và của NHCT VN. Đánh máy, in ấn tài liệu của cơ quan khi đã được Ban Giám đốc phê duyệt. Cung cấp tài liệu lưu trữ cho Ban Giám đốc và các phòng ban khi cần thiết theo đúng quy định về bảo mật, quản lý an toàn hồ sơ cán bộ Tổ chức thực hiện công tác y tế tại chi nhánh Chuẩn bị mọi điều kiện cần thiết để hội họp, hội thảo, sơ kết, tổng kết... và Ban Giám đốc đón tiếp khách Thực hiện nhiệm vụ thủ quỹ các khoản chi tiêu nội bộ cơ quan Tổ chức công tác bảo vệ an toàn cơ quan, phối hợp với các phòng Kế toán giao dịch, Tiền tệ kho quỹ bảo vệ an toàn công tác vận chuyển hàng đặc biệt, phòng cháy nổ, phòng chống bão lụt theo đúng quy định cẩu ngành và các cơ quan chức năng. *Phòng Kế toán tài chính Chức năng: tham mưu cho Giám đốc thực hiện công tác quản lý tài chính và thực hiện nhiệm vụ chi tiêu nội bộ tại chi nhánh theo đúng quy định của Nhà nước và của NHCT VN. Nhiệm vụ: Chi trả lương và các khoản thu nhập khác cho cán bộ nhân viên hàng tháng Tổ chức quản lý và theo dõi hạch toán kế toán TSCĐ, công cụ lao động, kho ấn chỉ, chi tiêu nội bộ của chi nhánh; phối hợp với phòng Tổ chức hành chính lập kế hoạch bảo trì, bảo dưỡng TSCĐ... Lập kế hoạch tài chính, báo cáo tài chính theo quy định hiện hành Lập kế hoạch mua sắm tài sản, trang thiết bị làm việc, kế hoạch chi tiêu nội bô đảm bảo hoạt động kinh doanh của chi nhánh trình Giám đốc chi nhánh quyết định SV: Trần Văn Hưng Lớp: Tài chính 46Q Phối hợp với các phòng liên quan tham mưu cho Giám đốc về kế hoạch và thực hiện quỹ tiền lương quý, năm, chi các quỹ theo quy định của Nhà nước và NHCT phù hợp với mục tiêu phát triển kinh doanh của chi nhánh. Tính và trích nộp thuế, BHXH theo quy định; là đầu mối trong quan hệ với các cơ quan thuế, tài chính Phối hợp với các phòng Tổ chức hành chính, xây dựng nội dung quản lý, sử dụng trang thiết bị tại chi nhánh. 2.1.3 Kết quả kinh doanh chủ yếu Những năm qua, trong bối cảnh tình hình kinh tế và tiền tệ thế giới diễn biến phức tạp đã ảnh hưởng trực tiếp đến tiến trình phát triển kinh tế nước ta nói chung và hoạt động ngành ngân hàng nói riêng, chi nhánh NHCT Từ Sơn cũng không nằm ngoài ảnh hưởng đó. Nhận thức sâu sắc diễn biến thực tế, dưới sự chỉ đạo sát sao của NHCT VN, chi nhánh NHCT Từ Sơn đã đề ra những bước đi vững vàng, phù hợp, thận trọng và linh hoạt với tinh thần chủ động, sáng tạo và ý chí vươn lên của toàn thể cán bộ nhân viên toàn chi nhánh vì mục tiêu ổn định và phát triển. Do vậy, hoạt động kinh doanh của Chi nhánh đã đạt được kết quả khả quan trên các mặt hoạt động kinh doanh ngân hàng, góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và hoàn thành kế hoạch của NHCT VN. * Hoạt động huy động vốn. Bảng 2.1 Tổng nguồn vốn huy động của Chi nhánh qua các năm gân đây. Đơn vị: triệu đồng Chỉ tiêu 31/12/2005 31/12/2006 31/12/2007 Tiền gửi tổ chức kinh tế 196.987 234.786 231.653 Tiền gửi dân cư. 281.347 278.089 303.459 Tổng 478.334 512.875 535.112 (Nguồn báo cáo kết quả cuối năm của NHCT Từ Sơn) SV: Trần Văn Hưng Lớp: Tài chính 46Q Biểu đồ 2.1 Tổng nguồn vốn huy động qua các năm 440000 450000 460000 470000 480000 490000 500000 510000 520000 530000 540000 Triệu đồng 2005 2006 2007 Năm Tổng huy động Tổng huy động Cùng với tình hình kinh tế xã hội nước ta tiếp tục ổn định, hoạt động huy động với của Chi nhánh NHCT Từ Sơn vẫn giữ được tốc độ tăng trưởng, năm sau cao hơn năm trước. Nếu như năm 2005 Chi nhánh mới chỉ huy động được 478.334 triệu đồng thì năm 2006 Chi nhánh đã huy động được 512.875 triệu và năm 2007 đã là 535.112 triệu đồng. Trong hoạt động huy động chi nhánh đã nỗ lực phấn đấu thực hiện nhiều giải pháp khắc phục khó khăn nhằm nâng cao nguồn vốn huy động.Thực hiện các cơ chế động lực về tiền lương, tiền thưởng , áp dụng triển khai kịp thời việc phát triển sản phẩm mới, thực hiện chính sách khuyến khích ưu đãi, mở thêm các điểm giao dịch mẫu; chú trọng các dịch vụ thanh toán để tạo điều kiện tăng trưởng nguồn, nâng cao tình thần phục vụ, thực hiện văn hóa giao tiếp giúp thu hút nguồn vốn tăng khá so với các năm trước. Bên cạnh những yếu tố tích cực, công tác huy động vốn của Chi nhánh NHCT Từ Sơn vẫn gặp nhiều khó khăn. Đã xuất hiện nhiều kênh huy động vốn như: các công ty Bảo hiểm, việc đẩy mạnh cổ phần hóa DNNN, tình trạng người dân giữ vàng, ngoại tệ, thói quen thanh toán bằng tiền mặt và sự phát triển của thị trường chứng khoán.Sự cạnh tranh hết sức sôi động, gay gắt SV: Trần Văn Hưng Lớp: Tài chính 46Q giữa các NHTM hoạt động trên địa bàn huyện Từ Sơn, nhất về lãi suất của các NHTMCP; do vậy, đã phần nào chi phối tốc độ tăng trưởng nguồn vốn. * Hoạt động tín dụng: Trong một số năm gần đây hoạt động tín dụng của Chi nhánh đã đạt được một số kết quả đáng ghi nhận. Năm 2005 dư nợ tín dụng 298.049 triệu, năm 2006 đã là 315.681 triệu, năm 2007 là 328 tỷ. Với nguồn huy động vốn tăng hàng năm Chi nhánh có điều kiện để mở rộng tín dụng hơn nữa. * Công tác tài trợ thương mại Nghiệp vụ tài trợ thương mại ngày càng được phát triển có chất lượng với một tiềm năng lớn, mức tăng trưởng cao,năm sau cao hơn năm trước,góp phần đáng kể vào sự phát triển của Chi nhánh. Tuy nhiên, công tác tài trợ thương mại cũng gặp phải sự cạnh tranh hết sức gay gắt giữa các NHTM trên địa bàn , việc xử lý truyền tin các điện thanh toán quốc tế của các NHTM khác tốc độ nhanh hơn so với hệ thống của NHCT ( vì các chi nhánh truyền nhanh qua trụ sở chính) , do đó một bộ phận nhỏ khách hàng đã chuyển giao dịch sang Ngân hàng khác. - Sự cạnh tranh giữa các NHTM trên địa bàn rất gay gắt, việc xử lý truyền tin các điện thanh toán quốc tế của các NHTM khác tốc độ nhanh hơn so với hệ thống NHCT (vì chi nhánh phải truyền qua trụ sở chính). Do đó, một bộ phận khách hàng đã chuyển sang giao dịch tại các ngân hàng khác. Mặc dù vậy, qua quá trình phát triển và đổi mới, hoạt động tài trợ thương mại đã tạo được lòng tin và uy tín đối với khách hàng, tạo lợi thế để mở rộng hoạt động tín dụng đối nội, tăng nguồn vốn ngoại tệ. Trên cơ sở nguồn vốn ngoại tệ tăng trưởng ổn định, Chi nhánh không chỉ đáp ứng nhu cầu của khách hàng vay vốn mà còn thường xuyên điều một lượng vốn ngoại tệ về NHCT VN để cân đối chung trong toàn hệ thống. Hệ thống tài trợ SV: Trần Văn Hưng Lớp: Tài chính 46Q thương mại đã góp phần đáng kể vào kết quả kinh doanh chung của chi nhánh. * Công tác kế toán tài chính và kết quả kinh doanh Công tác kế toán thanh toán là một trong những hoạt động trung tâm của ngân hàng. Chi nhánh đã chú trọng nâng cao phong cách giao tiếp, thực hiện triển khai kịp thời các chương trình ứng dụng công nghệ Ngân hàng hiện đại, đảm bảo thanh toán kịp thời chính xác và an toàn cho khách hàng. Thu phí từ hoạt động kinh doanh là 925 triệu đồng đạt 102% kế hoạch NHCT VN giao năm 2007 trong đó: Phí từ hoạt động chuyển tiền là:396 triệu đồng chiếm 43% phí từ hoạt động kinh doanh. Phí từ hoạt dộng tín dụng là 314 triệu đồng chiếm 34% phí từ hoạt động kinh doanh. Phí từ các hoạt động khác là 215 triệu đồng chiếm 23% phí từ hoạt động kinh doanh Lợi nhuận được trích rủi ro là 9216 triệu đồng đạt 132% kế hoạch NHCT VN giao năm 2007 Phối hợp chặt chẽ với phòng Tổ chức hành chính và các phòng liên quan trong việc đáp ứng nhu cầu mua sắm công cụ lao động thiết yếu để phục vụ cho công tác kinh doanh trên tinh thần chống lãng phí, tiết kiệm chi tiêu theo nội dung và kế hoạch của NHCT VN. SV: Trần Văn Hưng Lớp: Tài chính 46Q 2.2 Thực trạng chất lượng tín dụng trung và dài hạn của ngân hàng công thương Từ Sơn 2.2.1 Dư nợ tín dụng trung và dài hạn của ngân hàng công thương Từ Sơn Bảng 2.2: Dư nợ tín dụng trung và dài hạn trong các năm gần dây Đơn vị: Triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Số tiền % Số tiền % Số tiền % Dư nợ 298.049 100 315.681 100 328.218 100 Ngắn hạn 250.113 86,5 270.285 85,6 280.440 85,4 Trung hạn 14.009 4,7 15.400 4,9 17.221 5,2 Dài hạn 24.927 8.8 29.996 9,5 30.557 9,4 (Nguồn báo cáo kết quả cuối năm của NHCT Từ Sơn) Biểu đồ 2.2 Tốc độ tăng trưởng dư nợ qua các năm 0 50000 100000 150000 200000 250000 300000 Triệu đồng 2005 2006 2007 Năm Ngắn hạn Trung hạn Dài hạn SV: Trần Văn Hưng Lớp: Tài chính 46Q Nhìn vào bảng số liệu và biểu đồ trên chúng ta có thể rút ra một số nhận xét về tình hình dư nợ tín dụng của Chi nhánh NHCT Từ sơn trong 3 năm 2005, 2006, 2007 như sau: Về qui mô tín dụng ngắn hạn còn rất lớn, tín dụng ngắn hạn chiếm phần lớn cả về dư nợ tín dụng và tỷ trọng tín dụng. Cụ thể là năm 2005, dư nợ ngắn hạn là 250.113 triệu đồng, năm 2006 là 270.285 triệu, năm 2007 là 280.440 triệu, tương ứng với tỷ lệ phần trăm trong tổng dư nợ là 86,5%, 85,6%, 85,4% lần lượt trong 3 năm. Tuy vậy dư nợ tin dụng ngắn hạn tăng trong 3 năm nhưng tỷ lệ phần trăm trong tổng dư nợ lại giảm dần, thay và đó là tỷ lệ phần trăm tín dụng trung và dài hạn tăng lên. Dư nợ tín dụng trung hạn trong 3 năm 2005, 2006, 2007 lần lượt tăng lên với số lượng cụ thể là 14.009 triệu, 15.400 triệu, 17.221 triệu. Với tỷ lệ phần trăm so với tổng dư nợ là 4,7% năm 2005, 4,9% năm 2006 và 5,2% năm 2007. Dư nợ dài hạn cũng tăng đang kể trong 3 năm vừa qua. Năm 2005 dư nợ tín dụng dài hạn mới là 24.927 triệu thì năm 2006 đã là 29.996 triệu, năm 2007 là 30.557 triệu. Tỷ trọng dư nợ năm 2007 tuy có giảm so với năm 2006 nhưng nhìn chung là dư nợ vẫn tăng. Dư nợ nói chung và dư nợ tín dụng trung và dài hạn của Chi nhánh tăng đều hằng năm là một kết quả đáng ghi nhận. Nhưng đi đôi với việc dư nợ tăng thông thường nợ quá hạn cũng tăng theo. Chi nhánh đưa ra các chính sách phù hợp để nâng cao chất lượng tín dụng, mang lại hiệu quả kinh tế cho Chi nhánh. 2.2.2 Thực trạng chất lượng tín dụng trung và dài hạn của Chi nhánh NHCT Từ Sơn. 2.2.2.1 Nợ quá hạn, dư nợ quá hạn của tín dụng trung và dài hạn trong các năm gần đây SV: Trần Văn Hưng Lớp: Tài chính 46Q Bảng 2.3 Tỷ lệ nợ quá hạn trong 3 năm Đơn vị: Triệu đồng chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Nợ quá hạn % Nợ quá hạn % Nợ quá hạn % Trung hạn 294,189 2,1% 369,6 2,4% 464,967 2,7% Dài hạn 473,613 1,9% 659.912 2,2% 733.368 2,4% Tổng 767,802 1029,512 1198,335 (Nguồn báo cáo kết quả cuối năm của NHCT Từ Sơn) Biểu đồ 2.3: Nợ quá hạn trong 3 năm . 0 100 200 300 400 500 600 700 800 Triệu đồng 2005 2006 2007 Năm Trung hạn Dài hạn Từ bảng số liệu và biểu đồ trên chúng ra có thể thấy rằng tỷ lệ nợ quá hạn của cả tín dụng trung và dài hạn trong 3 năm 2005, 2006 và 2007 của Chi nhánh đều cao và tăng dần. Chi nhánh cần tìm các biện pháp hợp lý để hạn chế nợ quá hạn ở mức có thể chấp nhận được. Tỷ lệ nợ quá hạn của tín dụng trung hạn tăng lần lượt từ 2,1%, năm 2005 lên 2,4% năm 2006 và 2,7% năm 2007 tương ứng với dư nợ quá hạn là 294,189 triệu năm 2005, 369 triệu năm 2006 và 464,967 triệu năm 2007. Cũng như các khoản tín dụng trung hạn, tín dụng dài hạn tỷ lệ nợ quá hạn cũng tăng cao trong các năm gần đây. Tuy vậy SV: Trần Văn Hưng Lớp: Tài chính 46Q tỷ lệ nợ quá hạn của tín dụng dài hạn luôn thấp hơn tỷ lệ nợ quá hạn của tín dụng trung hạn. Năm 2005 tỷ lệ nợ quá hạn là 1,9%, năm 2006 là 2,2%. Và năm 2007 là 2,4%. Dư nợ quá hạn các năm của tín dụng dài hạn lần lượt là 473,613 triệu,659,912 triệu năm 2006, 733,368 triệu năm 2007. Có thể nói rằng tỷ lệ nợ quá hạn của Chi nhánh chưa thục sự đáng báo động nhưng Chi nhánh cần quan tâm nhiều hơn nữa đến các tỷ lệ nợ quá hạn này vì nó đang trên đà tăng trong các năm gần đây, Chi nhánh cần phải hạn chế tỷ lệ nợ quá hạn. Có như vậy, các khoản tín dụng trung và dài hạn mới có thể mang lại hiệu quả kinh tế cho Chi nhánh. 2.2.2.2 Tỷ lệ nợ quá hạn có khả năng thu hồi của Chi nhánh trong 3 năm gần đây. Bảng 2.4: Tỷ lệ nợ quá hạn có khả năng thu hồi của Chi nhánh. Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Nợ quá hạn có KN thu hồi % Nợ quá hạn có KN thu hồi % Nợ quá hạn có KN thu hồi % Trung hạn 279,48 95% 336,34 91% 423,12 91% Dài hạn 426,25 90% 584,022 88,5% 674,7 92% Tổng 705,73 91,9% 920,362 89,4% 1097,82 91,6% (Nguồn báo cáo kết quả cuối năm của NHCT Từ Sơn) SV: Trần Văn Hưng Lớp: Tài chính 46Q Biểu đồ 2.4. Tỷ lệ nợ quá hạn có khả năng thu hồi so với tổng nợ quá hạn. Năm 2007 Có KN thu hồi Không có KN thu hồi Năm 2005 1 2 Năm 2006 1 2 Với các số liệu về dư nợ quá hạn có khả năng thu hồi của Chi nhánh NHCT Từ Sơn, chúng ta thấy rằng, tỷ lệ dư nợ quá hạn có thể thu hồi được là rất lớn. Tỷ lệ nợ quá hạn cótể thu hồi được đối với tín dụng trung hạn trong 3 năm của Chi nhánh lần lượt là 95% năm 2005, 91% năm 2006 và 91% năm 2007. Tương ứng với dư nợ quá hạn có khả năng thu hồi là 279,48 triệu năm 2005, 336,34 triệu năm 2006 và 423,12 triệu năm 2007. Điều đang chú ý ở tỷ lệ nợ quá hạn có khả năng thu hồi của các khoản tín dụng trung hạn là tỷ lệ này giảm nhanh ở năm 2006 và 2007. Tỷ lệ nợ quá hạn có khả năng thu hồi của các khoản tín dụng dài hạn cũng khá cao, mặc dù có tăng giảm ở các năm nhưng năm 2007 tỷ lệ này là 92%. Trung bình tỷ lệ dư nợ quá hạn có khả năng thu hồi của cả tín dụng trung và dài hạn trong 3 năm lần lượt là 91,9% năm 2005, 89,4% năm 2006 và 91,6% năm 2007 tương ứng với số dư nợ quá hạn có khả năng thu hồi là 705 triệu năm 2005; 920,362 triệu năm 2006 và 1097,82 triệu năm 2007. SV: Trần Văn Hưng Lớp: Tài chính 46Q Tỷ lệ nợ quá hạn tăng dần qua các năm nhưng với tỷ lệ nợ quá hạn có thể thu hồi luôn ở mức cao của chi nhánh chứng tỏ hoạt động tín dụng nói chung cũng như hoạt động tín dụng trung và dài hạn của Chi nhánh nói riêng mang lại hiệu quả kinh tế cho Chi nhánh. 2.2.3 Cơ cấu dư nợ quá hạn trung và dài hạn phân theo hình thức sở hữu doanh nghiệp Dư nợ trung và dài hạn phân theo hình thức sở hữu của Chi nhánh NHCT Từ Sơn trong 3 năm gần đây nhìn chung là mất cân đối. Cụ thể dư nợ trung và dài hạn đối với doanh nghiệp Quốc Doanh thường trên 80% tổng dư nợ. Năm 2005 dư nợ trung hạn đối với loại hình doanh nghiệp này là 31.149 triệu, năm 2006 là 36.771 triệu, năm 2007 là 39.178 triệu. Dư nợ trung và dài hạn đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh là 7.787 triệu năm 2005, năm 2006 là 8.625 triệu, năm 2007 5.600 triệu. Để thấy rõ tình hình nợ quá hạn đối với các khoản tín dụng trung và dài hạn phân theo hình thức sở hữu doanh nghiệp, chúng ta có bảng số liệu sau: Bảng 2.5: Nợ quá hạn phân theo hình thức sở hữu doanh nghiệp. Đơn vị: Triệu đồng HTSH Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Nợ quá hạn % Nợ quá hạn % Nợ quá hạn % DN QD 531,761 70% 730,953 71% 922,717 77% DN ngoài Qd 230,341 30% 298,559 29% 275,618 23% Tổng 767,802 1029,512 1198,335 (Nguồn báo cáo kết quả cuối năm của NHCT Từ Sơn) SV: Trần Văn Hưng Lớp: Tài chính 46Q Biểu đồ 2.5 Tỷ lệ nợ quá hạn phân theo loại hình sở hữư doanh nghiệp. Năm 2006 Năm 2005 1 2 Năm 2007 DNQD DNNQD Dựa vào bảng số liệu và biểu đồ trên chúng ta có thể thấy rằng nợ quá hạn của các khoản tín dụng trung và dài hạn đối với các DNQD, các doanh nghiệp ít rủi ro tiềm ẩn vẫn còn khá cao trong 3 năm gân đây. Tỷ lệ nợ quá hạn đối với loại hình doanh nghiêp này lần lượt là 70% năm 2005, 71% năm 2006 và 77% năm 2007. Nợ quá hạn cũng như tỷ lệ nợ quá hạn tăng đều và tăng độ tăng của dư nợ tín dụng trung và dài hạn. Đặc biệt, dư nợ quá hạn đối với doanh nghiệp quốc doanh tăng đột biến vào năm 2007. Tỷ lệ nợ quá hạn đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh có giảm trong 3 năm gần đây. Năm 2005 tỷ lệ nợ quá hạn là 30%, năm 2006 là 29% nhưng năm 2007 chỉ còn 23%, tương ứng với nợ quá hạn năm 2007 là 275,618 triệu trong khi năm 2006 là 298,559 triệu. Với thực tế trên Chi nhánh cần nhìn nhận việc cung cấp các khoản tín dụng cho các daonh nghiệp quốc doanh, mà theo các ngân hàng là ít rủi ro so với việc cung cấp tín dụng cho các doanh nghiệp ngoài quốc doanh. Mặc dù so sánh giữa tỷ lệ dư nợ tín dụng và nợ quá hạn của tín dụng trung và dài hạn đối với các doanh nghiệp quốc doanh thì tỷ lệ nợ quá hạn thấp hơn, còn đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh thì tỷ lệ nợ quá hạn cao hơn. Nhưng sụ chênh lệch đó không chứng minh một cách rõ ràng loại hình sở hữu doanh SV: Trần Văn Hưng Lớp: Tài chính 46Q nghiệp nào là ít rủi ro thực sự. Tỷ lệ nợ quá hạn thấp hơn so với tỷ lệ dư nợ tín dụng trung và dài hạn đối với doanh nghiệp quốc doanh, nhưng sụ thấp hơn này là không đáng kể. 2.3 Đánh giá hoạt động nâng cao tín dụng trung và dài hạn của Chi nhánh NHCT Từ Sơn trong các năm gần đây. Hoạt động nâng cao chất lượng tín dụng trung và dài hạn trong thời gian qua của Chi nhánh NHCT Từ Sơn đã thu được một số kết quả đáng ghi nhận. Tuy nhiên, bên cạnh các kết quả đã đạt được đó Chi nhánh cũng còn rất nhiều hạn chế cần phải tìm các biện pháp thích hợp để giải quyết. Các cán bộ Chi nhánh NHCT Từ Sơn cần nhìn nhận các kết quả cung như các hạn chế và nguyên nhân của nó một cách nghiêm túc để đưa ra các biện pháp hợp lý để cải thiện tình hình. Có như vậy, chất lượng tín dụng trung và dài hạn mới được đảm bảo, nâng cao hiệu quả kinh tế cho các khoản tín dụng trung và dài hạn tại Chi nhánh. 2.3.1 Các kết quả đạt được. Một là, kết quả đáng ghi nhận và khích lệ của Chi nhánh trong thời gian qua là dư nợ tín dụng nói chung và dư nợ tín dụng trung và dài hạn nói riêng tăng đều trong 3 năm gần đây. Nếu như Chi nhánh quá chú tâm vào việc nâng cao chất lượng tín dụng, họ chỉ tìm kiếm các dự án ít rủi ro nhất, hạn chế cho vay đối với một số ngành kinh tế rủi ro hay các doanh nghiệp quốc doanh thì doanh số cho vay từng năm của Chi nhánh sẽ rất thấp, làm dư nợ tín dụng trung và dài hạn giảm, ảnh hưởng tới hoạt động kinh doanh của Chi nhánh. Chi nhánh đang mở rộng tín dụng trung và dài hạn, và nếu Chi nhánh đi đôi với việc giám sát, đảm bảo chất lượng tín dụng thì hiệu quả kinh tế của các khoản tín dụng trung và dài hạn này là rất lớn. Chi nhánh sẽ thành công trong hoạt động kinh doanh của mình, mang lại lợi nhuận cho Chi nhánh. Hai là, Tỷ lệ nợ quá hạn tuy có tăng dều trong 3 năm gần đây nhưng Chi nhánh đã sử dụng một số biện pháp nhằm đảm bảo tỷ lệ dư nợ không ở mức quá cao. Nói như vậy không phải là Chi nhánh đã thành công trong hoạt SV: Trần Văn Hưng Lớp: Tài chính 46Q động nâng cao chất lượng tín dụng trung và dài hạn. Chi nhánh cần khống chế tốc độ tăng của tỷ lệ nợ quá hạn, và giảm tỷ lệ này xuống thấp hơn nữa. Ba là, Số dư nợ quá hạn có khả năng thu hồi của chi nhánh là rất lớn, chiếm trung bình trên dưới 90% tổng số nợ quá hạn. Số nợ quá hạn từ năm 2005 và một số nợ quá hạn năm 2006 Chi nhánh đã tích cực tìm một số biện pháp xử lý và thu hồi đủ vốn và lãi cho Chi nhánh, đảm bảo không bị mất vốn. 2.3.2 Hạn chế và nguyên nhân 2.3.2.1 Hạn chế Một là, Tuy đã đạt được kết quả tích cực trong công tác huy động vốn nhưng tỷ lệ tăng vốn huy động tại địa phương còn thấp, chưa khai thác tối đa nguồn vốn nhàn rỗi trong dân cư. Công tác tuyên truyền tiếp thị về huy động vốn còn hạn chế, mới sử dụng các hình thức, cơ chế huy động truyền thống, chưa áp dụng các hình thức huy động tiên tiến, có tính hấp dẫn, nguồn vốn đi vay và huy động từ bên ngoài còn chiếm tỷ trọng cao, đồng thời dẫn đến dư nợ cho vay thấp so với nhu cầu nguồn vốn trung và dài hạn của khách hàng. Hai là, Tỷ lệ nợ quá hạn đang có xu hướng tăng cao. Nguồn trả nợ của tín dụng trung và dài hạn thường được xác định trước là khấu hao và 1 phần lợi nhuận sau thuế. Tuy vậy tỷ lệ nợ quá hạn thường thấp hơn rất nhiều so với tín dụng ngắn hạn. Tuy vậy, tỷ lệ nợ quá hạn đang có xu hướng tăng. Chi nhánh cần hạn chế tốc độ tăng của tỷ lệ nợ quá hạn, sau đó giảm thấp tỷ lệ này ở một mức độ có thể chấp nhận được. Ba là, Cơ cấu dư nợ tín dụng không hợp lý, còn tập trung nhiều vào thành phần doanh nghiệp quốc doanh, và một số ngành kinh tế như xây dựng và giao thông vận tải. Việc tập trung như vậy, chi nhánh không phân tán rủi ro của các khoản tín dụng. SV: Trần Văn Hưng Lớp: Tài chính 46Q 2.3.2.2 Nguyên nhân của các hạn chế * Nguyên nhân chủ quan Thứ nhất: Việc đầu tư tín dụng của Chi nhánh đạt được kết quả khá nhưng hiệu quả đầu tư chưa cao. Do nội tại nền kinh tế địa phương sức hấp thụ, sử dụng vốn hiệu quả còn thấp, nhất là khu vực kinh tế quốc doanh địa phương, khu vực nông nghiệp nông thôn. Tỷ trọng cho vay vốn trung và dài hạn chưa cao, lãi suất cho vay còn cứng nhắc, chưa phù hợp với quan hệ cung - cầu của thị trường. Sự chủ động tìm kiếm các dự án, phương án đầu tư vốn có hiệu quả còn hạn chế, cá biệt còn trường hợp chạy theo số lượng quy mô đầu tư. Công tác thẩm định, kiểm tra trước - trong và sau khi cho vay còn hạn chế và yếu. Thứ hai: Trình độ, năng lực của một số cán bộ tín dụng tại ngân hàng tuy đã được nâng lên song vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển.Trong khi một cán bộ tín dụng phải đảm nhận tất cả các khâu của quá trình cho vay. Đối với những dự án lớn một cán bộ tín dụng phải làm tất cả các việc từ tiếp xúc với khách hàng, thu thập các thông tin về khách hàng, phân tích, thẩm định dự án đến giám sát và quản lý tiền vay. Với khối lượng công việc lớn như vậy thì việc sai sót trong quá trình cho vay của cán bộ tín dụng là điều không thể tránh khỏi. Hơn nữa cũng không phát huy được những mặt mạnh của mỗi cán bộ tín dụng. Từ đó dẫn đến việc quyết định cho vay sai đối tượng. Thứ ba: Công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ chưa được thực hiện thường xuyên và nghiêm túc. Việc kiểm tra trước, trong và sau khi cho vay chưa đầy đủ hoặc còn mang tính hình thức, chưa phát hiện kịp thời và có biện pháp chỉnh sửa những tồn tại trong quá trình cho vay và việc sử dụng vốn vay của khách hàng. Bên cạnh đó Ngân hàng Công thương Từ Sơn vẫn chưa có sự đa dạng hoá trong hình thức cho vay trung và dài hạn. Hiện nay, ngân hàng chỉ mới tập trung chủ yếu vào việc cho vay theo dự án, cho vay xây dựng đầu tư SV: Trần Văn Hưng Lớp: Tài chính 46Q cơ bản , việc định kỳ hạn nợ của một số khoản vay chưa phù hợp làm cho thời gian thu hồi vốn chậm dẫn tới vòng quay vốn tín dụng chậm làm ảnh hưởng tới chất lượng tín dụng. B. Nguyên nhân khách quan - Về trình độ và năng lực, quản lý của doanh nghiệp còn thấp, chưa thực sự thích nghi và hoạt động có hiệu quả trong nền kinh tế thị trường. Các doanh nghiệp thường không có các dự án có hiệu quả kinh tế. Năng lực của cán bộ yếu kém nên nhiều khi không xây dựng được dự án hiệu quả, không làm được một bộ hồ sơ hợp lý để vay vốn ngân hàng. Hiệu quả sử dụng vốn của các khách hàng kém, họ làm ăn thua lỗ, hoặc không có hiệu quả kinh tế, do vậy họ không trả được gốc và lãi đúng hạn cho Chi nhánh, ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng của Chi nhánh. - Công tác hoạch toán, kế toán trong một số doanh nghiệp còn thiếu nghiêm túc, các số liệu trong các báo cáo tài chính chưa chính xác và không đáng tin cậy’’lỗ thật lãi giả’’ đã gây khó khăn trong công tác thẩm định của cán bộ tín dụng ngân hàng. - Hệ thống cơ chế chính sách còn thiếu nhiều điểm chưa phù hợp với diễn biến thị trường chậm được chỉnh sửa. Các qui chế vừa thiếu vừa chưa chủ đồng bộ dẫn đến trường hợp hiểu không đúng và không đồng nhất, mỗi nơi vận dụng mỗi khác. -Về cơ chế xử lý tài sản đảm bảo tiền vay vẫn còn qua nhiều vướng mắc khi thi hành. Với tài sản do ngân hàng phát mại thì thủ tục chuyển quyền sở hữu cho người mua mất nhiều thời gian nên xử lý còn chậm. Với các tài sản là. bất động sản phải qua trung tâm đấu giá mất rất nhiều thời gian và chi phí. SV: Trần Văn Hưng Lớp: Tài chính 46Q Chương 3:Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng trung và dài hạn tại Ngân Hàng Công Thương Từ Sơn Qua thực tế phân tích tình hình hoạt động tín dụng trung và dài hạn tại Ngân hàng Công thương Từ Sơn trong thời gian qua cho thấy ngân hàng đã có những cố gắng, thực hiện các biện pháp đề nâng cao chất lượng tín dụng trung và dài hạn. Tuy nhiên trong quá trình hoạt động không tránh khỏi những tồn tại chủ quan của ngân hàng, những điều kiện khách quan đem lại. Vì vậy, trong thời gian tới để đạt được mục tiêu trong chiến lược phát triển của mình là nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng trung và dài hạn, cần phải có những định hướng, giải pháp cụ thể để tạo ra môi trường hoạt động thuận lợi đem lại hiệu quả thiết thực. 3.1 Định hướng phát triển của Ngân Hàng Công Thương Từ Sơn Trong hoạt động kinh doanh tín dụng của mình được sự chỉ đạo của Ngân hàng Công thương Việt Nam, Ngân Hàng Công Thương Từ Sơn có những biện pháp thực hiện chuyển dịch cơ cấu đầu tư theo hướng nâng cao tỷ trọng cho vay trung và dài hạn, đáp ứng nhu cầu về đầu tư cải tiến, đổi mới trang thiết bị kỹ thuật tiên tiến, hiện đại, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp nhanh chóng nắm bắt kịp trình độ khoa học kỹ thuật trong khu vực và trên thế giới. Do đó, việc mở rộng và nâng cao chất lượng tín dụng trung và dài hạn cần phải được thực hiện theo các mục tiêu như sau: - Trong định hướng cho hoạt động tín dụng - ngân hàng, Nghị quyết Đại hội IX chỉ rõ: “Thực thi chính sách tiền tệ đảm bảo ổn định kinh tế vĩ mô, kiểm soát lạm phát, thúc đẩy sản xuất và tiêu dùng, kích thích đầu tư phát triển. Sử dụng linh hoạt, có hiệu quả các công cụ chính sách tiền tệ như tỷ giá, lãi suất, nghiệp vụ thị trường mở theo nguyên tắc của thị trường. Nâng dần và tiến tới thực hiện đầy đủ chính chuyển đối của đồng tiền Việt Nam”. SV: Trần Văn Hưng Lớp: Tài chính 46Q “Hình thành môi trường minh bạch, lành mạnh và bình đẳng cho hoạt động tiền tệ - ngân hàng, ứng dụng phổ biến công nghệ thông tin, mở rộng nhanh các hình thức thanh toán không dùng tiền mặt và thanh toán ngân hàng. Đa dạng hoá các hình thức huy động vốn, cung ứng các dịch vụ và tiện ích ngân hàng thuận lợi thông thoáng đến mọi doanh nghiệp và dân cư, chú trọng khu vực công nghiệp, nông thôn. Hình thành đồng bộ khuôn khổ pháp lý, áp dụng đẩy đủ hơn các thiết chế mà chuẩn mực quốc tế về an toàn trong kinh doanh tiền tệ - ngân hàng. Giải quyết nợ tồn đọng đi đôi với tăng cường các định chế pháp lý, kinh tế và hành chính về nghĩa vụ trả nợ của người đi vay và bảo vệ quyền thu nợ hợp pháp của người cho vay. Tăng cường năng lực tự kiểm tra của các tổ chức tín dụng và công tác thanh tra, giám sát của các cơ quan chức năng, không để xẩy ra đổ vỡ tín dụng. Cơ cấu lại hệ thống ngân hàng, phân biệt chức năng của ngân hàng nhà nước và ngân hàng thương mại nhà nước, chức năng cho vay của ngân hàng chính sách với chức năng kinh doanh tiền tệ của Ngân hàng thương mại. Bảo đảm quyền tự chủ và tự chịu trách nhiệm của Ngân hàng thương mại trong kinh doanh. Giúp đỡ và thúc đẩy các tổ chức tín dụng trong nước nâng cao năng lực quản lý và trình độ nghiệp vụ, có khả năng cạnh tranh với các chi nhánh ngân hàng nước ngoài. Bảo đảm quyền kinh doanh của các ngân hàng và các tổ chức tài chính nước ngoài theo cam kết của nước ta với quốc tế. Gắn cải cách ngân hàng với cải cách doanh nghiệp Nhà nước, xắp xếp lại các ngân hàng cổ phẩn, xử lý các ngân hàng yếu kém. Đưa hoạt động của quỹ tín dụng nhân dân đi đúng hướng và bảo đảm an toàn”. - Về nguồn vốn: Tiếp tục sử dụng các hình thức, biện pháp năng động, phù hợp để duy trì tốc độ tăng trưởng nguồn vốn của những năm tiếp theo.Sử dụng công cụ lãi suất linh hoạt, phù hợp để thu hút vốn ngoại tệ thông qua hình thức tiền gửi tiết kiệm, tiền gửi thanh toán của các doanh nghiệp, các tổ chức tín dụng đặc biệt là nguồn tiền gửi trung và dài hạn. SV: Trần Văn Hưng Lớp: Tài chính 46Q - Về đầu tư : Lựa chọn cho vay những dự án vốn vay phù hợp với chiến lược phát triển kinh tế của nước ta từ nay đến năm 2010 đối với các ngành kinh tế, vùng kinh tế phù hợp với kế hoạch phát triển tổng thể của từng doanh nghiệp trên cơ sở định kỳ hạn nợ, thời hạn vay hợp lý theo đó: Khi xét duyệt các dự án đầu tư giành vốn tín dụng trung và dài hạn ưu tiên cho những dự án đầu tư theo chiều sâu, nhằm giúp cho các doanh nghiệp khai thác tối đa năng lực sẵn có, cho vay các dự án đầu tư có quy mô vừa và nhỏ, nhất là những dự án nhằm giải quyết việc làm cho người lao động, lao động trẻ có trình độ… Tập trung vốn cho các dự án thuộc vùng kinh tế, ngành kinh tế trọng điểm mũi nhọn, phục vụ cho quá trình công nghiệp- hoá hiện đại hoá đất nước. Khuyến khích các dự án phát triển công nghệ chế biến nông lâm, thuỷ sản… theo công nghệ tiên tiến, tạo ra hàng hoá chất lượng cao đáp ứng nhu cầu tiêu dùng trong nước và xuất khẩu. Tiếp tục đổi mới cơ cấu đầu tư đối với các DNNN, tăng tỷ trọng đầu tư đối với các DNNQD một cách hợp lý nhằm hạn chế và phân tán rủi ro. - Nâng cao chất lượng vốn tín dụng trung và dài hạn, làm lành mạnh hoá dư nợ tín dụng trung và dài hạn từng bước dứt điểm xử lý nợ tồn đọng, nợ không có khả năng thu hồi từ nguồn dự phòng tăng cường các biện pháp giám sát, quản lý vốn vay của khách hàng, kiên quyết xử lý đối với những trường hợp khách hàng sử dụng vốn vay sai mục đích, vi phạm hợp đồng tín dụng hoặc có dấu hiệu không an toàn và kinh doanh không có hiệu quả. Do vậy, cần tập trung lựa chọn, đánh giá chính xác về từng khách hàng để có giải pháp xử lý phù hợp đối với từng trường hợp cụ thể. - Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ theo quy trình tín dụng, thực hiện kiểm tra tất cả các đơn vị vay vốn nhằm đảm bảo an toàn và phát triển bền vững, hạn chế đến mức thấp nhất rủi ro có thể xảy ra. SV: Trần Văn Hưng Lớp: Tài chính 46Q 3.2 Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng trung và dài hạn tại Ngân Hàng Công Thương Từ Sơn 3.2.1. Phải phù hợp với quan điểm phát triển tín dụng - ngân hàng của Đảng Ngân hàng phải bằng những biện pháp linh hoạt kết hợp với sự năng động tìm đến khách hàng, các dự án khả thi để đầu tư cho vay nhằm góp phần thúc đẩy thành phần kinh tế quốc doanh phát huy vai trò hợp tác, khuyến khích, giúp đỡ kinh tế cá thể, kinh tế tư nhân phát triển, từng bước góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng CNH - HĐH đất nước, nâng cao chất lượng tín dụng và hiệu quả cuối cùng của nền kinh tế chính là thước đo của mọi hoạt động của tín dụng ngân hàng. Triển khai thực hiện cơ chế lãi suất cho vay phù hợp với diễn biến thị trường, kiểm soát nội bộ để thực sự trở thành lá chắn thứ nhất trong hoạt động kinh doanh ngân hàng. Điều này các ngân hàng trước đây thường xem nhẹ. Hiện nay, không những nâng cao chất lượng công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ mà vấn đề quan tâm hàng đầu là phẩm chất đạo đức của cán bộ công nhân viên phải luôn được đào tạo giáo dục, tuyển chọn kỹ càng. Ngân hàng công thương Từ Sơn phải tiếp tục đẩy mạnh việc chấn chỉnh củng cố nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng, nâng cao năng lực thẩm định dự án đầu tư, tăng cường kiểm tra kiểm soát xử lý nợ quá hạn, hạn chế rủi ro. 3.2.2 Nâng cao chất lượng công tác thẩm định Công tác thẩm định dự án vốn vay trong tín dụng trung và dài hạn là hết sức quan trọng bởi lẽ nó mang tính quyết định đến việc cho vay vốn của ngân hàng. Công việc đó đòi hỏi khả năng phân tích, đánh giá và dự báo một cách chính xác của cán bộ thẩm định tín dụng về dự án đầu tư hay phương án sản xuất kinh doanh. Một sự đánh giá sai về dự án đầu tư của cán bộ tín dụng sẽ làm cho ngân hàng phải gánh chịu rủi ro tín dụng hay mất đi cơ hội đầu tư vào các dự án có khả năng đem lại nhiều lợi nhuận cho ngân hàng. SV: Trần Văn Hưng Lớp: Tài chính 46Q Việc thẩm định tập trung vào những vấn đề chủ yếu sau: - Hồ sơ xin vay vốn phải đầy đủ, hợp lệ, hợp pháp theo đúng chế độ quy định. - Dự án vay vốn phải đầy đủ các điều kiện cho vay, ngân hàng áp dụng nguyên tắc cho vay theo thể lệ, chế độ quy định. Đồng thời dự án phải khả thi để đảm bảo sau khi cho vay ngân hàng sẽ thu được cả gốc và lãi đúng hạn. Đây là yếu tố quyết định trực tiếp đến việc lựa chọn các dự án để cho vay. 3.2.3. Nâng cao trình độ và phẩm chất cán bộ tín dụng Nguồn nhân lực là một trong những nhân tố quan trọng nhất của mọi lĩnh vực đặc biệt là hoạt động tín dụng- một lĩnh vực tiềm ẩn đầy rủi ro. Nhằm đảm bảo chất lượng an toàn tín dụng, đủ nhân lực để đón bắt cơ hội kinh doanh mới thì việc bồi dưỡng nâng cao chất lượng cán bộ tín dụng là nhiệm vụ cần thiết của toàn hệ thống ngân hàng nói chung và Ngân hàng Công thương Từ Sơn nói riêng. Tại Ngân hàng Công thương Từ Sơn đa số đội ngũ cán bộ đã có trình độ đại học và thường xuyên được tổ chức huấn luyện nghiệp vụ. Tuy nhiên trong thực tế do tính chất phức tạp của kinh tế thị trường đòi hỏi các cán bộ tín dụng phải có một kiến thức tổng hợp đáp ứng được nhu cầu ngày càng cao của công tác tín dụng. Vì vậy ngay từ bây giờ Ngân hàng Công thương Từ Sơn cần phải tiến hành một số biện pháp sau: + Rà soát lại đội ngũ cán bộ tín dụng, kiên quyết loại trừ những người không đủ phẩm chất đạo đức, trình độ chuyên môn và tinh thần trách nhiệm . Sắp xếp lại cán bộ tín dụng cho phù hợp với khả năng và thực lực của mỗi người. Đồng thời tiến hành tuyển chọn những cán bộ tín dụng mới có năng lực chuyên môn và đạo đức nghề nghiệp. + Tiếp tục và thường xuyên tổ chức các lớp tập huấn phổ biến kiến thức mới, kinh nghiệm cho vay đến các cán bộ tín dụng, chủ yếu tập trung vào các kỹ năng đánh giá phân loại khách hàng và thẩm định dự án. SV: Trần Văn Hưng Lớp: Tài chính 46Q + Có chế độ thưởng phạt nghiêm minh, thích đáng đối với người làm công tác tín dụng. 3.2.4. Nắm vững và theo dõi sát sao tình hình sử dụng vốn vay của khách hàng Nhiệm vụ đặt ra là cán bộ tín dụng ngân hàng phải thường xuyên theo dõi tình hình sử dụng vốn vay mà khách hàng đã vay của ngân hàng để thực hiện theo mục đích vay vốn, tránh tình trạng không quản lý được tình hình sử dụng vốn theo phương án xin vay. Mặt khác ngân hàng cũng phải biết rõ người đi vay làm thế nào để đưa ra được con số xin vay và phải yêu cầu người vay đưa ra bảng dự toán chi tiết của phương án xin vay vốn, đồng thời nghiên cứu kỹ tình hình thu chi tiền mặt tại đơn vị. Qua đó ngân hàng vừa tạo điều kiện giúp khách hàng thiếu vốn được vay sử dụng có hiệu quả và đồng thời mở rộng hoạt động tín dụng của mình trên cơ sở lợi nhuận và an toàn cao trong khi cho vay. 3.2.5. Đa dạng hoá loại hình cho vay trung và dài hạn Một trong những nguyên nhân khiến cho hoạt động tín dụng trung và dài hạn của Ngân hàng Công thương Từ Sơn vẫn nhỏ so với quy mô của ngân hàng chính là do hình thức tín dụng trung và dài hạn của Ngân Hàng còn quá đơn điệu. Từ trước đến nay Ngân Hàng Công Thương Từ Sơn thường chỉ tập trung cho vay trực tiếp đầu tư theo dự án mua sắm máy móc thiết bị, xây lắp nhà xưởng, xây dựng công trình. Trong thời gian tới Ngân hàng Công thương Từ Sơn có thể nghiên cứu và phát triển thêm một số hình thức tín dụng trung và dài hạn như cho vay hợp vốn, cho vay thuê tài chính, cho vay hợp tác theo chương trình cùng với các đối tác nước ngoài… Bởi các hình thức này sẽ góp phần đem lại nhiều lợi thế hơn nữa cho ngân hàng. Cụ thể là: Cho vay hợp vốn: Hình thức này đã từng được triển khai tại Ngân hàng Công thương Từ Sơn nhưng hiện nay nó rất ít được chú ý sử dụng. Vì vậy, việc áp dụng hình thức này sẽ giúp ngân hàng có thể cho vay đối với SV: Trần Văn Hưng Lớp: Tài chính 46Q những khách hàng có nhu cầu vốn vượt quá khả năng hoặc giới hạn cho vay tối đa của ngân hàng, nhằm phân tán rủi ro, tăng cường mối quan hệ với các NHTM, các chi nhánh NHTM khác từ đó mở rộng thị phần hoạt động.Vì vậy, đây sẽ là một giải pháp rất hữu hiệu để nâng cao chất lương tín dụng trung và dài hạn trong hiện tại cũng như trong tương lai của Ngân Hàng.. Cho thuê tài chính:Việc áp dụng hình thức này sẽ mang lại nhiều thuận lợi cho cả ngân hàng và khách hàng. Nó đáp ứng tốt nhu cầu về vốn trung và dài hạn của nhiều loại khách hàng. Đồng thời, nó cũng giúp ngân hàng tránh được rủi ro do tài sản thế chấp mang lại, vì vậy đây cũng là một phương thức tài trợ thích hợp nên được áp dụng tại ngân hàng. 3.2.6. Đẩy mạnh công tác Marketing trong ngân hàng Marketing là khâu không thể thiếu trong hoạt động sản xuất kinh doanh đặc biệt là trong môi trường cạnh tranh ngày càng mạnh mẽ. Đối với hoạt động ngân hàng có thể tiến hành hoạt động Marketing trước, trong và sau khi cho vay. Tư duy kinh doanh theo quan điểm Marketing còn thiếu vắng ở các NHTM Việt Nam, dẫn đến Marketing tuy bước đầu được ứng dụng trong hệ thống ngân hàng nhưng được thực hiện ở mức độ chưa cao do vậy mà chưa phát huy được hiệu quả đối với công tác này. Vì vậy, ngân hàng cần thực hiện những biện pháp sau để nâng cao hiệu quả hoạt động Marketing. -Cán bộ tín dụng cần chủ động tìm kiếm và tiếp cận khách hàng, thường xuyên nắm bắt nhu cầu khách hàng tạo được mối quan hệ tín nhiệm, gắn bó trên cơ sở hài hoà lợi ích giữa ngân hàng và khách hàng. Thường xuyên tổ chức hội nghị khách hàng, từ đó Ban lãnh đạo hiểu được mong muốn của khách hàng để xây dựng riêng cho ngân hàng mình một chiến lược kinh doanh phù hợp. 3.2.7. Đẩy mạnh công tác huy động vốn trung và dài hạn Đây là một biện pháp trọng tâm bởi muốn nâng cao chất lượng tín dụng trung và dài hạn thì ngân hàng cần phải có nguồn vốn dồi dào để có thể SV: Trần Văn Hưng Lớp: Tài chính 46Q đáp ứng được mọi nhu cầu vay vốn của doanh nghiệp. Chính vì vậy, ngân hàng cần thực hiện tăng cường các biện pháp huy động vốn. Để có thể làm được điều này Ngân hàng Công thương Từ Sơn nên đề ra các biện pháp trọng tâm như: mở rộng mạng lưới huy động vốn thông qua việc đa dạng các hình thức huy động vốn phù hợp với các tầng lớp dân cư nhằm thu hút triệt để mọi nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi trong nhân dân 3.3 Kiến Nghị 3.3.1. Đối với Chính phủ - Các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cần tăng cường giám sát việc thực thi pháp lụât của các doanh nghiệp, đặc biệt là Bộ tài chính cần tăng cường hướng dẫn, giám sát các doanh nghiệp thực hiện chế độ hạch toán kế toán đầy đủ, chính xác tránh tình trạng các doanh nghiệp đưa ra các thông tin sai lệch, gây khó khăn cho hoạt động đầu tư của ngân hàng. Tăng cường việc thực hiện chế độ kiểm toán đối với các doanh nghiệp, quy định rõ trách nhiệm của các ngành có liên quan như: cơ quan kiểm toán, cơ quan định giá tài sản trong việc định giá tài sản đảm bảo nợ vay, đó là chính sách về nhà đất, tài sản khác… - Từng bước sắp xếp, cơ cấu lại hệ thống Ngân hàng Thương mại nhằm tăng cường năng lực về tài chính và khả năng hoạt động của hệ thống Ngân hàng Thương mại Việt Nam trong quá trình hội nhập. Bởi hệ thống tài chính- tiền tệ là nền tảng căn bản cho sự phát triển mạnh mẽ và bền vững của nền kinh tế. Sự yếu kém của hệ thống tài chính - tiền tệ không những dễ dẫn đến sự đổ vỡ của hệ thống mà còn làm ảnh hưởng đến nền kinh tế, có thể là mầm mống phát sinh khủng hoảng kinh tế. 3.3.2. Đối với Ngân hàng Nhà nước Thứ nhất: Là cơ quan quản lý Nhà nước về tiền tệ và hoạt động ngân hàng, có chức năng quan trọng là thực hiện hoạch định chính sách tiền tệ quốc gia. Trong từng thời kỳ cần đề ra các công cụ về định hướng và chiến lược SV: Trần Văn Hưng Lớp: Tài chính 46Q hoạt động đúng đắn theo các quy định của pháp luật Việt Nam và thông lệ quốc tế. Thứ hai: Tăng cường công tác Thanh tra giám sát của Ngân hàng Nhà nướcđối với các ngân hàng. Xây dựng hệ thống thanh tra đủ mạnh cả về số lượng và chất lượng, đảm bảo thực hiện hoạt động kiểm soát hệ thống ngân hàng có hiệu quả và độ an toàn cao nhất.Tạo điều kiện nâng cao trình độ quản trị kinh doanh của các Ngân hàng Thương mại, đảm bảo cho toàn ngành hoạt động theo đúng pháp luật. Thứ ba: Ngân hàng Nhà nước là cơ quan quản lý Nhà nước về lĩnh vực tiền tệ, ngân hàng với mục tiêu đảm bảo an toàn cho hoạt động của toàn hệ thống. Vì vậy, trung tâm phòng ngừa rủi ro của Ngân hàng Nhà nước phải thu thập đầy đủ thông tin từ các doanh nghiệp, cung cấp đầy đủ, kịp thời những thông tin cần thiết cho các ngân hàng, giúp các ngân hàng có quyết định đúng đắn trong hoạt động tín dụng. Thông qua những thông tin cần thiết được cung cấp về khả năng, tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh, hiệu quả kinh doanh, khả năng hoàn trả vốn vay của các doanh nghiệp qua đó các ngân hàng sẽ lường được những rủi ro trong hoạt động tín dụng. 3.3.3. Đối với Ngân Hàng Công Thương Việt Nam + Cần Tăng cường sự chỉ đạo, kiểm tra, giám sát, cung cấp thông tin tín dụng cho các chi nhánh trong hệ thống Ngân hàng Công thương Việt Nam. Ngân hàng Công thương Việt Nam có nhiều khả năng so với các chi nhánh của mình trong việc thu thập, phân tích và xử lý các thông tin tín dụng. Ngân hàng Công thương Việt Nam cần cung cấp thêm cho các chi nhánh của mình các thông tin về hoạt động của ngành như lợi tức, lợi nhuận bình quân, thông tin về trình độ khoa học công nghệ của ngành, chủ trương chính sách quản lý vĩ mô của Nhà nước, các quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế- xã hội, các mối quan hệ của khách hàng với các chi nhánh khác trong và ngoài hệ thống. + Nâng cao hơn nữa chất lượng đội ngũ cán bộ. SV: Trần Văn Hưng Lớp: Tài chính 46Q Để nâng cao hơn nữa chất lượng đội ngũ cán bộ trong hệ thống, Ngân hàng Công thương Việt Nam cần quan tâm bồi dưỡng không chỉ những cán bộ lãnh đạo chủ chốt của các chi nhánh mà còn cần phải tăng cường mở rộng việc đào tạo kiến thức và trình độ chuyên môn cho các cán bộ. Có thể áp dụng nhiều loại hình đào tạo khác nhau để nâng cao trình độ cán bộ, đồng thời cung cấp đầy đủ các tài liệu văn bản pháp quy, các cẩm nang hướng dẫn nghiệp vụ tín dụng…cho các chi nhánh để cán bộ các chi nhánh tự học tập, trau dồi kiến thức chuyên môn. +Thực hiện chủ trương mở rộng hoạt động tín dụng tài trợ cho các doanh nghiệp nhà nước gắn với việc thực hiện các hình thức bảo đảm tiền vay. Xoá bỏ hình thức tín chấp như hiện nay trong quan hệ tín dụng với doanh nghiệp nhà nước. - Nghiên cứu và chấp nhận các bảo lãnh khác để bảo đảm cho khoản vay của doanh nghiệp nhà nước như bảo lãnh đối ứng, bảo lãnh bằng các thư tín dụng không huỷ ngang. - Tích cực và chủ động giúp doanh nghiệp tìm kiếm các dự án khả thi và các nguồn vốn tài trợ từ bên ngoài. Tư vấn cho khách hàng hồ sơ, tính khả thi các thủ tục cần có. Đây là một nghiệp vụ hoàn toàn mới mẻ mà bất cứ một Ngân hàng nước ngoài hiện đại nào cũng có Việt Nam chưa có. Tư vấn kinh doanh giúp nhà Ngân hàng và doanh nghiệp hiểu nhau hơn nữa, Ngân hàng thực sự trở thành bạn đồng hành của doanh nghiệp. - Mở rộng cho vay đồng tài trợ đối với dự án đòi hỏi vốn lớn, thời gian thực hiện dài để không bị bế tắc khi dự án vượt mước tối đa một Ngân hàng có thể cho một khách hàng vay và đồng thời Ngân hàng thực sự trở thành người bạn đồng hành của doanh nghiệp. - Tăng cường đào tạo cán bộ Ngân hàng. Đặc biệt là khả năng thẩm định dự án đầu tư để xét duyệt các phương án xin vay mang lại hiệu quả cao. Đồng thời là công tác giáo dục chính trị tư tưởng, chống quan liêu, tham nhũng trong ngành Ngân hàng. Kiên quyết xử lý những cán bộ có biểu hiện tiêu cực. SV: Trần Văn Hưng Lớp: Tài chính 46Q Kết Luận Nền kinh tế nước ta đang chuyển biến đi lên từng ngày đòi hỏi các Ngân hàng Thương mại phải không ngừng đổi mới để phù hợp với xu thế đó. Hiện nay, vấn đề nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng nói chung cũng như hoạt động tín dụng trung và dài hạn nói riêng của các Ngân hàng Thương mại là vấn đề mang tính chất chiến lược và lâu dài. Vấn đề này không chỉ mang ý nghĩa quan trọng đối với từng Ngân hàng Thương mại mà nó còn có ý nghĩa đối với cả hệ thống ngân hàng cũng như trong sự phát triển của toàn bộ nền kinh tế. Chính vì vậy, để giải quyết được vấn đề nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng cần có sự nỗ lực của mỗi người và của tập thể ngân hàng. Qua nghiên cứu tình hình hoạt động tín dụng của Ngân hàng công thương Từ Sơn ta thấy do ngân hàng mới thành lập nên tín dụng trung và dài hạn chỉ chiếm một tỷ trọng nhỏ trong doanh số cho vay cũng như trong dư nợ. Để tăng hiệu quả và mở rộng tín dụng trung và dài hạn thì chi nhánh cần phải tìm hiểu kỹ về thị trường và từng dự án có hiệu quả kinh tế cao,khả năng tài chính cao,….Chi nhánh cần phải tăng hoạt động cho vay trung và dài hạn vì đây là một lĩnh vực có khả năng sinh lời cao tuy nhiên chi nhánh cần giám sát trong quá trình cho vay và thu nợ để từ đó có thể mở rộng tín dụng song song với định lượng rủi ro một cách chính xác.Có chính sách thu hút khách hang hợp lý để thu hút được nhiều vốn,mở rộng quan hệ cho vay đảm bảo cho vay đúng hướng đúng mục đích có hiệu quả trong việc phát triển kinh tế xã hội giảm thiểu rủi ro phát sinh.Bên cạnh đó cần phải lien tục nâng cao trình độ nghiệp vụ của cán bộ tín dụng để đảm bảo làm việc có hiệu quả cùng với việc tăng doanh số cho vay trung và dài hạn. Để góp phần vào công cuộc Công nghiệp hoá-hiện đại hoá của đất nước thì các ngân hàng nói chung và ngân hàng công thương Từ Sơn nói riêng cần có sự đổi mới và hoàn thiện về mọi mặt hơn nữa để phát triển và tận dụng thời cơ một cách triệt để mang lại lợi nhuận cho ngân hàng.Chi nhánh ngân hàng công thương Từ Sơn đã và đang góp phần vào sự nghiệp công nghiệp hoá-hiện đại hoá đất nước. SV: Trần Văn Hưng Lớp: Tài chính 46Q Tài liệu tham khảo 1. Bộ chính trị :Nghị quyết ban chấp hành trung ương 6 khoá VIII,NXB chính trị quốc gia,Hà Nôi,1998. 2. Chính phủ nước CHXHCN Việt Nam :Nghị định số 178/199/9/NĐ- CP của chính phủ về đảm bảo tiền vay của TCTD 3. Giáo trình Marketing ngân hàng –NXB Thống kê 4. Giáo trình Ngân hàng thương mại –DH KTQD HN 5. Giáo trình tín dụng ngân hàng-NXB Thống kê HN-2001 6. Thống đốc ngân hàng nhà nước :chỉ thị số 14 /CT-NHI về thực hiện các biện pháp cấp bách đảm bảo chất lượng hoạt động tín dụng ngân hàng. 7. Sổ tay tín dụng ngân hang. 8. Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam:Luật các tổ chức tín dụng,NXB CTQD HN. 9. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của NHCT Từ Sơn 2006-2007. Chuyên đề tốt nghiệp SV: Trần Văn Hưng Lớp: Tài chính 46Q

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfBáo cáo tốt nghiệp- Giải pháp nhằm nâng cao chất lượng tín dụng trung và dài hạn tại Ngân hàng Công thương Từ Sơn.pdf
Luận văn liên quan