Khóa luận Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại doanh nghiệp tư nhân xây dựng Phúc Anh

Mô hình kế toán của Công ty là mô hình kế toán tập trung nên toàn bộ chứng từ phát sinh đều phải tập hợp về Công ty, nhưng có những công trình ở xa nên việc luân chuyển chứng từ chậm trễ làm ảnh hưởng tới công tác kế toán, dồn công việc vào cuối kỳ, dẫn đến sai sót không đáng có như ghi thiếu, ghi nhầm. Để giảm tình trạng luân chuyển chứng từ chậm và giảm bớt khối lượng công việc cho kế toán vào cuối tháng, cuối quý và theo dõi sổ, cập nhật chứng từ chính xác thì các đội trưởng đội xây dựng cần tổng hợp chứng từ và gửi về Công ty thường xuyên (10 ngày một lần đối với công trình ở gần và 15 ngày một lần đối với công trình ở xa). Hoặc Công ty có thể xây dựng mô hình kế toán vừa tập trung vừa phân tán: Công ty nên xem xét các đội sản xuất nào đã hình thành từ lâu, có kinh nghiệm, có khả năng thì cho các đội tiến hành hạch toán, ghi sổ riêng, hàng kỳ lập báo cáo gửi về Công ty. Đối với các đội mới thành lập, chưa có khả năng hạch toán độc lập thì vẫn tập hợp chứng từ về Công ty bình thường như hiện nay. Công ty cần có chế độ thưởng phạt rõ ràng trong việc luân chuyển chứng từ của các đội về Công ty. KINH TẾ HUẾ

pdf107 trang | Chia sẻ: phamthachthat | Lượt xem: 1747 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại doanh nghiệp tư nhân xây dựng Phúc Anh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Hoá đơn giá trị gia tăng và biên bản thanh lý hợp đồng chuyển về phòng kế toán Công ty. Kế toán nhập dữ liệu vào phần mềm kế toán MISA. Sau khi nhập liệu, các thông tin được tự động nhập vào sổ Cái TK 15413 và sổ chi tiết TK 15413 - Chi phí sử dụng máy thi công. Ví dụ: Ngày 16/06/2015, Doanh nghiệp thuê xe lu rung để thi công công trình. Căn cứ vào hợp đồng thuê máy (Phụ lục 04), hoá đơn giá trị gia tăng (Phụ lục 05) và biên bản thanh lý hợp đồng, kế toán định khoản và nhập liệu vào phần mềm như sau: Nợ TK 15413 17.727.268 đồng Nợ TK 1331 1.772.732 đồng Có TK 331 19.500.000 đồng ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Thị Thanh Huyền SVTH: Nguyễn Thị Hồng Ngọc 66 Biểu 2.11: Sổ chi phí sản xuất kinh doanh của chi phí sử dụng máy thi công DNTN Xây Dựng Phúc Anh Địa chỉ: 11B/109 Đặng Huy Trứ, Phường Phước Vĩnh, TP Huế SỔ CHI PHÍ SẢN XUẤT KINH DOANH (Trích) Năm 2015 Công trình: Đường nội thị Thị Trấn Thuận An (tuyến nội thị số 5 nối dài) Tài khoản: 15413 - Chi phí sử dụng máy thi công Ngày, tháng ghi sổ Chứng từ Diễn giải Tài khoản đối ứng Số tiền Số hiệu Ngày,tháng Nợ Có A B C D E 1 2 Số dư đầu kỳ Số phát sinh trong kỳ 10/06 240 10/06 Xăng A92 1111 1.857.273 ................. 16/06 601 16/06 Chi phí thuê xe lu 331 17.727.268 .................. 31/12 4392 31/12 Lương công nhân lái máy 3341 15.444.000 31/12 243046 31/12 Chi phí khấu hao MTC tháng 12 214 3.397.310 31/12 31/12 Kết chuyển CPMTC 1541 308.351.018 Cộng số phát sinh trong kỳ 308.351.018 308.351.018 Số dư cuối kỳ (Nguồn: Phòng Kế toán – Tài vụ của DNTN xây dựng Phúc Anh) ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Thị Thanh Huyền SVTH: Nguyễn Thị Hồng Ngọc 67 Biểu 2.12: Sổ Cái chi phí sử dụng máy thi công DNTN xây dựng Phúc Anh 11B/109 Đặng Huy Trứ, P. Phước Vĩnh, TP Huế Mẫu số: S03b-DNN (Ban hành theo QĐ số 48/2006/QĐ- BTC ngày 14/9/2006 của Bộ trưởng BTC) SỔ CÁI (Trích) Năm 2015 Tài khoản: 15413 - Chi phí sử dụng máy thi công Ngày, tháng ghi sổ Chứng từ Diễn giải Nhật ký chung Tài khoản đối ứng Số tiền Số hiệu Ngày, tháng Trang sổ STT dòng Nợ Có A B C D E G H 1 2 Số dư đầu kỳ Số phát sinh trong kỳ ............ 10/06 240 10/06 Xăng A92 1111 1.857.273 ........... 16/06 601 16/06 Chi phí thuê xe lu 331 17.727.268 ............ 31/12 243046 31/12 Chi phí khấu hao MTCtháng 12 214 19.064.289 31/12 31/12 Kết chuyển CPMTC 1541 1.951.639.290 Cộng số phát sinh 1.951.639.290 1.951.639.290 Số dư cuối kỳ (Nguồn: Phòng Kế toán – Tài vụ của DNTN xây dựng Phúc Anh) ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Thị Thanh Huyền SVTH: Nguyễn Thị Hồng Ngọc 68 2.2.2.4. Kế toán chi phí sản xuất chung Chi phí SXC của DNTN xây dựng Phúc Anh là những chi phí liên quan đến việc phục vụ, quản lý trong phạm vi các phân xưởng sản xuất, gồm: lương nhân viên quản lý đội xây dựng, các khoản trích theo lương của nhân viên quản lý đội và công nhân trực tiếp tham gia xây lắp, chi phí khấu hao TSCĐ dùng chung cho hoạt động của đội, chi phí liên quan đến hoạt động của đội Chi phí sản xuất chung phát sinh ở công trình nào thì được tập hợp trực tiếp cho công trình đó, đối với những chi phí liên quan đến nhiều công trình thì tiến hành phân bổ theo tiêu thức giá trị khối lượng công trình, hạng mục công trình. a. Chứng từ, sổ sách kế toán sử dụng Bảng chấm công, bảng thanh toán tiền lương, bảng phân bổ tiền lương và BHXH cho các công trình, phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, bảng phân bổ khấu hao TSCĐ, CCDC, hóa đơn giá trị gia tăng, phiếu chi, giấy báo có Sổ Cái, sổ chi tiết TK 15417.... b. Tài khoản kế toán sử dụng Để hạch toán chi phí sản xuất chung kế toán trong Công ty sử dụng TK 15417 - Chi phí sản xuất chung. c. Phương pháp hạch toán Chi phí nhân viên quản lý công trình Tại công ty, chi phí này bao gồm tiền lương và các khoản trích theo lương, các khoản phụ cấp của nhân viên quản lý đội. Công ty tính lương cho bộ phận lao động gián tiếp theo hình thức trả lương khoán theo tháng (lương cố định theo hệ số lương). Ngoài ra, nhân viên còn được hưởng các khoản phụ cấp: Tiền lương nhân viên = Tiền lương tháng + Phụ cấp ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Thị Thanh Huyền SVTH: Nguyễn Thị Hồng Ngọc 69 Công ty tiến hành trích các khoản BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ trên quỹ tiền lương tháng của những người lao động tham gia BHXH bắt buộc (những người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ ba tháng trở lên) theo tỷ lệ như sau: Bảng 2.4: Bảng tỷ lệ trích các khoản BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ Chỉ tiêu BHXH BHYT BHTN KPCĐ Tổng Trừ vào lương công nhân viên 8% 1,5% 1% 0% 10,5% Tính vào chi phí công ty 18% 3% 1% 2% 24% Cuối tháng, kế toán tại Công ty tính lương, phụ cấp và các khoản trích theo lương cho đội trưởng quản lý tại công trường và kỹ thuật chỉ đạo thi công như sau: ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Thị Thanh Huyền SVTH: Nguyễn Thị Hồng Ngọc 70 Biểu 2.13: Bảng thanh toán lương bộ phận gián tiếp BẢNG THANH TOÁN LƯƠNG NHÂN VIÊN QUẢN LÝ Tháng 12 năm 2015 Công trình: Đường nội thị Thị Trấn Thuận An (tuyến nội thị số 5 nối dài) STT Họ và tên Chức vụ Hệ số lương Lương tháng Các khoản phụ cấp Tổng cộng Khấu trừ Lương thực nhận Ký nhậnBHXH 8% BHYT 1,5% BHTN 1% 1 Trần Văn Lợi Đội trưởng 3,58 4.117.000 450.000 4.567.000 365.360 68.505 45.670 4.087.465 2 Hoàng Dũng Kỹ thuật 3,27 3.760.500 450.000 4.110.500 328.840 61.658 41.105 3.678.898 Tổng 8.677.500 694.200 130.163 86.775 7.766.363 (Bằng chữ: Bảy triệu, bảy trăm sáu mươi sáu ngàn, ba trăm sáu mươi ba đồng) Ngày 31 tháng 12 năm 2015 (Nguồn: Phòng Kế toán – Tài vụ của DNTN xây dựng Phúc Anh)ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Thị Thanh Huyền SVTH: Nguyễn Thị Hồng Ngọc 71 Biểu 2.14: Bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương BẢNG PHÂN BỔ TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG Tháng 12 năm 2015 Công trình: Đường nội thị Thị Trấn Thuận An (tuyến nội thị số 5 nối dài) TK ghi Có TK ghi Nợ TK 334 TK 338 Tổng cộngTK 3382 (3%) TK 3383 (18%) TK 3384 (2%) TK 3389 (1%) Cộng (24%) TK 15413 - Chi phí SDMTC 15.444.000 463.320 2.779.920 308.880 154.440 3.706.560 19.150.560 TK 15417 - Chi phí SXC 8.677.500 260.325 1.561.950 173.550 86.775 2.082.600 10.760.100 Cộng 24.121.500 723.645 4.341.870 482.430 241.215 5.789.160 29.910.660 (Nguồn: Phòng Kế toán – Tài vụ của DNTN xây dựng Phúc Anh) Chi phí vật liệu, công cụ dụng cụ Chi phí vật liệu, công cụ dụng cụ cho hoạt động của đội bao gồm: vật liệu, công cụ dùng cho hoạt động quản lý đội, chi phí lán trại tạm thời, dụng cụ bảo hộ lao động phục vụ cho hoạt động chung của đội xây lắp. Công cụ dụng cụ được phân bổ một lần vào chi phí sản xuất. Chi phí này được tập hợp trực tiếp cho từng công trình, hạng mục công trình. Ví dụ: Ngày 20/06/2015, Doanh nghiệp mua mũ nhựa, cuộn nhựa phục vụ cho hoạt động chung của đội xây lắp. Căn cứ vào hóa đơn bán hàng (Phụ lục 06), kế toán tiến hành định khoản và nhập liệu vào phần mềm như sau: Nợ TK 15417 1.000.000 đồng Có TK 1111 1.000.000 đồng Chi phí dịch vụ mua ngoài và chi phí bằng tiền khác Chi phí dịch vụ mua ngoài trong Công ty bao gồm chi phí điện thoại, điện nước, fax phục vụ cho việc thi công và bộ phận quản lý công trình. Chi phí bằng tiền khác bao gồm các khoản chi phí về giao dịch, hội nghị,Các chi phí này phát sinh ở công trình nào thì sẽ được tập hợp luôn vào chi phí sản xuất chung của công trình đó, nếu phát sinh liên quan đến nhiều công trình thì cuối kỳ kế toán tiến hành phân bổ cho từng công trình theo tiêu thức giá trị khối lượng công trình, hạng mục công trình. Cuối tháng, đội trưởng tập hợp các chứng từ liên quan như hóa đơn giá trị gia tăng, hóa đơn bán lẻ, chuyển lên phòng kế toán, kế toán sẽ nhập liệu vào phần mềm và phần mềm sẽ tự động cập nhật lên sổ sổ Cái TK 15417 và sổ chi tiết TK 15417. ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Thị Thanh Huyền SVTH: Nguyễn Thị Hồng Ngọc 72 Biểu 2.15: Sổ chi phí sản xuất kinh doanh của sản xuất chung DNTN Xây Dựng PHÚC ANH 11B/109 Đặng Huy Trứ, Phường Phước Vĩnh, TP Huế SỔ CHI PHÍ SẢN XUẤT KINH DOANH (Trích) Năm 2015 Công trình: Đường nội thị Thị Trấn Thuận An (tuyến nội thị số 5 nối dài) Tài khoản: 15417 - Chi phí sản xuất chung Ngày, tháng ghi sổ Chứng từ Diễn giải Tài khoản đối ứng Số tiền Số hiệu Ngày, tháng Nợ Có A B C D E 1 4 Số dư đầu kỳ Số phát sinh trong kỳ 05/06 45484 05/06 Chi phí lán trại 1111 3.454.544 20/06 966 20/06 Cuộn + Mũ nhựa 1111 1.000.000 ................. 31/12 44 31/12 Tiền lương NVQL tháng 12 của CT Đường nội thị Thị Trấn Thuận An 3341 8.677.500 31/12 45 31/12 Khoản trích theo lương của lao động tháng 12 CT Đường nội thị Thị Trấn Thuận An 338 5.789.160 31/12 46 31/12 Chi phí điện, nước 1111 1.050.000 31/12 31/12 Kết chuyển chi phí SXC của CT Đường nội thị Thị Trấn Thuận An 1541 113.776.164 Cộng số phát sinh trong kỳ 113.776.164 113.776.164 Số dư cuối kỳ (Nguồn: Phòng Kế toán – Tài vụ của DNTN xây dựng Phúc Anh) ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Thị Thanh Huyền SVTH: Nguyễn Thị Hồng Ngọc 73 Biểu 2.16: Sổ Cái chi phí sản xuất chung DNTN Xây Dựng PHÚC ANH 11B/109 Đặng Huy Trứ, P. Phước Vĩnh, TP Huế Mẫu số: S03b-DNN (Ban hành theo QĐ số 48/2006/QĐ-BTC ngày 14/9/2006 của Bộ trưởng BTC) SỔ CÁI (Trích) Năm 2015 Tài khoản: 15417 - Chi phí sản xuất chung Ngày, tháng ghi sổ Chứng từ Diễn giải Nhật ký chung Tài khoản đối ứng Số tiền Số hiệu Ngày, tháng Trang sổ STT dòng Nợ Có A B C D E G H 1 2 Số dư đầu kỳ Số phát sinh trong kỳ 31/12 31/12 Chi phí NVQL năm 2015_CTTrường mầm non Hoa Hồng 3341 54.742.500 31/12 31/12 Khoản trích theo lương năm 2015_CT Trường mầm non Hoa Hồng 338 36.734.960 ......... ......... ....................... ....... ......... 31/12 31/12 Chi phí NVQL năm 2015_CT Đường nội thị Thị Trấn Thuận An 3341 60.742.500 31/12 31/12 Khoản trích theo lương năm 2015_CT Đường nội thị Thị Trấn Thuận An 338 41.519.120 31/12 31/12 Chi phí khác_CT Đường nội thịThị Trấn Thuận An 1111 11.514.544 31/12 31/12 Kết chuyển chi phí SXC năm 2015_CT Đường nội thị Thị Trấn Thuận An 1541 113.776.164 Cộng số phát sinh 935.420.300 935.420.300 Số dư cuối kỳ (Nguồn: Phòng Kế toán – Tài vụ của DNTN xây dựng Phúc Anh) ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Thị Thanh Huyền SVTH: Nguyễn Thị Hồng Ngọc 74 2.2.2.5. Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất Tất cả các chi phí sản xuất phát sinh liên quan đến giá thành công trình đều được tập hợp vào TK 1541 - Chi tiết cho công trình Đường nội thị Thị Trấn Thuận An (tuyến nội thị số 5 nối dài). TK 1541 dùng để tổng hợp chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ và tính ra tổng giá thành sản phẩm, dịch vụ hoàn thành trong kỳ. Biểu 2.17: Sổ chi phí sản xuất kinh doanh công trình Đường nội thị Thuận An DNTN Xây Dựng PHÚC ANH 11B/109 Đặng Huy Trứ, Phường Phước Vĩnh, TP Huế SỔ CHI PHÍ SẢN XUẤT KINH DOANH Năm 2015 Công trình: Đường nội thị Thị Trấn Thuận An (tuyến nội thị số 5 nối dài) Tài khoản: 1541 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang Ngày, tháng ghi sổ Chứng từ Diễn giải Tài khoản đối ứng Số tiền Số hiệu Ngày,tháng Nợ Có A B C D E 1 2 Số dư đầu kỳ Số phát sinh trong kỳ 31/12 31/12 Chi phí nguyên vật liệu trựctiếp 15411 1.534.444.364 31/12 31/12 Chi phí nhân công trực tiếp 15412 352.200.000 31/12 31/12 Chi phí máy thi công 15413 308.351.018 31/12 31/12 Chi phí sản xuất chung 15417 113.776.164 31/12 31/12 Kết chuyển giá vốn công trìnhđường nội thị TT Thuận An 632 2.308.771.546 Cộng số phát sinh trong kỳ 2.308.771.546 2.308.771.546 Số dư cuối kỳ (Nguồn: Phòng Kế toán – Tài vụ của DNTN xây dựng Phúc Anh) ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Thị Thanh Huyền SVTH: Nguyễn Thị Hồng Ngọc 75 2.2.2.6. Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang tại Công ty tùy thuộc vào phương thức nghiệm thu bàn giao công trình được quy định trong hợp đồng thi công giữa Công ty và chủ đầu tư. - Nếu là công trình được bàn giao thanh toán khi công trình hoàn thành toàn bộ thì tổng cộng chi phí sản xuất tập hợp từ khi thi công đến thời điểm xác định giá trị sản phẩm dở dang chính là chi phí sản xuất dở dang thực tế của công ty. - Nếu là công trình được nghiệm thu bàn giao theo từng giai đoạn thi công thì việc xác định chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ của công trình được thực hiện như sau: + Tiến hành kiểm kê khối lượng dở dang, tức là xác định phần khối lượng đã thi công nhưng chưa đạt đến điểm dừng kỹ thuật để thực hiện nghiệm thu bàn giao. + Xác định giá trị dở dang bằng công thức: Chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ = Khối lượng dở dang kiểm kê x Đơn giá chi phí thực tế Trong giới hạn đề tài này, công trình “Đường nội thị Thị Trấn Thuận An (tuyến nội thị số 5 nối dài)” được nghiệm thu thanh toán khi công trình hoàn thành toàn bộ trong kỳ (hoàn thành ngày 31/12/2015) nên không có giá trị dở dang cuối kỳ và giá trị dở dang đầu kỳ. 2.2.2.7. Kế toán tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty Công ty đã áp dụng phương pháp giản đơn (phương pháp trực tiếp) để tính giá thành cho từng công trình (Hạng mục công trình) theo từng năm. Công thức như sau: Giá thành sản phẩm xây lắp = Chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ + Chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ - Chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ Công trình đường nội thị Thị Trấn Thuận An (tuyến nội thị số 5 nối dài) có số liệu sau: ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Thị Thanh Huyền SVTH: Nguyễn Thị Hồng Ngọc 76 Chi phí SXKD dở dang đầu kỳ là: 0 đồng Chi phí SXKD phát sinh trong kỳ là: 2.308.771.546 đồng Chi phí SXKD dở dang cuối kỳ là: 0 đồng Vậy, theo công thức trên, giá thành thực tế công trình đường nội thị Thị Trấn Thuận An (tuyến nội thị số 5 nối dài) = 0 + 2.308.771.546 - 0 = 2.308.771.546 (đồng) Biểu 2.18: Thẻ tính giá thành sản phẩm xây lắp DNTN Xây Dựng PHÚC ANH 11B/109 Đặng Huy Trứ, Phường Phước Vĩnh, TP Huế THẺ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP Tháng 12 năm 2015 Công trình: Đường nội thị Thị Trấn Thuận An (tuyến nội thị số 5 nối dài) Chỉ tiêu Tổng số tiền CP NVLTT CP NCTT CP MTC CP SXC Chi phí SXKD dở dang đầu kỳ 0 0 0 0 0 Chi phí SXKD phát sinh trong kỳ 2.308.771.546 1.534.444.364 352.200.000 308.351.018 113.776.164 Chi phí SXKD dở dang cuối kỳ 0 0 0 0 0 Các khoản giảm giá thành 0 0 0 0 0 Tổng giá thành sản phẩm 2.308.771.546 1.534.444.364 352.200.000 308.351.018 113.776.164 (Nguồn: Phòng Kế toán – Tài vụ của DNTN xây dựng Phúc Anh) Mẫu số: S19-DNN (Ban hành theo QĐ số 48/2006/QĐ-BTC ngày 14/9/2006 của Bộ trưởng BTC) ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Thị Thanh Huyền SVTH: Nguyễn Thị Hồng Ngọc 77 CHƯƠNG 3: ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP ĐỀ XUẤT NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP TẠI DNTN XÂY DỰNG PHÚC ANH 3.1. Đánh giá chung về công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại DNTN Phúc Anh 3.1.1. Đánh giá về công tác tổ chức và bộ máy kế toán tại công ty 3.1.1.1. Ưu điểm Nhìn chung, công tác tổ chức kế toán tại Công ty là hợp lý, khoa học và đáp ứng được yêu cầu quản lý của Công ty cũng như các cơ quan có liên quan. Về tổ chức bộ máy kế toán Bộ máy kế toán gọn nhẹ, hoạt động có hiệu quả với đội ngũ kế toán viên có trình độ chuyên môn cao. Từng phần hành kế toán được phân công nhiệm vụ cụ thể phù hợp với năng lực, trình độ chuyên môn của từng người, tạo điều kiện cho nhân viên kế toán phát huy năng lực và trình độ chuyên môn của mình. Trong việc phân chia trách nhiệm Công ty thực hiện theo nguyên tắc bất kiêm nghiệm giữa phê chuẩn và thực hiện nhiệm vụ. Điều này tạo sự kiểm soát lẫn nhau khá chặt chẽ trong công việc, hạn chế được những sai sót xảy ra trong quá trình thực hiện công tác kế toán. Về hình thức kế toán Công ty sử dụng hình thức kế toán Nhật ký chung dưới sự hỗ trợ của phần mềm kế toán MISA SME.NET 2012, giúp dễ dàng trong công tác kiểm tra, đối chiếu chứng từ kế toán tại doanh nghiệp. Việc sử dụng phần mềm kế toán giúp xử lý kịp thời và hiệu quả nghiệp vụ kinh tế phát sinh, phù hợp với yêu cầu hiện đại hoá thông tin. Về chứng từ, tài khoản, sổ sách kế toán - Kế toán Công ty đã tuân thủ đúng hệ thống tài khoản theo Quyết định số 48/2006/QĐ-BTC ngày 14/09/2006 của Bộ trưởng Bộ tài chính và theo sự cụ thể hóa của Công ty cho phù hợp với đặc điểm của ngành. ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Thị Thanh Huyền SVTH: Nguyễn Thị Hồng Ngọc 78 - Công ty sử dụng hệ thống chứng từ theo quy định của Bộ Tài chính về biểu mẫu và ghi chép; đối chiếu và kiểm tra. Việc luân chuyển chứng từ cũng được thực hiện theo đúng quy định chung. Sau quá trình luân chuyển các chứng từ được lưu ở hồ sơ theo từng công trình riêng biệt, rất thuận lợi cho việc kiểm tra sau này. - Công ty đã lập các loại sổ theo đúng mẫu quy định. Đối với hệ thống sổ chi tiết, được lập trên các nhu cầu về quản lý của Công ty đã đảm bảo cung cấp những thông tin cần thiết cho nhà quản lý. Về hệ thống báo cáo tài chính Hệ thống báo cáo tài chính tại Công ty được lập chính xác, trung thực, đúng mẫu biểu đã quy định; được lập và nộp theo đúng thời hạn quy định; số liệu phản ánh trong báo cáo tài chính rõ ràng và dễ hiểu. Do đó, hệ thống báo cáo tài chính tại Công ty đảm bảo cung cấp thông tin kinh tế hữu ích của doanh nghiệp cho các đối tượng sử dụng như: chủ doanh nghiệp, nhà đầu tư, các chủ nợ, nhà cung cấp, khách hàng và các cơ quan Nhà nước. 3.1.1.2. Nhược điểm Về tổ chức bộ máy kế toán Tuy bộ máy kế toán tại Công ty bố trí một cách hợp lý nhưng còn thiếu các nhân viên ở các đội xây dựng nhằm giảm áp lực công việc cho các nhân viên kế toán ở công ty, nhằm cung cấp các thông tin kịp thời về chi phí và giá thành cần thiết nếu Công ty có nhu cầu. Vì số liệu kế toán cuối tháng mới chuyển lên Công ty một lần nên cần được xử lý trước. Đặc thù của ngành xây lắp thường có số lượng chứng từ nhiều, nhưng cơ bản cuối tháng kế toán Công ty mới tập hợp chứng từ kế toán và nhập liệu vào phần mềm. Do đó, việc nhập liệu có thể không kịp thời, nhập thiếu chứng từ, có thể dẫn đến tình trạng cung cấp thông tin chậm trễ và không chính xác. Về chứng từ và quy trình luân chuyển chứng từ kế toán Trình tự luân chuyển chứng từ từ các đội xây lắp lên phòng kế toán Công ty để hạch toán vẫn còn chậm trễ do Công ty có địa bàn hoạt động rộng lớn, các công trình ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Thị Thanh Huyền SVTH: Nguyễn Thị Hồng Ngọc 79 thường nằm rải rác, cách xa nhau, hơn nữa do ý thức của nhân viên trong đội vẫn còn trông chờ đến sự nhắc nhở của công ty, bên cạnh đó Công ty lại chưa chủ động trong việc kiểm tra, kiểm soát đốc thúc các đội xây lắp thực hiện đúng theo thời gian quy định. Đây là một hạn chế làm ảnh hưởng đến tính chính xác trong việc tập hợp chi phí sản xuất của công trình trong từng tháng.  Công ty chưa xây dựng phần mềm kế toán quản trị nhằm cung cấp các thông tin về hoạt động nội bộ của doanh nghiệp, cũng như phục vụ cho ban lãnh đạo Công ty trong việc ra quyết định quản lý tình hình sản xuất, kinh doanh của Công ty một cách hiệu quả. 3.1.2. Đánh giá về công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty 3.1.2.1. Ưu điểm Đối tượng, phương pháp hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm - Việc xác định đối tượng tập hợp chi phí là từng công trình đồng thời đối tượng tính giá thành cũng là từng công trình riêng biệt rất phù hợp với đặc điểm tổ chức sản xuất của công ty. Chi phí sản xuất tập hợp trực tiếp cho từng công trình, hạng mục công trình nên đến cuối kỳ hạch toán đã giảm bớt được khâu phân bổ chi phí, do đó tăng độ chính xác cho việc tính giá thành sản phẩm. Qua đó đánh giá được hiệu quả sản xuất của từng công trình để có biện pháp hạ giá thành, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty. - Công ty sử dụng phương pháp trực tiếp (giản đơn) để tính giá thành sản phẩm xây lắp. Sử dụng phương pháp này sẽ giúp cho công tác tính giá thành đơn giản hơn, công việc tính toán sẽ nhẹ nhàng hơn, tránh được những sai sót không đáng có do nhầm lẫn trong tính toán.  Phương pháp quản lý và hạch toán chi phí Công ty chia chi phí sản xuất thành 4 khoản mục: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sử dụng máy thi công, chi phí sản xuất chung và được theo dõi chi tiết cho từng đối tượng nên rất phù hợp với đặc điểm tính giá ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Thị Thanh Huyền SVTH: Nguyễn Thị Hồng Ngọc 80 thành xây lắp, tạo điều kiện cho kế toán theo dõi, bóc tách và đối chiếu các chi phí phát sinh thuận tiện. - Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: + Đối với các công trình ở xa so với trụ sở của Công ty và thời gian thi công dài, Công ty đã tổ chức nhận vật liệu ngay dưới chân công trình, vì vậy Công ty sẽ không phải sử dụng hệ thống kho tại Công ty và do đó giảm được khoản chi phí lưu kho. Vật tư mua về không qua kho Công ty mà được xuất thẳng tại chân công trình nhằm giảm bớt chi phí vận chuyển. + Mặt khác, hiện nay giá cả vật liệu gia tăng hàng ngày, nên việc Công ty mua vật tư với số lượng lớn căn cứ vào dự toán công trình đã đáp ứng được nhu cầu vật tư, đảm bảo đúng tiến độ, chất lượng; xây dựng được hệ thống nhà cung cấp lâu dài, uy tín; được hưởng các khoản chiết khấu thương mại do đó tiết kiệm được chi phí, hạ giá thành sản phẩm. - Chi phí nhân công trực tiếp: + Đối với những công trình thi công ở xa, Công ty áp dụng hình thức thuê nhân công bên ngoài nhằm tận dụng nguồn lực lao động địa phương với chi phí rẻ hơn mà không phải trích các khoản trích theo lương như đối với công nhân trong danh sách của công ty, do vậy có thể giảm được một phần chi phí nhằm hạ giá thành sản phẩm. Công ty có cách tính lương khá khoa học, Công ty đang áp dụng cách chấm công theo ngày làm việc cho bộ phận công nhân trực tiếp, cách này phù hợp với quy trình công nghệ sản xuất mà Công ty đang áp dụng. + Công ty đã tách TK 334 thành 2 tài khoản là TK 3341 – Phải trả người lao động trong danh sách và TK 3342 – Phải trả lao động thuê ngoài. Như vậy sẽ thuận lợi trong việc tính và phân bổ các khoản trích theo lương cho người lao động, vì tại Công ty chỉ thực hiện trích các khoản trích theo lương cho người lao động thuộc danh sách trong công ty, còn không thực hiện trích các khoản theo lương cho người lao động thuê bên ngoài. - Kế toán chi phí sử dụng máy thi công: Công ty có trang bị các máy móc thiết bị phục vụ cho quá trình thi công các công trình, do đó đảm bảo được tiến độ thi công. Ngoài ra, Công ty còn đi thuê một số ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Thị Thanh Huyền SVTH: Nguyễn Thị Hồng Ngọc 81 máy thi công ở bên ngoài để giảm bớt một phần chi phí vận chuyển, góp phần hạ giá thành sản phẩm. - Kế toán chi phí sản xuất chung: + Công ty đã thực hiện đúng quy định của Nhà nước về lương của bộ phận gián tiếp và các khoản trích theo lương của bộ phận này. + Khoản mục chi phí này được kế toán hạch toán riêng cho các công trình, nên tương đối chính xác, nhanh chóng và hiệu quả giúp cho công tác tính giá thành thuận tiện hơn. 3.1.2.2. Nhược điểm Bên cạnh những ưu điểm trong công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, tại Công ty vẫn còn một số mặt hạn chế gây ảnh hưởng không nhỏ đến giá thành sản phẩm xây lắp của Công ty nói riêng và công tác kiểm tra của các cơ quan Nhà nước nói chung. Đối với chi phí nguyên vật liệu trực tiếp - Việc chuyển thẳng vật tư xuống chân công trình không qua kho nhằm tiết kiệm chi phí lưu kho, chi phí vận chuyển cho Công ty. Tuy nhiên gây ra một số bất lợi cho Công ty, khi trên thị trường có sự biến động về vật liệu như: sự khan hiếm vật liệu hoặc sự tăng giá đột ngột. Điều này có thể dẫn đến sự thiếu hụt vật liệu trong thi công gây thiệt hại cho Công ty do không dự trữ vật liệu trong kho. - Việc sử dụng NVL không hết, Công ty chưa tiến hành kiểm kê và hạch toán giảm chi phí thi công công trình. Công ty chưa có chính sách thu hồi phế liệu, gây ra lãng phí, hao hụt nguyên vật liệu. Đối với chi phí nhân công trực tiếp - Hiện nay, Công ty vẫn chưa tiến hành trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân trực tiếp thi công trong danh sách của Công ty vào chi phí nhân công trực tiếp trong tháng mà lương phép của công nhân viên thường là phát sinh vào kỳ nào thì hạch toán vào kỳ đó, nên nếu khi đang trong thời điểm thi công công trình mà công nhân đột xuất nghỉ phép giữa tháng thì sẽ gây biến động lớn tới chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm của công trình và hạng mục công trình đang thi công. - Đội trưởng đội thi công tiến hành chấm công mà không có sự theo dõi, giám sát của phòng tổ chức hành chính, dễ xảy ra tình trạng khai khống số công nhân trực ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Thị Thanh Huyền SVTH: Nguyễn Thị Hồng Ngọc 82 tiếp thi công, gây tăng chi phí sản xuất, tức làm tăng giá thành của công trình. Đối với chi phí sử dụng máy thi công Ở Công ty chưa tiến hành trích trước chi phí sửa chữa lớn máy thi công. Như vậy, khi máy bị hỏng cần phải sửa chữa lớn sẽ gây ra biến động về chi phí sản xuất trong kỳ, chi phí sản xuất trong kỳ đó sẽ tăng lên đột biến, từ đó gây mất cân đối chi phí phát sinh giữa các kỳ kế toán. Đối với chi phí sản xuất chung Hiện nay, Công ty chưa tiến hành lập dự phòng phải trả bảo hành công trình mà khi chi phí bảo hành các công trình phát sinh sẽ gây ra biến động về chi phí sản xuất trong kỳ, chi phí sản xuất trong kỳ đó sẽ tăng lên đột biến, từ đó gây mất cân đối chi phí phát sinh giữa các kỳ kế toán. Giá thành sản phẩm xây lắp - Việc lựa chọn kỳ tính giá thành theo năm làm cho khối lượng công việc kế toán bị tập trung vào thời điểm cuối năm tài chính. Nên việc tổng hợp chi phí và tính giá thành của các công trình, lập báo cáo tài chính bị chồng chéo lên nhau, không đảm bảo được yêu cầu cung cấp thông tin. - Ở công ty, nhìn chung các công trình thường có quy mô nhỏ và vừa nên phương thức thanh toán với chủ đầu tư là khi công trình hoàn thành, giá thành là tổng chi phí phát sinh từ lúc khởi công đến khi bàn giao. Do đó, nhiều công trình có giá trị lớn, thời gian thi công dài thì phương thức thanh toán như vậy sẽ dẫn đến tình trạng vốn bị ứ đọng trên công trình. 3.2. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại DNTN xây dựng Phúc Anh 3.2.1. Sự cần thiết và yêu cầu hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty 3.2.1.1. Sự cần thiết hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty Xu thế hiện nay là hội nhập và hợp tác kinh tế quốc tế diễn ra mạnh mẽ và rộng rãi, Việt Nam chúng ta cũng không nằm ngoài xu thế đó. Trong các ngành sản xuất vật ĐA ̣I H ỌC KI NH TẾ HU Ế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Thị Thanh Huyền SVTH: Nguyễn Thị Hồng Ngọc 83 chất cho xã hội, xây lắp là một trong những ngành đóng vai trò quan trọng tạo ra nền tảng cơ sở vật chất kỹ thuật cho nền kinh tế giúp cho quá trình hội nhập và hợp tác kinh tế quốc tế diễn ra thành công. Để đóng góp cho nền kinh tế đạt hiệu quả cao thì các yêu cầu đặt ra đối với ngành xây lắp đó là tiết kiệm một cách tối đa chi phí sản xuất, giảm giá thành sản phẩm, tránh lãng phí các nguồn lực trong xã hội. Để làm tốt các yêu cầu này thì các nhà quản trị cần phải nắm được các thông tin về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm. Hiểu rõ nội dung, cách tổng hợp, phương pháp tính thì thông qua đó sẽ đề ra các biện pháp cần thiết để tiết kiệm chi phí tối đa. Chức năng cơ bản của kế toán là cung cấp thông tin cho các đối tượng sử dụng và một trong các thông tin quan trọng không thể thiếu đó là thông tin về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm. Vì vậy, công tác tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm phải được xây dựng chi tiết nhằm đảm bảo cung cấp được những thông tin thiết thực hiệu quả, giúp các nhà quản lý đưa ra quyết định chính xác trong công tác quản lý chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, làm tăng hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp. Xuất phát từ tầm quan trọng của thông tin về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm mà công tác kế toán tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm phải đảm bảo cung cấp được các thông tin đầy đủ nhất, trung thực nhất theo yêu cầu của các nhà quản lý doanh nghiệp và các đối tượng sử dụng thông tin. 3.2.1.2. Yêu cầu và nguyên tắc hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm luôn giữ vai trò hết sức quan trọng trong toàn bộ công tác kế toán doanh nghiệp. Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại DNTN xây dựng Phúc Anh có ý nghĩa quan trọng trong việc hạ giá thành, tăng cường năng lực cạnh tranh của công ty. Điều này đòi hỏi việc hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm phải đạt được những yêu cầu cơ bản sau: Thứ nhất, hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm phải được tiến hành đồng bộ, từ khâu lập chứng từ kế toán, vận dụng tài khoản kế toán, sổ kế toán được phản ánh đúng, đủ, kịp thời và chính xác chi phí sản xuất kinh doanh. Ngoài ra, kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm phải hoàn thiện nội ĐA ̣I H ỌC KIN H T Ế H UÊ ́ Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Thị Thanh Huyền SVTH: Nguyễn Thị Hồng Ngọc 84 dung còn thiếu hay còn tồn tại, xây dựng những nội dung mới cho phù hợp với nhu cầu quản lý thực tế, phải dựa trên thực trạng của Công ty có tính tới các yếu tố liên quan như: định hướng phát triển của ngành, các chính sách vĩ mô của Nhà nước, đặc điểm sản xuất kinh doanh, cơ cấu tổ chức, năng lực của cán bộ quản lý cũng như cán bộ kế toán của công ty... Thứ hai, nội dung hoàn thiện phải phù hợp với thông lệ, chuẩn mực kế toán Việt Nam và quốc tế, tuân thủ các chế độ, chính sách tài chính kế toán hiện hành của Nhà nước. Yêu cầu này nhằm đáp ứng nhu cầu quản lý tài chính thống nhất của Nhà nước, cung cấp thông tin kinh tế, tài chính chính xác, trung thực cho các đối tượng sử dụng thông tin. Thứ ba, hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm phải đáp ứng được yêu cầu quản lý kinh tế. Đặc biệt, thông tin kế toán phải cung cấp chính xác, kịp thời cho việc ra quyết định của lãnh đạo đơn vị. Thứ tư, hoàn thiện kế toán chi phí và tính giá thành phải đảm bảo triệt để tiết kiệm và có hiệu quả. Yêu cầu này đòi hỏi khi hoàn thiện phải phát huy được vai trò, nhiệm vụ cung cấp thông tin cho các đối tượng sử dụng thông tin. Đồng thời, lợi ích thu được do các nội dung hoàn thiện mang lại phải nhiều hơn so với chi phí bỏ ra. 3.2.2. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty Qua một thời gian ngắn nghiên cứu, tìm hiểu thực tế tại Công ty cùng với đối chiếu lý luận đã được học trong trường, tôi xin đề xuất một số ý kiến để có thể hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp của Công ty như sau: 3.2.2.1. Về công tác tổ chức và bộ máy kế toán tại công ty Về tổ chức bộ máy kế toán: - Công ty nên tuyển dụng thêm một số nhân viên kế toán làm việc ở các đội xây dựng nhằm giảm bớt khối lượng công việc cho kế toán công ty, giúp cung cấp thông tin kế toán cho nhà quản lý một cách chính xác và kịp thời hơn. - Việc tuyển thêm kế toán ở đội xây dựng cũng giúp cho việc nhập liệu các chứng từ kế toán vào phần mềm kịp thời hơn, tránh nhập thiếu chứng từ. ĐA ̣I H ỌC KIN H T Ế H UÊ ́ Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Thị Thanh Huyền SVTH: Nguyễn Thị Hồng Ngọc 85 Về chứng từ và quy trình luân chuyển chứng từ kế toán Mô hình kế toán của Công ty là mô hình kế toán tập trung nên toàn bộ chứng từ phát sinh đều phải tập hợp về Công ty, nhưng có những công trình ở xa nên việc luân chuyển chứng từ chậm trễ làm ảnh hưởng tới công tác kế toán, dồn công việc vào cuối kỳ, dẫn đến sai sót không đáng có như ghi thiếu, ghi nhầm. Để giảm tình trạng luân chuyển chứng từ chậm và giảm bớt khối lượng công việc cho kế toán vào cuối tháng, cuối quý và theo dõi sổ, cập nhật chứng từ chính xác thì các đội trưởng đội xây dựng cần tổng hợp chứng từ và gửi về Công ty thường xuyên (10 ngày một lần đối với công trình ở gần và 15 ngày một lần đối với công trình ở xa). Hoặc Công ty có thể xây dựng mô hình kế toán vừa tập trung vừa phân tán: Công ty nên xem xét các đội sản xuất nào đã hình thành từ lâu, có kinh nghiệm, có khả năng thì cho các đội tiến hành hạch toán, ghi sổ riêng, hàng kỳ lập báo cáo gửi về Công ty. Đối với các đội mới thành lập, chưa có khả năng hạch toán độc lập thì vẫn tập hợp chứng từ về Công ty bình thường như hiện nay. Công ty cần có chế độ thưởng phạt rõ ràng trong việc luân chuyển chứng từ của các đội về Công ty. Việc luân chuyển chứng từ chậm trễ không chỉ do nguyên nhân khách quan là các công trình ở xa mà còn do các đội thi công chưa ý thức được tầm quan trọng của việc luân chuyển chứng từ kịp thời nên Công ty cần phải xem xét lại quy chế đối với các công trình thi công ở xa và có thể áp dụng biện pháp phạt (ngừng cung cấp vốn, phạt tiền...) đối với đội xây dựng nào gửi hóa đơn chứng từ về muộn mà không có lý do chính đáng, làm ảnh hưởng tới quá trình hạch toán ở phòng kế toán. Đồng thời giao trách nhiệm cho từng cá nhân cụ thể, nếu cá nhân nào không hoàn thành nhiệm vụ sẽ có biện pháp kỷ luật để từ đó các cán bộ đội, bộ phận giúp việc của đội sẽ quan tâm chú trọng đến vấn đề này hơn. Công ty nên xây dựng một phần hành về kế toán quản trị, vì nó thực sự cần thiết trong việc cung cấp thông tin nhanh chóng, linh hoạt giúp cho nhà quản lý đưa ra các quyết định quan trọng. ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Thị Thanh Huyền SVTH: Nguyễn Thị Hồng Ngọc 86 3.2.2.2. Về công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty Về chi phí nguyên vật liệu trực tiếp - Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp chiếm tỷ trọng lớn nhất trong giá thành sản phẩm, vì vậy việc quản lý chặt chẽ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là rất cần thiết. Khi mua vật tư chuyển thẳng xuống chân công trình không qua kho, Công ty nên lựa chọn nhà cung cấp và ký kết hợp đồng để đảm bảo số lượng và chất lượng vật liệu. Công ty nên mở rộng quan hệ tìm kiếm nhà cung cấp lâu dài để khi cần thiết có thể mua được vật liệu, tránh tình trạng thiếu hụt nguyên vật liệu trong thi công. - Cuối mỗi kỳ, kế toán cần tiến hành kiểm kê vật tư còn lại tại công trường chưa sử dụng kết chuyển kỳ sau và lập bảng theo dõi số lượng, giá trị của vật tư. Khi xuất vật liệu sử dụng không hết, cuối kỳ nhập lại kho để sử dụng cho kỳ tiếp theo, kế toán hạch toán: Nợ TK 152 Có TK 154 Trong trường hợp phá dỡ công trình cũ, Công ty cần tổ chức thu hồi phế liệu chặt chẽ tránh thất thoát, lãng phí. Nguồn vật liệu này có thể tận dụng nhằm sử dụng cho công trình mới hoặc có thể bán đi tăng thu nhập cho công ty. Về chi phí nhân công trực tiếp - Công ty nên trích trước tiền lương nghỉ phép cho công nhân trực tiếp ở từng đội xây dựng tránh gây biến động lớn tới chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm. Mức trích trước tiền lương nghỉ phép được xác định như sau: Mức trích trước tiền lương nghỉ phép = Tiền lương thực tế trả cho công nhân sản xuất x Tỷ lệ trích trước Trong đó: Tỷ lệ trích trước = Tổng số tiền lương nghỉ phép theo kế hoạch của công nhân sản xuất x 100 Tổng số tiền lương chính theo kế hoạch của công nhân sản xuất ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Thị Thanh Huyền SVTH: Nguyễn Thị Hồng Ngọc 87 + Khi trích trước tiền lương nghỉ phép cho công nhân sản xuất trực tiếp ghi: Nợ TK 15412 Có TK 335 + Khi tính tiền lương nghỉ phép thực tế phải trả cho công nhân sản xuất, ghi: Nợ TK 15412 (Nếu số phải trả lớn hơn số trích trước) Nợ TK 335 (Số đã trích trước) Có TK 3341 (Tổng tiền lương nghỉ phép thực tế phải trả) Có TK 15412 (Nếu số phải trả nhỏ hơn số trích trước) - Để tránh tình trạng khai khống số nhân công lao động thì cần phải phân nhiệm giữa người chấm công, kế toán và người chi tiền trả lương cho nhân công. Và để hạn chế việc trả lương cho nhân công khống hoặc những người đã thôi việc nhưng vẫn có trong bảng thanh toán lương thì Công ty phải cử nhân viên thực hiện các công việc kiểm soát nội bộ như sau: so sánh tên người lao động trong bảng thanh toán lương với bảng chấm công, đối chiếu chữ ký của người nhận lương với chữ ký trong hồ sơ nhân viên, đối chiếu thời điểm thôi việc với thời điểm quyết toán tiền lương, kiểm tra bảng lương kỳ sau xem nghiệp vụ trả lương có tiếp tục hay không. Về chi phí sử dụng máy thi công Để đảm bảo tính chính xác của giá thành và thuận lợi cho việc phân tích hiệu quả sử dụng chi phí của từng công trình, hạng mục công trình, Công ty nên tiến hành trích trước chi phí sửa chữa lớn máy thi công và phân bổ cho các công trình, hạng mục công trình theo tiêu thức phân bổ hợp lý, cụ thể như sau: + Khi tiến hành trích trước chi phí sữa chữa lớn máy thi công ghi: Nợ TK 15413 Có TK 335 + Khi phát sinh chi phí sữa chữa lớn máy thi công: Nợ TK 2413 Nợ TK 1331 Có TK 1111, 1121, 331.... ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Thị Thanh Huyền SVTH: Nguyễn Thị Hồng Ngọc 88 + Khi công việc sửa chữa lớn hoàn thành, bàn giao đưa vào sử dụng, kế toán kết chuyển chi phí thực tế phát sinh thuộc khối lượng công việc sửa chữa lớn máy thi công đã được dự trích trước vào chi phí, ghi: Nợ TK 15413 (Nếu số đã chi lớn hơn số trích trước) Nợ TK 335 (Số đã trích trước) Có TK 2413 (Tổng chi phí thực tế phát sinh) Có TK 15413 (Nếu số đã chi nhỏ hơn số trích trước) Về chi phí sản xuất chung Để phản ánh chính xác giá thành phải trả bảo hành cho các công trình, hạng mục công trình, với mỗi công trình Công ty nên tiến hành lập dự phòng phải trả bảo hành cho các công trình, hạng mục công trình xây lắp: Nợ TK 15417 Có TK 352 Giá thành sản phẩm xây lắp - Để phục vụ cho việc theo dõi tình hình thực hiện giá thành một cách thường xuyên, việc tổng hợp chi phí và tính giá thành của các công trình, lập báo cáo tài chính cũng được tiến hành nhanh chóng, đảm bảo yêu cầu cung cấp thông tin, Công ty nên chọn kỳ tính giá thành theo quý nhằm làm cho khối lượng công việc kế toán không bị tập trung vào thời điểm cuối năm tài chính mà được trải đều trong kỳ. - Đối với những công trình lớn có các điểm dừng kỹ thuật nhất định thì Công ty nên yêu cầu đối tác thanh toán theo điểm dừng kỹ thuật. Như vậy, Công ty có thể có vốn đầu tư cho xây dựng, giảm bớt các chi phí vay ngoài để đầu tư xây dựng, góp phần nâng cao lợi nhuận của công ty.ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Thị Thanh Huyền SVTH: Nguyễn Thị Hồng Ngọc 89 PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 1. Kết luận Trong nền kinh tế hiện nay, hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ngày càng trở nên quan trọng đối với công tác kế toán của một doanh nghiệp sản xuất nói chung và doanh nghiệp xây lắp nói riêng. Việc tập hợp chi phí sản xuất một cách chính xác, tính đúng tính đủ giá thành sản phẩm không những tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà quản trị đưa ra quyết định đúng đắn, mà còn đóng vai trò quan trọng trong quản lý và sử dụng vốn - một vấn đề nan giải đối với sự tăng trưởng của nền kinh tế nước ta. Trong thời gian ngắn tìm hiểu thực tế tại DNTN xây dựng Phúc Anh, tôi nhận thấy công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm phần lớn đã cung cấp thông tin kịp thời, chính xác, hỗ trợ cho công tác quản lý kinh doanh của công ty. Nhìn chung, công tác hạch toán kế toán của Công ty đã tuân thủ theo chế độ kế toán, Công ty đã xây dựng được mô hình kế toán tương đối hoàn thiện. Với đội ngũ kế toán có chuyên môn, hăng say công việc nên Công ty chắc chắn sẽ gặt hái được nhiều thành công trong tương lai sắp tới. Với sự nỗ lực của bản thân và sự giúp đỡ quý báu của các thầy cô giáo cùng các anh chị phòng Tài chính - Kế toán của DNTN xây dựng Phúc Anh đã giúp tôi nghiên cứu và hoàn thành đề tài: “Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại DNTN xây dựng Phúc Anh”. Trong đề tài, tôi đã trình bày được những vấn đề sau: - Thứ nhất, đề tài đã hệ thống lại những vấn đề lý luận chung về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp trong doanh nghiệp xây lắp. - Thứ hai, đề tài đã tìm hiểu được quá trình hình thành, phát triển, bộ máy quản lý cũng như bộ máy kế toán tại Công ty và đi sâu phân tích các nguồn lực của Công ty qua ba năm 2013-2015. Tìm hiểu về hoạt động xây lắp và chi phí cấu thành nên giá thành xây lắp tại công ty. Đi sâu vào tìm hiểu quy trình và phương pháp hạch toán các chi phí cấu thành nên giá thành sản phẩm xây lắp, cách tính giá thành sản phẩm xây lắp, cụ thể là công trình đường nội thị Thị Trấn Thuận An (tuyến nội thị số 5 nối dài). ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Thị Thanh Huyền SVTH: Nguyễn Thị Hồng Ngọc 90 - Thứ ba, đề tài đã đưa ra một số nhận xét, đánh giá và đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện hơn công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty. 2. Kiến nghị Do thời gian nghiên cứu và điều kiện tiếp cận số liệu còn hạn chế, nên đề tài chỉ mới dừng lại ở việc nghiên cứu phương pháp tập hợp, phân bổ chi phí và tính giá thành sản phẩm xây lắp mà chưa đi sâu nghiên cứu trình tự luân chuyển chứng từ. Ngoài ra, đề tài chỉ mới nghiên cứu một công trình ở năm 2015, không có số liệu của các công trình khác hoặc ở các năm khác để có thể đưa ra những giải pháp chính xác và thiết thực hơn. Do đó, tôi xin đề xuất hướng nghiên cứu cho các đề tài sau: - Tập trung hơn nữa vào việc tìm hiểu quy trình luân chuyển chứng từ và cách xử lý các nghiệp vụ liên quan đến công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp. - Đi sâu phân tích về các chi phí và các yếu tố cấu thành nên chi phí sản xuất trong kỳ. - Tìm hiểu, so sánh sự biến động chi phí, giá thành giữa các kỳ kế toán với nhau. - Thu thập thêm tài liệu về các công trình khác hoặc ở các năm khác. ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Thị Thanh Huyền SVTH: Nguyễn Thị Hồng Ngọc 91 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Bộ tài chính (2006), Chế độ kế toán doanh nghiệp (ban hành theo Quyết định số 48/2006/QĐ-BTC, ngày 14/09/2006 của Bộ trưởng Bộ tài chính). 2. Bùi Văn Dương (2008), Giáo trình kế toán phần 3 – 4, NXB Giao thông vận tải. 3. Đào Nguyên Phi (2009), Phân tích hoạt động kinh doanh, Đại học Kinh tế Huế. 4. Hoàng Thị Kim Thoa (2015), Slide bài giảng Phân tích Báo Cáo Tài Chính, Đại học Kinh tế Huế. 5. Nghiêm Văn Lợi (2008), Giáo trình kế toán tài chính, NXB Tài chính. 6. Võ Văn Nhị (2010), Kế toán doanh nghiệp xây lắp và đơn vị chủ đầu tư, NXB Tài chính, TP. Hồ Chí Minh. 7. Các khóa luận có liên quan của trường Đại học Kinh tế Huế. 8. Các trang web: ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Thị Thanh Huyền SVTH: Nguyễn Thị Hồng Ngọc PHỤ LỤC ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Thị Thanh Huyền SVTH: Nguyễn Thị Hồng Ngọc Phụ lục 01: Biên bản giao nhận vật tư CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập- Tự do- Hạnh phúc BIÊN BẢN GIAO NHẬN VẬT TƯ Căn cứ vào hợp đồng mua bán xi măng giữa hai bên và nhu cầu cấp xi măng của bên mua. Hôm nay, ngày 16 tháng 06 năm 2015, tại công trình Đường nội thị Thị Trấn Thuận An (tuyến nội thị số 5 nối dài). Chúng tôi gồm: I. BÊN GIAO: CÔNG TY TNHH XI MĂNG LUKS (VIỆT NAM) Uỷ quyền lái xe: Trần Đăng Tiến Biển số xe: 75A- 2527 II. BÊN NHẬN: DOANH NGHIỆP TƯ NHÂN XÂY DỰNG PHÚC ANH 1. Ông (bà): Trần Văn Lợi Chức vụ: Đội trưởng III. NỘI DUNG GIAO NHẬN 1. Hàng hóa TT Tên hàng hóa Loại xi măng Số lượng (tấn) Ghi chú 1 Xi măng Kim Đỉnh PCB30 04 TỔNG 04 Bằng chữ: Bốn tấn. 2. Chứng từ kèm theo: Chứng chỉ chất lượng lô xi măng số 1, phiếu cân xe. Biên bản này đã được hai bên nhất trí thông qua và lập thành 3 bản có giá trị pháp lý như nhau, bên nhận giữ 1 bản, bên giao giữ 2 bản. (Nguồn: Phòng Kế toán – Tài vụ của DNTN xây dựng Phúc Anh) ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Thị Thanh Huyền SVTH: Nguyễn Thị Hồng Ngọc Phụ lục 02: Hóa đơn GTGT mua xăng HÓA ĐƠN GIÁ TRỊ GIA TĂNG Liên 2: Giao cho người mua Ngày 10 tháng 06 năm 2015 Đơn vị bán hàng: CN CÔNG TY TNHH SX-TM-DV VIỆT HA LY TT HUẾ Mã số thuế : 0303355097-005 Địa chỉ: 97 An Dương Vương – TT Huế Điện thoại: 0543.954.970 Số tài khoản: Họ tên người mua hàng: Đơn vị mua hàng: DOANH NGHIỆP TƯ NHÂN XÂY DỰNG PHÚC ANH Mã số thuế: 3300346886 Địa chỉ: 234 Điện Biên Phủ, Trường An, TP Huế Hình thức thanh toán: Tiền mặt Số tài khoản: STT Tên hàng hóa, dịch vụ ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền 1 Xăng RON 92 Lít 100 18.572,73 1.857.273 Cộng tiền hàng: 1.857.273 Thuế suất 10% Tiền thuế GTGT: 185.727 Tổng cộng tiền thanh toán: 2.043.000 Số tiền bằng chữ: Hai triệu không trăm bốn mươi ba ngàn đồng chẵn. Người mua hàng Người bán hàng Thủ kho Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị (Nguồn: Phòng Kế toán – Tài vụ của DNTN xây dựng Phúc Anh) Mẫu số:01GTKT3/001 Ký hiệu:AA/15P Số: 0000526 ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Thị Thanh Huyền SVTH: Nguyễn Thị Hồng Ngọc Phụ lục 03: Bảng tính khấu hao máy thi công Đơn vị: DNTN Xây dựng Phúc Anh Địa chỉ: 11B/109 Đặng Huy Trứ, Phường Phước Vĩnh, TP Huế BẢNG TÍNH KHẤU HAO MÁY MÓC THIẾT BỊ THI CÔNG Năm 2015 Mã TSCĐ Tên TSCĐ Số hiệu Ngày sử dụng Thời gian sử dụng (tháng) Nguyên giá Mức khấuhao năm Mức khấu hao tháng MCND Xe tưới nhựa đường 26/06/2013 96 507.098.182 63.387.273 5.282.273 MD Máy đào EX100Hitachi EX100 20/02/2014 84 460.000.000 65.714.286 5.476.190 MUBX Máy ủi bánh xích IWAFUJICT35 18/03/2014 84 227.272.727 32.467.532 2.705.628 XTBT Xe trộn bê tông 01/01/2011 96 537.619.047 67.202.381 5.600.198 Cộng 1.731.989.956 228.771.472 19.064.289 (Nguồn: Phòng Kế toán – Tài vụ của DNTN xây dựng Phúc Anh) Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên, đóng dấu) ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Thị Thanh Huyền SVTH: Nguyễn Thị Hồng Ngọc Phụ lục 04: Hợp đồng thuê máy HỢP ĐỒNG THUÊ MÁY (Trích) Hôm nay, ngày 16 tháng 06 năm 2015 tại Công ty TNHH xây dựng Cảnh Hưng, chúng tôi gồm: - Đại diện bên thuê: Ông Trần Văn Lợi – đội trưởng đội xây lắp số 01 Đơn vị: DNTN xây dựng Phúc Anh Địa chỉ: 234 Điện Biên Phủ, Trường An, TP Huế - Đại diện bên cho thuê: Ông Võ Văn Tải – Giám đốc công ty Đơn vị: Công ty TNHH xây dựng Cảnh Hưng Địa chỉ: 111 Lý Thái Tổ, TP Huế, TT Huế Sau khi bàn bạc, thoả thuận về nhu cầu thuê máy thi công phục vụ cho quá trình thi công công trình Đường nội thị Thị Trấn Thuận An (tuyến nội thị số 5 nối dài), địa chỉ của công trường: huyện Phú Vang, tỉnh Thừa Thiên Huế, hai bên đã đồng ý lập hợp đồng thuê máy thi công với nội dung cụ thể như sau: Tên máy Nội dung công việc ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền Xe lu rung 14T Đầm nén đất, cấp phối ca 6,5 2.727.272 17.727.268 Tổng 17.727.268 Huế, ngày 16 tháng 06 năm 2015 (Nguồn: Phòng Kế hoạch – Kỹ thuật của DNTN xây dựng Phúc Anh) ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Thị Thanh Huyền SVTH: Nguyễn Thị Hồng Ngọc Phụ lục 05: Hóa đơn GTGT thuê máy HÓA ĐƠN GIÁ TRỊ GIA TĂNG Liên 2: Giao cho người mua Ngày 16 tháng 06 năm 2015 Đơn vị bán hàng: CÔNG TY TNHH XÂY DỰNG CẢNH HƯNG Mã số thuế: 3300371755 Địa chỉ: 111 Lý Thái Tổ, TP Huế, TT Huế Điện thoại: 054.3522994 Số tài khoản: 4002201333000; tại Ngân hàng NN&PTNT An Hòa, TP Huế Họ tên người mua hàng: Đơn vị mua hàng: DOANH NGHIỆP TƯ NHÂN XÂY DỰNG PHÚC ANH Mã số thuế: 3300346886 Địa chỉ: 234 Điện Biên Phủ, Trường An, TP Huế Hình thức thanh toán: Tiền mặt Số tài khoản: STT Tên hàng hóa, dịch vụ ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền 1 Thuê xe lu rung 14T Ca 6,5 2.727.272 17.727.268 Cộng tiền hàng: 17.727.268 Thuế suất 10% Tiền thuế GTGT: 1.772.732 Tổng cộng tiền thanh toán: 19.500.000 Số tiền bằng chữ: Mười chín triệu năm trăm ngàn đồng chẵn. Người mua hàng Người bán hàng Thủ kho Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị (Nguồn: Phòng Kế toán – Tài vụ của DNTN xây dựng Phúc Anh) Mẫu số:01GTKT3/001 Ký hiệu: CH/11P Số: 0000556 ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Thị Thanh Huyền SVTH: Nguyễn Thị Hồng Ngọc Phụ lục 06: Hóa đơn bán hàng mua cuộn, mũ nhựa HÓA ĐƠN BÁN HÀNG Liên 2: Giao cho người mua Ngày 20 tháng 06 năm 2015 Đơn vị bán hàng: Địa chỉ: Số tài khoản: Điện thoại: MST: 8143668463 Họ tên người mua hàng: Đơn vị mua hàng: DOANH NGHIỆP TƯ NHÂN XÂY DỰNG PHÚC ANH Địa chỉ: 234 Điện Biên Phủ, P. Trường An, TP Huế Số tài khoản: Hình thức thanh toán: Tiền mặt MST: 3300346886 STT Tên hàng hóa, dịch vụ ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền 1 Cuộn Cái 5 100.000 500.000 2 Mũ nhựa Cái 10 50.000 500.000 Cộng tiền hàng: 1.000.000 Số tiền bằng chữ: Một triệu đồng chẵn. Người mua hàng Người bán hàng Phan Thị Bích Ly (Nguồn: Phòng Kế toán – Tài vụ của DNTN xây dựng Phúc Anh) Mẫu số:02GTTT3/001 Ký hiệu: 33AD/15P Số: 0059793 CỬA HÀNG KINH DOANH TỔNG HỢP HOÀNG LY 10 Hà Nội - TP Huế TỔNG CỤC THUẾ CỤC THUẾ THỪA THIÊN HUẾ ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfkhoa_luan_nop_chinh_thuc_nguyen_thi_hong_ngoc_pisces_2016_1_4909.pdf
Luận văn liên quan