Khóa luận Kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả doanh thu tại công ty cổ phần xây lắp thương mại 2

Tài khoản sử dụng tuân theo quyết định số 15/2006/QĐ – BTC. Nhờ vào việc ứng dụng phần mềm trong công tác kế toán nên doanh thu và chi phí được theo dõi chi tiết đến từng công trình, hạng mục công trình trong quá trình hạch toán doanh thu, chi phí, bằng cách thiết kế danh mục công trình đồng thời có thêm các danh mục hợp đồng, danh mục nhà cung cấp, danh mục nhà thầu phụ giúp cho việc theo dõi chi tiết công nợ, kế toán có thể biết được số dư chi tiết phải thu và thời hạn thanh toán là khi nào. Hệ thống tài khoản tinh gọn, không cồng kềnh, thuận tiện cho việc theo dõi và hạch toán.

pdf181 trang | Chia sẻ: aquilety | Lượt xem: 2168 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả doanh thu tại công ty cổ phần xây lắp thương mại 2, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ủa các tài khoản có liên quan. Bảng 2.2: Sổ cái TK 515 Công ty CP Xây Lắp Thương Mại 2 Mã số thuế: 0300584155 36 Ung Văn Khiêm, P.25, Q. Bình Thạnh, Tp. HCM SỔ CÁI Từ ngày 01/10/2012 đến ngày 31/12/2012 Tên tài khoản: Doanh thu hoạt động tài chính Số hiệu: 515 ĐVT: VNĐ Chứng từ Nội dung TK ĐƯ Số phát sinh Ngày Số hiệu Nợ Có Số dư đầu kỳ 31/10/2012 31/10GBC Lãi tiền gửi không kỳ hạn T12/12 1121 2.456.300 31/12/12 KC 515/12 KC TK 515 sang 9112, 31/12/12 9112 5.391.751 Tổng cộng số phát sinh 5.391.751 5.391.751 Số dư cuối kỳ TP. HCM, ngày 31 tháng 12 năm 2012 Người ghi sổ Kế toán trưởng 2.4.4 - Thu nhập khác của công ty chủ yếu là thanh lý Sắt và Panel phế liệu các công trình, thanh lý máy móc. - Tài khoản sử dụng: TK 711- Thu nhập khác. - Chứng từ sử dụng: Hóa đơn, phiếu thu, Giấy báo có. - Sau khi thu thập đầy đủ các chứng từ làm căn cứ ghi nhận doanh thu hoạt động tài chính như Giấy báo có hay Phiếu thu của các khoản nợ khó đòi đã xóa sổ,… kế toán tiến hành nhập liệu và định khoản vào phần mềm ghi thu nhập khác. Tháng 12 năm 2012, tại văn phòng Công ty không phát sinh chi phí khác. TRANG 139 2.4.5 2.4.5.1 2.4.5.1.3 2.4.5.1.1.2 a) Đối tượng tập hợp chi phí và tính giá thành  Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất tại Văn phòng Công ty Cổ phần Xây lắp Thương mại 2 là: Các công trình, hạng mục công trình, nhà xưởng …  Đối tượng tính giá thành Đối tượng tính giá thành tại Văn phòng Công ty Cổ phần Xây lắp Thương mại 2 là các công trình, hạng mục công trình, nhà xưởng …hoàn thành bàn giao. Vì sản phẩm của công ty là các công trình, hạng mục công trình… với những thiết kế khác nhau nên việc tính giá thành sản phẩm phụ thuộc vào khối lượng hoàn thành giữa công ty với bên giao thầu. Nếu thỏa thuận thanh toán khi công trình, hạng mục công trình hoàn thành bàn giao thì đối tượng tính giá thành là công trình, hạng mục công trình hoàn thành.  Giá thành sản phẩm của công ty được tính dựa trên các khoản mục sau - Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp + Chi phí nguyên vật liệu chính: Cát, đá, ximăng, gạch, sắt, thép, ván ép... + Chi phí nguyên vật liệu phụ: Que hàn, đinh, vít, tán, ty răng,… + Nhiên liệu: Xăng, dầu DO, nhớt …. + Công cụ dụng cụ: Búa, khoá vặn ốc, kiềm hàn, xà ben … + Vật liệu điện: Bóng đèn halogen, dây cáp điện…. - Chi phí nhân công trực tiếp + Chi phí tiền lương công nhật. + Chi phí lương cho các đội khoán. - Chi phí sản xuất chung + Chi phí lương cho Ban chỉ huy công trình + Các khoản trích theo luơng (BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ) + Chi phí vật liệu + Chi phí công cụ dụng cụ sản xuất TRANG 140 + Chi phí khấu hao TSCĐ + Chi phí dịch vụ mua ngoài: Thuê máy móc thiết bị, CCDC thi công, vận chuyển, + Chi phí bằng tiền khác + Chi phí thầu phụ b) Tài khoản sử dụng - TK154: Chi phí xây lắp công trình - Tổng hợp toàn bộ chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Tài khoản này mở chi tiết cho từng công trình, hạng mục công trình. - TK 621: Chi phí NVL trực tiếp - Tập hợp toàn bộ chi phí NVL trực tiếp theo từng công trình, hạng mục công trình. - TK 622: chi phí nhân công trực tiếp - Tập hợp toàn bộ chi phí nhân công trực tiếp theo từng công trình, hạng mục công trình. - TK 627 Chi phí sản xuất chung - Tập hợp chi phí sản xuất chung theo từng công trình, hạng mục công trình. Tài khoản này đươc mở chi tiết theo từng tiểu khoản như sau: + TK 6271: Chi phí lương cán bộ công nhân viên + TK 6272: Chi phí vật liệu + TK 6273: Chi phí dụng cụ sản xuất + TK 6274: Chi phí khấu hao TSCĐ + TK 6277: Chi phí dịch vụ mua ngoài + TK 6278: Chi phí bằng tiền khác Do chi phí sử dụng máy thi công thường không lớn với giá trị công trình nên công ty không mở TK 623 để tập hợp chi phí sử dụng máy thi công mà hạch toán luôn vào TK 627 với các mã chi phí như sau: - TTB: Chi phí thuê máy móc thiết bị, CCDC - CTSCMMTB: Chi phí sửa chữa máy móc thiết bị - XCG: chi phí thuê xe cơ giới - …………………………. Mọi chi phí của công trình điều được chuyển về phòng kế toán công ty để ghi nhận chi phí theo từng đối tượng và vào sổ chi tiết TK 621, 622, 627. Định kỳ sẽ TRANG 141 được cập nhật vào sổ cái, sổ chi tiết. Từ sổ cái và sổ chi tiết là cơ sở để làm bảng tổng hợp chi phí theo từng khoản mục chi phí và bảng tính giá thành trong năm. c) Chứng từ và sổ sách kế toán sử dụng  Chứng từ sử dụng - Phiếu nhập kho, biên nhận nhập vật tư - Phiếu xuất kho, phiếu xuất vật tư nội bộ - Hóa đơn giá trị gia tăng - Phiếu yêu cầu cấp vật tư (Ban chỉ huy công trường sử dụng) - Giấy đề nghị cấp vật tư (Các đội thi công sử dụng) - Bảng kê khối lượng công việc hoàn thành - Bảng chấm công - Bảng lương  Sổ sách sử dụng - Sổ chi tiết tài khoản - Bảng tổng hợp chi phí từng công trình - Bảng kê nhập xuất tồn từng công trình 2.4.5.1.1.2 Công Ty Cổ Phần Xây Lắp Thương Mại 2 tổ chức và quản lý chi phí từng công trình như sau: Mỗi công trình được bố trí một kế toán gọi là kế toán công trình. Kế toán công trình có nhiệm vụ giám sát, thu thập toàn bộ các chi phí phát sinh ở công trình sau đó phân loại, xử lý, tổng hợp số liệu phát sinh. Công ty Cổ Phần Xây Lắp Thương Mại 2 tập hợp chi phí sản xuất tính giá thành sản phẩm xây lắp qua các bước sau: Bước 1: Tập hợp chi phí sản xuất phát sinh theo 3 khoản mục: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung. Trong đó: - Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp được tập hợp vào TK 621 - Chi phí nhân công trực tiếp được tập hợp vào TK 622 - Chi phí sản xuất chung được tập hợp vào TK 627 TRANG 142 Bước 2: Tổng hợp các chi phí sản xuất đã phát sinh và kết chuyển các chi phí này vào TK 154 để tính giá thành sản phẩm đồng thời đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ. Bước 3: Tính giá thành sản phẩm hoàn thành trong kỳ. a) Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp * Khái niêm: Chi phí nguyên vật liêu trực tiếp bao gồm các chi phí nguyên vật liệu chính, nguyên vật liệu phụ, nhiên liệu, công cụ dụng cụ sử dụng trực tiếp cho việc xây lắp tạo ra sản phẩm * Trình tự luân chuyển chứng từ: - Tại công trình: Đội trưởng đội thi công trường lập phiếu yêu cầu vật tư có chữ ký xác nhận của Chỉ huy trưởng công rồi gửi về phòng cung ứng vật tư. - Bộ phận cung ứng: sau khi nhận được phiếu yêu cầu vật tư của ban chỉ huy công trình, xem xét kho vật tư của công ty có những vật tư theo phiếu yêu cầu không. Nếu có bộ phận cung ứng sẽ cho chuyển xuống công trình những vật tư theo yêu cầu, ngược lại bộ phận cung ứng sẽ mua ngoài và chuyển tới công trình. - Tại kho công trình: Thủ kho công trình tiến hành lập phiếu biên nhận nhập cho những vật tư do bên cung ứng cấp cho công trình. Sau đó thủ kho dựa vào phiếu đề nghi cấp vật tư của đội trưởng đội thi công (Có chữ ký xác nhận của chỉ huy trưởng công trình) xuất vật tư cho từng đội sử dụng cho công trình. Tại văn phòng công ty: hàng ngày kế toán công trình dựa vào phiếu biên nhận nhập, phiếu xuất vật tư của thủ kho nhập vào hệ thống phần mền của công ty. Cuối tháng tập hợp lượng vật tư nhập xuất cho công trình lên bảng kê chi phí cho công trình đó. * Tài khoản sử dụng: Công ty sử dụng TK 621 (chi phí nguyên vật liệu trực tiếp): phản ảnh chi phí nguyên vật liệu trực tiếp tính vào giá thành sản phẩm xây lắp. Để thuận tiện cho công việc, công ty sử dụng phần mềm kế toán Basys. Hàng ngày kế toán công trình tập hợp phiếu nhập xuất kho nhập vào hệ thống phần mềm. Cuối tháng hệ thông phần mền kế toán của công ty tự động tính đơn giá xuất kho và TRANG 143 cập nhật số liệu vào sổ chi tiết TK 621,152, 153 và bảng kê nhập xuất tồn từng loại nguyên vật liệu theo kho. VD: Ngày 29/10/2012 căn cứ vào Biên nhận nhập vật tư số 16/10 (phụ lục 03) nhập Bê tông cho công trình House Foods trị giá 158.013.638 đ kế toán hạch toán: Nợ TK 621: 158.013.638 Nợ TK 1331: 15.801.362 Có TK 331: 173.815.000 Bảng 2.3: Sổ cái TK 621 Công ty CP Xây Lắp Thương Mại 2 Mã số thuế: 0300584155 36 Ung Văn Khiêm, P.25, Q. Bình Thạnh, Tp. HCM SỔ CÁI Từ ngày 01/10/2012 đến ngày 31/12/2012 Tên tài khoản: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Số hiệu: 621 ĐT: HF HOUSE FOODS Vietnam CO.,LTD ĐVT: VNĐ Chứng từ Nội dung TK ĐƯ Số phát sinh Ngày Số hiệu Nợ Có Số dư đầu kỳ 29/10/2012 29/10/cthf Nhập Bê tông ctr House Foods 621 158.013.638 ………… ………… ……………… … ………… 31/12/12 KC 621/12A KC CP TK 621 sang 1541, 31/12/12 1541 12.673.503.974 Tổng cộng số phát sinh 12.673.503.974 12.673.503.974 Số dư cuối kỳ TP. HCM, ngày 31 tháng 12 năm 2012 Người ghi sổ Kế toán trưởng b) Chi phí nhân công trực tiếp  Khái niệm: TRANG 144 Chi phí nhân công trực tiếp trong sản xuất xây lắp là chi phí về lao động được tính trực tiếp vào giá thành sản phẩm đó như: Các khoản tiền lương, tiền công của công nhân, các khoản trích theo lương của công nhân trực tiếp xây lắp. Công nhân trực tiếp xây lắp tại công ty có 2 loại: - Lương công nhật. - Lương sản phẩm theo hợp đồng giao khoán. Các loại chi phí nhân công trực tiếp - Lương công nhật: Do đặc điểm sản phẩm của công ty là các công trình, hạng mục công trình … phần lớn các công trình ở xa và rải rác nhiều nơi nên việc thuê công nhân làm việc lâu dài rất khó, phần lớn nhân công của công ty từ nhiều nơi đến với nhiều thành phần khác nhau và làm việc theo thời vụ, để tiết kiệm chi phí và nguồn nhân lực công ty thường thuê nhân công tai địa phương. Vì vậy công ty thường tính lương cho họ theo ngày công và trả lương hai tuần một lần. Nguyên tắc tính như sau: Số công = Tổng số giờ làm việc trong ngày/8 Tiền công = Mức lương * Số công Tùy theo công trình mà có những đội công nhân khác nhau, mỗi đội làm việc dưới sự phân công của ban chỉ huy công trình. Ngay khi nhận được nhiệm vụ thi công, đội thi công phải lập danh sách công nhân, ghi lại cụ thể tên tuổi, số CMND, địa chỉ… cho Ban chỉ huy công trình. Trong quá trình thi công nếu có sự biến đổi về số lương công nhân đội trưởng phải thông báo kịp thời cho Ban chỉ huy công trình. Để phản ánh kịp thời tình hình sử dụng lao động, thời gian lao động của công nhân trực tiếp thi công tại công trình, Ban chỉ huy công trình luôn theo dõi chặt chẽ thời gian làm việc của công nhân bằng cách dùng sổ chấm công cho từng công nhân. đến kỳ tính lương kế toán dựa vào sổ chấm công có xác nhận của Ban chỉ huy công trình lập bảng chấm công tính lương cho công nhân. - Lương sản phẩm theo hợp đồng khoán: là mức lương mà công ty trả cho từng cá nhân hoặc đội khoán dựa trên phần việc hoàn thành mà chỉ huy trưởng giao dưới sự giám sát của kỹ thuật ở công trình. TRANG 145 Đối với đội thi công làm theo hợp đồng khoán, giá trị hợp đồng khoán bao gồm chi phí nhân công. Khi tạm ứng tiền nhân công, kế toán sử dụng TK 3388 chi tiết theo từng công trình, từng đội thi công. Nhân công trong các đội cũng không trích BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ …. Đội trưởng mỗi đội thi công chịu trách nhiệm lập danh sách công nhân, chấm công cho từng công nhân trong đội gửi cho Ban chỉ huy công trình. Tuỳ theo bậc thợ mà đơn giá của từng công nhân sẽ khác nhau. Đội trưởng sẽ thanh toán lương .  Kế toán chi phí nhân công trực tiếp * Chứng từ sử dụng - Bảng chấm công - Bảng khối lương công việc hoàn thành bàn giao của các đội khoán. - Hợp đồng làm việc - Bản cam kết * Trình tự luân chuyển chứng từ - Lương công nhật: hàng ngày ban chỉ huy công trình chấm công cho từng công nhân, đến kỳ tính lương (hai tuần 1 lần) kế toán vào bảng chấm công, tính lương cho từng công nhân và kiểm tra sau đó chuyển cho phòng kế hoạch thi công kiểm tra , xem xét. Sau đó chuyển trở lại phòng kế toán cho kế toán trưởng duyệt để làm căn cứ lập phiếu chi. - Lương sản phẩm theo hợp đồng khoán: Hàng tuần ban chỉ huy công trình quyết toán khối lương công việc làm được của đội khoán, chuyển cho kế toán công trình kiểm tra rồi chuyển cho phòng kế hoạch thi công duyệt sau đó chuyển trở lại cho phòng kế toán cho kế toán trưởng duyệt để lên phiếu chi. * Nguyên tắc kế toán - Trường hợp chi lương công nhật kế toán hạch toán: Khi nhận được phiếu đề nghị thanh toán lương công nhật của ban chỉ huy công trình, kế toán lên phiếu chi và định khoản: Nợ TK 622: Chi phí tiền lương công nhân TRANG 146 Có TK 111: Số tiền phải trả VD 1: Ngày 04/10/2012 kế toán nhận được hồ sơ đề nghị thanh toán tiền lương công nhật của công trình House Foods số tiền 12.894.000 đ, khi đó kế toán lên phiếu chi và hạch toán: Nợ TK 622: 12.894.000 Có TK 111: 12.894.000 VD 2: Ngày 19/10/2012 kế toán nhận được hồ sơ đề nghị thanh toán tiền lương công nhật của công trình House Foods số tiền 20.250.000 đ, khi đó kế toán lên phiếu chi và hạch toán: Nợ TK 622: 20.250.000 Có TK 111: 20.250.000 - Trường hợp chi lương cho đội khoán Khi nhận được bộ chứng từ đề nghị thanh toán tiền lương cho đội khoán, kế toán lên phiếu chi và hạch toán treo ở TK 3388. Nợ TK 622: Tổng tiền lương thanh toán cho đội khoán Có TK 3388: Tổng tiền lương thanh toán cho đội khoán Sau khi được duyệt chi, kế toán hạch toán: Nợ TK 3388: Tổng tiền lương thanh toán cho đội khoán. Có TK 111: Tổng tiền lương thanh toán cho đội khoán. Bảng 2.4: Sổ cái TK 622 Công ty CP Xây Lắp Thương Mại 2 Mã số thuế: 0300584155 36 Ung Văn Khiêm, P.25, Q. Bình Thạnh, Tp. HCM SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN Từ ngày 01/10/2012 đến ngày 31/12/2012 Tên tài khoản: Chi phí nhân công trực tiếp Số hiệu: 622 Công trình House Foods ĐVT:VNĐ Chứng từ Nội dung TK ĐƯ Số phát sinh Ngày Số hiệu Nợ Có Số dư đầu kỳ: 04/10/12 0010/10/ PCCT Lương CN ctr House Foods từ 24/07 -->10/08/12 1111 12.894.000 19/10/12 0164/10/ Lương CN ctr House Foods từ 1111 20.250.000 TRANG 147 PCCT 13/09 -->05/12/12 ……… …. ……… … ……………….. ….. ………… 31/12/12 KC 622/12 KC CP TK 622 sang 1541, 31/12/12 1541 2.723.134.171 Tổng cộng số phát sinh: 2.723.134.171 2.723.134.171 Số dư cuối kỳ: TP. HCM, ngày 31 tháng 12 năm 2012 Người ghi sổ Kế toán trưởng c) Chi phí sản xuất chung Chi phí sản xuất chung được tập hợp riêng cho từng công trình, hạng mục công trình. Gồm toàn bộ các chi phí khác phát sinh như: Chi phí vận chuyển MMTB - CCDC thi công, chi phí thuê ngoài, chi phí lương cho ban quản lý công trình, chi phí điện nước phục vụ thi công, chi phí bảo vệ công trình, chi phí thầu phụ, chi phí bằng tiền khác….  Tài khoản sử dụng Công ty CP Xây Lắp Thương Mại 2 sử dụng TK 627 (chi phí sản xuất chung): phản ảnh toàn bộ chi phí sản xuất chung. Tài khoản này được mở chi tiết theo theo từng công trình.tính vào giá thành sản phẩm xây lắp.  Chứng từ sử dụng - Bảng tính tiền thuê MMTB - CCDC - Phiếu vận chuyển vật tư, CCDC, MMTB - Phiếu nhập xuất vật tư, MMTB-CCDC  Trình tự luân chuyển chứng từ - Chi phí thuê MMTB-CCDC: Hàng tháng bên cho thuê gửi bảng tính tiền thuê đến cho từng công trình. Thủ kho và kế toán công trình kiểm tra số lượng MMTB- CCDC thuê, xác nhận tiền thuê, chuyển cho chỉ huy trưởng ký xác nhận sau đó chuyển về bộ phận máy móc thiết bị để làm thủ tục thanh toán. - Chi phí vận chuyển vật tư, MMTB - CCDC: Khi có phiếu vận chuyển vật tư, MMTB - CCDC bộ phận cung ứng hay bộ phận MMTB sẽ chuyển cho kế toán từng công trình làm thủ tục thanh toán. TRANG 148 Kế toán công trình sau khi nhận được giấy đề nghị thanh toán sẽ làm phiếu kế toán và định khoản: Nợ TK 627 (Mở chi tiết theo từng khoản mục chi phí) Nợ TK 1331: Thuế GTGT được khấu trừ Có TK 331: Phải trả cho người bán (TK này được mở chi tiết theo từng đơn vị) VD1: Ngày 10/10/2012 kế toán nhận được phiếu đề nghị thanh toán của Công ty TNHH TM DV Tin Học Lê Phương Gia về chi phí thuê máy photocopy tháng 08+09 (phụ lục 04) của công trình House Foods trị giá tiền thuê là 1.980.000đ (bao gồm 10% VAT). Kế toán lập phiếu kế toán và hạch toán: Nợ TK 6277: 1.800.000 Nợ TK 1331: 180.000 Có TK 331: 1.980.000 VD2: Ngày 06/10/2012 kế toán nhận được phiếu đề nghị thanh toán của phòng ban cung ứng về chi phí tiền gia công gạch công trình House Foods trị giá là 2.745.600 đ. Kế toán lập phiếu kế toán và hạch toán: Nợ TK 6277: 2.745.600 Có TK 331: 2.745.600 - Trường hợp công ty giao khoán cho các nhà thầu phụ các hạng mục khác trong một công trình. Khi nhận được bảng quyết toán khối lượng công việc được xác nhận bởi ban chỉ huy công trình, kế toán hạch toán: Nợ TK 6277: Trị giá khối lượng công việc thực hiện được. Nợ TK 133: Thuế GTGT được khấu trừ. Có TK 3388: Phải trả cho nhà thầu phụ. VD3: Ngày 04/10/2012 công ty thanh toán tiền nước uống cho Ban chỉ huy công trình House Foods là 480.000 đ. Kế toán hạch toán: Nợ TK 6278: 480.000 Có TK 331: 480.000 Bảng 2.5: Sổ cái TK 627 Công ty CP Xây Lắp Thương Mại 2 Mã số thuế: 0300584155 36 Ung Văn Khiêm, P.25, Q. Bình Thạnh, Tp. HCM TRANG 149 SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN Từ ngày 01/10/2012 đến ngày 31/12/2012 Tên tài khoản: Chi phí sản xuất chung Số hiệu: 627 ĐT: Công trình House Foods ĐVT:VNĐ Chứng từ Nội dung TK ĐƯ Số phát sinh Ngày Số hiệu Nợ Có Số dư đầu kỳ 04/10/12 01/10/CTHFS H/t tiền nước uống cho BCH ctr HF tháng 09/12 331 480.000 06/10/12 27/10/CTHFS H/t tiền gia công gạch ctr HF, HĐ 78111 331 2.745.600 10/10/12 02/10/CTHFS H/t tiền thuê máy photo tháng 08+09 ctr House Foods – cty Lê Phương Gia - HĐ 412 331 1.800.000 … … … … … … … … … … … … … … … … 31/12/12 KC 627/12A KC CP TK 627 sang 1541, 31/12/12 29.731.703.917 Tổng cộng số phát sinh 29.731.703.917 29.731.703.917 Số dư cuối kỳ TP. HCM, ngày 31 tháng 12năm 2012 Người ghi sổ Kế toán trưởng d) Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất xây lắp Cuối kỳ kế toán tập hợp toàn bộ chi phí sản xuất xây lắp vào TK 1541 (Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang) Nợ TK 1541: chi tiết theo từng công trình Có TK 621, 622, 627: chi tiết theo từng công trình VD: Ngày 31/12/2012 kế toán kết chuyển chi phí sản xuất xây lắp tháng 12 của công trình House Foods. Nợ TK 154 (Ctr House Foods): 45.128.342.062 Có TK 621 (Ctr House Foods): 12.673.503.974 Có TK 622 (Ctr House Foods): 2.723.134.171 Có TK 627 (Ctr House Foods): 29.731.703.917 Bảng tổng hợp tài khoản 154: tổng hợp các công trình TRANG 150 STT Tên công trình Số dư đầu kỳ Phát sinh nợ Phát sinh có Số dư cuối kỳ Ghi chú 01 02 Tổng cộng 2.4.5.1.4 - Công ty sử dụng phần mềm kế toán nên cuối kỳ kế toán, kế toán tổng hợp thực hiện nghiệp vụ kết chuyển chi phí sản xuất của từng công trình để ghi nhận giá vốn hàng bán. - Tài khoản sử dụng: TK 632 – Giá vốn hàng bán. VD: Ngày 31/12/2012, kế toán tổng hợp kết chuyển chi phí sản xuất xây lắp công trình House Foods tháng 12/2012 Nợ TK 632 (Ctr House Foods): 45.128.342.062 Có TK 154 (Ctr House Foods): 45.128.342.062 2.4.5.2 Văn phòng Công ty không sử dụng tài khoản 641. 2.4.5.3 2.4.5.3.1 - Phiếu chi. - Giấy báo nợ. - Ủy nhiệm chi. - Phiếu thanh toán tạm ứng. - Giấy đề nghị thanh toán. - Bảng lương thanh toán. 2.4.5.3.2 TK 642 : Chi phí quản lý doanh nghiệp. - TK 6421: Chi phí nhân viên quản lý. - TK 6422: Chi phí vật liệu quản lý. - TK 6423: Chi phí đồ dùng văn phòng. - TK 6424: Chi phí khấu hao TSCĐ. - TK 6425: Thuế, phí, lệ phí. TRANG 151 - TK 6437: Chi phí dịch vụ mua ngoài. - TK 6428: Chi phí bằng tiền khác. Mọi nghiệp vụ phát sinh đều được DN chi bằng tiền mặt hoặc tiền gửi ngân hàng trừ hai khoản trích khấu hao TSCĐ và phân bổ CCDC văn phòng là theo dõi trên Sổ chi tiết TK 214 và TK 1421. 2.4.5.3.3  Chi phí nhân viên quản lý: Cuối tháng, kế toán lương lập Bảng lương trình lên cho Kế toán trưởng và Tổng giám đốc ký duyệt sau đó chuyển cho kế toán tiền gửi ngân hàng để tiến hành trả lương cho nhân viên. Sau đó, Kế toán tiền gửi ngân hàng nhập liệu vào phần hành tiền gửi ngân hàng và xuất 3 bản Ủy nhiệm chi: Bản 1: Kế toán tiền gửi ngân hàng lưu; Bản 2: Giao cho ngân hàng; Bản 3: Lưu nội bộ. 3 bản Ủy nhiệm chi sẽ được trình cho Kế toán trưởng và Tổng giám đốc ký duyệt sau đó chuyển 1 bản cho ngân hàng và danh sách chuyển khoản kèm theo. VD: Ngày 30/11/2012, căn cứ bảng lương do kế toán lương cung cấp đã được kế toán trưởng và Tổng giám đốc ký duyệt, kế toán tiền gửi ngân hàng lập Ủy nhiệm chi trình Kế toán trưởng và Tổng giám đốc ký duyệt, sau đó chuyển cho ngân hàng BIDV kèm theo danh sách chuyển khoản. Kế toán nhập liệu vào phần hành tiền gửi ngân hàng ghi nhận chi phí quản lý doanh nghiệp. Nợ TK 6421: 650.193.269 Có TK 1121: 650.193.269  Chi phí khấu hao TSCĐ: Để theo dõi tình hình TSCĐ, hiện nay Công ty đang áp dụng phương pháp tính khấu hao theo đường thẳng. Việc khấu hao TSCĐ đã được nhập dữ liệu ngay khi vào màn hình “ Kế toán TSCĐ’’.Cuối tháng, kế toán TSCĐ sẽ thực hiện bút toán phân bổ khấu hao TSCĐ vào chi phí quản lý doanh nghiệp. Phần mền sẽ tự động tính trị giá khấu hao theo đường thẳng mà công ty đã lựa chọn và cập nhập sổ nhật ký chung, sổ cái tổng hợp và sổ chi tiết của các tài khoản có liên quan.  Chi phí đồ dùng văn phòng, thuế, phí, dịch vụ mua ngoài và chi phí bằng tiền khác: TRANG 152 - Phòng kế toán sau khi nhận được Giấy đề nghị thanh toán, Hóa đơn GTGT từ nhà cung cấp hàng hóa dịch vụ cho quá trình quản lý doanh nghiệp và Biên lai thu thuế phí, kế toán sẽ lưu chứng từ và tiến hành nhập liệu vào phần mềm. - Nếu chi phí trả chậm, kế toán công nợ nhập liệu vào phần hành mua hàng các thông tin về nhà cung cấp, số tiền nợ, thời hạn thanh toán… - Nếu chi phí thanh toán ngày bằng tiền mặt: dựa vào hồ sơ đề nghị thanh toán đã được ký duyệt bởi kế toán trưởng và Tổng giám đốc, kế toán tiền nhập liệu vào phần hành tiền mặt và xuất phiếu chi làm 1 liên Phiếu chi sẽ được chuyển cho thủ quỹ. Thủ quỹ sẽ thực hiện chi tiền cho nhà cung cấp. Cuối tháng thủ quỹ trả lại các phiếu chi để kế toán tiền mặt đóng lại thành xấp rồi lưu trữ. - Nếu là chi phí thanh toán ngay bằng tiền gửi ngân hàng và xuất 3 bản Ủy nhiệm chi: Bản 1: kế toán tiền gửi ngân hàng lưu; Bản 2: giao cho ngân hàng; Bản 3: lưu nội bộ. Ủy nhiệm chi sẽ được trình cho Kế toán trưởng và Tổng giám đốc ký duyệt sau đó chuyển 1 bản cho ngân hàng để thực hiện chuyển tiền cho nhà cung cấp. VD: Ngày 30/10/2012 Công ty thanh toán chi phí xăng dầu, cước cầu đường 56S- 6287 phục vụ công tác từ 22/10 đến 29/10/12 – Phạm Văn Y. Kế toán nhập liệu ghi nhận chi phí quản lý doanh nghiệp: Nợ TK 6422: 3.118.079 Nợ TK 1331: 315.546 Có 331: 3.433.625 TRANG 153 VD: Ngày 12/12/2012 Công ty thanh toán chi phí xăng dầu, cước cầu đường 52T- 7678 phục vụ công tác từ 05/11 đến 01/12/12 –Trần Văn Ngà. Kế toán nhập liệu ghi nhận chi phí quản lý doanh nghiệp: Nợ TK 6422: 6.580.818 Nợ TK 1331: 653.082 Có 331: 7.233.900 2.4.5.3.4 Bảng 2.6: Sổ cái TK 642 Công ty CP Xây Lắp Thương Mại 2 Mã số thuế: 0300584155 36 Ung Văn Khiêm, P.25, Q. Bình Thạnh, Tp. HCM SỔ CÁI Từ ngày 01/10/2012 đến ngày 31/12/2012 Tên tài khoản: Chi phí quản lý doanh nghiệp Số hiệu: 642 ĐVT: VNĐ Chứng từ Nội dung TK ĐƯ Số phát sinh Ngày Số hiệu Nợ Có Số dư đầu kỳ 30/10/12 08/10/CTXE H/t CP xăng dầu, cước cầu đường 56S-6287 phục vụ công tác từ 22/10 đến 29/10/12 – Phạm Văn Y 331 3.118.079 30/11/12 09/11/CTD12 H/t CP lương CBNV tháng 11/2012 1121 650.193.269 TRANG 154 12/12/12 03/12/CTXE H/t CP xăng dầu, cước cầu đường 52T-7678 phục vụ công tác từ 05/11 đến 01/12/12 –Trần Văn Ngà 331 6.580.818 ……… … ………… ……………… … ………… …… 31/12/12 KC 642/12 KC CP TK 642 sang TK 9112, 31/12/12 9112 7.117.642.949 Tổng cộng số phát sinh 7.117.642.949 7.117.642.949 Số dư cuối kỳ TP. HCM, ngày 31 tháng 12 năm 2012 Người ghi sổ Kế toán trưởng 2.4.5.4 - Chi phí tài chính chủ yếu của công ty là chi phí cho vay, đi vay vốn và chi phí do chênh lệch tỷ giá. - Tài khoản sử dụng: 635 – Chi phí tài chính - Chứng từ sử dụng: Sổ phụ, Giấy báo nợ của ngân hàng, Bảng sao kê TGNH, Sổ t tiền vay của ngân hàng. - Sau khi thu thập đầy đủ các chứng từ làm căn cứ ghi nhận chi phí tài chính như giấy báo nợ lãi vay ngân hàng… kế toán tiến hành nhập liệu và định khoản vào phần mềm ghi nhập chi phí tài chính. - VD: Ngày 20/10/2012, căn cứ giáy báo nợ của ngân hàng BIDV thu tiền lãi vay tháng 10/2012, Công ty trích tiền từ tài khoản tiền gửi để thanh toán lãi vay tháng 10. Kế toán phản ánh: Nợ TK 635: 7.756.340 Có TK 1121: 7.756.340 Bảng 2.7: Sổ cái TK 635 Công ty CP Xây Lắp Thương Mại 2 Mã số thuế: 0300584155 36 Ung Văn Khiêm, P.25, Q. Bình Thạnh, Tp. HCM SỔ CÁI Từ ngày 01/10/2012 đến ngày 31/12/2012 TRANG 155 Tên tài khoản: Chi phí tài chính Số hiệu: 635 ĐVT: VNĐ Chứng từ Nội dung TK ĐƯ Số phát sinh Ngày Số hiệu Nợ Có ....................... 20/10/2012 31/10GBN Trả tiền lãi vay 1121 7.756.340 ………… ………… ……………… … ………… 31/12/12 KC 635/12 KC TK 635 sang TK 9112, 31/12/12 9112 18.456.550 Tổng cộng số phát sinh 18.456.550 18.456.550 TP. HCM, ngày 31 tháng 12 năm 2012 Người ghi sổ Kế toán trưởng 2.4.5.5 - Chi phí khác phát sinh tại công ty gồm: chi phí thanh lý, nhượng bán TSCĐ và giá trị còn lại của TSCĐ nếu có, tiền phạt do vi phạm hợp đồng, bị phạt thuế, chênh lệch lỗ giá lại tài sản đưa đi gốp vốn liên doanh,… - Tài khoản sử dụng TK 811- chi phí khác. - Chứng từ sử dụng: Giấy báo nợ, Phiếu chi. - Sau khi thu thập đầy đủ các chứng từ làm căn cứ ghi nhận chi phí khác như Giấy báo Nợ vi phạm hợp đồng, Phiếu chi phạt hành chính,…kế toán tiền tiến hành nhập liệu và định khoản vào phần mềm ghi nhận chi phí khác. Tháng 12 năm 2012, tại văn phòng Công ty không phát sinh chi phí khác. 2.4.6 2.4.6.3 Cuối kỳ kế toán, Kế toán công ty thực hiện các nghiệp vụ kết chuyển doanh thu bán hàng thuần, trị giá vốn hàng bán, doanh thu hoạt động tài chính và các khoản thu nhập khác, kết chuyển chi phí hoạt động tài chính và các khoản chi phí khác, kết chuyển chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại, kết chuyển chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp, tính và kết chuyển số lợi TRANG 156 nhuận sau thuế TNDN của hoạt động kinh doanh trong kỳ vào tài khoản 911 để xác định kết quả kinh doanh. Tùy theo yêu cầu quản lý của Ban giám đốc, cuối tháng, cuối quý, cuối năm, kế toán tổng hợp sẽ thực hiện bút toán kết chuyển cuối kỳ xác định kết quả kinh doanh trên phần mềm. Phần mềm sẽ tự động tính kết quả hoạt động kinh doanh của công ty và cập nhật sổ nhật ký chung, sổ cái tổng hợp và cổ chi tiết của các tài khoản có liên quan. 2.4.6.4 b) Chứng từ xác định kết quả kinh doanh là các chứng từ phát sinh tự động trên phần mềm. b) : Văn phòng Công ty dùng TK 911 cụ thể là TK 9112 để xác định và phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh và các hoạt động khác của doanh nghiệp về hoạt động xây lắp trong kỳ kế toán. Kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm: Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, kết quả hoạt động tài chính và kết quả hoạt động khác. 2.4.6.3  Kết chuyển doanh thu để xác định kết quả kinh doanh Nợ TK 511: 60.911.950.568 Nợ TK 515: 5.391.751 Có TK 911: 60.917.342.319  Kết chuyển chi phí để xác định kết quả kinh doanh Nợ TK 911: 52.264.441.561 Có TK 632: 45.128.342.062 Có TK 642: 7.117.642.949 TRANG 157 Có TK 635: 18.456.550 - Lợi nhuận trước thuế: 60.917.342.319 - 52.264.441.330 = 8.652.900.758 - Thuế thu nhập doanh nghiệp: 8.652.900.758 x 25% = 2.163.225.190 - Lợi nhuận sau thuế: 8.652.900.758 - 2.163.225.190 = 6.489.675.569  Kết chuyển chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp: Nợ TK 9112: 2.163.225.190 Có TK 8211: 2.163.225.190  Kết chuyển lãi sau thuế: Nợ TK 9112: 6.489.675.569 Có TK 421: 6.489.675.569 Phần mềm sẽ tự động cập nhật sổ nhật ký chung, sổ cái tổng hợp và sổ chi tiết các tài khoản có liên quan. Sau khi hoàn thành bút toán kết chuyển xác định kết quả kinh doanh tháng 12/2012, kế toán tổng hợp thực hiên các thao tác lập và in Báo cáo tài chính năm 2012 cho Kế toán trưởng và Tổng giám đốc xem xét và ký duyệt. Sơ đồ tổng hợp: TK 635 K/c giá vốn hàng bán 45.128.342.062 K/c CPQLDN 7.117.642.949 K/C DT thuần 60.911.950.568 K/c CP tài chính 18.456.550 K/C DT khác 5.391.751 TK 632 TK 642 TK 511 TK 911 TK 515 TRANG 158 Bảng 2.8: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh quý IV năm 2012 BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH Từ ngày 01/10/2012 đến ngày 31/12/2012 Đơn vị tính: VNĐ Chỉ tiêu Mã số Thuyết Minh Kỳ này Kỳ trước 1 2 3 4 5 1. Doanh thu BH và cung cấp dịch vụ 01 VI.25 60.911.950.568 2. Các khoản giảm trừ doanh thu 02 3. Doanh thu thuần (10=01-02) 10 60.911.950.568 4. Giá vốn hàng bán 11 VI.27 45.128.342.062 5. Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ (20 = 10 - 11) 20 15.783.608.506 6. Doanh thu hoạt động tài chính 21 VI.26 5.391.751 7. Chi phí hoạt động tài chính 22 VI.28 18.456.550 - Trong đó: Chi phí lãi vay: 22 8. Chi phí bán hàng 24 - 9. Chi phí quản lý doanh nghiệp 25 7.117.642.949 10. Lợi nhuận thuần từ hoạt động KD [30 = 20 + (21 - 22) - (24 + 25)] 30 8.652.900.758 11. Thu nhập khác 31 - Công ty CP XÂY LẮP THƯƠNG MẠI 2 36 UNG VĂN KHIÊM, P25, Q.BÌNH THẠNH, TP.HCM MÃ SỐ THUẾ: 0300584155 Mẫu số: B 02--DN (Ban hành theo QĐ ố:15/2006/QĐ- BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ TC) K/c 2.163.225.190 K/c lãi kinh doanh 6.489.675.569 TK 421 TK 8211 TRANG 159 12. Chi phí khác 32 - 13. Lợi nhuận khác (40 = 31 - 32) 40 - 14. Tổng lợi nhuận trước thuế(50 = 30 + 40) 50 8.652.900.758 15. Thuế thuế TNDN hiện hành 51 VI.30 2.163.225.190 16. Chi phí thuế TNDN hoãn lại 52 VI.30 - 17. Lợi nhuận sau thuế(60 = 50 – 51 – 52) 60 6.489.675.569 18. Lãi cơ bản trên cổ phiếu 70 Người lập biểu (Ký, họ tên) Kế toán trưởng (Ký, họ tên) TP.HCM, ngày 31 tháng 12 năm 2012 Giám đốc (Ký, họ tên, đóng dấu) Chương 3: Ế TOÁN XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ Ắ 2 3.3 3.1.1  TRANG 160 Năm 2012 hoạt động kinh doanh chủ chốt của Công ty vẫn là mảng xây lắp công nghiệp với đối tượng khách hàng chủ yếu là các nhà đầu tư nước ngoài. Sau khủng hoảng kinh tế toàn cầu, tình hình mở rộng sản xuất công nghiệp, lĩnh vực kinh doanh chính của công ty, đã có sự phục hồi trở lại. Tuy nhiên khối lượng công việc chuyển giao từ năm 2011 quá ít và nhiều tháng đầu năm các nhà đầu tư nước ngoài chưa đầu tư trở lại đã ảnh hưởng phần nào tới khối lượng công việc đầu vào của công ty. Tuy nhiên, việc tìm được một số công việc mới có mức lợi nhuận cao hơn và công tác quản lý, nâng cao chất lượng được điều hành tốt nên công ty vẫn giữ vững được sự ổn định về hoạt động và lợi nhuận.  - Về mặt thương hiệu ACSC luôn duy trì được tên tuổi thuộc nhóm dẫn đầu trên thị trường xây lắp công nghiệp, đặc biệt là mảng phục vụ cho các khách hàng đầu tư nước ngoài khó tính. Đây là điểm mạnh trọng yếu của công ty và sẽ tiếp tục được tích lũy, vươn lên trong những năm tới. - Về mặt thị trường, tuy ngành sản xuất nói chung mới đang trong giai đoạn phục hồi sau khủng hoảng, nhưng Việt Nam vẫn đang là điểm đến hấp dẫn của các nhà sản xuất quốc tế. Bên cạnh đó, với thị trường 80 triệu dân có sức cầu tiêu dùng rất lớn nhu cầu mở rộng sản xuất nội địa vẫn tăng trưởng tốt. Những điều này sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho BGĐ chủ động phát triển kinh doanh.. - Công ty có đội ngũ cán bộ công nhân viên có trình độ kỹ thuật và năng lực chuyên môn cao. Nguồn nhân công tại công ty phần lớn có kinh nghiệm. - Công ty có bề dày lịch sử lâu dài, hoạt động trên nhiều lĩnh vực… tạo tiền đề cho công ty có có những bước phát triển mới. - Công ty có chế độ khen thưởng, xử phạt hợp lý đối với từng công nhân viên có thành tích hoặc vi phạm.  - Như trên đã đề cập bên trên, khối lượng công việc chuyển tiếp của giai đoạn cuối năm không cao, cùng nhiều tháng đầu năm còn hạn chế dù đã có những khởi sắc cuối năm và sự chủ động tìm kiếm công trình trong nước nhưng doanh thu năm nay chưa ở mức Công ty và cổ đông mong muốn. TRANG 161 - Bên cạnh đó, do khối lượng công việc của toàn thị trường giảm sút nên cạnh tranh càng quyết liệt hơn. Với thương hiệu ACSC trên thị trường xây lắp công nghiệp & nỗ lực của BGĐ, công ty vẫn tiếp tục nhận được những công trình tốt. Tuy nhiên sự vươn lên của các công ty cạnh tranh mới, với cơ chế, phương pháp quản lý tiên tiến hơn đang là sự cảnh báo và cũng là động lực để HĐQT, BGĐ có những cải cách mạnh mẽ. - Nguồn vốn còn hạn chế không đáp ứng được nhu cầu nhận thầu và thi công công trình của công ty. - Giá cả nguyên vật liệu luôn biến động ảnh hưởng lớn đến quá trình thi công công trình. - Việc quản lý và sử dụng vật tư ở từng công trình chưa được chặt chẽ, gây nhiều lãng phí. - Phần lớn công trình thường ở xa nên việc thuê nhân công thường gặp nhiều khó khăn. 3.1.4 3.1.2.4 Bộ máy kế toán gọn nhẹ nhưng vẫn đảm bảo cung cấp kịp thời những yêu cầu cơ bản về thông tin kế toán của Công ty. Đội ngũ cán bộ kế toán có trình độ, năng lực, nhiệt tình, được bố trí hợp lý tạo điều kiện nâng cao trách nhiệm công việc được giao, đáp ứng yêu cầu căn bản về công tác hạch toán kinh doanh nói chung và hạch toán chi phí nói riêng. Hệ thống chứng từ trong Công ty tuân thủ chế độ chứng từ kế toán hiện hành. Việc lập và luân chuyển chứng từ diễn ra trong một quy trình hợp lý. Các chứng từ được hạch toán khi đã có chữ ký xác nhận của các bên có liên quan. Công tác kế toán ở Công ty chuyên môn hóa cho từng bộ phận kế toán, việc ứng dụng phần mềm kế toán Basys vào công tác kế toán giúp cho việc hạch toán kế toán chi tiết hơn, đảm bảo cung cấp chính xác, kịp thời và chấp hành đầy đủ báo cáo tài chính và báo cáo quản trị. Mỗi công trình là được một kế toán công trình đảm nhiệm. Do đó, việc theo dõi và hạch toán chi phí cho từng công trình không bị nhầm lẫn và có tính chính xác TRANG 162 cao, đồng thời, việc kiểm soát chi phí và phát hiện sai sót để quy định trách nhiệm cho từng kế toán rất dễ dàng. Công ty cũng rất linh hoạt trong việc phân công công việc, những công trình nhỏ sẽ được một kế toán công trình theo dõi luôn, nhờ đó tận dụng được lao động trong phòng kế toán và có thời gian để tuyển dụng thêm nhân sự cho phòng kế toán nếu nhận thầu nhiều công trình trong kỳ. Bộ phận kế toán được trang bị 2 phòng làm việc: một phòng dành riêng cho kế toán công trình (thường xuyên đi xuống các công trình), phòng còn lại dành cho các kế toán chỉ làm việc tại văn phòng; hệ thống máy tính đầy đủ và có tính bảo mật cao; việc phân quyền truy cập vào phần mềm làm cho việc quy trách nhiệm cho mỗi kế toán được dễ dàng hơn. Tăng cường trách nhiệm của các kế toán viên khi tham gia vào việc hạch toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Tuy nhiên, hiên tại kế toán tổng hợp đảm nhiệm quá nhiều việc như vậy tạo áp lực công việc. Đây là nguyên nhân có thể dẫn đến việc nhầm lẫn trong việc tính toán và hạch toán sai làm hiệu quả công việc không cao.Do đó, công ty nên tuyển thêm kế toán mới vào phụ công việc với kế toán tổng hợp hoặc là chia công việc của kế toán tổng hợp cho các kế toán khác. 3.1.2.5  Công tác tổ chức hệ thống chứng từ tại Công ty đã thực hiện sự tuân thủ theo chế độ chứng từ kế toán hiện hành về mẫu chứng từ, cách phản ánh, ghi chép trên mẫu chứng từ kế toán. Nội dung trên chứng từ đã phản ánh được nội dung của nghiệp vụ kế toán tài chính phát sinh. Việc xây dựng hệ thống chứng từ trong Công ty đã đảm bảo phản ánh được các nội dung nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Tuy không có văn bản cụ thể quy định về chu trình luân chuyển chứng từ nhưng do các nghiệp vụ phát sinh nhiều mà không đa dạng nên việc quy định con đường đi cho từng chứng từ được hướng dẫn bằng văn nói mà vẫn giúp các kế toán viên hiểu được nhiệm vụ và trách nhiệm của mình để hoàn thành tốt công việc. Việc dùng “Giấy đề nghị…” chung cho nhiều mục đích khác nhau thể hiện sự linh hoạt và tiện dụng của chứng từ. TRANG 163 Công ty thực hiện rất tốt khâu lưu trữ và bảo quản chứng từ: chứng từ kế toán sau khi đã sử dụng xong được đóng tập theo thời gian và nội dung kinh tế. Chứng từ kế toán được đưa vào khu vực riêng để bảo quản nên khi cần tìm lại chứng từ để sử dụng lại, đối chiếu, xác minh hoặc kiểm tra rất là dễ dàng và nhanh chóng.  Tài khoản sử dụng tuân theo quyết định số 15/2006/QĐ – BTC. Nhờ vào việc ứng dụng phần mềm trong công tác kế toán nên doanh thu và chi phí được theo dõi chi tiết đến từng công trình, hạng mục công trình trong quá trình hạch toán doanh thu, chi phí, bằng cách thiết kế danh mục công trình đồng thời có thêm các danh mục hợp đồng, danh mục nhà cung cấp, danh mục nhà thầu phụ giúp cho việc theo dõi chi tiết công nợ, kế toán có thể biết được số dư chi tiết phải thu và thời hạn thanh toán là khi nào. Hệ thống tài khoản tinh gọn, không cồng kềnh, thuận tiện cho việc theo dõi và hạch toán. 3.1.2.6  Hiện tại Công ty vẫn chưa thiết lập hệ thống kiểm soát nội bộ cụ thể bằng văn bản. Các nhân viên kế toán làm việc dưới sự hướng dẫn của kế toán trưởng. Nhân viên kế toán mới nào vào thì chỉ được hướng dẫn bằng miệng.  Do công ty có công trình và kho tại thành phố Hồ Chí Minh và các tỉnh thành phố khác cách xa trụ sở công ty nên việc thu thập, lập và gửi chứng từ về phòng kế toán của công ty đôi khi chưa đáp ứng được yêu cầu của thực tế đặt ra. Hiện tại Công ty vẫn chưa có hệ thống kiểm soát nội bộ nên chưa có quy định cụ thể trên giấy tờ về chu trình luân chuyển chứng từ trong Công ty. Vì thế, nếu có xảy ra sai sót về mặt chứng từ rất khó để quy trách nhiệm cho từng cá nhân. Chẳng hạn như, trong quá trình thực tập em cũng chứng kiến việc kế toán công trình yêu cầu chỉ huy trưởng phải sao in Hóa đơn GTGT thành 3 bản thì kế toán công trình mới nhận chứng từ, lúc này kế toán trưởng mới xác định việc sao in Hóa đơn, chứng từ liên quan là thuộc về trách nhiệm của kế toán, chỉ huy trưởng có nhiệm vụ là ký xác nhận vào chứng từ gốc có liên quan (nếu có) và giao chứng từ gốc lên phòng kế TRANG 164 toán. Tổ chức hệ thống chứng từ tại Công ty có tuân thủ chế độ chứng từ kế toán (theo quyết định số 15/2006/QĐ - BTC của Bộ Tài Chính) nhưng chưa thực sự khoa học, chưa ngăn ngừa hết được những gian lận và sai sót trong các hoạt động của Công ty. Đặc biệt, đối với các chứng từ ban đầu tại Công ty vẫn còn tồn tại một số sai sót khi tiếp nhận chứng từ hoặc lập chứng từ như: thiếu dấu, thiếu chữ ký, nội dung ghi vào chứng từ không đầy đủ, rõ ràng. Ví dụ: giấy đề nghị thanh toán: thiếu 2 chữ ký của thủ trưởng đơn vị và của kế toán trưởng, nội dung ghi cũng không rõ ràng, thời hạn thanh toán cũng không ghi. Khâu kiểm tra chứng từ cũng chưa được thực hiện nghiêm túc, chính sự kiểm soát không chặc chẽ này có thể dẫn đến kế toán vẫn để lọt các nghiệp vụ khai khống hoặc chứng từ chưa hợp lý vẫn dùng để ghi sổ kế toán (vì không quy định chặc chẽ diều này nên Công ty cũng đã từng gặp trường hợp mua bán Hóa đơn GTGT do các chỉ huy trưởng gửi về phòng kế toán và kế toán không phát hiện nên vẫn hạch toán, đến khi phát hiện ra thì bị cơ quan thuế phạt gần đến cả trăm triệu đồng, làm tổn thất lớn đến Công ty). Việc dùng “Giấy đề nghị…” chung cho nhiều mục đích khác nhau thể hiện sự linh hoạt và tiện dụng của chứng từ, nhưng vì là dùng chung cho nhiều mục đích khác nhau nên đòi hỏi việc ghi nhận nội dung và các thông tin liên quan trên chứng từ cụ thể, rõ ràng để thuận tiện cho công tác kiểm tra, đối chiếu. 3.1.5 - Công tác hạch toán chi phí sản xuất, tiêu thụ đóng vai trò quan trọng trong công tác quản trị doanh nghiệp. Công ty đã hạch toán chi phí đầy đủ, hợp lý, tính toán chính xác giá thành sản phẩm. Công ty thường xuyên kiểm tra tính hợp pháp, hợp lệ của từng loại chi phí phát sinh góp phần quản lý tài sản, vật tư, tiền vốn, lao động có hiệu quả hơn và có biện pháp phấn đấu hạ giá thành, nâng cao chất lượng sản phầm, chất lượng công trình. Công ty có đội ngũ nhân viên tay nghề cao, góp phần giảm thiểu những chi phí phát sinh. - Nhìn chung, công tác kế toán chi phí, doanh thu và xác định kết quả của Công ty đã đáp ứng được yêu cầu quản lý đặt ra về thời gian và tính chính xác, cụ thể. Các mẫu chứng từ, sổ sách tuân thủ theo đúng hướng dẫn của Bộ Tài chính. Phướng pháp hạch toán chi phí, doanh thu và xác định kết quả và ghi sổ kế toán nhìn chung TRANG 165 bám sát với chuẩn mực kết toán hiện hành. - Khi Chủ đầu tư ứng trước tiền cho Công ty vào lúc đầu thì kế toán ghi nhận bút toán tạm ứng của Chủ đầu tư, đồng thời ghi nhận luôn khoản tiền ứng trước đó là doanh thu, như vậy thì thời điểm ghi nhận doanh thu không đúng theo chuẩn mực kế toán Việt Nam quy định. Tại vì là nếu như chủ đầu tư chỉ mới ứng tiền trước, khi đó Công ty chưa thi công xây dựng, chưa tạo ra được sản phẩm hàng hóa để tạo ra doanh thu. Như vậy chưa đủ điều kiện ghi nhận doanh thu. - Thanh lý phế liệu ở các công trình thì kế toán các công ty hạch toán vào thu nhập khác TK 711, cách hạch toán này không đúng với chuẩn mực quy định, nhưng cách hạch toán này cũng không làm thay đổi lợi nhuận kế toán mà các công trình đã bàn giao xong nên khi hạch toán vào giá thành thì khi nó sẽ rắc rối hơn vì vậy gộp hết doanh thu bán phế liệu các công trình vào TK 711 cũng là một cách hay. - Việc theo riêng phần công nợ của nhà cung cấp và công nợ của nhà thầu phụ giúp cho doanh nghiệp thuận tiện theo dõi hơn, tuy nhiên xét về bản chất của TK 3388 thì Công ty dùng TK 3388 để theo dõi công nợ với nhà thầu phụ thì không chính xác. Vì TK 3388 là để theo dõi các khoản phải trả khác không có tính chất thương mại, mà việc mua dịch vụ từ nhà thầu phụ là có tính chất thương mại như vậy việc hạch toán công nợ với nhà thầu phụ được theo dõi trên TK 3388 là không phù hợp. 3.4 Nhìn chung công ty Cổ Phần Xây Lắp Thương Mại 2 đã tổ chức tốt bộ máy kế toán, phù hợp để cung cấp thông tin cho người sử dụng. Bộ máy đã tổ chức sử dụng vốn và theo dõi doanh thu, chi phí một cách chi tiết và hợp lý. Là một sinh viên thực tập nên em chưa có đủ kiến thức và kinh nghiệm để nhận xét toàn diện và sâu sắc về bộ máy kế toán ở Công ty. Tuy nhiên, sau thời gian thực tập tại công ty nên em cũng có cơ hội được tìm hiểu sơ qua về công tác kế toán nên em xin đưa ra một số ý kiến sau.  TRANG 166 Để nâng cao hiệu quả giữa tổ chức hệ thống chứng từ kế toán gắn với nâng cao hiệu quả kiểm soát các khoản phải thu và phải trả trong Công ty thì theo em Công ty nên thực hiện các giải pháp sau: - Thứ nhất, Công ty nên xây dựng hệ thống kiểm soát nội bộ, quy định cụ thể trên giấy tờ về chu trình luân chuyển chứng từ trong Công ty. - Thứ hai, đối với khâu lập chứng từ: nội dung trên bản chứng từ cần phải được ghi cụ thể rõ ràng, không ghi chung chung để dễ dàng cho việc phân loại đối tượng kế toán. Các chứng từ cùng loại, kế toán nên lập thành bảng tổng hợp các chứng từ cùng loại đẻ hạch toán vào sổ kế toán một lần nhằm giảm nhẹ công tác kế toán tại bộ phận kế toán và thuận lợi cho việc kiển tra và kiểm soát. - Thứ ba, đối với khâu luân chuyển chứng từ: Công ty nên xây dựng kế hoạch luân chuyển chứng từ bằng văn bản cho từng loại nghiệp vụ kinh tế phát sinh thường xuyên và liên tục trong đơn vị để có thể xác định quyền lợi cũng như trách nhiệm của các đối tượng có liên quan đến nghiệp vụ.  - Công ty không nên ghi nhận doanh thu vào lúc nhận tạm ứng từ Chủ đầu tư. Lúc nhận tiền tạm ứng từ Chủ đầu tư công ty nên hạch toán như sau: Nợ TK 112 Có TK 131 – chi tiết theo từng Chủ đầu tư. - Vật liệu thừa và phế liệu thu hồi không qua nhập kho mà tiêu thụ ngay, kế toán phản ánh các khoản thu bán vật liệu thừa và phế liệu, ghi giảm chi phí: Nợ các TK 111, 112, 131 (Tổng giá thanh toán) Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp Có TK 154 - Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang (Giá bán chưa có thuế GTGT). - Khi nhà thầu phụ hoàn thành toàn bộ khối lượng xây lắp được giao thì căn cứ vào hợp đồng kinh tế về việc giao thầu phụ, hồ sơ nghiệm thu khối lượng xây lắp, hoá đơn VAT của thầu phụ cung cấp, hạch toán như sau: Nợ TK 154 Nợ TK 133 Có TK 331 (chi tiết từng nhà thầu) TRANG 167 - Khi thầu phụ xuất hoá đơn, Công ty sẽ hạch toán vào TK 154, Khi nào Công ty xuất hoá đơn cho chủ đầu tư thì mới kết chuyển giá vốn từ 154 sang 632.  Ngoài một số kiến ghi trên, em xin nêu thêm mốt số kiến nghị khác việc tổ chức công tác kế toán tại công ty: - Hiện tại, thủ quỹ trực thuộc phòng kế toán thì không hợp lý. Thủ quỹ công ty là người quản lý quỹ tiền mặt tại công ty. Dựa vào phiếu thu và phiếu chi do kế toán lập mà thu, chi tiền. Là người nộp tiền cho ngân hàng, chi tiền trả cho người bán… Vì vậy nếu thủ quỹ ở bộ phận kế toán sẽ dễ xảy ra rủi ro việc thông đồng với kế toán mua hàng, kế toán bán hàng, hay kế toán ngân hàng rút tiền, hay chiếm dụng tiền của công ty. Nên bố trí cho nhân viên thủ quỹ sang bộ phận khác. Nếu vẫn để thủ quỹ trực thuộc phòng kế toán thì cần xây dựng quy trình thu, chi tiền hay rút, nộp tiền vào ngân hàng, cần trải qua nhiều giai đoạn, và có nhiều bộ phận tham gia, để tránh các thất thoát. Như nộp tiền, hay rút tiền: công ty có nhu cầu tiền mặt, nhân viên kế toán sẽ lập phiếu thu thành 3 liên: liên 1 lưu tại bộ phận, liên 2 giao cho thủ quỹ, liên 3 giao cho nhân viên rút tiền. Sau đó nhân viên ra ngân hàng rút tiền về nhập quỹ tiền mặt. Ngân hàng sẽ gửi giấy báo nợ hoặc giấy báo có về cho kế toán ngân hàng ghi nhận vào sổ nhật ký chung tài khoản liên quan. Thủ quỹ nhận tiền so sánh với phiếu thu liên 2 có khớp không và làm thủ tục nhập quỹ tiền mặt, đồng thời ghi chép vào sổ chi tiết. - Công ty CP Xây Lắp Thương Mại 2 là đơn vị chuyên về lĩnh vực xây lắp nên việc quản lý chi phí tại công trình đóng vai trò rất quan trọng. Để giảm chi phí quản lý chi phí tại công trình đạt hiệu quả cao, công ty cần thực hiện một số giải pháp sau: + Tăng cường giám sát việc sử dụng vật tư tại công trình đối với công nhân. + Thủ kho phải quản lý vật tư nhập xuất tại công trình một cách chặt chẽ. + Mở sổ theo dõi chi tiết việc nhập xuất, vận chuyển vật tư, công cụ dụng cụ tại kho công trình. + Áp dụng các thành tựu khoa học kỹ thuật vào thi công nhằm giảm bớt chi phí nhân công, đẩy nhanh tiến độ thi công. + Nâng cao trình độ chuyên môn cho cán bộ kỹ thuật ở công trình. + TRANG 168 + Để tránh thất thoát máy móc thiết bị, công cụ dụng cụ thi công, nguyên vật liệu tại các công trình, công ty cần thuê các đội bảo vệ từ các công ty bảo vệ chuyên nghiệp phối hợp với nhân viên công ty được phân công trực tại các công trường. + Tính toán hợp lý hơn việc nhập kho các loại nguyên vật liệu để tránh việc các vật liệu không sử dụng được, các vật liệu thường nhập không đúng quy cách, chất lượng hoặc thay đổi thiết kế như: gạch ốp tường, gạch lót nền… và các vật liệu dễ bay hơi gây thất thoát như xăng, dầu chạy máy… Tóm lại, để hoàn thiện công tác kế toán doanh thu, chi phí va xác đinh kết quả kinh doanh, điều đó đòi hỏi phải có sự nỗ lực của chính những người làm công tác quản lý và những người thực hiện sự chỉ đạo đó. Xuất phát từ nhu cầu của thị trường mà đáp ứng để tăng kết quả sản xuất, kinh doanh và cũng từ yêu cầu đòi hỏi về tính hiệu quả trong công việc để thiết kế mô hình quản lý tài chính - kế toán cho thích hợp với công ty trong điều kiện hiện nay. TRANG 169 KẾT LUẬN Trong điều kiện sản xuất kinh doanh của nền kinh tế thị trường như hiện nay, vấn đề quản lý tốt tình hình tài chính của doanh nghiệp có ý nghĩa rất quan trọng, nó đòi hỏi các doanh nghiệp phải hết sức thận trọng, nhạy bén trong mỗi quyết định tài chính. Trong chiến lược về quản lý, kế toán luôn giữ một vai trò hết sức quan trọng. Nó là công cụ quản lý hiệu lực nhất với chức năng phản ánh và giám đốc toàn bộ quá trình kinh doanh. Vì vậy việc tổ chức hạch toán khoa học, hợp lý ảnh hưởng lớn đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, giúp các nhà quản lý nắm bắt thông tin về doanh nghiệp chính xác kịp thời nhất. Kế toán tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả kinh doanh tuy chỉ là một phần trong công tác kế toán nói chung của doanh nghiệp. Song, nó là một phần hành quan trọng ảnh hưởng không nhỏ đến toàn bộ kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Trong thời gian thực tập tại Công ty Cổ Phần Xây Lắp Thương Mại 2, em đã đi sâu tìm hiểu về thực tế công tác kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ qua đó thấy được những ưu điểm cũng như những tồn tại trong công tác tổ chức hạch toán nghiệp vụ tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ tại công ty. Do thời gian thực tập chưa nhiều nên các vấn đề đưa ra trong bài báo cáo này chưa có tính khái quát cao, việc giải quyết chưa hẳn đã hoàn toàn thấu đáo và không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được ý kiến đóng góp, chỉ bảo của các thầy cô, các anh chị trong công ty để bài báo cáo của em được tốt hơn nữa. Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ tận tình của cô Phan Mỹ Hạnh và các anh chị phòng Kế toán Công ty đã hướng dẫn chỉ bảo em hoàn thành bài báo cáo này. TRANG 170 TÀI LIỆU THAM KHẢO 8. (2007). H ế toán . 9. Hệ thống Kế toán Việt Nam – Chế độ kế toán doanh nghiệp của Nhà xuất bản Tài chính xuất bản năm 2006 – Quyển 1. 10. Hệ thống Kế toán Việt Nam – Chế độ kế toán doanh nghiệp của Nhà xuất bản Tài chính xuất bản năm 2006 – Quyển 2. 11. Giáo trình Kế toán Tài chính - Trường ĐH Kinh tế Tp.HCM (2009). 12. (2012). 1 . 13. Tài liệu của Công ty cổ phần Xây Lắp Thương Mại 2. 14. Các trang Web:

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfke_toan_doanh_thu_chi_phi_va_xac_dinh_ket_qua_kinh_doanh_tai_cong_ty_co_phan_xay_lap_thuong_mai_2_7311.pdf
Luận văn liên quan