Khóa luận Kế toán doanh thu và tiêu thụ sản phẩm tại công ty TNHH Gia Định

Các chi nhánh, các tổng đại lý lập phương án giá bán trên cơ sở so sánh cân đối với giá giao cho các cửa hàng trực thuộc để đảm bảo tính cạnh tranh với các hãng gas khác, mức giá này phải trình công ty phê duyệt. g, Hoàn thiện với các hoạt động hỗ trợ tiêu thụ sản phẩm của công ty Quảng cáo rất cần thiết nó có tác dụng nó có tác dụng giới thiệu hướng dẫn khách hàng tại các thời điểm khác nhau của công ty nên chọn các hình thức quảng cáo khác nhau phù hợp với đối tượng nhận tin và điều kiện của công ty. Khuyến mãi là hành vi thương mại của người bán nhằm xúc tiến việc bán hàng đây công cụ khá quan trọng trong công tác tiêu thụ sản phẩm. Nó kích thích khách hàng dẫn tới hành vi mua sắm. Ngoài khách hàng lâu dài còn thu hút thêm khách hàng mới sử dụng sản phẩm. Nội dung của các hoạt động tiêu thụ sản phẩm có vai trò rất quan trọng để các hoạt động này có hiệu quả công ty nên sử dụng tổng hợp các biện pháp và tùy điều kiện thị trường để áp dụng. C KINH TẾ - HUẾ

pdf63 trang | Chia sẻ: phamthachthat | Lượt xem: 1352 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Kế toán doanh thu và tiêu thụ sản phẩm tại công ty TNHH Gia Định, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ối kỳ : Quan hệ đối chiếu TR ƯỜ NG ĐẠ I H ỌC KI NH TẾ - H UẾ 30  Bảng Cân đối phát sinh giữa niên độ.  Báo cáo Lưu chuyển tiền tệ giữa niên độ.  Thuyết minh Báo cáo tài chính giữa niên độ. Cuối mỗi quí, kế toán lập báo cáo tài chính gồm Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết quả kinh hoạt động kinh doanh, Bảng Cân đối phát sinh, Báo cáo Lưu chuyển tiền tệ, Thuyết minh Báo cáo tài chính gửi lên Ban Giám Đốc và Hội Đồng Quản Trị (họp thường niên mỗi năm 2 lần). Báo cáo tài chính năm, ngoài gửi cho Hội Đồng Quản Trị còn phải gửi cho Cơ quan Thuế, Cơ quan Thống Kê và Ngân Hàng nơi mà công ty vay vốn.  Báo Cáo quản Trị Báo cáo quản trị của công ty được lập theo tháng, Kế toán trưởng là người kiểm soát kỹ nhất sau đó gửi ban giám đốc. Danh mục báo cáo quản trị: - Báo cáo tình hình luân chuyển vỏ bình Gas - Báo cáo chi phí. - Báo cáo theo dõi công nợ với nhà cung cấp. - Báo cáo tình hình thanh toán với ngân sách nhà nước. 2.1.3 Tình hình tài chính và kết quả sản xuất kinh doanh: tài chính của công ty TNHH Dầu Khí Gia Định trong 3 năm gần đây được thể hiện qua các chỉ tiêu trong Bảng sau: Bảng 2.2 Một số chỉ tiêu kết quả sản xuất và tình hình tài chính của công ty. TR ƯỜ NG ĐẠ I H ỌC KI NH TẾ - H UẾ 31 Các chỉ tiêu trên cho thấy, mặc dù trong giai đoạn mà kinh tế thế giới rơi vào khủng hoảng, công ty vẫn hoạt động tốt.  Lợi nhuận sau thuế của công ty năm 2008 là 9.521.692.476 tỷ đồng, năm 2009 tăng lên đến 11.257.119.304 tỷ đồng. Chỉ tiêu Đơn vị tính Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 Tổng sản lượng Tấn 5.670 11.560 15.955 Tổng doanh thu VNĐ 65.305.780.744 193.126.704.461 220.649.709.678 Tổng chi phí VNĐ 64.386.251.589 182.365.575.711 207.736.124.338 Nộp ngân sách NN VNĐ 28.768.361 1.239.436.274 1.656.466.036 Lợi nhuận sau thuế VNĐ 890.760.794 9.521.692.476 11.257.119.304 Lao động sử dụng Người 70 87 98 Lương bình quân Đồng/ Người 2.250.000 2.919.000 3.950.000 Tổng tài sản VNĐ 91.240.936.704 127.350.284.209 161.583.498.757 Tổng nợ phải trả VNĐ 80.369.056.029 87.240.760.168 117.173.107.644 Khả năng thanh toán ngắn hạn Lần 0.3 1.9 0.3 Khả năng thanh toán nhanh Lần 0.2 0.3 0.3 Nợ phải trả trên tổng tài sản % 88.1 69 68.2 Nợ phải trả trên VCSH % 739.2 222.3 214.6 TR ƯỜ NG ĐẠ I H ỌC KI NH TẾ - H UẾ 32  Nợ phải trả trên tổng tài sản có xu hướng giảm trong năm 2008, 2009 cho thấy rõ cơ cấu vốn đầu tư ngày càng hợp lý giữa nguồn vốn huy động từ bên ngoài và nguồn vốn tự có để tài trợ cho tài sản.  Kỳ thu tiền bình quân ngắn ngày. Cụ thể, năm 2007: 11,5 ngày; năm 2008: 10,5 ngày; năm 2009: 8,9 ngày. Điều này cho thấy công tác quản lý và thu hồi công nợ của công ty được thực hiện tốt và hiệu quả cao, công ty ít bị khách hàng chiếm dụng vốn. Tuy nhiên, công ty vẫn có nhiều hạn chế, cần khắc phục.  Hiệu quả sử dụng tài sản của công ty thấp, phản ánh năng lực quản lý tài sản để tạo ra doanh thu còn yếu.  Các chỉ tiêu thanh toán biến động. Năm 2009, khả năng thanh toán ngắn hạn <1, phản ánh tài sản ngắn hạn không đủ để thanh toán khoản nợ ngắn hạn trong năm, khả năng qui đổi thành tiền của tài sản ngắn hạn để thanh toán các khoản nợ ngắn hạn trong trường hợp cấp thiết kém.  Nợ phải trả trên vốn chủ sở hữu có xu hướng giảm dần theo năm nhưng vẫn cao, phản ánh khả năng đảm bảo cho các khoản nợ bằng nguồn vốn tự có thấp. Khả năng sinh lời: Lợi nhuận sau thuế ROA = ------------------------------- Cụ thể, lợi nhuận sau thuế trên tổng tài sản của công ty năm 2008: 7,5%; năm 2009: 2,8%, phản ánh rằng sức sinh lời của tài sản thấp. Lợi nhuận sau thuế ROE = -------------------------------- Vốn chủ sở hữu Lợi nhuận sau thuế trên VCSH của công ty năm 2007: 8,8%; năm 2008: 24,3%; năm 2009: 8,8,%. Như vậy, hệ lợi nhuận sau thuế trên VCSH của công ty cao, cho Tổng tài sản TR ƯỜ NG ĐẠ I H ỌC KI NH TẾ - H UẾ 33 thấy sức sinh lời của VCSH tốt, một phần do công ty đã tận dụng tốt lợi thế đòn bẩy tài chính để tối đa hóa lợi nhuận. Nhìn chung, công ty TNHH Dầu Khí Gia Định hoạt động kinh doanh hiệu quả cao trong năm 2008, 2009, tuy nhiên cần cải thiện khả năng thanh toán và nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản để gia tăng doanh thu. 2.2- Thực trạng kế toán doanh thu: 2.2.1- Tình hình kinh doanh: Trong những năm đầu thành lập, thiếu vốn, hệ thống phân phối bán hàng chưa phát triển, lĩnh vực kinh doanh còn khá mới mẻ, công ty gặp rất nhiều khó khăn. Nhưng với định hướng sản phẩm phù hợp xu thế phát triển hàng hóa hiện đại cộng với sự quyết tâm và đồng lòng của ban giám đốc và các cán bộ, công nhân, doanh nghiệp đã dần dần đi vào ổn định, có sự tặng trưởng hiệu quả sản phẩm, có chỗ đứng trên thị trường. Thuận lợi: - Địa điểm mà công ty đang xây dựng trong tương lai sẽ có nhiều tiềm năng về bán hàng vì sau khi sát nhập vào Hà Nội thị Hà Tây (cũ) sẽ được đầu tư nhiều hơn kéo theo sự phát triển kinh tế chung. - Công ty có đội ngũ cán bộ nhân viên trẻ, có năng lực và rất nhiệt tình hăng hái trong công việc - Ban lãnh đạo của công ty có nhiều kinh nghiệm khả năng dự đoán tốt xu hướng của thị trường. - Công ty nhanh chóng có được mối quan hệ tốt với nhiều nhà cung cấp lớn và xây dựng được 2 đại lý lớn nằm ở khu vực trung tâm Hà Nội. Hạn chế: - Hiện nay công ty còn nằm xa khu vực Hà Nội là khu vực trọng tâm kinh tế nên việc vận chuyển sản phẩm và nhận nguồn cung cấp còn gặp nhiều khó khăn. - Thị trường Gas là một thị trường đầy tiềm năng vì vậy đối thủ cạnh tranh của công ty càng nhiều và khả năng cạnh tranh cũng ngày càng đa dạng. 2.2.3 Thực trạng kế toán doanh thu: 2.2.3.1 Khái quát về kế toán doanh thu bán hàng: TR ƯỜ NG ĐẠ I H ỌC KI NH TẾ - H UẾ 34 Các phương thức bán hàng áp dụng trong doanh nghiệp Công ty chủ yếu bán buôn (Gas bình) cho các Tổng đại lý, Đại lý trên địa bàn thành phố Hà Nội và các tỉnh lân cận như Hà Nam, Hưng Yên, Bắc Giang, Ninh Bình Công ty áp dụng 2 phương thức bán hàng là: - Bán buôn giao ngay tại kho của Công ty: Theo phương thức ngày các Tổng đại lý đến lấy hàng ngay tại kho của Công ty. Các Tổng đại lý cử người mang giấy ủy nhiệm và đơn đặt hàng của mình đến tại kho nhà máy của Công ty trực tiếp nhận hàng và mang áp tải hàng về (bằng phương tiện vận tải của Tổng đại lý). Sau khi giao nhận hàng hóa, đại diện bên mua ký đã nhận đủ hàng vào chứng từ bán hàng của bên bán, đồng thời trả tiền ngay hoặc ký nhận nợ. - Bán buôn giao tận nơi các Đại lý Gas bằng phương tiện vận tải của Công ty: Theo phương thức này Công ty dùng phương tiện vận tải là các xe tải chuyên dụng chở Gas loại 1,25 tấn và 3,5 tấn để giao trực tiếp tận nơi của Tổng đại lý, Đại lý. Giá bán sẽ bằng giá bán tại kho nhà máy cộng thêm chi phí vận chuyển (chi phí vận chuyển thường dao động trong khoảng từ 3.000 đến 5.000 một bình Gas). Sau khi giao hàng hóa cho khách, đại diện bên bán hàng của Công ty và đại diện bên mua ký nhận vào chứng từ. Bên mua sẽ trả tiền ngay hoặc ký nhận nợ. Cuối ngày, nhân viên bán hàng tập hợp chứng từ và nộp tiền thu được về quỹ Công ty. Phương thức thanh toán: Sau khi giao hàng cho bên mua và được chấp nhận thanh toán, Công ty áp dụng 2 phương thức thanh toán sau: - Phương thức thanh toán trực tiếp: Phương thức này chiếm 85% trong các phương thức thanh toán của Công ty, thường được áp dụng cho các Đại lý mà Công ty chuyển hàng tận nơi và thu tiền ngay. - Phương thức thanh toán chậm trả: Phương thức này áp dụng cho các Tổng đại lý lấy hàng tại Công ty với số lượng lớn và các Tổng đại lý mà công ty giao hàng tận nơi bằng xe tải chuyên dụng chở Gas loại 3,5 tấn. Sau thời gian từ 5 đến 10 ngày kể từ khi giao hàng, các Tổng đại lý này thanh toán một lần bằng tiền mặt hoặc thanh toán bằng chuyển khoản. TR ƯỜ NG ĐẠ I H ỌC KI NH TẾ - H UẾ 35 Doanh nghiệp không áp dụng phương thức thanh toán trả chậm trả góp, do sản phẩm doanh nghiệp đặc thù có giá trị không lớn. Cần thu hồi vốn ngày để có thể tái sản xuất. Sơ đồ 2.4 hạch toán doanh thu Chú thích: (1) bán hàng và thu tiền (2) đầu tháng nhân viên tạm ứng tiền vận chuyển (3) cuối tháng kế toán hạch toán chi phí vận chuyển vào chi phí bán hàng (4) các khoản giảm trừ doanh thu.  Tài khoản kế toán Để phản ánh theo dõi doanh thu bán hàng kế toán sử dụng: TK 511: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ. TK 131: Phải thu của khách hàng TK 33311: Thuế GTGT đầu ra. Qui trình luân chuyển chứng từ Sơ đồ 2.5: Qui trình luân chuyển chứng từ Người mua hàng Phòng Kinh doanh Thủ trưởng Thủ kho Phòng Kế toán Đề nghị mua hàng Lập hóa đơn bán hàng Ký duyệt Xuất hàng ghi thẻ kho Ghi sổ kế toán Bảo quản lưu trữ Tk 521, 531, 532 Tk 511 Tk 131, 111, 112 Tk 141 Tk 641 3331 (4) (1) (2) (3) TR ƯỜ NG ĐẠ I H ỌC KI NH TẾ - H UẾ 36 Khi nhận đề nghị mua hàng của khách hàng, Phòng Kinh doanh chịu trách nhiệm lập hóa đơn GTGT. Với mỗi hóa đơn GTGT được lập thành 3 liên: một liên màu tím lưu tại quyển hóa đơn, một liên màu đỏ giao cho khách hàng và một liên màu xanh lưu chuyển trong doanh nghiệp. Hóa đơn sau đó được chuyển cho Giám đốc kí duyệt. Sau khi Giám đốc đã ký vào Hóa đơn, Hóa đơn được chuyển xuống kho. 2.2.3.2 Phương pháp kế toán: * Kế toán cho phương thức bán buôn giao tại kho: Tài khoản sử dụng: Tk 511(doanh thu), 632 (giá vốn hàng bán), 333 (thuế), 111,112,131 Phương pháp kế toán: Doanh thu bán hàng tại kho = giá bán đơn vị * số lượng hàng bán Khi xuất bán hàng hóa tại kho doanh nghiệp kế toán sử dụng hóa đơn bán GTGT nhập dữ liệu vào phần mềm kế toán. Biểu 2.1 Hóa đơn giá trị gia tăng HÓA ĐƠN GIÁ TRỊ GIA TĂNG Liên 2: Giao cho khách hàng Ngày 31 tháng 12 năm 2010 Mẫu số: 01 GTKT – 3LL RU/2010B 0001743 Đơn vị mua hàng: cửa hàng gas Hà Việt Địa chỉ: Hà Hồi – Thường Tín – Hà Nội Số Tài khoản: Hình thức thanh toán: TM Mã số thuế: STT Tên hàng hóa, dịch vụ ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền A B C 1 2 3=1x2 1 Gas bình Chiết khấu T11 Kg 1152 23228,38 26.759.091 -290.909 Cộng tiền hàng: 26.468.182 Thuế suất GTGT: 10% Tiền thuế GTGT: 2.646.818,2 TR ƯỜ NG ĐẠ I H ỌC KI NH TẾ - H UẾ 37 Tổng tiền thanh toán: 29.115.000 Số tiền viết bằng chữ: hai chín triệu một trăm mười lăm ngàn đồng Người mua (ký, ghi rõ họ tên) Người bán (ký, ghi rõ họ tên) Thủ trưởng đơn vị (ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu) Hạch toán: Nợ Tk 131 29.115.000 Có Tk 333 2.646.818,2 Có Tk 511 26.468.182 Và tiến hành ghi sổ nhật ký chung và sổ chi tiết tài khoản liên quan: Biểu 2.2 Sổ Nhật Ký Chung NHẬT KÝ CHUNG Từ ngày 01/12/2010 đến ngày 31/12/2010 Chứng từ Diễn giải Đã ghi sổ cái Tài khoản Số phát sinh Ngày Số Nợ Có 31/12/2010 001742 Bán 252 kg Gas cho cửa hàng Gas Hà Trung X 632 4.857.411 31/12/2010 001742 X 154 4.857.411 31/12/2010 001742 X 131 5.476.000 31/12/2010 001742 X 333 497.818 31/12/2010 001742 X 511 4.978.182 31/12/2010 001743 Bán 1152 kg Gas cho cửa hàng Gas Hà Việt X 632 22.205.306 31/12/2010 001743 X 154 22.205.306 31/12/2010 001743 X 131 29.115.000 31/12/2010 001743 X 333 2.646.818 31/12/2010 001743 X 511 26.468.182 Tổng cộng 1992400814 1992400814 TR ƯỜ NG ĐẠ I H ỌC KI NH TẾ - H UẾ 38 Biểu 2.3 Sổ chi tiết TK 511- Doanh thu Đơn vị: đồng Ngà y Chứng từ Diễn giải TKĐƯ Số tiền Nợ Có 31/1 2/20 10 001742 Bán 252 Kg Gas- Cửa hàng Gas Hà Trung 131 4.978.182 31/1 2/20 10 001743 Bán 1.152 Kg Gas- Cửa hàng Gas Hà Việt 131 26.468.182 31/1 2/20 10 001744 Bán.1.020 Kg Gas-Cửa hàng Gas Hải Anh 131 22.434.545 Cộng số phát sinh Dư cuối kỳ Biểu 2.4: Sổ cái TK 511 SỔ CÁI Năm: 2010 Tên tài khoản: doanh thu bán hàng Số hiệu: 511 Ngày tháng ghi sổ Chứng từ Diễn giải Nhật ký chung Tk đối ứng Số phát sinh Số hiệu Ngày tháng Trang sổ STT dòng Nợ Có Số dư đầu kỳ 31/12 0001742 31/12 Bán 252kg Gas cửa hàng Hà Trung 131 4.978.182 31/12 0001743 31/12 Bán 1152 Kg Gas cửa hàng Hà Việt 131 26.468.182 31/12 0001744 31/12 Bán 1020kg Gas cửa hàng Hải Anh 131 22.434.545 Tổng cộng 1967834057 1967834057 Số dư cuối kỳ * Kế toán cho phương thức bán buôn tận nơi cho đại lý Doanh thu bán cho đại lý = (giá bán đơn vị+ chi phí vận chuyển đơn vị)* số lượng hàng bán. Về chứng từ và phương pháp hạch toán giống như trường hợp bán giao tại kho. Tuy nhiên, do phải doanh nghiệp một khoản chi phí chở hàng nên giá bán bằng giá bán tại TR ƯỜ NG ĐẠ I H ỌC KI NH TẾ - H UẾ 39 kho cộng thêm một khoản chi phí vận chuyển. Khoản chi phí này sẽ được tính vào chi phí bán hàng (Tk 641) công ty sẽ chở hàng hóa đến đại lý mà không thuê dịch vụ bên ngoài. Khoản chi phí này sẽ được tạm ứng trước cho nhân viên vào đầu mỗi tháng. Mỗi tháng căn cứ vào số tiền tạm ứng kế toán hạch toán như sau Nợ Tk 641 chi phí bán hàng Có Tk 141 tạm ứng cho nhân viên Biểu 2.5 Sổ nhật ký chung NHẬT KÝ CHUNG Từ ngày 01/12/2010 đến ngày 31/12/2010 Chứng từ Diễn giải Đã ghi sổ cái Tài khoản Số phát sinh Ngày tháng Số hóa đơn Nợ Có 31/12 0043439 Hóa đơn mua dầu xe cho Lộc X 1331 488.819 31/12 Hóa đơn mua dầu xe cho Lộc X 6417 4.911.257 31/12 Hóa đơn mua dầu xe cho Lộc X 141 5.400.076 Tổng cộng 22992400814 2992400814 Căn cứ trên nhật ký chung, giấy tạm ứng, hóa đơn tiền dầu kế toán ghi vào sổ cái tài khoản 641 TR ƯỜ NG ĐẠ I H ỌC KI NH TẾ - H UẾ 40 Biểu 2.6 sổ cái 641 SỔ CÁI Tên tài khoản chi phí bán hàng Số hiệu: 641 Từ ngày 01/12/2010 đến ngày 31/12/2010 Ngày tháng ghi sổ Chứng từ Diễn giải Nhật ký chung Tài khoản đối ứng Số phát sinh Số hiệu Ngày tháng Trang số STT dòng Nợ Có 043439 31/12 Hóa đơn mua dầu xe cho Lộc 141 4.911.257 40 31/12/2010 Hóa đơn bảo dưỡng xe cho Hải 111 1.900.000 Tổng cộng 299502014 299502014 * Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu: Trong kỳ không sử dụng đến 3 tk 521, 532, 531. Doanh nghiệp vẫn thực hiện các khoản chiết khấu các đại lý các bạn hàng lớn nhưng việc chiết khấu được thực hiện ngay trên HĐ GTGT nên theo quy định kế toán không cần sử dụng đến các tài khoản giảm trừ. * Kế toán ký quỹ, ký cược vỏ bình gas: đây là một đặc trưng trong lĩnh vực kinh doanh gas. Vỏ bình gas là một dụng cụ không thể thiếu trong việc sản xuất kinh doanh gas. Vì vậy, khi khách hàng muốn mua gas thì phải đặt một đặt một khoản tiền để ký cược sử dụng bình gas. Thông thường giá trị tiền đặt cược bằng 70% đến 80% giá trị nguyên giá vỏ bình gas mà công ty mua về. Tài khoản sử dụng: TK 344 nhận ký quỹ, ký cược dài hạn Phương pháp kế toán: Khi xuất vỏ gas và nhận tiền ký cược kế toán ghi: Nợ Tk 111, 112 Có Tk 344 RƯ ỜN G Đ ẠI HỌ C K INH TẾ - H UẾ 41 Khi nhận lại vỏ bình và trả lại tiền: Nợ Tk 344 Có Tk 111,112 (theo giá đã đặt cược) Hàng năm, công ty sẽ tiến hành trích thu nhập từ vỏ bình gas để xác định thuế thu nhập nộp cho ngân sách Nhà nước. Hạch toán như sau: Nợ Tk 344 Có Tk 711 Ví dụ: trong quý I năm 2010 doanh nghiệp mua 29.638 vỏ bình gas với nguyên giá tương ứng là 10.151.068.000 VND. Trong quý đó doanh nghiệp có được số tiền đặt cọc vỏ bình gas là 4.050.000.000 VND tương đương với 15.000 vỏ bình gas, giá trị phân bổ chi phí vỏ bình gas trong một quý là 253.776.700 VND (phân bổ trong 10 năm) Kế toán tiến hành tính như sau: + Tỷ lệ phân bổ: 253.776.700/10.151.068.000=0,025 + Thu nhập chịu thuế từ vỏ bình gas = 4.050.000.000x0,025 = 101.250.000 Hạch toán: Số tiền cược thu được Nợ Tk 111 4.050.000.000 Có Tk 344 4.050.000.000 Trích thu nhập chịu thuế: Nợ Tk 344 101.250.000 Có Tk 711 101.250.000 * Kế toán giá vốn hàng bán: Đặc thù của sản phẩm doanh nghiệp là gas bình và không có thành phẩm tồn kho. Tính giá vốn hàng bán: Giá vốn hàng bán = giá mua vào (LPG để chiết nạp) + chi phí phân xưởng chiết nạp - Khi xuất bán gas bình kế toán tiến hành ghi nhận giá vốn hàng bán (chi phí nguyên vật liệu gas) chi phí nguyên vật liệu gas được tính theo phương pháp bình quân gia TR ƯỜ NG ĐẠ I H ỌC KI NH TẾ - H UẾ 42 quyền (bình quân dự trữ cả kỳ). Toàn bộ giá trị gas LPG nhập trong kỳ kết chuyển sang tài khoản 154 dựa trên công thức sau: Giá trị bình quân dự trữ cả kỳ Giá thực tế xuất bán = giá đơn vị bình quân đơn vị x khối lượng gas xuất bán Cuối kỳ kế toán kết chuyển chi phí phân xưởng chiết nạp vào giá vốn hàng bán tài khoản sử dụng: Tk 632 giá vốn hàng bán: phản ánh giá vốn hàng bán được trong kỳ Tk 154 gồm 2 tài khoản cấp 2 là: chi phí nguyên liệu gas (1541)và chi phí chiết nạp gas (1542). Trong đó chi phí chiết nạp gas bao gồm: - Chi phí nhân viên phân xưởng - Chi phí dụng cụ sản xuất - Chi phí khấu hao tài sản cố định – bộ phận sản xuất - Chi phí dịch vụ mua ngoài - Chi phí bằng tiền khác Phương pháp kế toán Khi xuất bán gas kế toán ghi nhận giá vốn hàng bán đồng thời với ghi nhận doanh thu bán hàng. Nợ Tk 632 Có Tk 154 Ghi sổ nhật ký chung và ghi sổ cái Tài khoản liên quan Giá trị vật liệu tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ = Lượng thực tế tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ TR ƯỜ NG ĐẠ I H ỌC KI NH TẾ - H UẾ 43 Biểu 2.7 sổ cái 632 SỔ CÁI Tài khoản 632 Từ ngày 01/12/2010 đến ngày 31/12/2010 Ngày tháng ghi sổ Chứng từ Diễn giải Nhật ký chung Tk đối ứng Số phát sinh Số hiệu Ngày tháng Trang sổ STT dòng Nợ Có 31/12 0001742 31/12 Bán 252kg Gas cửa hàng Hà Trung 154 4.857.811 31/12 0001743 31/12 Bán 1152 Kg Gas cửa hàng Hà Việt 154 22.205.30 6 31/12 0001744 31/12 Bán 1020kg Gas cửa hàng Hải Anh 154 19.660.94 8 Tổng cộng 10295838 45 102958 3845 Số dư cuối kỳ TR ƯỜ NG ĐẠ I H ỌC KI NH TẾ - H UẾ 44 Biểu 2.8 sổ cái tài khoản 154 SỔ CÁI Năm: 2010 Tên tài khoản: chi phí sản xuất kinh doanh dở dang Số hiệu: 154 Từ ngày 01/12/2010 đến ngày 31/12/2010 Ngày tháng ghi sổ Chứng từ Diễn giải Nhật ký chung Tk đối ứng Số phát sinh Số hiệu Ngày tháng Trang sổ STT dòng Nợ Có Số dư đầu kỳ 31/12 0001742 31/12 Bán 252kg Gas cửa hàng Hà Trung 632 4.857.811 31/12 0001743 31/12 Bán 1152 Kg Gas cửa hàng Hà Việt 632 22.205.306 31/12 0001744 31/12 Bán 1020kg Gas cửa hàng Hải Anh 632 19.660.948 Tổng cộng 952504 860 952504860 Số dư cuối kỳ 2.3 Thực trạng tiêu thụ sản phẩm: 2.3.1 Khái quát về tình hình tiêu thụ sản phẩm: + Sản phẩm của doanh nghiệp gồm có 3 loại bình sau: bình 12Kg, 13Kg, 45Kg được áp dụng cho kho bán của doanh nghiệp và các đại lý. Ngoài ra hiện nay công ty đang áp dụng xây dựng hệ thống phân phối Gas bằng hệ thống ống dẫn. + Khách hàng chủ yếu của doanh nghiệp đa số vẫn là các hộ gia đình được các đại lý phân phối mỗi khi khách hàng có yêu cầu. Đối với khách hàng lớn như các công ty, các nhà hàng lớn chỉ chiếm một phần nhỏ trong tổng sản phẩm tiêu thụ. + Chính sách bán hàng của công ty: TR ƯỜ NG ĐẠ I H ỌC KI NH TẾ - H UẾ 45 - Sản phẩm luôn an toàn với cuộc sống. - Sản phẩm luôn được bán đúng giá cả. - Sản phẩm uy tín và chất lượng. - Dịch vụ bán hàng luôn hoàn hảo. - Thái độ phục vụ khách hàng luôn ở mức tốt nhất - Phục vụ khách hàng 24/24. + Mạng lưới phân phối: hiện nay công ty bán hàng trực tiếp tại kho cho các đại lý và các khách hàng lớn. Bán hàng qua đại lý đối với các khách hàng tiêu dùng khác. + Giá bán sản phẩm hiện nay: Bảng 2.3: Bảng giá giao bán tại các khu vực thị trường Các hình thức bán Hà Nội Các tỉnh lân cận 1. Chi nhánh 11.600đ/kg 11.900đ/kg 2. Tổng đại lý 13.500đ/kg 13.700đ/kg 3. Đại lý tư nhân 14.200đ/kg 14.500đ/kg 4. Cửa hàng 14.400đ/kg 14.700đ/kg Nguồn: “Từ phòng kinh doanh của công ty” 2.3.2 Kết quả tiêu thụ sản phẩm: Khí hóa lỏng là nguồn chất đốt sạch kinh tế hiệu quả hơn các nguồn chất đốt khác, thêm vào đó do nền kinh tế phát triển thu nhập của người dân được nâng cao do đó nhu cầu sử dụng sản phẩm từ khí hóa lỏng ngày càng tăng cao nên lượng sản phẩm bán ra của công ty không ngừng tăng. Bảng 2.4 : Khối lượng và doanh thu tiêu thụ của công ty qua 2 quý III và IV năm 2010 Quý Sản lượng (Kg) Doanh thu (đồng) III 5.337.380 84.730.696.102 IV 5.891.957 117.630.979.126 Nguồn: “Trích từ phòng kinh doanh của công ty” TR ƯỜ NG ĐẠ I H ỌC KI NH TẾ - H UẾ 46 Qua bảng trên ta thấy khối lượng bán tăng 10,4%. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ quý IV tăng 38,8% so với quý III. Đây là mức tăng rất khả quan trong điều kiện công ty mới thành lập còn nhiều khó khăn bất cập, môi trường kinh doanh cạnh tranh hết sức gay gắt. Đó là nỗ lực rất lớn của công ty. Bảng 2.5: Một số khách hàng tiêu thụ lớn của công ty Đơn vị tính: Kg TT Khách hàng Quý III Quý IV 1 Khách hàng công nghiệp 1.073.410 1.300.382 2 Khách hàng dân dụng 4.263.970 4.591.575 Nguồn: “Trích từ phòng thị trường của công ty” Nhóm khách hàng dân dụng hiện nay là nhóm khách hàng tiêu dùng nhiều sản phẩm nhất của công ty. Nhu cầu giao hàng tại nhà quý III nhóm khách hàng này tiêu thụ 80% tổng sản lượng bán ra, còn quý IV là 78% Nhóm khách hàng công nghiệp tuy chiếm tỷ trọng chưa cao chỉ mới có 20% quý III và tăng lên trong quý IV là 22%. Đây là nhóm có tiềm năng phát triển trong những năm tới. Công ty đã chú trọng đầu tư các hoạt động tiếp thị, lắp đặt hệ thống sử dụng khí hóa lỏng cho từng khách hàng thuộc nhóm này. 2.3.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến việc tiêu thụ sản phẩm: - Khách hàng: khách hàng là những người đang mua và sẽ mua sản phẩm của doanh nghiệp. Khách hàng là yếu tố đầu tiên quyết định đến hoạt động tiêu thụ và sự sống còn của doanh nghiệp. Vì khách hàng tạo ra thị trường, mọi thay đổi của khách hàng như thị hiếu, khả năng mua, thói quen đều sẽ tác động đến hoạt động tiêu thụ. - Người cung cấp: Hoạt động của doanh nghiệp chỉ được đảm bảo tốt nhất khi được đảm bảo nguồn cung đầy đủ và nguồn cung đó phải thỏa mãn là nguồn cung có chất lượng đảm bảo và giá thành thấp nhất. Doanh nghiệp cần phải tạo ra nhiều mối quan hệ với nhiều nhà cung cấp để luôn có được nguồn cung phục vụ kinh doanh. TR ƯỜ NG ĐẠ I H ỌC KI NH TẾ - H UẾ 47 Bảng 2.6 Nguồn nguyên liệu khí hóa lỏng đầu vào hàng tháng của công ty Nguồn Tên nguồn Sản lượng (Tấn/tháng) 1 Công ty cổ phần kinh doanh khí hóa lỏng miền Bắc 800-900 2 Công ty TNHH đầu tư Minh Quang 300 3 Công ty cổ phần gas Petrolimex 200 4 Công ty TNHH thương mại Quỳnh Anh 200 5 Công ty cổ phần gas đô thị 50 Nguồn: “ Trích từ phòng kinh doanh của công ty” Lượng khí hóa lỏng nhập về hằng tháng của công ty dao động trung bình từ 1500 tấn đến 1600 tấn. Trong đó, phần lớn được đưa vào tiêu thụ trên thị trường và khoảng 1000 tấn/tháng được đưa vào hệ thống dự trữ của công ty để đảm bảo lượng khí hóa lỏng của công ty luôn được đáp ứng nhu cầu sản xuất và nhu cầu của thị trường. Nguồn khí nhập về được vận chuyển bằng phương tiện của công ty như các hệ thống xe bồn. Sau đó, hàng được nhập vào hệ thống kho, bể, gas hóa lỏng rồi được đóng vào bình gas thông qua các hệ thống máy móc chiết nạp gas và cuối cùng vận chuyển tới nơi khách hàng yêu cầu. - Ngoài nguồn khí hóa lỏng là nguyên liệu chủ yếu để sản xuất thì nguồn vỏ cũng là thành phần quan trọng, không thể thiếu trong sản xuất. Ở đây, nguồn vỏ mà công ty nhập về chủ yếu từ công ty năng lượng Bình An và công ty cổ phần thiết bị thực phẩm. Tổng số vỏ bình hàng tháng lên tới gần 4.000 vỏ bao gồm hai loại bình là 45kg và 12kg nhằm đáp ứng đầy đủ nhu cầu của thị trường. - Đối thủ cạnh tranh: doanh nghiệp luôn phải đối phó với các đối thủ cạnh tranh. Số lượng đối thủ và sức mạnh các đối thủ sẽ tác động đến việc tiêu thụ sản phẩm. Càng có nhiều đối thủ tham gia thì thị phần và lợi nhuận trên thị trường sẽ bị chia nhỏ. TR ƯỜ NG ĐẠ I H ỌC KI NH TẾ - H UẾ 48 Bảng 2.7 : Các đối thủ cạnh tranh của công ty STT Các đối thủ cạnh tranh Thương hiệu 1 Công ty CPKD khí hóa lỏng Miền Bắc PETROVIETNAMGAS 2 Công ty CP Petrolimex PETROLIMEX 3 Công ty liên doanh khí hóa lỏng Thăng Long PETRONAS 4 Công ty cổ phần khí đốt Gia Định GIADINHGAS 5 Công ty TNHH thương mại Trần Hồng Quân HONGHAGAS 6 Công ty TNHH Vạn Lộc VANLOCGAS Nguồn: “ Phòng thị trường của công ty” Nhìn vào bảng trên ta thấy: Xét trên bình diện các công ty trong nước, đối thủ cạnh tranh lớn của công ty là công ty CPKD khí hóa lỏng Miền Bắc và công ty cổ phần Petrolimex là hai doanh nghiệp cùng kinh doanh mặt hàng khí hóa lỏng lớn có uy tín trên thị trường với thị phần của công ty đã chiếm hơn 55% thị phần thị trường khí hóa lỏng Miền Bắc. Ngoài hai đối thủ cạnh tranh trên công ty còn phải cạnh tranh với các công ty với qui mô lớn nhỏ khác nhau trong cùng một thị trường với nhiều hình thức cạnh tranh ngày càng đa dạng và biến đổi thường xuyên như hiện nay. - Các chính sách của Nhà nước: Nhà nước có trách nhiệm kiểm soát sản phẩm, hoạt động của doanh nghiệp và trên hết là nâng cao đời sống nhân dân. Do vậy hiện nay các sắc thuế, luật, chính sách mới được ban hành đều tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp đưa ra những sản phẩm tốt nhất cho người tiêu dùng. Đây là điều kiện vĩ mô tốt cho doanh nghiệp có được môi trường kinh doanh ổn định. - Giá cả hàng hóa: giá cả là yếu tố nhạy bén tác động tới hoạt động tiêu thụ. Đây cũng là một vấn đề phức tạp vì nếu doanh nghiệp đưa ra giá bán thấp thì có thể kích cầu những đối với một số khách hàng thì họ sẽ hoài nghi về chất lượng sản phẩm khi đem so sánh với giá cả. Nếu doanh nghiệp đưa ra giá cao thì đương nhiên là khách hàng sẽ ít mua sản phẩm. Do vậy cần phân tích kỹ xem sản phẩm của doanh nghiệp là loại sản phẩm nào kinh doanh trên TR ƯỜ NG ĐẠ I H ỌC KI NH TẾ - H UẾ 49 thị trường nào và cho đối tượng nào để định giá. Giá bán còn là một vũ khí cạnh tranh sắc bén của doanh nghiệp nếu có giá bán thấp hơn đối thủ thì sẽ có được lợi thế về thị phần. - Sản phẩm: điều khách hàng quan tâm đến là giá bán và chất lượng sản phẩm. Chất lượng sản phẩm tốt và chính sách bán hàng thích hợp sẽ giúp cho doanh nghiệp tạo được uy tín đối với khách hàng. Doanh nghiệp cần phải thường xuyên có được thông tin về nhu cầu chất lượng của khách hàng đối với sản phẩm để thay đổi phù hợp. - Địa điểm bán hàng: nhiều nhà kinh doanh cho rằng địa điểm kinh doanh là quan trọng hàng đầu cho việc tiêu thụ. Việc lựa chọn địa điểm gần với khách hàng, các đô thị, những nơi khách hàng có thói quen mua sắm sẽ giúp việc tiêu thụ tiến hành dễ dàng hơn. 2.3.4 Các biện pháp thúc đẩy việc tiêu thụ sản phẩm: a, Chính sách về giá: Một trong những quyết định quan trọng nhất và là bài toán khó giải nhất của công ty đó là giá sản phẩm vì nó quyết định đến sự thành bại của công ty trên thương trường. Đối với công ty TNHH Dầu Khí Gia Định thì chính sách giá có những vai trò sau: - Giá cả là yếu tố duy nhất tạo ra thu nhập, quyết định mức doanh lợi của công ty. - Giá giữ vai trò quan trọng trong việc tạo dựng hình ảnh chung về doanh nghiệp. - Quyết định về giá có thể ảnh hưởng đến người cung cấp, người bán, người phân phối, đối thủ cạnh tranh và khách hàng. Vì vậy, cần thiết phải sử dụng việc định giá một cách có chiến lược nhằm đạt được lợi thế cạnh tranh. Mặc dù trên thị trường hiện nay cạnh tranh về chủ yếu về chất lượng, thời gian và điều kiện giao hàng nhưng giá vẫn có vai trò quan trọng đối với các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh. Để có thể đạt mức doanh thu đề ra thì đòi hỏi công ty phải xây dựng chính sách giá linh hoạt và mềm dẻo. Theo cách tính truyền thống mức định giá của công ty dựa trên hai cơ sở: - Mặt bằng giá cả thị trường TR ƯỜ NG ĐẠ I H ỌC KI NH TẾ - H UẾ 50 - Chi phí thực tế để sản xuất ra sản phẩm (Bao gồm cả chi phí cố định và chi phí biến đổi Qui trình định giá bán sản phẩm của công ty được xây dựng trên mô hình sau: Sơ đồ 2.6: Qui trình định giá sản phẩm b, Chính sách sản phẩm: Nhận thức được tầm qua trọng của việc đa dạng hóa sản phẩm, cũng nắm bắt được nhu cầu đa dạng trong hiện tại và tương lai của mọi đối tượng khách hàng về các sản phẩm khí hóa lỏng. Thời gian qua công ty luôn chú trọng đến việc điều chỉnh cơ cấu sản phẩm cho phù hợp với nhu cầu thị trường, thị hiếu người tiêu dùng. Ngoài các sản phẩm truyền thống thì công ty còn nghiên cứu nhằm đưa ra các sản phẩm mới đủ loại thỏa mãn nhu cầu khách hàng. Như việc nghiên cứu kích thước vỏ bình sao cho tạo ra các loại bình đa dạng với nhiều mẫu mã phù hợp với thị hiếu của khách hàng, nghiên cứu ra các loại van gas an toàn cho người sử dụng c, Quảng cáo khuyến mãi: Quảng cáo là việc sử dụng các phương tiện truyền tin về các sản phẩm hay dịch vụ của doanh nghiệp tới khách hàng. Quảng cáo là công cụ hữu hiệu trong việc nâng cao tầm cạnh tranh. Thông qua quảng cáo, doanh nghiệp hiểu được nhu cầu của thị trường và phản ứng của thị trường nhanh hơn. Đặc biệt, trong nền kinh tế hàng hóa hiện nay nhu cầu của người tiêu dùng ngày càng đa dạng. Để đạt được mục tiêu tăng trưởng và phát triển, đồng thời tạo dựng một hình ảnh chung về công ty. Công ty đã xây dựng cho mình một chính sách quảng cáo phù Tính toán và phân tích chi phí Ước đoán thị trường,ước đoán lượng bán Xác định vùng giá và các mức giá dự kiến Đánh giá lựa chọn mức giá tối ưu Cơ cầu giá Báo giá và thực hiện TR ƯỜ NG ĐẠ I H ỌC KI NH TẾ - H UẾ 51 hợp với tình hình thị trường cũng như ngân sách của mình. Ở công ty thì việc quảng cáo được giao cho phòng kế hoạch thị trường. Phòng kế hoạch thị trường sẽ có nhiệm vụ nghiên cứu thị trường và lựa chọn loại hình quảng cáo: - Báo viết: Công ty thường có quảng cáo trên các báo như Kinh Tế, Lao ĐộngĐây cũng là lợi thế khi tiếp cận tới các tổ chức và người tiêu dùng về sản phẩm của công ty. - Pano, aphic : Đây là loại phương tiện thông tin quảng cáo thông dụng và linh hoạt thường công ty phát cho các đại lý và thông qua các đại lý đưa tới người tiêu dùng về các sản phẩm, chế độ bảo hành và bảng giá của công ty. Thông thường chi phí dành cho quảng cáo của công ty chiếm từ 8% đến 10% chi phí. Để đẩy nhanh quá trình hiện đại hóa và tăng trưởng kinh tế, trong những năm gần đây, công ty đã quan tâm hơn đến công tác quảng cáo và chú trọng tới vấn đề tiếp thị. Ngân sách dành cho quảng cáo sẽ được tăng thêm, phù hợp với sự phát triển của công ty. TR ƯỜ NG ĐẠ I H ỌC KI NH TẾ - H UẾ 52 Chương 3 Định hướng và giải pháp 3.1- nhận xét bộ máy kế toán và biện pháp cải thiện: 3.1.1 nhận xét về bộ máy kế toán: 3.1.1.1 Những ưu điểm của bộ máy kế toán - Tổ chức bộ máy kế toán Bộ máy kế toán tại công ty tương đối chặt chẽ, phù hợp với đặc điểm tổ chức kinh doanh ở công ty. Các nhân viên kế toán được phân công công việc khá khoa học, luôn luôn hoàn thành tốt nhiệm vụ. Với trình độ năng lực, sự nhiệt tình, trung thực, đội ngũ nhân viên kế toán đã phản ánh nhanh chóng, kịp thời các nghiệp vụ kinh tế phát sinh lên các sổ sách kế toán. Với sự phối hợp thường xuyên của các phòng ban khác với Phòng Kế toán, công tác kế toán diễn ra thuận lợi, nhịp nhàng, đáp ứng yêu cầu xử lý, lưu trữ thông tin. Công tác hạch toán kế toán bán hàng được thực hiện tốt, tổ chức theo đúng chế độ kế toán hiện hành của Bộ Tài chính ban hành. Nhìn chung phần hành kế toán bán hàng đã thể hiện là một phần hành kế toán quan trọng nhất tại công ty. Nhờ thực hiện tốt phần hành này mà kế toán bán hàng kết hợp với kế toán các phần hành khác phản ánh toàn diện tài sản, nguồn vốn của công ty. Từ đó, kế toán không chỉ cung cấp thông tin đầy đủ, kịp thời, phục vụ tốt nhu cầu quản lý nội bộ mà còn là nguồn cung cấp thông tin quan trọng và tin cậy cho các đối tượng bên ngoài. - Vận dụng chế độ chứng từ kế toán Hệ thống chứng từ được Công ty được tổ chức, sử dụng hợp pháp, hợp lệ và phù hợp với yêu cầu, là cơ sở phản ánh đầy đủ các nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Tổ chức hệ thống chứng từ, tổ chức hạch toán ban đầu, luân chuyển chứng từ trong từng phần hành kế toán tuân thủ đúng quy định của chế độ chứng từ kế toán doanh nghiệp. Hệ thống chứng từ kế toán dùng để phản ánh các nghiệp vụ kinh tế liên quan đến bán hàng được sử dụng đầy đủ đúng chế độ chứng từ kế toán đã qui định. Qui trình luân chuyển chứng từ hợp lý, khoa học, đảm bảo việc phát huy đầy đủ chức năng TR ƯỜ NG ĐẠ I H ỌC KI NH TẾ - H UẾ 53 thông tin và kiểm tra của chứng từ, đảm bảo việc tuân thủ của tất cả các nhân viên trong công ty, tạo điều kiện hạch toán đúng, đầy đủ và kịp thời quá trình bán hàng. - Vận dụng hệ thống tài khoản kế toán Công ty TNHH Dầu Khí Gia Định áp dụng hệ thống tài khoản kế toán theo quyết định 15/2006/QĐ-BTC ngày 20 tháng 3 năm 2006 của Bộ Tài Chính là phù hợp với đặc điểm của doanh nghiệp. Hệ thống tài khoản của công ty tương đối gọn nhẹ, đơn giản, dễ hiểu, bao gồm cả các tài khoản cấp 1 và tài khoản cấp 2, tài khoản trong bảng cân đối kế toán và ngoài bảng cân đối kế toán. Để hạch toán kế toán bán hàng, công ty sử dụng hệ thống tài khoản đơn giản, gọn nhẹ, phù hợp với ngành nghề kinh doanh của công ty. - Vận dụng chế độ sổ kế toán: Công ty tổ chức công tác kế toán dựa trên phần mềm kế toán Acsfot. Với những tiện ích sử dụng của phần mềm kế toán này, công ty đã tiết kiệm được đáng kể chi phí, sử dụng tối thiểu số lượng nhân viên kế toán nhưng với hiệu quả cao nhất. Không những thế, công tác kế toán được tiến hành nhanh chóng và giảm được rất nhiều sai sót so với thực hiện kế toán bằng hình thức thủ công. Công tác kế toán xác định kết quả bán hàng ở công ty dễ thực thi, cách tính đơn giản và tổng kết tính toán một cách chính xác, giúp cho ban lãnh đạo công ty thấy được xu hướng kinh doanh trong thời gian tới, để đầu tư vào thị trường nào, mặt hàng nào, có cần thay đổi phương thức bán hàng không. - Vận dụng hệ thống báo cáo kế toán: Hệ thống báo cáo kế toán của công ty nhìn chung là hợp lý, hợp lệ, tuân thủ chế độ kế toán đã quy định. Ngoài ra, nhờ sử dụng phần mềm kế toán, các báo cáo có thể được lập và in ra một cách nhanh chóng để đáp ứng kịp thời với yêu cầu quản lý, đảm bảo yêu cầu đủ về số lượng, chính xác về thông tin. - Về hạch toán kế toán: Trong công tác hạch toán kế toán bán hàng, hàng tồn kho được hạch toán theo phương pháp kê khai thường xuyên. Điều này là phù hợp với tình hình nhập - xuất TR ƯỜ NG ĐẠ I H ỌC KI NH TẾ - H UẾ 54 hàng hoá diễn ra thường xuyên, liên tục ở công ty và tạo điều kiện thuận lợi cho công tác kế toán bán hàng. - Về thủ tục kiểm soát: Quyền hạn, trách nhiệm, nghĩa vụ trong cấp phép, phê duyệt các vấn đề tài chính, kế toán và thủ kho được phân định rõ ràng. Công ty có những biện pháp để ngăn ngừa lãnh đạo, nhân viên trong công ty sử dụng kinh tài sản của công ty vào mục đích riêng. Công tác kế toán đảm bảo quản lí chi phí một cách chặt chẽ. Công ty xác định kết quả kinh doanh từng tháng, có thể điều chỉnh và khắc phục kịp thời những yếu kém trong công tác bán hàng và đề ra giải pháp khắc phục 3.1.1.2 Những nhược điểm của kế toán doanh thu: - Tuy thủ kho sử dụng thẻ kho để theo dõi hàng ngày tình hình nhập - xuất - tồn kho nhưng công ty vẫn chưa xây dựng được hệ thống danh điểm hàng tồn kho thống nhất toàn công ty. Hàng tồn kho của công ty đa dạng, phong phú về chủng loại, quy cách, nguồn gốc nhưng thủ kho mới chỉ phân chia được các loại hàng hoá thành từng nhóm (Ví dụ: Các chủng loại Vỏ bình Gas; Niêm bình Gas). Khi đối chiếu từng loại hàng trong một nhóm, thủ kho và kế toán phải đối chiếu từng tên hàng, chủng loại, quy cách, nguồn gốc, rất mất thời gian và công sức - Bên cạnh đó, việc ghi sổ kế toán chưa cụ thể. Sổ chi tiết TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ còn đơn giản, chỉ thể hiện ở về tổng số của từng lần tiêu thụ mà không thể hiện được đơn giá, số lượng của từng lần tiêu thụ. 3.1.2 Biện pháp cải thiện công tác kế toán bán hàng: - Nếu xây dựng được hệ thống danh điểm hàng tồn kho thống nhất toàn công ty khối lượng công việc của thủ kho, kế toán sẽ được giảm bớt, công việc quản lý hàng tồn kho sẽ đạt hiệu quả cao hơn. - Thường xuyên bồi dưỡng, nâng cao kiến thức và trình độ của các nhân viên trong bộ máy kế toán. 3.2- Nhận xét tình hình tiêu thụ sản phẩm và biện pháp cải thiện: 3.2.1 Nhận xét tình hình tiêu thụ sản phẩm: TR ƯỜ NG ĐẠ I H ỌC KI NH TẾ - H UẾ 55 3.2.1.1 Những ưu điểm trong tiêu thụ sản phẩm của công ty Thị trường khí hóa lỏng ở Việt Nam là thị trường đầy tiềm năng và được thể hiện qua bảng sau: Bảng 3.1: Nhu cầu tiêu thụ khí hóa lỏng của Việt Nam năm 2005-2009 Năm Tiêu thụ (Triệu tấn) Tăng trưởng (Lần) 2005 783.706 1,07 2006 809.640 1,03 2007 890.419 1,10 2008 887.269 0 2009 986.320 1,1 Nguồn: “Trích từ phòng kinh doanh của công ty” Theo dự báo mới nhất của hội nghị về dầu mỏ nhu cầu đối với sản phẩm khí hóa lỏng ở Châu Á sẽ tăng mạnh trong thời gian tới. Trong đó đối với Việt Nam dự kiến vào năm 2015 nhu cầu về khí hóa lỏng sẽ tăng gấp đôi so với nhu cầu hiện tại. Trong quá trình hoạt động công ty không ngừng nâng cao các thiết bị phục vụ sản xuất như bể chứa, máy chiết nạp nhằm đạt được chất lượng tốt nhất cho sản phẩm. Loại bình gas mà công ty đang sử dụng là loại bình thay thế, có thể lắp lẫn với bình gas của một số hãng gas khác nhờ sử dụng loại van vặn. Thực tế loại bình này đã chiếm được thị phần lớn trong sản lượng tiêu thụ của toàn công ty. Trong lĩnh vực công nghiệp thương mại công ty chưa chiếm được thị phần cao trong tổng sản lượng bán của toàn công ty nhưng sản phẩm này hứa hẹn sẽ mạng lại lợi nhuận lớn và ổn định cho công ty trong tương lai gần khi mà nền công nghiệp và thương mại của Việt Nam đang ngày một lớn mạnh hiện nay thì nhu cầu năng lượng trong đó có khí hóa lỏng càng trở nên câp thiết. Công ty sẽ cổ phần hóa trong những năm sắp tới tạo điều kiện cho tăng nguồn vốn, mở rộng và nâng cao hoạt động kinh doanh. Công ty tận dụng hiệu quả hệ thống kho bãi chứa hàng. Tiến hành liên doanh liên kết với các cơ sở khác, tận dụng được hệ thống kho bãi lưu không để cho thuê TR ƯỜ NG ĐẠ I H ỌC KI NH TẾ - H UẾ 56 Công ty nhanh chóng có được mối quan hệ tốt với các nhà cung cấp nước ngoài. 3.2.1.2 Những nhược điểm của công tác tiêu thụ sản phẩm: - Hoạt động nghiên cứu thị trường của công ty còn chưa phát triển mạnh theo đúng yêu cầu đã đề ra, trong đó chưa nắm bắt được sát với sự thay đổi nhu cầu thị hiếu của người tiêu dùng. - Hệ thống trang thiết bị sản xuất còn thiếu, chưa tận dụng được hết công suất của các máy móc kỹ thuật. - Chưa có chiến lược quảng cáo, khuyến mãi dài hạn, quỹ dùng cho các hoạt động này còn nhỏ. Hiện nay quảng cáo khuyến mãi còn mang tính tự phát không có tính sáng tạo và nội dung còn hạn chế. - Chưa có chiến lược đào tạo cũng như các chương trình đào tạo nhằm nâng cao kiến thức về kỹ thuật marketing cho cán bộ công nhân trong công ty. 3.2.2 Biện pháp cải thiện kết quả tiêu thụ sản phẩm: a, Hoàn thiện công tác nghiên cứu thị trường: Trong môi trường kinh doanh cạnh tranh gay gắt thì công tác nghiên cứu thị trường là một vấn đề hết sức quan trọng và ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty, đó là xuất phát điểm để định ra các chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp. Từ chiến lược đã định công ty sẽ tiến hành lập và thực hiện các kế hoạch kinh doanh, chính sách thị trường. Công ty cần tập trung : Tìm kiếm những thông tin phục vụ cho việc phân tích đánh giá dự đoán nhu cầu sử dụng sản phẩm của từng khu vực thị trường gồm: Chiến lược phát triển kinh tế của vùng, trong đó đặc biệt chú ý đến tốc độ tăng trưởng kinh tế của khu vực và tốc độ tăng trưởng của các ngành công nghiệp trong vùng. Tìm kiếm thông tin về chiến lược phát triển dài hạn và ngắn hạn của khách hàng khu vực dân dụng và công nghiệp. Từ những thông tin đó công ty xác định được tổng nhu cầu thị trường cần sử dụng và có các biện pháp khai thác một cách có hiệu quả. Phân tích đánh giá điểm mạnh, yếu của các đối thủ cạnh tranh như: Công nghệ, tài chính, con người, mạng lưới tiêu thụ, uy tín đánh giá, dịch vụ trước trong và sau bánĐánh giá được qui mô thị phần của họ, TR ƯỜ NG ĐẠ I H ỌC KI NH TẾ - H UẾ 57 hướng đi trong tương lai của các công ty này đề ra phương hướng cho công ty của mình. Đầu tư cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ cho nghiên cứu thị trường, dụng cụ cho việc thống kê phân tích in ấn tài liệu b, Tăng thị phần của công ty Công ty phải giữ vững thị trường hiện tại của mình với các khách hàng truyền thống. Xâm nhập sâu để thỏa mãn nhu cầu hiện tại và tương lai của khách hàng trong những năm tới. Đặc biệt chú ý củng cố các mối quan hệ lâu dài. Ổn định các bạn hàng có nhu cầu tiêu dùng khí hóa lỏng lớn như các nhà hàng khách sạn, cơ sở sản xuất, tăng trưởng trên thị trường hiện tại bằng cách tăng sức mua khí hóa lỏng của các khách hàng cũ, lôi cuốn khách hàng của các đối thủ cạnh tranh phát triển thị trường. Mục tiêu mới bao gồm nhóm khách hàng công nghiệp mới, liên doanh với doanh nghiệp nước ngoài tạo uy tín làm ăn với họ. c, Biện pháp nâng cao khả năng cạnh tranh của sản phẩm Uy tín đối với khách hàng phải được đặt lên hàng đầu, không vì lợi ích trước mắt mà đánh mất uy tín với khách hàng đó là biện pháp hữu hiệu thu hút và giữ mối quan hệ lâu dài với khách hàng và cũng là biện pháp nâng cao khả năng cạnh tranh của sản phẩm với các công ty khác. Ngoài ra công ty nên cải thiện mẫu mã, vỏ bình để phục vụ theo yêu cầu ngày một cao của khách hàng, vỏ bình ngoài tác dụng bảo quản giữ gìn, nén gas, còn có tác dụng hướng dẫn, quảng cáo trực tiếp tác động vào người tiêu dùng để đi đến quyết định mua hàng hay không. Đặc trưng của sản phẩm khí hóa lỏng là dễ cháy, nổ cho nên yếu tố an toàn phải đặt lên hàng đầu. Các sản phẩm phải mang tính đồng bộ cao với các chi tiết và thiết bị được chọn lọc từ các nhà cung cấp có uy tín với các tiêu chuẩn cao nhất về an toàn chất lượng. d, Hạ giá thành sản phẩm Để giảm được giá thành nâng cao khả năng cạnh tranh thì công ty phải: TR ƯỜ NG ĐẠ I H ỌC KI NH TẾ - H UẾ 58 - Bằng mọi cách giảm chi phí vận chuyển vì đây là chi phí chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí, đầu tư mua sắm các phương tiện chuyên dụng giảm thời gian đi trên chuyến, tăng vòng tua của xe. - Tìm kiếm các nguồn khí hóa lỏng từ các bạn hàng, ổn định giá cả phù hợp nhất là nguồn hàng được sản xuất trong nước. - Tăng vòng quay của vỏ bình. - Sắp xếp lại bộ máy giảm thiểu chi phí quản lý, hành chính - Đầu tư xây dựng hệ thống kho bãi, trạm chiết nạp hợp lý thuận tiện, giảm chi phí lưu thông. - Dần thay thế các thiết bị nhập từ nước ngoài bằng các thiết bị trong nước với chất lượng tương đương nhưng giá thành rẻ hơn. e, Biện pháp phát triển mạng lưới tiêu thụ sản phẩm Hoàn thiện mạng lưới phân phối với khách hàng dân dụng. Đặc điểm nhóm khách hàng này là mua với số lượng nhỏ (chỉ một bình), mua qua điện thoại, muốn được phục vụ nhanh chóng tại địa điểm yêu cầu. Để đáp ứng yêu cầu trên công ty cần thiết lập mạng lưới phân phối rộng khắp. Phát triển mạng lưới các hộ đổi gas (Hộ đổi gas được hiểu là các điểm đổi gas nhỏ lẻ tại các khu vực đông dân cư với số lượng mua lớn) các điểm này sẽ bố trí mức sản phẩm phù hợp với nhu cầu trong khu vực. Trước các đối thủ cạnh tranh trên cùng khu vực thị trường đó để mạng lưới này hoạt động có hiệu quả công ty phải trang bị cho các hộ đổi gas các kiến thức kỹ thuật và xây dựng cơ bản của ngành hàng, nhanh chóng thuận tiện Đề xuất xây dựng hệ thống gas lỏng trực tiếp tới khách hàng dân dụng, xây dựng các cơ sở trực tiếp cho các khu chung cư, khu tập thể cao tầng, cơ sở của giải pháp này là đáp ứng những yêu cầu của khách hàng dân dụng. Ngoài việc xây dựng các kho chứa công ty phải lắp đặt hệ thống đường ống dẫn gas tới từng hộ gia đình. Mức tiêu thu của các hộ này sẽ được theo dõi qua hệ thống đồng hồ. Công ty phải có sự phối hợp chặt chẽ với các đơn vị quản lý, thiết kế ngay từ khi công trình đang ở giai đoạn dự án, khi thi công phải có sự giám sát của các nhân viên chuyên môn trong công TR ƯỜ NG ĐẠ I H ỌC KI NH TẾ - H UẾ 59 ty. Các hoạt động tư vấn thiết kế cũng như lắp đặt hệ thống cung cấp bể chứa, đường ống dẫn, đồng hồ các thiết bị phòng cháyNhu cầu tiêu thụ của các khu chung cư, khu tập thể phải được tính toán cụ thể để thiết kế phù hợp tránh thừa hoặc thiếu dẫn đến làm giảm tính kinh tế của dự án. Hoàn thiện mạng lưới phân phối tới khách hàng công nghiệp. Khách hàng công nghiệp nằm rất phân tán tại các khu vực địa lý khác nhau công ty cần xây dựng chính sách cụ thể sử dụng tối đa thế mạnh mạng lưới tiêu thụ rộng khắp hiện tại của ngành. Việc tổ chức phân phối như trên cho phép công ty tập trung vào các thị trường trọng điểm, mặt khác vẫn có thể vươn tới thị trường mới trên phạm vi rộng hơn thị trường hiện tại của công ty. f, Chính sách giá của công ty: Giá là một yếu tố nhạy cảm trong hoạt động kinh doanh nói chung và hoạt động thương mại nói riêng bởi giá có liên quan đến lợi ích cá nhân người tiêu dùng ảnh hưởng đến lợi nhuận của công ty. Nhằm đạt được mục tiêu (phát triển thị phần, tăng doanh số bán, nâng cao lợi nhuận) doanh nghiệp phải đưa ra các quyết định rõ ràng. Các chính sách giá đúng cho phép doanh nghiệp có thể định giá và quản lý giá có hiệu quả trong kinh doanh.. Các chính sách giá được áp dụng đối với công ty là: + Chính sách giá linh hoạt + Chính sách về mức giá theo chu kỳ sống của sản phẩm + Chính sách về mức giá theo chi phí vận chuyển + Chính sách về giảm giá và chiếu cố giá (chênh lệch giá) Hiện nay công ty đang áp dụng chính sách giá theo thị trường, đưa ra mức giá trên cơ sở phân tích giá của các đối thủ cạnh tranh. Các công ty khác hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh khí hỏa lỏng hầu như đang ở giai đoạn thâm nhập thị trường nên giá của họ rất mềm dẻo và rất thấp thậm chí họ có thể chịu lỗ trong thời gian dài để chiếm được thị phần. Đây là khó khăn và thách thức lớn đối với công ty. TR ƯỜ NG ĐẠ I H ỌC KI NH TẾ - H UẾ 60 Các chi nhánh, các tổng đại lý lập phương án giá bán trên cơ sở so sánh cân đối với giá giao cho các cửa hàng trực thuộc để đảm bảo tính cạnh tranh với các hãng gas khác, mức giá này phải trình công ty phê duyệt. g, Hoàn thiện với các hoạt động hỗ trợ tiêu thụ sản phẩm của công ty Quảng cáo rất cần thiết nó có tác dụng nó có tác dụng giới thiệu hướng dẫn khách hàng tại các thời điểm khác nhau của công ty nên chọn các hình thức quảng cáo khác nhau phù hợp với đối tượng nhận tin và điều kiện của công ty. Khuyến mãi là hành vi thương mại của người bán nhằm xúc tiến việc bán hàng đây công cụ khá quan trọng trong công tác tiêu thụ sản phẩm. Nó kích thích khách hàng dẫn tới hành vi mua sắm. Ngoài khách hàng lâu dài còn thu hút thêm khách hàng mới sử dụng sản phẩm. Nội dung của các hoạt động tiêu thụ sản phẩm có vai trò rất quan trọng để các hoạt động này có hiệu quả công ty nên sử dụng tổng hợp các biện pháp và tùy điều kiện thị trường để áp dụng. Phần III Kết luận và kiến nghị I- Kết Luận: Quá trình công nghiệp hóa hiện đại hóa của đất nước mà Đảng và nhân dân xây dựng đã đạt được nhiều thành tựu đáng kể. Đời sống nhân dân ngày càng được nâng cao, nhu cầu tiêu dùng về các sản phẩm nói chung và về nguyên liệu sạch nói riêng ngày càng cao. Để đáp ứng được đòi hỏi đó thì nhiều doanh nghiệp kinh doanh nguyên liệu sạch đã ra đời. Công ty TNHH Gia Định cũng không ngoại lệ, ra đời nhằm phục vụ nhu cầu về nguyên liệu sạch, trong một môi trường đầy cạnh tranh vì đây là một thị trường mới mẻ hấp dẫn về lợi nhuận công ty gặp rất nhiều khó khăn vì là một doanh nghiệp non trẻ, chưa có nhiều khách hàng biết đến. Công tác bán hàng của doanh nghiệp càng được sự quan tâm của công ty đưa ra những chính sách mới phù hợp với thị trường biến động liên tục. Tuy nhiên, với sự nhiệt tình, thích ứng nhanh với môi trường kinh doanh của các nhân viên nói chung và nhân viên trong bộ phận bán hàng đã giúp công ty khắc phục được những khó khăn căn bản để đưa công ty vào vị trí kinh doanh vững chắc trong thị trường. TR ƯỜ NG ĐẠ I H ỌC KI NH TẾ - H UẾ 61 Trong quá trình thực tập tại công ty TNHH Gia Định đã giúp em tiếp cận, tìm hiểu thực tế hoạt động, hệ thống tổ chức kế toán. Qua đó hiểu được tầm quan trọng của công tác kế toán đối với việc cung cấp thông tin cho các quyết định của ban quản trị. Đặc biệt em có cơ hội được vận dụng lý thuyết đã được học vào thực tế qua đó trang bị thêm cho em kiến thức về chuyên ngành kế toán bán hàng. Phần hành kế toán bán hàng tại công ty đã được tổ chức một cách khoa học phù hợp với hoạt động của công ty và bước đầu đã nâng cao tổng sản phẩm tiêu thụ trong những năm gần đây tuy nhiên không tránh được những hạn chế nhất định. II- Kiến nghị: Qua quá trình thực tập tại công ty được em có một số kiến nghị như sau + Đối với công tác kế toán doanh thu: Công ty nên mở chi tiết sổ tài khoản 511 theo 2 phương pháp bán hàng để có thể thuận lợi cho công tác kế toán quản trị theo dõi tình hình doanh thu. Khi sử dụng phần mềm AcSoft kế toán công ty đã có thể thực hiện một cách thuận lợi công việc của mình nhưng cũng không tránh khỏi tình trạng sự cố về mạng về phần mềm dẫn đến làm hư hỏng số liệu kế toán, chậm trễ công việc trong quá trình kinh doanh. Để đảm bảo cần thực hiện lưu trữ trên Excel 3 tháng 1 lần nhằm tránh mất dữ liệu. Tạo điều kiện nâng cấp, theo dõi khả năng hoạt động mạng máy tính nội bộ. + Đối với công tác tiêu thụ sản phẩm: Trong công tác tiêu thụ thì quảng cáo đóng vai trò vô cũng quan trọng do vậy công ty nên đầu tư nhiều cho hoạt động này. Để công ty có thể đáp ứng tốt nhu cầu nên tận dụng hết công suất máy, đầu tư trang thiết bị mới hoặc nâng cấp máy móc hiện tại để có thể nâng cao số lượng, chất lượng sản phẩm tăng khả năng cạnh tranh. TR ƯỜ NG ĐẠ I H ỌC KI NH TẾ - H UẾ 62 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. www.gasb2c.vn/ 2. www.tapchiketoan.com 3. Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC. 4. TT 203/2009/TT-BTC ngày 20 tháng 10 năm 2009 của Bộ tài chính. 5. Công văn số 7776/BTC-TCT ngày 02/06/2009 của Bộ Tài chính về việc xử lý thuế đối với khoản tiền đặt cọc vỏ bình Gas. 6. Hệ thống sổ sách kế toán của công ty TNHH Dầu Khí Gia Định. 7. Báo cáo tài chính năm 2007, 2008, 2009 của công ty TNHH Dầu Khí Gia Định. 8. Chuẩn mực kế toán 01, 02, 14. 9. kế toán tài chính, nguyên lý kế toán (Phan Đình Ngân). 10. Giáo trình Marketing (đại học kinh tế quốc dân). TR ƯỜ NG ĐẠ I H ỌC KI NH TẾ - H UẾ

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfnguyenhongdung_0233.pdf
Luận văn liên quan