Khóa luận Một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý vốn lưu động tại Công ty cổ phần xây dựng đô thị

Nâng cao hiệu quả quản lý vốn lưu động không còn là vấn đề mới mẻ đối với các doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường hiện nay nữa mà là vấn đề hết sức khó khăn, phức tạp trong cả lý luận và thực tiễn, là vấn đề cấp bách, cần thiết đồng thời cũng là mục tiêu phấn đấu lâu dài của các doanh nghiệp. Trong điều kiện nền kinh tế khó khăn như hiện nay, các doanh nghiệp luôn phải đối mặt với sự cạnh tranh gay gắt trên thị trường mà đôi khi là không thể thích ứng được. Vốn lưu động luôn là sự cần thiết để các doanh nghiệp duy trì hoạt động kinh doanh của mình. Muốn tồn tại và phát triển thì hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp phải có hiệu quả. Việc quản lý và nâng cao vốn nói chung và vốn lưu động nói riêng là vấn đề sống còn của mỗi doanh nghiệp, một thách thức lớn đối với doanh nghiệp và đảm bảo cho doanh nghiệp hoàn thành các mục tiêu đã đề ra. Quá trình phân tích ở trên đã cho thấy việc quản lý đồng vốn như thế nào để mang lại hiệu quả cao quả là một vấn đề không đơn giản. Đồng vốn quản lý không hiệu quả sẽ kéo theo sự trì trệ của quá trình sản xuất kinh doanh. Mọi hoạt động của doanh nghiệp sẽ là không hiệu quả nếu như là vốn kinh doanh không được đảm bảo. Để đồng vốn có hiệu quả đòi hỏi phải có những quyết định đúng đắn về phương thức quản lý vốn. Cũng như nhiều doanh nghiệp khác, trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh công ty CP Xây dựng đã luôn quan tâm đến vấn đề nâng cao hiệu quả quản lý đồng vốn bỏ ra của mình. Những năm vừa qua công ty đã có những nỗ lực cố gắng phát triển toàn diện, song vẫn còn một số tồn tại cần khắc phục

pdf85 trang | Chia sẻ: builinh123 | Lượt xem: 994 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý vốn lưu động tại Công ty cổ phần xây dựng đô thị, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ởng của ROS tới tỷ suất sinh lời của vốn lưu động. Bảng 2.11. Chỉ tiêu ROSA (1) tính theo phƣơng pháp Dupont Chỉ tiêu Đơn vị Năm 2011 Năm 2012 Chênh lệch ROS % 0,24 0,029 (0,211) Vòng quay vốn lưu động Vòng/Lần 1,30 1,30 0 ROSA % 0,312 0,037 (0,275) Do khả năng quản lý chi phí và doanh thu năm 2012 kém, dẫn đến ROS năm 2012 giảm so với năm 2011 là 0,211%. Điều này dẫn đến, dưới tác động của số nhân là vòng quay vốn lưu đọng thì ROSA năm 2012 giảm so với năm 2011 là 0,275%. Nhự vậy, ROS giảm làm cho 100 đồng VLĐ năm 2012 tạo ra ít đồng lợi nhuận hơn so với năm 2011 là 0,275 đồng. Bảng 2.12. Chỉ tiêu ROSA (2) tính theo phƣơng pháp Dupont Chỉ tiêu Đơn vị Năm 2011 Năm 2012 Chênh lệch ROS % 0,029 0,029 0 Vòng quay vốn lưu động Vòng/Lần 1,30 1,24 (0,06) ROSA % 0,037 0,036 (0,001) 53 Tương tự ta thấy rằng, vòng quay vốn lưu động của công ty năm 2012 giảm so với năm 2011 là 0,06%. Điều này dẫn đến dưới tác động của số nhân là ROS thì ROSA năm 2012 giảm so với năm 2011 là 0,001%. Như vậy, vòng quay vốn lưu động giảm làm cho 100 đồng VLĐ năm 2012 tạo ra ít đồng lợi nhuận hơn so với năm 2011 là 0,001 đồng. Qua đây ta thấy rằng, tỷ suất sinh lời của vốn lưu động (ROSA) đều giảm ở cả hai trường hợp. Nguyên nhân là do doanh thu của công ty trong giai đoạn này giảm dần, công ty bị ảnh hưởng bởi thị trường bất động sản kèm theo thắt chặt chi tiêu công của Chính phủ dẫn đến tỷ suất sinh lời của vốn lưu động giảm. Vì vậy, công ty nên tìm ra giải pháp để khắc phục tình trạng này để doanh thu tăng lên để tạo ra càng nhiều vòng quay vốn lưu động thì hoạt động SXKD của Công ty càng tốt. Ta xem xét sự ảnh hưởng của ROSA đến ROE. Bảng 2.13. Chỉ tiêu ROE tính theo phƣơng pháp Dupont Chỉ tiêu Đơn vị 2010 2011 2011 2012 2010 và 2011 2011 và 2012 ROSA Lần 0,007 0,003 0,003 0,0003 (0,004) (0,0027) Tỷ trọng VLĐ % 76,80 76,80% 72,19% 72,19% 0 0 Đòn bẩy tài chính Lần 12,12 12,12 11,26 11,26 0 0 ROE % 6,68 3,07 2,44 0,28 (3,61) (2,16) (Nguồn: Phòng Kế toán) Nhận xét: ROE bị ảnh hưởng bởi ROSA, tỷ trọng vốn lưu động và đòn bẩy tài chính. Chỉ tiêu đòn bẩy tài chính cho biết 100 đồng vốn chủ sở hữu tài trợ cho bao nhiêu đồng nguồn vốn. Sự tác động của ROSA đến ROE năm 2010 và năm 2011: Do khả năng quản lý chi phí và doanh thu năm 2011 kém, lợi nhuận sau thuế của công ty thấp dẫn đến ROSA năm 2011 giảm so với năm 2010 là 0,004%. Như vậy, dưới tác động của số nhân là tỷ trọng vốn lưu động và đòn bẩy tài chính thi ROE năm 2011 giảm so với năm 2010 là 3,61%. Vì vậy, ROSA giảm làm cho 100 đồng vốn lưu động của năm 2011 tạo ra ít đồng lợi nhuận so với năm 2010 là 3,61 đồng. Mặc dù, Công ty đã dùng nhiều biện pháp, sử dụng khá nhiều các khoản vay để tài trợ cho ROSA nhưng ROE vẫn giảm với tốc độ mạnh. Sự tác động của ROSA đến ROE năm 2011 và năm 2012: Cũng như năm 2011, năm 2012 công ty đã không quản lý tốt các khoản chi phí và doanh thu vì thế ROSA năm 2012 giảm so với năm 2011 là 0,0027%. Như vậy, dưới tác động của số nhân là tỷ trọng vốn lưu động và đòn bẩy tài chính thi ROE năm 2012 giảm so với năm 2011 là 2,16%. Vì vậy, ROSA giảm làm cho 100 đồng vốn lưu động của năm 2011 tạo ra ít đồng lợi nhuận so với năm 2010 là 2,16 đồng. Nguyên nhân dẫn đến tình trạng này là Thang Long University Library 54 do công ty đã không kịp thời ứng phó với tình hình lạm phát càng trở nên tồi tệ, ảnh hưởng đến tình hình SXKD của công ty khó khăn, làm sức sinh lời của vốn chủ hữu giảm mạnh. Dù công ty đã có những biện pháp, chính sách giải quyết các vấn đề này nhưng không đạt hiệu quả tối ưu. Sau khi phân tích tài chính Dupont, ta thấy rằng công ty CP Xây dựng Đô thị cần phải nâng cao ROS, vòng quay tài sản lưu động để cho sức sinh lời của tài sản và sức sinh lời của vốn chủ sở hữu tăng lên. 2.2.6. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả quản lý vốn lưu động của công ty CP Xây dựng Đô thị 2.2.6.1. Các nhân tố có thể lượng hóa 2.2.6.1.1. Quản lý tiền và chứng khoán khả thị Trong quá trình hoạt động SXKD các doanh nghiệp đều có nhu cầu dự trữ một lượng vốn bằng tiền nhất định để đáp ứng cho chi tiêu cần thiết. Việc nắm giữ tiền của bất kỳ doanh nghiệp nào cũng không vì mục tiêu sinh lợi. Vốn bằng tiền là yếu tố trực tiếp quyết định khả năng thanh toán và đối phó với tất cả tình huống bất ngờ xảy ra với doanh nghiệp. Tuy nhiên, việc nắm giữ tiền lại khiến cho doanh nghiệp mất đi chi phí cơ hội và giá trị của đồng tiền mang lại thay đổi theo thời gian. Khoản mục vốn bằng tiền của công ty chỉ bao gồm: Tiền mặt tại quỹ và tiền gửi ngân hàng mà không có khoản đầu tư chứng khoán khả thị. Trong đó, tiền mặt tại quỹ chiếm tỷ trọng cao trong tổng vốn bằng tiền. Điều này là do công ty bán hàng cũng như thu nợ chủ yếu bằng tiền mặt. Việc giữ nhiều lượng tiền mặt như vậy giúp cho công ty ổn định điều kiện trong giao dịch thương mại. bắt nguồn từ sự đa dạng đến phức tạp này doanh nghiệp phải quản lý chặt chẽ các khoản thu chi bằng tiền mặt để tránh tình trạng mất mát, lạm dụng của công mưu lợi cá nhân. Vì vậy, trách nhiệm của nhà quản lý tiền của công ty đặt ra là rất to lớn. Qua đây, ta thấy rằng công ty CP Xây dựng Đô thị đó là việc quản lý tiền mặt được giao nhiệm vụ cho một nhân viên trong phòng kế toán phụ trách. Hàng ngày, công việc xuất quỹ tiền mặt được tiến hành trên cơ sở các phiếu thu chi tiền mặt. Cuối mỗi ngày thủ quỹ sẽ có trách nhiệm kiểm tra, đối chiếu tồn quỹ với số liệu của sổ kế toán tiền mặt. Nếu như xảy ra sự chênh lệch thì thủ quỹ và kế toán cùng kiểm tra, xác định nguyên nhân và báo cáo cho ban Giám đốc để có phương hướng giải quyết kịp thời. Thời gian này công ty chưa thực hiện việc lập kế hoạch ngân sách tiền mặt một cách cụ thể, chưa xác định được mức dự trữ tiền mặt tối ưu. Vì vậy, công ty chưa có cơ sở để thực hiện các khoản đầu tư khác tỷ suất lợi nhuận cao hơn nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tạm thời nhàn rỗi. Trong tương lai gần, công ty cần tiến hành việc lập kế hoạch thu chi tiền mặt nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lư 55 động. Có rất nhiều hình thức để công ty đầu tư trong ngắn hạn khác nhau có khả năng sinh lời cao là công ty cho vay, đầu tư chứng khoản khả thị, góp vốn liên doanh, Nhưng với tình hình khủng hoảng kinh tế trầm trọng như vậy công ty nên cân nhắc, tìm hiểu chính xác ngành cần đầu tư đem lại hiệu quả cao nhất cho nguồn tiền dự trữ. 2.2.6.1.2. Quản lý khoản phải thu khách hàng Các doanh nghiệp nói chung luôn mong muốn bán được hàng hóa và nhận được “tiền tươi thóc thật” ngay tức thời. Tuy nhiên, điều này là rất khó do áp lực cạnh tranh của rất nhiều doanh nghiệp để thúc đẩy kinh doanh mà rất nhiều doanh nghiệp cung cấp tín dụng thương mại để khách hàng mua chịu, chiết khấu thanh toán với hy vọng tăng doanh. Trong quan hệ thương mại này, một công ty có thể vừa là nhà cung cấp vừa là khách hàng của doanh nghiệp khác. Vì thế, luôn tồn tại việc chiếm dụng vốn giữa các doanh nghiệp với nhau và trong mỗi doanh nghiệp luôn có các khoản phải thu. Để nhận thấy rõ điều này chúng ta sẽ xem xét qua bảng sau: Bảng 2.14. Tình hình quản lý các khoản phải thu của công ty CP Xây dựng Đô thị Đơn vị: Tr.đ Chỉ tiêu Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012 Số tiền % Số tiền % Số tiền % Các khoản phải thu 66.348 100 52.846 100 53.776 100 1. Phải thu khách hàng 36.473 54,97 43.013 81,39 46.115 85,75 2. Trả trước cho người bán 86 0,13 253 0,48 59 0,11 3. Các khoản phải thu khác 540 0,81 617 1,17 2.811 5,23 4. Phải thu nội bộ ngắn hạn 29.248 44,08 8.963 16,96 4.791 8,91 (Nguồn: Phòng Kế toán) Trong số các khoản mục phải thu thì khoản mục phải thu khách hàng đóng vai trò quan trọng nhất. Năm 2010, khoản phải thu khách hàng đạt 36.473 Tr.đ chiếm 54,97%. Đến năm 2011, khoản phải thu tăng lên 43.013 Tr.đ tương đương với tỷ trọng 81,39%. Trong năm 2012, khoản phải thu có giá trị là 46.115 Tr.đ với tỷ trọng là 85,75% cao nhất trong giai đoạn 2010 – 2012. Nguyên nhân dẫn đến việc tăng khoản phải thu khách hàng là do để đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm trong điều kiện lạm phát, người tiêu dùng không có nhu cầu mua nhà. Mặt khác, các doanh nghiệp cạnh tranh nhau gay gắt, công ty đã buộc phải tăng cường chính sách bán chịu, trả chậm cho khách hàng với số lượng mua chịu nhiều hơn, trả góp hay kỳ hạn trả nợ dài hơn. Khoản phải thu khách hàng tăng lên cho thấy rằng chính sách tín dụng thương mại của công ty đang được thay đổi theo hướng mở rộng tín dụng. Trong ngắn hạn, thì đây là một phương hướng khá rủi ro mở rộng sức bán chịu làm tăng thêm khoản phải thu, đồng nghĩa với việc làm phát sinh thêm rất nhiều chi phí và rủi ro đối với doanh nghiệp như: Chi phí quản lý thu hồi nợ, chi phí huy dộng thêm vốn do các khoản phải thu cao. Bên cạnh đó, cá khoản phải thu cao cũng phát sinh nhiều rủi ro ảnh hưởng xấu Thang Long University Library 56 đến khả năng thanh toán và thiệt hại nặng nề nhất là mất vốn. Tuy nhiên, xét về dài hạn thì đây là một chính sách khôn ngoan nhất là trong tình hình kinh tế khó khăn, các doanh nghiệp vẫn đang có nhiều chiến lược cạnh tranh gay gắt với nhau. Mục tiêu cuối cùng là với chiến lược này thì sẽ mang lại doanh thu lớn cho công ty. Trả trước cho người bán là khoản mục tất yếu trong khoản phải thu của công ty. Tỷ trọng của khoản trả trước cho người bán trong tổng khoản phải thu của công ty qua ba năm 2010 – 2012 lần lượt là 0,13%; 0,48%; 0,11%. Mức tỷ trọng này là thấp. Nguyên nhân là công ty có hợp tác liên kết kinh doanh với Nhà máy Bê tông Tân Phú do đó công ty không mất nhiều tiền cho khoản mục trả trước cho người bán. Vì vậy, ta thấy rằng nhờ hợp tác kinh tế mà doanh nghiệp đã đỡ đi một phần vốn lưu động. Phải thu nội bộ ngắn hạn giảm dần qua các năm. Năm 2010, phải thu nội bộ chiếm tỷ trọng là 44,08%. Năm 2011, với tỷ trọng là 16,96% thấp hơn rất nhiều so với năm 2010. Do các đơn vị trực thuộc không có công trình thi công mới và thi công cầm chừng dẫn đến không có nhu cầu vay vốn của công ty. Đến năm 2012, khoản mục này giảm đi chỉ còn 8,91% so với tổng giá trị phải thu ngắn hạn so với năm 2011. Việc này chứng tỏ công ty tái cơ cấu lại tổ chức, sát nhập các đơn vị trực thuộc, cắt giảm đội sản xuất mang lại hiểu quả nhất định. Nhờ vậy, mà các đơn vị đã có trách nhiệm hơn với công việc và tự chủ được tài chính của mình không phụ thuộc nhiều vào công ty. Trong giai đoạn 2010 – 2012, khoản phải thu khác tăng nhẹ nhất là năm 2012. Năm 2010, khoản phải thu khác có giá trị 540 Tr.đ chiếm 0,81% trong tổng khoản phải thu. Đến năm 2011, khoản phải thu khác này tăng đạt 617 Tr.đ có tỷ trọng là 1,17%. Vào năm 2012, thì chỉ tiêu này tăng lên đến 2.811 Tr.đ với 5,23%. Đây là những khoản phát sinh ít, không thường xuyên chủ yếu thu từ các khoản vi phạm hợp đồng. Nếu không theo dõi thường xuyên, kiểm soát chặt chẽ sẽ dẫn đến nảy sinh các vấn đề tiêu cực trong quản lý nguồn vốn lưu động. Khoản phải thu khác tăng lên là vấn đề không tốt, công ty cần phải chú trọng quản lý tốt các chỉ tiêu này. 57 2.2.6.1.3. Quản lý hàng tồn kho Bảng 2.15. Cơ cấu hàng tồn kho tại Công ty CP Xây dựng Đô thị Đơn vị: Tr.đ Chỉ tiêu Năm 2011 Năm 2012 Chênh lệch Số tiền % Số tiền % Tuyệt đối % Hàng tồn kho 19.097 100 21.444 100 2.347 12,29 I. Hàng tồn kho trong khâu dự trữ 2.192 11,48 9.271 43,24 7.080 323 1. Nguyên liệu, vật liệu (TK 152) 70 0,37 70 0,33 0 0 2. Công cụ, dụng cụ (TK 153) 129 0,67 30 0,14 (98) (76,5) 3. Hàng mua đang đi đường (TK 151) 1.993 10,44 9.171 42,77 7.178 360,2 II. Hàng tồn kho trong khâu sản xuất 13.708 71,78 7.948 37,07 (5.760) (42) 1. Chi phí SXKD dở dang (TK 154) 13.708 71,78 7.948 37,07 (5.760) (42) III. Hàng tồn kho trong khâu lƣu thông 3.197 16,74 4.224 19,7 1.027 32,12 1. Thành phẩm (TK 155) 3.197 16,74 4.224 19,7 1.027 32,12 (Nguồn: Phòng Kế toán) Phân tích bảng số liệu cơ cấu hàng tồn kho của công ty trong giai đoạn năm 2011 – 2012 ta thấy như sau: Hàng tồn kho luôn chiếm một tỷ trọng lớn trong tổng số vốn lưu động. Lượng hàng tồn kho của công ty liên tục tăng mạnh trong hai năm. Năm 2012, mức dự trữ hàng tồn kho của công ty tăng 7.080 Tr.đ, tương ứng với tỷ trọng tăng là 12,29% so với năm 2011. Sự tăng lên của hàng tồn kho là các công trình dự án của công ty bị tạm ngừng hoạt hoạt động do vốn chưa về và một số công trình đã hoàn thiện chờ được nghiệm thu bàn giao. Nếu việc cắt giảm lượng hàng tồn kho này chưa có kế hoạch thì công ty nên có những biện pháp tối ưu nhất điều chỉnh ngay công tác sản xuất của Nhà máy Bê tông Tân Phú. Qua đây, ta dễ dàng nhận thấy hàng tồn kho trong khâu dự trữ chiếm tỷ trọng khá cao trong tổng hàng tồn kho của công ty. Năm 2012, đạt giá trị 9.271 Tr.đ tăng giá trị 7.080 Tr.đ so với năm 2011. Hàng tồn kho trong khâu dự trữ chủ yếu là hàng mua đang đi đường, nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ. Đối với nguyên vật liệu dự trữ việc dự trữ, bảo quản cũng được công ty thường xuyên rà soát, kiểm tra. Nguyên nhân dẫn đến mức mức dự trữ của nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ và hàng mua đang đi đường là do vật liệu xây dựng, thiết bị máy móc đòi hỏi công nghệ càng cao, kèm theo đó là lượng hàng do đội sản xuất, nhà máy của công ty chưa kịp điều chỉnh lượng hàng sản xuất ra phục vụ cho công trình xây dựng. Mặt khác, công ty đang dần chuyển sang lĩnh vực kinh doanh mới nên tiến hành thường xuyên dự trữ thêm nguyên liệu là điều tất yếu. Song chính điều này đã làm cho công ty phát sinh thêm nhiều chi phí: Chi phí Thang Long University Library 58 lưu kho – bãi, chi phí bảo quản, chi phí thuê thêm nhân công. Nó làm giảm sức cạnh tranh của Công ty trên thị trường ngành. Quản lý nhập hàng là bộ phận quan trọng trong công ty quản lý hàng tồn kho. Tuy vậy, nhưng trên thực tế thì công tác quản lý vốn tồn kho tại công ty CP Xây dựng Đô thị lại chưa thực sự tốt, công ty vẫn chưa áp dụng mô hình dự trữ hàng tồn kho như đã được trình bày tại chương 1. Do đó, để nâng cao hiệu quả quản lý vốn tồn kho công ty có thể áp dụng mô hình EOQ để xác định lượng đặt hàng tối ưu. Bên cạnh đó, mức dự trữ hàng tồn kho trong khâu sản xuất có con số không nhỏ. Năm 2102, hàng tồn kho trong khâu sản xuất giảm chiếm tỷ trọng 42% tương ứng với 5.760 Tr.đ so với năm 2011. Sự giảm đi của hàng tồn kho trong khâu sản xuất là sự giảm đi của chi phí SXKD dở dang. Chi phí SXKD dở dang này bao gồm các công trình đang được công ty thi công và hoàn thiện. Năm 2011, chi phí dở dang cao từ các dự án kè chống sạt lở Sông Lam, phân lũ – chậm lũ huyện Thạch Thành, Sang tới năm 2012, công ty nhận thêm rất ít công trình như dự án đê điều Thái Bình, bệnh viện đa khoa Hòa Bình kèm theo các công trình đang gần hoàn thiện của năm 2011 nên chi phí dở dang giảm nhẹ. Đây là điều đáng mừng khi mà công ty đã chú trọng kiểm tra chặt chẽ khoản mục này, góp phần giảm thiểu những tiêu cực không đáng có cho công ty. Với mức dự trữ hàng tồn kho trong khâu dự trữ là vậy, thì đối với khâu lưu thông là khá thấp hàng tồn kho trong khâu lưu thông tăng nhẹ 32,12% với 1.027 Tr.đ trong tổng hàng tồn kho so với năm 2011. Điều này cho thấy, chính sách công ty đề ra có hiệu quả nhất định, chiến lược đã thực sự thu hút khách hàng đến với các công trình xây dựng của công ty. 2.2.6.2. Các nhân tố phi lượng hóa Môi trƣờng bên ngoài doanh nghiệp Đối với một doanh nghiệp sản xuất kinh doanh, môi trường bên ngoài tác động trực tiếp đến sự tồn vong và phát triển của doanh nghiệp. Môi trường pháp lý: Môi trường pháp lý bao gồm các luật và các văn bản dưới luật. Mọi quy định về kinh doanh đều tác động trực tiếp đến kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh. Môi trường pháp lý tạo ra sân chơi để doanh nghiệp cùng tham gia hoạt động kinh doanh, vừa cạnh tranh vừa hợp tác lẫn nhau. Mọi định hướng, mục tiêu của doanh nghiệp khi đưa ra đều dựa trên cơ sở các luật định của Nhà nước, các doanh nghiệp hoạt động dưới sự định hướng của Nhà nước thông qua các luật định. Hiện nay, nền kinh tế nước ta đang trong giai đoạn phát triển nhanh chóng, nhu cầu đầu tư xây dựng cơ bản là rất lớn, do vậy Nhà nước cũng có nhiều những chính sách, những văn bản pháp luật tạo có tính chất thông thoáng hoặc ưu tiên cho các doanh nghiệp xây dựng trong nước có nhiều điều kiện để phát triển. Đây chính là một thuận lợi rất lớn mà môi trường pháp lý mang lại cho các công ty hoạt động trong lĩnh 59 vực xây dựng. Tuy nhiên, chính môi trường pháp lý đôi khi vẫn còn có những hiện tượng quan liêu, chồng chéo lên nhau cộng với sự tha hoá của một số cán bộ làm công tác quản lý Nhà nước đã trở thành rào cản rất lớn đối với quá trình giải ngân vốn đầu tư hoặc giải phóng mặt bằng xây dựng làm cho công ty nhiều khi bị ứ đọng vốn tại các công trình, tạo ra sự thất thoát lớn về vốn. Đây chính là những điều kiện bất lợi mà môi trường pháp lý có thể gây ra cho công ty CP Xây dựng Đô thị, vấn đề này cần phải được giải quyết sớm thì mới tạo sức hút đầu tư đối với các nhà đầu tư xây dựng. Môi trường kinh tế: Các nhân tố kinh tế có vai trò quyết định trong việc hoàn thiện môi trường kinh doanh và ảnh hưởng tới hoạt động tiêu thụ của doanh nghiệp. Môi trường kinh tế là một nhân tố quan trọng ảnh hưởng tới hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty nói chung và hoạt động đầu tư nói riêng. Môi trường kinh tế vừa tạo ra các cơ hội phát triển cho doanh nghiệp, vừa có thể là nhân tố đầu tiên và chủ yếu trong việc chấm dứt hoạt động của doanh nghiệp nếu định hướng và hoạt động của doanh nghiệp không tuân theo quy luật phát triển của nó. Đây chính là nhân tố tác động trực tiếp nhất đến định hướng kinh doanh và phát triển của doanh nghiệp. Do đó, khi công ty đưa ra một chiến lược đầu tư, các nhà lãnh đạo của công ty đều phải phân tích kỹ càng các biến động của môi trường kinh tế mà doanh nghiệp mình tham gia nhất là với thời gian này bong bóng bất động sản vỡ dần. Môi trường khoa học công nghệ: Sự thay đổi nhanh chóng của khoa học công nghệ trên thế giới làm cho các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh ngày càng phải đầu tư thay đổi mới công nghệ mới. Sự thay đổi nhanh chóng đó đã làm cho tuổi thọ của các thiết bị kỹ thuật ngày càng phải rút ngắn do công nghệ kỹ thuật của chúng theo thời gian ngày càng không đáp ứng đáp ứng được với đòi hỏi của thị trường và thời đại. Vì vậy, trong định hướng đầu tư của doanh nghiệp phải có sự suy xét chu đáo, lựa chọn các loại máy móc sao cho vừa phù hợp với trình độ phát triển và yêu cầu của thời đại vừa phù hợp với kế hoạch phát triển và ngân sách đầu tư có thể cho phép của doanh nghiệp. Các nhân tố thuộc môi trƣờng bên trong Lực lượng lao động bên trong công ty: Do sự thay đổi nhanh chóng về công nghệ và khoa học trên thế giới, nhân tố con người ngày càng trở nên quan trọng, là nhân tố đảm bảo sự thành công của đơn vị. Doanh nghiệp muốn thành công thì cùng với sự đầu tư về máy móc thì doanh nghiệp cũng cần phải đầu tư cho yếu tố con người. Trong bất cứ thời đại nào thì nhân tố con người cũng luôn là nhân tố quan trọng nhất trong mỗi khâu sản xuất. Đặc biệt, trong thời đại ngày nay, khi công nghệ khoa học kĩ thuật ngày càng hiện đại thì việc nâng cao trình độ, kinh nghiệm của đội ngũ nhân lực cho phù hợp với trang thiết bị hiện đại trong mỗi doanh nghiệp càng trở lên quan trọng hơn Thang Long University Library 60 hết. Do đó, trong chiến lược đầu tư của bất kì một doanh nghiệp nào, nhân tố con người cũng phải được đưa lên hàng đầu. Cùng với các biện pháp đào tạo lại, đào tạo nâng cao trình độ của cán bộ công nhân viên tại công ty thì công ty đang xây dựng các chính sách, đề ra các biện pháp thu hút nhân tài cho sự phát triển của công ty. Bên cạnh đó, công ty cũng cần có các chính sách đãi ngộ , thưởng phạt rõ ràng đối với người lao động để họ gắn bó và đóng góp nhiều hơn nữa cho sự phát triển của công ty. Khách hàng: Với sự tăng trưởng mạnh mẽ của nền kinh tế, tính cạnh tranh giữa các doanh nghiệp ngày càng khốc liệt xoay quanh việc dành khách hàng – nhân tố quyết định đến doanh thu của bất kì một doanh nghiệp nào. Mặt khác, trong chính sách đầu tư của công ty, đầu tư mở rộng thị trường, chế độ chính sách thu hút khách hàng đến với sản phẩm của công ty mình luôn được chú trọng đầu tư phát triển. Việc thu hút chăm sóc khách hàng đã trở thành nhân tố quyết định sự sống còn của chính công ty. Vì vậy, khách hàng chính là một nhân tố ảnh hưởng trực tiếp đến các kế hoạch đầu tư của công ty, là nhân tố định hướng cho việc đầu tư của công ty. Cơ sở vật chất của doanh nghiệp: Cơ sở vật chất của doanh nghiệp là yếu tố không thể thiếu trong hoạt động của mỗi doanh nghiệp, là nền tảng cho quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Cùng với thời gian và sự phát triển mạnh mẽ của nền khoa học kỹ thuật hiện đại, cơ sở vật chất của doanh nghiệp cũng ngày càng bị mài mòn, hỏng hóc hoặc không phù hợp để chế tạo ra các sản phẩm phù hợp với nhu cầu của thời đại, một phần giúp đẩy nhanh tiến độ thi công công trình hơn. Do đó, doanh nghiệp muốn mở rộng sản xuất và hiện đại hoá sản phẩm của doanh nghiệp mình thì trong chiến lược đầu tư phải chú trọng cả việc hiện đại hoá và mở rộng cơ sở vật chất kỹ thuật phù hợp với định hướng sản xuất kinh doanh. Các mục tiêu phát triển của doanh nghiệp: Trong một môi trường kinh tế phát triển mạnh và luôn biến động như hiện nay, doanh nghiệp luôn luôn bị đe doạ bởi các nguy cơ tiềm ẩn từ môi trường kinh tế, doanh nghiệp nên biết cách làm chủ những biến động đó thì sẽ hoạt động an toàn hơn và có nhiều cơ hội tồn tại, phát triển hơn so với các doanh nghiệp khác. Việc xây dựng các kế hoạch, mục tiêu phát triển của các doanh nghiệp chính là phương thức hữu hiệu để loại bỏ bớt các yếu tố rủi ro do môi trường kinh tế đem lại. Vì vậy, công ty đi vào hoạt động đều có các mục tiêu, chiến lược và các định hướng phát triển, chúng là nhân tố chủ quan chính ảnh hưởng đến hoạt động của công ty CP Xây dựng Đô thị. Do vậy, mục tiêu và chiến lược của công ty trong từng thời kỳ tác động đến việc đầu tư của công ty, hoạt động đầu tư phải dựa vào định hướng phát triển của công ty. Đây chính là cơ sở cho việc đầu tư của công ty, các kế hoạch đầu tư được xây dựng 61 dựa trên mục tiêu phát triển, các kế hoạch đầu tư chính là việc hiện thực hoá dần các mục tiêu mà công ty đã đề ra. Đặc điểm về quản trị doanh nghiệp: Đội ngũ các nhà quản trị mà đặc biệt là các nhà quản trị cấp cao lãnh đạo công ty có vai trò quan trọng đối với sự thành đạt của công ty như sự quan trọng của Phó chủ tịch HĐQT kiêm Giám đốc Trần Hùng. Các nhà quản trị là người hoạch định chính sách, chiến lược phát triển cho công ty trong từng thời kỳ khác nhau, do vậy phẩm chất và năng lực của các nhà quản trị có vai trò quan trọng ảnh hưởng đến hoạt động đầu tư của công ty. Sự tồn tại và phát triển của công ty phụ thuộc vào phần lớn đặc điểm quản trị doanh nghiệp của các nhà quản trị. 2.3. Đánh giá hiệu quả quản lý vốn lƣu động của công ty CP Xây dựng Đô thị Sau khi phân tích số liệu ta biết được tình hình hoạt động SXKD nói chung và tình hình sử dụng vốn nói riêng tại công ty CP Xây dựng Đô thị. Bên cạnh đó là những thành tự đạt được, tình hình quản lý vốn lưu động của công ty qua các năm gần đây cho thấy một số vấn đề nổi bật cần phải quan tâm, đó chính là tính hiệu quả và cân đối lại các nguồn vốn đang được sử dụng. Trong thời gian SXKD, công ty không có công tác xác định nhu cầu vốn lưu động cho từng khâu nên còn tồn tại những bất cập, chưa sát với thực tế của công ty. Vì vậy, công ty còn tồn tại những vấn đề sau: Thứ nhất, trong giai đoạn này công ty đã chưa định hướng rõ ràng đến công tác xác định nhu cầu vốn lưu động cần thiết cho hoạt động SXKD. Do vậy, mà công ty chưa đưa ra được kế hoạch tổ chức huy động vốn hợp lý. Thứ hai, công ty đang nới lỏng chính sách tín dụng thương mại với khách hàng không hợp lý hợp lý vì thế mà đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm. Tuy nhiên, mặt trái của vấn đề là việc thu hồi nợ lại chưa được hiệu quả, công tác thu hồi nợ của công ty trong giai đoạn vừa qua lại chưa được đẩy mạnh, do vậy số vốn lưu động của công ty bị khách hàng, đối tác chiếm dụng quá lớn làm mất đi cơ hội cho công ty sử dụng nó để đẩy nhanh quay vòng vốn cho mình đặc biệt tại thời điểm khủng hoảng kinh tế này điều này làm cho công ty tổn thất nặng nề với trường hợp xấu nhất là khách hàng mất khả năng thanh toán hay thanh toán chậm, Thứ ba, hàng tồn kho của công ty trong năm qua tương đối lớn. Công ty đã chưa xác định được lượng hàng tồn kho tối ưu. Mà trong khi đó vòng quay hàng tồn kho giảm đáng kể chứng tỏ lượng hàng tồn kho của công ty ứ đọng nhiều. Điều này đồng nghĩa với nguồn vốn lưu động của công ty bị ứ đọng rất nhiều. Vốn lưu động không vận động kéo theo hệ lụy là khả năng sinh lời của công ty giảm, từ đó làm cho hiệu quả sử dụng vốn lưu động giảm đi. Thứ tư, công tác quản lý vốn bằng tiền mặt của công ty làm giảm đi chi phí cơ hội và làm mất đi giá trị đồng tiền mang lại tại thời điểm đó. Công ty chưa xác định Thang Long University Library 62 được mức dự trữ hợp lý, vốn bằng tiền của công ty lại chủ yếu tồn tại dưới dạng là tiền mặt và tiền gửi ngân hàng mà không có một khoản nào là cho vay hay đầu tư vào chứng khoán khả thị. Điều này làm cho hiệu quả quản lý vốn lưu động của doanh nghiệp không được tốt. Thứ năm, công tác quản lý chi phí của công ty gặp nhiều bất cập. Công ty phải bỏ ra những khoản chi phí không đáng như chi phí cho hàng tồn kho, chi phí quản lý các khoản phải thu khách hàng. Từ đấy, làm giảm đi hiệu quả sử dụng vốn lưu động. Nói chung, trong quá trình phân tích cho thấy tình hình sản xuất kinh doanh của công ty trong thời gian qua gặp rất nhiều khó khăn, trở ngại của thị trường. Bên cạnh đó, trong cách quản lý vốn lưu động của các nhà lãnh đạo công ty còn một số tồn tại cần điều chỉnh sao cho hợp lý: Công tác quản lý thu hồi nợ còn chưa cao, khách hàng chiếm dụng nguồn vốn lưu động lớn, dự phòng giảm giá vốn hàng tồn kho, dự trữ hàng tồn kho tối ưu, 63 CHƢƠNG 3. GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ VỐN LƢU ĐỘNG TẠI CÔNG TY CP XÂY DỰNG ĐÔ THỊ 3.1. Phƣơng hƣớng phát triển của công ty Trên cơ sở phân tích những kết quả đạt được và những khó khăn còn tồn tại cùng với những nhận định về những cơ hội và thách thức. Trong những năm tới, công ty CP Xây dựng Đô thị đã lên kế hoạch sản xuất kinh doanh lâu dài nhằm đáp ứng nhu cầu không ngừng đổi mới của nền kinh tế thị trường. Đó là những định hướng và mục tiêu phát triển của công ty. 3.1.1. Định hướng phát triển Trong những năm tiếp theo công ty vẫn thực hiện kinh doanh ba loại hình chính là xây dựng cơ bản, sản xuất, thương mại. Tuy nhiên, sẽ phát triển hơn khi mà chất lượng được nâng cao. Công ty không ngừng đầu tư vào công nghệ khoa học mới tiến tiến vào sản xuất kinh doanh, nâng cao năng suất lao động. Từng bước nâng cao tỷ lệ vốn tự có, giảm dần tỷ lệ nợ phải trả. Thường xuyên bồi dưỡng, nâng cao trình độ năng lực của công nhân viên chức trong công ty. Tìm kiếm các nhà đầu tư, các nhà cung cấp nguyên vật liệu mới có uy tín chất lượng để tạo sự chủ động cho đầu vào của sản phẩm cũng như chủ động trong kinh doanh. Giảm bớt khoản phải thu khách hàng để khách hàng không giữ quá nhiều lượng vốn lưu động của công ty. Tăng cường khẳng định vị trí và uy tín của mình đối với khách hàng thông qua các dự án, công trình mang tính thẩm mỹ, chất lượng cao. Giữ được khách hàng truyền thống và tìm kiếm các khách hàng tiềm năng mới. 3.1.2. Mục tiêu chiến lược Công ty phấn đấu năm 2013 doanh thu thuần đạt mức là 105.918,84 Tr.đ và các năm tiếp theo doanh thu thuần của công ty tiếp tục tăng 8% so với năm trước. Hiện nay công ty mới chỉ thi công các công trình từ miền trung trở ra miền bắc, vì vậy trong năm 2013 công ty đang phấn đấu sẽ mở rộng thị trường xây dựng đô thị, công trình vào phía nam và các vùng tây nguyên. Có thể nói đây là thị trường đầy tiềm năng khi mà Nhà nước đang đầu tư cơ sở hạ tầng, khu công nghiệp phía nam, rất nhiều hứa hẹn mặt khác cũng tạo nhiều thách thức. Đào tạo đội ngũ các bộ công nhân viên năng động, tự tin, nhiệt tình và có trình độ chuyên môn cao có tinh thần trách nhiệm với công việc được giao phó. Thang Long University Library 64 Vậy để đạt được mục tiêu phát triển đã đặt ra thì trong thời gian tới công ty phải có những giải pháp hợp lý nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn vốn nói chung và nguồn vốn lưu động nói riêng. 3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý vốn lƣu động tại công ty CP Xây dựng Đô thị Mục đích của việc nghiên cứu các biện pháp nâng cao hiệu quả quản lý vốn lưu động là nhằm đảm bảo nhu cầu tối đa về vốn cho việc phát triển SXKD trên cơ sở nguốn vốn có hạn của doanh nghiệp được sử dụng một cách hợp lý, tiết kiệm đem lại hiệu quả kinh doanh cao nhất. 3.2.1. Xác định nhu cầu vốn lưu động thường xuyên cho doanh nghiệp Môi trường kinh doanh luôn biến động không ngừng và khó lường, để hoạt động tốt doanh nghiệp cần phải có sự chuẩn bị tốt, định hướng đúng mục tiêu cũng như phải có kế hoạch cụ thể để hoàn thành mục tiêu đó trong năm tiếp theo. Xây dựng kế hoạch sử dụng VLĐ trong kỳ kế hoạch đòi hỏi cần có những căn cứ khoa học như: Kế hoạch sản xuất kinh doanh, các tiêu chí về kỹ thuật, định mức hao phí vật tư, sự biến động giá cả thị trường, trình độ và năng lực quản lý. Tránh dự tính VLĐ thấp hơn hoặc cao hơn thực tế cần sử dụng ảnh hưởng đến khả năng thu hút đầu tư của công ty cũng như tốn kém về mặt chi phí vào những khoản mục không cần thiết. Vì vậy, để xác định được lượng VLĐ phù hợp với hoạt động SXKD của công ty mình. Công ty CP Xây dựng Đô thị có thể sử dụng phương pháp sau: Phương pháp ước tính nhu cầu VLĐ bằng tỷ lệ phần trăm trên doanh thu. Căn cứ vào bẳng BCKQKD của công ty CP Xây dựng Đô thị trong năm 2011, 2012 ta có thể tính được bảng 3.1 để xác định nhu cầu VLĐ cho công ty. 65 Bảng 3.1. Bảng cân đối kế toán đã tính số dƣ bình quân năm 2012 Đơn vị: Tr.đ (Nguồn: Phòng Kế toán) Theo báo cáo kết quả kinh doanh của công ty CP Xây dựng Đô thị, năm 2012 công ty đạt doanh thu thuần là 98.073 Tr.đ. từ đó ta có bảng tỷ lệ các khoản mục có quan hệ chặt chẽ với doanh thu. Bảng 3.2. Tỷ lệ phần trăm các khoản mục có quan hệ chặt chẽ với doanh thu Đơn vị: % Theo kết quả trên ta thấy để tăng thêm được 1 đồng doanh thu thuần cần phải tăng thêm 0,80 đồng VLĐ và 1 đồng doanh thu thuần tăng lên thì công ty chiếm dụng được 0,52 đồng nguồn vốn. Vậy thực chất 1 đồng doanh thu tăng lên công ty cần số VLĐ ròng là: 0,80 – 0,55 = 0,25 (đồng). Theo kế hoạch doanh thu – chi phí của công ty năm 2013, doanh thu thuần dự kiến của công ty tăng thêm 8% tương đương tăng lên 7.845,84 Tr.đ so với năm 2012. Vậy nhu cầu VLĐ ròng của công ty là: (105.918,84 – 98.073) x 0,25 = 1.961,46 (Tr.đ) Tài sản Số dƣ bình quân Nguồn vốn Số dƣ bình quân A. Tài sản ngắn hạn 78.966 A. Nợ phải trả 99.362 I. Tiền 5.225 I. Nợ ngắn hạn 53.898 II. Các khoản phải thu 53.311 1. Vay và nợ ngắn hạn 31.900 III. Hàng tồn kho 20.270 2. Phải trả người bán 7.020 IV. Tài sản ngắn hạn khác 160 3. Người mua trả tiền trước 8.036 4. Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước 2.681 5. Phải trả người lao động 0 6. Các khoản phải trả, phải nộp ngắn hạn 4.075 7. Quỹ khen thưởng phúc lợi 186 II. Nợ dài hạn 45.465 B. Tài sản dài hạn 29.783 B. Vốn chủ sở hữu 9.386 Tổng cộng 108.749 Tổng cộng 108.749 Tài sản Tỷ lệ trên doanh thu Nguồn vốn Tỷ lệ trên doanh thu I. Tiền 5,33 1. Vay và nợ ngắn hạn 32,53 II. Các khoản phải thu 54,36 3. Người mua trả tiền trước 8,19 III. Hàng tồn kho 21 2. Phải trả người bán 7,16 IV. Tài sản ngắn hạn khác 0,16 6. Các khoản phải trả, phải nộp ngắn hạn 4,16 Tổng 80,52 Tổng 52,03 Thang Long University Library 66 3.2.2. Các giải pháp chung nâng cao hiệu quả quản lý vốn lưu động tại công ty CP Xây dựng Đô thị Để chủ động cho việc quản lý vốn lưu động một cách có hiệu quả sẽ làm cho công ty ngày càng SXKD có hiệu quả. Vì vậy, mỗi năm kế hoạch việc tăng nhanh hiệu quả sử dụng vốn lưu động luôn là mục tiêu phấn đấu hàng đầu của công ty CP Xây dựng Đô thị. Để thực hiện được những mục tiêu này thì công ty cần tìm ra những phương pháp mới lập kế hoạch vốn lưu động vững chắc và tiết kiệm để quản lý vốn sao cho có hiệu quả nhất. Từ việc phân tích, đánh giá hiệu quả quản lý vốn lưu động, những thành tựu cũng như những tồn tại cần khắc phục tại công ty CP Xây dựng Đô thị. Yêu cầu đặt ra là làm thế nào để công ty có một tỷ lệ vốn lưu động phù hợp với kết quả kinh doanh, em xin đề ra một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý vốn lưu động tại công ty. 3.2.2.1. Lựa chọn một cách hợp lý các hình thức khai thác và tạo lập vốn lưu động Vốn lưu động của công ty được đáp ứng từ nhiều nguồn khác nhau như vốn từ chủ sở hữu, nguồn vốn từ lợi nhuận để lại của công ty, nguồn vốn đi vay của các tổ chức tín dụng, nguồn chiếm dụng từ các cá nhân, tổ chức khác. Trong các nguồn vốn này thì nguồn vốn chủ sở hữu và vốn tự bổ sung hầu như không tăng. Trước tiên để huy động vốn bất cứ doanh nghiệp nào cũng nên chú ý đến việc huy động nội lực của mình. Công ty CP Xây dựng Đô thị không nằm ngoài các doanh nghiệp đó. Công ty có thể tăng nguồn vốn nội lực của mình bằng cách sau: - Huy động vốn từ lợi nhuận năm 2012 để lại. Với nguồn này công ty cần chủ động lập kế hoạch bổ sung từ lợi nhuận để lại từng bước nâng cao khả năng độc lập về tài chính và tăng uy tín của công ty. - Nguồn vốn bên ngoài quan trọng nhất là vốn vay ngân hàng. Nguồn vốn vay của công ty chủ yếu là vay ngắn hạn. Trong những năm tới, công ty cần tiếp tục huy động vốn từ nguồn này tuy nhiên cần phải đảm bảo được tính an toàn và tính hiệu quả. Các nguồn vốn vay ngắn hạn chỉ nên dùng để tài trợ cho tài sản lưu động không nên dùng để tài trợ cho tài sản cố định bởi điều này gây mất an toàn cho tình hình tài chính của công ty ảnh hưởng đến tính độc lập của công ty trên thị trường. - Vốn chiếm dụng chính là khoản phải trả người bán, người mua trả tiền trước hay các khoản phải trả công nhân viên, thuế và các khoản phải nộp ngân sách Nhà nước nhưng chưa đến kỳ nộp. Chúng không được coi là khoản vốn huy động chính thức nhưng công ty có thể chiếm dụng tạm thời. 67 3.2.2.2. Tổ chức tốt việc tiêu thụ nhằm đẩy nhanh tốc độ luân chuyển vốn lưu động Với tốc độ tăng trưởng kinh tế như hiện nay, không một doanh nghiệp nào phủ nhận vai trò của các biện pháp hỗ trợ tiêu thụ sản phẩm. Thực hiện tốt các biện pháp này, công ty sẽ mở rộng được thị phần, xây dựng được cho mình một thương hiệu uy tín có chỗ đứng vững chắc trên thị trường. Xây dựng và mở rộng hệ thống dịch vụ ở những thị trường đang có nhu cầu ở vùng, tỉnh thành lân cận. Thông qua hệ thống tổ chức công tác nghiên cứu, tìm hiểu thị hiếu của khách hàng. Đây chính là cầu nối giữa công ty với khách hàng. Qua đó, công ty có thể thu thập thêm những thông tin cần thiết và đưa ra các biện pháp thích hợp nhằm phục vụ tốt nhu cầu của khách hàng, củng cố niềm tin của khách hàng với công ty. Thực hiện phương châm khách hàng là thượng đế, áp dụng chính sách ưu tiên về giá, điều kiện thanh toán với những đơn vị mua hàng nhiều. Tăng cường hợp tác, mở rộng thị trường tiêu thụ, đẩy mạnh công tác tiếp thị, nghiên cứu thị trường, thiết lập hệ thống giao dịch, tư vấn dành cho khách hàng cả trực tiếp hay qua hotline. Hiện nay, các sản phẩm công trình, dự án của công ty chủ yếu được tiêu thụ qua những khách hàng có nhu cầu hay tình thành có nhu cầu quy hoạch đô thị. Để mở rộng, thúc đẩy mạng lưới tiêu thụ, công ty áp dụng cung cấp chiết khấu thương mại cho người mua, trả góp, tặng phiếu vui chơi giải trí ở trung tâm thương mại, miễn phí dịch vụ phí sinh hoạt,... Quảng cáo trên truyền thông, báo chí hay các pano, áp phích ngoài trời. Đây là những biện pháp đạt hiệu quả cao vì nó gây được nhiều sự chú ý. Tuy nhiên, việc công ty cho khách hàng trả góp cần chú ý đến khả năng thanh toán của khách hàng này. Để tránh tình trạng các khách hàng chậm thanh toán, chiếm dụng vốn của công ty trong thời gian dài, công ty cần dặt ra các quy định thanh toán chặt chẽ, nên có tài sản thế chấp, yêu cầu các khách hàng có chứng từ đầy đủ. 3.2.3. Quản lý tiền mặt Tiền mặt tuy chỉ chiếm một tỷ trọng nhỏ trong tổng tài sản lưu động của công ty 13,62% vào năm 2010; 5,74% vào năm 2011; 7,44% vào năm 2012 nhưng nó lại liên quan đến nhiều hoạt động của công ty và đặc biệt nó có vai trò quan trọng trong thanh toán tức thời của công ty. Chính vì vậy, công ty nên xác định một lực lượng dự trữ tiền mặt hợp lý và tối ưu nhất để vừa đảm bảo khả năng thanh toán nhanh trong những trường hợp cần thiết. Hiện tại, thị trường chứng khoán của nước ta đang dần phát triển, đây là một công cụ rất hữu hiệu để công ty có thể vừa nhằm mục đích sinh lợi lại vừa điều chỉnh lượng tiền mặt về mức tối ưu. Khi công ty có mức tiền mặt dự trữ vượt quá mức tối ưu công ty có thể sử dụng số tiền dư thừa đó để đầu tư vào chứng khoán thanh khoản cao Thang Long University Library 68 vừa nhằm mục đích sinh lợi lại vừa tăng khả năng thanh toán. Ngược lại, nếu nhu cầu tiền mặt lớn, mà mức dự trữ tiền mặt không đủ thì công ty có thể sử dụng chứng khoán thanh khoản cao để bổ sung lượng tiền mặt dự kiến. Mặt khác, công ty thuộc loại hình doanh nghiệp Cổ phần nên việc lên sàn giao dịch cũng là phương thức đầu tư sinh lợi lớn cho công ty có lượng tiền dồi dào bổ sung cho hoạy động SXKD. Bên cạnh đó, về mặt quản lý, công ty cần phải thực hiện các biện pháp quản lý tiền theo hướng kiểm tra chặt chẽ các khoản thu chi hàng ngày để hạn chế tình trạng thất thoát tiền mặt. Thủ quỹ có nhiệm vụ kiểm kê số tiền tồn quỹ đối chiếu sổ sách để kịp thời điều chỉnh chênh lệch. Nếu có xảy ra chênh lệch thì nên cùng kế toán trưởng kê khai hợp lệ để tài chính của công ty luôn được minh bạch. Thêm vào đó để quản lý vốn bằng tiền một cách có hiệu quả thì việc xác định mức dự trữ tối ưu là rất cần thiết. Công ty có thể sử dụng mô hình Miller – Orr để xác dịnh mức dự trữ tiền tối ưu. Bảng 3.3. Bảng số dƣ tiền mặt tại Công ty CP Xây dựng Đô thị Chỉ tiêu Đơn vị Năm 2011 Năm 2012 Ghi chú Số dư tiền mặt cực đại Gt Tr.đ 76.430 81.502 Nguồn: Phòng Kế toán Số dư tiền mặt cực tiểu Gd Gd = 3%* VLĐ Tr.đ 2.293 2.445 Theo quy định của ban Giám đốc Chi phí giao dịch chứng khoán Loại giao dịch/ Giá trị giao dịch: - Dưới 100 Tr.đ: 0,34% - Từ 300 Tr.đ đến dưới 500 Tr.đ: 0,26% - Từ 500 Tr.đ đến dưới 700 Tr.đ: 0,25% - Từ 700 Tr.đ đến dưới 1 Tỷ đồng: 0,20% - Từ 1 Tỷ đồng trở lên: 0,13% - GD trái phiếu: 0,1% Biểu phí giao dịch chứng khoán của Công ty Cổ phần Hoàng Anh Gia Lai (HAGL) Tỷ suất sinh lời cơ hội của tiền 12,5% 12,5% Lãi suất trái phiếu kho bạc Nhà nước Việt Nam (Nguồn: Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội) Theo mô hình Miller – Orr, công ty có thể sử dụng công thức sau để tính số dư tiền mặt tối ưu: Gt = 3C* – 2Gd C* = Gt + 2Gd 3 Về số dư tiền mặt tối ưu năm 2011 và năm 2012 của Công ty là: 69 Năm 2011: C * 2011 = 76.430 + 2 x 2.293 = 27.005 (Tr.đ) 3 Năm 2012: C * 2012 = 81.502 + 2 x 2.445 = 28.797 (Tr.đ) 3 Nhận xét: Như vậy, năm 2011 công ty CP Xây dựng Đô thị đã dự trữ thừa một lượng tiền mặt là: 76.430 – 27.005 = 49.425 (Tr.đ) Nếu công ty dùng số tiền thừa 49.425 Tr.đ đem đầu tư trái phiếu kho bạc Nhà nước (đây là loại chứng khoán phi rủi ro) thì lợi nhuận công ty có thể thu được là: 49.425 x 12,5% – 49.425 x 0,13% = 6.114 (Tr.đ) Tương tự, ta có năm 2012 công ty CP Xây dựng Đô thị đã dự trữ thừa một lượng tiền mặt là: 81.502 – 28.797 = 52.705 (Tr.đ) Nếu công ty dùng số tiền thừa 52.705 Tr.đ đem đầu tư trái phiếu kho bạc Nhà nước (đây là loại chứng khoán phi rủi ro) thì lợi nhuận công ty có thể thu được là: 52.705 x 12,5% – 52.705 x 0,13% = 6.520 (Tr.đ) 3.2.4. Quản lý hàng tồn kho, giảm thiểu chi phí lưu kho Hàng tồn kho là vốn chết trong suốt thời gian chờ đợi sử dụng. Như vậy trong thời gian trong thời gian tới công ty cần thực hiện các biện pháp hữu hiệu để giảm lượng hàng hoá tồn kho cũng như chi phí bảo quản không cần thiết. Công ty cần: - Thường xuyên đánh giá, kiểm kê vật liệu tồn kho, xác định mức độ thừa thiếu nguyên vật liệu từ đó lên kế hoạch thu mua để lựa chọn thời điểm giá rẻ, địa điểm thuận lợi nhằm giảm chi phí vận chuyển và hạ thấp giá thành. - Công ty cần thiết phải lựa chọn khách hàng có khả năng cung cấp nguyên vật liệu thường xuyên, đảm bảo tránh trường hợp cung cấp không kịp thời làm gián đoạn công việc đang thi công của dự án. - Chất lượng của vật tư xây dựng cũng là điều quan trọng. Nó ảnh hưởng đến chất lượng, giá thành của công trình. Do đó, khi nhập vật tư cần phải đối chiếu với các tiêu chuẩn quy định trong hợp đồng đã ký để đánh giá vật tư được cung ứng có đảm bảo chất lượng hay không? Nếu phát hiện có hàng kém phẩm thì phải đề nghị với người bán đền bù tránh thiệt hại cho công ty làm ảnh hưởng đến tiến độ thi công công trình. - Thực hiện tốt việc mua bảo hiểm hàng hóa đối với tài sản hoặc vật tư xây dựng. Công ty nên lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho, điều này sẽ giúp cho công ty bảo toàn vốn lưu động. Thang Long University Library 70 Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang Thời gian sản xuất là thời gian mà vốn lưu động tồn tại dưới hình thức chi phí sản xuất kinh doanh dở dang, cứ thêm một phút nó tồn tại thì cũng chính là thêm một phút cần để phần vốn lưu động dùng trong sản xuất trở về trạng thái ban đầu. Đây là một bộ phận chiếm tỷ trọng lớn trong khoản mục hàng tồn kho của doanh nghiệp. Chính vì vậy khi quản lý hàng tồn kho không thể bỏ qua khoản mục này. Công ty phải có biện pháp thực hiện tiết kiệm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm và nâng cao chất lượng sản phẩm tăng sức cạnh tranh trên thị trường. Để giải quyết vấn đề này công ty cần phải: - Tăng cường hơn nữa tính đồng bộ trong thi công công trình giữa các bộ phận, các giai đoạn của quá trình thi công. - Bên cạnh đó phải tăng cường đầu tư, đổi mới tài sản cố định nói chung và thiết bị máy móc nói riêng thay thế cho những tài sản đã quá cũ giảm được chi phí sửa chữa lớn, tiết kiệm nhân công, nguyên vật liệu, giảm tỷ lệ phế phẩm - Xây dựng các định mức kinh tế kỹ thuật như: Chi phí nhân công, chi phí nguyên vật liệu và các chi phí khác, đơn giá nội bộ một cách tiên tiến trên cơ sở đơn giá định mức kỹ thuật của Nhà nước và công ty quy đinh. Để xác định mức dự trữ tối ưu, công ty có thể sử dụng mô hình EOQ. Công cụ, dụng cụ Để quản lý tốt công cụ, dụng cụ thì công ty nên dự trữ theo mô hình: Phân loại công cụ, dụng cụ ra các nhóm theo tầm quan trọng khác nhau. Nhóm công cụ, dụng cụ nào có giá trị cao, chiếm tỷ trọng nhỏ về số lượng thì nên dự trữ ít. Nhóm công cụ, dụng cụ nào có giá trị thấp là công cụ, dụng cụ chính là thì nên dự trữ nhiều. Ngoài ra, công ty cần có những giải pháp lập kế hoạch thu mua, dự trữ hợp lý về số lượng, chất lượng, với nhiều nguồn cung cấp, tăng cường nghiên cứu tiếp cận thị trường đầu vào thông qua khách hàng của công ty để tìm nguồn cung cấp thuận tiện hơn. 3.2.5. Quản lý các khoản phải thu, hạn chế tối đa lượng vốn bị chiếm dụng Trong nền kinh tế thị trường, bán hàng theo phương thức trả chậm đã trở nên phổ biến. Bất kỳ doanh nghiệp nào muốn tiêu thụ được nhiều hàng hóa đều phải thực hiện việc cung cấp tín dụng cho khách hàng. Song điều này làm gia tăng các khoản phải thu, vì vậy nếu không có biện pháp thích hợp trong việc quản lý các khoản phải thu thì dông ty sẽ bị mất vốn hoặc bị mất khách hàng. Trong 3 năm qua 2010 – 2012, công ty đã đấy mạnh công tác thu hồi nợ nhưng lượng vốn bị chiếm dụng vẫn khá cao. Do đó, để vừa đảm bảo xây dựng được chính sách tín dụng thương mại hợp lý, vẫn lôi kéo được khách hàng, vừa hạn chế tối đa lượng vốn bị chiếm dụng, dảm bảo an toàn về mặt tài chính, công ty có thể thực hiện các biện pháp sau: 71 Phân tích năng lực khách hàng - Công ty cần phải tăng cường công tác thẩm định năng lực tài chính của khách hàng trước khi đi đến quyết định cung cấp tín dụng thương mại (năng lực tài chính, khả năng trả nợ). Công ty cần có những chính sách hợp lý để khuyến khích khách hàng thanh toán như: thực hiện triết khấu, giảm giá, có những ưu tiên, ưu đãi đối với những khách hàng trả tiền ngay. - Theo dõi thường xuyên tình trạng của khách hàng, về thời gian các khoản nợ của khách hàng tránh tình trạng nợ quá lâu dẫn đến khó đòi. Xây dựng công tác thu hồi nợ + Công ty cần lập bảng phân tuổi các khoản phải thu để nắm rõ về quy mô các khoản phải thu, thời hạn của từng khoản và có biện pháp thu nợ đến hạn. + Trong công tác thu hồi nợ, công ty nên áp dụng các biện pháp khuyến khích khách hàng trả tiền trước thời hạn nhằm thu hồi nợ nhanh như sử dụng hình thức triết khấu cho khách hàng trả nợ trước thời hạn. + Khi khoản nợ chuẩn bị đến hạn trả công ty nên gửi giấy báo cho khách hàng biết để khách hàng chuẩn bị tiền trả nợ. + Đối với những khoản nợ quá hạn trong thanh toán công ty có thể tuỳ vào tình hình thực tế của khách hàng có thể gia hạn nợ, hoặc phạt chậm trả theo quy định của hợp đồng. + Đối với các khoản nợ khó đòi: Một mặt công ty thực hiện trích lập quỹ dự phòng các khoản phải thu khó đòi đảm bảo sự ổn định về mặt tài chính. Mặt khác, công ty có biện pháp xử lý khoản nợ khó đòi này một cách phù hợp như: Gia hạn nợ, thậm chí giảm nợ nhằm thu hồi những khoản nợ một phần coi như bị mất. Như vậy, để quản lý các khoản phải thu, kiến nghị với công ty nên theo dõi các khoản phải thu như sau: - Xác định kỳ thu tiền bình quân. - Sắp xếp tuổi thọ các khoản phải thu: Chia các khoản nợ phải thu thành nợ quá hạn và nợ trong thanh toán, sau đó dựa vào thời gian đến hạn thanh toán của các khoản phải thu để tiến hành sắp xếp, và so sánh tỷ lệ của các khoản nợ phải thu so với tổng cấp tín dụng. - Xác định số dư các khoản phải thu: Chỉ tiêu này giúp doanh nghiệp thấy được nợ tồn đọng của từng khách hàng để có biện pháp thu hồi vốn, tránh tình trạng mở rộng mức bán chịu. Tóm lại, để thực hiện tốt việc quản lý các khoản phải thu công ty cần phải thực hiện một chính sách tín dụng hợp lý và cụ thể để thu hút khách hàng đầu tư vừa không mất vốn. Công ty cung cấp những ưu đãi cho những khách hàng thanh toán đúng và trước thời hạn. Tuy nhiên, trong khi ký kết hợp đồng công ty phải quy định những điều khoản nhà đầu tư thanh toán tiền, khất trả chậm tùy theo phân tích năng lực tín dụng của từng khách hàng. Thang Long University Library KẾT LUẬN Nâng cao hiệu quả quản lý vốn lưu động không còn là vấn đề mới mẻ đối với các doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường hiện nay nữa mà là vấn đề hết sức khó khăn, phức tạp trong cả lý luận và thực tiễn, là vấn đề cấp bách, cần thiết đồng thời cũng là mục tiêu phấn đấu lâu dài của các doanh nghiệp. Trong điều kiện nền kinh tế khó khăn như hiện nay, các doanh nghiệp luôn phải đối mặt với sự cạnh tranh gay gắt trên thị trường mà đôi khi là không thể thích ứng được. Vốn lưu động luôn là sự cần thiết để các doanh nghiệp duy trì hoạt động kinh doanh của mình. Muốn tồn tại và phát triển thì hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp phải có hiệu quả. Việc quản lý và nâng cao vốn nói chung và vốn lưu động nói riêng là vấn đề sống còn của mỗi doanh nghiệp, một thách thức lớn đối với doanh nghiệp và đảm bảo cho doanh nghiệp hoàn thành các mục tiêu đã đề ra. Quá trình phân tích ở trên đã cho thấy việc quản lý đồng vốn như thế nào để mang lại hiệu quả cao quả là một vấn đề không đơn giản. Đồng vốn quản lý không hiệu quả sẽ kéo theo sự trì trệ của quá trình sản xuất kinh doanh. Mọi hoạt động của doanh nghiệp sẽ là không hiệu quả nếu như là vốn kinh doanh không được đảm bảo. Để đồng vốn có hiệu quả đòi hỏi phải có những quyết định đúng đắn về phương thức quản lý vốn. Cũng như nhiều doanh nghiệp khác, trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh công ty CP Xây dựng đã luôn quan tâm đến vấn đề nâng cao hiệu quả quản lý đồng vốn bỏ ra của mình. Những năm vừa qua công ty đã có những nỗ lực cố gắng phát triển toàn diện, song vẫn còn một số tồn tại cần khắc phục. Qua thời gian thực tập tại công ty CP Xây dựng Đô thị, được sự hướng dẫn tận tình của cô giáo ThS. Chu Thị Thu Thủy và cán bộ phòng kế toán của công ty em đã hoàn thành đề tài nghiên cứu của mình. Với đề tài tương đối mới mẻ với bản thân, hơn nữa do thời gian, kiến thức cũng như kinh nghiệm thực tế có hạn nên em chỉ dừng lại ở mức độ đề cập và giải quyết những vấn đề cơ bản trong việc nâng cao hiệu quả quản lý vốn lưu động tại công ty. Trong khóa luận còn nhiều thiếu sót nên em rất mong nhận được sự góp ý từ thầy cô bộ môn trong trường và các bạn sinh viên cùng khoa. Một lần nữa em xin cảm ơn những người luôn bên cạnh giúp đỡ và tạo động lực để em có thể hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này. Em xin chân thành cảm ơn! PHỤ LỤC 1. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, bảng cân đối kế toán năm 2010 2. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, bảng cân đối kế toán năm 2011 3. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, bảng cân đối kế toán năm 2012 4. Tài liệu tham khảo 5. Xác nhận của đơn vị thực tập Thang Long University Library TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. PGS.TS. Nguyễn Đình Kiệm (2010) - Giáo trình Tài chính Doanh nghiệp - Nhà xuất bản Tài chính. 2. GS.TS. Nguyễn Văn Tiến - Giáo trình Tài chính Tiền tệ - Nhà xuất bản Thống kê. 3. Nguyễn Hải Sản (1996) – Quản trị Tài chính Doanh nghiệp - Nhà xuất bản Thống kê. 4. PGS.TS. Nguyễn Ngọc Quang – Phân tích Báo cáo Tài chính - Nhà xuất bản tài chính. 5. PGS.TS. Nguyễn Thị Ngọc Huyền (2010) – Giáo trình Quản lý học – Nhà xuất bản Đại học Kinh tế Quốc dân 6. www.cophieu68.vn

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdftoan_van_a16067_247_4643.pdf
Luận văn liên quan