Khóa luận Nghiên cứu thống kê hoạt động huy động vốn tại Ngân hàng nông nghiệp và Phát triển nông thôn chi nhánh thị xã Hương Thủy – Thừa Thiên Huế giai đoạn 2011 - 2013

Nghiệp vụ huy động vốn là một trong những nghiệp vụ chủ yếu và quan trọng nhất của ngân hàng thương mại – góp phần mang lại nguồn vốn để ngân hàng thực hiện các nghiệp vụ kinh doanh. Hay nói cách khác, nghiệp vụ huy động vốn đã góp phần giải quyết “đầu vào” của ngân hàng và cần được nghiên cứu, nhận được sự quan tâm nhiều hơn từ phía ngân hàng. Từ năm 2011 đến năm 2013 nghiệp vụ huy động vốn tại NHNo&PTNT thị xã Hương Thủy - Thừa Thiên Huế đã đạt được những kết quả đáng kể. Tuy nhiên, vẫn tồn tại những hạn chế. Do đó, việc đánh giá hiệu quả từ tình hình thực tế, từ đó đưa ra những giải pháp nhằm tăng cường huy động vốn tại chi nhánh là vô cùng cần thiết.  Những kết quả đạt được của đề tài Một là, đề tài đã hệ thống hóa một số vấn đề lý luận cơ bản về nghiệp vụ huy động vốn của ngân hàng thương mại, hệ thống các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả huy động vốn, làm cơ sở để tiến hành đánh giá, phân tích thực trạng huy động vốn của chi nhánh giai đoạn 2011 – 2013. Hai là, đề tài đã tiến hành phân tích kết quả hoạt động kinh doanh trong 3 năm gần đây thông qua phân tích nguồn vốn, dư nợ và kết quả tài chính của chi nhánh từ năm 2011 đến năm 2013, phân tích thực trạng và đánh giá hiệu quả nghiệp vụ huy động vốn tại NHNo&PTNT thị xã Hương Thủy - TTH. Từ đó chỉ ra những mặt được, những mặt chưa được còn tồn tại tại chi nhánh. Ba là, đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả nghiệp vụ huy động vốn tại chi nhánh, dựa trên tình hình thực tiễn và hiệu quả nghiệp vụ huy động vốn đã phân tích ở trên nên có tính khả thi cao. Như vậy, về cơ bản là đề tài đã bám sát và đạt được những mục tiêu được đề ra ban đầu.  Hạn chế, thiếu sót của đề tài: Tuy đã đạt được cơ bản các mục tiêu đề ra ở phần đặt vấn đề nhưng đề tài vẫn tồn tại một số hạn chế sau:

pdf78 trang | Chia sẻ: phamthachthat | Lượt xem: 1420 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Nghiên cứu thống kê hoạt động huy động vốn tại Ngân hàng nông nghiệp và Phát triển nông thôn chi nhánh thị xã Hương Thủy – Thừa Thiên Huế giai đoạn 2011 - 2013, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Chi phí huy động vốn Trư ờng Đạ i họ c K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Vũ Hải Anh Nguyễn Lê Thanh Nhã _ K44 TKKD 43 Bảng 2.5. Cơ cấu vốn huy động của ngân hàng qua 3 năm 2011 – 2013 ĐVT: Triệu đồng Vốn huy động Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 2012/2011 2013/2012 Theo loại tiền Số tiền Tỷ trọng (%) Số tiền Tỷ trọng (%) Số tiền Tỷ trọng (%) +/- % +/- % Nội tệ 255.856 95,81 332.092 97,09 368.558 97,94 76.236 29,79 36.466 10,98 Ngoại tệ (quy đổi VND) 11.187 4,19 9.936 2,91 7.733 2,06 -1.251 -11,18 -2.203 -22,17 Tổng 267.043 100 342.028 100 376.291 100 74.985 28,08 34.263 10,02 Theo kỳ hạn Không kỳ hạn 41.552 15,56 47.620 13,92 24.302 6,46 6.068 14,6 -23.318 -48,97 Có kì hạn <12 tháng 124.669 46,68 152.255 44,52 221.786 58,94 27.586 22,13 69.531 45,67 Có kỳ hạn >12 tháng 100.822 37,76 142.153 41,56 130.203 34,6 41.331 40,99 -11.950 -8,41 Tổng 267.043 100 342.028 100 376.291 100 74.985 28,08 34.263 10,02 Theo đối tượng huy động TG Kho bạc 18.480 6,92 15.078 4,41 0 0 -3.402 -18,4 -15.078 -100 Tiền gửi TCKT 32.803 12,28 38.212 11,17 32.374 8,6 5.409 16,49 -5.838 -15,28 Tiền gửi TCTD 161 0,06 40 0,01 260 0,07 -121 -75,16 220 550 TG dân cư 213.357 79,89 285.423 83,45 342.625 91,05 72.066 33,78 57.202 20,04 TG chuyên dùng 2.242 0,84 3.275 0,96 1.032 0,27 1.033 46,07 -2.243 -68,49 Tổng 267.043 100 342.028 100 376.291 100 74.985 28,08 34.263 10,02 (Nguồn: Số liệu từ phòng kinh doanh và tính toán của tác giả)Trư ờng Đạ i họ c K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Vũ Hải Anh Nguyễn Lê Thanh Nhã _ K44 TKKD 44 2.2.3.1. Cơ cấu vốn huy động theo loại tiền Được sự chỉ đạo của NHNo&PTNT chi nhánh tỉnh Thừa Thiên Huế, không chỉ huy động vốn nội tệ mà Agribank thị xã Hương Thủy còn huy động cả ngoại tệ, chủ yếu là đồng đôla Mỹ USD, EUR. Nguồn ngoại tệ đóng vai trò rất lớn và quan trọng trong kinh doanh của ngân hàng, chính vì vậy trong thời gian qua ngân hàng đã đưa ra nhiều chủ trương chính sách nhằm thu hút thêm lượng vốn ngoại tệ trên thị trường. - Qua biểu đồ 5 và bảng số liệu 2.5, ta thấy rằng nguồn vốn huy động bằng nội tệ là nguồn vốn chủ yếu, chiếm trên 95% tổng vốn huy động và tăng lên đáng kể trong các năm. Nguồn vốn nội tệ mà ngân hàng huy động chủ yếu là tiền gửi có kỳ hạn. Năm 2011 đồng nội tệ VND là 255.856 triệu đồng. Năm 2012 đạt 332.092 triệu đồng với tỷ lệ tăng trưởng 29,79%; tăng 76.236 triệu đồng, so với kế hoạch giao 352 tỷ đồng đạt 94,3%. Đến năm 2013 lượng vốn huy động bằng VND vẫn tiếp tục tăng, đạt mức 368.558 triệu đồng, tốc độ tăng trưởng là 10,98% hay tăng 36.466 triệu đồng so với năm 2012. So với kế hoạch được giao phải đạt 385 tỷ đồng, như vậy trong năm 2013, ngân hàng đã hoàn thành được 95% kế hoạch. Biểu đồ 5: Tỷ trọng vốn huy động theo loại tiền qua 3 năm - Đối với đồng ngoại tệ (chủ yếu là USD), vốn huy động được từ nguồn này chỉ chiếm tỷ lệ nhỏ (2-4%) trong tổng vốn huy động; lượng tiền gửi bằng USD giảm qua 3 năm. Năm 2011 đạt 11.187 triệu đồng. Năm 2012 vốn huy động bằng ngoại tệ giảm còn 9.936 triệu đồng tức giảm 1.251 triệu đồng, giảm 11,18% so với năm 2011. Tiền 93% 94% 95% 96% 97% 98% 99% 100% Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 Ngoại tệ USD Nội tệ Trư ờng Đạ i họ c K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Vũ Hải Anh Nguyễn Lê Thanh Nhã _ K44 TKKD 45 gửi USD giảm là do lãi suất huy động bằng USD giảm, cụ thể là giữa cuối năm 2011, lãi suất huy động bằng USD giảm từ 3% xuống còn 2%/năm. Ngày 28/6/2013, NHNN ra quyết định tiếp tục giảm lãi suất huy động USD xuống còn 1,25%, đây là chính sách điều tiết của Nhà nước nhằm tránh tình trạng đô la hóa. Lãi suất huy động USD giảm nên người dân có xu hướng chuyển sang gửi tiền nội tệ. Trong bối cảnh kinh doanh còn tiềm ẩn nhiều rủi ro, tính thanh khoản cần được coi trọng hơn lợi nhuận. Nếu so sánh các danh mục đầu tư, VND hiện nay đang có tính thanh khoản cao nhất. Còn tâm lý tích trữ ngoại tệ của người dân đã giảm đáng kể. Người dân đã bắt đầu tin vào đồng VND. Trong chính sách của NHNN vẫn duy trì chính sách đảm bảo vị thế độc tôn của đồng VND, nghĩa là làm sao để trên thị trường người ta thấy đồng VND là hấp dẫn nhất. 2.2.3.2. Cơ cấu vốn huy động theo đối tượng huy động Đối với Ngân hàng nông nghiệp và Phát triển nông thôn thị xã Hương Thủy thì đối tượng khách hàng tham gia vào các sản phầm tiền gửi tại ngân hàng bao gồm các tiền gửi Kho bạc, tổ chức tín dụng, các tổ chức kinh tế và khách hàng là cá nhân. Biểu đồ 6: Cơ cấu vốn huy động theo đối tượng huy động qua 3 năm Qua bảng số liệu 2.5, ta thấy rằng nguồn vốn mà ngân hàng huy động được từ dân cư là chủ yếu và tăng đều qua các năm. Năm 2011 vốn huy động được từ dân cư là 213.357 triệu đồng, chiếm 79,89% tổng vốn huy động. Năm 2012 nguồn vốn này tăng lên và đạt 285.423 triệu đồng, tăng 33,78% hay tăng 72.066 triệu đồng so với năm 0 50 100 150 200 250 300 350 Tiền gửi Kho bạc Tiền gửi TCKT Tiền gửi TCTD Tiền gửi dân cư Tiền gửi chuyên dùng 2011 2012 2013 Trư ờng Đạ i họ c K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Vũ Hải Anh Nguyễn Lê Thanh Nhã _ K44 TKKD 46 2011, chiếm 83,45%. Kế hoạch đề ra năm 2011 vốn huy động từ dân cư phải đạt 297 tỷ, như vậy đã hoàn thành 96% so với kế hoạch. Qua năm 2013 nguồn vốn huy động từ dân cư tiếp tục tăng mạnh lên mức 342.625 triệu đồng với tốc độ tăng là 20,04% và chiếm 91,05% tổng vốn huy động, so với kế hoạch (369 tỷ đồng) đạt 93%. Tiền gửi của dân cư chủ yếu là tiền gửi tiết kiệm có kì hạn. Đây là nguồn vốn có tính ổn định cao nhất và luôn chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng nguồn vốn huy động, là nguồn vốn chủ yếu để ngân hàng thực hiện đầu tư. Trong những năm vừa qua NHNo&PTNT thị xã Hương Thủy luôn luôn xây dựng chính sách thu hút nguồn vốn rất hợp lý, đưa ra các mức lãi suất huy động hấp dẫn, thực hiện chính sách khuyến khích người dân gửi tiền vào ngân hàng, cải tiến phương thức giao dịch...Chính vì thế nên nguồn vốn tiền gửi của dân cư không ngừng tăng và chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng nguồn vốn huy động. Tiền gửi Kho bạc năm 2013 bằng 0 vì số dư 15.078 triệu đồng đầu năm của ngân hàng đã được chuyển sang ngân hàng Đầu tư và Phát triển. Đối với các TCKT, nhu cầu vốn cho vay để sản xuất kinh doanh là rất lớn nhưng vốn của họ đang trên dây chuyền sản xuất. Vì vậy họ thường mở các tài khoản tiền gửi không kì hạn nhằm sử dụng các công cụ thanh toán tiện lợi do ngân hàng cung cấp để chi trả các khoản tiền nên tỷ trọng tiền gửi TCKT không lớn, biến động thất thường. Như năm 2012 lượng tiền gửi của TCKT tăng 5.409 triệu đồng so với năm 2011 và giảm 5.838 triệu đồng so với 2012, lượng tiền gửi này thường chiếm 8 – 12% trong tổng vốn huy động của ngân hàng. Tiền gửi vốn chuyên dùng là loại vốn phản ánh số tiền chuyên dùng vào một mục đích nhất định của khách hàng gửi tại ngân hàng như vốn đầu tư xây dựng cơ bản, tiền gửi ban quản lý công trình xây dựng cơ bản,.. Lãi suất của loại tiền gửi này là lãi suất không kì hạn. Tiền gửi chuyên dùng chiếm tỷ trọng rất nhỏ trong tổng vốn huy động, chiếm khoảng 1% tổng vốn huy động. NHNo&PTNT thị xã Hương Thủy luôn xác định nguồn vốn từ dân cư là nguồn vốn chủ đạo, là nguồn chủ yếu cho các dự án đầu tư dài hạn, các hoạt động kinh doanh dài hạn. Bên cạnh đó đây còn là nguồn dễ huy động, là thế mạnh của ngân hàng. Có được điều này một phần không nhỏ đó là sự đóng góp của thương hiệu Agribank trên Trư ờng Đạ i họ c K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Vũ Hải Anh Nguyễn Lê Thanh Nhã _ K44 TKKD 47 thị trường, là sự tin tưởng của người dân đối với ngân hàng, không những thế, sự phục vụ tận tình chu đáo của nhân viên ngân hàng đã đem lại sự thành công cho họ. Tuy nhiên cũng không thể không kể đến những khó khăn khi đây cũng chính là nguồn vốn không ổn định và rất nhạy cảm trên thị trường. 2.2.3.3. Cơ cấu nguồn vốn huy động phân theo kỳ hạn Qua bảng số liệu 2.5, ta thấy nguồn vốn ngân hàng huy động được chủ yếu là vốn ngắn hạn, do tâm lý người dân muốn gửi ngắn hạn để đề phòng khi có việc đột xuất có thể rút ra. Biểu đồ 7: Cơ cấu vốn huy động theo kì hạn qua 3 năm (2011 – 2013) - Tiền gửi không kỳ hạn có tỷ trọng thấp hơn nhiều so với tiền gửi có kì hạn. Tuy nhiên, nguồn huy động không kì hạn thấp ảnh hưởng không nhiều đến ngân hàng, ngân hàng huy động vốn chủ yếu từ nguồn vốn có kì hạn. Loại hình huy động vốn không kì hạn chưa được khách hàng ưa chuộng lắm nên loại hình này chiếm tỷ trọng thấp, dao động trong khoảng 6 – 15% trong tổng nguồn vốn huy động. Vốn huy động không kì hạn (tiền gửi thanh toán, tiền gửi không kỳ hạn) được sử dụng với mục đích chủ yếu là thực hiện các giao dịch thanh toán qua ngân hàng bằng nhiều phương tiện thanh toán, được hưởng lãi suất không kì hạn. 0 50 100 150 200 250 2011 2012 2013 Tiền gửi không kỳ hạn Tiền gửi dưới 12 tháng Tiền gửi trên 12 tháng Trư ờng Đạ i họ c K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Vũ Hải Anh Nguyễn Lê Thanh Nhã _ K44 TKKD 48 Năm 2013 lượng VHĐKKH giảm 48,97% so với năm 2012 do NHNN giảm mức lãi suất đối với tiền gửi không kỳ hạn VND từ 2%/năm giảm còn 1,2%/năm. Tuy nhiên nguồn vốn huy động có kì hạn lại tăng lên vì vậy ngân hàng cũng không gặp khó khăn trong công tác tín dụng. Các ngân hàng mở khoản mục thanh toán nhằm giúp cho việc kinh doanh được nhanh chóng bởi việc chi trả ít tốn kém chi phí. Nói chung nguồn vốn này không mang tính ổn định đối với ngân hàng vì các tổ chức kinh tế có thể rút ra khi cần thiết. Vì vậy ngân hàng chỉ được sử dụng một tỷ lệ nhất định nào đó để thực hiện việc kinh doanh tiền tệ. - Nguồn vốn huy động có kì hạn chiếm tỷ lệ lớn trong tổng vốn huy động, như vậy cho thấy ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn thị xã Hương Thủy có nguồn vốn ổn định và càng vững chắc hơn qua từng năm. Trong năm 2011 tổng vốn huy động có kì hạn đạt chiếm 84,44% tổng vốn huy động của chi nhánh, chiếm tỷ trọng khá cao, đến năm 2012 tỷ lệ VHĐCKH/TVHĐ là 86,08%. Năm 2013 tỷ trọng vốn huy động có kì hạn trên tổng vốn huy động tăng lên và đạt 93,54%. Vốn huy động có kì hạn rất dễ bị thu hút bởi lãi suất. Trong trường hợp cần thiết, để tăng nguồn vốn cho hoạt động ngân hàng, nếu áp dụng mức lãi suất hấp dẫn hơn những ngân hàng khác thì có thể thu hút khách hàng ở tiền gửi loại này. 2.2.4. Phân tích hiệu quả hoạt động huy động vốn 2.2.4.1. Phân tích chỉ tiêu Dư nợ bình quân / Vốn huy động bình quân Bảng 2.6. Tỷ lệ Dư nợ bình quân / Tổng vốn huy động bình quân của chi nhánh 2011-2013 ĐVT: Triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 Dư nợ bình quân 226.180 274.045,5 326.208 Vốn huy động bình quân 237.639,5 304.535,5 359.159,5 Dư nợ bình quân / TVHĐ bình quân 95,17% 89,99% 90,83% (Nguồn: Số liệu từ phòng kinh doanh và tính toán của tác giả)Trư ờng Đạ i họ Kin h tế Hu ế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Vũ Hải Anh Nguyễn Lê Thanh Nhã _ K44 TKKD 49 Biểu đồ 8: Tỷ lệ Dư nợ bình quân / TVHĐ bình quân qua 3 năm Chỉ tiêu này phản ánh hiệu quả sử dụng đồng vốn huy động của ngân hàng để cho vay. Nó giúp cho nhà phân tích so sánh khả năng cho vay của ngân hàng với nguồn vốn huy động. Nếu chỉ tiêu này quá lớn hay quá nhỏ đều không tốt. Nếu chỉ tiêu này càng lớn cho thấy khả năng huy động vốn của Ngân hàng càng thấp, ngân hàng huy động vốn không đủ để đáp ứng nhu cầu vay vốn ngày càng lớn của khách hàng, ngân hàng sẽ gặp tình trạng thiếu vốn cho vay. Ngược lại nếu chỉ tiêu này quá nhỏ chứng tỏ ngân hàng sử dụng vốn không hiệu quả. Nhìn chung, thời gian qua ngân hàng đã khai thác triệt để nguồn vốn huy động của mình. Năm 2011 Dư nợ bình quân trên tổng vốn huy động bình quân đạt 95,17%, năm 2012 giảm còn 89,99%. Năm 2013 tỷ lệ này là 90,83%. Ta thấy tình hình huy động vốn của ngân hàng là khá tốt, tình hình này cho thấy trong những năm qua nguồn vốn huy động của ngân hàng đạt hiệu quả cao, vốn huy động năm sau cao hơn năm trước, chứng tỏ nguồn vốn của ngân hàng được sử dụng liên tục và không bị ứ đọng trong hoạt động cho vay, nguồn vốn mà ngân hàng huy động đã đáp ứng kịp nhu cầu vay vốn của khách hàng. Từ đó uy tín của ngân hàng càng được nâng cao, tạo niềm tin cho khách hàng khi đến giao dịch với ngân hàng. 95,17% 89,99% 90,83% 87 88 89 90 91 92 93 94 95 96 Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 Dư nợ bình quân / TVHĐ bình quân Trư ờ g Đạ i họ c K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Vũ Hải Anh Nguyễn Lê Thanh Nhã _ K44 TKKD 50 2.2.4.2. Phân tích chi phí huy động vốn / Tổng vốn huy động Bảng 2.7. Chi phí trên một đồng vốn huy động 2011-2013 ĐVT: Triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 Chi phí huy động 36.645 31.303 25.565 Tổng vốn huy động 267.043 342.028 376.291 Chi phí / đồng vốn (Triệu đồng/triệu đồng) 0,137 0,092 0,068 (Nguồn: Số liệu từ phòng kinh doanh và tính toán của tác giả) Qua số liệu trên ta thấy, chi phí trên một đồng vốn huy động của Ngân hàng Agribank thị xã Hương Thủy giai đoạn 2011 – 2013 có xu hướng giảm. Cụ thể, năm 2011, chi phí trên một đồng VHĐ là 0,137 đồng/1 đồng vốn, nghĩa là để có được 1 đồng vốn thì ngân hàng phải bỏ ra 0,137 đồng chi phí để có được đồng vốn đó. Năm 2012, tỷ lệ này giảm còn 0,092 đồng/1 đồng vốn và sang năm 2013 là 0,068 đồng/1 đồng vốn. Do lãi suất huy động của Ngân hàng giảm và nguồn vốn huy động được tăng qua các năm nên chi phí huy động vốn giảm, làm cho chi phí trên một đồng vốn huy động giảm theo. Có được kết quả này một phần là nhờ chính sách quản lý tốt dẫn đến tiết kiệm được các khoản chi phí phát sinh. Chi phí lãi giảm là một dấu hiệu tích cực đối với nghiệp vụ huy động vốn. Biểu đồ 9: Chi phí trên một đồng vốn huy động của ngân hàng qua 3 năm 0,137 0,092 0,068 0 0,02 0,04 0,06 0,08 0,1 0,12 0,14 0,16 Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 Chi phí / đồng vốn Chi phí / đồng vốnTrư ờng Đạ i họ c K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Vũ Hải Anh Nguyễn Lê Thanh Nhã _ K44 TKKD 51 2.2.4.3. Phân tích chênh lệch thu chi lãi / chi phí trả lãi Từ năm 2011 – 2013, chỉ tiêu Chênh lệch thu chi lãi / Chi phí lãi của ngân hàng luôn có gia trị dương, chứng tỏ một đồng chi phí ngân hàng bỏ ra để huy động vốn sẽ thu được x đồng lợi nhuận (x>0) từ đồng tiền đó. Năm 2011, chỉ tiêu này đạt 0,36 đồng/1 đồng chi phí lãi – nghĩa là ngân hàng thu được 0,36 đồng lợi nhuận từ 1 đồng chi phí lãi bỏ ra ban đầu. Năm 2012, mức lợi nhuận tăng và đạt 0,66 đồng/1 đồng chi phí lãi khi mà chi phí lãi giảm, còn thu nhập thì tăng. Năm 2013, chỉ tiêu này tăng lên và đạt giá trị là 0,86 đồng/1 đồng chi phí lãi. Như vậy từ năm 2011 đến năm 2013, mức lợi nhuận thu được trên một đồng chi phí của chi nhánh tuy mang giá trị dương và tăng lên qua các năm nhưng vẫn hơi thấp (0<x<1). Tuy nhiên điều này là hợp lý khi mà hoạt động của doanh nghiệp nói chung và ngân hàng nói riêng vẫn còn gặp nhiều khó khăn. Bảng 2.8. Chênh lệch thu chi lãi/Chi phí trả lãi của chi nhánh 2011-2013 ĐVT: triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 Thu nhập lãi 48.154 51.348 46.224 Chi phí lãi 35.408 30.968 24.853 Chênh lệch thu chi lãi / Chi phí lãi 0,36 0,66 0,86 (Nguồn: Số liệu từ phòng kinh doanh và tính toán của tác giả) Biểu đồ 10: Chênh lệch thu chi lãi/Chi phí trả lãi 0.36 0,65 0.86 0 0,1 0,2 0,3 0,4 0,5 0,6 0,7 0,8 0,9 Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 Chênh lệch thu chi lãi/Chi phí lãi Chênh lệch thu chi lãi/Chi phí lãiTrư ờng Đạ i họ c K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Vũ Hải Anh Nguyễn Lê Thanh Nhã _ K44 TKKD 52 2.2.5. Vận dụng phương pháp chỉ số phân tích sự biến động của Tổng tiền lãi phải trả do ảnh hưởng của lãi suất huy động bình quân và Tổng vốn huy động bình quân qua 2 năm 2012, 2013. Bảng 2.9. Số liệu tổng tiền lãi phải trả trong 2 năm 2012, 2013 Năm r (%) V (triệu đồng) TL (triệu đồng) 2012 10,169 304.535,5 30.968 2013 6,92 359.159,5 24.853 (Nguồn: Số liệu từ phòng kinh doanh và tính toán của tác giả) Phương trình mối liên hệ: Chi phí trả lãi = lãi suất bình quân* tổng vốn huy động bình quân TL =  Vr * Hệ thống chỉ số: 0 1 0 1 0 1   V V r r TL TL 179,1*68,08025,0 5,304535 5,359159* 169,10 92,6 30968 24853   Biến động tuyệt đối: ΔTL( r ) =  101 *)( Vrr = (6,92% - 10,169%) * 359.159,5 = -11.669 (triệu đồng) ΔTL(V )= )(* 010   VVr =10,169%*(359.159,5–304.535,5)=5.554 (triệu đồng) ΔTL= TL1 – TL0 = ΔTL( r ) + ΔTL(V ) = 24853 - 30968=-6.115 (triệu đồng) Biến động tương đối: 000 )()( TL VTL TL rTL TL TL  %93,17%68,37%75,19 1793,03768,01975,0 30968 5554 30968 11669 30968 6115      Trư ờng Đạ i họ c K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Vũ Hải Anh Nguyễn Lê Thanh Nhã _ K44 TKKD 53 Qua hệ thống chỉ số trên ta thấy tiền lãi phải trả năm 2013 giảm 19,75% so với năm 2012 hay là giảm 6.115 triệu đồng do ảnh hưởng của 2 nhân tố: - Lãi suất bình quân của năm 2013 giảm 32% làm tiền lãi chi trả giảm 37,68% so với năm 2012 tức là giảm 11.669 triệu đồng. - Tổng vốn huy động bình quân năm 2013 so với năm 2012 tăng 17,9% làm tiền lãi phải trả tăng 17,93% tức là tăng 5.554 triệu đồng. Như vậy, nhân tố chính làm tổng tiền lãi phải trả trong năm 2013 giảm là do lãi suất bình quân qua 2 năm giảm, nhân tố này tác động làm tiền lãi phải trả giảm 37,68%, TVHĐ bình quân cũng là nhân tố đóng góp làm tổng tiền lãi giảm. Có thể thấy rằng năm 2013 chi phí mà ngân hàng bỏ ra để có được nguồn vốn huy động là thấp hơn so với 2012, trong khi đó TVHĐ bình quân vẫn tăng. Điều này chứng tỏ ngân hàng kiểm soát phần chi phí này là khá tốt và đảm bảo có lợi nhuận cho ngân hàng. 2.3. Đánh giá chung về hoạt động huy động vốn của NHNo&PTNT thị xã Hương Thủy giai đoạn 2011 – 2013 2.3.1. Những kết quả đạt được Mặc dù trong giai đoạn 2011 – 2013 tình hình kinh tế thế giới và nước ta đứng trước nhiều khó khăn, thách thức lớn như khủng hoảng tài chính, giá vàng, giá một số mặt hàng thiết yếu tăng giảm thất thường, thị trường chứng khoán, bất động sản đóng băng,...đã tác động tiêu cực đến hoạt động nhiều doanh nghiệp nói chung và ngành ngân hàng nói riêng nhưng NHNo&PTNT thị xã Hương Thủy đã đạt được những kết quả không nhỏ trong nghiệp vụ huy động vốn. Một là, tổng nguồn vốn huy động được liên tục tăng trong 3 năm và đạt giá trị đến 376.291 triệu đồng vào năm 2013. Cơ cấu vốn huy động có sự dịch chuyển theo hướng tích cực: Tiền gửi có kỳ hạn chiếm tỷ trọng cao và có xu hướng tăng, mang lại thuận lợi cho ngân hàng khi đây là một nguồn vốn có tính ổn định cao, dễ dàng trong việc lên kế hoạch sử dụng. Nguồn vốn huy động phục vụ tốt cho hoạt động kinh doanh, đáp ứng được nhu vầu cho vay và đầu tư của ngân hàng, nhiều khách hàng đến với ngân hàng đã được đáp ứng tốt nhất nhu cầu của họ. Hai là, từ năm 2011 – 2013, tỷ lệ Dư nợ bình quân / Tổng vốn huy động bình quân luôn trên 89%, điều này chứng tỏ nguồn vốn của ngân hàng được sử dụng liên tục và Trư ờn Đạ i họ c K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Vũ Hải Anh Nguyễn Lê Thanh Nhã _ K44 TKKD 54 không bị ứ đọng trong hoạt động cho vay, nguồn vốn mà ngân hàng huy động đã đáp ứng kịp nhu cầu vay vốn của khách hàng. Ngân hàng đã rất quan tâm, chú trọng tới công tác huy động vốn, ngân hàng đã phấn đấu huy động không những đủ vốn mà còn dư thừa về vốn. Đây là một kết quả tốt giúp ngân hàng nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Ba là, lãi suất huy động vốn được điều chỉnh một cách linh hoạt, căn cứ vào tình hình cung cầu vốn trên thị trường, mặt bằng lãi suất huy động của các NHTM khác trên địa bàn nhưng vẫn tuân thủ chỉ đạo của Thống đốc NHNN Việt Nam, Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Thừa Thiên Huế. Ngân hàng kiểm soát chi phí huy động vốn khá tốt. Bốn là, triển khai đầy đủ các chương trình huy động vốn do NHNo&PTNT Việt Nam phát động hằng năm nói chung và NHNo&PTNT tỉnh Thừa Thiên Huế nói riêng, chú trọng đa dạng hóa các sản phẩm tiền gửi, mở rộng mạng lưới, tăng cường công tác tuyên truyền, khuyến mãi,...nhằm thu hút, đáp ứng nhu cầu của nhiều khách hàng. Phát triển mạnh dịch vụ ngân hàng, triển khai đồng bộ, kịp thời các sản phẩm huy động vốn, trong đó khai thác tối đa lợi thế phát triển các dịch vụ ngân hàng điện tử, dịch vụ thanh toán, chuyển tiền, đặc biệt là dịch vụ thẻ để thu hút nguồn vốn huy động với lãi suất thấp. Năm là, mặc dù trong điều kiện trên địa bàn có sự cạnh tranh gay gắt của các NHTM và các TCTD, nhưng NHNo&PTNT thị xã Hương Thủy không quản ngại khó khăn vẫn bám sát định hướng, tăng cường nội lực bản thân. Thường xuyên tu sửa các phòng giao dịch để làm cơ sở mở rộng nguồn vốn huy động. 2.3.2 Những hạn chế Cán bộ chưa chủ động và nâng cao trách nhiệm trong công tác huy động vốn nên nguồn vốn huy động chưa vượt kế hoạch đề ra. Tuy tổng vốn huy động được tăng qua từng năm song tốc độ tăng trưởng không ổn định. Tiền gửi có kỳ hạn ngắn có xu hướng tăng trong giai đoạn trên, trong khi tiền gửi kì hạn dài lại tăng giảm thất thường, gây rủi ro cho hoạt động tín dụng của ngân hàng khi tỷ trọng dư nợ trung và dài hạn luôn cao hơn dư nợ ngắn hạn. Trư ờn Đạ i họ c K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Vũ Hải Anh Nguyễn Lê Thanh Nhã _ K44 TKKD 55 Các hình thức huy động vốn còn đơn điệu, mang tính truyền thống, chưa phong phú về các hình thức mới và hiện đại, chưa có chính sách đãi ngộ hấp dẫn cho những khách hàng duy trì số dư tài khoản trong thời gian dài và với doanh số lớn Như vậy, ngân hàng cần phải quản lý chi phí và thu nhập một cách chặt chẽ hơn nữa, tìm ra những biện pháp để tăng trưởng ổn định, giảm chi phí huy động, phần nào làm tăng lợi nhuận cho ngân hàng trong những năm tiếp theo khi mà nền kinh tế đang trên đà hồi phục, mở ra nhiều cơ hội cho sự tăng trưởng về nguồn vốn nói riêng và hoạt động ngân hàng nói chung. 2.3.3. Nguyên nhân của những tồn tại trong hoạt động huy động vốn a) Nguyên nhân khách quan: - Hoạt động ngân hàng luôn là một hoạt động vô cùng nhạy cảm với những biến động bên ngoài: những thay đổi từ phía khách hàng, thay đổi do môi trường kinh tế, do đối thủ cạnh tranh,.. - Do nền kinh tế chưa thực sự phát triển nên khả năng tạo việc làm cho người dân lao động, đặc biệt là nông dân còn hạn chế, mức sống nói chung còn thấp,..gây ảnh hưởng tới tiêu dùng và tiết kiệm của dân cư. Tâm lý ưa dùng tiền mặt của dân chúng cũng ảnh hưởng rất nhiều tới công tác huy động vốn. - Thị trường tài chính tiền tệ ở Việt Nam hoạt động chưa có hiệu quả, thị trường bất động sản diễn biến phức tạp và chứa đựng nhiều bất ổn. Việc mở rộng thị trường tín dụng chưa phát triển, bởi các doanh nghiệp gặp khó khăn trong hoạt động sản xuất kinh doanh, hoặc thiếu những dự án có tính khả thi cao. Thị trường tín dụng không mở rộng được sẽ gây ứ đọng vốn và làm ảnh hưởng đến việc thực hiện chính sách huy động vốn của các NHTM, trong đó có NHNo&PTNT thị xã Hương Thủy. Hơn nữa tình hình kinh tế tác động không nhỏ tới tâm lý khách hàng, do đó họ môt là gửi tiền ngắn hạn, hai là tích trữ tiền mặt hoặc ngoại tệ, như vậy làm ảnh hưởng đến cơ cấu nguồn tiền gửi. Vì vậy đây cũng là khó khăn chung mà các ngân hàng ở nước ta còn mắc phải. - Môi trường pháp lý còn thiếu đồng bộ và nhất quán, các văn bản luật và dưới luật cũng như các văn bản hướng dẫn thực hiện nó còn nhiều bất cập, nhiều chồng chéo, nhiều khi không phù hợp với thực tế. Mặt khác hoạt động ngân hàng là hoạt Trư ờng Đạ i họ c K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Vũ Hải Anh Nguyễn Lê Thanh Nhã _ K44 TKKD 56 động liên quan đến nhiều ngành nghề, nhiều lĩnh vực và nhiều chế tài luật pháp khác nhau. Chính vì vậy, trong hoạt động kinh doanh gặp nhiều khó khăn nhất là việc thực hiện chính sách huy động vốn. b) Nguyên nhân chủ quan: Xét về phía ngân hàng cũng còn một số vấn đề đặt ra - Mạng lưới cơ sở hạ tầng của Ngân hàng còn ít cho nên hạn chế rất nhiều cho công tác huy động vốn và tiếp xúc với khách hàng. - Các sản phẩm dịch vụ còn mang tính chất truyền thống, ngân hàng chưa chú trọng vào các hình thức, các loại hình ngân hàng mới như ngân hàng điên tử, ngân hàng qua Internet,.. - Các thủ tục gửi tiền, rút tiền, lĩnh tiền còn rườm rà, kém linh hoạt, chưa có dịch vụ hỗ trợ khách hàng điền thông tin hay truy cập thông tin. - Việc áp dụng công nghệ hiện đại trong toàn hệ thống còn gặp nhiều khó khăn. Trư ờng Đạ i họ c K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Vũ Hải Anh Nguyễn Lê Thanh Nhã _ K44 TKKD 57 Chương III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN THỊ XÃ HƯƠNG THỦY – THỪA THIÊN HUẾ 3.1. Định hướng hoạt động của Ngân hàng nông nghiệp và Phát triển nông thôn thị xã Hương Thủy tỉnh Thừa thiên Huế trong thời gian tới. NHNo&PTNT Việt Nam từ khi thành lập đến nay luôn khẳng định vai trò trụ cột trong đầu tư vốn cho nền kinh tế, chủ lực trên thị trường tài chính, tiền tệ ở nông thôn, kiên trì bám trụ mục tiêu hoạt động cho “Tam nông”. Căn cứ vào định hướng kinh doanh trong những năm tới của NHNo&PTNT Việt Nam và NHNo&PTNT tỉnh TTH, chi nhánh thị xã Hương Thủy nêu ra những định hướng phát triển trong thời gian tới như sau: Tập trung huy động vốn và thừa vốn để chuyển tải vốn cho nông nghiệp; đẩy mạnh công tác huy động vốn, nhất là nguồn vốn ổn định để đáp ứng nhu cầu cho vay, đa dạng hóa các hình thức huy động, vừa đánh giá hiệu quả các sản phẩm dịch vụ đã thực hiện, vừa tiếp tục triển khai các dịch vụ sản phẩm mới như: dịch vụ thu thuế, tiền điện, dịch vụ hỗ trợ tự động qua hệ thống Banknet, Phải có tăng trưởng nguồn vốn ổn định mới được tăng trưởng tín dụng, giao chỉ tiêu huy động vốn, tăng trưởng tín dụng cho từng nhân viên, tùy thuộc vào tình hình thực tế tại địa phương và vị trí công việc. Thực hiện nghiêm túc các quy định về quản lý rủi ro, đảm bảo ổn định và an toàn trong hoạt động tín dụng. Chọn lọc dự án hiệu quả để đầu tư, gắn liền với nâng cao chất lượng tín dụng, phấn đấu giảm tỷ lệ nợ quá hạn, nợ xấu,.. Tăng cường giải ngân vào lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn theo Nghị định 41/2010/NĐ-CP về “cho vay nông nghiệp nông thôn”, bám sát định hướng, giải pháp của NHNo&PTNT Việt Nam và NHNo&PTNT Thừa Thiên Huế để kịp thời chỉ đạo và thực hiện tốt kế hoạch kinh doanh từng năm. Chủ động thực hiện phân loại khách hàng với các chính sách khác nhau đối với khách hàng có tiền gửi lớn, khách hàng truyền thống, khách hàng tiềm năng, đặc biệt là khách hàng mới nhằm củng cố và nâng cao hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Trư ờng Đạ i họ c K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Vũ Hải Anh Nguyễn Lê Thanh Nhã _ K44 TKKD 58 Chú trọng công tác đào tạo, bồi dưỡng trình độ, chuyên môn, đặc biệt chú trọng đến rèn luyện phẩm chất đạo đức cán bộ. Thực hiện phân cấp, phân quyền rõ ràng, minh bạch, tạo điều kiện cho các chi nhánh trực thuộc hoạt động hiệu quả hơn. 3.2. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động huy động vốn tại NHNo&PTNT thị xã Hương Thủy. 3.2.1. Chú trọng chính sách phát triển sản phẩm dịch vụ 3.2.1.1. Đối với các sản phẩm tiền gửi hiện có: Ngân hàng cần tiếp tục hoàn thiện các sản phẩm tiền gửi hiện có của mình theo hướng tăng tiện ích sử dụng cho khách hàng như:  Đa dạng hóa kỳ hạn tiền gửi.  Điều chỉnh, thay đổi một số thuộc tính trong chu kỳ sống của sản phẩm sao cho phù hợp với nhu cầu của khách hàng khi ngày càng có nhiều sự lựa chọn.  Xây dựng hệ thống Gói sản phẩm – kết hợp các loại hình sản phẩm có liên quan với nhau một cách khoa học như Tiền gửi tiết kiệm với cho vay tiêu dùng, Tiết kiệm học đường với cho vay hỗ trợ du học, Tiết kiệm bằng ngoại tệ với cho vay lãi suất ưu đãi, 3.2.1.2. Phát triển sản phẩm Tiền gửi mới: Đa dạng hóa các sản phẩm tiền gửi là công việc cần thiết song quyết định cung cấp sản phẩm mới là một quyết định hết sức quan trọng, góp phần tăng cường vị thế cạnh tranh, đáp ứng và khuyến khích sự đổi mới nhu cầu của khách hàng.  Tiết gửi có kỳ hạn với lãi suất tự điều chỉnh tăng theo lãi suất cơ bản của NHNN: Lãi suất tiền gửi được tự động điều chỉnh tăng lên tương ứng khi mức lãi suất cơ bản của đồng Việt Nam do NHNN Việt Nam điều chỉnh tăng lên theo công thức Lãi suất = Lãi suất cơ bản + x% (x% phụ thuộc vào kỳ hạn gửi) nhưng không bị giảm xuống khi mức lãi suất cơ bản giảm. Lãi suất ban đầu có thể thấp hơn so với lãi suất của Tiền gửi có kỳ hạn tương ứng, song sẽ mang lại cảm giác an tâm, tránh rủi ro lãi suất cho khách hàng. Tuy nhiên, để hạn chế rủi ro lãi suất cho ngân hàng, chỉ nên áp dụng đối với kỳ hạn ngắn, từ 1 tháng đến 6 tháng và không nên cho rút gốc trước hạn.  Tiền gửi rút gốc từng phần linh hoạt: là sản phẩm cho phép khách hàng có thể rút từng phần tiền gốc trong kỳ hạn gửi mà vẫn được hưởng nguyên lãi suất xác Trư ờng Đại học Kin h tế Hu ế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Vũ Hải Anh Nguyễn Lê Thanh Nhã _ K44 TKKD 59 định tại đầu kỳ đối với phần gốc còn lại. Phần rút trước hạn phải là bội số của x triệu đồng, được tính theo lãi suất rút trước hạn tương ứng với thời gian thực gửi và phải thông báo trước cho ngân hàng trong một khoảng thời gian nhất định. Khách hàng có thể linh hoạt rút một phần gốc trong kỳ để đáp ứng nhu cầu vốn đột xuất mà không phải tất toán tài khoản.  Tiền gửi định kỳ có thưởng: là sản phẩm mà nếu thời hạn gửi tiền càng lâu thì khách hàng càng được nhận nhiều lần những phần quà có giá trị tương ứng với số vốn gửi vào ban đầu vào những thời điểm nhất định.  Tiền gửi có mục đích cụ thể với các tên gọi hấp dẫn như Tiết kiệm cho Ngôi nhà Mơ Ước, Tương lai tươi sáng,.. Đây là hình thức tiết kiệm nhằm thu hút nguồn vốn trung dài hạn cho ngân hàng, giảm rủi ro thanh khoản cho ngân hàng. Người gửi tiền có thể thoả thuận với ngân hàng hàng tháng gửi vào tài khoản tiết kiệm một số tiền nhất định. Bản chất của hình thức này giống với tiết kiệm gửi góp song khách hàng sẽ được ngân hàng cho vay tiền nếu có nhu cầu để đạt mục đích trên một cách nhanh hơn khi số tiền tiết kiệm đạt tới x% giá trị tài sản mà khách hàng muốn sở hữu. 3.2.2. Duy trì chính sách giá cả Các sản phẩm Tiền gửi được cung cấp cho khách hàng thông qua lãi suất và phí. Tuy nhiên, ngân hàng phải tuân thủ các quy định mang tính bắt buộc của Chính phủ, NHNN cũng như phải cạnh tranh gay gắt với các ngân hàng khác nên trong giai đoạn này, ngân hàng tiếp tục bám sát diễn biến lãi suất trên thị trường để quyết định mức lãi suất của mình. Do không có sự khác biệt lớn giữa các ngân hàng với nhau nên ngân hàng nên chú trọng nâng cao hiệu quả huy động vốn bằng các giải pháp khác. 3.2.3. Không ngừng mở rộng, phát triển kênh phân phối Mở rộng kênh phân phối là một đòi hỏi khách quan trong quá trình phát triển ngân hàng. Các kênh phân phối – một công cụ tăng sự tiếp cận của khách hàng đối với khách hàng mà thông suốt, thuận tiện thì sẽ tạo sự yên tâm, thoải mái cho khách hàng. 3.2.3.1. Kênh phân phối truyền thống (trực tiếp): Kênh phân phối qua chi nhánh, phòng giao dịch là kênh phân phối truyền thống gắn với các trụ sở và hệ thống cơ sở vật chất tại những địa điểm nhất định. Mạng lưới Trư ờng Đạ i họ c K nh t ế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Vũ Hải Anh Nguyễn Lê Thanh Nhã _ K44 TKKD 60 các NHNo&PTNT thị xã Hương Thủy - TTH hiện đã phủ khắp toàn thị xã nên cần chú trọng vào nâng cao chất lượng của cơ sở vật chất lẫn bộ phận giao dịch viên. Xây dựng, sửa chữa trụ sở làm việc khang trang, sạch sẽ, sắp xếp các khu vực một cách khoa học, thoải mái, tăng không gian dành cho khách hàng. Với hệ thống camera cùng đội ngũ bảo vệ có trang bị vũ khí, ngân hàng có thể xem xét tháo kiếng chống trộm được dùng làm vách ngăn giữa nhân viên ngân hàng và khách hàng vì chắc chắn ai cũng cảm thấy khó khăn, thậm chí bực bội khi phải giao tiếp qua một tấm kiếng như vậy. Thay vào đó, ngân hàng có thể thiết kế ngăn đựng tiền xa tầm với của khách hàng, trang bị thiết bị phun hơi cay cho nhân viên giao dịch hoặc thay đổi chiều cao của tấm kiếng, tránh ngang tầm mắt của khách hàng, gây khó khăn trong giao tiếp. Đội ngũ nhân viên giao dịch được đào tạo bài bản trong tác phong, thái độ cùng với kiến thức chuyên môn vững, yêu cầu hiểu rõ về từng sản phẩm Tiền gửi cũng như chính sách khách hàng để phục vụ, tư vấn một cách thân thiện, nhiệt tình, chuyên nghiệp như luôn nhìn thẳng và không quên nở nụ cười với khách hàng. 3.2.3.2. Kênh phân phối hiện đại: Kênh phân phối hiện đại là kênh phân phối dựa trên nền tảng khoa học kỹ thuật, đặc biệt là các thành tựu công nghệ thông tin vào lĩnh vực ngân hàng. Việc giao tiếp với khách hàng thông qua kênh phân phối hiện đại sẽ giảm thiểu thời gian và chi phí đi lại.. Dịch vụ ATM: đây là dịch vụ được ngân hàng áp dụng từ rất lâu và nó mang lại nhiều tiện ích cho khách hàng. Hiện nay, chi nhánh đã xây dựng một hệ thống gồm 3 điểm đặt ATM, triển khai SMS Banking, giúp khách hàng có thể giao dịch với ngân hàng mọi lúc mọi nơi. Ngân hàng nên lắp đạt thêm hệ thống máy ATM trên địa bàn để phục vụ tốt nhu cầu rút tiền qua thẻ của khách hàng, hướng dẫn thêm cho khách hàng về cách thức sử dụng thẻ ATM,.. Ngân hàng nên phát triển Internet Banking, đây là kênh phân phối hiện đại, Internet Banking giúp ngân hàng thực hiện chiến lược “toàn cầu hóa” với chi phí thấp hơn nhiều so với việc mở chi nhánh ở nước ngoài. 3.2.4. Xây dựng, hoàn thiện chính sách xúc tiến và hỗ trợ kinh doanh Là tập hợp những biện pháp tác động vào thị trường nhằm khuyến khích việc sử dụng sản phẩm dịch vụ của ngân hàng, đồng thời làm tăng mức độ trung thành của Trư ờ g Đạ i họ c K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Vũ Hải Anh Nguyễn Lê Thanh Nhã _ K44 TKKD 61 khách hàng hiện thời và thu hút khách hàng tương lai,.. đặc biệt tăng uy tín, hình ảnh của ngân hàng trên thị trường. Chi nhánh cần phải xây dựng, duy trì và phát huy hình ảnh tốt đẹp của mình một cách tích cực và chủ động hơn. Một trong những cách thường dùng nhất cho việc thu hút khách hàng là quảng cáo. Quảng cáo phải nêu một cách ngắn gọn, chân thực những đặc trưng cơ bản của sản phẩm dịch vụ, nhất là những sản phẩm mới, nên quảng cáo tập trung vào thời điểm nhất định như các ngày lễ, Tết, ngày kỷ niệm thành lập,.. Trong thời kỳ này thì ngân hàng không nên nhấn mạnh đến yếu tố lãi suất để thu hút khách hàng mà hãy đề cập đến tiện ích sản phẩm, sự an toàn vốn để khách hàng biết rằng quyền lợi của khách hàng luôn được bảo vệ khi sử dụng sản phẩm của ngân hàng. Bên cạnh đó, chi nhánh có thể tăng cường quảng cáo trên các trang báo điện tử có uy tín, lập một trang WEb riêng cho NHNo&PTNT thị xã Hương Thủy,.. Tiến hành song song các chiến dịch quảng cáo với chương trình khuyến mãi. Tiếp tục đẩy mạnh bán hàng cá nhân, mọi nhân viên đều trở thành người bán sản phẩm của ngân hàng khi khoản chỉ tiêu huy động vốn trực tiếp đến từng người. 3.2.5. Chú trọng xây dựng, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực Ngân hàng tiếp tục chú trọng công tác tuyển chọn, đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ, đạo đức, chuyên môn của nhân viên. Tiến hành tuyển chọn một cách công khai, thông báo một cách rộng rãi với những điều kiện dự tuyển cụ thể. Bố trí nhân viên đúng vị trí, giúp họ phát huy được những điểm mạnh của mình. Không quên thúc đẩy sự cố gắng, nỗ lực thông qua biện pháp khen thưởng và động viên thỏa đáng. Bên cạnh các hoạt động mang tính cá nhân, hình thức làm việc theo nhóm cần được quan tâm, chú trọng hơn. Do giới hạn về thời gian và năng lực của nhà quản trị trong việc kiểm tra, đốc thúc nhân viên, việc tăng cường giám sát, nhắc nhở lẫn nhau trong quá trình thực hiện nhiệm vụ của nhóm là hết sức quan trọng. Hơn nữa việc tổ chức theo nhóm sẽ kích thích hoặc thúc ép các nhân viên hỗ trợ với nhau, chia sẻ kiến thức và kinh nghiệm cho nhau, mang lại sự tiến bộ chung cho cả nhóm. Xây dựng phong cách lãnh đạo mới và quản trị mới: nghiêm túc song cởi mở, tạo môi trường và bầu không khí thuận lợi, tăng cường giao tiếp cá nhân giữa lãnh đạo Trư ờ Đạ i họ c K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Vũ Hải Anh Nguyễn Lê Thanh Nhã _ K44 TKKD 62 và nhân viên. Tổ chức đi tham quan vào các dịp lễ lớn để tăng cường tình đoàn kết, giúp nhân viên tạm thời quên đi áp lực công việc, thấy được sự quan tâm của lãnh đạo. Phát động các đợt thi đua huy động vốn Tiền gửi với những phần thưởng hấp dẫn, đa dạng không những dành cho khách hàng mà còn dành cho những cá nhân, chi nhánh xuất sắc nhất. Xây dựng Hòm thư góp ý, tổ chức cuộc thi viết về những kỉ niệm, tình cảm, suy nghĩ, về NHNo&PTNT thị xã Hương Thủy dành cho nhân viên và cả khách hàng để hiểu rõ, nắm bắt được tâm tư, nhu cầu, nguyện vọng của mọi người. 3.2.6. Xây dựng chính sách tiếp cận, chăm sóc khách hàng khoa học, hiệu quả 3.2.6.1. Tiếp cận khách hàng: Phân loại và đánh giá khách hàng là một công việc hết sức quan trọng, có ý nghĩa quyết định đến sự thành công của chiến lược huy động vốn trước khi tiến hành tiếp cận khách hàng. Dựa vào việc phân nhóm khách hàng, phân tích nhu cầu, đặc điểm, sự khác biệt giữa các nhóm ngân hàng sẽ xây dựng phương án tiếp cận, chính sách tiếp cận đối với từng nhóm khách hàng và từng khách hàng. Theo mức độ tầm quan trọng thì Ngân hàng có thể phân thành các nhóm khách hàng như sau:  Khách hàng đặc biệt: số dư tài khoản Tiền gửi từ z triệu đồng trở lên;  Khách hàng lớn: số dư tài khoản từ y đến dưới z triệu đồng;  Khách hàng thông thường: số dư tài khoản từ x đến dưới y triệu đồng;  Khách hàng nhỏ: số dư tài khoản dưới x triệu đồng; (x < y < z và được quy định tùy chi nhánh).  Khách hàng tiềm năng: khách hàng chưa từng sử dụng sản phẩm của ngân hàng nhưng đã bước đầu tiếp xúc và có nhu cầu giao dịch.  Khách hàng trung thành: những người đã sử dụng sản phẩm cũng như các dịch vụ liên quan trong một khoảng thời gian nhất định. Những khách hàng này thường giao dịch thường xuyên với quy mô khá lớn khi họ đã dành niềm tin cho ngân hàng. Bên cạnh đó, Chi nhánh nên quan tâm hơn nữa đến đối tượng khách hàng là sinh viên với các hoạt động như ủng hộ cho sinh viên nghèo vượt khó, làm thẻ liên kết Trư ờng Đại học Kin h tế Hu ế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Vũ Hải Anh Nguyễn Lê Thanh Nhã _ K44 TKKD 63 với thẻ sinh viên của một số trường đại học, có chính sách chiêu mộ học sinh xuất sắc vừa tốt nghiệp chuyên ngành có liên quan, 3.2.6.2. Chăm sóc khách hàng: a) Chăm sóc khách hàng trước khi bán hàng: Ngân hàng phải điều tra, xem xét mức độ chấp nhận của khách hàng đối với sản phẩm của mình bằng cách: - Điều tra khảo sát nhu cầu thị trường; - Phân tích, so sánh kết quả nghiên cứu thị trường với dự báo thị trường; - Tuyên truyền, quảng cáo, giới thiệu, tư vấn,.. về sản phẩm cho khách hàng. Đảm bảo cung cấp sản phẩm một cách chính xác với những gì mà ngân hàng đã cam kết với khách hàng. Khách hàng luôn cảm thấy không chắc chắn với quyết định của mình bởi tính trừu tượng và không tồn tại của dịch vụ trước khi giao dịch, do đó chăm sóc khách hàng trước khi giao dịch cũng hết sức quan trọng. Đối với khách hàng hiện có, cần chăm sóc ưu đãi vì một bộ phận khách hàng hiện có đang và sẽ là khách hàng trung thành của ngân hàng (có thể gọi điện, gửi thư mời trân trọng,.. giới thiệu về sản phẩm Tiền gửi mà khách hàng chưa sử dụng trước đó). Cung cấp thẻ VIP đối với khách hàng đặc biệt hoặc trung thành với những quyền lợi nhất định như được hướng dẫn, hỗ trợ thực hiện các dịch vụ trong thời gian nhanh nhất, địa điểm giao dịch thuận tiện, b) Chăm sóc khách hàng sau khi bán hàng: Thường xuyên theo dõi, cập nhật những thông tin liên quan, quan tâm phản hồi của khách hàng, mức độ hài lòng, mong muốn sử dụng sản phẩm dịch vụ của ngân hàng và giải đáp thắc mắc, khiếu nại, hỗ trợ khách hàng một cách kịp thời, chính xác. Thay lời cảm ơn của ngân hàng đến với khách hàng, có thể thực hiện một số hành động như sau: - Gửi thiệp Cảm ơn khi khách hàng sử dụng sản phẩm, dịch vụ của ngân hàng. - Gửi tin nhắn, thiệp chúc mừng sinh nhật cho khách hàng hiện có, thiệp + hoa cho khách hàng được cấp thẻ VIP. Đối với các khách hàng gửi tiền với thời hạn trung và dài hạn, ngân hàng cũng nên có những chính sách ưu đãi, quan tâm đúng mực. - Trực tiếp đến thăm và tặng quà đối với những đối tượng khách hàng đặc biệt nhân dịp Tết, quốc lễ, những ngày kỷ niệm lớn, Trư ờng Đạ i họ c K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Vũ Hải Anh Nguyễn Lê Thanh Nhã _ K44 TKKD 64 - Phối hợp với các nhà cung cấp dịch vụ khác như, dùng thẻ mua hàng, giảm giá, khi mua hàng hoặc sử dụng dịch vụ làm quà tặng,.. - Đặc biệt trước và trong dịp Tết, bố trí cán bộ thường xuyên trực theo dõi hoạt động của hệ thống ATM để kịp thời tiếp quỹ cho máy ATM, giải quyết sự cố, thắc mắc của khách hàng một cách nhanh chóng, kịp thời; khuyến khích khách hàng đến rút trực tiếp tại các chi nhánh, phòng giao dịch, tránh tình trạng quá tải cho mỗi điểm đặt ATM. Trư ờng Đạ i họ c K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Vũ Hải Anh Nguyễn Lê Thanh Nhã _ K44 TKKD 65 PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 1. KẾT LUẬN Nghiệp vụ huy động vốn là một trong những nghiệp vụ chủ yếu và quan trọng nhất của ngân hàng thương mại – góp phần mang lại nguồn vốn để ngân hàng thực hiện các nghiệp vụ kinh doanh. Hay nói cách khác, nghiệp vụ huy động vốn đã góp phần giải quyết “đầu vào” của ngân hàng và cần được nghiên cứu, nhận được sự quan tâm nhiều hơn từ phía ngân hàng. Từ năm 2011 đến năm 2013 nghiệp vụ huy động vốn tại NHNo&PTNT thị xã Hương Thủy - Thừa Thiên Huế đã đạt được những kết quả đáng kể. Tuy nhiên, vẫn tồn tại những hạn chế. Do đó, việc đánh giá hiệu quả từ tình hình thực tế, từ đó đưa ra những giải pháp nhằm tăng cường huy động vốn tại chi nhánh là vô cùng cần thiết.  Những kết quả đạt được của đề tài Một là, đề tài đã hệ thống hóa một số vấn đề lý luận cơ bản về nghiệp vụ huy động vốn của ngân hàng thương mại, hệ thống các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả huy động vốn, làm cơ sở để tiến hành đánh giá, phân tích thực trạng huy động vốn của chi nhánh giai đoạn 2011 – 2013. Hai là, đề tài đã tiến hành phân tích kết quả hoạt động kinh doanh trong 3 năm gần đây thông qua phân tích nguồn vốn, dư nợ và kết quả tài chính của chi nhánh từ năm 2011 đến năm 2013, phân tích thực trạng và đánh giá hiệu quả nghiệp vụ huy động vốn tại NHNo&PTNT thị xã Hương Thủy - TTH. Từ đó chỉ ra những mặt được, những mặt chưa được còn tồn tại tại chi nhánh. Ba là, đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả nghiệp vụ huy động vốn tại chi nhánh, dựa trên tình hình thực tiễn và hiệu quả nghiệp vụ huy động vốn đã phân tích ở trên nên có tính khả thi cao. Như vậy, về cơ bản là đề tài đã bám sát và đạt được những mục tiêu được đề ra ban đầu.  Hạn chế, thiếu sót của đề tài: Tuy đã đạt được cơ bản các mục tiêu đề ra ở phần đặt vấn đề nhưng đề tài vẫn tồn tại một số hạn chế sau: Trư ờng Đại họ Kin h tế Hu ế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Vũ Hải Anh Nguyễn Lê Thanh Nhã _ K44 TKKD 66 Một là, đề tài chỉ dừng lại ở việc thu thập, phân tích số liệu thứ cấp, không sử dụng số liệu sơ cấp thông qua điều tra khách hàng. Do đó, chỉ phân tích thực trạng huy động vốn, đánh giá hiệu quả nghiệp vụ huy động vốn của ngân hàng – dựa trên một số chỉ tiêu của ngân hàng chứ chưa đánh giá hiệu quả đối với khách hàng cũng như xã hội. Hai là, do tính bảo mật về thông tin nên quá trình tiếp cận, thu thập số liệu gặp nhiều khó khăn, mặc dù phạm vi nghiên cứu về thời gian ngắn (2011 – 2013) nhưng tôi không có đủ nguồn dữ liệu cần thiết để nghiên cứu sâu hơn, giải thích một cách chính xác, cụ thể hơn. Không có nhiều số liệu để so sánh với chi nhánh các NHTM khác trên địa bàn. Ba là, tôi vẫn còn nhiều hạn chế về năng lực, kinh nghiệm, và tài liệu nghiên cứu nên giải quyết một số vấn đề không được một cách chính xác và thấu đáo.  Hướng phát triển của đề tài trong tương lai: Tôi xin đề xuất hướng phát triển đề tài trong tương lai như sau: So sánh một số chỉ tiêu như quy mô huy động vốn, tỷ lệ tiền gửi bình quân đầu người, lãi suất huy động vốn tiền gửi bình quân của chi nhánh với một số NHTM khác trên địa bàn thị xã. Tiến hành thu thập, xử lý số liệu sơ cấp thông qua điều tra khách hàng, đánh giá hiệu quả dựa trên mức độ hài lòng của khách hàng, từ đó đề ra một số biện pháp cụ thể, phù hợp hơn với nhu cầu của khách hàng. 2. KIẾN NGHỊ 2.1. Đối với Chính phủ và NHNN Việt Nam: Trên địa bàn thị xã có nhiều ngân hàng và tổ chức tín dụng khác nhau cùng hoạt động kinh doanh, do đó sự cạnh tranh quyết liệt dễ dẫn đến tình trạng cạnh tranh không lành mạnh, cho nên ngân hàng Nhà nước cần có các quy định cụ thể để ngăn ngừa và xử lý nghiêm khắc khi có sự xâm phạm lợi ích lẫn nhau. Đối với Nhà nước: - Cần có chính sách khuyến khích, đảm bảo cho người dân có vốn yên tâm sản xuất như chính sách trợ giá hàng hóa nông sản, tìm kiếm thị trường tiêu thụ sản phẩm nhằm khuyến khích người dân mạnh dạn đầu tư vào sản xuất gắn liền với khuyến nông, việc cho vay vốn nhiều hình thức. Nhà nước cần có chính sách hỗ trợ đối với Trư ờng Đạ i họ c K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Vũ Hải Anh Nguyễn Lê Thanh Nhã _ K44 TKKD 67 cây trồng vật nuôi trong sản xuất nhằm tạo điều kiện cho họ hạn chế đến mức thấp nhất rủi ro thiên tai gây ra, đồng thời thực hiện chính sách bảo vệ giá cả trong khâu tiêu thụ sản phẩm để các hộ mạnh dạn vay vốn đầu tư và mở rộng quy mô sản xuất. - Thị xã cần có những trợ giúp về phương hướng chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi theo hướng phát triển đa dạng hóa ngành nghề, trợ giúp về mặt kỹ thuật từ đó nhân rộng phong trào đưa nền kinh tế thị xã phát triển để ngân hàng có cơ hội hơn để đầu tư, phục vụ tốt cho khách hàng. - Ngân hàng cấp trên nên cho phép ngân hàng cấp dưới thực hiện lãi suất cạnh tranh để có thể cạnh tranh với các ngân hàng khác. 2.2. Với NHNo&PTNT tỉnh Thừa Thiên Huế Là đơn vị quản lý trực thuộc, NHNo&PTNT tỉnh Thừa Thiên Huế cần có những chủ trương chính sách cụ thể: - Cần siết chặt quản lý về mọi mặt bên cạnh đó nâng cao tính độc lập tự chủ, khả năng kinh doanh của các chi nhánh. Mặt khác tạo môi trường kinh doanh thông thoáng, dễ phát huy hiệu quả cho chi nhánh. NHNo&PTNT cần xây dựng các chiến lược ngắn hạn, trung hạn và dài hạn cho từng giai đoạn phát triển, để từ đây các chi nhánh và bộ phận có nhữn định hướng cho riêng mình - NHNo&PTNT tỉnh cần đào tạo thêm đội ngũ cán bộ công nhân viên giỏi về nghiệp vụ để tăng cường nhân sự cho các chi nhánh, phải thường xuyên tổ chức các lớp tập huấn, đào tạo cho cán bộ công nhân viên. - Ngân hàng cần hoàn thiện và đổi mới các quy trình nghiệp vụ, cập nhật công nghệ mới vào ngân hàng. Giảm bớt các giấy tờ thủ tục không cần thiết, giao dịch với khách hàng gọn nhẹ và nhanh chóng thuận tiện cho cả khách hàng và cả ngân hàng nữa. 2.3. Với NHNo&PTNT thị xã Hương Thủy Với vai trò là chi nhánh trực thuộc, một mặt phải tuân thủ các quy định của ngân hàng quản lý cấp trên, một mặt phải nâng cao vai trò của mình, nâng cao sức cạnh tranh với các chi nhánh khác, hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao, Agribank thị xã Hương Thủy cần: - Luôn theo dõi và nắm bắt kịp thời các quy định của Agribank tỉnh Thừa Thiên Huế, từ đó đưa ra các chủ trương và biện pháp tốt nhất cho mình. Trư ờ Đạ i họ c K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Vũ Hải Anh Nguyễn Lê Thanh Nhã _ K44 TKKD 68 - Nhạy bén trong việc tiếp cận thị trường, thay đổi khung lãi suất phù hợp cho từng thời kỳ. - Điều chỉnh nhân sự trong ngân hàng một cách hợp lý để giảm tình trạng có nơi nhân viên quá nhàn rỗi trong công việc và có nới nhân viên lại phải làm thêm giờ. - Tăng cường đào tạo đội ngũ cán bộ, tạo điều kiện cho cán bộ có thêm thời gian đi học thêm, thường xuyên mở ra các lớp học nghiệp vụ, các buổi giao lưu trao đổi kinh nghiệm cho tập thể nhân viên ngân hàng. Bên cạnh đó NHNo&PTNT thị xã Hương Thủy cần phải đưa ra nhiều biên pháp, chính sách khuyến khích, khen thưởng động viên cán bộ, quan tâm hơn nữa đến đời sống vật chất và tinh thần cho anh chị em nhân viên của ngân hàng. - Chú trọng công tác thống kê hoạt động huy động vốn: Tiến hành điều tra, thu thập, xử lý số liệu sơ cấp thông qua điều tra khách hàng, đánh giá sự hài lòng của khách hàng về các dịch vụ của ngân hàng, từ đó đề ra một số biện pháp cụ thể, phù hợp hơn với nhu cầu của khách hàng. Trư ờng Đạ i họ c K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Vũ Hải Anh Nguyễn Lê Thanh Nhã _ K44 TKKD 69 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO Tiếng Việt [1] Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh của NHNo&PTNT thị xã Hương Thủy TTH năm 2011, 2012, 2013. [2] NHNo&PTNT Việt Nam (2012), Cẩm nang huy động vốn NHNo&PTNT Việt Nam, phiên bản 1 – 2012. [3] PGS. TS. Nguyễn Văn Tiến (2009), “Giáo trình Tài chính – Tiền tệ Ngân hàng”, nhà xuất bản Thống kê. [4] TS. Nguyễn Minh Kiều (2011), “Nghiệp vụ ngân hàng thương mại”, nhà xuất bản Lao động xã hội. [5] GS.TS. Phạm Ngọc Kiểm-PGS.TS. Nguyễn Công Như (2004), “Giáo trình Thống kê kinh doanh”, nhà xuất bản Thống kê. [6] PGS.TS. Trần Ngọc Phác – TS. Trần Thị Kim Thu (2006), “Giáo trình Lý thuyết thống kê”, nhà xuất bản Thống kê. [7] Lê Thị An (2010), “Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả huy động vốn tại ngân hàng NHTMCP Công Thương Việt Nam chi nhánh Cửa Lò”, Khóa luận tốt nghiệp đại học, Trường Đại học Công Đoàn, Nghệ An. [8] Nguyễn Ngọc Nhật Minh (2013), “Đánh giá hiệu quả huy động vốn tiền gửi tiết kiệm tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn chi nhánh tỉnh Thừa Thiên Huế”, Khóa luận tốt nghiệp đại học, Trường Đại học Kinh tế Huế. [9] Lê Thị Kim Ngân (2010), “Phân tích tình hình huy động vốn tại NHTMCP Phát triển Mê Kong”, Khóa luận tốt nghiệp đại học, Trường Đại học Kinh tế An Giang, Long Xuyên. [10] Lê Anh Tú (2003), “Giải pháp tăng cường huy động vốn tại chi nhánh Ngân hàng Công Thương Bến Thủy – Nghệ An”,Chuyên đề tốt nghiệp, trường Đại học Kinh tế quốc dân. Website: [11] Ngân hàng nhà nước Việt Nam, www.sbv.gov.vn [12] Tài nguyên Giáo dục Mở Việt Nam, [13] Tổng cục Thống kê, [14] Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam, Trư ờng Đạ i họ c K inh tế H uế

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfnguyen_le_thanh_nha_6823.pdf
Luận văn liên quan