Khóa luận Phân tích tài chính tại công ty cổ phần tư vấn đầu tư xây lắp dầu khí Hà Nội

Trong cơ chế mới tạo ra những điều kiện thuận lợi cho hoạt động của doanh nghiệp nhưng ngược lại doanh nghiệp cũng sẽ gặp nhiều rủi ro khi tham gia trong môi trường cạnh tranh như hiện nay. Trong cơ chế này, không phải những doanh nghiệp nào có nguồn tài chính dồi dào là doanh nghiệp đó vững mạnh mà bên cạnh đó doanh nghiệp còn phải có một cơ chế, một chiến lược hay một chính sách cạnh tranh phù hợp với tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp mình. Bởi vì mục tiêu hàng đầu của doanh nghiệp là lợi nhuận hay tối đa hoá lợi nhuận mà doanh nghiệp có thể thu được. Từng bước vững chắc và thận trọng các doanh nghiệp luôn cố gắng khẳng định được mình trên thị trường và đương đầu với những thử thách kinh doanh. Để đương đầu với các thử thách kinh doanh các hoạt động tài chính phải được đặt trên nền tảng của công tác hoặch định mà phân tích tài chính là nội dung quan trọng của công tác hoặch định đó. Công ty cổ phần tư vấn đầu tư xây lắp dầu khí Hà Nội cũng như bất kỳ một công ty nào khác đang hoạt động trong cơ chế thị trường với rất nhiều thách thức. Do đó tình hình tài chính của công ty là một vấn đề rất đáng quan tâm không những của bản thân công ty mà cũng như của những đối tượng quan tâm khác

pdf89 trang | Chia sẻ: phamthachthat | Lượt xem: 1430 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Phân tích tài chính tại công ty cổ phần tư vấn đầu tư xây lắp dầu khí Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
chi phí lãi vay tăng 5,51% so với năm 2011 khiến cho lợi nhuận trước thuế của Công ty đã bị giảm 36,43% so với năm 2011, và tỷ trọng vốn vay ở năm này còn khá cao. Sang năm 2013 hiệu quả sử dụng một đồng vốn tăng so với năm 2012 là 0,0221 đồng. Nguyên nhân do lợi nhuận sau thuế của năm 2013 tăng mạnh 743.777.520 VNĐ trong khi tổng tài sản năm 2013 chỉ giảm 2.133.012.255 VNĐ so với năm 2012. Hơn nữa, ở cả 2 năm 2011 và 2012 thì tỷ suất này vẫn còn thấp cho thấy vốn bỏ ra để đầu tư cho tài sản chưa mang lại hiệu quả cao. Việc tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản tăng là tín hiệu tốt đối với năm 2013, trong năm doanh thu của Công ty tăng, cùng với đó là chi phí lãi vay giảm 67,65% so với năm 2012 khiến cho lợi nhuận trước thuế của Công Thang Long University Library 53 ty đã tăng lên được 126,41% so với năm 2012, và tỷ trọng vốn vay ở năm này còn khá cao. Trong tương lai doanh nghiệp cần phải tiếp tục có những biện pháp phù hợp để làm tăng hiệu suất sử dụng tài sản ví dụ như phải quản lý tài sản một cách tốt hơn, tránh dùng sai mục đích gây lãng phí. Công ty cũng nên thanh lý bớt các tài sản cố định đã sử dụng trong thời gian và thay thế nó bằng nhưng tài sản khác để làm tăng năng suất sử dụng của tài sản. Và một điều nữa là Công ty phải cố gắng bán và sử dụng hết hàng tồn kho để tăng doanh thu từ đó mà lợi nhuận sau thuế cũng sẽ tăng lên.  Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu (ROE) Trong năm 2012, tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu vẫn ở mức thấp và có xu hướng giảm so với năm 2011. Trong năm 2012, vốn chủ sở hữu của Công ty tăng 588.363.598 VNĐ và lợi nhuận trước thuế của Công ty giảm 449.538.213 VNĐ so với năm 2011 làm cho tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu giảm. Chỉ số này giảm cho thấy công ty đang đầu tư vốn chưa có hiệu quả cao, làm giảm lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu và như vậy có thể làm mất niềm tin của các cổ đông. Sang đến năm 2013, tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu vẫn ở mức thấp và nhưng đã có xu hướng tăng so với năm 2012. Trong năm 2013, vốn chủ sở hữu của Công ty tăng 9,35% trong khi lợi nhuận sau thuế của Công ty tăng đến 126,41% so với năm 2012 làm cho tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu tăng. Vì vậy, Công ty cần tiếp tục những chính sách, chiến lược kinh doanh tốt hiện có để đầu tư vốn hiệu quả hơn, tập trung đầu tư những ngành có tỷ suất sinh lời cao hơn để tối đa hóa giá trị vốn chủ sở hữu, tăng lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu, tạo niềm tin cho cổ đông. Do đặc trưng của công ty là công ty xây dựng nên đồng vốn CSH chiếm tỷ trọng thấp trong cơ cấu nguồn vốn tỷ lệ nợ phải trả chiếm tỷ lệ cao nên tỷ suất lợi nhuận vốn CSH của công ty như thế vẫn có thể chấp nhận được mặc dù nó không được tốt. Trong thời gian tới, để tiếp tục phát triển, thu hút được nhiều vốn đầu tư hơn thì công ty cần có kế hoạch tăng tỷ trọng nguồn vốn CSH điều đó cũng tương đương với giảm tỷ trọng nợ phải trả trong cơ cấu nguồn vốn, như vậy sẽ tạo được uy tín, sự đảm bảo với khách hàng cũng như nhà cung cấp. Mối quan hệ giữa các chỉ tiêu tài chính doanh nghiệp – phương trình 2.2.7. Dupont Áp dụng phân tích Dupont đối với Công ty cổ phần tư vấn đầu tư xây lắp dầu khí Hà Nội ta có bảng sau: 54 Bảng 2.13. Bảng số liệu phân tích tài chính Dupont Đơn vị: % Chỉ tiêu Năm 2013 Năm 2012 Năm 2011 Hiệu suất sử dụng tổng tài sản 71 70 82 Tỷ suất sinh lời trên doanh thu (ROS) 5,16 2,34 3,28 Tổng tài sản/Tổng VCSH 226 262 252 Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản (ROA) 3,79 1,58 2,69 Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu (ROE) 8,55 4,13 6,78 (Nguồn: Tính toán từ số liệu BCKQKD và BCĐKT) Trước hết ta phân tích chỉ tiêu ROA: Năm 2011: ROA = Lợi nhuận sau thuế x Doanh thu thuần Doanh thu thuần Tổng tài sản = 925.517.257 x 28.194.375.090 28.194.375.090 34.467.287.837 = 2,69% Tương tự ta có: Năm 2012: ROA = 1,58% Năm 2013: ROA = 3,97% Nhìn vào đây ta có thể thấy ROA bị ảnh hưởng bởi 2 yếu tố là hiệu suất sử dụng tổng tài sản và ROS. Năm 2013 hiệu suất sử dụng tổng tài sản tăng 1%, tỷ suất sinh lời trên doanh thu tăng 2,82% so với năm 2012, điều này chứng tỏ khả năng kiểm soat chi phí và khả năng sinh lời tài sản của công ty đã tốt lên. Tuy nhiên, mưc tăng này vẫn còn khá nhỏ. Vì vậy, để hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả hơn công ty cần có biên phps giảm bớt tài sản lãng phí, đẩy mạnh tốc độ tăng của lợi nhuận sau thuế giảm dần khoảng cách với tốc độ tăng của tài sản sẽ làm cho doanh lợi tài sản tăng lên. Tiếp tục ta phân tích chỉ tiêu ROE: Thang Long University Library 55 Năm 2011: ROE = Lợi nhuận sau thuế x Doanh thu thuần Tổng tài sản Doanh thu thuần Tổng tài sản Vốn chủ sở hữu = 925.517.257 x 28.194.375.090 x 34.467.287.837 28.194.375.090 34.467.287.837 13.651.649.058 = 2,69% Tương tự ta có: Năm 2012: ROE = 4,13% Năm 2013: ROE = 8,55% Qua đây ta thấy ROE của công ty năm 2013 tăng mạnh so với năm 2012 là do sự tăng lên của ROA và hiệu suất sử dụng tổng tài sản. Ta thấy tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu phụ thuộc vào 3 yếu tố: tỷ suất sinh lời trên doanh thu, hiệu suất sử dụng tổng tài sản và cán cân nợ. Như vây, để tăng doanh lợi vốn chủ sở hữu ta có thể tăng lên bằng 3 cách sau: sử dụng hiệu quả tài sản hiện có, tăng tỉ suất lợi nhuận trên doanh thu và tăng đòn cân nợ một cách hợp lý vì nếu tỉ số nợ quá cao công ty sẽ bị phụ thuộc vốn từ bên ngoài, anh hưởng không tốt đến quá trình sản xuất kinh doanh cũng như việc huy động vốn khi cần thiết. Không có gì quá đáng khi nói sự nghiệp của các nhà quản trị cấp cao lên xuống theo sự thăng trầm của ROE ở công ty họ. ROE được gắn cho tầm quan trọng như vậy do nó đo lường tính hiệu quả của đồng vốn chủ sở hữu của công ty, nó xem xét lợi nhuận trên mỗi dòng tiền vốn chủ sở hữu mang đi đầu tư hay nói cách khác là phần trăm lợi nhuận thu được của chủ sở hữu trên vốn đầu tư của mình. 2.3. Đánh giá tình hình tài chính tại Công ty cổ phần tƣ vấn đầu tƣ xây lắp dầu khí Hà Nội Sau khi phân tích khái quát hoạt động tài chính của Công ty cổ phần tư vấn đầu tư xây lắp dầu khí Hà Nội, kết hợp với việc xem xét chức năng và nhiệm vụ chủ yếu của Công ty ta rót ra những nhận xét sau: Ưu điểm 2.3.1.  Khả năng thanh toán: tình hình tài chính được đánh giá là lành mạnh trước hết phải được thể hiện ở khả năng thanh toán, phân tích các chỉ tiêu về khả năng thanh toán của công ty ta có thể thấy tình hình đáp ứng nhu cầu thanh toán của công ty là tương đối tốt thể hiện ở khả năng thanh toán hiện hành lớn hơn 1. Chỉ tiêu này lớn hơn x 56 1 chứng tỏ khả năng đảm bảo thanh toán các khoản nợ ngắn hạn của công ty. Điều này chứng tỏ rằng các khoản nợ ngắn hạn của Công ty được đảm bảo thanh toán vững chắc bởi lượng TSNH luôn có xu hướng lớn hơn nợ ngắn hạn.  Khả năng sinh lời đang có xu hướng tăng Lợi nhuận là kết quả tài chính cuối cùng, đồng thời là chỉ tiêu chất lượng tổng hợp đánh giá kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Đối với Công ty cổ phần tư vấn đầu tư xây lắp dầu khí Hà Nội mặc dù trong những năm qua Công ty hoạt động kinh doanh có hiệu quả thể hiện ở 3 năm LNST của công ty dương, và khả năng sinh lời của công ty thể hiện ở các chỉ tiêu ROS, ROA, và ROE đang có những bước chuyển biến tích cực cụ thể là từ năm 2012 đến năm 2013 thì các chỉ số này đều tăng lên một cách đáng kể.  Về bảo toàn và phát triển vốn Công ty cổ phần tư vấn đầu tư xây lắp dầu khí Hà Nội đã có những thành công trong bảo toàn và phát triển vốn kinh doanh trong quá trình phát triển của mình cùng với biến động tương đối ổn định của tài sản. Cụ thể trong 3 năm gần đây 2011, 2012 và 2013 tương ứng là 34.467.287.837 VNĐ, 37.252.576.807 VNĐ và 35.119.564.552 VNĐ. Điều này thể hiện qua hiệu quả kinh doanh của công ty. Có được kết quả này là nhờ công ty đã tổ chức quản lý chặt chẽ đồng vốn của mình theo đúng quy định, quy chế của Nhà nước, việc đầu tư vốn cho sản xuất kinh doanh hay xây dựng cơ bản đều được tính toán hiệu quả một cách kỹ càng trước khi quyết định đầu tư. Ngoài ra, theo quy định của Công ty, phòng Tài chính- Kế toán phải thực hiện nghiêm chỉnh và chặt chẽ chế độ mở sổ sách theo dõi kế toán, định kỳ ba tháng một lần, trong quá trình theo dõi thường xuyên nếu thấy mất cân đối phải lập tức báo cáo ngay cho Kế toán trưởng và Giám đốc biết để tìm nguyên nhân và biện pháp giải quyết.  Thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước Như mọi công ty khác Công ty cổ phần tư vấn đầu tư xây lắp dầu khí Hà Nội có trách nhiệm và nghĩa vụ thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước. Trước hết, việc thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước thể hiện ở các khoản thuế mà doanh nghiệp phải nộp trong quá trình sản xuất kinh doanh như VAT, thuế TNDN, thu trên vốn, thuế nhà đất và thuế khác. Có thể nói công ty đã thực hiện đúng quy định và nộp đầy đủ các khoản thuế mà công ty có trách nhiệm nộp trong các kỳ sản xuất kinh doanh, thể hiện ở khoản thuế và các khoản phải nộp Nhà nước trong BCĐKT năm 2011,2012 và 2013  Thu nhập bình quân của công nhân trong công ty không ngừng gia tăng Công ty có đội ngũ công nhân hiện nay là 80 cán bộ công nhân viên. Để đảm bảo việc làm và thu nhập ổn định cho một số lượng công nhân tương đối lớn như vậy Thang Long University Library 57 không phải là điều dễ dàng cho công ty, nhất là trong điều kiện cạnh tranh như ngày nay. Tuy nhiên, cùng với sự phát triển của Công ty, cùng với nỗ lực đảm bảo duy trì được số lượng cũng như chất lượng các công trình do tổng công ty giao để công ty đảm bảo duy trì được lượng công việc cần thiết, ngoài ra công ty còn nỗ lực tìm kiếm những bạn hàng trong nước và nước ngoài để có những hợp đồng xây dựng không những đảm bảo việc làm cho công nhân mà còn tăng lợi nhuận cho Công ty. Thu nhập bình quân của công nhân viên trong công ty không ngừng gia tăng qua các năm và được thể hiện qua bảng sau: Bảng 2.14. Thu nhập bình quân của công nhân viên phân chia theo trình độ Đơn vị:VNĐ Chỉ tiêu 2011 2012 2013 1. Lao động có trình độ trên đại học 7.500.000 8.000.000 9.000.000 2. Lao động có trình độ đại học 6.000.000 6.000.000 6.500.000 3. Lao động có trình độ cao đẳng – trung cấp 4.400.400 4.500.000 4.700.000 4. Lao động phổ thông 2.000.000 2.500.000 2.800.000 (Nguồn: Phòng tổ chức-hành chính) Hạn chế và nguyên nhân 2.3.2. Hạn chế 2.3.2.1.  Tỷ lệ nợ ngắn hạn quá cao: Trong tỷ trọng nguồn vốn thì nợ ngắn hạn chiếm một tỷ trọng khá cao trong khi nợ dài hạn gần như là không có. Nợ ngắn hạn là nguồn vốn mà công ty đi vay của các tổ chức tín dụng trong thời hạn nhỏ hơn 1 năm nên nguồn vốn này gây sức ép trả gốc và lãi của công ty là rất lớn. Trong cơ cấu nguồn vốn như đã phân tích ở trên năm 2011 nợ ngắn hạn chiếm 58,22% tổng nguồn vốn, năm 2012 là 61,77%, năm 2013 là 55,66%. Nợ dài hạn là nguồn vốn mà công ty vay các tổ chức tín dụng với thời hạn lớn hơn 1 năm, đây là nguồn quan trọng để tài trợ cho tài sản dài hạn mà trong hai năm gần đây nợ dài hạn của công ty lại bằng 0. Trong điều kiện các tổ chức tín dụng đang khó khăn trong việc huy động vốn thì việc đi vay ngắn hạn và dài hạn của công ty không phải lúc nào cũng thuận lợi nú cũn phụ thuộc nhiều vào kết quả hoạt động kinh doanh của công ty. Tuy nhiên công ty phải tìm ra nhưng biện pháp phù hợp từ đó làm tăng khoản nợ dài hạn lên.  Cơ cấu vốn chưa hợp lý và hiệu quả sử dụng vốn chưa cao 58  Cơ cấu vốn chưa hợp lý Như phân tích ở trên ta thấy năm 2013 hàng tồn kho chiếm 57,42% và nợ ngắn hạn chiếm 55,66 %. Là một doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực đầu tư và xây dựng nhưng tài sản ngắn hạn của công ty lại lớn hơn rất nhiều so với tài sản dài hạn, trong đó khoản phải thu và hàng tồn kho chiếm tỷ trọng lớn, vốn bị chiếm dụng và bị ứ đọng nhiều nên công ty không có điều kiện đầu tư vào tài sản dài .  Hiệu quả sử dụng vốn chưa cao Đối với Công ty cổ phần tư vấn đầu tư xây lắp dầu khí Hà Nội nhìn chung hiệu quả sử dụng vốn chưa tương xứng với khả năng phát triển của công ty, sự kém hiệu quả thể hiện các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả hoạt động thấp. Cụ thể như trong cả 3 năm 2011, 2012 và 2013 hiệu suất sử dụng tổng tài sản đều nhỏ hơn 1 ( lần lượt là 0,82; 0,7 và 0,71) và đang có xu hướng giảm cho thấy tài sản của công ty trong giai đoạn này vận động một cách khá chậm dẫn đến doanh thu và lợi nhuận của công ty bị giảm sút. Bên cạnh đó ta thấy vòng quay hàng tồn kho cũng đang giảm dần đi qua các năm ( cụ thể là 1,44 vòng vào năm 2011 thì đến năm 2013 còn 1,08 vòng) làm tăng nguy cơ hàng tồn kho sẽ trở thành hàng ứ đọng. Nguyên nhân của kém hiệu quả này do hai vấn đề:  Khả năng thanh toán nhanh và thanh toán tức thời còn ở mức thấp đặc biệt là khả năng thanh toán tức thời đang ở mức rất thấp ( trong năm 2013 con số này chỉ là 0,006) cho thấy công ty dường như không thể thanh toán được các khoản nợ ngắn hạn ngay lập tức làm cho hoạt động tài chính ngắn hạn của công ty ngày càng mất an toàn do phụ thuộc nhiều vào nguồn vay nợ bên ngoài. Nguyên nhân 2.3.2.2. a) Nguyên nhân chủ quan Công tác đào tạo chưa hợp lý, Công ty chỉ tập trung đào tạo nâng cao năng lực kỹ thuật, kinh tế. Trong khi đào tạo năng lực quản trị còn bỏ ngỏ. Hình thức đào tạo chưa phong phú, chỉ dừng lại ở các hình thức truyền thống như đào tạo ngắn hạn ở các trường đại học. Do vậy Công ty cần đổi mới các hoạt động đào tạo. Doanh thu của công ty chưa có sự tăng lên nhiều qua các năm tuy năng lực hiện có công ty có thể có sự khai thác lớn hơn. Nguyên nhân của việc sử dụng vốn chưa hợp lý là do công ty chưa có kế hoạch cụ thể cho việc dự trữ vật tư hàng hoá, chưa áp dụng hiệu quả những biện pháp nhằm giảm các khoản phải thu, các khoản phải thu chiếm tỷ trọng lớn đã làm giảm khả năng quay vòng của các khoản phải thu. Nguyên vật liệu cung ứng không đồng bộ nên việc đáp ứng nhu cầu xây dựng chưa thật sự hiệu quả. Ngoài ra, do phạm vi ảnh hưởng của một số công trình quá rộng Thang Long University Library 59 nên việc nắm bắt phản ánh chưa kịp thời cho bộ phận kế hoạch. Việc điều phối trong xây dựng các công trình chưa thống nhất nên dẫn đến tình trạng sử dụng và tồn kho nguyên liệu chưa hợp lý. Mức dự trữ tiền mặt và các khoản tương đương tiền trong thời gian gần đây là rất thấp làm cho khả năng thanh toán tức thời xấp xỉ bằng 0. Tuy việc dự trữ tiền mặt ở mức thấp như vậy cũng có rất nhiều ưu điểm nhưng nó làm cho công ty mất đi khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn ngay lập tức dẫn đến làm mất uy tín của công ty đối với khách hàng cũng như đối với ngân hàng. Ngoài ra, hiện nay công ty còn chưa áp dụng được nhiều tiến bộ khoa học kĩ thuật vào thi công, xây dựng làm cho hiệu quả kinh doanh còn chưa được cao. b) Nguyên nhân khách quan Sự canh tranh gay gắt trên thi trường giữa những công ty cùng ngành với những lợi thế hơn về vốn, bề dày, uy tín Hệ thống pháp luật nước ta còn chưa hoàn thiện, cơ chế quản lý còn lỏng lẻo của ngành nên có những công ty hoạt động lén lút, trốn tránh nghĩa vụ đối với Nhà nước. Sự phân chia thị trường đối với từng loại hạng mục công trình mà các công ty có nguồn tài trợ về vốn sẽ giữ vị trí độc quyền. Lãi suất trên thị trường còn cao, thủ tục vay vốn vẫn còn nhiều bất cập làm cho công ty khó khăn trong việc huy động vốn phục vụ sản xuất kinh doanh Thị trường bất động sản trong những năm gần đây đang bị khủng hoảng và vẫn chưa phục hồi hoàn toàn gấy ra kho khăn cho những doanh nghiệp ngành xây dựng. 60 CHƢƠNG 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM CẢI THIỆN TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN TƢ VẤN ĐẦU TƢ XÂY LẮP DẦU KÍ HÀ NỘI 3.1. Định hƣớng phát triển của Công ty cổ phần tƣ vấn đầu tƣ xây lắp dầu khí Hà Nội Xu hướng của nền kinh tế 3.1.1. Xu hướng nền kinh tế Việt Nam 3.1.1.1. Trong năm 2014 môi trường kinh tế vĩ mô sẽ tiếp tục được duy trì ổn định tạo tiền đề cho sự phát triển ổn định những năm tiếp theo. Tăng trưởng GDP đặt ra cho năm 2014 là 5.8% cao hơn mức ước tính của năm nay là 5.4%. Chúng tôi đánh giá đây là mức có thể đạt được song với điều kiện tiến trình tái cơ cấu nền kinh tế được thúc đẩy nhanh hơn. Nếu hiệu năng của nền kinh tế không được cải thiện thì rất khó đạt mức tăng trưởng này trong bối cảnh tổng nguồn vốn đầu tư toàn xã hội chỉ định hướng ở mức 30% GDP (tương đương mức năm 2013). Một yếu tố thuận lợi cho tăng trưởng kinh tế trong năm 2013 như lãi suất hạ mạnh khó lặp lại trong năm 2014 khi lạm phát được dự kiến vẫn trên mức 6%. Các yếu tố thúc đẩy tăng trưởng ngắn hạn bằng chính sách tài khóa còn dư địa không đáng kể do thâm hụt ngân sách tăng cao và các khoản huy động vốn trái phiếu mới ưu tiên dùng để trả nợ cũ. Chính phủ kiên định mục tiêu ổn định kinh tế để tạo điều kiện cho khu vực tư nhân tiếp tục phục hồi và trở thành động lực chính cho tăng trưởng GDP trong năm 2014. Mức tăng CPI được đặt ở mức 7%, đây là mức tăng hợp lý khi sức cầu của nền kinh tế có khả năng cải thiện trong năm sau. Bên cạnh đó, kiểm soát lạm phát năm 2014 cũng sẽ đối mặt với nhiều áp lực hơn khi điều chỉnh chính sách vĩ mô, tăng dư nợ tín dụng, giá điện, than và dịch vụ công. Tuy nhiên, chúng tôi lạc quan cho rằng CPI sẽ được kìm chế bằng hoặc thấp hơn chút ít so với mức dự kiến của năm nay là 6.4% khi hiệu năng của nền kinh tế được cải thiện nhờ quá trình tái cấu trúc. Khuynh hướng và cơ hội chủ yếu của ngành xây dựng 3.1.1.2. Ngành xây dựng Việt Nam gần đây ghi nhận kỉ lục tăng trưởng kép 19%. Tuy nhiên, nền kinh tế Việt Nam đã trải qua một giai đoạn tăng trưởng không vững chắc, do suy giảm trong lĩnh vực bất động sản, ngân hàng. Điều này được phản ánh trong sự tăng trưởng của ngành công nghiệp, giảm từ 19,7% trong năm 2011 còn 6,5% trong năm 2012. Theo dự đoán rằng lĩnh vực ngân hàng sẽ tránh khủng hoảng và chính phủ Thang Long University Library 61 sẽ giúp hồi phục nền kinh tế với những gói kích thích tăng trưởng và đầu tư cho các dự án cơ sở hạ tầng, triển vọng đối với ngành xây dựng vẫn còn khá lạc quan. Theo dự đoán, ngành xây dựng Việt Nam sẽ đạt tốc độ tăng trưởng kép 11,96%. - Nền kinh tế Việt Nam dự kiến sẽ tăng trưởng 5,3% và 5,7% hằng năm trong năm 2013 và 2014, và tăng tốc nhanh hơn đạt 6,5% trong giai đoạn 2015-2017. Tốc độ tăng trưởng dự kiến sẽ được củng cố bởi việc giảm lãi suất và cải thiện nhu cầu xuất khẩu. - Nguồn cung văn phòng mới tại khu vực trung tâm (CBD) của thành phố Hồ Chí Minh (HCMC) đã bị hạn chế. Nhiều dự án sắp tới đang bị đình trệ do các nhà thầu khó tìm nguồn cung tín dụng và việc giá cho thuê tăng. Nhiều dự án mới đây được thực hiện ở khu vực ngoại ô do giá cả cho thuê đất cạnh tranh hơn. - Chi phí vận tải tăng, sự trì trệ trong vận tải hàng hóa và dịch vụ, và việc tiếp cận hạn chế với thị trường nông thôn đã làm giảm bớt cạnh tranh công nghiệp và gây ảnh hưởng đến tăng trưởng kinh tế. Chính phủ đã thông báo các dự án mới trong lĩnh vực vận tải, đường sá và năng lượng. Định hướng phát triển của Công ty cổ phần tư vấn đầu tư xây lắp dầu khí Hà 3.1.2. Nội Sau một thời gian lao động cần cù vất vả, khó khăn nhiều và thách thức cũng không ít. Những thành công trong năm qua đã tạo tiền đề cho công ty bước những bước vững chắc cho những năm tiếp theo. Công ty đã đạt kết quả tốt trong sản xuất kinh doanh và đảm bảo đời sống cho cán bộ công nhân viên. Công ty đã đấu thầu và thắng thuầu nhiều công trình, dù công trình đã hay đang thi công đều được chủ đầu tư và ban quản lý dự án tín nhiệm. Các công trình được giao làm chủ thầu đều được thi công đúng tiến độ, đảm bảo an toàn lao động, an toàn giao thông. Công ty luôn thực hiện mọi biện pháp bảo hiểm cho cán bộ công nhân viên trong toàn công ty. Dù phải thi công trong điều kiện khó khăn, thời tiết không thuận lợi, hay giá cả vật tư tăng vọt, địa bàn hoạt động rộng chính vì vậy công ty đã cố gắng tạo cho mình uy tín vững chắc. Đây là kết quả của sự huy động sức mạnh tổng hợp, phát huy truyền thống, bám sát các nhiệm vụ trọng điểm, trọng tâm, tháo gỡ những khó khăn vướng mắc, vận dụng chủ trương chính sách vào hoạt động sản xuất kinh doanh, để vươn lên và phát triển. Trong những năm tới bên cạnh những công việc nghiên cứu mở rộng ngành nghề kinh doanh dựa trên những điều kiên và xu thế sẵn có về nguồn nhân lực, kinh nghiệm, thị trường và thương hiệu của công ty thì công ty vẫn xác định lĩnh vực xây lắp vẫn là 62 lĩnh vực hoạt động chính và trọng tâm của minh trong thời gian tới. Để nâng cao hiệu quả của hoạt động này công ty đã có những định hướng như sau:  Tăng cường công tác tham gia đấu thầu các công trình xây dựng cơ bản, nhà dân dụng trong và ngoài địa bàn TP. Hà Nội.  Phát triển nguồn nhân lực cho mảng thi công xây lắp bằng cách công ty tiếp tục tổ chức các lớp bồi dưỡng cán bộ quản lý và công nhân trong thời gian tới với mục tiêu ngày càng chuyên môn hóa sâu hơn nữa trong từng lĩnh vực thi công xây lắp.  Nghiên cứu cải tiến hình thức thi công để nâng cao hiệu quả làm việc từ đó lợi nhuận cũng tăng lên. 3.2. Một số giải pháp nhằm cải thiện tình hình tài chính tại Công ty cổ phần tƣ vấn đầu tƣ xây lắp dầu khí Hà Nội Đào tạo và nâng cao tay nghề cho đội ngũ lao động trong toàn công ty 3.2.1. Đội ngũ lao động có ý nghĩa quyết định đến kết quả sản xuất kinh doanh nói chung và tình hình tài chính nói riêng. Đội ngũ lao động hiện nay của công ty đã được nâng cao trình độ, năng lực so với những năm trước. Nhìn chung công ty đã nhận thức được vai trò quan trọng của việc phát triển nhân lực thông qua đào tạo nâng cao năng lực, trình độ. Công ty đó cú chương trình, phương pháp đào tạo phù hợp với điều kiện của mình như bồi dưỡng kiến thức liên quan đến công nghệ, bồi dưỡng đội ngũ đốc công, tổ trưởng sản xuất. Công ty cần mở rộng nội dung đào tạo, kết hợp nâng cao năng lực chuyên môn kỹ thuật với nâng cao năng lực quản trị. Không chỉ nâng cao trình độ chuyên môn, Công ty còn cần giáo dục cả các giá trị tình thần góp phần làm nâng cao trình độ chuyên môn, công ty cần tuyển thêm kỹ sư giỏi trong lĩnh vực giao thông để bổ sung vào các xí nghiệp. Trong thời gian tới để phù hợp với khoa học kỹ thuật ngày càng phát triển thì công ty nếu có điều kiện thì cử người đi học tập nghiên cứu ở nước ngoài trong một thời gian nhất định. Những cán bộ này khi trở về hoạt động tại Công ty sẽ là những cán bộ chủ trốt trong Công ty. Ngoài ra, Công ty cần phải xây dựng chính sách lương, thưởng công bằng và hợp lý hơn nữa để khuyến khích, tạo điều kiện phát huy đầy đủ tình thần làm việc hăng say và năng lực sáng tạo của người lao động trong công ty. Để làm được điều này, công ty cần phải thực hiện xây dựng mức lương, thưởng cho từng vị trí công việc phù hợp với mức độ đóng góp của lao động ở vị trí đó. Lương thưởng phải có ý nghĩa động viên khuyến khích người lao động, được quy định cụ thể gắn với kết quả sản xuất - kinh Thang Long University Library 63 doanh của công ty và năng suất lao động của mỗi người. Thường xuyên đánh giá, xem xét năng lực của từng cá nhân, từng bộ phận, phòng ban làm căn cứ xác định lương thưởng và các mức đãi ngộ cho người lao động. Biện pháp quản lý cơ cấu nguồn vốn tại công ty. Biện pháp quản lý cơ cấu nguồn vốn tại công ty. 3.2.2. Qua phân tích cơ cấu nguồn vốn của công ty ta thấy: Nợ ngắn hạn của công ty chiếm tỷ lệ rất cao trong cơ cấu nguồn vốn của công ty và tỷ trọng nợ dài hạn của công ty rất nhỏ. Giải pháp tốt trong trường hợp này là trong thời gian tới công ty cố gắng tăng nợ dài hạn của công ty lên nhiều hơn nữa, làm được như vậy thì công ty sẽ không phải chịu nhiều áp lực về việc thanh toán các món nợ ngắn hạn và sẽ làm cho tình hình sản xuất kinh doanh của công ty ngày càng phát triển hơn trước. Công ty cần xác định nhu cầu vốn một cách chính xác số vốn từ vay dài hạn tối thiểu cần thiết cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp để xây dựng kế hoạch huy động vốn bằng nợ dài hạn. Các nguồn có thể huy động gồm nhiều nguồn như nguồn vốn từ các cá nhân tổ chức, nguồn vốn vay ngân hàng... Việc huy động nguồn nợ nào là rất quan trọng, phải dựa trên nguyên tắc hiệu quả kinh tế bên cạnh đó cũng phải phụ thuộc vào tình hình tài chính của công ty. Xác định chính sách tài trợ 3.2.3. Công ty cần phải cân đối lại trong chính sách tài trợ của mình để làm tăng hiệu quả sử dụng vốn đầu tư. Tức là công ty phải nâng cao tỷ trọng tài sản dài hạn, đặc biệt chú trọng đầu tư đổi mới công nghệ, dây chuyền sản xuất. Để làm được điều này, trong những năm tới công ty cần phải xây dựng được một cơ cấu vốn hợp lý, cụ thể là tăng nguồn vốn trung và dài hạn, là những nguồn đảm bảo chắc chắn nhất để tăng quy mô tài sản dài hạn. Trong định hướng mới, công ty có thể áp dụng một số chính sách huy động vốn trung và dài hạn như sau: Huy động nguồn từ ngân hàng và các tổ chức tín dụng: 3.2.3.1. Qua bảng cân đối kế toán các năm có thể thấy được công ty cũng đã rất thành công trong việc huy động vốn ngắn hạn từ nguồn này, song tỷ trọng vay dài hạn thấp hơn nhiều so với ngắn hạn. Vì vậy, công ty có thể cắt giảm vay ngắn hạn để tăng tỷ trọng vay dài hạn, tạo nguồn cho đầu tư vào tài sản cố định. Nhược điểm của việc vay dài hạn ngân hàng và các tổ chức tín dụng là các hạn chế về điều kiện tín dụng, kiểm soát của ngân hàng tiêu chuẩn cho vay cao gây khó khăn cho công ty khi muốn vay vốn; chi phí lãi vay lớn có thể ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh của công ty. Tuy nhiên xét về mục tiêu lâu dài đối với công ty lợi ích mà nó mang lại sẽ lớn hơn chi phí phải bỏ ra. 64 Trong thời gian tới, để huy động được nguồn tài trợ này nhằm đáp ứng nhu cầu về vốn trung và dài hạn cho công ty, biện pháp quan trọng nhất là phải tính toán được nhu cầu vốn cần thiết để từ đó lựa chọn, thiết lập các phương án kinh doanh, phương án đầu tư có tính khả thi cao, đó là những đảm bảo quan trọng để ngân hàng quyết định sẽ cho vay hay không. Phát hành trái phiếu công ty: 3.2.3.2. Đây là một hình thức huy động nợ khá hiệu quả, giá trị vốn huy động có thể rất lớn. Tuy nhiên nó đòi hỏi công ty phải có sự xem xét trước khi ra quyết định. Cần phải đánh giá được uy tín của công ty mình đã đủ để tạo ra sức hấp dẫn cho người mua hay chưa. Sau đó phải lựa chọn loại trái phiếu để phát hành, mệnh giá, thời gian đáo hạn, lãi suất... làm thế nào để có thể huy động được nhiều nhất với chi phí rẻ nhất. Kênh huy động vốn này cũng nên được công ty quan tâm trong thời gian tới. Lợi nhuận giữ lại: 3.2.3.3. Đây là nguồn vốn hình thành từ lợi nhuận của công ty sau mỗi kỳ kinh doanh có lãi. Từ khi cổ phần hóa cho đến nay, công ty luôn kinh doanh có lãi nên có thể áp dụng hình thức huy động này. Vốn được bổ sung từ nguồn này có ý nghĩa rất lớn, nó tạo động lực cho công ty sản xuất - kinh doanh hiệu quả, tăng doanh thu, giảm chi phí để có được lợi nhuận tối đa. Tuy nhiên, việc áp dụng hình thức này sẽ có ảnh hưởng lớn tới các cổ đông. Nếu tăng lợi nhuận giữ lại thì cổ tức của các cổ đông sẽ ít đi, nhưng bù lại, họ có quyền sở hữu số vốn cổ phần tăng lên của công ty. Do đó, cần phải có sự đồng thuận của đại hội đồng cổ đông. Khắc phục khó khăn về nguyên liệu 3.2.4. Công ty cần đa dạng hóa hình thức hoạt động để tuy có chênh lệch về kết cấu công trình nhưng luôn có đồng thời những công trình đa dạng tạo sự đồng bộ trong kết cấu chung của nguyên vật liệu cũng như toàn bộ hoạt động của công ty. Thực hiện việc đặt hàng đa dạng và trực tiếp khi đó công ty sẽ có những thuận lợi như sau:  Có nhiều nhà cung cấp, có nhiều cơ hội lựa chọn đặt quan hệ làm ăn, không bị động trong việc thi công công trình  Không qua khâu trung gian, thời gin đặt hàng sẽ được rút ngắn và vì hàng đặt trực tiếp nên nguyên vật liệu sẽ giao thẳng về công ty mà không phải mất thêm các khoản chi phí trung gian.  Tránh dư thừa, tồn kho không hợp lý gây lãng phí. Điều này giúp giảm giá thành và công ty có thể áp dụng những khung giá linh động hơn để thu hút khách hàng một cách nhanh chóng. Thang Long University Library 65 Về tình hình thanh toán và khả năng thanh toán: 3.2.5. Công ty cần cải thiện hơn nữa tình hình thanh toán, đặc biệt là quản trị các khoản phải thu. Việc quản trị tốt các khoản mục này một mặt giúp công ty giảm lượng vốn bị ứ đọng, vốn bị chiếm dụng, mặt khác có thể tận dụng các khoản vốn này một cách hiệu quả hơn vào sản xuất hoặc dùng để đáp ứng một cách kịp thời việc thanh toán tránh tình trạng thanh toán chậm trễ làm mất lòng tin đối với các nhà cho vay. Quản trị khoản phải thu: Để quản trị tốt các khoản phải thu công ty phải có chính sách tín dụng tốt, chính sách tín dụng liên quan đến mức độ, chất lượng và rủi ro của doanh thu. Chính sách tín dụng bao gồm các yếu tố: Tiêu chuẩn bán chịu, thời hạn bán chịu, thời hạn chiết khấu, tỷ lệ chiết khấu. Việc hạ thấp tiêu chuẩn bán chịu hoặc mở rộng thời hạn bán chịu, hay tăng tỷ lệ chiết khấu đều có thể làm cho doanh thu và lợi nhuận tăng, đồng thời kéo theo các khoản phải thu, cùng với những chi phí đi kèm các khoản phải thu này cũng tăng và có nguy cơ phát sinh nợ khó đòi. Do đó công ty khi quyết định thay đổi một yếu tố nào cũng cần cân nhắc, so sánh giữa lợi nhuận mà doanh nghiệp có thể có được với mức rủi ro do gia tăng nợ không thể thu hồi mà doanh nghiệp phải đối mặt để có thể đưa ra chính sách tín dụng phù hợp. Ngoài ra, công ty cần chú ý đến việc phân tích uy tín của khách hàng trước khi quyết định có nên bán chịu cho khách hàng đó hay không. Theo dõi các khoản phải thu thường xuyên để xác định đúng thực trạng của chúng và đánh giá tính hữu hiệu của các chính sách thu tiền. Nhận diện những khoản tín dụng có vấn đề và thu thập những tín hiệu để quản lý những khoản hao hụt. Và phải có sự ràng buộc chặt chẽ trong hợp đồng bán hàng. Quản trị tiền mặt: Tăng tốc độ thu hồi tiền mặt bằng cách đem lại cho khách hàng những khoản lợi để khuyến khích họ sớm trả nợ, áp dụng những chính sách chiết khấu đối với những khoản thanh toán trước hay đúng hạn vì nợ được thanh toán tốt thì tiền đưa vào càng nhanh. Lập lịch trình luân chuyển tiền mặt để luân chuyển tiền mặt hiệu quả giữa doanh nghiệp và ngân hàng. Lựa chọn phương thức chuyển tiền phù hợp, đúng thời hạn yêu cầu, chi phí không cao. Hoạch định ngân sách tiền mặt, thiết lập mức tồn quỹ tiền mặt. Đầu tư các khoản tiền tạm thời nhàn rỗi bằng cách mua chứng khoán ngắn hạn cho tới khi tiền được huy động vào kinh doanh. 66 Tạo lợi thế cạnh tranh 3.2.6. Lợi thế cạnh tranh cần chú trọng vào việc đáp ứng đòi hỏi về thời gian. Công ty cần đáp ứng nhu cầu của khách hàng một cách nhanh chóng nhất mới có thể tồn tại trong điều kiện cạnh tranh, tiến bộ về công nghệ với thi trường hoạt động thay đổi cũng diễn ra rất nhanh. Sự biến đổi này tạo lợi thế về chi phí và chất lượng mà khách hàng đòi hỏi. Quan tâm đến những yêu cầu đòi hỏi của khách hàng và những phản ứng nhanh chóng để thỏa mãn nhu cầu khách hàng sẽ dẫn đến nhiều lợi thế và thực sự là một yếu tố quan trọng của lợi thế cạnh tranh. Ngoài ra công ty cũng có thể nới lỏng thêm chính sách tín dụng để thu hút khách hàng nhiều hơn. Các giải pháp khác 3.2.7.  Áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào thi công, xây dựng Trong điều kiện cách mạng khoa học công nghệ, việc mạnh dạn áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất kinh doanh là một trong những lợi thế và khả năng phát triển của doanh nghiệp. Nếu Công ty áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật này được tốt xẽ làm tăng doanh thu và giảm các chi phí trung gian không thật cần thiết trong quá trình hoạt động để làm tăng lợi nhuận cho Công ty. Trong giai đoạn hiện nay tất cả các công ty đều nỗ lực áp dụng những tiến bộ của khoa học kỹ thuật vào trong sản xuất. Kỹ thuật tiến bộ và công nghệ hiện đại là điều kiện vật chất để doanh nghiệp nâng cao tốc độ thi công, tăng chất lượng công trình. Từ đó doanh nghiệp có thể rút ngắn chu kỳ sản xuất, giảm tiêu hao nguyên vật liệu, tăng tốc độ luân chuyển vốn, tiết kiệm chi phí vật tư hạ giá vốn của công trình và tăng doanh thu. Công ty thường xuyên khuyến khích những cán bộ, kỹ sư, công nhân nghiên cứu và tìm tòi được những phương hướng biện pháp làm giảm giá thành sản xuất của công ty xuống mà vẫn đảm bảo được chất lượng công trình. Khuyến khích những cá nhân tập thể có những ý kiến tích cực hoặc nghiên cứu ra những máy móc áp dụng khoa học kỹ thuật phục vụ cho sản xuất.  Quản lý chất lượng công trình Quản lý chất lượng là phương tiện để nâng cao sức cạnh tranh nhằm đạt được những sản phẩm (công trình) đáp ứng được yêu cầu khách quan của khách hàng, giá cả phù hợp, thời gian khánh thành đảm bảo, đạt yêu cầu chất lượng theo nghĩa rộng. 3.3. Một số kiến nghị Đối với Nhà nước 3.3.1.  Nhà nước phải không ngừng hoàn thiện hệ thống pháp luật Thang Long University Library 67 Trong đó luật kinh tế có ý nghĩa rất quan trọng. Đồng thời, hoàn thiện cơ chế, chính sách quản lý của Nhà nước đối với doanh nghiệp. Một hệ thống quy phạm pháp luật đầy đủ, chính xác, phù hợp sẽ tạo ra môi trường kinh doanh tốt, an toàn, cạnh tranh lành mạnh, bình đẳng, thúc đẩy hiệu quả hoạt động sản xuất - kinh doanh của các doanh nghiệp.  Xây dựng và phát triển thị trường tài chính, thị trường chứng khoán: Các thị trường này đóng vai trò là kênh thu hút và dẫn vốn quan trọng cho các doanh nghiệp, đặc biệt là các công ty cổ phần. Nhà nước cần phải bổ sung, sửa đổi và hoàn thiện hơn nữa các văn bản pháp quy có liên quan đến hoạt động của thị trường tài chính, thị trường chứng khoán. Có như vậy, các công ty cổ phần mới đa dạng hóa được các kênh huy động vốn nhằm cung cấp đủ vốn cho hoạt động sản xuất - kinh doanh của mình như phát hành cổ phiếu, phát hành trái phiếu, góp vốn liên doanh...  Nhà nước cần ổn định môi trường kinh tế vĩ mô, kiềm chế lạm phát đồng thời tạo ra môi trường kinh doanh thuận lợi cho các doanh nghiệp, xây dựng hệ thống luật hoàn chỉnh, đồng bộ, khuyến khích các doanh nghiệp cạnh tranh lành mạnh. Đối với Bộ Tài chính. 3.3.2. Bộ tài chính cần có sự ổn định tương đối trong việc ban hành các chính sách, chế độ về quản lý tài chính và hạch toán kinh doanh, tạo điều kiện thuận lợi và khuyến khích các doanh nghiệp trong hoạt động sản xuất - kinh doanh, góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, tăng cường sức mạnh tài chính cho các doanh nghiệp. Để làm được điều này, Bộ tài chính cần phải có các quy định bắt buộc các doanh nghiệp phải lập báo cáo lưu chuyển tiền tệ nhằm cung cấp thông tin về luồng tiền ra – vào doanh nghiệp trong kỳ, phản ánh trạng thái động của doanh nghiệp để có thể sớm bổ sung cho các báo cáo khác như bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả kinh doanh... Thực tế ở Công ty cổ phần tư vấn đầu tư xây lắp dầu khí Hà Nội cho thấy công ty không lập báo cáo lưu chuyển tiền tệ sau mỗi kỳ kinh doanh, điều này gây cản trở cho việc thu thập thông tin của những đối tượng quan tâm đến tình hình tài chính công ty. Mặt khác, Bộ tài chính nên có quy định trong việc các doanh nghiệp được phép sử dụng linh hoạt nhiều phương pháp khấu hao phù hợp với đặc điểm, tình hình kinh doanh của doanh nghiệp. Ngoài ra, Bộ cũng cần tiến tới việc yêu cầu tất cả các doanh nghiệp phải thực hiện công tác phân tích tài chính doanh nghiệp mình để tự đánh giá hiệu quả hoạt động đạt được, từ đó có những định hướng phù hợp, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp phát triển. 68 KẾT LUẬN Trong cơ chế mới tạo ra những điều kiện thuận lợi cho hoạt động của doanh nghiệp nhưng ngược lại doanh nghiệp cũng sẽ gặp nhiều rủi ro khi tham gia trong môi trường cạnh tranh như hiện nay. Trong cơ chế này, không phải những doanh nghiệp nào có nguồn tài chính dồi dào là doanh nghiệp đó vững mạnh mà bên cạnh đó doanh nghiệp còn phải có một cơ chế, một chiến lược hay một chính sách cạnh tranh phù hợp với tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp mình. Bởi vì mục tiêu hàng đầu của doanh nghiệp là lợi nhuận hay tối đa hoá lợi nhuận mà doanh nghiệp có thể thu được. Từng bước vững chắc và thận trọng các doanh nghiệp luôn cố gắng khẳng định được mình trên thị trường và đương đầu với những thử thách kinh doanh. Để đương đầu với các thử thách kinh doanh các hoạt động tài chính phải được đặt trên nền tảng của công tác hoặch định mà phân tích tài chính là nội dung quan trọng của công tác hoặch định đó. Công ty cổ phần tư vấn đầu tư xây lắp dầu khí Hà Nội cũng như bất kỳ một công ty nào khác đang hoạt động trong cơ chế thị trường với rất nhiều thách thức. Do đó tình hình tài chính của công ty là một vấn đề rất đáng quan tâm không những của bản thân công ty mà cũng như của những đối tượng quan tâm khác. Tình hình tài chính của Công ty là một vấn đề rất rộng nó bao hàm nhiều khía cạnh như quy mô tài sản, nguồn vốn, khả năng thanh toán, hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh, phân tích các chỉ tiêu tài chính... Nhìn chung trong những năm vừa qua tình hình tài chính của công ty là tương đối ổn định và tăng dần qua các năm tiếp theo điều đó thể hiện sự làm ăn có hiệu quả của công ty. Đó là mặt tích cực rất đáng được tự hào nhưng bên cạnh đó Công ty cũn cú một số khó khăn, hạn chế cần phải khắc phục trong thời gian tới. Làm được điều đó Công ty ngày càng khẳng định được uy tín và địa vị của mình trên thị trường. Em xin chân thành cảm ơn cô giáo Nguyễn Thị Minh Huệ cùng các cô chú, anh chị Công ty cổ phần tư vấn đầu tư xây lắp dầu khí Hà Nội đã giúp đỡ em hoàn thành bản báo cáo này. Do thời gian có hạn cùng với kiến thức chưa được hoàn thiện nên bản báo cáo của em không trách khỏi những sai sót. Em rất mong nhận được những ý kiến của các thầy cô để khoá luận của em được hoàn thiện hơn. Hà Nội, ngày 12 tháng 05 năm 2014 Sinh viên Nguyễn Kiều Oanh Thang Long University Library 69 PHỤ LỤC Phụ lục 1. Bảng phân tích tình hình biến động tài sản – nguồn vốn qua các năm 2011, 2012, 2013 Phụ lục 2. Tình hình biến động tài sản qua các năm 2011, 2012, 2013 Phụ lục 3. Tình hình biến động nguồn vốn Phụ lục 4. Mối quan hệ giữa các khoản phải thu và phải trả Phụ lục 5. Bảng báo cáo kết quả hoạt đông kinh doanh giai đoạn 2011 - 2013 70 Phụ lục 1. Bảng phân tích tình hình biến động tài sản – nguồn vốn qua các năm 2011, 2012, 2013 Đơn vị tính: Đồng Chỉ tiêu Năm 2013 Năm 2012 Năm 2011 Chênh lệch 2013/2012 Chênh lệch 2012/1011 Tuyệt đối Tƣơng đối(%) Tuyệt đối Tƣơng đối(%) (1) (2) (3) (4)=(1)-(2) (5)=(4)/(2) (6)=(2)-(3) (7)=(6)/(3) TỔNG TÀI SẢN 35.119.564.552 37.252.576.807 34.467.287.837 (2.133.012.255) (5,73) 2.785.288.970 8,08 A TÀI SẢN NGẮN HẠN 29.928.931.645 29.797.497.265 27.311.718.480 131.434.380 0,44 2.485.778.785 9,10 I Tiền và các khoản tương đương với tiền 109.596.262 61.097.177 473.118.832 48.499.085 79,38 (412.021.655) (87,08) III Các khoản phải thu ngắn hạn 7.667.619.950 9.019.695.637 8.031.198.777 (1.352.075.687) (14,99) 988.496.860 123,08 1 Phải thu của khách hàng 5.996.620.616 7.382.696.303 5.041.647.126 (1.386.075.687) (18,77) 2.341.049.177 46,15 2 Trả trước cho người bán 1.670.999.334 1.636.999.334 1.313.688.518 34.000.000 2,08 323.310.816 24,89 5 Các khoản phải thu khác 0 0 1.675.863.133 0 - (1.675.863.133) (100) IV Hàng tồn kho 20.166.251.966 19.047.327.940 16.376.599.063 1.118.924.026 5,87 2.670.728.877 16,26 1 Hàng tồn kho 20.166.251.966 19.047.327.940 16.376.599.063 1.118.924.026 5,87 2.670.728.877 16,26 V Tài sản ngắn hạn khác 1.985.463.467 1.667.367.511 2.430.801.808 318.095.956 19,08 (763.434.297) (31,11) 1 Chi phí trả trước ngắn hạn 0 16.500.000 34.500.000 (16.500.000) (100,00) (18.000.000) (52,42) 4 Tài sản ngắn hạn khác 1.985.463.467 1.650.876.511 2.396.301.808 334.586.956 20,27 (745.425.297) (31,06) B TÀI SẢN DÀI HẠN 5.190.632.907 7.455.079.542 7.155.569.375 (2.264.446.635) (30,37) 299.510.167 4 ,27 II Tài sản cố định 3.000.451.821 4.155.573.253 6.076.294.391 (1.155.121.432) (27,80) (1.920.721.138) (32,82) 1 Tài sản cố định hữu hình 3.000.451.821 4.155.573.253 6.076.294.391 (1.155.121.432) (27,80) (1.920.721.138) (32,82) Nguyên giá 5.786.124.844 6.392.516.272 7.782.221.952 (606.391.428) (9,49) (1.389.705.680) (18,37) Giá trị hao mòn lũy kế (2.785.673.023) (2.236.943.019) (1.705.927.561) (548.730.004) 24,53 (531.015.458) 31,67 Thang Long University Library 71 V Tài sản dài hạn khác 2.190.181.086 3.299.506.289 1.079.274.966 (1.109.325.203) (33,62) 2.220.231.323 20,63 1 Chi phí trả trước dài hạn 2.190.181.086 3.299.506.289 1.079.274.966 (1.109.325.203) (33,62) 2.220.231.323 20,63 TỔNG NGUỒN VỐN 35.119.564.552 37.252.576.807 34.467.287.837 (2.133.012.255) (5,73) 2.785.288.970 8,08 A NỢ PHẢI TRẢ 19.547.410.778 23.012.564.151 20.815.638.779 (3.465.153.373) (15,06) 2.196.925.372 11,09 I Nợ ngắn hạn 19.547.410.778 23.012.564.151 20.065.638.778 (3.465.153.373) (15,06) 2.946.925.373 14,97 1 Vay và nợ ngắn hạn 2.161.066.666 6.755.327.383 7.187.935.401 (4.594.260.717) (68,01) (432.608.018) (6,45) 2 Phải trả người bán 9.519.430.985 7.824.965.349 6.814.355.075 1.694.465.636 21,65 1.010.610.274 15,21 3 Người mua trả tiền trước 3.938.049.472 6.016.852.020 3.469.876.720 (2.078.802.548) (34,55) 2.546.975.300 73,67 4 Thuế và các khoản phải nộp nhà nước 1.721.064.858 1.276.120.560 1.441.362.166 444.944.298 34,87 (165.241.606) (11,24) 5 Phải trả người lao động 2.068.584.114 1.053.005.014 1.125.895.084 1.015.579.100 96,45 (72.890.070) (6,32) 9 Các khoản phải trả, phải nộp khác 139.214.683 86.293.825 26.234.332 52.920.858 61,33 60.059.493 229,34 II Nợ dài hạn 0 0 750.000.001 0 - (750.000.001) (100) 4 Vay và nợ dài hạn 0 0 750.000.001 0 - (750.000.001) (100) B VỐN CHỦ SỞ HỮU 15.572.153.774 14.240.012.656 13.651.649.058 1.332.141.118 9,35 588.363.598 4,34 I Vốn chủ sở hữu 15.572.153.774 14.240.012.656 13.651.649.058 1.332.141.118 9,35 588.363.598 4,34 1 Vốn đầu tư của chủ sở hữu 14.240.012.656 13.651.649.058 12.726.131.801 588.363.598 4,31 925.517.257 7,07 10 Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối 1.332.141.118 588.363.598 925.517.257 743.777.520 126,41 (337.153.659) (36,82) (Nguồn: Phòng tài chính kế toán) 72 Phụ lục 2. Tình hình biến động tài sản qua các năm 2011, 2012, 2013 Chỉ tiêu Tỷ trọng Chênh lệch 2011 2012 2013 2012 - 2013 2011 - 2012 Mức tăng (VNĐ) Tỷ lệ tăng (%) Mức tăng (VNĐ) Tỷ lệ tăng (%) TỔNG TÀI SẢN 100,00 100,00 100,00 (2.133.012.255) (5,73) 2.785.288.970 8,08 A TÀI SẢN NGẮN HẠN 79,24 79,99 85,22 131.434.380 0,44 2.485.778.785 9,10 I Tiền và các khoản tương đương với tiền 1,37 0,16 0,31 48.499.085 79,38 (412.021.655) (87,09) III Các khoản phải thu ngắn hạn 23,30 24,21 21,83 (1.352.075.687) (14,99) 988.496.860 12,31 1 Phải thu của khách hàng 14,63 19,82 17,07 (1.386.075.687) (18,77) 2.341.049.177 46,43 2 Trả trước cho người bán 3,81 4,39 4,76 34.000.000 2,08 323.310.816 24,61 5 Các khoản phải thu khác 4,86 0,00 0,00 0 - (1.675.863.133) (100,00) IV Hàng tồn kho 47,51 51,13 57,42 1.118.924.026 5,87 2.670.728.877 16,31 1 Hàng tồn kho 47,51 51,13 57,42 1.118.924.026 5,87 2.670.728.877 16,31 V Tài sản ngắn hạn khác 7,05 4,48 5,65 318.095.956 19,08 (763.434.297) (31,41) 1 Chi phí trả trước ngắn hạn 0,10 0,04 0,00 (16.500.000) (100,00) (18.000.000) (52,17) Thang Long University Library 73 4 Tài sản ngắn hạn khác 6,95 4,43 5,65 334.586.956 20,27 (745.425.297) (31,11) B TÀI SẢN DÀI HẠN 20,76 20,01 14,78 (2.264.446.635) (30,37) 299.510.167 4,19 II Tài sản cố định 17,63 11,16 8,54 (1.155.121.432) (27,80) (1.920.721.138) (31,61) 1 Tài sản cố định hữu hình 17,63 11,16 8,54 (1.155.121.432) (27,80) (1.920.721.138) (31,61) Nguyên giá 22,58 17,16 16,48 (606.391.428) (9,49) (1.389.705.680) (17,86) Giá trị hao mòn lũy kế (4,95) (6,00) -7,93 (548.730.004) 24,53 (531.015.458) 31,13 V Tài sản dài hạn khác 3,13 8,86 6,24 (1.109.325.203) (33,62) 2.220.231.323 205,72 1 Chi phí trả trước dài hạn 3,13 8,86 6,24 (1.109.325.203) (33,62) 2.220.231.323 205,72 (Nguồn: Tính toán từ số liệu BCĐKT) 74 Phụ lục 3. Tình hình biến động nguồn vốn Chỉ tiêu Tỷ trọng (%) Chênh lệch 2011 2012 2013 2012 - 2013 2011 - 2012 Mức tăng (VNĐ) Tỷ lệ tăng (%) Mức tăng (VNĐ) Tỷ lệ tăng (%) TỔNG NGUỒN VỐN 100,00 100,00 100,00 (2.133.012.255) (5,73) 2.785.288.970 8,08 A. NỢ PHẢI TRẢ 60,39 61,77 55,66 (3.465.153.373) (15,06) 2.196.925.372 11,09 I. Nợ ngắn hạn 58,22 61,77 55,66 (3.465.153.373) (15,06) 2.946.925.373 14,97 1. Vay và nợ ngắn hạn 20,85 18,13 6,15 (4.594.260.717) (68,01) (432.608.018) (6,45) 2. Phải trả người bán 19,77 21,01 27,11 1.694.465.636 21,65 1.010.610.274 15,21 3. Người mua trả tiền trước 10,07 16,15 11,21 (2.078.802.548) (34,55) 2.546.975.300 73,67 4. Thuế và các khoản phải nộp nhà nước 4,18 3,43 4,90 444.944.298 34,87 (165.241.606) (11,24) 5. Phải trả người lao động 3,27 2,83 5,89 1.015.579.100 96,45 (72.890.070) (6,32) 9. Các khoản phải trả, phải nộp khác 0,08 0,23 0,40 52.920.858 61,33 60.059.493 229,34 Thang Long University Library 75 II. Nợ dài hạn 2,18 0 0 0 - (750.000.001) (100) 4. Vay và nợ dài hạn 2,18 0 0 0 - (750.000.001) (100) B. VỐN CHỦ SỞ HỮU 39,61 38,23 44,34 1.332.141.118 9,35 588.363.598 4,34 I. Vốn chủ sở hữu 39,61 38,23 44,34 1.332.141.118 9,35 588.363.598 4,34 1. Vốn đầu tư của chủ sở hữu 36,92 36,65 40,55 588.363.598 4,31 925.517.257 7,07 10. Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối 2,69 1,58 3,79 743.777.520 126,41 (337.153.659) (36,82) (Nguồn: Tính toán từ số liệu BCĐKT) 76 Phụ lục 4. Mối quan hệ giữa các khoản phải thu và phải trả Đơn vị: VNĐ STT Chỉ tiêu Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 Chênh lệch 2013/2012 Chênh lệch 2012/2011 I Các khoản phải thu 8.031.198.777 9.019.695.637 7.667.619.950 (1.352.075.687) 988.496.860 1 Phải thu khách hàng 5.041.647.126 7.382.696.303 5.996.620.616 (1.386.075.687) 2.341.049.177 2 Trả trước cho người bán 1.313.688.518 1.636.999.334 1.670.999.334 34.000.000 323.310.816 5 Các khoản phải thu khác 1.675.863.133 0 0 0 (1.675.863.133) II Các khoản phải trả 12.877.723.377 16.257.236.768 17.386.344.112 1.129.107.344 3.379.513.391 2 Phải trả người bán 6.814.355.075 7.824.965.349 9.519.430.985 1.694.465.636 1.010.610.274 3 Người mua trả tiền trước 3.469.876.720 6.016.852.020 3.938.049.472 (2.078.802.548) 2.546.975.300 4 Thuế và các khoản phải nộp nhà nước 1.441.362.166 1.276.120.560 1.721.064.858 444.944.298 (165.241.606) 5 Phải trả người lao động 1.125.895.084 1.053.005.014 2.068.584.114 1.015.579.100 (72.890.070) 9 Các khoản phải trả, phải nộp khác 26.234.332 86.293.825 139.214.683 52.920.858 60.059.493 Chênh lệch giữa các khoản phải thu và phải trả (I-II) (4.846.524.600) (7.237.541.131) (9.718.724.162) (2.481.183.031) (2.391.016.531) Hệ số khoản phải thu trên khoản phải trả (I/II) 62,37 55,48 44,10 (119,75) 29,25 (Nguồn: Tính toán từ bảng cân đối kế toán) Thang Long University Library 77 Phụ lục 5. Bảng báo cáo kết quả hoạt đông kinh doanh giai đoạn 2011 - 2013 Đơn vị: VNĐ Chỉ tiêu Năm 2013 Năm 2012 Năm 2011 Chênh lệch 2013/2012 Chênh lệch 2012/2011 Tuyệt đối Tƣơng đối (%) Tuyệt đối Tƣơng đối (%) (1) (2) (3) (4)=(1)–(2) (5)=(4)/(2) (6)=(2)–(3) (7)=(6)/(3) Doanh thu 25.830.247.496 25.156.972.590 28.194.375.090 673.274.906 2,68 (3.037.402.500) (10,77) Giảm trừ doanh thu 0 0 0 0 - 0 - Doanh thu thuần 25.830.247.496 25.156.972.590 28.194.375.090 673.274.906 2,68 (3.037.402.500) (10,77) Giá vốn hàng bán 21.247.222.746 20.431.866.506 23.563.536.440 815.356.240 3,99 (3.131.669.934) (13,29) Lợi nhuận gộp 4.583.024.750 4.725.106.084 4.630.838.650 (142.081.334) (3,01) 94.267.434 2,03 Doanh thu tài chính 7.403.006 10.633.589 1.286.317 (3.260.583) (30,58) 9.347.272 726,67 Chi phí tài chính 448.623.354 1.386.918.773 1.314.390.381 (938.295.419) (67,65) 72.528.392 5,51 trong đó: chi phí lãi vay 448.623.354 1.386.918.773 1.314.390.381 (938.295.419) (67,65) 72.528.392 5,51 78 Chi phí QLDN 1.787.501.906 1.908.884.963 2.084.811.576 (121.383.057) (6,36) (175.926.613) (8,44) Lợi nhuận thuần 2.354.302.496 1.439.965.937 1.232.923.010 914.336.559 63,50 207.042.927 16,8 Thu nhập khác 77.272.727 363.636.364 1.100.000 (286.363.637) (78,75) 362.536.364 32.958,85 Chi phí khác 655.387.066 1.019.117.504 0 (363.730.438) (35,69) 1.019.117.504 - Lợi nhuận khác (578.114.339) (655.481.140) 1.100.000 77.366.801 (11,80) (656.581.140) (59.689,19) Lợi nhuận trƣớc thuế 1.776.188.157 784.484.797 1.234.023.010 991.703.360 126,41 (449.538.213) (36,43) Thuế TNDN hiện hành 444.047.039 196.121.199 308.505.753 247.925.840 126,41 (112.384.554) (36,43) Lợi nhuận sau thuế 1.332.141.118 588.363.598 925.517.257 743.777.520 126,41 (337.153.659) (36,43) (Nguồn: Phòng tài chính kế toán) Thang Long University Library 79 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Nguyễn Tấn Bình (2005) “Phân tích hoạt động doanh nghiệp”, Tái bản lần 6, Nhà xuất bản Thống kê 2. PGS.TS. Lưu Thị Hương, PGS.TS. Vũ Duy Hào, Tài chính doanh nghiệp, NXB Đại học kinh tế quốc dân ,2007. 3. PGS.TS. Đinh Văn Sơn, Giáo trình tài chính doanh nghiệp thương mại, NXB Thống kê, 2005 4. GS.TS. Ngô Thế Chi, TS. Nguyễn Trọng Cơ, Giáo trình phân tích tài chính doanh nghiệp, NXB Tài chính 2005 5. Th.S Trịnh Trọng Anh (2013) “Bài giảng tài chính doanh nghiệp”, trường Đại học Thăng Long 6. Công ty cổ phần tư vấn đầu tư xây lắp dầu khí Hà Nội, Báo Cáo Tài Chính. 7. Công ty cổ phần tư vấn đầu tư xây lắp dầu khí Hà Nội, Báo Cáo Tài Chính. 8. Công ty cổ phần tư vấn đầu tư xây lắp dầu khí Hà Nội, Báo Cáo Tài Chính. 9. Luật doanh nghiệp 2005 10. Tạp chí tài chính doanh nghiệp. Tạp chí kinh tế phát triển. 11. Chế độ kế toán doanh nghiệp ban hành kèm theo quyết định số 15/2006/QĐ- BTC ngày 26/3/2006 của Bộ Trưởng Bộ Tài Chính. 12. Trang web: http\\\ www.Tạp chí kế toán.vn 13. Trang web: 16707.html

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdftoan_van_a18572_432.pdf
Luận văn liên quan