Khóa luận Thực trạng và giải pháp phát triển sản phẩm tại ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam trong xu thế hội nhập

Việc thực hiện phân phối sản phẩm qua kênh giao dịch tự động chưa phát triển ở Việt Nam một phần do các ngân hàng chưa thực sự sáng tạo nhiề u tiện ích cho khách hàng khi thực hiện qua kênh tự động. Ví dụ: vay tiền dù thực hiện qua home banking, phone banking nhưng thực chất chỉ là khách hàng gửi nhu cầu qua hệ thống tự động – tương đương bước tiếp nhận hồ sơ. Các bước còn lại phân tích, quyết định, giải ngân, giám sát, thậm chí cả thu nợ đều thực hiện thủ công. Đối với các nước phát triển, chỉ sau khi nạp yêu cầu vay vốn vào hệ thống, sau vài phút là người vay tiền có thể lấy được tiền từ hệ thống má y ATM hoặc được chuyển khoản tự động vào tài khoản khi thực hiện qua hệ thống phone banking, home banking nhờ việc kết nối kho dữ liệu khách hàng với hệ thống chấm điểm tín dụng và hệ thống quyết định tín dụng tự động.

pdf104 trang | Chia sẻ: aquilety | Lượt xem: 2960 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Thực trạng và giải pháp phát triển sản phẩm tại ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam trong xu thế hội nhập, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ăng lực hoạt động cả trong nước và ra nước ngoài. - Phải đào tạo nguồn nhân lực ở cả ba bộ phận (cán bộ tác nghiệp, cán bộ quản lý, cán bộ lãnh đạo chủ chốt) về kỹ năng, tác nghiệp các SPDV, nghiệp vụ quản lý, phù hợp với yêu cầu công nghệ được trang bị về tổ chức và quản trị các hoạt động kinh doanh, về chủ đạo - điều hành – quản lý chiến lược hệ thống… để có được nguồn nhân lực vừa có trình độ, kinh nghiệm, kiến thức, kỹ năng quản lý tốt, vừa tận tâm với ngành. - Thiết lập hệ thống các công cụ quản lý, tuân thủ các giới hạn, các cơ cấu theo chuẩn mực và thông lệ, cụ thể là: xây dựng và hoàn thiện các cẩm Đề tài: "Thực trạng và giải pháp phát triển sản phẩm ngân hàng tại NH ĐT&PT VN" Đỗ Thị Phương – A7 – K41C- KTNT Khóa Luận Tốt Nghiệp 75 nang, sổ tay, các quy chế, quy trình, các chính sách cho các lĩnh vực hoạt động. Đổi mới mô hình tổ chức và hoạt động theo hướng đổi mới hệ thống công nghệ phù hợp với cấu trúc phương thức quản lý của một ngân hàng thương mại hiện đại. - Hướng tới đầu tư tài chính vào các hoạt động kinh doanh ở các thị trường tiền tệ, thị trường vốn (mua bán giấy tờ có giá - chứng khoán); đầu tư, liên doanh vào các lĩnh vực kinh doanh và hoạt động tài chính phi ngân hàng khác để chuyển đổi cơ cấu lợi nhuân và triển khai phát triển mô hình tập đoàn BIDV. Với những định hướng chiến lược như trên, BIDV đã đề ra mục tiêu cụ thể sau: - Nguồn vốn: + Đáp ứng đủ vốn cho nhu cầu tín dụng và đầu tư. + Đẩy mạnh kinh doanh vốn thu lợi nhuận. + Đảm bảo an toàn vốn (tính thanh khoản và chênh lệch kỳ hạn thực tế). + Tăng cường huy động vốn dài hạn. - Tín dụng: + Xây dựng nền khách hàng vững chắc. + Thị trường mới cho ngân hàng là khối khách hàng cá nhân, doanh nghiệp vừa và nhỏ. + Tăng tỷ trọng cho vay ngắn hạn, giảm cho vay trung và dài hạn. + Phát triển tín dụng tiêu dùng, tín dụng cho doanh nghiệp vừa và nhỏ. + Nâng cao chất lượng tín dụng, giảm dần tỷ lệ nợ xấu (<5%) theo chuẩn mực quốc tế. - Đầu tư: + Phát triển đầu tư tài chính: bảo hiểm, quản lý quỹ đầu tư, Đề tài: "Thực trạng và giải pháp phát triển sản phẩm ngân hàng tại NH ĐT&PT VN" Đỗ Thị Phương – A7 – K41C- KTNT Khóa Luận Tốt Nghiệp 76 + Phát triển kinh doanh chứng khoán (cổ phiếu trên thị trường chứng khoán trong nước, trái phiếu các chính phủ nước ngoài và Việt Nam). + Đầu tư bất động sản với hình thức và quy mô hợp lý, an toàn. + Tham gia hoạt động mua bán và sáp nhập (M&A). - Dịch vụ: + Phát triển dịch vụ để tăng tỷ trọng thu dịch vụ trong tổng thu. + Gắn tăng trưởng hoạt động dịch vụ với ứng dụng công nghệ hiện đại. + Phát triển dịch vụ đi kèm với mở rộng và nâng cao năng lực mạng lưới điểm giao dịch. + Phát triển các dịch vụ mới qua kênh phân phối ngân hàng điện tử (internet/phone/sms banking); quản lý vốn, dịch vụ cho các khách hàng V.I.P. - Các chỉ tiêu cơ bản đến 2010: + Tốc độ tăng trưởng: tổng tài sản, nguồn vốn 18-20%/năm; tín dụng 17%/năm; đầu tư >31%/năm. + Năng lực tài chính: đạt thông lệ quốc tế Basel II (CAR: 10-12%). + Khả năng sinh lời: ROA≥1%, ROE ≥12-15% (theo thông lệ quốc tế). + Nợ xấu <5%. + Tỷ trọng thu dịch vụ ròng/lợi nhuận trước thuế ≥35%. + Cơ cấu đầu tư/Tài sản có ≥20 – 22% + Cơ cấu khách hàng: khách hàng ngoài quốc doanh ≥70 – 80% II. MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM PHÁT TRIỂN SẢN PHẨM TẠI NGÂN HÀNG ĐẦU TƢ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM 1. Về phía Ngân hàng Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam 1.1. Hoạch định chiến lƣợc sản phẩm và xác định đúng vị trí của nó trong hệ thống chiến lƣợc kinh doanh của NH ĐT&PT VN Đề tài: "Thực trạng và giải pháp phát triển sản phẩm ngân hàng tại NH ĐT&PT VN" Đỗ Thị Phương – A7 – K41C- KTNT Khóa Luận Tốt Nghiệp 77 Với mục tiêu đề ra là những sản phẩm của BIDV phải có sức cạnh tranh cao trong hệ thống các NHTM Việt Nam, BIDV cần đa dạng hóa các loại hình sản phẩm phù hợp với từng đối tượng khách hàng, trong từng giai đoạn. Ngân hàng cần thường xuyên điều tra, nghiên cứu khách hàng, đi sâu nghiên cứu về đặc điểm, khả năng, thói quen, những nhu cầu, mong muốn của từng loại khách hàng, kể cả khách hàng hiện tại và tương lai. BIDV cần thường xuyên khảo sát hoạt động phát triển sản phẩm mới trong hệ thống BIDV và các ngân hàng thương mại khác, phân tích SWOT (điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, thách thức) về các sản phẩm của đối thủ cạnh tranh để xác định khoảng trống để cạnh tranh. Có chính sách giá cả hợp lý với chất lượng dịch vụ tốt. Bên cạnh việc đa dạng hóa sản phẩm, BIDV cũng cần tiếp tục phát huy kinh nghiệm truyền thống trong lĩnh vực tín dụng, thực hiện các dự án tài chính nông thôn I, II, JBIC, đầu tư phát triển các sản phẩm thế mạnh như: dịch vụ tư vấn đầu tư, các sản phẩm huy động vốn trung – dài hạn (trái phiếu BIDV, trái phiếu công trình…). Các hoạt động dịch vụ, nhất là các SPDV ngân hàng điện tử (e-bank) cần được tập trung phát triển mạnh; đưa vào khai thác, ứng dụng các sản phẩm dịch vụ và giao dịch điện tử bằng thẻ séc thông qua hệ thống POS, ATM…; thực hiện tốt chức năng là ngân hàng bán buôn; tăng cường hợp tác với các tổ chức tài chính, tiền tệ quốc tế (WB, IMF, ADB,…). Các SPDV ngân hàng không những đòi hỏi mạng lưới công nghệ thông tin hiện đại mà còn phải đi kèm tập trung phát triển đủ mạnh để có thể khai thác, triển khai ứng dụng, cung cấp các sản phẩm cho khách hàng. Trước mắt, cần tập trung vào các sản phẩm, dịch vụ mới, các dịch vụ phát sinh và gắn liền với việc triển khai Dự án hiện đại hóa ngân hàng. Xây dựng, lựa chọn Đề tài: "Thực trạng và giải pháp phát triển sản phẩm ngân hàng tại NH ĐT&PT VN" Đỗ Thị Phương – A7 – K41C- KTNT Khóa Luận Tốt Nghiệp 78 quy mô, phạm vi và các bước triển khai, quyết định các địa bàn thích hợp để triển khai thí điểm hoặc mở rộng triển khai trong toàn hệ thống. BIDV cần thường xuyên đào tạo và tái đào tạo nguồn nhân lực trong các bộ phận liên quan đến quá trình nghiên cứu ứng dụng và triển khai sản phẩm để có thể nắm bắt được những kiến thức, thông tin cập nhật cần thiết để triển khai và vận hành sản phẩm mới. Cơ sở vật chất, trang thiết bị máy móc hiện đại, hỗ trợ kinh phí nghiên cứu ứng dụng triển khai sản phẩm mới cần được đầu tư thích đáng. Tăng cường và phát triển bộ máy nghiên cứu triển khai ứng dụng sản phẩm mới tại Hội sở chính và chi nhánh trong việc nghiên cứu phát triển sản phẩm mới. 1.2. Tiếp tục hoàn thiện và nâng cao chất lƣợng sản phẩm hiện có - Nghiệp vụ huy động vốn: Trước hết phải nhận thức rằng niềm tin của khách hàng là điều kiện tiên quyết để mở rộng nghiệp vụ huy động vốn. Bởi vậy Ngân hàng bằng mọi cách phải giữ gìn chữ tín với khách hàng bằng cách bảo đảm an toàn vốn của khách hàng, đảm bảo lợi nhuận thực tế của người gửi tiền và quan trọng hơn cả là luôn đảm bảo khả năng thanh toán chi trả. Máy móc thiết bị, chương trình phần mềm cần thiết cần được trang bị để mở rộng phạm vi và hệ thống thanh toán của Ngân hàng cần được cải tiến. BIDV cần nâng cao chất lượng công tác thanh toán, áp dụng công nghệ tin học để tự động hóa tiền gửi, rút tiền của khách hàng, đảm bảo nhanh chóng, chính xác, thuận lợi nhất cho khách hàng và tránh các sơ hở dẫn đến tiêu cực của nhân viên và rủi ro cho Ngân hàng. Quy trình nghiệp vụ, thủ tục cần được cải tiến sao cho vừa đơn giản vừa đảm bảo yếu tố pháp lý để đảm bảo an toàn cho Ngân hàng và thuận lợi cho khách hàng, không để cho người gửi phải chờ lâu với các thủ tục phức tạp Đề tài: "Thực trạng và giải pháp phát triển sản phẩm ngân hàng tại NH ĐT&PT VN" Đỗ Thị Phương – A7 – K41C- KTNT Khóa Luận Tốt Nghiệp 79 tại quầy giao dịch. BIDV cần mở rộng mạng lưới giao dịch đến tận cơ sở, nơi tập trung đông dân cư. Trang thiết bị đủ đảm bảo hoạt động, đồng thời cũng làm tăng thêm độ tin cậy của người gửi tiền. Công tác tiếp thị cần được tăng cường. BIDV cần có chính sách ưu đãi, khuyến khích bằng vật chất nhiều hơn nữa đối với người gửi tiền như ưu đãi khách hàng có số dư lớn, gửi thường xuyên, có quy định tặng quà nhân ngày lễ, tết,….; ngoài ra có thể thực hiện nhiều chính sách khác như: miễn phí tư vấn, ưu đãi phí thanh toán… Các loại hình dịch vụ ngân hàng cần được mở rộng thực hiện như dịch vụ thu, trả tiền tại nhà; thu tiền qua hệ thống, qua tài khoản… để thu hút khách hàng. Bởi với lãi suất như nhau, nếu ngân hàng nào mang nhiều tiện ích cho khách hàng với mức phí hợp lý, thì khách hàng tất yếu sẽ gửi tiền vào đó. Đây là vũ khí hữu hiệu trong môi trường cạnh tranh khá phức tạp giữa các NHTM. Công tác quảng cáo, khuyến khích người dân và các tổ chức kinh tế mở tài khoản tại Ngân hàng cần được tăng cường như: tài khoản cá nhân, tài khoản bảo hiểm hưu trí, tài khoản tiền gửi của các tổ chức xã hội, v.v bằng cách gắn liền và nâng cao chất lượng công tác thanh toán không dùng tiền mặt qua BIDV. Liên kết với các doanh nghiệp, các cơ quan nhà nước như bệnh viện, trường học, v.v thực hiện chi trả lương qua tài khoản tại BIDV với các điều kiện ưu đãi như có thể vay vốn Ngân hàng không cần thế chấp với một số vốn nhất định. BIDV cần đặt ra mục tiêu hướng tới các khách hàng chiến lược là các doanh nghiệp có năng lực tài chính, năng lực sản xuất kinh doanh, có thị trường tiêu thụ, có thương hiệu, uy tín thông qua tham khảo khách hàng, các kênh thông tin khác nhau nhằm tìm kiếm mở rộng khách hàng; tiếp cận khách hàng cá nhân có thu nhập cao nhằm cung cấp các sản phẩm tín dụng tiêu dùng như cho vay mua ô tô, cho vay mua nhà, vay thấu chi tài khoản, v.v; tiến hành Đề tài: "Thực trạng và giải pháp phát triển sản phẩm ngân hàng tại NH ĐT&PT VN" Đỗ Thị Phương – A7 – K41C- KTNT Khóa Luận Tốt Nghiệp 80 phân loại khách hàng, thu thập thông tin của khách hàng (kể cả khách hàng hiện tại và tiềm năng), theo dõi, quản lý chặt khách hàng đê có thể đáp ứng những nhu cầu của khách hàng với khả năng tốt nhất. - Tín dụng, bảo lãnh: BIDV cần cải tiến hoàn thiện quy trình thẩm định, xử lý nghiệp vụ tín dụng, bảo lãnh trong nội bộ Ngân hàng nhằm đơn giản hóa thủ tục nhưng vẫn đảm bảo chặt chẽ về cơ sở pháp lý, mềm dẻo trong giải quyết công việc để đạt chất lượng tín dụng cao, hạn chế rủi ro tín dụng. Ngân hàng cần thực hiện cơ chế phân loại nợ và trích lập quỹ dự phòng rủi ro theo các chuẩn mực quốc tế và các quy định hiện hành để có thể đánh giá phân loại nợ chính xác và trích dự phòng rủi ro cho phù hợp. Cần giáo dục và có cơ chế kiểm soát để tránh tình trạng cán bộ tín dụng gây nhiều phiền hà, thậm chí tiêu cực đối với khách hàng có nhu cầu tín dụng. Mặc dù thị trường tài chính chưa phát triển, nhưng vẫn cần đa dạng danh mục đầu tư, thực hiện đầu tư vốn phải phù hợp với cơ cấu vốn huy động và khả năng chuyển đổi kỳ hạn vốn của Ngân hàng. - Hoạt động thanh toán trong nước: BIDV cần mở thêm các điểm giao dịch kết nối mạng tới các trung tâm thương mại, các siêu thị, cửa hàng, các đơn vị chấp nhận thẻ… cùng với việc phát triển các hoạt động như thanh toán thẻ, thanh toán chuyển khoản, v.v; tạo điều kiện thuận lợi cho việc mở tài khoản tiền gửi cá nhân, có thể miễn phí thanh toán trong thời gian nhất định. Bên cạnh đó, Ngân hàng cần thành lập trung tâm bù trừ séc tự động để đẩy nhanh tốc độ thanh toán séc. Séc thanh toán qua trung tâm bù trừ tự động phải tuân theo những tiêu chuẩn kỹ thuật cụ thể như mẫu séc, kích thước, loại giấy đảm bảo tính pháp lý, khả năng chống giả cao. Trước mắt, mở rộng séc ra khỏi phạm vi trung tâm thanh toán bù trừ, hướng tới các nơi có khu du lịch Đề tài: "Thực trạng và giải pháp phát triển sản phẩm ngân hàng tại NH ĐT&PT VN" Đỗ Thị Phương – A7 – K41C- KTNT Khóa Luận Tốt Nghiệp 81 và các tỉnh thành như Hà Nội, Hải Phòng, Đà Nẵng, Thành phố Hồ Chí Minh, Cần Thơ… Đối với dịch vụ ủy nhiệm thu và ủy nhiệm chi thanh toán khác hệ thống thường chậm và khó thực hiện, BIDV cần liên kết với các NHTM khác để thực hiện tốt việc này. BIDV cần giáo dục ý thức trách nhiệm, phong cách giao tiếp, thái độ phục vụ cho đội ngũ nhân viên trực tiếp giao dịch với khách hàng, có cơ chế thưởng phạt đối với các cán bộ nhân viên này. - Hoạt động thanh toán quốc tế: BIDV cần củng cố mở rộng hệ thống các ngân hàng đại lý, mở tài khoản ngoại tệ ở các ngân hàng nước ngoài; điều hành vốn ngoại tệ đáp ứng nhu cầu ngoại tệ cho khách hàng, đồng thời nâng cao uy tín của BIDV trên thị trường tài chính quốc tế. Ngân hàng cần thực hiện tốt công tác thông tin, tư vấn về hoạt động ngoại thương, chọn đối tác thuận lợi cho khách hàng bằng cách nâng cao trình độ, chất lượng của đội ngũ cán bộ nhiệt tình, giỏi chuyên môn, am hiểu luật lệ và tập quán quốc tế về ngoại thương, thanh toán quốc tế; tuyển chọn ngay những cán bộ trẻ có trình độ chuyên môn, giỏi ngoại ngữ, vi tính để bổ sung cho lĩnh vực này. Có chính sách cạnh tranh với các NHTM khác bằng cách đưa ra mức ký quỹ L/C hợp lý, mức phí thanh toán quốc tế, cải tiến phần mềm thanh toán quốc tế trong nội bộ ngân hàng, cải tiến chất lượng truyền tin. - Sản phẩm thẻ: Thị trường thẻ đang phát triển, nhưng chủ yếu tập trung ở thị trường Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh. BIDV cần tập trung thâm nhập các thị trường vùng nông thôn với bước đầu là các trung tâm thành phố, thị xã, thị trấn, v.v. Ngân hàng cần đưa thêm các tiện ích khác vào cùng một loại thẻ như gửi rút Đề tài: "Thực trạng và giải pháp phát triển sản phẩm ngân hàng tại NH ĐT&PT VN" Đỗ Thị Phương – A7 – K41C- KTNT Khóa Luận Tốt Nghiệp 82 tiền tiết kiệm, đổi ngoại tệ, vay thấu chi… bằng cách đầu tư đổi mới công nghệ thiết bị. Công tác hỗ trợ tư vấn khách hàng dùng thẻ cần được làm tốt, đặc biệt chú ý công tác bảo dảm an toàn về tài khoản thẻ cho khách hàng tránh tình trạng kiện tụng về việc mất tiền ở tài khoản thẻ như thời gian vừa qua. Tăng cường quảng cáo, khuyến mại tập trung vào các đối tượng khách hàng như: cán bộ Nhà nước, sinh viên, chủ doanh nghiệp,… Các dịch vụ như home banking, smart@ccount đã triển khai cần thực hiện cho tốt, từ đó có thể mở rộng phạm vi và triển khai các dịch vụ khác như: home banking, internet banking… 1.3. Phát triển các sản phẩm mới để thỏa mãn tốt hơn nhu cầu của khách hàng - Sản phẩm huy động vốn: Ngày nay nhu cầu của khách hàng về sản phẩm huy động vốn của ngân hàng đòi hỏi ngân hàng phải tạo điều kiện thuận lợi nhất trong cách thức, hình thức gửi tiền đến cách thức rút tiền đa dạng về kỳ hạn… BIDV có thể triển khai thực hiện cung ứng một số sản phẩm huy động vốn sau: + Thứ nhất: sản phẩm tiết kiệm rút gốc linh hoạt Tiền gửi tiết kiệm rút gốc linh hoạt là một hình thức tiết kiệm có kỳ hạn, nhưng khách hàng được quyền rút tiền gốc làm nhiều lần tùy theo nhu cầu sử dụng của mình. Lãi suất tiết kiệm rút gốc linh hoạt sẽ thấp hơn cùng kỳ hạn của loại tiết kiệm thông thường. Riêng mức lãi suất không kỳ hạn của loại hình “tiết kiệm rút gốc linh hoạt” vẫn áp dụng bằng mức lãi suất không kỳ hạn bậc thang của hình thức tiết kiệm thông thường. Nếu khách hàng rút một phần hoặc toàn bộ tiền tiết kiệm khi chưa đủ thời hạn tối đa ghi trên sổ tiết kiệm thì sổ tiền rút trước hạn được hưởng mức lãi suất không kỳ hạn bậc thang. Số dư tiền gửi gốc còn lại tiếp tục được Đề tài: "Thực trạng và giải pháp phát triển sản phẩm ngân hàng tại NH ĐT&PT VN" Đỗ Thị Phương – A7 – K41C- KTNT Khóa Luận Tốt Nghiệp 83 hưởng lãi suất đã quy định ban đầu. Trường hợp khách hàng rút gốc khi thời hạn gửi thực tế đúng bằng thời hạn tối đa ghi trên sổ tiết kiệm thì được hưởng 100% lãi suất ghi trên sổ tiết kiệm. + Thứ hai: sản phẩm gửi nhiều lần rút một lần Hình thức này cho phép ngân hàng huy động tiền gửi của khách hàng có thu nhập thường xuyên nhưng sử dụng tiền một lần như khách hàng mua trả chậm nhưng bán hàng thu tiền hàng ngày, hàng tháng…. Hình thức này giúp khách hàng gửi tiền hưởng lãi ngay khi thu được tiền bán hàng và có khoản tiền lớn để thanh toán cho người bán khi đến hạn trả, lãi suất trên tài khoản tùy thuộc vào độ dài thời gian từ khi khách hàng nộp tiền đến kỳ hạn thanh toán. Hình thức này phù hợp với những người có thu nhập thấp có nhu cầu, mong muốn gom góp một phần thu nhập hàng tháng “để dành” nhằm tạo tiền lớn cho những mục tiêu mua sắm, tiêu dùng trong tương lai. + Thứ ba: sản phẩm gửi một lần rút nhiều lần Đối với sản phẩm này thì người gửi tiền phải có kế hoạch hóa nhu cầu sử dụng, và ngân hàng sẽ tính toán đưa ra mức lãi suất phù hợp, có thể là lãi suất cho từng kỳ hạn rút tiền kể từ ngày gửi hoặc lãi suất bình quân cho cả món tiền. Hình thức huy động có tính kế hoạch hóa rất cao, phù hợp với việc gửi tiền của các dự án đầu tư hay quản lý tài chính thay khách hàng. Chẳng hạn đối với một công trình có khoản vốn đầu tư lớn, người ta sẽ gửi tiền vào tài khoản gửi một lần rút nhiều lần, rồi căn cứ vào tiến độ thi công để rút tiền phục vụ việc chi tiêu cho từng giai đoạn. Hoặc một sinh viên du học ở nước ngoài trong bốn năm, chi phí mỗi tháng là 500 USD, khách hàng này sẽ gửi 24.000 USD để ngân hàng xác nhận khả năng thanh toán, đồng thời hàng tháng chuyển dần tiền ra nước ngoài cho sinh viên đó. Hoặc người nào đó Đề tài: "Thực trạng và giải pháp phát triển sản phẩm ngân hàng tại NH ĐT&PT VN" Đỗ Thị Phương – A7 – K41C- KTNT Khóa Luận Tốt Nghiệp 84 trúng thưởng một khoản tiền lớn, người ta cũng gửi vào ngân hàng và sau đó rút dần để chi tiêu… + Thứ tư: một sản phẩm tiết kiệm khác là các hình thức tiết kiệm như: tiết kiệm nhân thọ, tiết kiệm tuổi già, tiết kiệm học đường, tiết kiệm việc làm, tiết kiệm ô tô, tiết kiệm xây dựng nhà ở, tiết kiệm quay số mở thưởng… Đây là các hình thức tiết kiệm mà BIDV nên triển khai để tiếp tục thu hút nguồn vốn nhàn rỗi trong dân cư. Với mỗi loại hình thức tiết kiệm này cần có chính sách hấp dẫn riêng như lãi suất được ưu đãi hơn, có thể rút trước hạn hay người gửi tiền được ưu tiên vay vốn với lãi suất thấp. - Sản phẩm tín dụng: + Thứ nhất: mở rộng tín dụng tiêu dùng tại các nước phát triển đối với các NHTM hiện đại thì sản phẩm tín dụng tiêu dùng rất phổ biến và chiếm tỷ trọng lớn trong tổng dư nợ của NHTM đó. Nhưng ở nước ta hiện nay, các NHTM rất dè dặt khi mở rộng cho vay tiêu dùng, trong khi nhu cầu vay để mua nhà, mua xe, vay để đi học, mua các tài sản có giá trị lớn… đang tăng lên nhanh chóng. Mặt khác, mở rộng tín dụng cũng là để thu hút khách hàng, từ đó có thể khuyến khích khách hàng sử dụng các sản phẩm khác. Để triển khai sản phẩm này tốt thì BIDV nên thực hiện cho vay tiêu dùng kết hợp chặt chẽ với các cơ sở bán hàng. Khi nhận hàng người mua hàng chỉ phải trả 20% – 30% giá trị hàng hóa, số còn lại ngân hàng cho vay, ngân hàng và người mua hàng ký kết hợp đồng về việc cấp tín dụng trả dần. Ngoài ra, ngân hàng có thể triển khai cung cấp các loại thẻ tín dụng tiêu dùng hoặc thẻ tín dụng. + Thứ hai: tín dụng thấu chi Thấu chi là một hình thức tín dụng ứng trước vào tài khoản được thực hiện bằng cách cho phép khách hàng sử dụng dư nợ trong một thời hạn nhất định trên tài khoản vãng lai. Đặc điểm của hình thức cho vay thấu chi là Đề tài: "Thực trạng và giải pháp phát triển sản phẩm ngân hàng tại NH ĐT&PT VN" Đỗ Thị Phương – A7 – K41C- KTNT Khóa Luận Tốt Nghiệp 85 khách hàng được sử dụng quá số dư có trên tài khoản đến hạn mức đã thỏa thuận trong một thời gian nhất định thông qua hợp đồng thấu chi. Khách hàng sử dụng hạn mức tín dụng một cách chủ động bằng cách phát hành séc và công cụ thanh toán khác từ tài khoản vãng lai. Khi áp dụng hình thức thấu chi, khách hàng sẽ được hưởng nhiều tiện lợi như: phí rẻ, do chỉ phải trả tiền lãi theo số dư nợ, đồng thời được rút tiền ra bất kỳ lúc nào trong phạm vi hạn mức cho phép. Về phía ngân hàng, thấu chi sẽ giảm bớt thủ tục giấy tờ. Mặt khác, việc theo dõi diễn biến tài khoản thấu chi cho phép ngân hàng nắm bắt phần nào hoạt động của doanh nghiệp. Tuy nhiên, ngân hàng phải lựa chọn khách hàng có đủ năng lực tài chính giao dịch thường xuyên và có tín nhiệm cao đối với ngân hàng trong quan hệ tín dụng và các giao dịch khác để áp dụng hình thức tín dụng này. Trước mắt nên triển khai với các đối tượng có thu nhập cao như chủ doanh nghiệp, cán bộ công chức nhà nước, v.v. + Thứ ba: cho vay mua bán chứng khoán Cùng với sự ra đời của thị trường chứng khoán, những nhu cầu về tài chính mới cũng nảy sinh: khi đặt lệnh mua chứng khoán, người mua phải nộp đủ số tiền vào tài khoản của mình đã mở tại trung tâm; khi đặt lệnh bán, người bán phải lưu ký đủ số chứng khoán cần bán. Sau khi đã khớp lệnh mua bán, phải một thời gian sau tiền mới chuyển về tài khoản của người bán, cũng như người mua mới nhận được chứng khoán (hiện nay quy định T = 3 ngày). Do vậy nảy sinh nhu cầu đối với người mua là vay để mua chứng khoán, và đối với người bán là vay ứng trước tiền bán chứng khoán. Trước mắt có thể triển khai các sản phẩm cho vay chứng khoán như sau:  Cho vay tạm ứng bán chứng khoán: Ngân hàng cho vay trên cơ sở xác nhận của trung tâm giao dịch chứng khoán (hoặc công ty chứng khoán) về số tài khoản và số lệnh bán, đồng thời BIDV sẽ Đề tài: "Thực trạng và giải pháp phát triển sản phẩm ngân hàng tại NH ĐT&PT VN" Đỗ Thị Phương – A7 – K41C- KTNT Khóa Luận Tốt Nghiệp 86 ký với công ty chứng khoán một hợp đồng được công ty chứng khoán trở thành đại lý cung cấp dịch vụ cho người vay nhằm giảm thiểu thủ tục hành chính cho người có nhu cầu vay.  Cho vay mua chứng khoán: Ngân hàng có thể cầm cố số chứng khoán trung tâm giao dịch chứng khoán. Tuy nhiên, hình thức cho vay này có độ rủi ro khá cao do giá chứng khoán biến động, nên cần có quy định cụ thể hơn về tài sản thế chấp, về đối tượng vay vốn, về quy trình nghiệp vụ cụ thể. + Thứ tư: Cho vay mua cổ phần Hiện nay tiến trình cổ phần hóa đang diễn ra ở các doanh nghiệp nhà nước với khoảng hơn 200 doanh nghiệp thuộc diện cổ phần hóa. Tuy nhiên, tiến độ còn chậm còn do nguyên nhân người lao động chưa đủ tiền để mua cổ phần tại doanh nghiệp mà họ đang làm. Xuất phát từ thực tế đó, BIDV cần sớm triển khai thực hiện nghiệp vụ cho vay cán bộ nhân viên mua cổ phần phát hành lần đầu tại các doanh nghiệp cổ phần hóa. Trước mắt, thực hiện nghiệp vụ này ở các doanh nghiệp có tình hình tài chính lành mạnh, có tín nhiệm với ngân hàng trong việc sử dụng vốn vay, đủ điều kiện niêm yết trên thị trường chứng khoán. - Hoạt động đầu tư: BIDV trước mắt phải xây dựng, lựa chọn danh mục đầu tư phù hợp với điều kiện của Ngân hàng. Trước hết cần tập trung các nội dung sau: + Thứ nhất: Đầu tư chứng khoán Thị trường chứng khoán đã hoạt động được sau năm. Nhà nước đã và đang cổ phần hóa nhiều doanh nghiệp. Hoạt động tín dụng đang bị cạnh tranh gay gắt. Trong tình hình như vậy, tập trung đầu tư chứng khoán là biện pháp cần thiết để đa dạng hóa kinh doanh, tìm kiếm lợi nhuận. Đề tài: "Thực trạng và giải pháp phát triển sản phẩm ngân hàng tại NH ĐT&PT VN" Đỗ Thị Phương – A7 – K41C- KTNT Khóa Luận Tốt Nghiệp 87 + Thứ hai: Mua cổ phần trong các doanh nghiệp cổ phần hóa, BIDV có thể thực hiện việc mua cổ phần trong các doanh nghiệp cổ phần hóa có tình hình tài chính lành mạnh, sản xuất kinh doanh tốt, có đủ điều kiện niêm yết trên thị trường chứng khoán. + Thứ ba: Đẩy mạnh hợp tác, liên kết với các công ty kinh doanh bất động sản, các tổng công ty, các tập đoàn kinh tế mạnh trong và ngoài nước để khai thác các tài sản thế chấp, cầm cố. + Thứ tư: Liên doanh với các doanh nghiệp với các dự án khả thi, có hiệu quả, thậm chí có thể tạo ra sự gắn bó chặt chẽ giữa ngân hàng và khách hàng bằng việc giữ lượng cổ phần cần thiết mà ngân hàng cho vay tiền và có thành viên trong Ban giám đốc để quản lý doanh nghiệp này. - Các SPDV khác: + Thứ nhất: Dịch vụ quản lý thu – chi tiền mặt (dịch vụ quản lý ngân quỹ) Ngân hàng thực hiện dịch vụ quản lý ngân quỹ bao gồm quản lý tiền mặt và tiền gửi thanh toán của khách hàng tại Ngân hàng, thực hiện việc thu tiền và quy định hạn mức số dư cuối ngày của tài khoản phụ chuyên thu, cuối ngày cập nhật số dư tiền gửi cho khách hàng, thực hiện các dịch vụ tài chính cho khách hàng như chi trả lương qua tài khoản. Tuy nhiên, để dịch vụ quản lý ngân quỹ phát triển hơn nữa cần làm tốt việc tư vấn về quản trị tiền mặt cho khách hàng bằng cách:  Hỗ trợ khách hàng quản lý tiền mặt theo cơ cấu tiền mặt và chứng khoán thanh khoản cao, đồng thời kết hợp làm dịch vụ tư vấn mua bán chứng khoán cho khách hàng. Điều này cần có sự thống nhất chỉ đạo từ Hội sở chính đến công ty kinh doanh chứng khoán của Ngân hàng và kết nối tới chi nhánh giữ tài khoản của khách hàng. Đề tài: "Thực trạng và giải pháp phát triển sản phẩm ngân hàng tại NH ĐT&PT VN" Đỗ Thị Phương – A7 – K41C- KTNT Khóa Luận Tốt Nghiệp 88  Cán bộ NHTM phải hiểu sâu về quản trị tiền mặt của khách hàng trên các yếu tố: tăng tốc độ thu hồi, giảm tốc độ chỉ tiêu, dự báo và xác định chính xác nhu cầu tiền mặt; đầu tư thích hợp những khoản tiền nhàn rỗi, nghĩa là tư vấn cho khách hàng tận dụng chênh lệch thời gian thu – chi để đầu tư vào những tài sản sinh lời có tính thanh khoản cao. Từ việc tư vấn quản trị tiền mặt cho khách hàng, Ngân hàng thực hiện cả dịch vụ tư vấn và khi cần cho vay bù đắp thiếu hụt ngân quỹ. + Thứ hai: SPDV ủy thác Đây là dịch vụ mà Ngân hàng thực hiện việc quản lý tài sản và quản lý hoạt động tài chính cho cá nhân và doanh nghiệp theo sự ủy thác cảu khách hàng. Ngân hàng thực hiện thu phí trên cơ sở giá trị tài sản và quy mô vốn mà ngân hàng quản lý. Nếu NHTM phát triển dịch vụ ủy thác, ngân hàng sẽ giúp khách hàng quản lý tiền có hiệu quả, đồng thời ngân hàng có thêm nguồn thu mới. Khi sản phẩm ủy thác ra đời, tiền của khách hàng vẫn giữ trên tài khoản, nó sẽ được NHTM thay mặt khách hàng quản lý đầu tư vào những lĩnh vực sinh lời như kinh doanh chứng khoán, góp phần phát triển thị trường tài chính. Khi đó, NHTM thực sự trở thành hệ thống phân bổ nguồn vốn đầu tư của nền kinh tế làm tăng độ sâu tài chính của nền kinh tế. Để phát triển dịch vụ này, trước hết Ngân hàng cần đào tạo các chuyên gia lành nghề học hỏi kinh nghiệm từ NHTM nước ngoài, đồng thời hình thành phòng ủy thác các nhân tại NHTM. + Thứ ba: SPDV tư vấn Trong sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế nước ta hiện nay, việc thực hiện chính sách kinh tế mở của Đảng và Nhà nước đang thu hút nhiều nhà đầu tư nước ngoài sẽ tạo điều kiện cho nhu cầu về tư vấn của các doanh nghiệp và cá nhân ngày càng lớn. Dịch vụ tư vấn vừa mang lại khoản thu nhập cho ngân hàng Đề tài: "Thực trạng và giải pháp phát triển sản phẩm ngân hàng tại NH ĐT&PT VN" Đỗ Thị Phương – A7 – K41C- KTNT Khóa Luận Tốt Nghiệp 89 vừa thực hiện được việc kiểm soát khách hàng, lại ít cần những thiết bị hiện đại. Để thực hiện tốt dịch vụ này cần liên kết phối hợp với các trung tâm thông tin tín dụng (CIC), các ngân hàng đại lý,… và các cán bộ có trình độ thu nhập và xử lý thông tin kịp thời đáp ứng nhu cầu tư vấn của khách hàng. 1.4. Thực hiện quản trị tốt các hoạt động marketing liên quan tới thị trƣờng bán lẻ Thị trường bán lẻ của ngân hàng với đối tượng khách hàng chủ yếu là cá nhân, hộ gia đình và các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Với định hướng trở thành một ngân hàng đa năng hiện đại, BIDV rất quan tâm đến thị trường này. Tuy nhiên, cạnh tranh trên thị trường này rất gay gắt. Trong thời gian qua, BIDV vẫn còn tồn tại rất nhiều hạn chế trong lĩnh vực này. Để phát triển các sản phẩm ngân hàng bán lẻ thành công thì việc quản trị marketing hoạt động ngân hàng bán lẻ cần tập trung vào những nội dung sau: - Thứ nhất: Xây dựng và thực hiện chính sách gói sản phẩm – dịch vụ, thay đổi tư duy bán sản phẩm đơn lẻ chuyển sang bán từng gói sản phẩm dịch vụ cho từng đối tượng khách hàng. Để thực hiện được chiến lược trên, Ngân hàng cần xây dựng những gói sản phẩm – dịch vụ với những sản phẩm lõi (core products) và sản phẩm bao quanh (surround products) + Đối với khách hàng cá nhân có thu nhập cao, Ngân hàng có thể xây dựng một gói sản phẩm gồm: sản phẩm lõi là tiền gửi tiết kiệm lãi suất ưu đãi và sản phẩm bao quanh thẻ tín dụng hạn mức cao – thẻ vàng, thẻ ATM, ủy nhiệm chi tự động cho những khoản chi tiền điện nước, điện thoại… quản lý đầu tư tự động (tài khoản quét), tiền, dịch vụ ủy thác, cho thuê két sắt, dịch vụ môi giới và tư vấn chứng khoán, cho vay du học. Đề tài: "Thực trạng và giải pháp phát triển sản phẩm ngân hàng tại NH ĐT&PT VN" Đỗ Thị Phương – A7 – K41C- KTNT Khóa Luận Tốt Nghiệp 90 Sơ đồ: Gói sản phẩm dịch vụ ngân hàng cho khách hàng cá nhân có thu nhập cao + Đối với cá nhân có thu nhập trung bình khá, gói sản phẩm bao gồm: sản phẩm lõi: cho vay mua nhà trả góp lãi suất thấp, sản phẩm bao quanh gồm: tiết kiệm gửi góp, ủy nhiệm chi tự động, chuyển tiền, bảo hiểm nhân thọ, thẻ ATM… + Đối với khách hàng cá nhân có thu nhập thấp, sản phẩm lõi là cho vay mua sắm tài sản trả góp lãi suất thấp, sản phẩm bao quanh: thẻ ATM, thẻ tiền mặt. + Đối với khách hàng là hộ sản xuất, sản phẩm lõi là cho vay hỗ trợ hoạt động kinh doanh lãi suất thấp và sản phẩm bao quanh là ủy nhiệm chi, ủy nhiệm thu, phát hành thư bảo lãnh thanh toán, bảo lãnh thực hiện hợp đồng, bảo lãnh chất lượng sản phẩm, tiết kiệm gửi góp, thẻ tín dụng, bảo hiểm phi nhân thọ, thẻ tín dụng, các loại bảo lãnh, tư vấn tài chính – kế toán. - Thứ hai: Chính sách gói sản phẩm phải đi liền với chính sách lãi suất và phí dịch vụ. Nguyên tắc cần đảm bảo: Tiền gửi tiết kiệm lãi suất ưu đãi Ủy thác Cho thuê két sắt Tư vấn lưu ký chứng khoán Cho vay du học Bảo hiểm nhân thọ Tài khoản quét Ủy nhiệm chi tự động Thẻ vàng Đề tài: "Thực trạng và giải pháp phát triển sản phẩm ngân hàng tại NH ĐT&PT VN" Đỗ Thị Phương – A7 – K41C- KTNT Khóa Luận Tốt Nghiệp 91 + Tổng số phí dịch vụ của gói sản phẩm – dịch vụ phải thấp hơn nếu khách hàng sử dụng từng sản phẩm – ngân hàng đơn lẻ. + Phí dịch vụ hoặc lãi suất của sản phẩm lõi phải thật hấp dẫn trên cơ sở sẽ có sự bù đắp nguồn thu từ các sản phẩm bao quanh (khách hàng sẽ được yêu cầu phải thực hiện những quy định riêng, những mức tối thiểu với sản phẩm bao quanh). Ví dụ: đối với khách hàng là doanh nghiệp vừa và nhỏ, nếu thiết lập khéo léo hệ thống sản phẩm lõi – sản phẩm bao quanh, Ngân hàng có thể hạ thấp mức lãi suất cho vay ngắn hạn xuống 0,5%/tháng mà vẫn có lãi suất lớn hơn những ngân hàng khác cho vay theo kiểu dịch vụ đơn lẻ với lãi suất 0,9%/tháng. - Thứ ba: Chính sách phân phối trong mối quan hệ với hệ thống công nghệ hỗ trợ nâng cao chất lượng SPDV. Việc thực hiện phân phối sản phẩm qua kênh giao dịch tự động chưa phát triển ở Việt Nam một phần do các ngân hàng chưa thực sự sáng tạo nhiều tiện ích cho khách hàng khi thực hiện qua kênh tự động. Ví dụ: vay tiền dù thực hiện qua home banking, phone banking nhưng thực chất chỉ là khách hàng gửi nhu cầu qua hệ thống tự động – tương đương bước tiếp nhận hồ sơ. Các bước còn lại phân tích, quyết định, giải ngân, giám sát, thậm chí cả thu nợ đều thực hiện thủ công. Đối với các nước phát triển, chỉ sau khi nạp yêu cầu vay vốn vào hệ thống, sau vài phút là người vay tiền có thể lấy được tiền từ hệ thống máy ATM hoặc được chuyển khoản tự động vào tài khoản khi thực hiện qua hệ thống phone banking, home banking nhờ việc kết nối kho dữ liệu khách hàng với hệ thống chấm điểm tín dụng và hệ thống quyết định tín dụng tự động. - Thứ tư: Chính sách giao tiếp và khuếch trương cần linh hoạt và phù hợp với đối tượng khách hàng là cá nhân, hộ gia đình, doanh nghiệp vừa và nhỏ. Đề tài: "Thực trạng và giải pháp phát triển sản phẩm ngân hàng tại NH ĐT&PT VN" Đỗ Thị Phương – A7 – K41C- KTNT Khóa Luận Tốt Nghiệp 92 Chính sách giao tiếp, khuyếch trương của ngân hàng được hiểu bao gồm tổng thể các chính sách quảng cáo (qua ti vi, báo chí, đài…), các chiến dịch PR (public relation): họp báo giới thiệu sản phẩm dịch vụ ngân hàng mới, hội thảo dịch vụ ngân hàng với phát triển các doanh nghiệp vừa và nhỏ, vận động hành lang chính trị, phát tờ rơi…. Tuy nhiên, điều đáng nói là sự phù hợp và linh hoạt khi vận dụng những hình thức này tại các ngân hàng của Việt Nam. Để phát triển dịch vụ home banking trong chiến lược bán lẻ, BIDV có thể phát triển hoạt động PR để hướng vào việc hỗ trợ cơ sở hạ tầng, công nghệ máy tính cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ, vì điều kiện cần và đủ đối với phát triển dịch vụ home banking là khách hàng phải có và sử dụng thành thạo hệ thống máy tính (PCs) và các phần mềm hỗ trợ. Hoặc Ngân hàng có thể tham gia các chương trình “phổ biến kiến thức” trên truyền hình để công chúng có thể hiểu, từ đó thực hiện các dịch vụ ngân hàng qua hệ thống tự động. Điều này cũng thể hiện mối liên hệ của chính sách phân phối với chính sách giao tiếp, khuyếch trương của hoạt động ngân hàng bán lẻ. 2. Về phía Chính Phủ Thứ nhất, Chính phủ tiếp tục hoàn thiện khung pháp lý cho hoạt động kinh doanh ngân hàng nói chung và phát triển sản phẩm dịch vụ ngân hàng nói riêng. Trước hết là việc ban hành và hướng dẫn các luật liên quan tới sản phẩm ngân hàng chẳng hạn như: Luật giao dịch điện tử, Luật cạnh tranh,… Thứ hai, Chính phủ cần thúc đẩy nhanh qua trình cổ phần hóa các doanh nghiệp Nhà nước. Đặc biệt có cơ chế thông tin minh bạch, trước hết là quy định về báo cáo tài chính và chịu trách nhiệm về báo cáo tài chính các doanh nghiệp. Thứ ba, ngày nay thương mại điện tử đang ngày càng phát triển mạnh mẽ. Nền kinh tế Việt Nam không nằm ngoài sự phát triển đó. Các NHTM Đề tài: "Thực trạng và giải pháp phát triển sản phẩm ngân hàng tại NH ĐT&PT VN" Đỗ Thị Phương – A7 – K41C- KTNT Khóa Luận Tốt Nghiệp 93 Việt Nam đang mở rộng các sản phẩm ngân hàng điện tử, để tạo thuận lợi cho hoạt động này, đề nghị Chính phủ xây dựng môi trường pháp lý tạo tiền đề cho giao dịch điện tử phát triển. Mặt khác, Chính phủ tăng cường đầu tư mạnh mẽ hạ tầng cơ sở vật chất cho ngành viễn thông, công nghệ thông tin…phát triển. Thứ tư, cần có những chính sách để đẩy mạnh thanh toán không dùng tiền mặt bằng cách quy định trả lương cho cán bộ nhân viên doanh nghiệp Nhà nước, công chức Nhà nước thông qua tài khoản ngân hàng. Cần có cơ chế bắt buộc các giao dịch kinh tế thu nhập cá nhân, trước mắt là ở cơ quan Nhà nước và các doanh nghiệp Nhà nước, vừa giúp phòng chống tham nhũng, minh bạch nền kinh tế mà lại vừa thúc đẩy thanh toán qua ngân hàng. Thứ năm, có giải pháp tăng nhanh vốn tự có để tăng khả năng cạnh tranh và hội nhập kinh tế quốc tế cho các NHTM Nhà nước. Vì biện pháp sử dụng cấp bổ sung vốn bằng ngân sách Nhà nước có hạn và rất khó khăn, chúng ta có thể chọn giải pháp cho phép cổ phần hóa các NHTM Nhà nước và nâng tỷ lệ mua cổ phần của các nhà đầu tư nước ngoài lên tỷ lệ cao mức 30% như hiện nay. Với giải pháp này sẽ giảm được gánh nặng cho ngân sách Nhà nước, tận dụng được vốn, công nghệ, kinh nghiệm quản lý của các NHTM nước ngoài, đồng thời vẫn giữ được sự chủ đạo của Nhà nước, đặc biệt tăng hiệu quả kinh doanh của NHTM. Thứ sáu, giải tỏa vốn bị đóng băng trong các doanh nghiệp Nhà nước làm ăn kém hiệu quả, rút vốn đầu tư ra khỏi các doanh nghiệp không thuộc lĩnh vực cần chi phối trong nền kinh tế. Giảm tiến tới hoàn toàn chấm dứt việc các khoản cho vay chỉ định của Nhà nước thông qua các NHTM Nhà nước. Tiếp tục tạo môi trường kinh tế, môi trường đầu tư thông thoáng, thu hút vốn đầu tư nước ngoài thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Đề tài: "Thực trạng và giải pháp phát triển sản phẩm ngân hàng tại NH ĐT&PT VN" Đỗ Thị Phương – A7 – K41C- KTNT Khóa Luận Tốt Nghiệp 94 3. Về phía Ngân Hàng Nhà Nƣớc Thứ nhất, trên phương diện quản lý vĩ mô, NHNN cần sớm có những giải pháp hữu hiệu để tăng cường sức cạnh tranh của hệ thống NHTM Việt Nam nói chung và của các NHTM Nhà nước nói riêng. Thứ hai, NHNN tiếp tục xây dựng và hoàn thiện hệ thống khung pháp lý cho hoạt động ngân hàng theo hướng tạo môi trường pháp lý thuận lợi cho các NHTM hoạt động, tăng tính chất cạnh tranh lành mạnh, bình đẳng giữa các NHTM, đặc biệt tăng tính tự chủ, độc lập trong kinh doanh, xóa bỏ cơ chế bao cấp, can thiệp sâu vào các hoạt động kinh doanh của các NHTM nói chung và các NHTM Nhà nước nói riêng. Thứ ba, NHNN cần tiếp tục bổ sung hoàn thiện các chính sách cơ chế thúc đẩy phát triển các SPDV ngân hàng: - Trước hết, đối với những bộ luật Nhà nước ban hành thì NHNN cần sớm có các văn bản hướng dẫn dễ thực hiện và sát với thực tế nhất. Đồng thời là cơ quan với chức năng tham mưu tốt các vấn đề gây khó khăn, cản trở việc phát triển các sản phẩm dịch vụ với ngân hàng với Chính phủ và Quốc hội. - Cần mở rộng phạm vi cho phép các NHTM được thực hiện các nghiệp vụ cung cấp cho khách hàng những sản phẩm dịch vụ mới. Thứ tư, hoàn thiện cơ chế quản lý hiện đại hóa hệ thống thanh toán liên ngân hàng để đẩy nhanh tốc độ thanh toán trong nước và quốc tế: - Trước hết, tập trung mạnh mẽ vào phát triển dịch vụ thanh toán khách hàng không dùng tiền mặt bằng việc hoàn thiện các công cụ thanh toán như séc, ủy nhiệm thu (UNT), ủy nhiệm chi (UNC), thẻ… - NHNN cần có giải quyết với vai trò chủ trì việc liên kết thẻ thanh toán giữa các NHTM với nhau để tiến tới khách hàng có thẻ chỉ cần một thẻ ATM mà giao dịch với tất cả các máy ATM trong toàn quốc đồng thời tránh được lãng phí cho các NHTM. Đề tài: "Thực trạng và giải pháp phát triển sản phẩm ngân hàng tại NH ĐT&PT VN" Đỗ Thị Phương – A7 – K41C- KTNT Khóa Luận Tốt Nghiệp 95 - Nâng cao chất lượng, đặc biệt là tốc độ thanh toán qua NHNN bằng các hình thức như: thanh toán bù trừ, thanh toán chuyển tiền điện tử,… - Có chính sách khuyến khích, hỗ trợ các NHTM tự đầu tư, hợp tác liên kết, vay vốn đầu tư cơ sở hạ tầng, hiện đại hóa công nghệ ngân hàng. Thứ năm, nâng cấp và hoàn thiện thị trường tiền tệ để các NHTM có thị trường phát triển các sản phẩm dịch vụ đầu tư và tiếp ứng vốn khi cần thiết. Phát triển thị trường tiền tệ vừa giúp NHNN nâng cao hiệu quả chính sách tiền tệ vừa tạo điều kiện cho các NHTM tìm được thị trường lý tưởng để phát triển nghiệp vụ đầu tư đáp ứng nhu cầu của các NHTM thiếu vốn và là thị trường đầu ra của các NHTM thừa vốn. Đề tài: "Thực trạng và giải pháp phát triển sản phẩm ngân hàng tại NH ĐT&PT VN" Đỗ Thị Phương – A7 – K41C- KTNT Khóa Luận Tốt Nghiệp 96 KẾT LUẬN Nghiên cứu vấn đề phát triển các sản phẩm ngân hàng là vấn đề khó, phức tạp và rộng lớn nhưng bức xúc hiện nay. Chính vì vậy, việc nghiên cứu cơ sở lý luận cũng như thực tiễn của vấn đề phát triển các sản phẩm ngân hàng tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV) có ý nghĩa to lớn đối với BIDV nói riêng và cả hệ thống NHTM Việt Nam nói chung. Trong năm 2005, BIDV đã kết thúc một năm kinh doanh đầy sôi động, khẳng định uy tín trên thị trường. Tính đến đầu năm 2006, tổng tài sản của BIDV đã đạt trên 131.800 tỷ đồng, tăng gấp 2,7 lần so với năm 2000. Trong bối cảnh phải cơ cấu lại nợ và kiểm soát chặt chẽ các khoản vay, BIDV vẫn đạt tăng trưởng bình quân trên 20%/năm. Đến nay, BIDV đã phát triển hơn 40 sản phẩm dịch vụ có hàm lượng công nghệ cao. Thành quả đạt được của BIDV trong hoạt động kinh doanh nói chung và hoạt động phát triển SPNH nói riêng trong những năm qua đã đóng góp thiết thực cho sự phát triển kinh tế của đất nước, đóng góp vào việc thực hiện mục tiêu: dân giàu, xã hội công bằng văn minh. Đồng thời khẳng định vai trò, vị trí của Ngân hàng trong sự nghiệp phát triển kinh tế đất nước, thời kì công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Tuy nhiên, như đã phân tích trong phần thực trạng hoạt phát triển SPNH của BIDV ở chương II của khoá luận, có thể thấy nền kinh tế Việt Nam nói chung và hoạt động ngân hàng của BIDV nói riêng vẫn chứa đựng nhiều bất cập như quy mô ngân hàng nhỏ, sản phẩm dịch vụ đơn điệu, công nghệ hiện đại mới chỉ được áp dụng cho các dịch vụ ngân hàng cốt lõi, hệ thống chính sách và luật pháp còn khập khiễng và chưa đồng bộ, nguồn nhân lực có trình độ thấp, kỹ năng không cao. Bởi vậy, BIDV cần thực hiện tốt những giải pháp nếu muốn thực hiện được mục tiêu phát triển nội lực, đồng thời mở rộng thị trường hơn khi thực hiện đầy đủ các quy chế của AFTA, APEC và WTO trong giai đoạn tới. Đề tài: "Thực trạng và giải pháp phát triển sản phẩm ngân hàng tại NH ĐT&PT VN" Đỗ Thị Phương – A7 – K41C- KTNT Khóa Luận Tốt Nghiệp 97 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Tiến sỹ Phan Thị Thu Hà (2004), Giáo trình ngân hàng thương mại, Đại học Kinh tế Quốc dân, Nhà xuất bản thống kê. 2. PGS.TS. Nguyễn Thị Minh Hiền (2004), Giáo trình Marketing ngân hàng, Học viện Ngân hàng, Nhà xuất bản thống kê. 3. Giảng viên Nguyễn Thị Hiền (2004), Marketing ngân hàng, kỹ thuật và những giải pháp ứng dụng trong kinh doanh của ngân hàng thương mại Việt Nam, Luận án tiến sỹ kinh tế, Đại học Tài chính Kế toán. 4. Giảng viên Lê Thị Kim Nga (2002), Các giải pháp marketing chủ yếu để nâng cao sức cạnh tranh trong lĩnh vực ngân hàng, Luận án thạc sỹ kinh tế, Đại học Kinh tế Quốc dân . 5. PGS.TS. Nguyễn Thị Quy (2005), Năng lực cạnh tranh của các ngân hàng thương mại trong xu thế hội nhập, Nhà xuất bản lý luận chính trị. 6. Petter S.Rose (2004), Quản trị ngân hàng thương mại, Nhà xuất bản tài chính. 7. Tập thể tác giả (2000), Giáo trình Marketing lý thuyết, Đại học Ngoại thương, Nhà xuất bản giáo dục. 8.Tập thể tác giả (2005), Kỷ yếu hội thảo khoa học 2005, Chiến lược phát triển dịch vụ ngân hàng đến năm 2010 và tầm nhìn 2020, Nhà xuất bản Phương Đông. 9. Báo cáo thường niên của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV) từ năm 2003 đến năm sáu tháng đầu năm 2006. 10. Bản cáo bạch của BIDV trong hai năm 2004 và 2005. 11. Các website: - www.agribank.com.vn Đề tài: "Thực trạng và giải pháp phát triển sản phẩm ngân hàng tại NH ĐT&PT VN" Đỗ Thị Phương – A7 – K41C- KTNT Khóa Luận Tốt Nghiệp 98 - www.bidv.com.vn - www.bsc.com.vn - www.icb.com.vn - www.sbv.gov.com.vn - www.techcombank.com.vn - www.vcb.com.vn - www.vpbank.com.vn Đề tài: "Thực trạng và giải pháp phát triển sản phẩm ngân hàng tại NH ĐT&PT VN" Đỗ Thị Phương – A7 – K41C- KTNT Khóa Luận Tốt Nghiệp 99 MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU ............................................................................................................ 1 CHƢƠNG I: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ PHÁT TRIỂN SẢN PHẨM NGÂN HÀNG TRONG XU THẾ HỘI NHẬP .................................................. 3 I. tæng quan vÒ s¶n phÈm ng©n hµng ................................................. 3 1. Kh¸i niÖm vµ vai trß cña s¶n phÈm ng©n hµng ............................. 3 1.1. Kh¸i niÖm s¶n phÈm ng©n hµng................................................ 3 1.1.1. §Þnh nghÜa s¶n phÈm ng©n hµng ....................................... 3 1.1.2. §Æc ®iÓm cña s¶n phÈm ng©n hµng ................................... 4 1.2. Vai trß cña s¶n phÈm ng©n hµng............................................... 5 2. Ph©n lo¹i s¶n phÈm ng©n hµng ..................................................... 6 2.1. C¨n cø vµo nhu cÇu cña kh¸ch hµng ......................................... 6 2.2. C¨n cø vµo b¶ng c©n ®èi tµi s¶n................................................ 7 2.3. C¨n cø vµo sù ph¸t triÓn vµ øng dông c«ng nghÖ vµo SPNH ..... 7 3. C¸c cÊp ®é vµ chu kú sèng cña s¶n phÈm ng©n hµng ................... 8 3.1. C¸c cÊp ®é cña s¶n phÈm ng©n hµng ........................................ 8 3.2. Chu kú sèng cña s¶n phÈm ng©n hµng .................................... 10 3.2.1. Th©m nhËp thÞ tr-êng ...................................................... 10 3.2.2. T¨ng tr-ëng - ph¸t triÓn .................................................. 10 3.2.3. ChÝn muåi - B·o hßa ....................................................... 10 3.2.4. Suy tho¸i ......................................................................... 11 II. Ph¸t triÓn s¶n phÈm ng©n hµng – xu h-íng tÊt yÕu cña ng©n hµng trong xu thÕ héi nhËp .................................................... 12 1. TÝnh tÊt yÕu cña ph¸t triÓn SPNH ®èi víi c¸c NHTM................. 12 2. Nh÷ng nh©n tè ¶nh h-ëng ®Õn viÖc ph¸t triÓn SPNH ................ 13 2.1. C¸c nh©n tè chñ quan ............................................................. 13 2.2. C¸c nh©n tè kh¸ch quan ......................................................... 15 Đề tài: "Thực trạng và giải pháp phát triển sản phẩm ngân hàng tại NH ĐT&PT VN" Đỗ Thị Phương – A7 – K41C- KTNT Khóa Luận Tốt Nghiệp 100 3. Néi dung vÒ ph¸t triÓn SPNH ...................................................... 16 3.1. Hoµn thiÖn SPNH ................................................................... 16 3.2. Ph¸t triÓn SPNH míi .............................................................. 18 III. T×nh h×nh ph¸t triÓn s¶n phÈm cña c¸c NHTM ViÖt Nam hiÖn nay ....................................................................................................................... 20 1. T×nh h×nh chung vÒ ph¸t triÓn SPNH t¹i c¸c NHTM VN hiÖn nay ...... 20 2. Nh÷ng h¹n chÕ ............................................................................ 24 IV. ph¸t triÓn sPNH cña mét sè Nhtm trªn thÕ giíi ................ 25 1. Ph¸t triÓn SPNH cña mét sè NHTM trªn thÕ giíi ....................... 25 1.1. NHTM Mü ............................................................................. 25 1.2. NHTM Anh ............................................................................ 26 1.3. C¸c NHTM cña mét sè n-íc ch©u ¸ ...................................... 26 1.3.1. NHTM Trung Quèc ......................................................... 26 1.3.2. NHTM Singapore ............................................................ 27 1.3.3. NHTM Malaysia ............................................................. 28 2. Nh÷ng bµi häc kinh nghiÖm ........................................................ 28 CHƢƠNG II:THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN SẢN PHẨM TẠI NGÂN HÀNG ĐẦU TƢ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM TRONG XU THẾ HỘI NHẬP ............................................................................................................... 30 I. kh¸i qu¸t vÒ Ng©n hµng ®Çu t- & Ph¸t triÓn viÖt nam ..... 30 1. Qu¸ tr×nh h×nh thµnh vµ ph¸t triÓn ............................................. 30 2. KÕt qu¶ ho¹t ®éng kinh doanh cña NH §T&PT VN trong nh÷ng n¨m gÇn ®©y .............................................................................................. 34 II. thùc tr¹ng ph¸t triÓn spnh t¹i ng©n hµng ®Çu t- vµ ph¸t triÓn viÖt nam trong nh÷ng n¨m gÇn ®©y ....................... 36 1. T×nh h×nh ph¸t triÓn SPNH t¹i NH §T&PT VN ......................... 36 1.1. S¶n phÈm dÞch vô NH §T&PT VN cung cÊp .......................... 36 1.2. Hoµn thiÖn s¶n phÈm .............................................................. 50 Đề tài: "Thực trạng và giải pháp phát triển sản phẩm ngân hàng tại NH ĐT&PT VN" Đỗ Thị Phương – A7 – K41C- KTNT Khóa Luận Tốt Nghiệp 101 1.3. Ph¸t triÓn s¶n phÈm míi ......................................................... 52 2. §¸nh gi¸ chung t×nh h×nh ph¸t triÓn s¶n phÈm t¹i BIDV .......... 56 2.1. KÕt qu¶ ®¹t ®-îc .................................................................... 56 2.2. Nh÷ng h¹n chÕ vµ nguyªn nh©n cña h¹n chÕ trong ph¸t triÓn s¶n phÈm t¹i NH §T&PT VN ............................................................. 61 2.2.1. Nh÷ng h¹n chÕ ................................................................ 61 2.2.2. Nguyªn nh©n cña nh÷ng h¹n chÕ ..................................... 65 CHƢƠNG III: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN SẢN PHẨM TẠI NGÂN HÀNG ĐẦU TƢ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM TRONG XU THẾ HỘI NHẬP .............................................................................................................. 71 i. ®Þnh h-íng chiÕn l-îc ph¸t triÓn s¶n phÈm cña Ng©n hµng ®Çu t- vµ ph¸t triÓn viÖt nam ®Õn 2010 .............................. 71 1. Nh÷ng c¬ héi vµ th¸ch thøc cho NH §T&PT VN trong xu thÕ héi nhËp ................................................................................................. 71 1.1. Nh÷ng c¬ héi ......................................................................... 71 1.2. Nh÷ng th¸ch thøc ................................................................... 72 2. §Þnh h-íng ph¸t triÓn chiÕn l-îc s¶n phÈm cña NH §T&PT VN ®Õn n¨m 2010 ................................................................................... 73 II. mét sè gi¶i ph¸p chñ yÕu nh»m ph¸t triÓn s¶n phÈm t¹i Ng©n hµng ®Çu t- vµ ph¸t triÓn viÖt nam ................................... 76 1. VÒ phÝa Ng©n hµng §Çu t- vµ Ph¸t triÓn ViÖt Nam .................... 76 1.1. Ho¹ch ®Þnh chiÕn l-îc s¶n phÈm vµ x¸c ®Þnh ®óng vÞ trÝ cña nã trong hÖ thèng chiÕn l-îc kinh doanh cña NH §T&PT VN .......... 76 1.2. TiÕp tôc hoµn thiÖn vµ n©ng cao chÊt l-îng s¶n phÈm hiÖn cã 78 1.3. Ph¸t triÓn c¸c s¶n phÈm míi ®Ó tháa m·n tèt h¬n nhu cÇu cña kh¸ch hµng.................................................................................... 82 1.4. Thùc hiÖn qu¶n trÞ tèt c¸c ho¹t ®éng marketing liªn quan tíi thÞ tr-êng b¸n lÎ ................................................................................. 89 Đề tài: "Thực trạng và giải pháp phát triển sản phẩm ngân hàng tại NH ĐT&PT VN" Đỗ Thị Phương – A7 – K41C- KTNT Khóa Luận Tốt Nghiệp 102 2. VÒ phÝa ChÝnh Phñ ...................................................................... 92 3. VÒ phÝa Ng©n Hµng Nhµ N-íc .................................................... 94 KÕT LUËN ................................................................................................. 96 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................. 93

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdf3578_5791.pdf
Luận văn liên quan