Khóa luận Thực trạng và giải pháp thúc đẩy đầu tư phát triển hạ tầng kinh tế - Xã hội nông thôn trong tiến trình thực hiện mô hình "nông thôn mới" trên địa bàn xã Kỳ Tân, huyện Tân Kỳ, tỉnh Nghệ An

Hệ thống cơ sở hạ tầng của Singapore phần lớn được xây dựng ngay sau ngày độc lập, hệ thống đường giao thông hiện đại, bến cảng, sân bay, hệ thống thoát nước thải, hệ thống điện được tập trung đầu tư mạnh. Đáng chú ý là đường giao thông rộng rãi (hầu hết trên 30m) xung quanh được bao phủ bởi màu xanh của cây và hoa. Dọc theo các con đường là những hàng cây có tên gọi là tembusu, trên những con đường qua cầu vượt, đường nối các khu nhà cao tầng ngập tràn hoa giấy trồng trong chậu hoặc đất tự tạo, kết thành những hàng hoa giăng kín nhiều màu sắc trên đại lộ, kể cả những khu nhà chung cư, siêu thị. Có thể nói, người Singapore đã biết tận dụng mọi không gian để tạo ra bức tranh hoa sinh động và quyến rũ. Chính phủ Singapore đã rất quan tâm đến phát triển cơ sở hạ tầng gắn liền với cảnh quan thiên nhiên và môi trường, do đó đã tạo ra một Singapore rợp bóng cây xanh, phục vụ hiệu quả việc phát triển kinh tế du lịch. Hệ thống tầu điện ngầm dài khoảng 40 km giúp cho việc đi lại của người dân và du khách thuận lợi. Dưới con đường đi đến các điểm đưa đón của tầu điện ngầm như một xã hội thu nhỏ, có nơi được thiết kế dưới lòng đất vài chục mét. Có thể nói nhờ hệ thống đường sá hiện đại, cầu vượt, tầu điện ngầm, sân bay, bến cảng quốc tế được đầu tư xây dựng hiện đại và an toàn nên Sigapore đã giải quyết cơ bản về vấn đề giao thông. Xe buýt, xe con, xe tải đã hoàn toàn thay thế phương tiện cá nhân như xe máy, xe đạp cộng với ý thức cao của người tham gia giao thông, cùng với chế tài xử phạt nghiêm minh đã cho kết quả ít xảy ra tai nạn giao thông. Singapore hiện có 300 công viên với 9.000 ha và hầu hết các cây nhiệt đới, bán nhiệt đới là kết quả của việc thực hiện qui hoạch chung với mục đích phát triển Singapore trở thành thành phố sạch và xanh. Singapore đầu tư mạnh mẽ vào cơ sở hạ tầng để phát triển kinh tế và ngược lại mỗi năm đất nước này lại thu được hàng tỷ đô la từ hoạt động du lịch, hoạt đông kinh tế khác để đầu tư cho hệ thống cơ sở hạ tầng kỹ thuật. Nhờ có cơ sở hạ tầng kỹ thuật hiện đại, Sigapore đã thu hút thành công nguồn vốn FDI để phát triển đất nước * Kinh nghiệm của Malayxia Kế hoạch 5 năm lần thứ 6 (1991 - 1995) của Malayxia với trọng tâm là nâng cấp cơ sở hạ tầng và năng suất lao động, đây là kế hoạch đầu tiên thực hiện chương trình phát triển quốc gia 30 năm (1991 - 2020). Chính phủ hy vọng sau 30 năm nền kinh tế sẽ gấp 7,5 lần hiện nay với mức tăng trưởng bình quân 7%/năm. Với kế hoạch 5 năm lần thứ nhất hiện đại hoá cơ sở hạ tầng, Malayxia đã đầu tư xây dựng xong một đường sắt 2 chiều với tổng mức đầu tư 543 triệu ringgit. Hoàn thành đường cao tốc 4 làn xe chạy từ biên giới Thái lan ở phía Bắc đến tận

pdf106 trang | Chia sẻ: phamthachthat | Lượt xem: 1293 | Lượt tải: 4download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Thực trạng và giải pháp thúc đẩy đầu tư phát triển hạ tầng kinh tế - Xã hội nông thôn trong tiến trình thực hiện mô hình "nông thôn mới" trên địa bàn xã Kỳ Tân, huyện Tân Kỳ, tỉnh Nghệ An, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
tích cực thực hiện. Do vậy, để thực hiện hiệu quả và mang tính bền vững chương trình này thì sự tham gia của người dân và các tổ chức xã hội là điều kiện tiên quyết cho sự thành công. ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Thúy Hằng SVTH: Trần Thị Thủy Chung – K44A - KHĐT 65 CHƯƠNG 3. ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP 3.1. Định hướng chung về phát triển KT - XH và mạng lưới cơ sở hạ tầng trong tiến trình xây dựng nông thôn mới trên địa bàn xã Kỳ Tân 3.1.1. Mục tiêu phát triển Mục tiêu tổng quát Xây dựng nông thôn mới có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội từng bước hiện đại; cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn nông nghiệp với phát triển nhanh công nghiệp, dịch vụ; gắn phát triển nông thôn với đô thị theo quy hoạch; xã hội nông thôn dân chủ, ổn định, giàu bản sắc văn hoá dân tộc và Xứ Nghệ; môi trường sinh thái đựợc bảo vệ; an ninh trật tự đựơc giữ vững; đời sống vật chất tinh thần của người dân ngày càng được nâng cao theo định hướng XHCN. Quyết tâm đưa Kỳ Tân trở thành xã phát triển toàn diện, bền vững và trở thành xã nông thôn mới có kinh tế phát triển, đời sống vật chất và tinh thần của người dân nông thôn được nâng cao. Mục tiêu cụ thể Đến năm 2020 xã Kỳ Tân cơ bản đạt tiêu chuẩn xã nông thôn mới theo bộ tiêu chí Quốc gia về nông thôn mới. Bảng 27: Một số chỉ tiêu phấn đấu đến năm 2015 của xã Kỳ Tân STT Chỉ tiêu chủ yếu ĐVT Giá trị 1 Tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân hằng năm % >21 2 Giá trị thu nhập xã hội Tỷ đồng >145,508 2.1 Nông, thủy sản Tỷ đồng >48,029 2.2 Công nghiệp, TTCN Tỷ đồng >21,449 2.3 Thương mại - dịch vụ Tỷ đồng >76,030 3 Thu nhập bình quân đầu người Triệu đồng/người/năm 16,5 4 Thu ngân sách xã Tỷ đồng >3,879 5 Cơ cấu lao động % 100 5.1 Nông nghiệp % 58,13 5.2 Công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp % 21,75 5.3 Thương mại, dịch vụ % 20,12 6 Tỷ lệ lao động qua đào tạo % >20 7 Tỷ lệ hộ nghèo % 3,5 Nguồn : Kế hoạc phát triển kinh tế xã hội 2011- 2015 xã Kỳ Tân ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Thúy Hằng SVTH: Trần Thị Thủy Chung – K44A - KHĐT 66 Giai đoạn 2016 – 2020 : tiếp tục bổ sung rà soát nâng cao chất lượng các tiêu chí, để có hướng điều chỉnh, bổ sung nhiệm vụ và giải pháp thực hiện cho phù hợp với mục tiêu đề ra. 3.1.2. Định hướng phát triển hạ tầng KT - XH của xã Kỳ Tân giai đoạn (2014-2020). Thể hiện ở bảng 28. Bảng 28 : Nhu cầu vốn đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội xã Kỳ Tân giai đoạn (2014- 2020) Đơn vị tính: Tỷ đồng Số TT Tiêu chí Tổng vốn 2014 - 2015 2016 - 2020 2014 2015 Hạ tầng kinh tế - xã hội 1 Tiêu chí số 2: Giao thông 128,80 6,60 7,36 114,84 1.1 Đường trục xã 10,20 5, 40 4,80 - 1.2 Đường trục thôn 87,48 - - 87,48 1.4 Giao thông nội đồng 31,12 1,20 2,56 27,36 2 Tiêu chí số 3: Thủy lợi 3,80 1,80 2,00 - 2.1 Đập Thủy lợi 3,20 1,40 1,80 - 2.2 Kênh mương 0,60 - 0,60 - 3 Tiêu chí số 4: Điện 14,70 1,20 3,50 10,00 3.2 Đường dây hạ thế 8,50 - 2,50 6,00 3.3 Trạm biến áp 6,20 1,20 1,00 4,00 4 Tiêu chí số 5: Trường học 4,94 3,38 1,56 4.1 Trường mầm non 1,56 - - 1,56 4.2 Trường Tiểu học 2,30 - - 2,30 4.4 Trường THCS 1,08 - - 1,08 5 Tiêu chí số 6: Cơ sở vật chất văn hóa 22,79 2,52 11,85 8,42 6 Tiêu chí số 7:Chợ 3,58 - - 3,58 7 Tiêu chí số 8: Bưu điện 0,89 - - 0,89 8 Tiêu chí số 9: Nhà ở dân cư 2,60 - - 2,60 Nguồn : Đề án xây dựng nông thôn mới xã Kỳ Tân giai đoạn 2011 - 2015, định hướng đến năm 2020. ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Thúy Hằng SVTH: Trần Thị Thủy Chung – K44A - KHĐT 67 Phát triển kết cấu hạ tầng kỹ thuật là một trong những tiền đề, điều kiện “nền tảng” hết sức quan trọng đối với phát triển nền kinh tế-xã hội của mỗi quốc gia, vùng lãnh thổ; đặc biệt là đối với các nước chậm phát triển đang trong quá trình đẩy mạnh công nghiệp hoá trong bối cảnh toàn cầu hoá và hội nhập kinh tế quốc tế. Do vậy, nhiệm vụ đặt ra cho xã Kỳ Tân trong giai đoạn tới là cần phải tiếp tục quan tâm phát triển, xây dựng đồng bộ KCHT để tạo “đòn bẩy” thúc đẩy phát triển kinh tế-xã hội. 3.2. Giải pháp cần thực hiện đối với mô hình Nông thôn mới ở xã Kỳ Tân trong thời gian tới. 3.2.1. Giải pháp về quy hoạch: Nâng cao chất lượng công tác quy hoạch, gắn quy hoạch với kế hoạch phát triển kinh tế- xã hội. Phát triển nông thôn là một lĩnh vực quan trọng và cấp thiết trong chiến lược phát triển kinh tế và hiện đại hoá đất nước. Trong những năm gần đây, cùng với sự phát triển chung của cả nước, nông thôn nước ta đã có sự đổi mới và phát triển khá toàn diện. Vấn đề nông thôn và phát triển nông thôn đang được Đảng và Nhà nước rất quan tâm, cả về tổng kết lý luận, thực tiễn và đầu tư cho phát triển. Để phát triển nông thôn đúng hướng, có cơ sở khoa học, hợp logic và đảm bảo phát triển bền vững, quy hoạch phát triển nông thôn có vai trò hết súc quan trọng. Quy hoạch phải được tiến hành trước, là tiền để cho đầu tư phát triển. Chính vì vậy, Kỳ Tân cần xây dựng quy hoạch phát triển chung của xã mà cụ thể chính là xây dựng "Đề án nông thôn mới" ở địa bàn một cách khoa học và phù hợp, trong đó có quy hoạch hạ tầng kinh tế - hạ tầng xã hội. Nội dung Đề án quy hoạch là tổng thể thống nhất các yếu tố có quan hệ với nhau giữa quy hoạch sản xuất Nông nghiệp - Công nghiệp - Tiểu thủ công nghiệp và Dịch vụ; giữa quy hoạch hạ tầng kinh tế - hạ tầng xã hội; giữa quy hoạch khu dân cư hiện tại - khu dân cư mới và môi trường; giữa bảo tồn bản sắc văn hóa làng quê đặc thù vùng duyên hải miền Trung với những chuẩn mực giá trị văn hóa mới. Đề án quy hoạch phải chi tiết, cụ thể và phân kỳ để thực hiện. ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Thúy Hằng SVTH: Trần Thị Thủy Chung – K44A - KHĐT 68 3.2.2. Giải pháp tăng cường công tác tuyên truyền , đẩy mạnh sự tham gia của các tổ chức chính trị, xã hội và các đoàn thể trong xây dựng cơ sở hạ tầng. Trong mối quan hệ mật thiết giữa nông nghiệp, nông dân và nông thôn, nông dân là chủ thể của quá trình phát triển, người dân có vai trò quan trọng trong quá trình xây dựng cơ sở hạ tầng ở địa phương. Vì vậy phải thường xuyên tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến, vận động các nội dung của Chương trình từ tỉnh đến cơ sở, để các tầng lớp nhân dân hiểu và cả hệ thống chính trị tham gia. Thường xuyên cập nhật, đưa tin về các mô hình, các điển hình tiên tiến, sáng kiến và kinh nghiệm hay về xây dựng nông thôn mới trên các phương tiện thông tin đại chúng để phổ biến và nhân rộng các mô hình này. Phát động phong trào thi đua xây dựng nông thôn mới trong toàn tỉnh: Mỗi cơ quan, đoàn thể ở các cấp đều xây dựng chương trình hoạt động đóng góp vào công cuộc xây dựng nông thôn mới. Có thể nói, vai trò của các tổ chức xã hội (Hội phụ nữ, Đoàn thanh niên, Hội nông dân, Mặt trận tổ quốc, Hội cựu chiến binh...) có vai trò quan trọng trợ giúp cho các cấp chính quyền về tổ chức thực hiện và vận động nhân dân trong xây dựng cơ sở hạ tầng và phát triển nông thôn. Đặc biệt, vai trò của hội nông dân và hội phụ nữ là quan trọng nhất, đây là những đoàn thể, hội có mối quan hệ mật thiết, gần gũi với người dân và có khả năng gây ảnh hưởng lớn tới người dân. Muốn thay đổi được nhận thức của người dân thì Ban quản lý xây dựng nông thôn mới cần không ngừng tuyên truyền và vận động người dân tham gia vào việc xây dựng cơ sở hạ tầng, nói cho người dân hiểu được mục tiêu chủ yếu của nó là làm tăng thu nhập, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho chính họ. Tổ chức lồng ghép các chương trình, phong trào của làng xã với chương trình phát triển mạng lưới hạ tầng KT - XH nông thôn sẽ tăng cường được sự tham gia của người dân. Khuyến khích người dân tham gia đóng góp ý kiến, nói rõ nhu cầu và quan điểm của họ trong các buổi họp thôn, xóm, để họ hiểu được quyền lợi và nghĩa vụ của mình. 3.2.3. Giải pháp huy động nguồn lực từ nhân dân Huy động vốn đóng góp của tổ chức, cá nhân để đầu tư xây dựng bảo dưỡng công trình kết cấu hạ tầng nông thôn theo phương châm "Nhà nước và nhân dân cùng làm". Động viên nhân dân góp đóng góp, các khoản đóng góp của cộng đồng, cá nhân đầu tư ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Thúy Hằng SVTH: Trần Thị Thủy Chung – K44A - KHĐT 69 xây dựng kết cấu hạ tầng nông thôn bao bồm: Đóng góp xây dựng công trình công cộng của làng, xã bằng công lao động, tiền mặt, vật liệu, máy móc thiết bị, góp đất Cần vận động nhân dân hiến đất để xây dựng cơ sở hạ tầng. Do lịch sử để lại, hệ thống giao thông, thủy lợi, các thiết chế văn hóa đều xây dựng tự phát. Phần lớn các tuyến đường liên xã, liên thôn đều nhỏ hẹp, cong queo, vừa mất mỹ quan, vừa làm cho việc đi lại của người dân khó khăn. Để có đủ diện tích đất để xây dựng hệ thống giao thông, thủy lợi, các công trình phúc lợi công cộng thì hoặc là đền bù, hoặc là vận động nhân dân tự nguyện hiến đất. Trong bối cảnh nguồn lực của địa phương có hạn thì hiến đất là một giải pháp quan trọng để xây dựng phát triển cơ sở hạ tầng nông thôn. 3.2.4. Khai thác có hiệu quả nguồn lực, nâng cao chất lượng và hiệu quả sử dụng vốn đầu tư -Tập trung huy động, khuyến khích đầu tư tư nhân vào các dự án phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội như giao thông, thủy lợi...nhằm đẩy mạnh quá trình xây dựng mô hình nông thôn mới ở địa phương. - Rà soát các công trình, dự án theo quy hoạch được duyệt. Xác định rõ trách nhiệm của cá nhân, tổ chức đối với các quyết định đầu tư, người ra quyết định đầu tư phải chịu trách nhiệm cá nhân về các quyết định đó. Việc xem xét và phê duyệt quyết định đầu tư phải đảm bảo nguyên tắc: chỉ quyết định đầu tư những dự án nằm trong quy hoạch được duyệt và xác định rõ nguồn vốn, trong phạm vi nguồn vốn được phân cấp. - Chuẩn bị tốt các điều kiện để triển khai thực hiện dự án, tăng khả năng huy động các nguồn vốn cho công tác duy tu bảo dưỡng các công trình, nâng cao trách nhiệm của các chủ đầu tư, gắn với khai thác, sử dụng có hiệu quả công trình sau đầu tư. 3.2.5. Một số giải pháp khác a. Các giải pháp về chính sách phát triển nguồn nhân lực Trước mắt cần ưu tiên tập trung bồi dưỡng, đào tạo, nâng cao năng lực tham mưu, chỉ đạo cho các đối tượng cán bộ cấp xã: - Rà soát, cử những cán bộ chủ chốt cấp xã có thời gian công tác đang còn dài (nên từ 2 nhiệm kỳ trở lên) nhưng chưa có trình độ chuyên môn trung cấp đi đào tạo trung cấp hoặc đại học. ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Thúy Hằng SVTH: Trần Thị Thủy Chung – K44A - KHĐT 70 - Cử những cán bộ chủ chốt còn thời gian công tác trên một nhiệm kỳ đi học chương trình trung cấp lý luận chính trị. - Công tác đào tạo, đào tạo cán bộ làm chương trình, đào tạo nông dân làm nông nghiệp, phải đào tạo cho nông dân thêm về kiến thức thương mại, tiếp thị sản phẩm. Ngoài việc đào tạo về chuyên môn và chính trị, tất cả đội ngũ cán bộ trong hệ thống chính trị của xã cần được bồi dưỡng các kiến thức về nông thôn mới theo Chương trình khung được phê duyệt tại Quyết định 1003/QĐ-BNN-KTHT ngày 18/5/2011 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển và Nông thôn. b. Giải pháp nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước. Thứ nhất, xây dựng các tổ chức chính trị vững mạnh ở nông thôn, trước hết là xây dựng Đảng. Để xây dựng tổ chức cơ sở đảng vững mạnh cần quán triệt thật tốt các Nghị quyết của Đảng cho Đảng viên, thực hiện đoàn kết trong Đảng, nâng cao sức chiến đấu của cơ sở Đảng, phát huy tốt vai trò tiền phong gương mẫu của Đảng viên, làm tốt công tác cán bộ và phát triển Đảng. Thứ hai, thực hiện nghiêm túc nhiệm vụ củng cố, kiện toàn bộ máy hành chính, xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã có tác phong làm việc khoa học, có lối sống, phẩm chất đạo đức tốt, có ý thức tổ chức kỷ luật cao, chịu khó đi sâu nghiên cứu học tập nhằm nâng cao chất lượng phục vụ, tiếp tục đổi mới lề lối làm việc, đảm bảo vận hành thông suốt của bộ máy hành chính. Thứ ba các chính sách ưu tiên cho doanh nghiệp ( quyết định 61 của chính phủ), đặc biệt là các doanh nghiệp đầu tư trong nông nghiệp, đưa doanh nghiệp về nông thôn, gắn kết người nông dân với doanh nghiệp, để những người nông dân trở thành một thành viên như là một cổ đông, một công nhân trong các doanh nghiệp. c. Ban hành một số văn bản để lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện - Đối với tổ chức Đảng: Cần ban hành nghị quyết của Ban chấp hành đảng bộ, chi bộ để thống nhất lãnh đạo xây dựng nông thôn mới trên địa bàn. - Đối với Hội đồng nhân dân : Ban hành cơ chế chính sách để khuyến khích các đơn vị huy động được nguồn lực để đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, thu hút đầu tư của các doanh nghiệp vào phát triển cơ sở hạ tầng,cũng như biểu dương, khen thưởng những tập thể, cá nhân tích cực, có nhiều đóng góp cho sự nghiệp xây dựng phát triển. ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Thúy Hằng SVTH: Trần Thị Thủy Chung – K44A - KHĐT 71 - Đối với UBND : Ban hành các quyết định cụ thể hóa các cơ chế chính sách của Hội đồng nhân dân. - Ủy ban mặt trận và các đoàn thể quần chúng: Ra lời kêu gọi và xây dựng các chương trình, kế hoạch vận động nhân dân tích cực hưởng ứng, thi đua xây dựng nông thôn mới. Tóm lại, chúng ta hi vọng rằng cùng với tốc độ phát triển kinh tế đáng mừng của xã Kỳ Tân trong mấy năm qua cũng như quá trình công nghiệp hoá - hiện đại hoá đang diễn ra nhanh chóng, mạng lưới kết cấu hạ tầng sẽ sớm khẳng định vai trò của mình và ngày càng trở nên hoàn thiện hơn trong tiến trình xây dựng NTM ở địa phương. ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Thúy Hằng SVTH: Trần Thị Thủy Chung – K44A - KHĐT 72 PHẦN III. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 1. KẾT LUẬN Đầu tư cho nông nghiệp và phát triển kinh tế nông thôn cũng như quá trình xây dựng mô hình nông thôn mới là vấn đề lớn quan trọng, có liên quan đến toàn bộ nền kinh tế quốc dân. Trong điều kiện nước ta hiện nay, chiến lược đầu tư nói chung và chính sách đầu tư trong nông nghiệp, nông thôn nói riêng gắn liền với yêu cầu công nghiệp hoá, hiện đại hoá, trong đó nông nghiệp là ngành sản xuất chính.Qua quá trình tìm hiểu tại xã Kỳ tân, huyện Tân Kỳ, tỉnh Nghệ An tôi thấy: Là một xã thuần nông thuộc trung tâm huyện Tân Kỳ, có vị trí thuận lợi và có nhiều tiềm năng phát triển kinh tế xã hội,sau 3 năm thực hiện mô hình Nông thôn mới, xã Kỳ Tân đã đạt được những thành quả đáng mừng: tốc độ tăng trưởng kinh tế tăng, công nghiệp và các ngành dịch vụ đang trên đà phát triển ổn định, cơ sở hạ tầng, trang thiết bị, cơ sở vật chất, đời sống người dân từng bước được nâng lên và kinh tế xã hội ở xã đang có những chuyển biến tích cực. Tuy nhiên qua quá trình đánh giá thực trạng cơ sở hạ tầng và tình hình đầu tư phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội trên địa bàn, ta thấy được rằng hầu hết các tiêu chí thuộc nội dung hạ tầng kinh tế - xã hội đều chưa đạt chuẩn, vốn đầu tư còn khá nghèo nàn, chất lượng hạ tầng không cao, sự tham gia của tư nhân và của người dân trong việc phát triển mạng lưới cơ sở hạ tầng trên địa bàn còn nhiều hạn chế. Đề tài nghiên cứu ra đời trên cơ sở nhận định những thuận lợi, khó khăn và những nguyên nhân dẫn đến những tồn tại trong quá trình đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội ở địa phương .Từ đó với mong muốn đóng góp một số ý kiến của mình, đề tài đưa ra những giải pháp cụ thể nhằm thúc đẩy hoạt động đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng trong tiến trình thực hiện mô hình nông thôn mới trên địa bàn xã Kỳ Tân trong thời gian tới. 2. KIẾN NGHỊ Tôi xin mạnh dạn có một số kiến nghị, đề xuất sau đây: * Đối với Trung ương và Tỉnh Nghệ An - Chính phủ cần ban hành quy định cụ thể hơn về việc huy động vốn đầu tư xây ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Thúy Hằng SVTH: Trần Thị Thủy Chung – K44A - KHĐT 73 dựng cơ sở hạ tầng nông thôn mới để cơ sở dễ triển khai thực hiện. - Cần có chính sách và cơ chế phân cấp quản lý từng chương trình dự án và lồng ghép các chương trình dự án từ nguồn đầu tư của nhà nước cho từng lĩnh vực nông nghiệp, nông dân, nông thôn, cần có cơ chế huy động nguồn lực từ bên ngoài để hỗ trợ chương trình xây dựng nông thôn mới trên địa bàn có hiệu quả cao . - Cần có chính sách ưu tiên, tuyển dụng lao động địa phương đi lao động các khu công nghiệp, xuất khẩu lao động nước ngoài - Nghiên cứu, có giải pháp để đào tạo, bồi dưỡng cho đội ngũ cán bộ hợp tác xã; đồng thời có cơ chế chính sách thúc đẩy loại hình kinh tế hợp tác xã phát triển. - Các bộ, ngành Trung ương tăng cường hướng dẫn, chỉ đạo các địa phương trong sư nghiệp xây dựng nông thôn mới nói chung và phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội nói riêng. - Rà soát lại các cơ chế chính sách của tỉnh đối với nông nghiệp, nông thôn và nông dân, từ đó điều chỉnh, bổ sung, sửa đổi cho phù hợp với yêu cầu . - Chỉ đạo các sở, ngành tăng cường hướng dẫn, chỉ đạo cơ sở để phát triển mạng lưới cơ sở hạ tầng nông thôn một cách đồng bộ và hiệu quả . * Đối với huyện Tân Kỳ và xã Kỳ Tân - Đối với Huyện ủy, Đảng ủy xã: cần ban hành nghị quyết của Ban chấp hành đảng bộ huyện, xã để thống nhất lãnh đạo xây dựng cơ sở hạ tầng trên địa bàn. - Đối với Hội đồng nhân dân huyện, Hội đồng nhân dân xã: cần nghiên cứu, ban hành cơ chế chính sách để khuyến khích các đơn vị ẩy nhanh tiến độ thực hiện các tiêu chí thuộc nội dung hạ tầng kinh tế xã hội nói riêng và 19 tiêu chí nông thôn mới nói chung. - Đối với UBND huyện, xã: tăng cường công tác chỉ đạo, hướng dẫn, kịp thời tháo gỡ những khó khăn vướng mắc của cơ sở để đẩy nhanh quá trình xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn. Đồng thời, nghiên cứu, lập và thẩm định các dự án đầu tư để đầu tư hợp lý và có hiệu quả. - Ủy ban mặt trận và các đoàn thể quần chúng: ra lời kêu gọi và xây dựng các chương trình, kế hoạch vận động nhân dân tích cực hưởng ứng, cần tuyên truyền sâu rộng để đưa chương trình nông thôn mới hướng gần hơn với người dân, đi vào cuộc sống của người dân... ĐA ̣I H ỌC I NH TÊ ́ HU Ế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Thúy Hằng SVTH: Trần Thị Thủy Chung – K44A - KHĐT 74 * Đối với người dân - Ủng hộ và tự giác chấp hành các chủ trương, chính sách đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng ở địa phương trong tiến trình xây dựng nông thôn mới của Đảng và Nhà nước để thúc đẩy nhanh tiến độ thực hiện, tránh gây lãng phí, thất thoát và đảm bảo hiệu quả cao. - Cần quan tâm nhiều hơn đến công việc tập thể, thực hiện đầy đủ quyền và nghĩa vụ của bản thân trong việc xây dựng xã trở thành một xã nông thôn mới. - Nhân dân tích cực tham gia đóng góp công sức ,tiền bạc, tự nguyện hiến đất và các nguồn lực khác trong điều kiện có thể để góp phần xây dựng hạ tầng nông thôn mới, xây dựng xóm làng văn minh, giàu đẹp. ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Thúy Hằng SVTH: Trần Thị Thủy Chung – K44A - KHĐT 75 TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Th.S Hồ Tú Linh (2011), Bài giảng Kinh tế Đầu tư, Trường đại học kinh tế - Đại học Huế. 2. GV. Hồ Trọng Phúc (2010), Bài giảng quy hoạch phát triển, Trường đại học kinh tế - Đại học Huế. 3. Th.S. Lê Sỹ Hùng (2009), Bài giảng kinh tế vĩ mô 2, Trường đại học kinh tế - Đại học Huế. 4. Th.S. Lê Đình Thám (2010), Bài giảng kinh tế lượng, Trường đại học kinh tế - Đại học Huế. 5. T.S Võ Đại Lược (2010), Một số vấn đề xây dựng cơ sở hạ tầng ở việt Nam, Chương trình Phát triển Liên Hợp Quốc tại Việt Nam. 6. PGS.TS Nguyễn Bạch Nguyệt, TS. Từ Quang Phương (2007), Giáo trình Kinh tế Đầu tư, NXB Đại học kinh tế quốc dân. 7. PGS.TS Nguyễn Ngọc Nông (2004), Giáo trình quy hoạch phát triển nông thôn, NXB Nông nghiệp Hà Nội. 8. Thủ tướng Chính phủ, Quyết định số 491/QĐ-TTg ngày 16 tháng 4 năm 2009 “Ban hành bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới”, Hà Nội, 2009. 9. Bộ NN&PTNT, Thông tư số 54/2009/TT ngày 21 tháng 08 năm 2009 về việc "Hướng dẫn thực hiện Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới, Hà Nội, 2009. 10. Thủ Tướng Chính phủ, Quyết định số 800/QĐ-TTg ngày 04 tháng 6 năm 2010, về việc “phê duyệt Chương trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010 - 2020”, Hà Nội, 2009. 11. Bộ KHĐT, Quyết định số 131/QĐ- BKHĐT ngày 25 tháng 01 năm 2014, về việc giao kế hoạch vốn trái phiếu chính phủ năm 2014 thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng NTM, Hà Nội,2014. 12. UBND huyện Tân Kỳ (2012), Đề án xây dựng Nông thôn mới xa Kỳ Tân, huyện Tân Kỳ, tỉnh Nghệ An giai đoạn 2010- 2015, định hướng đến năm 2020, Tân Kỳ, tháng 8 năm 2012. ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Thúy Hằng SVTH: Trần Thị Thủy Chung – K44A - KHĐT 76 13. UBND huyện Tân Kỳ, Quyết định số 3598/QĐ-UBND ngày 28 tháng 9 năm 2012, về việc “phê duyệt Quy hoạch xây dựng nông thôn mới xã Kỳ Tân, huyện Tân Kỳ, tỉnh Nghệ An đến năm 2020”, Tân Kỳ, 2012. 14. UBND huyện Tân Kỳ, Quyết định số 3010/QĐ-UBND ngày 13 tháng 8 năm 2012, về việc “phê duyệt Đề án phát triển mạng lưới giao thông nông thôn và giao thông phục vụ sản xuất huyện Tân Kỳ, tỉnh Nghệ An giai đoạn 2012 - 2015, định hướng đến năm 2020”, Tân Kỳ, 2012. 15. UBND xã Kỳ Tân (2012), Báo cáo số 43/BC-UBND ngày 15 tháng 12 năm 2011, Báo cáo tình hình thực hiện công tác quản lý đất đai năm 2011 và phương hướng nhiệm vụ năm 2012, Tân Kỳ, tháng 12 năm 2011. 16. UBND xã Kỳ Tân (2012), Báo cáo kế hoạch phát triển kinh tế- xã hội năm 2012. Kỳ Tân, tháng 10 năm 2011. 17. UBND xã Kỳ Tân (2010), Báo, Kế hoạch phát triển kinh tế xã hội xã Kỳ Tân năm 2011 và phương hướng nhiệm vụ năm 2015, Kỳ Tân, tháng 11 năm 2010. 18. UBND xã Kỳ Tân (2011), Báo cáo số 72/BC-UBND ngày 27 tháng 10 năm 2013, Báo cáo kế hoạch phát triển kinh tế xã hội năm 2013 và nhiệm vụ, kế hoạch năm 2014, Kỳ Tân, tháng 10 năm 2013. 19. Bài khóa luận tốt nghiệp đại học, Lê Phú Bỉnh, lớp K43B- KH-ĐT, Trường Đại học Kinh tế - Đại học Huế(2013). 20. Website: www.agroviet.gov.vn, www.gso.gov.vn và một số trang web, bài báo khác ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Thúy Hằng SVTH: Trần Thị Thủy Chung – K44A - KHĐT 77 PHỤ LỤC PHỤ LỤC: 01 KINH NGHIỆM PHÁT TRIỂN CƠ SỞ HẠ TẦNG CỦA MỘT SỐ NƯỚC * Kinh nghiệm của Hàn Quốc - Sự tham gia của khu vực tư nhân vào phát triển kết cấu hạ tầng: Trong quá trình xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn, Hàn Quốc có rất nhiều cơ cấu tài chính cung cấp các loại dịch vụ tài chính đa dạng. Chính phủ Hàn Quốc cũng vận dụng đầy đủ các đòn bẩy như dự toán tài chính, chiết khấu tài chính, đầu từ tài chínhđồng thời không ngừng đầu tư nguồn vốn ngân sách cho các cơ cấu tài chính nông thôn. Tháng 7 năm 1998, Uỷ ban Kế hoạch và Ngân sách Hàn Quốc đã ban hành các chính sách quan trọng nhằm: (1) tư nhân hoá 11 doanh nghiệp nhà nước, gồm cả Tập đoàn Viễn thông Hàn Quốc, Tổng Công ty Điện lực Hàn Quốc, và Tổng công ty Khí đốt Hàn Quốc; (2) thiết lập một khung khổ pháp lý điều tiết sự tham gia của khu vực tư nhân vào phát triển kết cấu hạ tầng; (3) đẩy mạnh cạnh tranh trên thị trường; (4) giải quyết các vấn đề lao động; và (5) tìm ra những biện pháp tư nhân hoá tối ưu. Nhằm tiếp tục cải thiện môi trường đầu tư tư nhân, năm 1999 Hàn Quốc đã ban hành Luật Đầu tư tư nhân để thay thế Luật Khuyến khích đầu tư tư nhân năm 1994. Mục đích chính của Luật mới là khuyến khích mạnh mẽ hơn sự tham gia của khu vực tư nhân vào các lĩnh vực kết cấu hạ tầng - điện, ga, giao thông, sân bay, bến cảng, viễn thông, cấp và thoát nước - thông qua các biện pháp khuyến khích về thuế và những khuyến khích khác cho nhà đầu tư tư nhân, cũng như cải tiến quá trình lựa chọn nhà đầu tư. Luật cũng đưa ra những biện pháp khuyến khích đối với các nhà đầu tư nước ngoài như: (1) miễn 10% thuế giá trị gia tăng đối với các công trình đã hoàn thành; (2) bảo lãnh của Chính phủ lên tới 90% doanh thu hoạt động; (3) thưởng cho những dự án hoàn thành sớm và cho phép thu lợi nhuận vượt mức khi nhà đầu tư tiết kiệm chi phí xây dựng; (4) bù đắp các khoản lỗ do những thay đổi về tỷ giá hối đoái; (5) chấp nhận các phương thức xây dựng đa dạng (BOT, BTO); v.v. - Vai trò của Chính phủ: Nghiên cứu lịch sử phát triển kết cấu hạ tầng của Hàn Quốc, có thể nhận thấy rằng Chính phủ luôn luôn đóng vai trò là người chỉ đạo đối với quá trình phát triển này. Tuy nhiên, trong nhiều trường hợp các dự án kết cấu hạ tầng quan trọng bị trì hoãn hoặc kéo dài do ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Thúy Hằng SVTH: Trần Thị Thủy Chung – K44A - KHĐT 78 những vật cản mà Chính phủ không thể vượt qua, chẳng hạn như sự phản đối của các nhà hoạt động môi trường, sự bất đồng sâu sắc về quan điểm chính trị, các vụ bê bối liên quan đến hợp đồng, những phát sinh về kinh phí xây dựng dự án Bên cạnh đó, theo thời gian, hệ thống các cơ quan quản lý nhà nước trong lĩnh vực kết cấu hạ tầng tỏ ra không còn thích hợp và cần có sự thay đổi. Ở Hàn Quốc, Cục Kế hoạch Kinh tế là cơ quan điều phối quá trình ra quyết định trong lĩnh vực kết cấu hạ tầng. Cơ quan này có trách nhiệm quản lý một diện rộng các hoạt động liên quan đến phát triển kết cấu hạ tầng, bao gồm điều phối kế hoạch của các bộ, đưa ra các khuyến nghị chính sách, và phân bổ ngân sách. Ngoài ra, nhiều bộ khác cũng có trách nhiệm lập kế hoạch phát triển và quản lý kết cấu hạ tầng, bao gồm: Bộ Giao thông quản lý đường sắt và bến cảng; Bộ Xây dựng quản lý đường cao tốc, nhà ở, đập, và cấp nước; Bộ Công nghiệp, Năng lượng và Tài nguyên quản lý điện và khí đốt; Bộ Liên lạc quản lý viễn thông; Bộ Môi trường quản lý thoát nước. Các chính quyền địa phương có trách nhiệm quản lý hệ thống giao thông ở địa phương. Mặc dù hệ thống các cơ quan này đã hoạt động tốt trong quá khứ, tuy nhiên hiện nay nó đang bộc lộ nhiều bất cập, chẳng hạn như không có sự phối hợp có hiệu quả giữa các cơ quan hoặc không có sự đánh giá hiệu quả hoạt động của các cơ quan này. Nhận thức được thực tế này, Chính phủ Hàn Quốc đã có giải pháp khắc phục. Trong tương lai, vai trò của Chính phủ giống như một “huấn luyện viên” để tạo cho các doanh nghiệp tư nhân môi trường tốt nhất nhằm sáng tạo và phân phối tri thức. * Kinh nghiệm của Inđônêsia Sau khi nổ ra khủng hoảng tài chính châu Á 1997-1998, đầu tư cho phát triển kết cấu hạ tầng ở Inđônêsia đã sụt giảm nhanh chóng. Đầu tư nhà nước giảm mạnh do Chính phủ bước vào một thời kỳ thắt chặt tài khoá. Đầu tư tư nhân gần như bị đình lại do những yếu kém trong môi trường đầu tư, là hệ quả tác động của cuộc khủng hoảng. Những năm sau đó, tình hình có trở nên sáng sủa hơn, nhưng đầu tư cho kết cấu hạ tầng của Inđônêsia cũng chỉ chiếm khoảng 2% GDP, và các nhà đầu tư tư nhân vẫn hầu như chưa trở lại. Kết quả là, Inđônêsia đã thụt lại phía sau so với các nước khác về trình độ kết cấu hạ tầng. Theo điều tra của Diễn đàn Kinh tế Thế giới năm 2006 ở 125 quốc gia, Inđônêsia đứng thứ 89 về cung ứng kết cấu hạ tầng cơ bản, xếp sau Trung Quốc thứ 60 và Thái Lan thứ 38. Để khắc phục những đình trệ sau khủng hoảng, những năm gần đây Chính phủ Inđônêsia đã khởi động lại nhiều dự án kết cấu hạ tầng quan trọng và có những cải cách cần thiết liên quan đến cơ chế phối hợp giữa các bộ trong phát triển kết cấu hạ tầng. Đặc biệt, năm 2005, Chính phủ đã thiết lập một khung khổ hợp tác giữa Nhà nước và tư nhân (PPP) để kích ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Thúy Hằng SVTH: Trần Thị Thủy Chung – K44A - KHĐT 79 thích đầu tư của Nhà nước cũng như khuyến khích đầu tư của khu vực tư nhân cho kết cấu hạ tầng. Sau đó một loạt cải cách khác đã được thực hiện như: thông qua một khung khổ quản lý rủi ro; sửa đổi các quy định về thu hồi đất; sửa đổi các luật quan trọng về giao thông, với các điều khoản cho phép sự tham gia sâu rộng hơn của khu vực tư nhân; và thành lập các cơ quan quản lý chuyên ngành đối với các lĩnh vực đường bộ có thu phí, cấp nước và viễn thông. Chính phủ cũng ban hành các quy định cho phép thu phí trong các lĩnh vực then chốt và cắt giảm mạnh trợ cấp dầu mỏ. Với sự hỗ trợ của Ngân hàng Phát triển châu Á, Chính phủ Inđônêsia đã xây dựng một chương trình nghị sự cải cách trung hạn tập trung vào những cải cách liên ngành và chuyên ngành nhằm đẩy mạnh phát triển kết cấu hạ tầng. Theo chương trình nghị sự này, Chính phủ đã cam kết tiếp tục thực hiện những cải cách quan trọng sau đây: (1) Những cải cách liên ngành, nhằm: - Cải thiện các khung khổ chính sách, pháp lý và thể chế nhằm thu hút sự tham gia sâu rộng hơn của các nhà đầu tư vào phát triển kết cấu hạ tầng dựa trên các quy tắc quản trị tốt. - Thực hiện có hiệu quả các nguyên tắc quản lý rủi ro. - Đẩy mạnh huy động các nguồn tài chính dài hạn trong nước cho phát triển kết cấu hạ tầng thông qua các dự án có sự hợp tác giữa Nhà nước và khu vực tư nhân. - Thiết lập một khung khổ quản lý cấp vùng hợp lý với việc xác định rõ chức năng, nhiệm vụ của Chính quyền quốc gia và các chính quyền địa phương liên quan đến việc cung cấp kết cấu hạ tầng. (2) Những cải cách chuyên ngành ở tất cả các lĩnh vực kết cấu hạ tầng, nhằm: - Cải thiện tính lành mạnh về tài chính và tính bền vững của các dịch vụ kết cấu hạ tầng thông qua quá trình thu hồi chi phí dần dần. - Gia tăng cạnh tranh trong việc cung cấp các dịch vụ kết cấu hạ tầng. - Thiết lập các cấu trúc điều tiết độc lập, tách biệt với các chủ dự án và chủ thể khai thác kết cấu hạ tầng. - Đảm bảo sự tiếp cận bình đẳng của tất cả các chủ thể và nhà đầu tư, ngăn chặn sự lạm dụng độc quyền tự nhiên. - Thực hiện đầy đủ nghĩa vụ của Chính phủ trong việc cung cấp kết cấu hạ tầng, gắn với việc thực hiện mục tiêu giảm nghèo của đất nước. * Kinh nghiệm của Singapore ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Thúy Hằng SVTH: Trần Thị Thủy Chung – K44A - KHĐT 80 Hệ thống cơ sở hạ tầng của Singapore phần lớn được xây dựng ngay sau ngày độc lập, hệ thống đường giao thông hiện đại, bến cảng, sân bay, hệ thống thoát nước thải, hệ thống điện được tập trung đầu tư mạnh. Đáng chú ý là đường giao thông rộng rãi (hầu hết trên 30m) xung quanh được bao phủ bởi màu xanh của cây và hoa. Dọc theo các con đường là những hàng cây có tên gọi là tembusu, trên những con đường qua cầu vượt, đường nối các khu nhà cao tầng ngập tràn hoa giấy trồng trong chậu hoặc đất tự tạo, kết thành những hàng hoa giăng kín nhiều màu sắc trên đại lộ, kể cả những khu nhà chung cư, siêu thị. Có thể nói, người Singapore đã biết tận dụng mọi không gian để tạo ra bức tranh hoa sinh động và quyến rũ. Chính phủ Singapore đã rất quan tâm đến phát triển cơ sở hạ tầng gắn liền với cảnh quan thiên nhiên và môi trường, do đó đã tạo ra một Singapore rợp bóng cây xanh, phục vụ hiệu quả việc phát triển kinh tế du lịch. Hệ thống tầu điện ngầm dài khoảng 40 km giúp cho việc đi lại của người dân và du khách thuận lợi. Dưới con đường đi đến các điểm đưa đón của tầu điện ngầm như một xã hội thu nhỏ, có nơi được thiết kế dưới lòng đất vài chục mét. Có thể nói nhờ hệ thống đường sá hiện đại, cầu vượt, tầu điện ngầm, sân bay, bến cảng quốc tế được đầu tư xây dựng hiện đại và an toàn nên Sigapore đã giải quyết cơ bản về vấn đề giao thông. Xe buýt, xe con, xe tải đã hoàn toàn thay thế phương tiện cá nhân như xe máy, xe đạp cộng với ý thức cao của người tham gia giao thông, cùng với chế tài xử phạt nghiêm minh đã cho kết quả ít xảy ra tai nạn giao thông. Singapore hiện có 300 công viên với 9.000 ha và hầu hết các cây nhiệt đới, bán nhiệt đới là kết quả của việc thực hiện qui hoạch chung với mục đích phát triển Singapore trở thành thành phố sạch và xanh. Singapore đầu tư mạnh mẽ vào cơ sở hạ tầng để phát triển kinh tế và ngược lại mỗi năm đất nước này lại thu được hàng tỷ đô la từ hoạt động du lịch, hoạt đông kinh tế khác để đầu tư cho hệ thống cơ sở hạ tầng kỹ thuật. Nhờ có cơ sở hạ tầng kỹ thuật hiện đại, Sigapore đã thu hút thành công nguồn vốn FDI để phát triển đất nước * Kinh nghiệm của Malayxia Kế hoạch 5 năm lần thứ 6 (1991 - 1995) của Malayxia với trọng tâm là nâng cấp cơ sở hạ tầng và năng suất lao động, đây là kế hoạch đầu tiên thực hiện chương trình phát triển quốc gia 30 năm (1991 - 2020). Chính phủ hy vọng sau 30 năm nền kinh tế sẽ gấp 7,5 lần hiện nay với mức tăng trưởng bình quân 7%/năm. Với kế hoạch 5 năm lần thứ nhất hiện đại hoá cơ sở hạ tầng, Malayxia đã đầu tư xây dựng xong một đường sắt 2 chiều với tổng mức đầu tư 543 triệu ringgit. Hoàn thành đường cao tốc 4 làn xe chạy từ biên giới Thái lan ở phía Bắc đến tận ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Thúy Hằng SVTH: Trần Thị Thủy Chung – K44A - KHĐT 81 biên giới Sigapore ở phía Nam dài 848 km với chi phí 5,2 triệu ringgit. Đầu tư đường cao tốc Đông - Tây năm 1994 với chi phí 270 triệu ringgit. Năm 1992, Chính phủ tiếp tục đưa ra chương trình hiện đại hoá ngành hàng không với chi phí 5 tỷ USD, sân bay quốc tế Kualalămpua được nâng cấp với 4 đường băng đưa vào hoạt động năm 1998 rất hiện đại. Năng lực cảng biển được đầu tư và nâng cấp. Thủ đô Malayxia với toà tháp đôi cao 542m đứng thứ 2 thế giới, quảng trường Merdeka với cột cờ cao nhất thế giới... đã trở thành địa danh thu hút khách du lịch từ nhiều thập kỷ nay. Kualalumpua, niềm tự hào của Đông Nam Á đã phát triển quá chật chội, nạn kẹt xe và ô nhiễm môi trường ngày càng tăng cao. Vì vậy, năm 1995 Chính phủ đã`quy hoạch một thủ đô mới cách thủ đô cũ khoảng 30 km về phía nam, đầu tư xây dựng một con sông chảy vòng quanh thủ đô mới và vắt qua nó bằng 9 cây cầu dây văng từ hình tượng con thuyền căng buồm ra khơi, mái vòm, tháp chuông... cực kỳ ấn tượng và bên cạnh đó là hàng trăm toà nhà với kiến trúc hồi giáo pha lẫn hiện đại. Bên ngoài quảng trường dọc theo đại lộ Putra, trục xương sống của thành phố là những toà dinh thự, công sở khổng lồ nhưng không thấy ngột ngạt vì được phủ xanh bóng cây, đi đâu cũng thấy hoa và cây xanh. Trên dòng sông là những con thuyền cong vút làm cho du khách có cảm giác như đang được sống trong một thị trấn đồng quê thanh bình hơn là một siêu đô thị. Năm 2007, Malayxia thu hút 20,97 triệu lượt khách, tăng 19,5% so với năm 2006 và nâng tổng doanh thu lên 12,7 tỷ USD. Du lịch phát triển nhờ chính phủ quan tâm phát triển cơ sở hạ tầng, đặc biệt là cơ sở hạ tầng du lịch. Nhà nước tham gia trực tiếp vào việc thực hiện các dự án cơ sở hạ tầng, tạo môi trường đầu tư thuận lợi thu hút được nhiều nhà đầu tư nước ngoài đầu tư dài hạn. Sự ổn định chính trị và chính sách nhất quán thông thoáng đã tạo niềm tin kích thích các doanh nghiệp trong nước và nước ngoài đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng. ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Thúy Hằng SVTH: Trần Thị Thủy Chung – K44A - KHĐT 82 PHỤ LỤC: 02 BỘ TIÊU CHÍ QUỐC GIA VỀ NÔNG THÔN MỚI KHU VỰC BẮC TRUNG BỘ (Ban hành kèm theo Quyết định số 491/QĐ-TTg ngày 16 tháng 4 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ) A. XÃ NÔNG THÔN MỚI Nhóm 1: Quy hoạch 1. Tiêu chí Quy hoạch và thực hiện quy hoạch - Quy hoạch sử dụng đất và hạ tầng thiết yếu cho phát triển sản xuất nông nghiệp hàng hoá, công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ. - Quy hoạch phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội - môi trường theo tiêu chuẩn mới. Chỉ tiêu: Đạt. - Quy hoạch phát triển các khu dân cư mới và chỉnh trang các khu dân cư hiện có theo hướng văn minh, bảo tồn được bản sắc văn hoá tốt đẹp. Nhóm 2: Hạ tầng kinh tế - xã hội 2. Tiêu chí giao thông - Tỷ lệ km đường trục xã, liên xã được nhựa hoá hoặc bê tông hoá chuẩn theo cấp kỹ thuật của Bộ GTVT. Chỉ tiêu: 100%. - Tỷ lệ đường trục thông xóm được cứng hoá đạt chuẩn theo cấp kỹ thuật của Bộ GTVT. Chỉ tiêu: 75%. - Tỷ lệ đường ngõ xóm sạch và không lầy lội váo mùa mưa. Chỉ tiêu 100% (70% cứng hoá) - Tỷ lệ km đường trục chình nội đồng được cứng hóa, xe cơ giới đi lại phải thuận tiện. Chỉ tiêu 70%. 3. Tiêu chí Thuỷ lợi - Hệ thống thuỷ lợi cơ bản đáp ứng yêu cầu sản xuất và dân sinh. Chỉ tiêu: Đạt. - Tỷ lệ km đường mương do xã quản lý được kiên cố hoá. Chỉ tiêu: 85%. 4. Tiêu chí điện - Hệ thống điện đảm bảo yêu cầu kỹ thuật của ngành điện. Chỉ tiêu: Đạt. - Tỷ lệ hộ sử dụng điện thường xuyên, an toàn từ các nguồn. Chỉ tiêu: 80%. 5. Tiêu chí Trường học ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Thúy Hằng SVTH: Trần Thị Thủy Chung – K44A - KHĐT 83 Tỷ lệ trường học các cấp: mầm non, mẫu giáo, tiểu học, THCS có cơ sở vật chất đạt chuẩn quốc gia. Chỉ tiêu: 80%. 6. Tiêu chí cơ sở vật chất văn hóa - Nhà văn hoá và khu thể thao xã đạt chuẩn của Bộ VH-TT & Du lịch. Chỉ tiêu: Đạt. - Tỷ lệ thôn có nhà văn hoá và khu thể thao thôn đạt quy định của Bộ VH-TT và Du lịch. Chỉ tiêu: 100%. 7. Tiêu chí Chợ nông thôn Chợ đạt chuẩn của Bộ Xây dựng. Chỉ tiêu: Đạt. 8. Tiêu chí Bưu điện - Có điểm phục vụ Bưu chính viễn thông. Chỉ tiêu: Đạt - Có internet đến nông thôn. Chỉ tiêu: Đạt. 9. Tiêu chí nhà ở, dân cư - Nhà tạm dột nát. Chỉ tiêu: Không. - Tỷ lệ nhà ở đạt tiêu chuẩn Bộ Xây dựng. Chỉ tiêu: 80%. Nhóm 3: Nhóm Kinh tế và tổ chức sản xuất. 10. Tiêu chí thu nhập Thu nhập bình quân đầu người/năm so với mức bình quân chung cả tỉnh. Chỉ tiêu: 1,4 lần 11. Tiêu chỉ tỷ lệ hộ nghèo Tỷ lệ hộ nghèo dưới mức 6%. Chỉ tiêu: 5% 12. Tiêu chí cơ cấu lao động Tỷ lệ lao động trong độ tuổi làm việc trong các lĩnh vực NT, nghề nghiệp. Chỉ tiêu: 35% 13. Tiêu chí hình thức tổ chức sản xuất Có tổ hợp tác xã sinh hoạt có hiệu quả. Chỉ tiêu: Có 14. Tiêu chí giáo dục - Phổ cập giáo dục trung học. Chỉ tiêu: Đạt - Tỷ lệ học sinh tốt nghiệp THCS được tiếp tục học THPT. Chỉ tiêu: 85% 15. Tiêu chí Y tế - Tỷ lệ người dân tham gia các hình thức BHYT. Chỉ tiêu: Đạt - Y tế đạt chuẩn quốc gia. Chỉ tiêu: Đạt 16. Tiêu chí Văn hoá ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Thúy Hằng SVTH: Trần Thị Thủy Chung – K44A - KHĐT 84 - Xã có từ 70% số thôn, bản trở lên đạt tiêu chuẩn làng văn hoá theo quy định của Bộ VH-TT & DL. Chỉ tiêu: Đạt - Tỷ lệ hộ được sử dụng nước sạch, hợp vệ sinh theo quy chuẩn quốc gia. Chỉ tiêu: 85%. 17. Tiêu chí Môi trường - Các cơ sở sản xuất đạt tiêu chuẩn môi trường. Chỉ tiêu: Đạt - Không có hoạt động suy giảm môi trường và có các hoạt động phát triển môi trường xanh - sạch - đẹp. Chỉ tiêu: Đạt - Nghĩa trang được xây dựng theo quy hoạch. Chỉ tiêu: Đạt - Chấtt thải, nước thải được thu gom và xử lý theo quy định. Chỉ tiêu: Đạt 18. Hệ thống tổ chức chính trị, xã hội vững mạnh - Cán bộ xã đạt chuẩn. Chỉ tiêu: Đạt - Đảng bộ, chính quyền xã đạt tiêu chuẩn “Trong sạch, vững mạnh”. Chỉ tiêu: Đạt - Các tổ chức đoàn thể chính trị của xã đều đạt danh hiệu tiên tiến trở lên. Chỉ tiêu: Đạt 19. Tiêu chí An ninh - Trật tự xã hội An ninh xã hội được giữ vững. Chỉ tiêu: Đạt ./. B. HUYỆN NÔNG THÔN MỚI: có 75% số xã trong huyện đạt nông thôn mới. C. TỈNH NÔNG THÔN MỚI: có 80% số huyện trong tỉnh đạt nông thôn mới. ĐA ̣I H ỌC KIN H T Ế H UÊ ́ Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Thúy Hằng SVTH: Trần Thị Thủy Chung – K44A - KHĐT 85 PHỤ LỤC: 03 PHIẾU ĐIỀU TRA Về việc tham gia của người dân trong việc xây dựng mô hình nông thôn mới tại xã Kỳ Tân, huyện Tân Kỳ, tỉnh Nghệ An Tên người phỏng vấn: Trần Thị Thủy Chung Thời gian phỏng vấn: Ngày.. thángnăm I. Thông tin về hộ điều tra 1.1 Thông tin về người được phỏng vấn 1. Họ và tên chủ hộ: Nam/nữ: .Tuổi:. 2. Địa chỉ: Số điện thoại:.. 3. Trình độ văn hóa:  Cấp 1  Cấp 3  Cấp 2 4. Trình độ chuyên môn  Chưa qua đào tạo  Cao đẳng – Đại học  Sơ cấp, trung cấp  Trên Đại học 1.2 Thông tin về hộ gia đình 1. Đặc điểm kinh tế của hộ  Giàu  Trung bình  Khá  Nghèo 2. Số nhân khẩu của hộ: Số lao động nông nghiệp:........nam.nữ. 3. Nghề nghiệp của hộ:  Trồng trọt  Nghề tiểu thủ công nghiệp  Chăn nuôi  Nghề phi nông nghiệp  Nuôi trồng thủy sản 4. Mức thu nhập bình quân /tháng:..triệu đồng/hộ. ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Thúy Hằng SVTH: Trần Thị Thủy Chung – K44A - KHĐT 86 II. NGUỜI DÂN HIỂU VỀ MÔ HÌNH NTM 1. Ông (bà) có được biết chủ trương chính sách của nhà nước về xây dựng mô hình xây dựng NTM ở xã ta chưa?  Có  Chưa 2. Nếu có, ông (bà) đó biết qua kênh thông tin nào? a. Từ chính quyền xã b. Qua các tổ chức, đoàn thể của địa phương c. Phương tiền thông tin đại chúng d. Nhận được qua các nguồn khác e. Không nhận được thông tin 3. Ông (bà) cho biết xã, xóm có thường tổ chức họp về chương trình dựng mô hình NTM?  Có  Không 4. Trong các cuộc họp xóm về chương trình xây dựng mô hình NTM có khoảng ..% số hộ tham gia? Và ông (bà) có tham gia đóng góp ý kiến không?  Có  Không 5. Trong thôn có khoảng bao nhiêu người đồng tình với quyết định về nội dung chương trình nông thôn mới? Khoảng....% III. SỰ THAM GIA CỦA NGƯỜI DÂN NHẰM ĐẨY MẠNH ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN CƠ SỞ HẠ TẦNG Ở ĐỊA PHƯƠNG. 1. Hình thức đầu tư - Theo ông (bà) các cơ sở hạ tầng ở địa phương nên được đầu tư theo hình thức nào? + Giao thông  Chính quyền địa phương đầu tư hoàn toàn  Hình thức BOT  CQ địa phương và nhân dân cùng làm + Thủy lợi  Chính quyền địa phương đầu tư hoàn toàn  Hình thức BOT  CQ địa phương và nhân dân cùng làm + Điện nông thôn  Chính quyền địa phương đầu tư hoàn toàn  Hình thức BOT  CQ địa phương và nhân dân cùng làm ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Thúy Hằng SVTH: Trần Thị Thủy Chung – K44A - KHĐT 87 + Trường học  Chính quyền địa phương đầu tư hoàn toàn  Hình thức BOT  CQ địa phương và nhân dân cùng làm + Có sở vật chất văn hóa  Chính quyền địa phương đầu tư hoàn toàn  Hình thức BOT  CQ địa phương và nhân dân cùng làm + Chợ nông thôn  Chính quyền địa phương đầu tư hoàn toàn  Hình thức BOT  CQ địa phương và nhân dân cùng làm + Bưu điện  Chính quyền địa phương đầu tư hoàn toàn  Hình thức BOT  CQ địa phương và nhân dân cùng làm 2. Gia đình ông (bà) đã đóng góp tiền, tài sản, vất chất cho các hoạt động xây dựng NTM nào sau đây? (có thể đánh dấu nhiều lựa chọn) a. Xây dựng cơ sở hạ tầng b. Phát triển kinh tê c. Các hoạt động văn hóa – xã hội d. Hoạt động bảo vệ môi trường e. Các hoạt động khác................................... 3. Gia đình ông (bà) đã hay sẵn sàng đóng góp bao nhiêu tiền cho các hoạt động đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng ? a. Làm đường giao thông:....................................................đồng b. Xây dựng trường học.......................................................đồng c. Xây dựng kênh mương.....................................................đồng d. Xây dựng nhà văn hóa/khu thể thao.................................đồng e. Cung cấp điện...................................................................đồng f. Chợ nông thôn .................................................................. đồng g Bưu điện ..........................................................................đồng h. Đóng góp khác...................................................................công ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Thúy Hằng SVTH: Trần Thị Thủy Chung – K44A - KHĐT 88 4. Gia đình ông (bà) đã hay sẵn sàng tham gia góp sức lao động cho đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng? a. Làm đường giao thông:....................................................công b. Xây dựng trường học.......................................................công c. Xây dựng kênh mương.....................................................công d. Xây dựng nhà văn hóa/khu thể thao.................................công e. Cung cấp điện...................................................................công f. Chợ nông thôn ................................................................. công g Bưu điện .......................................................................... công h. Đóng góp khác...................................................................công 5. Ông (bà) có sẵn sàng hiến đất để phát triển cơ sở hạ tầng trong thôn, xóm không? a. Sẵn sàng. b. Còn tùy thuộc vào mức bồi thường c. Không hiến đất. 6. Đóng góp của gia đình mình cho chương trình được huy động từ nguồn nào?  Nguyên liệu sẵn có  Công lao động gia đình  Thu nhập gia đình  Khác(.................................) IV. Hiệu quả từ việc xây dựng mô hình nông thôn mới 1. Mô hình nông thôn mới có mang lại thu nhập cho gia đình hay không?  Có  Không 2.Tác động của mô hình đến thu nhập của người dân? (có thể đánh dấu nhiều lựa chọn)  Năng suất lúa tăng  Năng suất hoa màu tăng  Chăn nuôi tăng  Thu nhập từ dịch vụ tăng  Không có tác động gì 3. Tác động của mô hình đến môi trường? (có thể đánh dấu nhiều lựa chọn)  Giảm ô nhiễm môi trường  Số hộ dùng nước sạch tăng  Tăng ô nhiễm môi trường  Không ảnh hưởng gì V. Một số đánh giá chung của người dân 1. Các hoạt động trên muốn thực hiện tốt theo ông (bà) cần làm gì?  Cần sự giúp đỡ của các ban ngành  Thuê bên ngoài ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Thúy Hằng SVTH: Trần Thị Thủy Chung – K44A - KHĐT 89  Kết hợp giữa người dân và hỗ trợ bên ngoài  Do dân tự làm 2. Cách thực hiện kế hoạch có phù hợp với điều kiện của địa phương, gia đình không?  Phù hợp  Chưa phù hợp - Nếu chưa phù hợp thì tại sao? .. 3. Ông (bà) có đề xuất hay kiến nghị gì trong xây dựng NTM không? Xin chân thành cảm ơn ông (bà) đã hợp tác! ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Thúy Hằng SVTH: Trần Thị Thủy Chung – K44A-KHĐT PHỤ LỤC 4: MỘT VÀI KẾT QUẢ THỐNG KÊ, KIỂM ĐỊNH TRONG SPSS Descriptive Statistics N Minimum Maximum Mean Std. Deviation Trình độ văn hóa 60 1 3 2.35 .547 Trình độ chuyên môn 60 1 4 1.40 .591 Số nhân khẩu 60 1 7 4.63 1.288 Số lao động nông nghiệp 60 0 6 2.15 1.055 Thu nhập bình quân tháng( Triệu đồng/ hộ) 60 1,000 6,400 3,548.33 1,457.126 Valid N (listwise) 60 Đặc điểm kinh tế Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent Valid kha 28 46.7 46.7 46.7 trung binh 28 46.7 46.7 93.3 ngheo 4 6.7 6.7 100.0 Total 60 100.0 100.0 ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Thúy Hằng SVTH: Trần Thị Thủy Chung – K44A-KHĐT $nghenghiepchinh Frequencies Responses Percent of CasesN Percent Nghề nghiệp chính Trồng trọt 54 40.9% 90.0% Chăn nuôi 47 35.6% 78.3% Nuôi trồng thủy sản 5 3.8% 8.3% Tiểu thủ công nghiệp 9 6.8% 15.0% Phi nông nghiệp 17 12.9% 28.3% Total 132 100.0% 220.0% $kenhtongtin Frequencies Responses Percent of CasesN Percent $kenhtongtina tu chinh quyen xa 59 35.8% 98.3% qua phuong tien thong tin dai chung 50 30.3% 83.3% qua to chuc doan the dia phuong 52 31.5% 86.7% qua nguon khac 1 .6% 1.7% khong nhan duoc thong tin 3 1.8% 5.0% Total 165 100.0% 275.0% ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Thúy Hằng SVTH: Trần Thị Thủy Chung – K44A-KHĐT $kenhthongtin Frequencies Responses Percent of CasesN Percent $kenhthongtina tu chinh quyen xa 59 35.8% 98.3% qua phuong tien thong tin dai chung 50 30.3% 83.3% qua to chuc doan the dia phuong 52 31.5% 86.7% qua nguon khac 1 .6% 1.7% khong nhan duoc thong tin 3 1.8% 5.0% Total 165 100.0% 275.0% $tacdongkinhte Frequencies Responses Percent of CasesN Percent $tacdongkinhtea nang suat lua tang 57 35.6% 95.0% chan nuoi tang 54 33.8% 90.0% nangsuathoamautang 21 13.1% 35.0% thu nhap tu dich vu tang 19 11.9% 31.7% khong co tac dong 9 5.6% 15.0% Total 160 100.0% 266.7% a. Dichotomy group tabulated at value 1.ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Thúy Hằng SVTH: Trần Thị Thủy Chung – K44A-KHĐT Descriptive Statistics N Minimum Maximum Mean Std. Deviation ong ba co biet duoc mo hinh nong thon moi o xa hay chua 60 1 1 1.00 .000 xa co to chuc hop ve mo hinh nong tho moi 60 1 1 1.00 .000 so ho tham gia NTM (%) 60 50 97 85.07 9.004 donggopykien 60 1 1 1.00 .000 so ho dong gop y kien ve NTM (%) 60 50 100 86.85 9.321 Valid N (listwise) 60 Descriptive Statistics N Minimum Maximum Mean Std. Deviation hinhthucdautugiaothong 60 2 3 2.98 .129 hinhthucdaututhuyloi 60 1 3 2.97 .258 hinhthucdautudien 60 1 3 2.50 .834 hinhthucdaututruonghoc 60 1 500 11.15 64.182 hinhthucdautuCSVCVH 60 1 3 2.83 .557 hinhthucdautucho 60 1 3 1.17 .526 hinhthucdautubuudien 60 1 3 1.20 .576 Valid N (listwise) 60 ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Thúy Hằng SVTH: Trần Thị Thủy Chung – K44A-KHĐT Descriptive Statistics N Minimum Maximum Mean Std. Deviation dong gop tien cho lam duong giao thong (ngan dong) 60 500 5,000 2,556.27 1,291.409 dong gop tien cho xay dung truong hoc (ngan dong) 59 200 3,000 445.08 395.206 dong gop tien cho xay dung kenh muong ( ngan dong) 60 150 2,000 986.67 327.919 dong gop tien cho xay dung nha van hoa khu the thao (ngan dong) 58 0 2,500 350.69 468.775 dong gop tien cho dien (ngan dong) 39 100 1,000 212.82 273.553 dong gop tien cho cho nong thon (ngan dong) 22 10 1,000 157.27 194.989 dong gop tien cho buu dien ngan dong) 25 1 300 106.04 93.850 dong gop tien cho hoat dong khac (ngan dong) 54 100 1,000 314.81 144.598 Valid N (listwise) 13 ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Thúy Hằng SVTH: Trần Thị Thủy Chung – K44A-KHĐT Descriptive Statistics N Minimum Maximum Mean Std. Deviation gop suc lao dong cho lam duong giao thong ( ngay cong) 60 1 20 6.30 4.212 gop suc lao dong cho xay dung truong hoc ( ngay cong) 58 1 10 2.78 1.633 gop suc lao dong cho xay dung kenh muong ( ngay cong) 60 1 10 4.48 2.837 gop suc lao dong cho xay dung nha van hoa khu the thao ( ngay cong) 59 1 12 2.41 2.761 gop suc lao dong cho dien ( ngay cong) 30 1 2 1.27 .450 gop suc lao dong choc nong thon ( ngay cong) 12 0 2 1.08 .515 gop suc lao dong cho buu dien ( ngay cong) 16 0 2 1.00 .365 gop suc lao dong cho khac ( ngay cong) 57 1 10 3.72 1.656 Valid N (listwise) 7 ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdftran_thi_thuy_chung_4994.pdf
Luận văn liên quan