Kỹ thuật sinh sản nhân tạo cá tra (pangasi anodon hypophthalmus) tại trung tâm giống thủy sản tỉnh Đồng Tháp

Qua bảng kết quả trên ta thấy tỷ lệ thụ tinh của cá tra qua các đợt kích thích sinh sản là tương đối cao và tăng dần theo các đợt . Sự tăng dần tỷ lệ thụ tinh cũng được lý giải tươn g tự như tỷ lệ cá đẻ theo chiều hướng tăng dần mức độ thành thục của cá khi mùa mưa gần tới. T ỷ lệ nở cao thấp nhất là 93,4% và cao nhất là 9 8,7 %; tỷ lệ dị hình thấp cao nhất là 1,2 %.

pdf41 trang | Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 4043 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Kỹ thuật sinh sản nhân tạo cá tra (pangasi anodon hypophthalmus) tại trung tâm giống thủy sản tỉnh Đồng Tháp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
cá giống ngày càng cạn kiệt, không còn đủ để đáp ứng nhu cầu sản xuất ngày càng tăng. Chính vì thế yêu cầu cấp thiết đặt ra cho nghề nuôi là phải có nguồn cá giống đủ để cung cấp cho người sản xuất khi mà nguồn cá giống tự nhiên không còn đủ khả năng đáp ứng . Trước khó khăn đặt ra của thực tế sản xuất , từ năm 1960 Thái Lan đã đẩy mạnh đầu tư cho chương trình nghiên cứu sinh sản nhân tạo cá tra và đến năm 1966 đã thành công. Thái Lan trở thành quốc gia đầu tiên sản xuất giống cá tra nhân tạo. Năm 1974 quy trình sản xuất giống cá tra đã tương đối hoàn chỉnh. Sự ra đời của kỹ thuật sinh sản cá tra được xem như một bước ngoặc lớn đánh đấu sự phát triển của nghề nuôi cá tra trên thế giới. Ở Viêt Nam, một số trường và viện nghiên cứu từ lâu đã tiến hành nghiên cứu việc nuôi vỗ và cho sinh sản nhân tạo loài cá này. Các kết quả thu được cho thấy cá tra có khả năng sinh sản bằng phương pháp nhân tạo. Tuy nhiên trong giai đoạn đầu kỹ thuật còn chưa ổn định và có nhiều khó khăn cần tiếp tục nghiên cứu và hoàn thiện. Do đó mãi đến năm 1998 nước ta mới thật sự thành công trong việc cho sinh sản nhân tạo cá tra và đưa vào sản xuất đại trà. Nếu như trước đây nguồn cá giống được cung cấp chủ yếu từ hệ thống sông tiền, sông Hậu thì từ đây nguồn cá giống sinh sản nhân tạo trở thành nguồn cung cấp chính cho người nuôi. Việc sản xuất giống cá tra nhân tạo, chủ động cung cấp nguồn giống đáp ứng được nhu cầu ngày càng cao của người sản xuất và mở ra một hướng đi mới, phát triển nhanh chóng cho nghề nuôi cá tra vốn dĩ là một phần cuộc sống của người dân Đồng bằng Sông Cửu Long. Đồng bằng Sông Cửu Long (ĐBSCL) thuộc hạ lưu sông MeKong có nguồn tài nguyên nước ngọt dòi dào, phong phú, nguồn nước sông này đóng vai trò quan trọng đối với nghề nuôi thủy sản của cả nước, chiếm phần lớn diện tích và sản lượng nuôi trồng. Chế độ thổ nhưỡng và thủy văn ở ĐBSCL tương đối thuận lợi cho phát triển nuôi trồng thủy sản, nhóm cá nước ngọt đặc biệt là các loài nước ngọt như: cá rô đồng, cá lóc, cá rô phi, cá tra, cá basa,... Nhờ thị trường 3 ngày càng mở rộng , nhu cầu tiêu thụ ngày càng cao mà trong năm 2003 sản lượng cá tra, basa đạt trên 250.000 tấn và đến năm 2004 sản lượng tăng lên 315.00 tấn. Trong những năm gần đây nghề nuôi cá tra, basa tại ĐBSCL phát triển rất nhanh, với tổng sản lượng 400.000 tấn, chiếm 11% kim ngạch xuất khẩu toàn ngành thủy sản năm 2005 (Phạm Thị Thu Hồng, 2006), đến năm 2007 sản lượng cá Tra nuôi của vùng ĐBSCL đạt hơn 1.000.000 tấn (Bộ Thủy sản, 2007). Hơn nữa, hiện nay sản phẩm cá Tra được xem là nguồn xuất khẩu thủy sản quan trọng của nước ta, do đó nhiều hộ nuôi mạnh dạn đầu tư vào đối tượng này. Nhờ tổ chức nuôi qui mô lớn, biết áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật kết hợp với những kinh nghiệm thực tiển qui trình nuôi hoàn chỉnh, tạo được lợi thế cạnh tranh trên thương trường quốc tế so với nhiều loài cá nước ngọt khác ở Trung Quốc, Thái Lan và Indonesia…Thịt cá Tra fillet thương phẩm của ĐBSCL đã có mặt ở hầu hết trên nhiều thị trường của khoảng 65 nước, mang lại nguồn ngoại tệ lớn mỗi năm. Mặc dù kỹ thuật sinh sản nhân tạo cá tra được phổ biến rộng rãi ở ĐBSCL nhưng việc quản lý sản xuất và chất lượng con giống vẫn chưa được quan tâm đúng mức.Chính vì nhu cầu nuôi cá tra thương phẩm ngày càng mở rộng diện tích từ đó để đáp ứng nhu cầu về con giống số lượng và chất lượng nên đề tài “Kỹ thuật sinh sản nhân tạo cá Tra tại Trung Tâm Giống Thủy sản tỉnh Đồng Tháp” tiếp tục được thực hiện. Mục tiêu của đề tài: Thông qua thực hiện đề tài tiếp cận thực tế sản xuất cá giống, nâng cao kỹ năng nghề nghiệp;đồng thời thu thập thông tin về những vấn đề thuộc kỹ thuật sản xuất giống cá tra tại Trung Tâm Giống Thủy sản tỉnh Đồng Tháp. Nội dung nghiên cứu: Khái quát về Trung Tâm Giống Thủy sản tỉnh Đồng Tháp Nuôi vỗ cá bố mẹ Kích thích sinh sản cá Ấp trứng và theo dõi sự phát triển phôi 4 CHƯƠNG II LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU 2.1. Tình hình phát triển thủy sản trên thế giới Nguồn lợi và sản phẩm thủy sản mang lại từ các hoạt động nuôi trồng thủy sản, bảo vệ và khai thác hợp lý từ con người đã đóng góp tích cực vào sự an toàn thực phẩm cho con người trên khắp các châu lục. Tổng sản phẩm thủy sản thế giới năm 2001 ước đạt 128,8 triệu tấn trong đó nuôi trồng là 37,5 triệu tấn. Năm 2002 tổng sản lượng thủy sản thế giới là 133 triệu tấn trong đó sản lượng nuôi trồng là 51,4 triệu tấn (Lowther, 2004). 2.2. Tình hình phát triển thủy sản Việt Nam Ở Việt Nam trong những năm đầu thế kỷ 21, sản lượng thủy sản nuôi trồng có tốc độ tăng trưởng rất cao, vượt xa tốc độ tăng trưởng của khai thác. Từ năm 1990 - 2000, Việt Nam đã trở thành một trong 10 nước có sản lượng cá nuôi lớn nhất thế giới, sau Trung Quốc, Ấn Độ, Indonesia, Nhật Bản, Thái Lan, Bangladesh (Bộ Thủy Sản, 2006). 2.3. Đặc điểm sinh học của cá tra (Pangasianodon hypophthalmus) 2.3.1. Hệ thố ng phân loạ i Hình 1: Cá tra (Pangasianodon hypophthalmus) Theo hệ thống phân loại gần đây của Komarudin và Pariselle, 2000; Tana, 2000 cá Tra có hệ thống phân loại như sau: Bộ: Siluriformes Họ: Pangasiidae Giống: Pangasianodon Loài: Pangasianodon hypophthalmus (Komarudin và Pariselle, 2000; Tana, 2000) 5 Trước đây,loài cá Tra nuôi Pangasius hypophthalmus được mô tả lần đầu bởi Sauvage năm 1878 ở Campuchia, tên khoa học của cá Tra còn có nhiều tên khác dựa trên cơ sở những tài liệu các tác giả nước ngoài mô tả cá ở các khu hệ cá lân cận như Thái Lan (Smith, 1945). Nhưng theo kết quả định danh lại của Robert và Vidthayanon (1991) cá tra được xếp vào họ Schilbeidae và tên khoa học của chúng là Pangasius micronemus Bleeker, 1847 (Yên et al, 1992; Khoa và Hương, 1993). Ngoài ra, ở Thái Lan, Indonesia, Malaysia, cá tra còn có tên khoa học khác là Pangasius sutchi (Cacot, 1998). Nhưng kết quả định danh của Robert và Vidthayanon (1991) đã được kiểm định bởi Loan (1998) vẫn được xem là phù hợp nhất và được dùng phổ biến trong các báo cáo khoa học trong và ngoài nước. 2.3.2. Đặc điểm phân bố Loài cá tra có nguồn gốc từ sông Mekong và sông Chaophraya - Thái Lan (Robert và Vidthayanon, 1991). Ở Việt Nam, cá tra phân bố trên sông Tiền, sông Hậu, nhiều nhất là ở vùng hạ lưu. Cá Tra bột được vớt chủ yếu trên sông Tiền, sông Hậu, cá trưởng thành chỉ thấy trong ao nuôi, rất ít khi tìm thấy trong tự nhiên (Yên et al, 1992). Theo Cacot (1999), ở hạ lưu sông Cửu Long có 11 loài chủ yếu thuộc giống Pangasius, trong đó có 8 loài có kích thước lớn (chiều dài lớn hơn 50cm). Đặc biệt có 2 loài là cá Tra (Pangasianodon hypophalmus) và cá Basa (Pangasius bocourti ) được nuôi rất nhiều ở đồng bằng sông Cửu Long. 2.3.3. Đặc điểm sinh trưởng Cá Tra có khả năng sống tốt trong điều kiện ao tù nước đọng, nhiều mùn bã hữu cơ, hàm lượng oxy hòa tan thấp và có thể thả nuôi với mật độ cao. Cá Tra có tốc độ tăng trưởng tương đối cao, là loài tăng trưởng nhanh nhất trong 10 loài thuộc giống Pangasius (Lazard, 1998) và Pangasianodon. Cá Tra bột hết noãn hoàng có chiều dài trung bình từ 1-1,1cm, sau 14 ngày ương đạt 2,0-2,3cm và trọng lượng là 0,52g. Cá năm tuần tuổi đạt 1,28-1,5g, chiều dài 5-6cm. Sau một năm cá đạt 0,7-1,5 kg và đến 3-4 tuổi đạt 3-4kg. Cá còn nhỏ tăng nhanh về chiều dài, khi cá đạt 2,5 kg là bước vào thời kỳ tích lũy mỡ, cần có chế độ nuôi dưỡng thích hợp để phát dục tốt. Tuy nhiên, tốc độ tăng trưởng còn tùy thuộc rất lớn vào mật độ nuôi, chất lượng và số lượng thức ăn cung cấp. Độ béo (mỡ) cũng tăng dần theo sự phát triển của cá, ở năm đầu tiên độ béo tăng nhanh nhất, qua các năm sau độ béo biến đổi không đáng kể: cá có trọng lượng 11,2g có độ béo 0,99%, cá 560g có độ béo 1,6%, nhưng cá 3 tuổi nặng 3,62kg có độ béo là 1,62%. Cá đực có độ béo cao hơn cá cái (Trần Thanh Xuân, 1994). 6 Tương quan giữa độ tuổi và trọng lượng cho thấy cá tăng trưởng nhanh ở những năm đầu, về sau chậm dần. Cỡ cá trên 10 tuổi trong tự nhiên (ở Campuchia) tăng trọng rất ít, cá nuôi trong ao 9 năm đạt 16,5 kg trong khi cá trong tự nhiên cỡ 20 tuổi cũng chỉ đạt 15- 17 kg (Bộ Thủy sản, 1991). 2.3.4. Tậ p tính dinh dưỡng Cũng như các loài khác, dinh dưỡng rất cần thiết cho sự thành thục và phát triển của cá khi bắt đầu ăn thức ăn ngoài, cá tra ăn phiêu sinh động vật. Thức ăn ưa thích của chúng là nhóm Cladocera, nhóm Rotifer cũng xuất hiện nhiều trong dạ dày nhưng do kích thước nhỏ nên vai trò dinh dưỡng của Rotifer không cao (Anh và Ðoan, 1997). Trong điều kiện ương nuôi trên bể, chúng có thể sử dụng được nhiều loại thức ăn như: Artermia, trùn chỉ, Moina, Rotifer, thức ăn chế biến… Tuy nhiên, ấu trùng Artemia và trùn chỉ cho tỉ lệ sống cao và sinh trưởng của cá tốt nhất (Hùng et al, 1998). Cá Tra khi hết noãn hoàng có thể bắt đầu ăn lẫn nhau và chúng vẫn tiếp tục ăn nhau nếu cá ương không được cho ăn đầy đủ. Khi khảo sát cá bột vớt trong tự nhiên vẫn thấy chúng ăn lẫn nhau ngay trong các đáy chứa cá bột vớt được, ngoài ra còn thấy trong dạ dày của chúng có rất nhiều phần cơ thể và mắt cá con các loài cá khác (Anh và ctv, 1979). Cá con 12 ngày tuổi sử dụng hiệu quả thức ăn chế biến (Xuân và ctv, 2000). Cá Tra càng lớn, phổ thức ăn của cá càng rộng. Theo Xuân, 1994 khi nghiên cứu thành phần thức ăn trong dạ dày cá tra đánh bắt trong tự nhiên có tỉ lệ như sau: Loại thức ăn Tỉ lệ (%) -Cá tạp 37,83 -Ốc 23,89 -Thực vật 6,67 -Mùn bã hữu cơ 31,61 Đối với cá bố mẹ thời gian nuôi vỗ tích cực được tiến hành từ tháng 9 hoặc tháng 10 năm trước. Thời kỳ này cá cần yên tỉnh và các môi trường ổn định để cá tích lũy vật chất dinh dưỡng. Do vậy thức ăn cung cấp cho cá cần có đủ thành phần và lượng đạm cần thiết (lượng đạm tối thiểu trong thức ăn 30 – 50%). Lượng và thành phần thức ăn được thay đổi theo giai đoạn thành thục của cá 7 2.3.5. Đặc điểm sinh sản Cá tra thành thục chậm hơn so các loài cá trơn khác, chúng thành thục sinh dục vào cuối mùa khô và đầu mùa mưa. Trong sinh sản nhân tạo, mùa vụ sinh sản của cá basa kéo dài từ tháng 2 đến tháng 6, cá tra từ tháng 3 đến tháng 8 đối với cá nuôi bè, nhưng với cá tra nuôi ao, thời gian này ngắn hơn, từ tháng 6 đến tháng 8 (Cacot, 1998). Trong tự nhiên, cá cá tra và basa đều là những loài di cư sinh sản. Mùa di cư của chúng xảy ra từ tháng 5-6, tại thác Khone, ở miền Nam nước Lào, thượng nguồn sông Mekong (trích bởi Cacot, 1998). Đây cũng là thời điểm nước sông bắt đầu dâng lên. Cá con theo xuôi dòng nước xuống vùng hạ lưu sông Mekong và chúng xuất hiện trên các sông vùng ÐBSCL từ tháng 6 đến tháng 9, khi mực nước ở các sông dâng lên (Lenormand, 1996) (trích bởi Cacot, 1998). Theo Cacot (1998), trong điều kiện sinh sản nhân tạo sự thành thục cá tra cái cũng diễn ra vào cuối mùa khô và đầu mùa mưa. Đối với con đực, việc sinh tinh diễn ra cùng thời gian với thành thục với cá cái. Cá basa thành thực sớm hơn vào khoảng tháng 1 hàng năm và chấm dứt sinh sản trong tháng 9- 10. Theo Cacot (1998), sinh sản nhân tạo cá tra lần đầu tiên được báo cáo tại Thái Lan vào năm 1959, sau đó là ở Indonesianăm 1981 và ở Malaysia năm 1983. Ở Việt Nam, sinh sản nhân tạo cá tra vào năm 1981 nhưng kết quả đạt được rất thấp. Cá bố mẹ nuôi vỗ trong ao hay bè đều cho kết quả sinh sản nhân tạo tốt với các loại hormon thông thường là HCG và Ovaprim. Ở cá Tra cái xử lý 1 - 2 liều dẫn với kích dục tố HCG và sau đó dùng 1- 2 liều quyết định (2530 UI/kg) hay (2530- 2520 UI/kg) hay 3 liều (490- 1000- 1500 UI/kg). Đường kính trứng cá tra 1,0mm nhỏ hơn đường kính trứng của cá basa 1,9mm. Đối với cá đực, để tham gia sinh sản cá được xử lý với một liều kích dục tố HCG (2000 UI/kg). Ngoài HCG, còn có loại kích dực tố LHRHa (30µg/kg) và Domperidone (3mg/kg) được sử dụng cho cá basa. 2.4. Kỹ thuật nuôi vỗ cá bố mẹ Nuôi vỗ thành thục cá bố mẹ đóng vai trò rất quan trọng trong sản xuất cá giống. Chất lượng đàn cá sinh sản có tính quyết định đến hiệu quả sản xuất vì tỷ lệ cá thành thục, số lượng trứng thu được, chất lượng cá bột, cá giống có liên quan chặt chẽ tới kỹ thuật nuôi vỗ cá bố mẹ (Nguyễn Văn Kiễm, 2004). Trong quá trình nuôi vỗ, không những cho cá ăn đầy đủ cả về chất lượng và số lượng, chăm sóc quản lý tốt mà còn phải tạo một môi trường nhân tạo gần giống với môi trường tự nhiên mà cá sinh sống. Theo (Nguyễn Văn Kiễm, 8 2004) các yếu tố bên ngoài tạo nên môi trường cho sự phát triển của tuyến sinh dục. Sự thành thục và khả năng sinh sản của cá bố mẹlà kết qủa tác động của nhiều yếu tố thuộc về sinh học nói chung và sinh lý sinh thái nói riêng. Đáng chú ý hơn là những đặc trưng sinh học cơ bản của đối tượng và sự đồi hỏi về môi trừong chất lượng nước phù hợp để tạo điều kiện tối ưu có thể cho cá sinh sống. Từ đó tạo được đàn cá bố mẹ có tỷ lệ thành thục, hệ số thành thục,chất lượng sản phẩm sinh dục cao phục vụ tốt cho nhu cầu sản xuất. Theo Nguyễn Chung (2006) cá bố mẹ thành thục là những cá có tuyến sinh dục phát triển đầy đủ, sẵn sàng chuyển sang tình trạng sinh sản ngay khi gặp điều kịên thích hợp hoặc bằng biện pháp sinh lý. 2.4.1. Chuẩn bị ao nuô i vỗ cá bố mẹ Ao nuôi cá bố mẹ phải có diện tích từ 500-2000m2, sâu từ 1,2–1,4m. Ao rộng sẽ dễ dàng tạo được sự đối lưu giữa các tầng nước giúp cá sinh trưởng và phát triển thuận lợi, thành thục dễ dàng và chất lượng sản phẩm sinh dục tốt. Đồng thời, ao rộng sẽ ổn định được các yếu tố môi trường nhất là khi thời tiết thay đổi. Đáy ao phải bằng phẳng, hơi nghiêng về phía công thoát, độ dốc 0.3-0.40 và không nên có nhiều bùn vì dễ gây ô nhiễm và dễ gây bệnh cho cá. (VINAFIS, 2004) Ao nuôi dễ dàng cấp, thoát nước. Trước khi thả cá nuôi vô ao cần được diệt tạp và loại các mầm bệnh bằng cách tháo cạn ao, rãi vôi bột từ 7-10kg/100m2. Sau 12 giờ lấy nước vào ao đạt đúng độ sâu thích hợp thì mới thả cá bố mẹ. 2.4.2. Mùa vụ, thời gian nuôi vỗ cá bố mẹ Mỗi năm sau khi kết thúc mùa sinh sản nhân tạo, đàn cá bố mẹ được đưa vào hồi sức, sau đó được kiểm kê, đánh giá và chọn lọc để chuẩn bị nuôi vỗ cho mùa sinh sản tiếp theo. Ở các tỉnh Nam Bộ, mùa vụ nuôi vỗ bắt đầu từ tháng 10-11 năm trước đến tháng 3 năm sau thì thành thục trở lại và có thể tham gia sinh sản, mùa cá đẻ kéo dài đến tháng 9, các tỉnh miền Trung (từ Đà Nẵng trở vào) thời gian bắt đầu nuôi có thể chậm hơn 1 tháng nên thời gian cá thành thục và cho đẻ muộn hơn từ tháng tư kéo dài đến tháng 9. Các tỉnh miền Bắc do thơi tiết lạnh hơn nên đàn cá phải được nuôi giữ qua đông và nuôi vỗ tích cực từ tháng 3 trở đi. 2.4.3. Mậ t độ thả và tỷ lệ cá bố mẹ Mật độ thả nuôi cá bố mẹ trong ao là điều cần dược đặc biệt quan tâm, nó có ảnh hưởng rất lớn đến khă năng thành thục và sinh sản của cá bố mẹ. Mật độ 9 nuôi phù hợp sẽ tạo được không gian thoải mái cho cá hoạt động, làm tăng khả năng và mức độ tiếp nhận oxy trong môi trường nước và môi trường không khí. Trong mật độ nuôi thích hợp sẽ làm tăng được hiệu suất tự làm sạch môi trường của thủy vực. Mật độ nuôi vỗ cá Tra bố mẹ thường: 100-200kg/100m2 Tỷ lệ đực: cái = 1:1 2.4.4. Thức ăn nuô i vỗ Thức ăn không những là nguồn vật chất cho sự sinh trưởng, năng lượng cho sự trao đổi chất mà con là nguyên liệu cho sự tạo thành và phát triển của nõan hoàng, tinh sào. Khi môi trường thiếu thức ăn sự thành thục của cá bị ảnh hưởng xấu như: hệ số thành thục, tỷ lệ thành thục thấp, đặc biệt phát triển không đồng đều của noãn bào cũng như khả năng rối loạn thành thục của cá tăng lên mặc dù các điều kiện khác của môi trường sống thuận lợi (Nguyễn Văn Kiểm, 2004). Những cá trong thời kỳ tạo noãn hòang nếu bị đói trong thời gian dài thì buồng trứng có thể bị thoái hóa và tiêu biến. Chế độ dinh dưỡng tốt có thể làm cho cá phát dục, thành thục và sinh sản sớm (Nguyễn Tường Anh, 1999). Cần thường xuyên cấp nước mới vào ao nuôi, nước mới được cấp vào ao sẽ có tác dụng trực tiếp tới cá bố mẹ và có tác dụng gián tiếp qua việc cải thiện điều kiện sống. Đó là những tác dụng tốt cần phải có trong quá trình nuôi vỗ cá bố mẹ (Phạm Minh Thành và Nguyễn Văn Kiểm, 2008). Nguồn nước mới có tác dụng thúc đẩy hoạt động bơi lội của cá, thúc đẩy quá trình chuyển hóa dinh dưỡng cho sự thành thục của tuyến sinh dục, kích thích sự họat động của các tuyến nội tiết thông qua các cơ quan cảm giác đặc biệt là cơ quan đường bên của cá. 2.4.5. Chế độ chăm sóc và kiểm tra sự thành thục của cá Trong quá trình nuôi vỗ, cá bố mẹ được cho ăn khẩu phần 5-7% so với trọng lượng thân. Vitamin và Premix khoáng chiếm 1% tổng số thức ăn. Hàm lượng protein tổng cộng từ 30-33% trong thức ăn. Thức ăn hỗn hợp được nấu chín, nhào trộn rồi vắt thành từng cục, cho vào sàn ăn đặt cố định ở một chỗ, sàn cách đáy ao 25-30cm. cứ 300-400m2 đặc một sàn ăn. Cho ăn 2 lần/ngày. Kích thích nước, mỗi ngày từ 10-20% lượng nước ao, có thể lợi dụng thủy triều để thay nước cho ao. Sau khi nuôi vỗ 2 tháng kiểm tra bố mẹ lần thứ nhất để đánh giá sức khỏe và độ béo của cá. Tháng thứ 3 dùng que thăm trứng kiểm tra trứng của cá để đánh giá mức độ phát dục và điều chỉnh chế độ nuôi vỗ hợp lí. Từ tháng thứ 4 trở 1 0 đi, mỗi tháng 2 lần kiểm tra tình trạng phát dục của cá. Lúc này đa số cá cái có buồng trứng đã chuyển sang giai đoạn 4 và nhiều cá đực đã có tinh dịch. (Nguyễn Chung, 2007), cá đực đã chớm có tinh. 2.5. Một số kích dục tố thường dùng trong sinh sản nhân tạo 2.5.1. Não thùy (Hypo physis- tuyến yên) Não thùy cá xương là một khối nhiều tuyến nằm sát não trung gian, có nhiều sợi hoặc ống của tế bào nằm trong lớp đệm bằng mô liên kết. Qua nhiều nghiên cứu trong sinh sản cá, người ta thấy rằng hiện nay não thùy cá được sử dụng ở hai dạng là não tươi và não khô có nguồn gốc chủ yếu từ nước ngoài đưa vào. Đây là loại kích dục tố sử dụng rộng rãi nhất vì bảo quản vận chuyển dể dàng và khi sử dụng ít xảy ra phản ứng phụ (Nguyển Văn Kiểm, 2000). Dung dịch não thùy được nghiền nát trong nước muối sinh lý rồi được tiêm vào cơ thể cá. Sau khi tiêm những chất kích thích có trong não tùy sẽ thấm qua máu vào buồng trứng kích thích trứng chín. Theo Phạm Văn Trang và Trần Văn Vỹ (1983), não thùy thường lấy ở những cá đang trong thời kỳ phát dục, vào thời vụ cá sắp đẻ, tốt nhất là não cá chép có khối lượng cơ thể từ 0,3 kg, cá mè từ 0,7 kg. Não cá sau khi lấy xong phải được ngâm trong lọ aceton hoặc cồn 960 để nơi khô ráo, thoáng mát. Theo Nguyễn Tường Anh (2005), não thùy cá cái có họat tính kích dục gấp 2-2,5 lần cá đực cùng loài có sự thành thục tương ứng. Trong quá trình sử dụng não thùy khi cho cá đẻ có thể thay đổi tùy theo sự thành thục của cá cho não. Song trong quá trình sử dụng cần tránh dùng ở liều quá cao, đặt biệt là khi tiêm sơ bộ ở một trường hợp nhất định việc tăng liều khi tiêm quyết định có tác dụng rút ngắn thời gian hiệu ứng. Nhưng liều tiêm não quá cao, đưa vào cơ thể cá một lượng lớn hormon của tuyến yên có thể dẫn đến sự rối loạn tình trạng sinh lý bình thường, gây chết cá mẹ và làm giảm chất lượng trứng của chúng (Nguyễn Tường Anh, 1999). 2.5.2. HCG (Huma n Chorionie Gona dotropin) HCG (Human Chorionie Gonadotropin) nghĩa là kích dục tố màng đệm của nhau thai tiết ra, có tác dụng duy trì thể vàng sau khi rụng trứng do LH (LH có tác dụng gây ra rụng trứng và biến nang trứng thành thể vàng sau khi rụng). Chính nhờ HCG mà sự tổng hợp Progesteron ở thể vàng được tăng cường. HCG trên con đực có tác dụng kích thích các tế bào kẻ leydig trong tinh hoàn tiết ra hormon sinh dục đực và quá trình tạo tinh cũng như hoạt tính của các tế bào dinh dưỡng bên trong ống sinh tinh (Nguyễn Từờng Anh, 1999). 10 Liều lượng HCG dùng cho cá phụ thuộc rất nhiều vào mức độ tinh khiết của chế phẩm cũng như sự thành thục của cá. Thậm chí có loài dùng đơn độc HCG hiệu quả rất kém hoặc không có tác dụng (Nguyễn Văn Kiểm, 2000). 3. LHRH-a và các chất kháng dopamin LHRH-a là chất tương tự như GnRH của động vật có vú, có một số mắt xích aminoacid trên chuỗi peptid được thay đổi. vì thế ta gọi chúng là chất tương tự (a :analog). Ngày nay LHRH-a được dùng rộng rãi trong kích thích sinh sản rất nhiều loài cá bởi : họat tính ổn định, giá rẻ, không gây phản ứnh miễn dịch. Song nếu cá bố mẹ được sử dụng LHRH-a để kích thích sinh sản thì sau khi đẻ tuyến yên của cá không còn kích dục tố nửa. Dom (Domperidon) là chất cạnh tranh với thụ thể của Dopamin (chất antidopamin). Vì vậy mà ức chế tác dụng cản trở tiết kích dục tố của dopamin. Motilium là một trong những sản phẩm thương mại của domperidon. 2.6. Kỹ thuật sinh sản nhân tạo cá tra 2.6.1. Tiêu chuẩ n chọ n cá bố mẹ Cá bố mẹ đạt tiêu chuẩn kích thích sinh sản phải có tuyến sinh dục phát triển đến cuối giai đọan IV, được thể hiện ở hình thái bên ngoài và sản phẩm sinh dục (Phạm Minh Thành và Nguyễn Văn Kiểm, 2008). Vì thế việc lựa chọn cá bố mẹ thành thục tốt sẽ mang lại hiệu quả cao trong quá trình sản xuất. Phải ngưng kiểm tra trước khi đẻ ít nhất 2 ngày để cá hoàn toàn khỏe mạnh và tiếp tục hoàn thiện quá trình chín muồi sinh dục. Cá đạt tiêu chuẩn cho đẻ: cá cái phải có lỗ sinh dục sưng và hồng, trứng có màu trắng bạc, tròn, rời, ít mạch máu, nhân đã cực hóa, kích thước trứng 1- 1,1mm. Đối với cá đực vuốt gần lỗ sinh dục thấy sẹ chảy ra. Cá phải khỏe mạnh. 2.6.2. Vấn đề ấp trứng Cá tra là loài đẻ trứng dính (giống như cá trê, cá chép, cá basa), do đặc tính của loại trứng này xuất hiện tính dính khi tiếp xúc với nước cho nên tuỳ điều kiện cụ thể mà có phương pháp ấp khác nhau. Có 2 phương pháp ấp trứng dính phổ biến. Cho trứng dính vào giá thể (rễ lục bình, xơ dừa, xơ cao, dây nylon, khung vải mun). Trứng sau khi hoàn tất quá trình thụ tinh thì cho dính vào giá thể, có thể ấp trứng trong nước hoặc trên cạn. Nếu sử dụng biện pháp ấp trên cạn thì phải đảm bảo đủ độ ẩm cho trứng và phải cho xuống nước trước khi trưng nở 2-3 11 giờ. Có thể dùng nhiều dụng cụ ấp trưng như các loại bồn chứa, hồ xi măng. Tuy nhiên khi ấp trứng có giá thể chăm sóc gặp khó khăn khi số lượng trứng lớn, thiếu hệ thông cấp nước tự chảy và chiếm diện tích khá lớn. Khử dính cho trứng (ấp bình Weys, bể vòng) : khử dính sơ bộ bằng dung dịch muối Urea (NaCl 4g + Urea 3g + 1 lít nước cất), hay còn gọi là dung dịch thụ tinh. Tỷ lệ giữa trứng với dung dịch này tăng dần theo thời gian. Bắt đầu đảo liên tục 3-5 giây đối với cá trê, cá tra và 1-2 giờ đối với cá chép, thấy giảm tính dính của trứng thì khử dính bằng dung dịch 2. Dung dịch 2 là dung dịch Tanin (1,5g Tanin + 1 lít nước cất). Đổ dung dịch tanin ngập trứng và đảo đều. Khoảng 3 - 5 giây, chắt bỏ dung dịch này và rửa lại bằng nước sạch 2-3 lần sau đó đem trứng đi ấp trong Weys. Ấp trong bình Weys thủy tinh hoặc nhựa trong suốt có thể tích 5-10 lít, 45 lit hoặc bình Weys composite 600-1000 lít với mật độ 20.000- 30.000 trứng/lít. Các chỉ tiêu theo dõi. Tỷ lệ nở (%) = (Số trứng nở/số trứng thụ tinh)*100 Tỷ lệ thụ tinh (%) = (Số trứng thụ tinh/tổng số trứng)*100 Tỷ lệ cá đẻ (%) = (Số cá đẻ/Số cá tham gia sinh sản)*100 Sức sinh sản thực tế = (Số trứng thu được/Trọng lượng cá cho sinh sản)*100 Thường xuyên điều chỉnh lưu lượng nước chạy vào bể. Nhiệt độ thích hợp cho cá phát triển là 28- 300 C. Nhiệt độ càng cao thì phôi phát triển càng nhanh nếu quá cao thì phôi bị dị hình, trên 320 C phôi sẽ chết. Ngược lại nhiệt độ quá thấp thì phôi phát triển chậm, dễ bị dị hình, nhiệt độ dưới 240C phôi sẽ ngừng phát triển và chết, trứng nở sau 22 - 24 giờ. Khi cá nở tăng lượng nước chảy qua bể ấp để đẩy nhanh vỏ trứng và chất thải ra ngoài. Cá nở hết thì vớt ra đem ương. 12 CHƯƠNG III VẬT LIỆU PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 3.1. Thời gian nghiên cứu Thời gian từ ngày 12/02/09 đến ngày 17/04/09 3.2. Địa điểm nghiên cứu Địa điểm thực hiện đề tài tại Trung Tâm Giống Thủy sản tỉnh Đồng Tháp 3.3. Vật liệu nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu: cá Tra có trọng lượng từ 05-10 kg/con, ngoại hình tốt, cơ thể nguyên vẹn không dị hình. Dụng cụ: + Máy xay thức ăn + Cân điện tử + Ống tiêm và kim tiêm + Thau nhựa, khăn lau + Cân đồng hồ + Nhiệt kế + Đĩa petri + HCG + Que thăm trứng + Bể Composite + Bạt nylon + Các dụng cụ khác 3.4. Phương pháp nghiên cứu Trực tiếp theo dõi và nghi nhận các số liệu về kỹ thuật nuôi vỗ cá bố mẹ cũng như các số liệu của các đợt sinh sản tại cơ sở nghiên cứu. 3.4.1. Nuôi vỗ cá bố mẹ 3.4.1.1. Chuẩn bị ao nuôi cá bố mẹ 13 Ao nuôi cá bố mẹ gồm 5 ao cá bố mẹ và một ao cá hậu bị với diện tích, độ sâu theo bảng 1: Bảng 1 :Điều kiện ao nuôi cá bố mẹ STT Ao Hình dạng Diện tích (m2) Độ sâu (m) 1 BM Chữ nhật 3180 2,5 - 3 2 BM Chữ nhật 3339 2,5 - 3 3 BM Chữ nhật 3160 2,5 - 3 4 BM Chữ nhật 1650 2,5 - 3 5 BM Chữ nhật 1200 2,5 - 3 6 HB Chữ nhật 3476 2,5 - 3 Các ao nuôi vỗ cá bố mẹ và cá hậu bị có hình chữ nhật, chiều dài gấp 2 -3 lần chiều rộng. Đáy ao bằng phẳng, hơi nghiêng về phía cống thoát, ao nuôi dễ dàng cấp và thoát nước bằng các ống bọng thông trực tiếp với mương dẫn từ sông lớn. Bờ ao quang đảng không bị cây cối che khuất. Diệt tạp và loại các mầm bệnh trước khi thả cá vào ao nuôi bằng cách tháo cạn nước ao, rãi vôi bột từ 7-10kg/100m2. Sau 12 giờ lấy nước vào ao đạt đúng độ sâu thích hợp thì mới thả cá bố mẹ. Nguồn nước cấp trực tiếp từ sông thông qua hệ thống kênh mương. 3.4.1.2. Thả cá bố mẹ vào ao nuôi Cá bố mẹ được thả vào ao nuôi,việc bố trí như ở bảng 2 : Bảng 2 :Thả cá bố mẹ vào ao nuôi Số lượng cá thả Trọng lượng cá STT Ao Tổng số Tổng số Mật độ Nhỏ Lớn Trung con kg (con/1000 m2) nhất nhất bình 1 BM 387 1896.3 100 4,5 5,3 4,9 2 BM 700 6440 200 9 10 9,2 3 BM 110 528 35 4,4 5,2 4,8 4 BM 182 1137.5 110 5 7,5 6,25 5 BM 102 510 85 4 6 5 6 HB 288 1382.4 82 4,4 5,2 4,8 Việ c thả cá bố m ẹ được ho àn tất trong th áng 11 năm 2008. 3.4.1.3. Thức ă n cho cá bố mẹ 14 Tro ng qu á trình nuôi vỗ, cá bố m ẹ được cho ăn khẩu phần 2 -3% so với trọ ng lượn g thân. Thức ăn nuôi vỗ cá bố mẹ chủ yếu là thức ăn tự chế cho 5 ao cá bố mẹ với các thành phần và tỷ lê phối hợp nguyên liệu như bảng 3: Bảng 3: Thành phần thức ăn chế biến nuôi vỗ cá bố mẹ STT Thành phần thức ăn tự chế Tỷ lệ (%) 1 Bột cá 50,65 2 Thức ăn đậm đặc 31,83 3 Cám 13,75 4 Kết dính 3,45 5 Vitamin C 0,11 6 Vemevit N9 0,08 7 Senic EH 0,06 8 Betaglucan 0,02 9 Methionine 0,06 Hỗn hợp thức ăn được đưa vào má y trộn th ức ăn, nhào trộn cho đều rồ i vắt thành từng viên vừa m iệng cá và cho cá ăn không sử dụng sàn ăn sàn ăn. Cho cá ăn mộ t lần trong ngà y vào lúc chiều mát (3 – 4 giờ). Hình 2 : Trộn thức ăn cho cá Hình 3: Thức ăn đã được trộn trước khi cho cá ăn 15 Đố i với ao nuôi cá hậu bị cho ăn 100% là thức ăn côn g ngh iệp với 26 % đạm,cho ăn với kh ẩu phần 3 - 4 % trọn g lượng thân . Hình 4: Thức ăn công nghiệp 3.4.1.4. Kiểm tra sự thành thục của cá Tại Trung Tâm Giống Tủ y sản tỉnh Đồng Tháp khôn g đ ưa việc kiểm tra sự thành thục của cá thành hạng mụ c trong kế hoạch m à công việc nà y được kết hợp trong các đ ợt cho cá đẻ. Tại đâ y việc kiểm tra sự th ành thục của cá b ằng b iện ph áp quan sát ngoại h ình (chủ yếu là sơ bộ đánh giá độ b éo, gầ y của cá) và quan trọn g hơn là biện pháp dùn g dụng cụ thăm trứng cá (que thăm trứng). 3.4.2. Kích thích sinh sản nhân tạo cá tra 3.4.2.1. Tiêu chuẩn chọn cá bố mẹ Hình 5 : Kiểm tra cá bố mẹ trước khi cho sinh sản Cá đạt tiêu chuẩn cho đẻ : cá cái phải có lỗ sinh dục sưng và hồng, trứn g có m àu trắng b ạc, tròn, rờ i, ít mạch m áu, nhân đ ã cực hóa. Đối với cá 16 đực vuố t gần lỗ sinh dục thấy sẹ chả y ra. Cá phải khỏ e mạnh. Tỷ lệ đực, cái được chọn thường là 1 /5 – 1/3 tù y th eo chất lượng cá đực. 3.4.2.2. Kích thích tố Về việc sử d ụng kích thích tố tron g sinh sản nh ân tạo cá tra, theo Phạm Văn Kh ánh (1 996) lo ại kích th ích tố đ ược dùng tron g sinh sản nh ân tạo cá tra rất đa dạn g như: Não thù y th ể, LHRH-a, HCG...Tu y nhiên tại Tru ng Tâm giống Thủ y sản tỉnh Đồng Tháp ch ỉ sử dụng một loại kích thích tố tron g sin h sản nhân tạo cá tra là HCG. Tù y thu ộc vào mức độ thành thục của cá, mùa vụ , khối lượng cá m à liều lượng được thay đổ i cho phù hợp. Những đợt sinh sản cá tra trong thờ i gian vừa qua Trung Tâm sử dụng HCG với liều lượn g nh ất định là 6.500 UI/kg cá cái. HCG là chế phẩm tổ ng hợp nh ân tạo đ ược sản xuất tại Tru ng Quố c hoặc ở Việ t Nam, đơn vị tính là UI. 3.4.2.3. Vị trí tiêm Cá được tiêm vào cơ và độ lệch của kim tiêm một góc 30 – 45 0 so với thân cá. Trướ c khi tiêm , cá cần được cân trọng lượng và cách đánh số ký hiệu từng con để đ ịnh liều lượ ng kích thích tố . Tổn g lượng chất kích thích tố sử dụng tiêm cho 1 kg thể trọng cá cái là 6.500 UI và được chia thành 4 lần tiêm: lần tiêm thứ 1 liều 500 UI/kg, lần tiêm th ứ 2 liều 1000 UI/kg m ỗi liều cách nh au 24 giờ , lần thứ 4 tiêm liều qu yế t định 4000 UI/kg sau lần thứ 3 khoảng 7-8 giờ. 3.4.2.4. Thụ tinh nhân tạo cho cá Tại Tru ng tâm Giống Thủ y sản tỉnh Đồng Tháp tiến h ành cho cá thụ tinh ch ỉ theo một phương pháp là thụ tinh nhân tạo b ằng vuốt trứng v à tinh trùng : các th ao tác kỹ thu ật vuốt trứng, vuốt tinh và thụ tinh như các hìn h 5, 6, 7. 17 Hình 6: Vuốt trứng cá cái Hình 7: Vuốt tinh cá đực Hình 8: Khử dính cho trứng Sau kh i tiêm khi tiêm liều qu yế t định 7 - 10 giờ thì kiểm tra cá phát hiện th ời điểm phù hợp để tiến hành vuốt trứng, vuốt tinh cho thụ tinh và khử dính và trứng đượ c ấp trong b ình weys. Cá tra là loài đ ẻ trứng dính, đặc tín h của loại trứng n ày xu ất hiện tính dính khi tiếp xúc vớ i nước. Vì vậ y trứng đượ c vuố t vào th au nhựa sạch và kh ô sau đó vuốt tinh củ a cá đực vào dùn g lông gà khu ấ y ch o trứn g và đều nhau rồi ch o dung d ịch của hỗn hợp (NaCl 4g + Urea 3g / 1 lít nước cất) vào khu ất đều có tac dụn g giúp quá trình thụ tinh diễn ra tố t hơn và cũng đượ c xem là dung dịch khử dính sơ bộ . khử dính sơ bộ được thực hiện bằng nh iều lần thay dung dịch cho trứng. Sau kh oản g 1 giờ thì dừng. Dùn g dung d ịch Tan in (1,5g Tanin /lít n ước sạch) cho vào ngập trứn g, dùng lông gà đảo đ ều trứng tron g thời gian ngắn (1 phút) rồi được rữa 18 trứ ng bằn g nước sạch. Làm như thế 2 – 3 lần cho sạch tan in rồ i đ ưa trứ ng vào bình we ys đẻ ấp. 3.4.3. Ấp trứng Hình 9: Ấp trứng trong hệ thống bình Weys Bìn h We ys dùng ấp trứng được làm bằng ino x có thể tích 45 lít và ấp tối đa được 6 kg trứn g nhưng tốt nhất là ấp 4-5 kg trứn g. 3.4.4. Phương pháp thu và phân tích mẫu 3.4.4.1. Thời gian hiệu ứng kích dục tố: Là kh oảng thời gian bắt đầu từ khi tiêm xong liều qu yết định đến khi cá bắt đ ầu đ ẻ ho ặc rụ ng trứng đồng loạt. 3.4.4.1. Chỉ tiêu theo dõi Lấy m ẫu ngẫu nhiên khoảng 100 trứng sau khi đã khử d ính để tính tỷ lệ thụ tinh, tỷ lệ n ở, tỷ lệ dị h ình. Trứng được đưa vào đĩa petri chứa nước.Quan sát trứng ph át triển tới phôi vị th ì tính tỷ lệ thụ tinh. Trong quá trình phát tiển của phôi, tiến hành thay nướ c thườn g xu yên (khoản g 2 – 3 giờ tha y nướ c mộ t lần). a. Tỷ lệ cá đẻ: Số cá cái đẻ TLĐ (%) = 100 x --------------------------------- Tổng số cá cái được tiêm b. Sức sinh sản thực tế: Tổng số trứng thu được SSSTT = ---------------------------------- Số kg cá cho đẻ 19 c. Tỷ lệ thụ tinh: Tổng số trứng thụ tinh TLTT (%) = 100 x -------------------------- Tổng số trứng quan sát d. Tỷ lệ nở: Tổng số trứng nở TLN (%) = 100 x ----------------------------- Tổng số trứng thụ tinh e. Tỷ lệ dị hình: Tổng số trứng dị hình TLDH (%) = 100 x ------------------------ Tổng số trứng nở f. Các giai đoạn phát triển phôi Các giai đoạn phát triển phôi đ ược quan sát trên các đĩa p etri dưới kính hiển vi, có tiến h ành chụ p hình . 20 CHƯƠNG IV KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 4.1. Tổng quan về Trung Tâm Giống Thủy Sản Đồng Tháp 4.1.1. Vị trí địa lý và cơ sở vật chấ t Hình 10: Trung Tâm Giống Thủy Sản Đồng Tháp Phía Đông và phía Bắc tiếp giáp với kênh rau muống Phía Tây tiếp giáp với kênh Tám Dẫn Phía Nam tiếp giáp với sông Tiền Trung Tâm Giống Thủy Sản Đồng Tháp có tổng diện tích 138.114 m2 được chia làm các khu: Khu A: gồm 10 ao với tổng diện tích 36.400 m2 Khu B: gồm 10 ao với tổng diện tích 30.029 m2 Khu C: Có tổng diện tích là 98.685 m2được chia thành khu C1 gồm 14 ao nuôi cá bố mẹ. Trong đó có 5 ao nuôi cá tra bố mẹ và 1 ao cá tra hậu bị, 8 ao còn lại là nuôi vỗ các loài cá khác như: cá hô, cá điêu hồng với diện tích 29.445 m2; 21 khu C2 gồm 8 ao để ương cá giống với diện tích 42.200 m2. Phần diện tích 27.040 m2còn lại là nhà trại và phòng làm việc của cơ quan. 4.1.2. Cơ cấu tổ chức và nhâ n sự Trung Tâm gồm 43 nguời trong đó 16 người là cán bộ trong biên chế nhà nước còn lại 27 người là công nhân hợp đồng. Trong tổng số 43 người của Trung Tâm Giống Thủy sản tỉnh Đồng Tháp thì có một giám đốc (kỹ sư), hai phó giám đốc (1 thạc sĩ, 1 kỹ sư). Tất cả được chia thành 4 phòng và 4 tổ sản xuất. Ngoài ra hằng năm có hơn 200 sinh viên từ các trường Đại học Cần Thơ; Đại học Nha Trang; Đại học, trung cấp nghề An Giang và Cao đẳngVĩnh Long đến thực tập tại Trung Tâm. 4.2. Kết quả nuôi vỗ cá tra bố mẹ 4.2.1. B iến động các y ếu tố mô i trường tro ng ao nuôi vỗ cá bố mẹ Theo dõi sự biến động của các yếu tố môi trường kết quả được trình bài ở bảng 4: Bảng 4: Biến động các yếu tố môi trường trong ao nuôi vỗ cá bố mẹ Tháng Nhiệt độ (0C) Oxy (mg/L) pH 11 30,5 3,5 7,5 12 29 3,25 7,5 1 29,5 3 7,5 2 30,5 3 7,5 3 31,5 3,5 7,5 4 30 3,5 7,5 - Oxy: Là nhân tố có ảnh hưởng trực tiếp đến mọi hoạt động trao đổi chất của cá (Trương Quốc Phú, 2000). Tuy nhiên hàm lượng ôxy quá cao cũng gây bệnh bọt khí trong máu cá làm nghẽn các mạch máu gây chết cá. Hàm lượng ôxy vào buổi sáng thấp hơn vào buổi chiều - Nhiệt độ: Là nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động sống cũng như sinh sản, dinh dưỡng của thủy sinh vật. Đặc biệt hơn là trong ao nuôi vỗ cá bố mẹ (Trương Quốc Phú, 2000), thông qua quy luật tổng nhiệt thành thục theo Nikolsky (1961) nhiệt độ cơ thể cá chỉ chênh lệch so với nhiệt độ của môi trường là từ 0.5 – 1 oC. Vì thế khi nhiệt độ môi trường càng tăng thì độ phát dục của cá càng nhanh và ngược lại nhiệt độ thấp thì độ phát dục chậm nhưng mỗi loài cá đều có giới hạn về nhiệt độ nhất định. Nhiệt độ tăng làm cho quá trình trao đổi chất tăng, nhiệt độ thấp thì quá trình trao đổi chất của cơ thể cá giảm. Quá 22 trình trao đổi chất của cá tăng hay giảm đều ảnh hưởng trực tiếp đến tốc độ sinh trưởngvà phát dục của cá. - pH: Là yếu tố chỉ thị cho môi trường nước tốt hay xấu, nó có ảnh hưởng trực tiếp và gián tiếp đến đời sống của thủy sinh vật như: sinh trưởng, tỷ lệ sống, sinh sản và dinh dưỡng . Theo Boyd (1999) thì pH nước thích hợp cho sự phát triển của cá trong khoảng từ 6.5 – 9. pH thấp hay quá cao cũng ảnh hưởng đến sinh trưởng và sinh sản của cá. Như vậy pH trong ao nuôi vỗ là khá cao, điều này có ảnh hưởng đến sự sinh trưởng và phát dục của cá. Nhìn chung, kết quả xác định một số yếu tố môi trường cơ bản trong ao cá bố mẹ cho thấy các yếu tố này đều có những giá trị thích howpjcho quá trình phát triển tuyến sinh dục của cá. 4.2.2. Sự thành thục của cá Nuôi vỗ cá bố mẹ thành thục bắt đầu từ tháng 10-11 năm trước đó là một khâu đầu tiên và rất quan trọng trong sinh sản các loài cá, nó có ảnh hưởng quyết định đến khả năng thành thục, tái thành thục và sức sinh sản của cá đực, cái sau này. Nếu nuôi vỗ tốt, đúng mùa vụ, đúng kỹ thuật thì cá sẽ phát dục tốt, tỷ lệ thụ tinh và hệ số thành thục cao. Khi cho cá đẻ thì trứng sẽ cho tỷ lệ thụ tinh, tỷ lệ nở cao, tỷ lệ dị hình thấp, cá con nở ra khỏe mạnh. Mỗi loài cá phải có một chế độ nuôi vỗ thích hợp cho sự phát triển tuyến sinh dục của nó, trong quá trình nuôi vỗ, ngoài việc cung cấp đầy đủ số lượng, chất lượng thức ăn cần thiết, người nuôi còn phải chú ý đến nhân tố ngoại cảnh của môi trường: Điều kiện sinh thái, nhiệt độ, ánh sáng, dòng chảy… Trong giai đoạn nuôi vỗ, đối với tất cả các loài cá, mỗi tháng nên kiểm tra một lần để đánh giá sự phát triển của tuyến sinh dục (Dương Văn Ninh và Đỗ Đoàn Hiệp, 1996). Nhiệm vụ của Trung Tâm Giống Thủy sản tỉnh Đồng Tháp là sản xuất và kinh doanh. Kiểm tra sự thành thục của cá chỉ được kết hợp rong các lần cho cá đẻ. Vì vậy, kết quả theo dõi sự thành thục của cá tại Trung Tâm Giống Thủy sản tỉnh Đồng Tháp còn một số hạn chế. Chúng tôi chỉ có số liệu ở dạng tương đối chứa nhiều đặc tính phỏng đoán nên chỉ có giá trị ở mức nhất định. Từ những quan sát trong các lần kiểm tra cho cá đẻ, Chúng tôi thấy rằng tại Trung Tâm Giống Thủy sản tỉnh Đồng Tháp có cá bố mẹ thành thục trong suốt thời gian từ tháng 12 đến tháng 5 năm sau. Tuy nhiên mức độ thành thục khác nhau theo các lần đánh giá giữa các tháng, trong suốt các tháng theo dõi (từ tháng 12 đến tháng 5) thấy rằng cá bố mẹ có tỷ lệ thành thục cao nhất. Đàn cá bố mẹ có 23 những cá thể thành thục trong suốt thời gian nghiên cứu, phần nào chứng tỏ rằng cá tra mang đặt điểm sinh sản quanh năm của cá vùng nhiệt đới. 4.3. Kết quả kích thích cá sinh sản 4.3.1. Kết quả kích thích cá sinh sản Chúng tôi đã tiến hành kích thích cá tra sinh sản 5 đợt.Trong các đợt sinh sản có số cá cái tham gia sinh sản tối thiểu là 34 con và cao nhất là 72 con. Kết quả tổng hợp qua các đợt kích thích sinh sản được trình bài ở bảng 5. Bảng 5: Một số chỉ tiêu sinh sản cá Đợt sinh sản Tỷ lệ đẻ (%) SứcSS (trứng /kg) I (13 /03/09 ) 58,82 69.303 II (20/03/09) 70,83 79.000 III (28/03 /09) 77 ,2 97.100 IV (05/04 /09) 85 ,4 105.00 0 V (15/04/09) 87 ,5 143.04 0 Từ bảng kết quả trình bài ở bảng 5, chúng tôi có một số nhận xét sau: Nhìn chung các chỉ tiêu kỹ thuật kích thích sinh sản cá tại Trung Tâm Giống Thủy sản tỉnh Đồng Tháp đạt dược là khá cao, chứng tỏ rằng trình độ kỹ thuật trong nuôi vỗ và kích thích sinh sản nhân tạo cá tra của cơ sở này là tốt. Tỷ lệ cá đẻ qua 5 đợt kích thích sinh sản đạt từ 58,82 % đến 87,5 %. Đợt I (13/03/09) có tỷ lệ cá đẻ thấp nhất (58,82 %), được lý giải rằng thời điểm này không phải là lúc thuận lợi cho sự thành thục của cá nên những cá thể được kích thích sinh sản chưa đạt sự thành thục tốt. Những đợt kích thích sinh sản sau đạt tỷ lệ cá đẻ tăng dần, đạt tỷ lệ cao nhất vào 2 đợt IV,V. Điều đó đã chứng minh cho sự thành thục tốt của cá vào những thời điểm giao mùa. Mùa mưa là mùa sinh sản tập trung và thích hợp của cá ở Đồng Bằng sông Cửu Long. (Nguyễn Văn Kiểm, 2004). Từ kết quả trên ta thấy sức sinh sản của cá tra thấp nhất 69.303 trứng/kg cá cái và cao nhất là 143.040 trứng/ kg cá cái. Điều này chứng tỏ rằng vào đầu vụ cá có sức sinh sản thấp được tăng dần theo mức độ thành thục của cá đến giữa vụ và chính vụ. 4.3.2. Sự phát triển phôi 4.3.2.1. Điều kiện môi trường Kết quả xác định một số yếu tố môi trường được trình bài ở bảng 6. 24 Bảng 6: Điều kiện môi trường ấp trứng Đợt sinh sản Nhiệt độ (0C ) O xy (mg /L) pH I (13/03 /09) 28,5 6 7,5 II (20/03/09) 29,5 6 7,5 III (28 /03/09 ) 30,1 6 7,5 IV (05 /04/09 ) 30,5 6 7,5 V (1 5/04/09) 30,5 6 7,5 Qua bảng kết quả trên ta thấy các yếu tố môi trường đều thích hợp cho sự phát triển phôi 4.3.2.2. Một số chỉ tiêu phát triển phôi kết quả xác định một số chỉ tiêu phát triển phôi được trình bài ở bảng 7. Bảng 7: Một số chỉ tiêu phát triển phôi Đợt sinh sả n TLTT (%) TL nở (%) TLDH (%) I (13/03 /09) 67,8 96 ,8 1 ,0 II (20/03/09) 71,2 93 ,4 0 ,7 III (28/03/09) 78,7 97 ,7 0 ,8 IV (0 5/04/09) 79,1 94 ,6 1 ,2 V (15/04/09) 83,2 98 ,7 1 ,1 Quả bảng kết quả trên ta thấy tỷ lệ thụ tinh của cá tra qua các đợt kích thích sinh sản là tương đối cao và tăng dần theo các đợt. Sự tăng dần tỷ lệ thụ tinh cũng được lý giải tương tự như tỷ lệ cá đẻ theo chiều hướng tăng dần mức độ thành thục của cá khi mùa mưa gần tới. Tỷ lệ nở cao thấp nhất là 93,4% và cao nhất là 98,7 %; tỷ lệ dị hình thấp cao nhất là 1,2 %. 4.3.2.3. Các giai đoạn phát triển phôi Sau 17 – 24 giờ trứng bắt đầu nở, thời gian để cá nở để cá nở hết có thể kéo dài đến 30 giờ tùy theo nhiệt độ và khoảng cách giữa các lần thụ tinh của trứng đưa vào bể ấp. 25 Hình 11: Các giai đoạn phát triển phôi cá tra ở điều kiện nhiệt độ 28,50 C Trứng cá tra đang rụng chưa hoàn toàn,còn vỏ Foliculle Trứng cá ra vừa vuốt chưa trương nước Trứng cá tra sau khi rụng đã trương nước sau khi thụ tinh Trứng cá tra phát triển đĩa phôi- sau rụng 30 phút Trứng Cá tra phát triển 2 tế bào- sau rụng 45 phút Trứng Cá tra phát triển 4 tế bào- sau rụng 55 phút Trứng Cá tra phát triển 8 tế bào- sau rụng – sau 1g00 Trứng Cá tra phát triển 16 tế bào – sau 1g30 Trứng Cá tra phát triển 32 tế bào- sau 1g50 26 Trứng Cá tra phát triển nhiều tế bào- sau 2g30 Trứng Cá tra phát triển giai đoạn phôi nang cao- sau 3g00 Trứng Cá tra phát triển giai đoạn phôi nang thấp- sau 3g30 Trứng Cá tra phát triển giai đoạn đầu phôi vị Trứng Cá tra phát triển giai đoạn giữa phôi vị - sau 7g30 Trứng Cá tra phát triển giai đoạn giữa phôi vị Trứng Cá tra phát triển giai đoạn gần kết thúc phôi vị Trứng Cá tra phát triển giai đoạn cuối phôi vị- sau 8g50 Trứng Cá tra bắt đầu phân chia đốt sống – sau 10g55 27 Trứng Cá tra phát triển đốt sống – sau 11g20 Trứng Cá tra phát triển đốt sống và phôi thần kinh- sau 12g Tim đập mạnh, nhìn thấy điểm mắt - sau 16g Trứng cá tra cử động đuôi mạnh – sau 18g Cá cử động đuôi mạnh tách khỏi vỏ trứng- sau 22 giờ Cá nở - sau 24 giờ 28 CHƯƠNG V KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT I. Kết luận Sau 2 tháng thực hiện đề tài tại Trung Tâm Giống Thủy sản tỉnh Đồng Tháp tôi có một số kết luận sau : Trung Tâm Giống Thủy sản tỉnh Đồng Tháp có diện tích khá rộng (138.114 ha); cơ cấu tổ chức trong sản xuất của Trung tâm là hợp lý. Các điều kiện môi trường nuôi vỗ, cho cá đẻ và ấp trứng cá tra là thuận lợi. Sức sinh sản thực tế 69.303 đến 143.040 trứng/kg cá cái Các đợt kích thích sinh sản nhân tạo cá tra đạt tỷ lệ cá đẻ từ 58,82 đến 87,5%, Tỷ lệ thụ tinh đạt từ 67,8 đến 83,2 %. Sau 17 – 24 giờ trứng bắt đầu nở, thời gian để cá nở để cá nở hết có thể kéo dài đến 30 giờ tùy theo nhiệt độ và khoảng cách giữa các lần thụ tinh của trứng đưa vào bể ấp. Tỷ lệ dị hình từ 0,7 đến 1,2 II. Đề xuất Nghiên cứu bổ sung một số chỉ tiêu sinh học của quá trình nuôi vỗ cá bố mẹ (tỷ lệ thành thục, hệ số thành thục). 29 TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Bộ Thủy Sản, 2006. Báo cáo tổng kết năm 2005. 2. Bộ Thủy Sản, 2007. Báo cáo tổng kết năm 2006 và phương hướng hoạt động trong thời gian tới. 3. Cacot, P. 1999. Etude du cycle sexuel et maitrise de la reproduction de Pangasius bocourti (Sauvage, 1880) et Pangasius hypothalmus (Sauvage, 1878) dans de delta due Mekong au Viet-Nam phD Thesis. 4. Cacot, P., 1998. Description of the sexual cycle related to the environment and set up of the artical propagation in the Pangasius bocourti (Sauvage, 1880) and Pangasius hypophthalmus (Sauvage, 1878) reared in the floating cages and in the ponds in the Mekong delta. In: M. Legendre and A. Pariselle (Editor). The biological diversity in aquaculture of clariid and pangasiid catfishes in South East Asia. Proceedings of the mid-term worshop of the “Catfish Asia Project”, 11 - 15 May 1998. Cantho, vietnam, pp: 71 – 90. 5. Dương Nhựt Long, 2004. Giáo trình kỹ thuật nuôi cá nước ngọt. Trường Đại Học Cần Thơ. 6. Dương Thúy Yên, 2003. Khảo sát một số tính trạng, hình thái, sinh trưởng và sinh lí của Cá Basa (P. bocourti), cá Tra (P. hypophthalmus) và con lai của chúng. Luận văn thạc sĩ Khoa Thủy sản. Ðại học Cần thơ. 7. Halver, J.E., 1989. The Vitamins, Fish nutrition, 2nd edn, Academic, press, San Diego, CA, 32-112pp. 8. Hùng, L. T., J. Lazard., H. T. Tú an L. Moreau. 1998: Protein and energy utilization on two Mekong catfishes pangasius bocourti and pangasius hypophthalmus. In: M. Legedre and A. Pariselle (Editors), The biologycal diversity in aquauculture of clariid and pangasiid catfishes in South East Asia. Proceedings of the mid-term worshop of the “Catfish Asia Project”, 11-15 May 1998, Can Tho, Vietnam, pp”167-174. 9. Lazard. J. 1998. Interest of basic and applied rescarchon Pangasius spp for aquaculturein the Mekong dalta: situation and prospects. In: M. Legendre and A. Pariselle (Editors). The biological diversity in aquaculture of clariid and pangasiid catfishes in South East Asia. Proceedings of the mid-term worshop of the “Catfish Asia Profect”, 11- 15 May 1998, Can Tho, Vietnam, pp: 15-20. 30 10. Lê Thanh Hùng. 2000. Dinh dữơng và thức ăn thủy sản.Khoa thủy sản, Trường Đại học Nông lâm Thành phố Hồ Chí Minh. 84 tr. 11. Lowther., 2004. The State of World Fisheries and Aquaculture 2004. 12. Mai Đình Yên, 1983. Cá kinh tế nước ngọt. Nhà xuất bản kỹ thuật Hà Nội 13. Mai Đình Yên. 1992. Định loại cá nước ngọt ở Nam Bộ. Nhà xuất bản Khoa học và kỹ thuật. 350 trang. 14. Nguyễn Chung, 2007. Kỹ thuật sinh sản và nuôi cá Tra. Nhà xuất bản Nông Nghiệp Tp.Hồ Chí Minh. 15. Nguyễn Tường Anh, 2005. Kỹ thuật sản xuất giống một số loài cá nuôi. Nhà xuất bản Nông Nghiệp Thành phố Hồ Chí Minh. 16. Nguyễn Tường Anh, Nguyễn Hữu Thanh và Trần Minh Anh. 1979. sinh sản nhân tạo cá tra ở Thái Lan. Tập san KHKT, ại họ Nông Nghiệp IV Thành phố Hồ Chí Minh. 17. NRC (Nation Reseach Council). 1993. Nutrient requirement of fishes.National Academic press, Washington,USA,114p. 18. Phạm Thị Thu Hồng, 2006. Sự cần thiết ứng dụng GAP trong nuôi cá tra - hướng giải quyết để phát triển bền vững. Báo Con Tôm, số 131, tháng 12-2006. 19. Phương. N. T. 1998. Pangaius catfish cage aquaculture in the Mekong Delta, Vietnam: current situation analysis and studies for feeding improvement. PhD Thesis. 20. Robert, T.R. and C. Vidthyanon, 1991. Systematic revition of the Asian catfish family Pangasius with biological observations and decriptions of three new species. Proceeding of the Academy of Nature Sciences of the Philadenlphia. 21. Trần Thanh Xuân. 1994. Cá tra (Pangasius micronemmus, Bleeker), một số đặt điểm sinh học và sinh sản nhân tạo. Tạp chí Thủy sản, tháng 2/1994: 13-17. 22. Trương Thủ Khoa, Trần Thị Thu Hương, 1993. Định loại cá nước ngọt Đồng Bằng Sông Cửu Long. Khoa Thuỷ Sản-ĐHCT. 31 Các chỉ tiêu theo dõi Số cá tham gia sinh sản (con) 72 Trọng lượng cá tham gia sinh sản (kg) 531,4 Thời gian hiệu ứng thuốc (giờ) 10 Số lượng cá đẻ (con) 51 Sức sinh sản thực tế (trứng/kg) 79.000 Tỷ lệ đẻ (%) 70,83 Tỷ lệ thụ tinh (%) 71,2 Tỷ lệ dị hình (%) 0,7 Tỷ lệ nở (%) 97,4 Thời gian cá nở (giờ) 18 Nhiệt độ ấp (0C) 30 Oxy (mg/L) 6 pH 7,5 PHỤ LỤC Phụ lục 1. Bảng kết quả của các đợt sinh sản nhân tạo cá tra Đợt 1 (13/03/09) Các chỉ tiêu theo dõi Số cá tham gia sinh sản (con) 34 Trọng lượng cá tham gia sinh sản (kg) 263,7 Thời gian hiệu ứng thuốc (giờ) 12 Số lượng cá đẻ (con) 20 Sức sinh sản thực tế (trứng/kg) 69.303 Tỷ lệ đẻ (%) 58,82 Tỷ lệ thụ tinh (%) 67,8 Tỷ lệ dị hình (%) 1,0 Tỷ lệ nở (%) 98,7 Thời gian cá nở (giờ) 24 Nhiệt độ ấp (0C) 28,5 Oxy (mg/L) 6 pH 7,5 Đợt 2 (20/03/09) 32 Đợt 3 (28/03/09) Các chỉ tiêu theo dõi Số cá tham gia sinh sản (con) 44 Trọng lượng cá tham gia sinh sản (kg) 356,2 Thời gian hiệu ứng thuốc (giờ) 7 Số lượng cá đẻ (con) 34 Sức sinh sản thực tế (trứng/kg) 97.100 Tỷ lệ đẻ (%) 77,2 Tỷ lệ thụ tinh (%) 78,7 Tỷ lệ dị hình (%) 0,8 Tỷ lệ nở (%) 97,2 Thời gian cá nở (giờ) 18 Nhiệt độ ấp (0C) 30 Oxy (mg/L) 6 pH 7,5 Đợt 4 (05/04/09) Các chỉ tiêu theo dõi Số cá tham gia sinh sản (con) 48 Trọng lượng cá tham gia sinh sản (kg) 345 Thời gian hiệu ứng thuốc (giờ) 10 Số lượng cá đẻ (con) 41 Sức sinh sản thực tế (trứng/kg) 105.000 Tỷ lệ đẻ (%) 85,4 Tỷ lệ thụ tinh (%) 79,1 Tỷ lệ dị hình (%) 1,2 Tỷ lệ nở (%) 94,6 Thời gian cá nở (giờ) 18 Nhiệt độ ấp (0C) 30,5 Oxy (mg/L) 6 pH 7,5 33 Ao số Lượng thức ăn theo tháng nuôi (kg/tháng) 1 2 3 10 11 12 BM TA tự chế 414.65 229.6 355.2 183.5 343.1 343.1 BM TA tự chế 225.95 148.73 317.4 259.1 120.3 BM TA tự chế 225.95 160.23 326.4 185.41 178.4 BM TA tự chế 372.8 216.9 286.1 331.7 393.3 BM HB TA tự chế 326.6 336 178.7 390 228 1480 246.11 228 246.11 Tăn CN hiệu KT và 26% đạm Đợt 5 (15/04/09) Các chỉ tiêu theo dõi Số cá tham gia sinh sản (con) 60 Trọng lượng cá tham gia sinh sản (kg) 411,2 Thời gian hiệu ứng thuốc (giờ) 7 Số lượng cá đẻ (con) 45 Sức sinh sản thực tế (trứng/kg) 143.040 Tỷ lệ đẻ (%) 75 Tỷ lệ thụ tinh (%) 83,2 Tỷ lệ dị hình (%) 1,1 Tỷ lệ nở (%) 96,8 Thời gian cá nở (giờ) 17,5 Nhiệt độ ấp (0C) 30,5 Oxy (mg/L) 6 pH 7,5 Phụ lục 2 : Bảng 1: Thành phần % thức ăn trong các tháng nuôi vỗ cá bố mẹ Ao Các lọai thức ăn được sử dụng Thành phần thức ăn tự chế (%) Cám Bột cá Đậm đặc Kết dính Vitamin C Vemevit N9 Senic EH Betaglucan Premix Methio- nine BM 13.75 50.65 31.83 3.45 0.11 0.08 0.06 0.02 0.06 BM 17.04 50.01 29.65 2.92 0.1 0.11 0.04 0.04 0.08 BM 17.04 50.01 29.65 2.92 0.1 0.11 0.04 0.04 0.08 BM 24.68 40.11 31.79 3.09 0.13 0.08 0.06 0.01 0.05 BM 25.41 41.02 30.31 3.03 0.09 0.06 0.07 0.01 0 Bảng 2: Lượng thức ăn nuôi vỗ cá bố mẹ trong các tháng 34 Phụ lục 3: Điều kiện ao nuôi cá bố mẹ Ao Hình dạng Chiều dài (m) Chiều rộng (m) Diện tích (m2) Độ sâu (m) Nguồn nước cấp Cảnh quan BM Chữ nhật 79,5 40 3180 2,5 - 3 Sông Bờ ao quang đảng không bị cây cói che khuất BM Chữ nhật 79,5 42 3339 2,5 - 3 Sông BM Chữ nhật 79 40 3160 2,5 - 3 Sông BM Chữ nhật 79 44 3476 2,5 - 3 Sông BM Chữ nhật 75 22 1650 2,5 - 3 Sông HB Chữ nhật 79 44 3476 2,5 - 3 Sông

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdflv_hth_tiem_6323.pdf
Luận văn liên quan