Luận án Đặc điểm ngôn ngữ nhân vật trong tiểu thuyết Chu Lai

Đề tài đặc điểm ngôn ngữ nhân vật trong tiểu thuyết Chu Lai còn nhiều vấn đề đặt ra từ góc độ ngôn ngữ học nói chung, từ dụng học nói riêng, chẳng hạn như: tổ chức lời thoại, ngữ nghĩa lời thoại, lập luận, mối quan hệ giữa ngôn ngữ nhân vật và ngôn ngữ tác giả, v.v. Với khả năng có hạn, trong khuôn khổ của luận án, chúng tôi lựa chọn phạm vi khảo sát ở bình diện từ ngữ nhưng chúng tôi ý thức rằng, ngay phạm vi của đề tài cũng còn nhiều khía cạnh chưa giải quyết thấu đáo được, kết quả ở đây thực sự mới chỉ giai đoạn bước đầu.

pdf182 trang | Chia sẻ: builinh123 | Lượt xem: 1649 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận án Đặc điểm ngôn ngữ nhân vật trong tiểu thuyết Chu Lai, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
triết lý, chiêm nghiệm cuộc sống. 3. Khảo sát từ ngữ trong tác phẩm của Chu Lai, đặc biệt từ xưng hô, từ thông tục, quán ngữ và thành ngữ trong ngôn ngữ nhân vật, ta có thể phần nào thấy được tƣ tƣởng và phong cách ngôn ngữ của nhà văn. Ngôn ngữ nhân vật trong tiểu thuyết Chu Lai có sự tinh giản về câu chữ, lời thoại nhìn chung thường ngắn, dồn nén ý tưởng, khêu gợi trí tưởng tượng của độc giả; các từ ngữ nhân vật có xu hướng đan xen giữa từ khẩu ngữ và từ sách vở. Chúng làm thành những điểm nổi bật: một mặt, ngôn ngữ nhân vật vừa trần trụi dân dã, thẳng thắn, bộc trực; mặt khác, ngôn ngữ nhân vật, thể hiện qua từ và các thông số khác của nhân vật, cũng rất giàu sắc thái biểu cảm, sắc sảo, đầy chất trí tuệ. 4. Với những phân tích trên, có thể thấy nhà văn Chu Lai đã tạo nên phong cách ngôn ngữ nhân vật đặc sắc, trong đó có việc làm giàu có thêm, đa diện hơn ngôn ngữ tiểu thuyết. Ngôn ngữ nhân vật, cùng với ngôn ngữ 143 tác giả, đã liên kết với nhau tạo thành chỉnh thể của tác phẩm. Nhà văn đã nâng tầm đối thoại trong tiểu thuyết thành tiêu điểm của thông tin, thành tín hiệu thẩm mỹ. Ông đã thành công trong việc “mượn lời” nhân vật để chuyển tải một cách tự nhiên tư tưởng, chủ đề của tác phẩm, tạo nên những ấn tượng khó phai mờ, đọng lại những dư ba trong lòng người đọc, tạo phong cách riêng (khác phong cách ngôn ngữ nhân vật các nhà văn cùng thời như Bảo Ninh, Nguyễn Khải, Nguyễn Huy Thiệp). Và như vậy, nhà văn có những đóng góp đặc sắc vào ngôn ngữ nghệ thuật, đóng góp vào việc đổi mới nền văn xuôi Việt Nam hiện đại. Đề tài đặc điểm ngôn ngữ nhân vật trong tiểu thuyết Chu Lai còn nhiều vấn đề đặt ra từ góc độ ngôn ngữ học nói chung, từ dụng học nói riêng, chẳng hạn như: tổ chức lời thoại, ngữ nghĩa lời thoại, lập luận, mối quan hệ giữa ngôn ngữ nhân vật và ngôn ngữ tác giả, v.v... Với khả năng có hạn, trong khuôn khổ của luận án, chúng tôi lựa chọn phạm vi khảo sát ở bình diện từ ngữ nhưng chúng tôi ý thức rằng, ngay phạm vi của đề tài cũng còn nhiều khía cạnh chưa giải quyết thấu đáo được, kết quả ở đây thực sự mới chỉ giai đoạn bước đầu. 144 DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH CÔNG BỐ CÓ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN 1. Nguyễn Thị Thái (2009), “Nhân vật được xây dựng theo mô típ “Người hùng - Mỹ nhân” trong tiểu thuyết của Chu Lai”, Tạp chí Khoa học, Trường Đại học Sư phạm Hà Nội, Tr. 64 - 72. 2. Nguyễn Thị Thái (2009), “Đặc điểm ngôn ngữ nhân vật trong tiểu thuyết Chu Lai”, Tạp chí Khoa học, Trường Đại học Thái Nguyên, Tr. 92 - 96. 3. Nguyễn Thị Thái (2010), “Khảo sát đặc điểm ngôn ngữ lời dẫn thoại trong tiểu thuyết của Chu Lai”, Tạp chí Khoa học, Trường Đại học Vinh, Tr. 47 - 54. 4. Nguyễn Thị Thái (2013), “Một số đặc điểm ngôn ngữ người kể chuyện trong tiểu thuyết Chu Lai”, Hội thảo khoa học quốc tế “Ngôn ngữ học Việt Nam trong bối cảnh đổi mới và hội nhập”, Hà Nội, Tr. 173. 5. Nguyễn Thị Thái (2014), “Đặc điểm và vai trò của từ ngữ thông tục qua lời thoại nhân vật trong tiểu thuyết của nhà văn Chu Lai”, số tháng 5/2014, Tạp chí Ngôn ngữ và đời sống, Hà Nội, Tr.52 - 58. 6. Nguyễn Thị Thái (2014), “Số phận những người lính bị tha hóa sau chiến tranh trong tiểu thuyết Chu Lai”, Hội thảo khoa học toàn quốc “Phát triển văn học Việt Nam trong bối cảnh đổi mới và hội nhập”, Hà Nội, Tr. 65. 7. Nguyễn Thị Thái (2014), “Những biểu tượng trùng phức trong tiểu thuyết viết về chiến tranh của Chu Lai”, Tạp chí Khoa học, Trường Đại học Vinh, Tr. 73 - 80. 8. Nguyễn Thị Thái (2014), “Cách sử dụng đại từ nhân xưng trong tiểu thuyết của Chu Lai”, số tháng 10/2014, Tạp chí Ngôn ngữ và đời sống, Hà Nội, Tr.54 - 58. 145 TÀI LIỆU THAM KHẢO I. PHẦN TIẾNG VIỆT 1. Lại Nguyên Ân (1999), 150 thuật ngữ văn học, Nxb Đại học Quốc gia, Hà Nội. 2. M. Bakhtin (1993), Những vấn đề thi pháp Đôxtôiepxki, Nxb Giáo dục, Hà Nội. 3. M. Bakhtin (2003), Lí luận và thi pháp tiểu thuyết, Phạm Vĩnh Cư tuyển dịch và giới thiệu, Nxb Hội Nhà văn. 4. Ch. Bally (1972), Tu từ học tiếng Pháp, bản dịch tiếng Việt của trường Đại học Sư phạm Vinh. 5. Diệp Quang Ban (cb), Hoàng Văn Thung (1996), Ngữ pháp tiếng Việt, (Tập 1 & 2), Nxb Giáo dục, Hà Nội. 6. Diệp Quang Ban (1998), Văn bản và liên kết văn bản trong tiếng Việt, Nxb Giáo dục, Hà Nội. 7. Lê Biên (1993), Từ loại tiếng Việt hiện đại, Trường Đại học Sư phạm, Hà Nội. 8. Võ Bình, Lê Anh Hiền, Cù Đình Tú, Nguyễn Thái Hòa (1982), Phong cách học tiếng Việt, Nxb Giáo dục, Hà Nội. 9. Ngô Vĩnh Bình (2003), “Để có thêm những tác phẩm viết về quá khứ hào hùng của dân tộc”, Tạp chí Văn nghệ Quân đội (số 4). 10. Nguyễn Thị Bình (1996), “Những đổi mới của văn xuôi nghệ thuật Việt Nam sau 1975”, Luận án tiến sĩ, Hà Nội. 11. Brown và Yule (2002), Phân tích diễn ngôn (Trần Thuật dịch), Nxb Đại học Quốc gia, Hà Nội. 12. R.A.Buragov, Tính thẩm mĩ của ngôn ngữ, Tài liệu đánh máy, Thư viện trường Đại học Vinh. 146 13. Nguyễn Phan Cảnh (2000), Ngôn ngữ thơ, Nxb Văn hóa thông tin. 14. Phan Mậu Cảnh (1996), Các phát ngôn đơn phần tiếng Việt, Luận án Phó tiến sĩ Ngữ Văn, Bộ GD & ĐT, Đại học Quốc gia, Hà Nội. 15. Phan Mậu Cảnh (2008), Lý thuyết và thực hành văn bản tiếng Việt, Nxb ĐHQG, Hà Nội. 16. Nguyễn Tài Cẩn (1999), Ngữ pháp tiếng Việt, Nxb Đại học Quốc gia, Hà Nội. 17. Chafe. W. L (1998), Ý nghĩa và cấu trúc của ngôn ngữ, Nxb Giáo dục, Hà Nội. 18. Đỗ Hữu Châu (1987), Cơ sở ngữ nghĩa học từ vựng, Nxb Đại học và Trung học chuyên nghiệp, Hà Nội. 19. Đỗ Hữu Châu (1992), “Ngữ pháp chức năng dưới ánh sáng của dụng học hiện nay”, Ngôn ngữ (số 1). 20. Đỗ Hữu Châu, Bùi Minh Toán (1996), Đại cƣơng Ngôn ngữ học, tập 2, Nxb Giáo dục, Hà Nội. 21. Đỗ Hữu Châu (1999), Các bình diện từ và từ tiếng Việt, Nxb Đại học Quốc gia, Hà Nội. 22. Đỗ Hữu Châu (1999), Từ vựng - ngữ nghĩa tiếng Việt, Nxb Giáo dục, Hà Nội. 23. Đỗ Hữu Châu (2003), Cơ sở ngữ dụng học, tập 1, Nxb Đại học Sư phạm, Hà Nội. 24. Đỗ Hữu Châu (2003), Giản yếu về ngữ dụng học, Nxb Đại học Sư phạm, Hà Nội. 25. Hoàng Thị Châu (1989), Tiếng Việt trên các miền đất nƣớc, Nxb Khoa học Xã hội, Hà Nội. 26. Nguyễn Minh Châu (1979), “Các nhà văn quân đội và đề tài chiến tranh”, Báo Nhân dân ra ngày 08/02. 147 27. Lê Thị Sao Chi (2010), Khảo sát lời độc thoại nội tâm nhân vật trong truyện ngắn Nguyễn Huy Thiệp, Nguyễn Thị Thu Huệ, Nguyễn Minh Châu, Luận án Tiến sĩ Ngữ văn, Trường Đại học Vinh. 28. Nguyễn Văn Chiến (1993), “Từ xưng hô trong tiếng Việt”, Việt Nam những vấn đề ngôn ngữ và văn hóa, Hội Ngôn ngữ học Việt Nam, Trường Đại học Ngoại ngữ, Hà Nội. 29. Mai Ngọc Chừ, Vũ Đức Nghiệu, Hoàng Trọng Phiến (1992), Cơ sở ngôn ngữ học và tiếng Việt, Nxb Đại học và Giáo dục chuyên nghiệp, Hà Nội. 30. Nguyễn Đức Dân (1987), Lôgic - ngữ nghĩa - cú pháp, Nxb Đại học và Trung học chuyên nghiệp, Hà Nội. 31. Nguyễn Đức Dân (1998), Lôgic và tiếng Việt, Nxb Giáo dục, Hà Nội. 32. Nguyễn Đức Dân (2000), Ngữ dụng học (tập 1), Nxb Giáo dục, Hà Nội. 33. Hồng Diệu (1991), “Vấn đề của tiểu thuyết “Vòng tròn bội bạc”, Tạp chí Văn nghệ Quân đội (số 05). 34. Hồng Diệu (1994), “Chiến tranh và người lính qua một số truyện ngắn”, Tạp chí Tác phẩm mới (số 16). 35. Trương Thị Diễm (2002), Từ xƣng hô có nguồn gốc thân tộc trong giao tiếp tiếng Việt, Luận án Tiến sĩ Ngữ Văn, Trường Đại học Vinh. 36. Trương Đăng Dung (2003), Tác phẩm văn học nhƣ là quá trình, Nxb Khoa học Xã hội. 37. Đinh Xuân Dũng (1995), “Văn học Việt Nam về chiến tranh - Hai giai đoạn của sự phát triển”, Tạp chí Văn nghệ Quân đội (số 07). 38. Đặng Anh Đào (1994), Tài năng và ngƣời thƣởng thức, Nxb Hội Nhà văn, Hà Nội. 39. Phạm Quang Đẩu (2003), “Chờ đợi và hy vọng”, Văn nghệ Quân đội (số 610). 148 40. Trần Bạch Đằng (1991), “Văn học Việt Nam và vấn đề con người trong chiến tranh”, Tạp chí Văn nghệ quân đội (số 07). 41. Phan Cự Đệ (2001), “Tiểu thuyết Việt Nam những năm đầu thời kỳ đổi mới”, Tạp chí Văn nghệ quân đội (số 03). 42. Biện Minh Điền (2004), “Vấn đề tác giả và loại hình tác giả trong văn học trung đại Việt Nam”, in trong sách Những vấn đề văn học và Ngôn ngữ học, Nxb Đại học Quốc gia, Hà Nội. 43. Hà Minh Đức (chủ biên), (1997), Lý luận văn học, Nxb Giáo dục. 44. Đinh Văn Đức (1986), Ngữ pháp tiếng Việt - từ loại, Nxb Đại học Quốc gia, Hà Nội. 45. Nguyễn Hương Giang (2001), “Người lính sau hoà bình trong tiểu thuyết chiến tranh thời kỳ đổi mới”, Tạp chí Văn nghệ Quân đội (số 04). 46. Lê Xuân Giang (1987), “Ý nghĩ nhỏ của truyện ngắn về đề tài chiến tranh”, Tạp chí Văn nghệ Quân đội (số 05). 47. Nguyễn Thiện Giáp (1999), Phân tích hội thoại, Viện Thông tin khoa học xã hội, Hà Nội. 48. Nguyễn Thiện Giáp (1999), Ngữ cảnh và giao tiếp, Viện Thông tin khoa học xã hội, Hà Nội. 49. Nam Hà (1992), “Sự thật chiến tranh và những tác phẩm văn học viết về chiến tranh”, Tạp chí Văn nghệ Quân đội (số 07). 50. Lê Bá Hán, Trần Đình Sử, Nguyễn Khắc Phi (1999), Từ điển thuật ngữ văn học, Nxb Giáo dục. 51. Hoàng Văn Hành (1982), “Về cấu trúc ngữ nghĩa của tính từ tiếng Việt” (trong sự so sánh với tiếng Nga), Ngôn ngữ (số 3). 52. Cao Xuân Hạo (1991), Tiếng Việt - sơ thảo ngữ pháp chức năng, Nxb Khoa học Xã hội, Hà Nội. 53. Nguyễn Hoa (2002), “Về tiểu thuyết "Cuộc đời dài lắm" của nhà văn Chu Lai”, Tạp chí Văn nghệ Quân đội (số 03). 149 54. Nguyễn Hòa (2003), Phân tích diễn ngôn: Một số vấn đề lý luận và phƣơng pháp, Nxb Đại học Quốc gia, Hà Nội. 55. Nguyễn Chí Hòa (1997), “Một vài nhận xét bước đầu về cấu trúc đoạn thoại tiếng Việt hiện đại”, Ngữ học trẻ, Hà Nội. 56. Nguyễn Hoà, (1989), “Suy nghĩ về vấn đề con người trong văn học viết về chiến tranh”, Báo Văn nghệ số 51. 57. Nguyễn Thái Hòa (1997), Dẫn luận phong cách học, Nxb Giáo dục. 58. Nguyễn Thái Hòa (2000), Những vấn đề thi pháp của truyện, Nxb Giáo dục. 59. Hoàng Ngọc Hiến (1991), “Những nghịch lý chiến tranh”, Báo Văn nghệ (số 15). 60. Đỗ Đức Hiểu (2000), Thi pháp hiện đại, Nxb Hội Nhà văn. 61. Ngô Hoàng (1990), “Hội thảo về hiện thực chiến tranh và người lính trong văn xuôi gần đây”, Báo Văn nghệ (số 4). 62. Nguyễn Thị Huệ (1997), “Dấu hiệu đổi mới văn xuôi của tác giả : Nguyễn Minh Châu, Nguyễn Mạnh Tuấn, Nguyễn Khải”, Luận án Tiến sĩ, ĐHSP Hà Nội. 63. Nguyễn Trí Huân (1994) “Những trang viết về người lính”, Báo Văn nghệ (số 04). 64. Nguyễn Thanh Hùng (2004), “Chiến tranh đi qua, tình người ở lại”, Văn nghệ Quân đội (số 12). 65. Trần Quốc Huấn (2005), “Người chiến sĩ viết văn hôm nay, đội ngũ kế tục những nhà văn chiến sĩ”, Tạp chí Văn nghệ Quân đội (số 12). 66. Trần Bảo Hưng (1993), “Đôi nét về tình hình văn học mấy năm gần đây”, Tạp chí Văn nghệ quân đội (số 03). 67. Nguyễn Thanh Hùng (1994), “Chiến tranh đi qua, tình người ở lại”, Tạp chí Văn nghệ quân đội (số 12). 150 68. Đỗ Việt Hùng, Nguyễn Thị Ngân Hoa (2004), Phân tích phong cách ngôn ngữ trong tác phẩm văn học, Nxb Đại học Sư phạm Hà Nội. 69. Đỗ Thu Hương (2001), “Phương thức huyền thoại hoá và sự biểu hiện đời sống tâm linh trong văn xuôi Việt Nam từ sau 1975”, Luận văn Thạc sĩ. 70. Đỗ Văn Khang (1990), “Cuộc tìm tòi về tiểu thuyết”, Báo Văn nghệ (số 43). 71. Nguyễn Văn Khang (1996), “Sự bộc lộ giới tính trong giao tiếp ngôn ngữ”, Ứng xử ngôn ngữ trong giao tiếp gia đình ngƣời Việt, Nxb Văn hóa Thông tin. 72. Nguyễn Văn Khang (1996), Nghi thức lời nói trong gia đình ngƣời Việt, Nxb Văn hóa Thông tin, Hà Nội 73. Nguyễn Văn Khang (1999), Ngôn ngữ học xã hội - Những vấn đề cơ bản, Nxb KHXH, Hà Nội. 74. Nguyễn Văn Khang (2003), “Ngôn ngữ tự nhiên và vấn đề chuyển mã trong giao tiếp hội thoại (trên cơ sở tư liệu trạng thái đa ngữ xã hội ở Việt Nam”, Ngôn ngữ (số 1). 75. Kerbat - Orecchioni C (1985), “Dụng học về sự phân tích hội thoại (Pragmatique de I’ analýse conversationnelle)”, Chuyên đề trình bày tại trường ĐHNN - ĐHQGHN, Bản in của đại sứ quán Pháp tại Việt Nam. 76. Kerbat - Orecchioni C (1998), Tƣơng tác lời nói (Les interactions verbals), (Đỗ Hữu Châu dịch), Tài liệu tham khảo cho NCS, Đại học Sư phạm, Hà Nội. 77. Krisijana Gunnar (2005), “Về những tiểu thuyết ngắn”, 78. Đinh Trọng Lạc (1994), Phong cách học văn bản, Nxb Giáo dục. 79. Đinh Trọng Lạc, Nguyễn Thái Hòa (1995), Phong cách học tiếng Việt, Nxb Giáo dục. 151 80. Hồ Lê (1976), “Vấn đề lôgic ngữ nghĩa và tính thông tin trong lời nói”, Ngôn ngữ (số 2). 81. Chu Lai, (1987) “Vài suy nghĩ về phản ánh sự thật trong chiến tranh”, Tạp chí Văn nghệ Quân đội (số 04). 82. Chu Lai, (1995) “Nhân vật người lính trong văn học”, Tạp chí Văn nghệ Quân đội (số 06). 83. Chu Lai, (1985) “Sử thi và hoành tráng câu trả lời cho một đời”, Tạp chí Văn nghệ Quân đội (số 04). 84. Tôn Phương Lan (1980), “Tiểu thuyết về chiến tranh viết sau 1975”, Tạp chí Văn học (số 05). 85. Nguyễn Lai (1996), Ngôn ngữ với sáng tạo và tiếp nhận văn học, Nxb Giáo dục. 86. Đỗ Thị Kim Liên (1998), “Từ xưng hô trong hội thoại”, Ngữ học trẻ, Hội Ngôn ngữ học Việt Nam. 87. Đỗ Thị Kim Liên (1999), Ngữ nghĩa lời hội thoại, Nxb Giáo dục, Hà Nội. 88. Đỗ Thị Kim Liên (1999), Phương thức cấu tạo hàm ngôn trong hội thoại, Kỷ yếu Hội thảo “Những vấn đề ngữ dụng học”, Trường Đại học Sư phạm Hà Nội. 89. Đỗ Thị Kim Liên (2002), Ngữ pháp tiếng Việt, Nxb Giáo dục, Hà Nội. 90. Đỗ Thị Kim Liên (2003), “Khảo sát các phát ngôn có động từ ngữ vi tiếc, trách, ước, khuyên trong ca dao người Việt, Tạp chí khoa học, Trường ĐH Vinh, Tập XXXII (số 1B). 91. Đỗ Thị Kim Liên (2005), “Vai trò của lập luận trong hội thoại”, Ngữ học trẻ. 92. Đỗ Thị Kim Liên (2005), Giáo trình ngữ dụng học, Nxb Đại học Quốc gia, Hà Nội. 93. Phạm Hùng Linh (2004), “Phương tiện điều chỉnh sự chú ý của người nghe trong hội thoại Việt ngữ”, Ngôn ngữ (số 10). 152 94. Nguyễn Văn Long (1981), “Cuộc chiến tranh chống Mỹ và những trang văn xuôi hôm nay”, Tạp chí Văn nghệ Quân đội (số 07). 95. Đặng Lưu (2006), Ngôn ngữ tác giả trong truyện Nguyễn Tuân, Luận án Tiến sĩ Ngữ văn, Đại học Vinh. 96. Nguyễn Văn Lưu (1987), Văn học 1975 - 1985 - Tác phẩm và dƣ luận Nxb Hội Nhà văn. 97. Phương Lựu (1991), “Góp bàn với một số truyện viết về sự hy sinh mất mát trong chiến tranh”, Tạp chí Văn nghệ Quân đội (số 07). 98. Lyons, J. (1996), Nhập môn Ngôn ngữ học lý thuyết, Nxb Giáo dục, Hà Nội. 99. Sương Nguyệt Minh (2004), “Văn xuôi viết về người lính - Một thách đố nhà văn”, Tạp chí Văn nghệ Quân đội (số 610). 100. Đái Xuân Ninh (1978), Hoạt động của từ tiếng Việt, Nxb Khoa học Xã hội, Hà Nội. 101. Lê Thành Nghị (1995), “Tiểu thuyết về chiến tranh mấy ý nghĩ góp bàn”, Tạp chí Văn nghệ Quân đội (số 07). 102. Nhiều tác giả (1996), “Năm mươi năm văn học Việt Nam sau Cách mạng tháng Tám”, Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội. 103. Nhiều tác giả (2003), “Nhà văn Chu Lai và những ám ảnh của nghiệp viết”, hóa, (12/12). 104. D. Nunan (1997), Dẫn nhập phân tích diễn ngôn (Hồ Mỹ Huyền, Trúc Thanh dịch), Nxb Giáo dục, Hà Nội. 105. Phạm Xuân Nguyên (1992), “Văn học hôm nay có gì mới?”, Tạp chí Văn học (số 06). 106. Nguyên Ngọc (1991), “Văn xuôi sau 1975 thử thăm dò đôi nét về quy luật phát triển”, Tạp chí Văn nghệ Quân đội (số 04). 107. Hoàng Phê (1975), “Phân tích ngữ nghĩa”, Ngôn ngữ (số 2). 153 108. Hoàng Phê (1981), “Ngữ nghĩa của lời”, Ngôn ngữ (số 3, 4). 109. Hoàng Trọng Phiến (1980), Ngữ pháp tiếng Việt - Câu, Nxb Đại học và Trung học chuyên nghiệp, Hà Nội. 110. Ngô Đình Phương (2008), Hợp phần liên nhân của câu trong ngữ pháp chức năng hệ thống (Trên ngữ liệu Anh và Việt), Nxb Đại học Quốc gia, Hà Nội. 111. Huỳnh Như Phương (1991), “Văn xuôi những năm 80 và vấn đề dân chủ hoá nền văn học”, Tạp chí Văn học (số 04). 112. Hồ Phương (1991), “Những tìm tòi không mệt mỏi”, Tạp chí Văn nghệ Quân đội (số 09). 113. G.N Pospelop chủ biên, (1998), Dẫn luận nghiên cứu văn học, Nxb Giáo dục. 114. V.Ia.Propp (2003), Tuyển tập (Tập 1), Nxb Văn hóa dân tộc - Tạp chí Văn hóa Nghệ thuật. 115. F.D.Saussure (1973), Giáo trình ngôn ngữ học đại cƣơng, Hoàng Phê dịch, Nxb Khoa học Xã hội. 116. Trần Đình Sử (cb, 2004), Tự sự học, Nxb Đại học Sư phạm, Hà Nội. 117. Nguyễn Kim Thản (1963), Nghiên cứu ngữ pháp tiếng Việt, tập 1, Nxb Khoa học Xã hội, Hà Nội. 118. Nguyễn Kim Thản (1963), Nghiên cứu ngữ pháp tiếng Việt, tập 2, Nxb Khoa học Xã hội, Hà Nội. 119. Đào Thản (1998), Từ ngôn ngữ chung đến ngôn ngữ nghệ thuật, Nxb Khoa học Xã hội, Hà Nội. 120. Nguyễn Thị Việt Thanh (1999), Hệ thống liên kết lời nói tiếng Việt, Nxb Giáo dục, Hà Nội. 121. Ngô Thảo (2000), “Thử nhìn lại mức độ chân thật của các tác phẩm viết về chiến tranh và quân đội”, sách Văn học với đời sống - đời sống với văn học, Nxb Văn học, Hà Nội. 154 122. Lí Toàn Thắng (2000), “Về cấu trúc ngữ nghĩa của câu”, Tạp chí Ngôn ngữ (số 3). 123. Bùi Việt Thắng (1992), “Phản ánh chân thật một hiện thực cách mạng”, Tạp chí Văn nghệ Quân đội (số 9). 124. Bùi Việt Thắng (1994), “Những dấu hiệu đổi mới của tiểu thuyết nhìn từ cấu trúc thể loại”, Tạp chí Tác phẩm mới (số 16). 125. Bùi Việt Thắng (1995), “Một đề tài không cạn kiệt”, Tạp chí Văn nghệ Quân đội (số 02). 126. Phạm Văn Thấu (2000), Cấu trúc liên kết của cặp thoại, Luận án tiến sĩ Ngữ Văn, Đại học Sư phạm, Hà Nội. 127. Trần Ngọc Thêm (1985), Hệ thống liên kết văn bản tiếng Việt, Nxb Khoa học Xã hội, Hà Nội. 128. Trần Ngọc Thêm (1999), “Ngữ dụng học và văn hóa - ngôn ngữ học”, Ngôn ngữ (số 4). 129. Lê Quang Thiêm (2008), Ngữ nghĩa học, Nxb Giáo dục, Hà Nội. 130. Nguyễn Bích Thu (1999), “Văn xuôi năm 1998 - Thực trạng và vấn đề”, Tạp chí Văn học (số 01). 131. Lý Hoài Thu (2001) “Tiểu thuyết, tầm vóc hiện thực và số phận con người”, Tạp chí Văn nghệ quân đội (số 2). 132. Huỳnh Văn Thông (1996), “Tìm hiểu một vài vấn đề về kết thúc lượt lời trong hội thoại tiếng Việt”, Ngôn ngữ (số 4). 133. Khuất Quang Thụy (2004), “Không phải là vấn đề đề tài”, Tạp chí Văn nghệ Quân đội (số 10). 134. Đỗ Lai Thúy biên soạn (2004), Sự đỏng đảnh của phƣơng pháp, Nxb Văn hóa thông tin, Tạp chí Văn hóa nghệ thuật, Hà Nội. 135. Nguyễn Minh Thuyết, Nguyễn Văn Hiệp (1998), Thành phần câu tiếng Việt, Nxb Đại học quốc gia, Hà Nội. 155 136. Đặng Thị Hảo Tâm (2002), Cơ sở giải nghĩa hàm ẩn của các hành vi ngôn ngữ gián tiếp trong hội thoại, Luận án tiến sĩ Ngữ văn, Đại học Sư phạm, Hà Nội. 137. Bùi Minh Toán (1999), Từ trong hoạt động giao tiếp tiếng Việt, Nxb Giáo dục, Hà Nội. 138. Tzvetan Todorov (2005), Thi pháp văn xuôi, Đặng Anh Đào, Lê Hồng Sâm dịch, Nxb Đại học sư phạm, Hà Nội. 139. Nguyễn Đức Tồn (1991), “Cách nhận biết và phân biệt từ thuần Việt với từ Hán - Việt”, Tạp chí Ngôn ngữ (số 2). 140. Nguyễn Văn Tu (1968), Từ vựng học tiếng Việt hiện đại, Nxb Giáo dục, Hà Nội. 141. Cù Đình Tú (1982), Khảo sát từ vựng tiếng Việt theo bình diện phong cách ngôn ngữ, Nxb Khoa học Xã hội, Hà Nội. 142. Hoàng Tuệ (2001), Tuyển tập ngôn ngữ học, Nxb Đại học Quốc gia TP Hồ Chí Minh. 143. Lê Đình Tường (2002), “Hoàn cảnh cầu khiến trong hội thoại”, Ngữ học trẻ, Hội Ngôn ngữ học Việt Nam. 144. Lê Ngọc Trà (1989), “Thi pháp học lịch sử”, Tạp chí Kiến thức ngày nay (số 17). 145. Lê Quang Trang (1991), “Vài nét về thân phận người phụ nữ đi qua chiến tranh”, Tạp chí Văn nghệ quân đội (số 03). 146. Lê Thị Trang (2002), Khảo sát ngôn ngữ hội thoại của nhân vật trong truyện ngắn Nguyễn Huy Thiệp, Luận văn cao học, Đại học Vinh. 147. Vân Trung, Ngô Hoàng, Bảo Hưng (1997), Văn học 1975 - 1985, tác phẩm và dƣ luận, Nxb Hội Nhà văn, Hà Nội. 148. Xuân Trường (1991), “Có sự đổi mới thực sự trong văn học”, Báo Văn nghệ (số 43). 156 149. Lê Kim Vinh (1981), “Góp vào việc nhìn nhận tình hình văn xuôi từ sau năm 1975”, Tạp chí Văn học (số 02). 150. UBKHXHVN (1998), Từ điển tiếng Việt, Nxb Khoa học Xã hội, Hà Nội. 151. Trần Quốc Vượng (1999), Cơ sở văn hóa Việt Nam, Hà Nội. 152. Nguyễn Như Ý chủ biên (1996), Từ điển giải thích thuật ngữ ngôn ngữ học, Nxb Giáo dục, Hà Nội. 153. Mai Thị Hảo Yến (2006), Hội thoại trong truyện ngắn Nam Cao, Luận văn Thạc sĩ, Đại học Vinh. II. PHẦN TIẾNG NƯỚC NGOÀI 154. Austin J.L (1975), How to do things with words, Cambridge University press. 155. Anscombre J.C & Ducrot O. (1983), L’ Argumentation dans Langue, Mardaga. 156. Armengaud F. (1985), Pragmatique, Presses universitaire de France. 157. Brown P. And Levinson S.C. (1987), Politeness, Some Universls in language Usage, Cambridge University Press. 158. Coulthard M. (1991), Advances in spoken discourse Analysis, Routledge. 159. Ducrot O. (1988), Polifonia y argumentation, Universidad del Vanlle Cali. 160. Ducrot O. (1984), Le dire et le dit, Minuit. 161. Grice H. P. (1975), Logic and conversation, In: P. Cole & J.L. Morgan (eds), Syntax and Semantics, Vol 3. 162. Grize J.B. (1983), De la logique à L’ argumentation, Genève: Droze. 163. Levinson S.C. (1983), Pragmatics, Cambridge University Press. 164. Lyons J. (1978), Élement de sémantique, Traduction de J. Durand, Larousse. 165. Lyons J. (1980), Sémantique linguistique, Larousse. 166. Meyer M. (1983), Logique, language et argumentation, Hachette. 157 TÁC PHẨM TRÍCH DẪN LÀM DẪN CHỨNG I. Nguyễn Minh Châu (1984), Dấu chân ngƣời lính, Nxb Thanh niên. II. Nguyễn Khải (1960), Mùa lạc, Nxb Văn hóa. III. Nguyễn Khải (1989), Một cõi nhân gian bé tí, Nxb Thành phố Hồ Chí Minh. IV. Nguyễn Khải (1990), Một ngƣời Hà Nội, Nxb Hà Nội. V. Nguyễn Khải (1993), Sƣ chùa Thắm và ông Đại tá về hƣu, Nxb Hội Nhà văn. VI. Nguyễn Khải (1999), Tuyển tập truyện ngắn Nguyễn Khải, Nxb Văn hóa. VII. Chu Lai (1979), Nắng đồng bằng, Nxb Quân đội nhân dân. VIII. Chu Lai (1982), Đêm tháng hai, Nxb Hà Nội. IX. Chu Lai (1987), Sông xa, Nxb Phụ nữ. X. Chu Lai (1985), Gió không thổi từ biển, Nxb Phụ nữ. XI. Chu Lai (1990), Vòng tròn bội bạc, Nxb Thanh niên. XII. Chu Lai (1990), Bãi bờ hoang lạnh, Nxb Phụ nữ. XIII. Chu Lai (1994), Ăn mày dĩ vãng, Nxb Hội Nhà văn. XIV. Chu Lai (1999), Phố, Nxb Văn học. XV. Chu Lai (2000), Ba lần và một lần, Nxb Quân đội nhân dân. XVI. Chu Lai (2002), Cuộc đời dài lắm, Nxb Quân đội nhân dân. XVII. Chu Lai (2008), Chỉ còn một lần, Nxb Văn học. XVIII. Chu Lai (2003) Truyện ngắn Chu Lai, Nxb Văn học. XIX. Lê Lựu (1987), Thời xa vắng, Nxb Tác phẩm mới. XX. Bảo Ninh (1990), Thân phận tình yêu, Nxb Hội Nhà văn. XXI. Nguyên Ngọc (1969), Đất nƣớc đứng lên, Nxb Văn học. XXII. Trần Huy Quang (1994), Nƣớc mắt đỏ, Nxb Lao động. XXIII. Nguyễn Đình Thi (1969), Xung kích, Nxb Văn học. XXIV. Nguyễn Huy Thiệp (1987), Tƣớng về hƣu, Báo Văn nghệ. XXV. Nguyễn Huy Thiệp (2000), Thƣơng cho cả đời bạc, Nxb Văn hoá thông tin. 158 XXVI. Phan Tứ (1984), Gia đình Má Bảy, Nxb Văn học. XXVII. Phan Tứ (1972) Mẫn và tôi, Nxb Thanh niên. XXVIII. Nguyễn Khắc Trường (2000), Mảnh đất lắm ngƣời nhiều ma, Nxb Văn nghệ. XXIX. Nguyễn Trọng Oánh (1984), Đất trắng, Nxb Quân đội nhân dân. XXX. Chu Văn, (1985), Sao đổi ngôi, Nxb Thanh niên. 159 PHẦN PHỤ LỤC Bảng a. Danh sách tổng hợp các nhân vật trong tiểu thuyết của Chu Lai (Bổ sung cho bảng 1.1) Tác phẩm Số lượng nhân vật (nhân vật nam%; nhận vật nữ%) Nhân vật nam (Tên, tuổi, vị trí công việc, nghề nghiệp) Nhân vật nữ (Tên, tuổi, vị trí công việc, nghề nghiệp) Ăn mày dĩ vãng Tổng số 25 nhân vật trong đó số nhân vật nam là16 chiếm 64%, nữ 9 chiếm 36% Hai Hùng (trong chiến tranh, 29 t, đội trƣởng đặc nhiệm; sau chiến tranh, 49t, lính trở về sau chiến tranh, thất nghiệp), Ba Quân (chủ tịch, trẻ trai, choai con), gã Địch phản ngực (vệ sĩ, trƣởng phòng cung ứng vật tƣ), thằng nhỏ (14, 15t), Ba Tiến (phó bí thƣ quận ủy), Viên (lính đặc nhiệm, trẻ tuổi), Bảo (lính đặc nhiệm, 20t), Tuấn (lính đặc nhiệm, xạ thủ B41, 18t), Tám Tính (Tính cọp, tiểu đoàn trƣởng, gần 30 tuổi), Ba Thành, (bác sĩ), ông già (thƣờng trực sở, đại tá về hƣu), Khiển (mũi trƣởng thiện chiến, 21t), Tường (thám báo của địch, đại úy, chừng 45t), ông tham mưu phó (trung tá), gã trai (phục vụ nhà hàng, nửa già nửa trẻ), Giôn (ngƣời Mỹ, lính chiến Mỹ, trung niên). Ba Sương (y tá đội du kích, cán bộ địa phƣơng, bà chính ủy xã đội), Tư Lan (Giám đốc sở nông lâm, lớn tuổi), Cô bé tiếp viên bia ôm (khoảng 25t, gái sec - via, bán Bar), Hai Hợi (xã đội trƣởng du kích xƣa vốn là dân bán thịt, chừng 25 tuổi), Thu (giao liên, trẻ trung), cô gái lễ tân sở, cán bộ sở nông lâm nghiệp, bà chủ quán, cô gái trực lễ tân sở (khá trẻ). Nắng đồng bằng Tổng số 32 nhân vật trong đó số nhân vật nam là 23 chiếm 71,8%, nữ 9 chiếm 28,1% Người lính (thuộc binh đoàn chủ lực), chiến sĩ (thuộc binh đoàn chủ lực), Linh (trung đội điều nghiên trinh sát, trung đội trƣởng), Tùng (tiểu đội trƣởng), Ma Hồ Lang (chiến sĩ),Cầu (chính trị viên), Sáu Hóa (tiểu đoàn trƣởng), Kiêu (đại đội trƣởng), chú Tư (bí thƣ xã), Năm Dân (bí thƣ kiêm xã đội trƣởng kiêm chính trị viên xã đội), anh Chín (đứng tuổi, chính trị Cô gái (cứu thƣơng, thuộc binh đoàn chủ lực), Năm Thúy (cô cán sự dân quân), Hương, Hai Thanh (y tá kiêm xã đội phó, du kích vùng ven), má Sáu (đảng viên mật), Út (cơ sở tiếp tế cho 160 Tác phẩm Số lượng nhân vật (nhân vật nam%; nhận vật nữ%) Nhân vật nam (Tên, tuổi, vị trí công việc, nghề nghiệp) Nhân vật nữ (Tên, tuổi, vị trí công việc, nghề nghiệp) viên Bộ tƣ lệnh), Anh y tá, Bảy Hoàng (tham mƣu trƣởng), Sáu (trƣởng ban cán bộ), Chín ngón (thuộc binh đoàn chủ lực), anh Ba (Tƣ lệnh phó quân khu miền đông, quận trƣởng, tiểu đoàn trƣởng), ông Tư (Tỉnh đội trƣởng), Mười Đảnh (xã đội trƣởng), Sáu Dô (phó bí thƣ huyện ủy), thằng trung úy (rất trẻ, đại đội trƣởng bảo an), Út cò ngẳng (bẫy cò, bác sĩ trạm xá trƣởng), Rổn (giao liên), thằng Xầm (ác ôn, thiếu tá, quận trƣởng). cách mạng), người đàn bà (chƣa tới 30t, thợ may), cô gái (giao liên tỉnh ủy), Tư Hạnh (thám báo của địch). Gió không thổi từ biển Tổng số 16 nhân vật trong đó số nhân vật nam là12 chiếm 75%, nữ 4 chiếm 25% Ba Xuân (chiến sĩ biệt động Sài Gòn, đội trƣởng đội biệt động, ngƣời đàn ông ngƣời Thƣợng bán thuốc nam dạo,khó đoán tuổi), cháu (chƣa đầy 2 tuổi), người đàn ông (trung tuổi, du đãng Sài Gòn), Hai Băng Giá - Phan Hồng Lẫm (du đãng Sài Gòn, ông trùm, trạc 30 t), người mặc áo lính (du đãng), đô trưởng (thiếu tƣớng Mỹ ngụy), ông Luân (giáo sƣ), Hoàng Xanh (thiếu tá ngụy, kẻ chiêu hồi), Hải (nhạc sĩ, rất trẻ), Thuấn (đại úy ngụy), chú Tư (trung tuổi, bộ tƣ lệnh), Tư Thanh (phó tƣ lệnh quân ủy). Thanh Nhàn (nữ chiến sĩ biệt động Sài Gòn, cô thợ may, chƣa đầy 30t), bà má, Nga (rất trẻ, ca sĩ), chủ nhân tiệm Kim Hoàn. Vòng tròn bội bạc Tổng số 23 nhân vật trong đó số nhân vật nam là 16 chiếm 69,5%, nữ 7 chiếm 30,4% Linh (trên dƣới 30, nguyên thiếu úy đại đội trƣởng, hiện đang làm tòa soạn báo, phóng viên), Chiến (trên dƣới 30, nguyên là lính chiến trƣờng và bây giờ là chúa đảo, ông vua hồ), Huấn tức Hòe (trên dƣới 30, nguyên lính chiến, hiện đang là bí thƣ xã Thanh Lâm), Vận (trên dƣới 30, cựu thiếu úy tiểu đoàn trƣởng, chủ ghi số đề), ông bố Mẹ Linh (cán bộ về hƣu, 60t), Hạnh, bà trưởng phòng tài vụ, Tuyến (giảng viên Đại học Sƣ phạm), Thủy (kỹ sƣ thủy lợi), chị vợ Thịnh (nhà giáo), Quỳnh (sinh 161 Tác phẩm Số lượng nhân vật (nhân vật nam%; nhận vật nữ%) Nhân vật nam (Tên, tuổi, vị trí công việc, nghề nghiệp) Nhân vật nữ (Tên, tuổi, vị trí công việc, nghề nghiệp) Linh (viết sử học), ông anh Linh (kiến trúc sƣ, phụ trách một viện thiết kế), Thanh chú em Linh (giám đốc), Nguyễn Quách (trƣởng phòng biên tập), Khâm (phóng viên trang công nghiệp, hơn 30t), Thịnh (nguyên lính chiến hiện là chủ nhiệm hợp tác xã), Hùng (thiếu tá, chỉ huy trƣởng, thƣờng vụ huyện ủy, tóc lốm đốm bạc), Luân (bí thƣ huyện ủy), Chị trưởng ban kiểm tra đảng, Tình (trƣởng công an, khoảng 25, 26t), Phong (Tổng biên tập, có tuổi). viên trƣờng pháp lý). Cuộc đời dài lắm Tổng số 20 nhân vật trong đó số nhân vật nam là16 chiếm 80%, nữ 4 chiếm 20% Long (17t, học lớp 12), Vũ Hà Nguyên (giám đốc nông trƣờng cao su, nguyên đại đội trƣởng trinh sát), Vũ Lâm (về hƣu, nguyên là Tổng giám đốc), Phạm Đăng Điền (đội trƣởng nông trƣờng cao su), Đoàn Thanh (phó giám đốc nông trƣờng cao su), Tuấn tử thần (thành phần tự do, gần 30t), chàng trai người Thượng (làm nƣơng rẫy), Tụ (trung đội trƣởng thông tin), Anh quản giáo (ngoài 20t), Thuần (đội trƣởng bảo vệ), Người tù (trên 40t, từng là thiếu tá biên phòng), Bằng (nguyên khẩu đội trƣởng Cachiusa), ông chủ, Hùng tiền đồn, Ba Vinh (giám đốc công ty cao su), Vận (phó giám đốc nông trƣờng cao su). Hà Thương (nguyên là cô giáo dạy tiếng Anh và hiện tại là cán bộ trồng rừng), Thanh Thủy (cô chủ quán), thiếu phụ, A Linh (ngƣời đàn bà Trung Hoa, tổng giám đốc hơn hai chục công ty lớn nhỏ ở Trung Hoa). Phố Tổng số 15 nhân vật trong đó số nhân vật nam là 9 chiếm 60%, Nam (kỹ sƣ công binh), Bình (đạo diễn kiêm kiến trúc sƣ, thƣơng binh loại 4/8), Thành, anh công an, Bố Lãm (hiệu trƣởng trƣờng Đảng đã nghỉ hƣu), ông già bán cà phê (ngoài 65t, nguyên cấp tƣớng đã về Thảo (bác sĩ quân y, chừng 30t), Niên Thảo (7t), chị hàng nước (vốn là giảng viên đại học pháp lý), 162 Tác phẩm Số lượng nhân vật (nhân vật nam%; nhận vật nữ%) Nhân vật nam (Tên, tuổi, vị trí công việc, nghề nghiệp) Nhân vật nữ (Tên, tuổi, vị trí công việc, nghề nghiệp) nữ 6 chiếm 40% hƣu), Um (nguyên tiểu đoàn trƣởng trinh sát, chủ nhà ngục lớn nhất), Hùng (tổng giám đốc hãng điện tử, trên dƣới 40t), Dũng (chín năm tù giam mới mãn hạn tù, trên 30t), Lãm (trên 25t, kinh doanh mía). Loan (25t, nhân viên công ty kinh doanh),Vợ Lãm (trông con), chị hàng mía (gần 40t, bán nƣớc mía). Ba lần và một lần Tổng số 25 nhân vật trong đó số nhân vật nam là16 chiếm 64%, nữ 9 chiếm 36% Trần Văn Thạch (hiện tại: trên dƣới 50t, bảo vệ), Sáu Nguyện (quá khứ: cán bộ quân báo tỉnh, trên dƣới 30t), Ba Đẩu (cán bộ quân báo, ban chỉ huy lâm thời, sau chiến tranh là ông chủ trồng rừng), Huyện đội trưởng, Ông quận trưởng, Năm Thành (khoảng 30t,đại đội trƣởng trinh sát), Ba Nguyên (đại úy, chỉ huy trạm phẫu), chú Bảy (tỉnh đội trƣởng), Hoàng (trung úy, viện kiểm sát), Phạm Thành Long (tổng giám đốc công ty), Hiếu (chiến sĩ quân báo), ông lão, Hai Tính (ông chủ cơ sở kinh doanh xe máy, trƣớc là lính quân báo), ông chủ quán kiêm nhà báo kiêm chiêm tinh, ông trưởng phòng, ông giám đốc. Út Thêm (cô bé quân báo), Út Thêm (khoảng 40t, thƣợng tá trƣởng phòng điều tra xét hỏi), Bảy Thu (nữ pháo thủ, ngoài 20t), Tư Chao (chừng 25,26t, cơ sở tiếp vận lƣơng thực cho bộ đội, chủ cửa hàng tạp hóa), cô du kích pháo thủ, Lan Thanh (sinh viên khoa ngoại ngữ kiêm ngƣời mẫu thời trang, khoảng 20t), Sáu Phượng, bé gái (khoảng 5,6t), Hương (chủ cơ sở kinh doanh xe máy), chị tài vụ. Bãi bờ hoang lạnh Tổng số 12 nhân vật trong đó số nhân vật nam là10 chiếm 83,3%, nữ 2 chiếm 16,6% Lân (chƣa đến 30t, chủ tịch thị trấn), Quang (trong chiến tranh là trinh sát nhƣng sau chiến tranh trở về bị tâm thần), Thi Hoài (nhà thơ, trẻ), ông già đánh cá, Lê Hoàng (giám đốc lâm trƣờng),Tư Đương, Vũ (bác sĩ, đánh máy chữ), người đàn ông (trên dƣới 40), ông Hai (lãnh đạo Phương Hạnh Dung (họa sĩ,35t), Hòa (cô giúp việc). 163 Tác phẩm Số lượng nhân vật (nhân vật nam%; nhận vật nữ%) Nhân vật nam (Tên, tuổi, vị trí công việc, nghề nghiệp) Nhân vật nữ (Tên, tuổi, vị trí công việc, nghề nghiệp) chủ chốt một bộ quan trọng của Trung ƣơng), ông chủ tịch huyện. Sông xa Tổng số 27 nhân vật trong đó số nhân vật nam là 20 chiếm 74%, nữ 7 chiếm 25,9% Tịnh (chữa xe máy kiêm bán nƣớc ở ngã tƣ đƣờng, nguyên tiểu đoàn trƣởng trong chiến tranh), Hoàng (viên chức cao cấp), Ông tổng giám đốc, Thắng (thiếu tá, tiền đồn Hà Tuyên), đồng chí cán bộ quân sự địa phương, ông Tám Nghệ (đánh Tây), thằng Riềng (8t, sau làm cách mạng), Quang (trên 20t, học tú tài, sau làm ác ôn cho giặc), Nhân (thầy giáo, độ 27, 28t, làm cách mạng), ông chú (ty công an), Lính gác (hạ sĩ), viên đại úy, đồn trưởng, Tám (hoạt động cách mạng), bí thư huyện ủy, Chú Năm (huyện ủy), Thành (hoạt động cách mạng), Anh bộ đội (đại đội trƣởng), Lê (cán bộ giao liên), Tiến (hoạt động cách mạng), Đức (3t). Hai Thanh (trên dƣới 30, giao liên), Hai Thanh (trên dƣới 10t), Má cô Thanh, cô Nghĩa (làm công, sau tham gia cách mạng), Thu (chừng 23,24t, giao liên), Nguyễn Thị Sang, Thím. Chỉ còn một lần Tổng số 22 nhân vật trong đó số nhân vật nam là 15 chiếm 68,1 %, nữ 7 chiếm 31,8 % Hoàng (đại úy phòng điều tra xét hỏi), Sáu Nguyện (phạm nhân), Năm Thành (nguyên tiểu đoàn trƣởng, tổng giám đốc), Bác sĩ, Trần Quyền (đại tá, phó giám đốc công an), Cầu, Chu Thiên (trợ lý an ninh kiêm vệ sĩ đặc biệt), Nguyễn Thanh (giám đốc sở), Ba Đẩu (chủ trang trại thƣơng binh), Bảy Ngạnh (tức nhà báo Trần Xuân), Trần Thanh, Hai Tính (trại viên trang trại), Ba Bưởng (giám đốc nông lâm học), Chín Phòng (ngƣời tù năm xƣa), Tư Nghĩa (nhà báo). Út Thêm (trƣởng phòng điều tra xét hỏi, Thƣợng tá công an, chừng 40t), Tư Chao (chừng 45t), Lan Thanh (chừng 18t), Bảy Thu (trên 40t, công nhân thủy sản), Bà ca sĩ mù, Thu Mây (ca sĩ), Phượng (chủ công ty tƣ vấn tin học). Tổng 217 164 Bảng b. Danh sách tổng hợp các đại từ nhân xưng trong tiểu thuyết của Chu Lai (Bổ sung cho bảng 2.1) Tên truyện Đại từ nhân xưng được dùng trong NNNV (số lần) ĐTNX ngôi 1 ĐTNX ngôi 2 ĐTNX ngôi 3 Số ít Số nhiều Số ít Số nhiều Số ít Số nhiều Ăn mày dĩ vãng Tôi (124), mình (23), tao (104), ta (3). Tụi em (12), chúng ta (12), bọn mình (18), bọn tao (45), ta (12). Mày (154), bạn (68), cậu (79). Bọn bây (17). Gã (23), nó (128), thằng (43), hắn (54), ả (16), thằng (19). Người ta (12). Ba lần và một lần Tôi (146), tao (102), tớ (120), mình (12). Chúng ta (54), mình (8), bọn mình (45), chúng tôi (34), mình (5). Mày (123). Bọn mày (12). Hắn (109), nó (56), ả (3), người ta (2). Người ta (34), chúng (32), chúng nó (34). Gió không thổi từ biển Tôi (187), tao (62), tui (57), mình (5), tao (87). Chúng ta (23), chúng tôi (37), tụi mình (23), chúng mình (32). Bay (12), ngài (14), mày (56), mi (2). Bọn mày (45). Hắn (67), thằng (32), nó (45), gã (23), mụ (23), ả (3). Bọn nó (14), người ta (12), chúng nó (43). Vòng tròn bội bạc Tao (201), mình (43), tôi (176), bọn này (12), bọn tao (67), chúng ta (344). Mình (11), bọn mình (32), ta (34). Mày (156). Chúng mày (37). Thằng (49), hắn (76), người ta (3), nó (148). Người ta (15). Cuộc đời dài Tôi (258), mình (34), Chúng tôi (34), mình Mày (74). Chúng mày (24). Hắn (87), nó (45), Người ta (23). 165 Tên truyện Đại từ nhân xưng được dùng trong NNNV (số lần) ĐTNX ngôi 1 ĐTNX ngôi 2 ĐTNX ngôi 3 Số ít Số nhiều Số ít Số nhiều Số ít Số nhiều lắm tớ (49), tao (84). (12), chúng ta (45), bọn ta (37), bọn mình (18). thằng (23), người ta (5). Phố Mình (54), tôi (134), tớ (123), tao (167). Mình (5), chúng tôi (54), ta (3). Nàng (3), mày (106). Bọn nhóc (8). Nó (96), hắn (34), thằng (23), gã (43). Người ta (13), chúng nó (69), bọn chúng (12). Nắng đồng bằng Tôi (150), tao (145). Chúng tôi (56), chúng ta (23). Mày (165), nàng (2). Bọn mày (12). Nó (34), tớ (92), thằng (23). Người ta (32). Bãi bờ hoang lạnh Mình (42), ta (11), tôi (129), tớ (69), tao (89). Mình (12), ta (10), chúng ta (23). Mày (94). Bọn mày (23). Ả (5), nó (34). Chúng nó (31). Sông xa Người ta (16), tao (65), tớ (76), mình (23), tôi (145), chúng ta (44). Bọn mình (28), chúng mình (43). Mày (59), mi (12). Nó (87), kẻ (12), hắn (37). Chúng nó (23), người ta (23), bọn hắn (12). Chỉ còn một lần Tôi (197), tao (134). Chúng tôi (75), chúng ta (56), chúng mình (23). Tụi bây (16), bọn bây (12). Hắn (123), nó (97), ả (12), thằng (12). Người ta (25), chúng nó (23). Tổng 4113/8820 (46,6%) 994/8820 (11,2%) 1179/8820 (13,3%) 206/8820 (2,3%) 1846/8820 (20,9%) 482/8820 (5,4%) 166 Bảng c. Danh sách tổng hợp các từ xưng hô (trừ đại từ nhân xưng) trong tiểu thuyết của Chu Lai (Bổ sung cho bảng 2.2) Tên truyện Các từ xưng hô khác được dùng trong NNNV (số lần) Các danh từ thân tộc Các từ chỉ tên riêng Các từ chỉ chức vụ, nghề nghiệp Các từ chỉ quan hệ xã hội Các từ chuyển hóa Các từ chỉ nơi chốn Ăn mày dĩ vãng Ảnh, anh (123), em (146), bả, bà (86), cháu (9), chị (97), con bé (12), ông (49), cha (6), em út (8), cô (39), con gái (9), cố nội (2), chú (97), cha nội (10), con (8), má (13), bác (71), bà vợ (13), ông (21), Cậu (187). Ba Quân (2), Ba Thành (23), Tường (9), Tuấn (11), Vượng (2), Khiển (2), Ba Sương (18), Hai Hợi (9), Hai Hùng (33), Viên (6), Ba Tiến (4), Bảo (4), Tám Tính (18), Tính cọp (7). Chủ tịch, sếp (6), giám đốc (12), phó chủ tịch (2), chủ tịch (2), ủy viên trung ương (1), nhà báo (2), thanh tra chính phủ (3), đội trưởng đặc nhiệm (5), thanh tra bộ (2), cửa hàng trưởng (3), y tá (24), xã đội trưởng (5), phó bí thư quận ủy (2), bác sĩ (5), lính (4). Đồng chí (142), bà chủ (3) bạn (19). Bà chúa rừng xanh (2), bà tiên tốt bụng (1), nhỏ (7), cưng (16). Đằng ấy (2). Nắng đồng bằng Em (95), anh (87), chị (67), ông (76), cậu (96), ông (56), Chị Năm (3), Tùng (2), Hương (23),Linh (23), anh Sáu (12), Lính (84), trinh sát (5), đồng chí đại đội trưởng (5), bộ đội (16),đồng chí bí thư, Huyện ủy Đồng chí (132), các bạn (18). Thằng trời đánh hộ pháp (1), lãng chúa rừng chồi (1). người 167 Tên truyện Các từ xưng hô khác được dùng trong NNNV (số lần) Các danh từ thân tộc Các từ chỉ tên riêng Các từ chỉ chức vụ, nghề nghiệp Các từ chỉ quan hệ xã hội Các từ chuyển hóa Các từ chỉ nơi chốn chú em (23), cô (124), ông bà già ảnh (2), ba má anh ấy (2), thím (7). Năm Dân (5), anh Kiên (11), đồng chí Tâm (3), Thúy (23),anh Chín (8), anh Cầu (12), anh Tư (2), ông Ba (6), đồng chí Linh (31), thằng Sáu Còi (2), đồng chí Đảnh (3), đồng chí Thúy (11), Đại úy Sáu Còi (2), anh Sáu (5), Thanh (17), đồng chí Hóa (2), ông Tư (12), Chín Kiêu (8), Tư Hạnh (3), Phận (1), con Hạnh (7), thằng Phận (2), thủ trưởng (7), bọn lính (21), tên đại úy (11), bộ đội (12). đẹp (1), con mất nết (1), con khốn nạn (1). 168 Tên truyện Các từ xưng hô khác được dùng trong NNNV (số lần) Các danh từ thân tộc Các từ chỉ tên riêng Các từ chỉ chức vụ, nghề nghiệp Các từ chỉ quan hệ xã hội Các từ chuyển hóa Các từ chỉ nơi chốn (2), Thúy (15). Gió không thổi từ biến Ảnh, anh (114), ông, ổng (121), mẹ (31), cô em (12), con (41), cô (43), chị (34), cháu (37), chú (45), má (52), bà (32), lão (23), các anh (17), ba (43), cha nội (12), thím (9), vợ (11), vợ chồng (13), bà nhà tôi (12), cậu (34), chồng chị (12), bà (15), em (96),ông bà (12), anh chị (17), bác Anh Hai (12), cô Hai (3), ông Hai (11), Phan Hồng Lẫm (1), Anh Lẫm (4), anh Luân (3), thằng Hải (12), anh Thuấn (2), thiếu tá (8),chị Ba (2), thằng Xuân (3), chú Tư (5), bà Tư (2), Nhàn (16), anh Ba (5),Ba Xuân (6), ông Giôn (2), ông Thuấn (4), anh Hải (12), thằng Chu Anh (2). Ông thầy thuốc nam (6), ông thầy (24), ông bạn giáo sư (3),giáo sư (7), thiếu tá Xanh (14),ông nhạc sĩ (12), nghị sĩ (2), thiếu tá (3),thiếu tướng (2), Bộ tư lệnh (1), quan (12),tư lệnh (12), ông đại úy (13), thượng sĩ (2), ông bạn chuyên gia tâm lý (3). Ông bạn (12). Con nhỏ (4), thằng nhỏ (12),bóng ma cộng sản (2), nhạc sĩ thời danh (1), người hùng (4), nhỏ (12), bà xã (2), cô bé xinh đẹp (2), cưng (7). 169 Tên truyện Các từ xưng hô khác được dùng trong NNNV (số lần) Các danh từ thân tộc Các từ chỉ tên riêng Các từ chỉ chức vụ, nghề nghiệp Các từ chỉ quan hệ xã hội Các từ chuyển hóa Các từ chỉ nơi chốn (13), cô (43). Vòng tròn bội bạc Anh (187), ông (32), anh chị (23), nhà tôi (12), em (196), mẹ (21), con (29), bố (32), chú em (4), ông cụ (12), chú mày (56), bố con nhà nó (5), lão (12), cu cậu (15), anh em trai (11), chú mình (18), cô (67), má (12), ông cụ (12), cháu (43), ba (17), chú (121), chị (115), bác (18), cụ (12). Anh Linh (1 2), thằng Chiến (4), Huấn (7), Linh (18), anh Huấn (13), anh Hùng (6), ông Phong (6), lão Quách (14), anh Thanh (2), anh Ba (6), chị Ba (5), thằng Minh (8), thằng Cầm (2), Thủy (13), bà Thông (2), chú Vận (6), bác Vận (8), chú Tuần (1), Quỳnh (12). Cựu thiếu úy tiểu đoàn trưởng (1), lão giám đốc (6), nhà báo (32), cô chủ (4), lão trưởng phòng (12), tổng biên tập (9), cha giám đốc (2), lính (8), ông nhà nước (1), đồng chí phái viên (1), đồng chí bí thư (7), Bộ Tổng tham mưu (1). Đồng chí (23). Thủ lĩnh da đỏ (1), mụ xã tớ (1), thiên thần (1), ông chủ tương lai của bố (1), người đẹp (1). 170 Tên truyện Các từ xưng hô khác được dùng trong NNNV (số lần) Các danh từ thân tộc Các từ chỉ tên riêng Các từ chỉ chức vụ, nghề nghiệp Các từ chỉ quan hệ xã hội Các từ chuyển hóa Các từ chỉ nơi chốn Cuộc đời dài lắm Ông (87), cậu (147), bố (46), anh (87), em (137), cô (152), ông anh (12), chú (84), con (34), má (32), bả (23), bác (65). Long (2), ông Vũ Hà Nguyên (1), Thương (23), ông Thuần (2), anh Nguyên (23), anh Thanh (12), Tuấn (12), Thủy (13), anh Hai (8), anh Thanh (23), anh Linh (3), anh Bằng (4),bác Thái (2), Long (2). Giám đốc (23), tụi nhà báo (9), sếp (15). Đồng chí (76). Anh bạn công tử bột (1), nhỏ (7), tay ấy (1). Phố Anh (207), con (23), em (245), ông (23), con gái (6), bác (34), bà (12), cô (65), chị (87), bố (56), mẹ (34), cụ (56), chú (48), ông ngoại Cậu Lãm (9), bác Bình (23), Loan (21), bé Niên Thảo (5),anh Thành (2), chú Bình (8), Thảo (23), thằng Ưm (2), mẹ Niên Thảo (12), bố Bình (12), Cựu chiến binh (2), đồng chí cảnh sát (23), đồng chí sĩ quan cao cấp (2), ông nhà nước (2), đồng chí cảnh sát nhân dân (3), giám đốc (13), thằng nhà báo (11), bà bác sĩ quân y (2), cô hàng chè chén (4), Bộ (1), ông chủ (6), thủ Đồng chí (59). Người đàn bà mệnh phụ (2), người đàn bà giàu có (1), nhóc (5), người đẹp (9), con nhỏ (12), cô tỷ phú xinh đẹp (1), Người tình kiều diễm của 171 Tên truyện Các từ xưng hô khác được dùng trong NNNV (số lần) Các danh từ thân tộc Các từ chỉ tên riêng Các từ chỉ chức vụ, nghề nghiệp Các từ chỉ quan hệ xã hội Các từ chuyển hóa Các từ chỉ nơi chốn (7), ông bác (2), bà ấy (12), bà chị (14), ông già (12), chú em (12), ông nội (12), cậu em giai (2), bố con anh (22), vợ tôi (11), cháu (14), ông anh (12), nhà em (12). mẹ Loan (12), giáo Khang (5), anh Dắt (1), cô Thoa (1), lão Hùng (3). trưởng (23), chàng cửu vạn (1), đồng chí giám đốc (2). anh (1), cưng (6), con đàn bà nhem nhuốc (1). Ba lần và một lần Anh (83), bà (26), cháu (156), ổng (23), chú (137), má cháu (5), ba cháu (6), hai chú cháu (14), con gai (12), chú cháu (11), cậu (105), cô Thạch (2), Sáu Thẹo (2), phạm nhân Trần Văn Thạch (1), chú Sáu Nguyện (14), Út Thêm (45), chú Sáu (32), đồng chí Sáu Nguyện (23), con mẹ Tư Nhà chức trách (3), biệt kích (4), đại đội trưởng (12), đồng chí chỉ huy trưởng (11), đồng chí đại úy quân báo (16), bà thượng tá trưởng phòng điều tra xét hỏi (2), ông phó chủ tịch phụ trách nội chính (2), nhà nước (2), đồng chí đội Đồng chí (97). Cưng (12), Út (32), nhỏ (4). Nhóc (2), con bồ mất nết (1). 172 Tên truyện Các từ xưng hô khác được dùng trong NNNV (số lần) Các danh từ thân tộc Các từ chỉ tên riêng Các từ chỉ chức vụ, nghề nghiệp Các từ chỉ quan hệ xã hội Các từ chuyển hóa Các từ chỉ nơi chốn (123), chú cháu mình (34), bà dì (2), anh em (12), ông ấy (34), em (87), anh (56), chị (92), mẹ (43), bố (12), bác (43). Chao (1), Tư Chao (12), cô Tư (15), Út (43), chú Ba Đẩu (23), thằng Thành (11), thằng Năm Thành (31), Tư (8), nhỏ Út (14), Lan Thanh (23), anh Hoàng (21), chú Hoàng (2), cô Ba (11), anh Hai (21), Sáu Phượng (6), cô Sáu (11), thằng Ba Mập (5), công dân Trần Quang Đẩu (1), Thu (2), chị Hai (4), chú Năm (3), cha Thành Long (3). trưởng (6), Nữ chiến sĩ biệt động (2), ông quan báo (4). Bãi bờ hoang lạnh Ông cố nội (2), ông (34), Quang (7), phương Hạnh Dung Lão chủ tịch (3), chủ tịch (6), bác vạn chài (1), Bạn (23), chủ nhân (12), đồng 173 Tên truyện Các từ xưng hô khác được dùng trong NNNV (số lần) Các danh từ thân tộc Các từ chỉ tên riêng Các từ chỉ chức vụ, nghề nghiệp Các từ chỉ quan hệ xã hội Các từ chuyển hóa Các từ chỉ nơi chốn cô (102), cậu (97), chị (87), em (92), anh (134), cậu (87), cháu (34), ông cụ (23), chú (23), chú mày (3), ba (13), bác (17). (1), thằng Hoài (1), chị Hai (32), chú Tư (13), Dung (23), Hòa (6), anh Vũ (1), anh Hoàng (1), giám đốc Hoàng (3), anh Quang (6), Quang (12), Duy (1), anh Hai (1), chị Dung (6), anh Hoàng Như Hẽn (1), chú Hai (4), thằng Lân (1). giám đốc (7), cậu chủ tịch thị trấn (3), anh lính giải phóng (2), bác sĩ (7),nhà thơ (12), nữ họa sĩ (12), nhà thơ cộng sản (2), bọn công an (2). chí (34). Sông xa Ông (23), chị (76),cậu (89), má (34), cô (124), bà (13), con (23), má (23), em (113), anh Anh Hai (12), ông Tịnh (13), thằng Thắng (4), Thắng (12), cô Hai (23), Thanh (21), cậu Hai (13), Nhân Chú lính (2), thầy giáo (24), thầy (21), cảnh sát (3), ông chỉ huy (5), ông đồn trưởng (8), cảnh sát (7), chú lãnh đạo tỉnh (3), anh đại đội trưởng (12), huyện ủy Cậu chủ (13), ông bà chủ (12), đồng chí (34). Con nhỏ (12), nhà tôi, hổ cái rừng xanh (1), nữ chúa Đảng sơn lâm (1), nữ kiệt rừng chồi 174 Tên truyện Các từ xưng hô khác được dùng trong NNNV (số lần) Các danh từ thân tộc Các từ chỉ tên riêng Các từ chỉ chức vụ, nghề nghiệp Các từ chỉ quan hệ xã hội Các từ chuyển hóa Các từ chỉ nơi chốn (95), bà (18), chú (43), con (3), cháu (45), em trai (6),chú em (4), bà thím (34), bà cháu nó (5), ông bà ngoại (2), má (13), cồng em (14). (12), anh Hai (13), cậu Riềng (5), cậu Quang (13), em Nghĩa (23), thằng Nhân (4),chị Hai (21), Út (23), Chị Nguyễn Thị Sang (1), chị Phạm thị Thanh (1), cô Ba (17), anh Tám bí thư huyện ủy (2), chú Năm (1), chị Ba (3), Đức (14), anh Tám (12), chú Năm (3), thằng cha Bảy Lù (1), đồng chí Thanh (11). (1), ông quận phó (2). (1), cưng (13). Chỉ còn một lần Anh (129), chị 156), ông Hoàng (54), chị Út (12),đồng Bác sĩ (32),thủ trưởng (23), đồng chí phó Đồng chí (102), ông chủ (23), Con nhỏ (12), chân dài ngực 175 Tên truyện Các từ xưng hô khác được dùng trong NNNV (số lần) Các danh từ thân tộc Các từ chỉ tên riêng Các từ chỉ chức vụ, nghề nghiệp Các từ chỉ quan hệ xã hội Các từ chuyển hóa Các từ chỉ nơi chốn ta (34), mẹ (65), con (34), cháu (86), bác (34), hai má con (8), chị em (7), ông (34),ông già (12), bà già (8), chú (87),ba (97), cụ (21), anh (102), em (124), cậu (86), bả (23), thằng em (2), chú em (20). chí Hoàng (28), cô Út (54), chú Hoàng (12), Cầu (4), chị Bảy Thu (3), anh Sáu (23), anh Bảy Ngạch (1), Tư Chao (5), thằng Cầu (2), ni cô Đàm Chao (4), Lan Thanh (12), Tuyến (1), cậu Hai (2), cô Ba (4), Tũm (12), chị Mười (3), Sáu Nguyện (12), anh Nguyên (2), vợ chồng ca sĩ Mai Linh (1), chú Bảy (12). giám đốc (3), sếp (45), đồng chí đại úy (6), thủ trưởng (6), thầy (12), đồng chí thượng tá (2). bà chủ (1), bạn (34). nhọn (1), tráng sĩ cướp tù (1), con quỷ cái hiện hình người (1), thí chủ (6), con bé (3), cô em đỏng đảnh (1), con nhỏ quân báo (1). Tổng 9288/13351 (69,5%) 2040/13351 (15,2%) 921/13351 (6,8%) 856/13351 (6,4%) 234/13351 (1,7%) 02/13351 (0,08%)

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfdac_diem_ngon_ngu_nhan_vat_trong_tieu_thuyet_chu_lai_1049.pdf
Luận văn liên quan