Luận án Nghiên cứu tính chất nhiệt động và đàn hồi của hợp chất bán dẫn đa thành phần và siêu mạng bán dẫn bằng phương pháp thống kê mômen

Siêu mạng là vật liệu nhân tạo có nhiều ứng dụng tiềm năng trong kĩ thuật và công nghệ. Tuy vậy, các nghiên cứu trước đây chủ yếu tập trung vào các tính chất điện tử, quang học của siêu mạng. Các nghiên cứu về tính chất nhiệt động và cơ học của các siêu mạng khá hạn chế. Vì vậy, trong phần này, chúng tôi thực hiện tính số minh hoạ một số tính chất nhiệt động và đàn hồi của siêu mạng bán dẫn AlyGa1–yAs/GaAs dưới ảnh hưởng của nhiệt độ và áp suất. Giả thiết rằng, tỉ lệ về độ rộng của các lớp AlyGa1–yAs và GaAs là 1:1d d 1 2  , đồng thời xét trường hợp nồng độ của Al là y  0.3.

pdf132 trang | Chia sẻ: tueminh09 | Ngày: 25/01/2022 | Lượt xem: 395 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận án Nghiên cứu tính chất nhiệt động và đàn hồi của hợp chất bán dẫn đa thành phần và siêu mạng bán dẫn bằng phương pháp thống kê mômen, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hiểu rõ. Các tính chất cơ học của vật liệu có liên quan mật thiết với các tính chất đàn hồi và nhiệt động của hệ, và những tính chất này lại phụ thuộc mạnh vào nhiệt độ và nồng độ của các thành phần. Trong nhiều trường hợp, thông tin về các hằng số đàn hồi có ý nghĩa quan trọng cho các ứng dụng thực tế liên quan đến các tính chất cơ học của vật liệu. Tính chất đàn hồi của vật liệu lại liên quan đến những tính chất nhiệt động 86 và những đại lượng vật lí cơ bản khác như khoảng cách giữa các nguyên tử, phương trình trạng thái, phổ phonon, nhiệt dung riêng, hệ số dãn nở mạng, nhiệt độ Debye và hằng số Grüneisen [112]. Tuy nhiên, trong phần lớn các nghiên cứu trước đây, các môđun đàn hồi của AlyGa1–yAs được xác định mà không tính đến hiệu ứng dao động nhiệt của mạng tinh thể [37]. Để thực hiện tính toán số cho AlyGa1–yAs, chúng tôi sử dụng thế Pearson- Takai-Halicioglu-Tiller để mô tả tương tác giữa các nguyên tử. Các thông số thế của Al-Ga-As được đưa ra ở Bảng 4.6 [33]. Bảng 4.6. Thông số thế Pearson-Takai-Halicioglu-Tiller của AlyGa1–yAs [33]. Thông số Al Ga As Ga-As Al-Ga Al-As  (eV) 1.216 1.004 1.164 1.738 1.121 2.060 0r (Å) 2.520 2.461 2.491 2.448 2.490 2.430 AAAZ 2241.0 1826.4 2151.9 - - - AABZ - - - 1900.0 2093.3 3000.0 ABBZ - - - 4600.0 1955.3 5000.0 Đối với hằng số mạng của tinh thể bán dẫn zinc-blende AlyGa1–yAs, một số các nghiên cứu trước đây chỉ ra rằng, hằng số mạng của hợp chất tuân theo định luật Vegard [105], trong đó hằng số mạng trung bình của hệ biến thiên tuyến tính theo nồng độ thành phần y. Tuy nhiên, một số nghiên cứu gần đây lại cho rằng, giá trị hằng số mạng của hệ AlyGa1–yAs không thực sự tuân theo định luật Vegard [29, 37, 117]. Giải phương trình (3.24) trong trường hợp P = 0 với các nồng độ y khác nhau, chúng tôi thu được giá trị khoảng cách lân cận gần nhất giữa các nguyên tử; từ đó xác định được hằng số mạng của AlyGa1–yAs theo công thức (3.26). Hình 4.5 biểu diễn sự phụ thuộc nồng độ thành phần Al của hằng số mạng AlyGa1–yAs ở nhiệt độ phòng T = 300 K được xác định bằng PPTKMM. Kết quả thực nghiệm đo bằng phương pháp nhiễu xạ tia X độ phân giải cao (High-resolution X-ray diffraction – HRXRD) [37] và đường cong mô tả định luật Vegard [105] cũng được biểu diễn để so sánh. Trên Hình 4.5, hằng số mạng của hợp chất AlyGa1–yAs trong tính toán bằng PPTKMM khá phù hợp với định luật Vegard. Ở đây cần chú ý rằng, nếu làm khớp 87 kết quả tính số bằng PPTKMM với hàm bậc hai sẽ thu được thừa số bậc hai nhỏ – 0.94210–3y2 (Å). Kết quả này cũng phù hợp với kết quả đã được công bố bởi Gehrsitz và cộng sự là 1.124 103y2 (Å) [37]. Ngoài ra, giá trị tính số của PPTKMM cũng khá phù hợp với phép đo thực nghiệm HRXRD [37]. Sai số giữa kết quả của PPTKMM và giá trị thực nghiệm HRXRD có giá trị lớn nhất khoảng 0.1% (tại nồng độ 0).y  Hình 4.5. Sự phụ thuộc nồng độ của hằng số mạng của AlyGa1–yAs. Hình 4.6. Đồ thị môđun Young EY và môđun nén khối K của AlyGa1–yAs theo hàm của nồng độ thành phần Al ở nhiệt độ T = 300 K. Sử dụng kết quả khoảng cách lân cận gần nhất thu được chúng tôi xác định được giá trị của môđun Young EY và môđun nén khối K tương ứng theo các công thức (3.50) và (3.52). Trên Hình 4.6, chúng tôi biểu diễn đồ thị sự phụ thuộc nồng độ thành phần 88 Al của môđun Young EY và môđun nén khối K của bán dẫn AlyGa1–yAs ở nhiệt độ phòng T = 300 K. Từ hình vẽ có thể thấy, môđun nén khối K tăng theo nồng độ thành phần y của Al, trong khi môđun Young EY thì biến thiên theo chiều ngược lại. Kết quả này của chúng tôi phù hợp với những dự đoán lí thuyết của Adachi [15]. Hơn nữa, kết quả tính PPTKMM cho thấy, các môđun đàn hồi EY và K tỉ lệ tuyến tính với thành phần của Al trong tinh thể AlyGa1–yAs. Độ dốc của các đường thẳng EY(y) và K(y) trong nghiên cứu của nhóm chúng tôi tương ứng là –0.84 GPa và 3.36 GPa; trong khi đó, kết quả của Adachi [15] tương ứng là –1.8 GPa và 2.6 GPa. Hình 4.7. Đồ thị môđun trượt G của AlyGa1–yAs theo hàm của nồng độ thành phần Al ở nhiệt độ T = 300 K. Trên Hình 4.7, chúng tôi biểu diễn sự phụ thuộc của môđun trượt G của hợp kim AlyGa1–yAs vào nồng độ thành phần Al ở nhiệt độ phòng. Theo Hình 4.7, môđun trượt G là một hàm giảm của y (nồng độ thành phần của Al trong AlyGa1–yAs) và kết quả này khá trùng hợp với dự đoán của Adachi [15]. Sự sai lệch giữa kết quả của PPTKMM và tính toán của Adachi tăng dần theo sự tăng của nồng độ thành phần Al trong bán dẫn và đạt giá trị lớn nhất, xấp xỉ 0.9%, tại nồng độ 1y  . Độ dốc của môđun trượt trong nghiên cứu của chúng tôi và Adachi tương ứng là –0.56 GPa và –0.9 GPa. 89 Hình 4.8. Sự phụ thuộc nồng độ của các hằng số đàn hồi của AlyGa1–yAs ở nhiệt độ 300 K. Với kết quả của môđun Young đã được xác định chúng tôi tính giá trị của các hằng số đàn hồi theo các biểu thức (3.55) và (3.57). Trên Hình 4.8, chúng tôi biểu diễn các hằng số đàn hồi C11, C12 và C44 của hợp chất AlyGa1–yAs ở nhiệt độ T = 300 K. Ở đây, chúng tôi đã giả thiết hệ số bất đẳng hướng Z của AlyGa1–yAs là hằng số, không phụ thuộc vào nồng độ pha Al vào GaAs và có giá trị bằng 1.82 [73]. Kết quả đo thực nghiệm bằng phương pháp HRXRD [37] cũng được chúng tôi biểu diễn để so sánh. Trên Hình 4.8, giá trị của các hằng số đàn hồi tính theo PPTKMM khá phù hợp với phép đo thực nghiệm [37]. Hơn nữa, các hằng số đàn hồi C11 và C12 của AlyGa1–yAs là các hàm tăng, trong khi C44 là hàm giảm của nồng độ thành phần Al. Trong gần đúng bình phương tối thiểu, kết quả tính số C11, C12 và C44 của AlyGa1–yAs theo PPTKMM có thể được làm khớp bởi các phương trình sau  11 117.80 2.62C y   GPa,  12 52.911 3.744C y   GPa,  44 59.050-1.023C y  GPa. Chú ý rằng, mặc dù Ghersitz và các cộng sự đã giả thiết giá trị C11 = 118.96 ± 0.7 GPa không phụ thuộc vào nồng độ thành phần Al, giá trị sai lệch lớn nhất của hằng số đàn hồi C11 giữa phép đo của nhóm Ghersitz và kết quả theo PPTKMM chỉ vào khoảng 2%. Điều đó có nghĩa là, hằng số đàn hồi C11 của tinh thể bán dẫn AlyGa1–yAs phụ thuộc yếu vào nồng độ thành phần y. 90 Hình 4.9. Sự phụ thuộc nhiệt độ của các môđun đàn hồi và hằng số đàn hồi của AlyGa1–yAs. Trên Hình 4.9 biểu diễn sự phụ thuộc nhiệt độ của các môđun đàn hồi và hằng số đàn hồi của bán dẫn zinc-blende AlyGa1–yAs khi nồng độ Al là 0.3y  . Hình 4.9 cho chúng ta thấy, tất cả các hằng số đàn hồi và môđun đàn hồi của hợp chất AlyGa1–yAs đều giảm khi nhiệt độ tăng. Điều này có nghĩa là vật liệu trở nên “mềm” hơn ở nhiệt độ cao. Sự giảm nhanh của các đại lượng cơ học này cho thấy ảnh hưởng quan trọng của hiệu ứng phi điều hoà do dao động nhiệt của mạng tinh thể ở nhiệt độ cao. Khi khảo sát ảnh hưởng của nồng độ thành phần Al đối với các nhiệt dung đẳng tích VC và đẳng áp PC theo các công thức (3.39) và (3.41) cho hệ AlyGa1–yAs, chúng tôi thu được kết quả như mô tả trên Hình 4.10. Hình 4.10. Ảnh hưởng của nồng độ thành phần Al đối với nhiệt dung đẳng tích VC và đẳng áp PC của AlyGa1–yAs. 91 Hình 4.10 cho thấy, các nhiệt dung VC và PC của hợp chất AlyGa1–yAs tăng tuyến tính theo nồng độ thành phần y của Al. Có sự chênh lệch nhỏ của giá trị nhiệt dung giữa phương pháp PPTKMM và tính toán của Adachi [15]. Độ dốc của đường nhiệt dung đẳng áp PC (y) trong tính toán PPTKMM và kết quả của Adachi tương ứng là 2.4912 cal/mol.K và 2.2853 cal/mol.K. Như vậy, giá trị của các nhiệt dung đẳng tích và đẳng áp của tinh thể AlGaAs có thể được điều chỉnh bằng cách thay đổi nồng độ Al pha vào hệ vật liệu. Ảnh hưởng của nhiệt độ đến nhiệt dung đẳng tích CV và đẳng áp CP của hệ AlyGa1–yAs được chúng tôi biểu diễn trên Hình 4.11. Hình vẽ cho thấy, nhiệt dung đẳng áp CP là hàm tăng của nhiệt độ, đạt giá trị cực đại tại 500 K và sau đó giảm chậm với hệ số góc nhỏ khi nhiệt độ tiếp tục tăng. Một điều đặc biệt là, trong khoảng nhiệt độ từ 200 K đến 450 K, nhiệt dung đẳng tích CV tăng chậm hơn nhưng có dáng điệu tương tự nhiệt dung đẳng áp CP. Tuy vậy, sau khi đạt giá trị lớn nhất tại 450 K, nhiệt dung đẳng tích CV giảm nhanh theo nhiệt độ. Theo biểu thức (3.40), sự chênh lệch giữa các nhiệt dung CV và CP được thể hiện qua giá trị của 29 .TV K Do hằng số mạng của AlyGa1–yAs phụ thuộc yếu vào nhiệt độ nên các giá trị thể tích V và hệ số dãn nở nhiệt  cũng ít thay đổi theo nhiệt độ. Vì vậy, sự chênh lệch giữa các nhiệt dung CV và CP có nguyên nhân chính từ sự giảm nhanh của môđun nén khối K khi nhiệt độ tăng. Hình 4.11. Sự phụ thuộc nhiệt độ của các nhiệt dung đẳng tích và đẳng áp của AlyGa1–yAs khi 0.3.y  92 Hình 4.12. Sự phụ thuộc nồng độ của hằng số mạng của AlyIn1–yP. Thực hiện tính số cho bán dẫn zinc-blende AlyIn1–yP (các tham số thế Stilinger- Weber của AlP và InP được cho ở Bảng 4.1) bằng cách giải phương trình trạng thái (3.24) khi áp suất P = 0, chúng tôi thu được hằng số mạng của vật liệu như được biểu diễn trên Hình 4.12. Có thể nhận thấy, giá trị hằng số mạng xác định bằng PPTKMM khá phù hợp với số liệu thực nghiệm [66] và tính toán DFT [19]. Hằng số mạng của AlyIn1–yP giảm nhanh khi nồng độ của Al tăng. Chúng tôi cho rằng, điều này có nguyên nhân là bởi nguyên tử Al có kích cỡ nhỏ hơn nguyên tử In nên khi thay thế nhiều nguyên tử In bởi nguyên tử Al sẽ làm giảm hằng số mạng của vật liệu. Ngoài ra, nghiên cứu của chúng tôi cũng chỉ ra rằng, hằng số mạng của AlyIn1–yP không thực sự tuân theo định luật Vegard mà cần bổ sung thêm tham số uốn cong (Bowing parameter) là 0.195b   Å vào công thức tính hằng số mạng của định luật này. Hình 4.13. Sự phụ thuộc nhiệt độ của nhiệt dung đẳng áp PC của AlyIn1–yP. 93 Hình 4.13 cho thấy, nhiệt dung đẳng áp CP của AlyIn1–yP tăng nhanh theo nhiệt độ và bắt đầu xuất hiện hiệu ứng bão hoà nhiệt dung ở khoảng nhiệt độ 1000 K. Tuy nhiên, ngược lại với trường hợp của AlyGa1–yAs, nhiệt dung đẳng áp CP của AlyIn1–yP giảm khi tăng nồng độ Al. Điều này có một phần nguyên nhân từ sự khác biệt về kích thước của nguyên tử thay thế và nguyên tử gốc. Cụ thể là nguyên tử Al có bán kính kim loại (Metallic radius) khoảng 1.43 Å, lớn hơn nguyên tử Ga (bán kính kim loại 1.35 Å) và nhỏ hơn nguyên tử In (bán kính kim loại 1.67 Å) [76]. Sự sai khác trong kết quả tính toán PPTKMM của nhóm chúng tôi và giá trị thực nghiệm [22] có thể là do chúng tôi đã sử dụng biểu thức năng lượng tự do Helmholtz trong gần đúng điều hoà. Điều này đã bỏ qua các hiệu ứng phi điều hoà ở nhiệt độ cao và gây ra sai số trong xác định nhiệt dung đẳng áp CP của AlyIn1–yP. 4.2.2. Ảnh hưởng của áp suất đến các tính chất nhiệt động và đàn hồi của bán dẫn Ở phần này, chúng tôi xét ảnh hưởng của áp suất đến một số tính chất nhiệt động và đàn hồi của bán dẫn ba thành phần, trong đó kết quả tính số sẽ được thực hiện cho bán dẫn AlyGa1–yAs có cấu trúc zinc-blende. Hình 4.14. Hằng số mạng của AlyGa1–yAs trong hai trường hợp 0y  và 0.3y  dưới ảnh hưởng của áp suất. Trên Hình vẽ 4.14 biểu diễn sự phụ thuộc áp suất của hằng số mạng của hợp chất AlyGa1–yAs trong hai trường hợp nồng độ Al có giá trị 0y  và 0.3y  ở nhiệt độ phòng. Khi tăng nồng độ pha Al vào tinh thể AlyGa1–yAs, hằng số mạng của vật liệu có xu hướng tăng nhẹ, vào khoảng 0.005 Å trong toàn khoảng áp suất được khảo sát, 94 từ 0 GPa đến 10 GPa. Theo chiều tăng của áp suất, hằng số mạng của bán dẫn giảm khá chậm. Cụ thể là, sự thay đổi hằng số mạng của hợp chất AlyGa1–yAs khi tăng áp suất từ 0 GPa đến 10 GPa trong cả hai trường hợp 0y  và 0.3y  là 2.5%. Ảnh hưởng của áp suất đến nhiệt dung đẳng tích VC và đẳng áp PC của hợp chất AlyGa1–yAs trong hai trường hợp 0y  và 0.3y  tại nhiệt độ 300T  K được biểu diễn trên Hình 4.15. Hình 4.15. Nhiệt dung đẳng tích VC và đẳng áp PC của AlyGa1–yAs trong hai trường hợp 0y  và 0.3y  dưới ảnh hưởng của áp suất. Quan sát hình vẽ có thể nhận thấy, sự chênh lệch giữa nhiệt dung đẳng tích VC và đẳng áp PC không lớn và giảm dần khi áp suất tăng trong cả hai trường hợp 0y  và 0.3y  . Tuy vậy, khi thay đổi nồng độ pha Al vào bán dẫn AlyGa1–yAs thì các nhiệt dung có sự thay đổi rất lớn và tăng nhanh khi nồng độ Al tăng. Cụ thể là, sự chênh lệch giữa các nhiệt dung CV và CP khi tăng nồng độ Al từ 0 lên 0.3 tại áp suất 0 GPa tương ứng là 0.734 cal/mol.K và 0.744 cal/mol.K. Ngoài ra, đối với AlyGa1–yAs, ảnh hưởng của áp suất đến các nhiệt dung CV và CP là không lớn. Khi áp suất tăng từ 0 đến 10 GPa, các nhiệt dung chỉ thay đổi khoảng 3 – 4%. Trên các hình 4.16 và 4.17 chúng tôi biểu diễn sự thay đổi của môđun nén khối K, môđun Young EY và môđun trượt G của bán dẫn zinc-blende AlyGa1–yAs dưới ảnh hưởng của áp suất trong hai trường hợp nồng độ 0y  và 0.3y  . 95 Hình 4.16. Môđun Young EY và môđun nén khối K của AlyGa1–yAs trong hai trường hợp 0y  và 0.3y  dưới ảnh hưởng của áp suất. Hình 4.17. Môđun trượt G của AlyGa1–yAs trong hai trường hợp 0y  và 0.3y  dưới ảnh hưởng của áp suất. Hình vẽ cho thấy, sự thay đổi của nồng độ Al ít ảnh hưởng đến các môđun đàn hồi EY, G, K của AlyGa1–yAs. Ngược lại, áp suất lại ảnh hưởng mạnh đến môđun nén khối K, môđun Young EY và môđun trượt G của vật liệu. Cụ thể là, khi áp suất tăng từ 0 GPa đến 10 GPa, giá trị của các môđun đàn hồi EY, G và K của AlyGa1–yAs (với 0.3y  ) tăng hơn 87.5%. Các đại lượng môđun nén khối K, môđun Young EY và môđun trượt G của bán dẫn AlyGa1–yAs biến đổi có dạng gần như tuyến tính với sự tăng của áp suất. Độ dốc của đường làm khớp số liệu tính bằng PPTKMM của môđun nén khối K, môđun Young EY và môđun trượt G của bán dẫn AlyGa1–yAs với 0.3y  lần lượt là 6.6, 7.4 và 2.8. 96 Hình 4.18. Hằng số đàn hồi 11C , 12C của hợp chất AlyGa1–yAs trong hai trường hợp 0y  và 0.3y  dưới ảnh hưởng của áp suất. Hình 4.19. Hằng số đàn hồi 44C của hợp chất AlyGa1–yAs trong hai trường hợp 0y  và 0.3y  dưới ảnh hưởng của áp suất. Hình 4.18 và Hình 4.19 là các đồ thị sự phụ thuộc áp suất của các hằng số đàn hồi 11C , 12C và 44C của hợp chất AlyGa1–yAs có cấu trúc zinc-blende trong hai trường hợp 0y  và 0.3.y  Từ Hình 4.18 có thể thấy, các hằng số đàn hồi 11C và 12C phụ thuộc yếu vào nồng độ Al và có dạng biến đổi tuyến tính theo áp suất. Độ dốc của các hàm làm khớp 11C và 12C (khi 0.3)y  tương ứng là 10.4 và 4.7. Trong khi đó, hằng số đàn hồi 44C có sự thay đổi lớn hơn khi nồng độ Al thay đổi (Hình 4.19). Ví dụ, ở áp suất 10 GPa, sự chênh lệch giá trị của 44C tại các nồng độ 0y  và 0.3y  là 1.8 GPa, tương đương với 1.6% giá trị của 44C tại nồng độ 0.y  97 Độ dốc hàm làm khớp của hằng số đàn hồi 44C trong hai trường hợp 0y  và 0.3y  tương ứng là 5.22 và 5.1. Sự khác biệt giữa các hằng số đàn hồi là bởi, các hằng số đàn hồi C11, C12 liên quan đến tính chất nén của vật liệu, trong khi đó hằng số C44 đặc trưng cho tính chất trượt của vật liệu (Phần 2.3.2.2 chương 2). Một điều cần chú ý là, mặc dù các nghiên cứu về AlyGa1–yAs đã được thực hiện khá nhiều nhưng cho đến thời điểm hiện tại, chúng tôi chưa tìm thấy số liệu thực nghiệm về sự phụ thuộc áp suất của các đại lượng nhiệt động và đàn hồi của AlyGa1–yAs để so sánh với kết quả tính lí thuyết. Vì vậy, những kết quả về các tính chất nhiệt động mà chúng tôi đã trình bày có tính chất tiên đoán, đồng thời có thể xem là dữ liệu tham khảo cho các thí nghiệm áp suất cao trong tương lai. 4.3. Tính chất nhiệt động và đàn hồi của siêu mạng bán dẫn Siêu mạng là vật liệu nhân tạo có nhiều ứng dụng tiềm năng trong kĩ thuật và công nghệ. Tuy vậy, các nghiên cứu trước đây chủ yếu tập trung vào các tính chất điện tử, quang học của siêu mạng. Các nghiên cứu về tính chất nhiệt động và cơ học của các siêu mạng khá hạn chế. Vì vậy, trong phần này, chúng tôi thực hiện tính số minh hoạ một số tính chất nhiệt động và đàn hồi của siêu mạng bán dẫn AlyGa1–yAs/GaAs dưới ảnh hưởng của nhiệt độ và áp suất. Giả thiết rằng, tỉ lệ về độ rộng của các lớp AlyGa1–yAs và GaAs là 1:1  1 2 ,d d đồng thời xét trường hợp nồng độ của Al là 0.3.y  4.3.1. Ảnh hưởng của nhiệt độ đến các tính chất nhiệt động và đàn hồi của siêu mạng bán dẫn Hình 4.20 biểu diễn sự phụ thuộc nhiệt độ của hằng số mạng trung bình của siêu mạng Al0.3Ga0.7As/GaAs được xác định bằng PPTKMM. Quan sát Hình 4.20 có thể thấy, hằng số mạng của siêu mạng Al0.3Ga0.7As/GaAs thay đổi khá chậm khi nhiệt độ tăng. Cụ thể là độ dốc của hằng số mạng tại nhiệt độ 300T  K là 54.57 10 Å/K và khi nhiệt độ tăng từ 300 K lên đến 1000 K thì hằng số mạng của siêu mạng chỉ thay đổi 0.65%. Ngoài ra, kết quả tính số cũng cho thấy, hằng số mạng của siêu mạng Al0.3Ga0.7As/GaAs có giá trị cỡ hằng số mạng của các bán dẫn zinc-blende Al0.3Ga0.7As (Hình 4.5) và GaAs ( 5.6535ha  Å [108]). 98 Hình 4.20. Hằng số mạng trung bình của siêu mạng Al0.3Ga0.7As/GaAs. dưới ảnh hưởng của nhiệt độ. Hình 4.21. Nhiệt dung đẳng tích VC và đẳng áp PC của siêu mạng Al0.3Ga0.7As/GaAs dưới ảnh hưởng của nhiệt độ. Đường cong biểu diễn nhiệt dung đẳng tích CV và đẳng áp CP theo hàm của nhiệt độ của siêu mạng Al0.3Ga0.7As/GaAs được cho trên Hình 4.21. Chúng ta nhận thấy rằng, sự phụ thuộc nhiệt độ của các nhiệt dung riêng CV và CP của siêu mạng có dạng tương tự như của bán dẫn Al0.3Ga0.7As (Hình 4.11) trong khoảng nhiệt độ T ≤ 700 K. Các nhiệt dung này có giá trị tương tự nhau, tăng rất nhanh theo nhiệt độ khi 300T  K; và nhiệt dung CV đạt giá trị cực đại tại 450 K. Khi nhiệt độ 450T  K, các đường cong CV và CP bắt đầu có sự khác biệt và độ chênh lệch giữa hai nhiệt dung tăng dần theo nhiệt độ. Tại nhiệt độ 1000 K, hiệu nhiệt dung    P V1000 K 1000 K 1.02C C C    cal/mol.K. Sự khác biệt giữa CV và CP ở nhiệt độ cao có nguyên nhân chủ yếu từ đóng góp phi điều hoà của dao động mạng. 99 Hình 4.22. Các môđun đàn hồi EY, G, K của siêu mạng Al0.3Ga0.7As/GaAs dưới ảnh hưởng của nhiệt độ. Trên Hình 4.22, chúng tôi biểu diễn đường cong phụ thuộc nhiệt độ (đến 1000 K) của các môđun Young EY, môđun nén khối K và môđun trượt G của siêu mạng Al0.3Ga0.7As/GaAs. Tương tự như bán dẫn Al0.3Ga0.7As, đường biểu diễn các môđun này có dạng gần như tuyến tính. Tuy vậy, ngoại trừ môđun trượt G, các môđun đàn hồi EY và K của siêu mạng Al0.3Ga0.7As/GaAs có giá trị lớn hơn nhiều so với bán dẫn Al0.3Ga0.7As (Hình 4.9). Điều này có nghĩa là tính chất đàn hồi (nén, kéo, dãn) của siêu mạng được tăng cường hơn so với tinh thể bán dẫn Al0.3Ga0.7As. Độ dốc các đường làm khớp các môđun đàn hồi EY, K, G của siêu mạng tính bằng PPTKMM tương ứng là –0.022, –0.019 và –0.0082 GPa/K. Hình 4.23. Các hằng số đàn hồi 11C , 12C và 44C của siêu mạng Al0.3Ga0.7As/GaAs dưới ảnh hưởng của nhiệt độ. 100 Ảnh hưởng của nhiệt độ đến các hằng số đàn hồi 11C , 12C và 44C của siêu mạng Al0.3Ga0.7As/GaAs được biểu diễn trên Hình 4.23. Tương tự các môđun đàn hồi, các hằng số đàn hồi giảm dần khi nhiệt độ tăng. Điều này có nghĩa là vật liệu có xu hướng “mềm” hơn ở nhiệt độ cao. Ngoài ra, sự tăng cường cơ học của siêu mạng Al0.3Ga0.7As/GaAs so với tinh thể bán dẫn Al0.3Ga0.7As (Hình 4.9) cũng được thể hiện rõ qua giá trị lớn của các hằng số đàn hồi 11C , 12C và 44 .C 4.3.2. Ảnh hưởng của áp suất đến các tính chất nhiệt động và đàn hồi của siêu mạng bán dẫn Trong phần này, ảnh hưởng của áp suất đến các đại lượng nhiệt động và đàn hồi của siêu mạng được chúng tôi xem xét trong khoảng áp suất đến 10 GPa. Trên hình 4.24, chúng tôi biểu diễn đường cong phụ thuộc áp suất của hằng số mạng của siêu mạng Al0.3Ga0.7As/GaAs. Có thể nhận thấy, hằng số mạng giảm nhanh khi áp suất tăng và tốc độ giảm dần ở áp suất cao. Cụ thể là, tại 0 GPa, độ dốc của đường cong tại là –0.0193 Å/GPa; trong khi đó, tại áp suất 10 GPa, đường cong có độ dốc là –0.0109 Å/GPa. Sự thay đổi hằng số mạng của siêu mạng giảm dần khi áp suất tăng có thể giải thích là do sự tăng dần của mật độ khối lượng ở áp suất cao. Hình 4.24. Hằng số mạng trung bình của siêu mạng Al0.3Ga0.7As/GaAs. dưới ảnh hưởng của áp suất. Hình 4.25 là đường cong sự phụ thuộc áp suất của nhiệt dung đẳng tích VC và đẳng áp PC của SMBD Al0.3Ga0.7As/GaAs ở nhiệt độ 300T  K. Các nhiệt dung 101 VC và PC giảm theo sự tăng của áp suất. Khi áp suất tăng từ 0 đến 10 GPa thì các nhiệt dung VC và PC giảm tương ứng là 3% và 3.4%. Áp suất càng cao thì sự chênh lệch giữa VC và PC càng giảm. Hiệu ứng này có nguyên nhân là do đóng góp phi điều hoà của dao động mạng giảm khi áp suất tăng (áp suất tăng làm giảm dao động của nguyên tử). Điều này trái ngược với ảnh hưởng của nhiệt độ đến các nhiệt dung đẳng tích và đẳng áp của vật liệu. Hình 4.25. Nhiệt dung đẳng tích CV và đẳng áp CP của siêu mạng Al0.3Ga0.7As/GaAs dưới ảnh hưởng của áp suất. Hình 4.26. Các môđun đàn hồi EY, G, K của siêu mạng Al0.3Ga0.7As/GaAs dưới ảnh hưởng của áp suất. Ảnh hưởng của áp suất đến các môđun Young EY, môđun nén khối K và môđun trượt G của SMBD Al0.3Ga0.7As/GaAs ở nhiệt độ 300T  K được biểu diễn 102 trên Hình 4.26. Các môđun EY và K tăng khá nhanh, gần như tuyến tính theo áp suất; trong khi đó môđun trượt G lại tăng chậm hơn. Độ dốc đường làm khớp tuyến tính trong gần đúng bình phương tối thiểu của các môđun EY, K và G của siêu mạng Al0.3Ga0.7As/GaAs tương ứng là 8.78, 7.76 và 3.35. Tiếp theo, chúng tôi biểu diễn sự phụ thuộc áp suất của các hằng số đàn hồi 11C , 12C và 44C của siêu mạng Al0.3Ga0.7As/GaAs ở nhiệt độ 300T  K trên Hình 4.27. Tương tự như đối với bán dẫn Al0.3Ga0.7As, dưới tác dụng của áp suất, các hằng số đàn hồi 11C , 12C và 44C của SMBD Al0.3Ga0.7As/GaAs tăng khá nhanh, đặc biệt là đại lượng 11.C Độ dốc đường làm khớp của các hằng số đàn hồi 11C , 12C và 44C tương ứng là 12.23, 5.53 và 5.93. Khi áp suất tăng từ 0 GPa lên 10 GPa, các hằng số đàn hồi 11C , 12C và 44C của SMBD Al0.3Ga0.7As/GaAs tăng đến gần 90%. Hình 4.27. Các hằng số đàn hồi 11C , 12C và 44C của siêu mạng Al0.3Ga0.7As/GaAs dưới ảnh hưởng của áp suất. 103 Kết luận Chương 4 Trong Chương 4, chúng tôi đã trình bày kết quả tính số một số tính chất cấu trúc, nhiệt động và đàn hồi (như hằng số mạng, nhiệt dung đẳng tích và nhiệt dung đẳng áp, môđun Young, môđun nén khối, môđun trượt và các hằng số đàn hồi) đối với các bán dẫn hai thành phần, ba thành phần và SMBD có cấu trúc zinc-blende dưới ảnh hưởng của nồng độ thành phần, nhiệt độ và áp suất bằng PPTKMM. Kết quả tính số cho thấy đóng góp phi điều hoà của dao động mạng ở nhiệt độ cao và sự suy giảm hiệu ứng phi điều hoà ở áp suất cao đến các tính chất cơ – nhiệt của các bán dẫn và siêu mạng. Đồng thời, chúng tôi cũng chỉ rõ sự tăng cường “chất lượng” cơ học của siêu mạng so với các bán dẫn khối ba thành phần. 104 KẾT LUẬN Trong luận án này, PPTKMM được mở rộng và phát triển để nghiên cứu các tính chất nhiệt động và đàn hồi của các tinh thể bán dẫn đa thành phần và SMBD cấu trúc zinc-blende có kể đến ảnh hưởng phi điều hoà của dao động mạng tinh thể ở nhiệt độ cao. Các kết quả chính của luận án bao gồm: 1. Xây dựng biểu thức giải tích của một số đại lượng nhiệt động của bán dẫn ba thành phần và SMBD có cấu trúc zinc-blende như độ dời của hạt khỏi nút mạng, năng lượng tự do, các hệ số nén đẳng nhiệt và đoạn nhiệt, hệ số dãn nở nhiệt, độ dịch chuyển trung bình bình phương của nguyên tử, nhiệt dung đẳng tích, nhiệt dung đẳng áp, ở các nồng độ thành phần, nhiệt độ và áp suất khác nhau. 2. Xây dựng biểu thức giải tích của một số đại lượng cơ học, đàn hồi của bán dẫn ba thành phần và SMBD có cấu trúc zinc-blende như môđun đàn hồi Young EY, môđun nén khối K, môđun trượt G, các hằng số đàn hồi C11, C12, C44 ở các nồng độ thành phần, nhiệt độ và áp suất khác nhau. 3. Các biểu thức giải tích được thực hiện tính số cho một số bán dẫn hai thành phần, ba thành phần và SMBD có cấu trúc zinc-blende dưới ảnh hưởng của nồng độ thành phần, nhiệt độ và áp suất. Khi xét ảnh hưởng của nhiệt độ, kết quả tính số các vật liệu cho thấy, hiệu ứng phi điều hoà ở vùng nhiệt độ cao đóng vai trò quan trọng và không thể bỏ qua. Đối với độ dịch chuyển trung bình bình phương của nguyên tử, chúng tôi cũng chỉ ra đóng góp của dao động điểm không, tức là hiệu ứng lượng tử, ở nhiệt độ 0 K. Khi kể đến ảnh hưởng của áp suất, kết quả tính số cho thấy sự suy giảm hiệu ứng phi điều hoà ở vùng áp suất cao. Các đại lượng nhiệt động giảm nhanh, trong khi các đại lượng cơ học (các môđun đàn hồi, hằng số đàn hồi) tăng nhanh và có xu hướng biến thiên tuyến tính theo áp suất. Ngoài ra, một hiệu ứng vật lí thú vị được chúng tôi chỉ ra đó là sự tăng cường “chất lượng” cơ học của SMBD so với các bán dẫn thành phần. 105 Đối với nồng độ thành phần, nghiên cứu của chúng tôi cho thấy các đại lượng nhiệt động, đàn hồi và cơ học của bán dẫn AlyGa1–yAs biến thiên tuyến tính theo nồng độ thành phần của Al. Những kết quả tính số của chúng tôi phù hợp khá tốt với các số liệu thực nghiệm cũng như các tính toán lí thuyết khác mà chúng tôi thu thập được. Đối với các tính chất nhiệt động và đàn hồi của bán dẫn ba thành phần và SMBD có cấu trúc zinc-blende dưới ảnh hưởng của áp suất, trong hiểu biết của chúng tôi không có số liệu (thực nghiệm và lí thuyết) khác để so sánh. Vì vậy, số liệu tính toán mà chúng tôi đưa ra có tính chất dự báo, có thể được sử dụng làm tài liệu tham khảo cho các thí nghiệm thực hiện trong tương lai. Cách tiếp cận này cũng có thể được mở rộng và phát triển để nghiên cứu các tính chất cơ – nhiệt động của các bán dẫn đa thành phần, các SMBD cũng như các hệ vật liệu cấu trúc khác. 106 DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH CÔNG BỐ LIÊN QUAN ĐẾN NỘI DUNG LUẬN ÁN [1] Vu Thi Thanh Ha, Vu Van Hung, Pham Thi Minh Hanh, Nguyen Viet Tuyen, Ho Khac Hieu (2017), “Structural and thermomechanical properties of the zinc-blende AlX (X = P, As, Sb) compounds”, International Journal of Modern Physics B 31, 1750141 (11 pages). [2] Ha Thi-Thanh Vu, Hanh Thi-Minh Pham, Tuyen Viet Nguyen, Hieu Khac Ho (2017), “Pressure effects on the thermodynamic and mechanical properties of zinc-blende ZnTe compound”, The European Physical Journal B, 90:65. [3] Vu Thi Thanh Ha, Vu Van Hung, Vu Hong Nhat (2017), “Investigation of thermodynamic and mechanical properties of AlyGa1–yAs/GaAs systems by statistical moment method”, HNUE Journal of Science, No. 8, pp. 96-103. [4] Vu Thi Thanh Ha, Vu Van Hung, Pham Thi Minh Hanh, Nguyen Viet Tuyen, Tran Thi Hai, Ho Khac Hieu (2018), “Investigation of thermodynamic and mechanical properties of AlyIn1–yP alloys by Statistical Moment Method”, Physica B: Condensed Matter 532, pp. 76-79. [5] Vu Van Hung, Tran Xuan Linh, Vu Thi Thanh Ha, Duong Dai Phuong, Ho Khac Hieu (2018), “Investigation of elastic moduli and constants of zinc- blende AlyGa1–yAs alloy by statistical moment method”, The European Physical Journal B, 91:44. [6] Vũ Thị Thanh Hà, Vũ Văn Hùng, Vũ Hồng Nhật, Phạm Thị Minh Hạnh, Hồ Khắc Hiếu. (2018), Một số tính chất nhiệt động của bán dẫn zinc-blende Al0.3Ga0.7As, Tạp chí Khoa học Công nghệ - Trường ĐH Duy Tân 01(26), pp. 44-48. 107 TÀI LIỆU THAM KHẢO I. Tiếng Việt [1] Nguyễn Quang Báu (Chủ biên) (2004), Lí thuyết bán dẫn, NXB Đại học Quốc gia Hà Nội. [2] Đặng Thanh Hải (2015), Nghiên cứu tính chất nhiệt động và đàn hồi của kim loại, hợp kim đất hiếm, Luận án Tiến sĩ Vật lí, Trường Đại học Sư phạm Hà Nội. [3] Phạm Thị Minh Hạnh (2006), Nghiên cứu các tính chất nhiệt động và môđun đàn hồi của tinh thể và hợp chất bán dẫn bằng phương pháp mômen, Luận án Tiến sĩ Vật lí, Trường Đại học Sư phạm Hà Nội. [4] Nguyễn Thị Hoà (2007), Nghiên cứu biến dạng đàn hồi phi tuyến và quá trình truyền sóng đàn hồi của kim loại, hợp kim bằng phương pháp momen, Luận án Tiến sĩ Vật lí, Trường Đại học Sư phạm Hà Nội. [5] Nguyễn Quang Học, Vũ Văn Hùng (2013), Giáo trình vật lí thống kê và nhiệt động lực học, Tập 1. Nhiệt động lực học, NXB Đại học Sư phạm. [6] Phùng Hồ, Phan Quốc Phô (2001), Giáo trình Vật lí bán dẫn, NXB Khoa học Kỹ thuật Hà Nội. [7] Vũ Văn Hùng (1990), Luận án Phó tiến sĩ Khoa học toán lí, Trường Đại học Tổng hợp Hà Nội. [8] Vũ Văn Hùng (2012), Vật lí thống kê, NXB Đại học Sư phạm. [9] Vũ Văn Hùng (2009), Phương pháp thống kê momen trong nghiên cứu tính chất nhiệt động và đàn hồi của tinh thể, NXB Đại học Sư phạm. [10] Vũ Thị Thanh Hà, Vũ Văn Hùng, Vũ Hồng Nhật, Phạm Thị Minh Hạnh, Hồ Khắc Hiếu (2018), Một số tính chất nhiệt động của bán dẫn zinc-blende Al0.3Ga0.7As, Tạp chí Khoa học Công nghệ - Trường ĐH Duy Tân 01(26), pp. 44-48. [11] Lê Thị Mai Thanh (2010), Nghiên cứu các tính chất nhiệt động và đàn hồi của tinh thể cấu trúc Fluorite bằng phương pháp thống kê momen, Luận án Tiến sĩ Vật lí, Trường Đại học Sư phạm Hà Nội. [12] Hoàng Văn Tích (2000), Lí thuyết khuếch tán của các tinh thể kim loại và hợp kim, Luận án Tiến sĩ Vật lí, Trường Đại học Sư phạm Hà Nội. 108 II. Tiếng Anh [13] Abdollahi A., Golzan M.M., Aghayar K. (2016), Electronic properties of GaPxAs1-x ternary alloy: A first-principles study, Journal of Alloys and Compound. 675, pp. 86–93. doi:10.1016/j.jallcom.2016.03.101. [14] Abdollahi A., Golzan M.M., Aghayar K. (2016), First-principles investigation of electronic properties of AlxIn1−xP semiconductor alloy, Journal of Material Science. 51, pp. 7343–7354. doi:10.1007/s10853-016-0022-5. [15] Adachi S. (1985), GaAs, AlAs, and AlxGa1−xAs: Material parameters for use in research and device applications, Journal of Applied Physics. 58, pp. R1–R29. doi:10.1063/1.336070. [16] Adachi S., ed. (1994), GaAs and Related Materials: Bulk Semiconducting and Superlattice Properties, World Scientific Publishing. doi:10.1142/9789812705709. [17] Adhikari J., Kumar A. (2007), Study of structural and thermodynamic properties of GaAs and InAs using Monte Carlo simulations, Molecular Simulation. 33, pp. 623– 628. doi:10.1080/08927020701365505. [18] Adhikari J. (2008), Molecular simulation study of the structural properties in InxGa1–xAs alloys : Comparison between Valence Force Field and Tersoff potential models, 43, pp. 616–622. doi:10.1016/j.commatsci.2008.01.005. [19] Ameri M., Bentouaf A., Doui-Aici M., Khenata R., Boufadi F., Touia A. (2011), Structural and Electronic Properties Calculations of AlxIn1-xP Alloy, Materials Science. Application. 2, pp. 729–738. doi:10.4236/msa.2011.27101. [20] Annane F., Meradji H., Ghemid S., El Haj Hassan F. (2010), First principle investigation of AlAs and AlP compounds and ordered AlAs1–xPx alloys, Computational Materials Science. 50, pp. 274–278. doi:10.1016/j.commatsci.2010.08.014. [21] Antonelli A. and Bernholc J. (1989), Pressure effects on self-diffusion in silicon, Physical Review B. 40, pp. 10643-10646. [22] Archive N., Physical Properties of Semiconductors, (n.d.). [23] Basak T., Rao M.N., Gupta M.K., Chaplot S.L. (2012), Vibrational properties and phase transitions in II-VI materials: Lattice dynamics, abinitio studies and inelastic neutron scattering measurements, Journal Physics Condensed Matter. 24. doi:10.1088/0953-8984/24/11/115401. 109 [24] Branicio P.S., Kalia R.K., Nakano A., Rino J.P., Shimojo F., Vashishta P. (2003), Structural, mechanical, and vibrational properties of Ga1–xInxAs alloys: A molecular dynamics study, Applied Physics Letters. 82, pp. 1057–1059. doi:10.1063/1.1542681. [25] Branicio P.S., Rino J.P., Shimojo F., Kalia R.K., Nakano A., Vashishta P. (2003), Molecular dynamics study of structural, mechanical, and vibrational properties of crystalline and amorphous Ga1-xInxAs alloys, Journal of Applied Physics. 94, pp. 3840–3848. doi:10.1063/1.1601691. [26] Causà M., Dovesi R., Roetti C. (1991), Pseudopotential Hartree-Fock study of seventeen III-V and IV-IV semiconductors, Physical Review B. 43, pp. 11937– 11943. doi:10.1103/PhysRevB.43.11937. [27] Christensen N.E., Christensen O.B. (1986), Electronic structure of ZnTe and CdTe under pressure, Physical Review B. 33, pp. 4739–4746. doi:10.1103/PhysRevB.33.4739. [28] Daoud K., Bouamama K., Djemia P., Chérif S.M. (2011), Ab initio calculation of the elastic properties and the lattice dynamics of the AlAsxSb1−x alloy under pressure, High Pressure Research. 31, pp. 310–324. doi:10.1080/08957959.2010.545406. [29] De Caro L., Giannini C., Tapfer L., Schönherr H.-P., Däweritz L., Ploog K.H. (1998), Validity of vegard’s rule for the lattice parameter and the stiffness elastic constant ratios of the AlGaAs ternary compound, Solid State Communications. 108, pp. 599–603. doi:10.1016/S0038-1098(98)00374-3. [30] De Salvador D., Petrovich M., Berti M., Romanato F., Napolitani E., Drigo A., Stangl J., Zerlauth S., Mühlberger M., Schäffler F., Bauer G., Kelires P. (2000), Lattice parameter of Si1-x-yGexCy alloys, Physical Review B. 61, pp. 13005–13013. doi:10.1103/PhysRevB.61.13005. [31] Djordjevic B.R., Thorpe M. F., and Wooten F. (1995), Physical Review B. 52, pp. 5685. [32] Duong Dai Phuong, Nguyen Thi Hoa, Vu Van Hung, Doan Quoc Khoa, and Ho Khac Hieu (2006), Mechanical properties of metallic thin films: theoretical approach. European Physical Journal B, 89:84. Doi: 10.1140/epjb/e2016-60583-y. [33] Erkoç Ş. (1997), Empirical many-body potential energy functions used in computer simulations of condensed matter properties, Physics Reports. 278, pp. 79–105. doi:10.1016/S0370-1573(96)00031-2. 110 [34] Esaki L., Tsu R. (1970), Superlattice and Negative Differential Conductivity in Semiconductors, IBM Journal of Research and Development. 14, pp. 61–65. doi:10.1147/rd.141.0061. [35] Ettenberg M., Paff R.J. (1970), Thermal expansion of AlAs, Journal of Applied Physics. 41, pp. 3926–3927. doi:10.1063/1.1658389. [36] Franco R., Mori-Sánchez P., Recio J., Pandey R. (2003), Theoretical compressibilities of high-pressure ZnTe polymorphs, Physical Review B. 68, pp. 1–5. doi:10.1103/PhysRevB.68.195208. [37] Gehrsitz S., Sigg H., Herres N., Bachem K., Köhler K., Reinhart F.K. (1999), Compositional dependence of the elastic constants and the lattice parameter of AlxGa1–xAs, Physical Review B. 60, pp. 11601–11610. doi:10.1103/PhysRevB.60.11601. [38] Goumri-Said S., Kanoun M.B., Merad A.E., Merad G., Aourag H. (2004), Prediction of structural and thermodynamic properties of zinc-blende AlN: Molecular dynamics simulation, Chemical Physics. 302, pp. 135–141. doi:10.1016/j.chemphys.2004.03.030. [39] Grahn. H.T., ed. (1995), Semiconductor Superlattices_Growth and Electronic Properties. [40] Grein C.H., Faurie J.P., Bousquet V., Tournié E., Benedek R., de la Rubia T. (1997), Simulations of ZnSe/GaAs heteroepitaxial growth, Journal Crystal. Growth. 178, pp. 258–267. doi:10.1016/S0022-0248(96)01193-1. [41] Grimmeiss H.G., Monemar B. (1971), Temperature dependence of the refractive index of AIAs and AIP, Physica Status Solidi. 5, pp. 109–114. doi:10.1002/pssa.2210050111. [42] Ha V.T.T, Hanh P.T.M, Tuyen N.V, Hieu K.H (2017), Pressure effects on the thermodynamic and mechanical properties of zinc-blende ZnTe compound, European Physical Journal B. 90:65. doi:10.1140/epjb/e2017-70561-6. [43] Ha V.T.T, Hung V.V, Nhat V.H (2017), “Investigation of thermodynamic and mechanical properties of AlyGa1–yAs/GaAs systems by statistical moment method”, HNUE Journal of Science, No. 8. pp. 96-103. 111 [44] Ha V.T.T, Hung V.V, Hanh P.T.M, Nguyen V.T, Hieu H.K (2017), Structural and thermomechanical properties of the zinc-blende AlX (X = P, As, Sb) compounds, International Journal of Modern Physics. B. 31, 1750141 (11 page). doi:10.1142/S0217979217501417. [45] Ha V.T.T, Hung V.V, Hanh P.T.M, Tuyen N.V, Hai T.T, Hieu H.K (2018), Investigation of thermodynamic and mechanical properties of AlyIn1−y P alloys by statistical moment method, Physica B Condensed Matter 532C, pp. 76-79. doi:10.1016/j.physb.2017.06.017. [46] Hans J. Scheel, Peter Capper, Peter Rudolph Crystal Growth Technology: Semiconductors and Dielectrics, (Wiley-VCH, 2010). [47] Hardy W.H., Crawford R.K., Daniels W.D. (1971), Experimental determination of the P-T melting curve of argon, Journal of Chemmical Physics, 54, pp. 1005. [48] Harrison W. A. (1980), Electronic Structure and the Properties of Solids: the physics of the chemical bond, Freeman, San Francisco. [49] Hasilk J. (2015), Path Integral Monte Carlo Simulation of Graphene, Graduation thesis. [50] Hung V.V., etal. (1997), Proc, of 7th ADDC. BeiJing, China., pp. 453. [51] Hung V.V., Hai N.T., Bau N.Q. (1997), Investigation of themodynamic properties of anhamonic crystal with defects by the moment method, Journal of the Physical. Socciety of Japan. Vol. 66, No. 11, pp. 3494. [52] Hung V.V, Hai N.T. (1999), Investigation of the elastic moduli of face and body- centered cubic crystals, Computational Materials Science, Vol 14, pp. 261-266. [53] Hung V.V, Jaichan Lee, Masuda-Jindo K. (2006), Investigation of thermodynamic properties of cerium dioxide by statistical moment method, Journal of Physics and Chemistry of Solids. 67, pp. 682–689. [54] Hung V.V, Masuda-Jindo K. and Hanh P.T.M (2006), Journal of Physics Condensed Matter, 18, pp. 283-293. [55] Hung V.V, Linh T.X, Ha V.T.T, Phuong D.D, Hieu H.K (2018), “Investigation of elastic moduli and constants of zinc-blende AlyGa1–yAs alloy by statistical moment method”, European Physical Journal B, pp. 91: 44. doi:10.1140/epjb/e2018-80540-0. 112 [56] Ichimura M. (1996), Stillinger-Weber potentials for III–V compound semiconductors and their application to the critical thickness calculation for InAs/GaAs, Physical Status Solidi. 153, pp. 431–437. doi:10.1002/pssa.2211530217. [57] Jia-Jin T., Guang-Fu J., Xiang-Rong C., Qing-Quan G. (2010), Phase Transition and Phonon Spectrum of Zinc-Blende Structure ZnX ( X = S, Se, Te), Communications in Theoretical Physics. 53, pp. 1160–1166. doi:10.1088/0253- 6102/53/6/34. [58] Johansson J. and Toxvaerd S. (2004), Adatom diffusion on strained (111) surfaces: A molecular dynamics study, Physical Review B. 69(23), pp.233401. [59] Kanoun M.B., Merad A.E., Aourag H., Cibert J., Merad G. (2003), Molecular- dynamics simulations of structural and thermodynamic properties of ZnTe using a three-body potential, Solid State Sciences. 5, pp. 1211–1216. doi:10.1016/S1293- 2558(03)00154-7. [60] Kasap S. O. (2005), Principles of Electronic Materials and Devices, 3rd ed., McGraw-Hill Education. [61] Kelires P.C. (1995), Monte Carlo studies of ternary semiconductor alloys: Application to the Si1–x–yGexCy system, Physical Review Letters. 75, pp. 1114–1117. doi:10.1103/PhysRevLett.75.1114. [62] Kohn W. and Sham L. J. (1965), Self-Consistent Equations Including Exchange and Correlation Effects, Physical Review A 140, pp.1133-1138. [63] Lalngaihawmi R., Vanlalruata B., Shankar A., Rai D.P., Sandeep, Thapa R.K. (2015), Study of aluminium pnictides by using full potential linearized augmented plane wave (FP-LAPW) method, AIP Conference Proceedingc. 1661, pp. 1–12. doi:10.1063/1.4915365. [64] Leontiou T., Tersoff J., Kelires P.C. (2010), Suppression of intermixing in strain- relaxed epitaxial layers, Physical Review Letters. 105, pp. 1–4. doi:10.1103/PhysRevLett.105.236104 [65] Li Z., Bradt R.C. (1987), The single-crystal elastic constants of cubic (3C) SiC to 10000C, Journal of Materials Science. 22, pp. 2557–2559. doi:10.1007/BF01082145. [66] Lide D.R. (2009), CRC Handbook of Chemistry and Physics, 90th ed., CRC Press, Florida. 113 [67] Liu C., Hu M., Luo K., Yu D., Zhao Z., He J. (2016), Novel high-pressure phases of AlP from first principles, Journal of Applied Physics 119. doi:10.1063/1.4948678. [68] Loureno S. a., Dias I.F.L., Duarte J.L., Laureto E., Poccas L.C., Toginho Filho D.O., Leite J.R. (2004), Thermal expansion contribution to the temperature dependence of excitonic transitions in GaAs and AlGaAs, Brazilian Journal of Physics. 34, pp. 517–525. doi:10.1590/S0103-97332004000300031. [69] Ma H., Zhang J., Zhao B., Wei Q., Yang Y. (2017), First-principles study on mechanical and elastic properties of BxAl1–xP alloys, AIP Advances. 7. doi:10.1063/1.4985254. [70] Madelung O., von der Osten W., Rössler U. (1987), Intrinsic Properties of Group IV Elements and III-V, II-VI and I-VII Compounds, Landolt-Bornstein: Numerical Data and Fundamental Relationships in Science and Technology: New Series: Group III, Vol. 22, Springe, Berlin. [71] McIntyre G.J., Moss G., Barnea Z. (1980), Anharmonic temperature factors of zinc selenide determined by X‐ray diffraction from an extended‐face crystal, Acta Crystallographica Section A. 36, pp. 482–490. doi:10.1107/S0567739480001003. [72] Merlin R., Bajema K., Clarke R., Juang F.-Y., Bhattacharya P.K. (1985), Quasiperiodic gaas-alas heterostructures, Physical Review Letters. 55, pp. 1768. [73] Murdick D.A., Zhou X.W., Wadley H.N.G., Nguyen-Manh D., Drautz R., Pettifor D.G. (2006), Analytic bond-order potential for the gallium arsenide system, Physical Review B - Condensed Matter and Materials Physics. 73, pp. 1–20. doi:10.1103/PhysRevB.73.045206. [74] Murphy S.T., Chroneos A., Jiang C., Schwingenschlgl U., Grimes R.W. (2010), Deviations from Vegard’s law in ternary III-V alloys, Physical Review B - Condensed Matter and Materials Physics. 82, pp. 7–10. doi:10.1103/PhysRevB.82.073201. [75] Nilsen T.A., Patra S.K., Breivik M., Fimland B.O. (2011), Thermal dependence of the lattice constant and the Poisson ratio of AlSb above room temperature, Journal of Crystal Growth. 336, pp. 29–31. doi:10.1016/j.jcrysgro.2011.09.034. [76] Norman N. Greenwood, Alan Earnshaw (1997). Chemistry of the Elements (2nd ed.). Butterworth-Heinemann. 114 [77] Nye J.F. (1985), Physical Properties of Crystals: Their Representation by Tensors and Matrices, Oxford University Press. [78] Perdew J. P., Burke K., and Ernzerhof M. (1996), Generalized Gradient Approximation Made Simple, Physical Review Letters 77, pp. 3865-3868. [79] Polk D. E. , Non-Crystalline J. (1971), Solids, 5, pp. 365. [80] Powell D., Migliorato M.A., Cullis A.G. (2007), Optimized Tersoff potential parameters for tetrahedrally bonded III-V semiconductors, Physical Review B - Condensed Matter and Materials Physics 75, pp. 1–9. doi:10.1103/PhysRevB.75.115202. [81] Rathi P., Sikder S., Adhikari J. (2012), Structural characterization of III-V zinc blende compound semiconductors using Monte Carlo simulations, Computational. Materials Science. 65, pp. 122–126. doi:10.1016/j.commatsci.2012.07.006. [82] Reid J.S. (1983), Debye–Waller factors of zinc-blende-structure materials – A lattice dynamical comparison, Acta Crystallographica Section. A Foundations. Crystallography. 39, pp. 1–13. doi:10.1107/S010876738300001X. [83] Sabki S.N. (2006), Semiconductor Physics Lecture Notes, Chapter 9: Photonic Devices. [84] Saito K., So G., Tanaka T., Nishio M., Guo Q.X., Ogawa H. (2006), Optical and electrical properties of phosphorus-doped ZnMgTe bulk crystals grown by Bridginan method, Physica Status Solidi Currency. Top. Solid State Physics. 3, pp. 2673–2676. doi:10.1002/pssc.200669590. [85] San-Miguel A., Polian A., Gauthier M., Itié J.P. (1993), ZnTe at high pressure: X- ray-absorption spectroscopy and x-ray-diffraction studies, Physical Review B. 48, pp. 8683–8693. doi:10.1103/PhysRevB.48.8683. [86] San-Miguel A., Polian A., Itie J.P., Marbeuf A., Triboulet R. (1992), Zinc telluride under high pressure: An x-ray absorption study, High Pressure Research. 10, pp. 412–415. doi:10.1080/08957959208201447. [87] Sarkar B.K., Verma A.S., Sharma S., Kundu S.K. (2014), First-principles calculations of the structural, phonon and thermal properties of ZnX (X = S, Se, Te) chalcogenides, Physica Scripta. 89, pp. 75704. doi:10.1088/0031-8949/89/ 7/075704. 115 [88] Schowalter M., Rosenauer A., Titantah J.T., Lamoen D. (2008), Computation and parametrization of the temperature dependence of Debye-Waller factors for group IV, III-V and II-VI semiconductors, Acta Crystallographica Section. A Foundations Crystallographica. 65, pp. 5–17. doi:10.1107/S0108767308031437. [89] Segall M.D., Lindan P.J.D., Probert M.J., Pickard C.J., Hasnip P.J., Clark S.J., Payne M.C. (2002), First-principles simulation: ideas, illustrations and the CASTEP code, Journal of Physics Condensed Matter. 14, pp. 2717–2744. doi:10.1088/0953-8984/14/11/301. [90] Senturia S. D. (2001), Microsystem Design, Kluwer Academic Publishers, Norwell, MA. [91] Sese L.M. (1995), Path-integral Monte Carlo energy and structure of the quantum hard-sphere system using efficient propagators, 102, pp. 3776–3786. [92] Sikder S., Rathi P., Adhikari J. (2010), Structural characterization of pseudo-binary semiconducting alloys using molecular simulations, Molecular Physics. 108, pp. 3405–3415. doi:10.1080/00268976.2010.512572. [93] Society I.P. (1993) , Semiconductor Superlattices and Interfaces: Proceedings of the International School of Physics Course CXVII. [94] Soma T., Takahashi Y., Kagaya H.-M. (1985), Pressure-volume relations and bulk modulus under pressure of tetrahedral compounds, Solid State Communications. 53, pp. 801–803. doi:10.1016/0038-1098(85)90222-4. [95] Soykan C., Ozdemir Kart S., Cagin T. (2010), Structural and mechanical properties of ZnTe in the zincblende phase, Arch. Materials Science and Engineerig. 46, pp. 115–119. [96] Stillinger F.H., Weber T.A. (1985), Computer simulation of local order in condensed phases of silicon, Physical Review B. 31, pp. 5262–5271. doi:10.1103/PhysRevB.31.5262. [97] Strössner K., Ves S., Kim C.K., Cardona M. (1987), Pressure dependence of the lowest direct absorption edge of ZnTe, Solid State Communications. 61, pp. 275– 278. doi:10.1016/0038-1098(87)90296-1. [98] Tan J., Ji G., Chen X., Zhang L., Wen Y. (2010), The high-pressure phase transitions and vibrational properties of zinc-blende XTe (X = Zn, Cd, Hg): Performance of local-density-approximation density functional theory, Computational Materials Science. 48, pp. 796–801. doi:10.1016/j.commatsci.2010.03.037. 116 [99] Tang N. and Hung V.V.. (1988), Physica Status Solidi (b). 149, pp 511-519. [100] Tang N., Hung V.V. (1990), Investigation of the thermodynamic properties of anharmonic crystals by the momentum method. II. Comparison of calculations with experiments for Inert Gas crystals, Physica Status Solidi (b). 161, pp. 165-171. [101] Tang N., Hung V.V. (1990), Investigation of the thermodynamic properties of anharmonic crystals by the momentum method. IV. The lirmting of Absolute stability and the melting temperature of crystals, Physica Status Solidi (b). 162, pp 379-385. [102] Terletsky Ya. P., Nguyen Tang (1967), Annalen Der Physik, 19, pp. 299. [103] Theodorou G., Kelires P.C., Tserbak C. (1994), Structural, electronic, and optical properties of strained Si1-xGex alloys, Physical Review B. 50, pp. 18355–18359. doi:10.1103/PhysRevB.50.18355. [104] Tzoumanekas C., Kelires P. (2002), Theory of bond-length variations in relaxed, strained, and amorphous silicon-germanium alloys, Physical Review B. 66, pp. 1–11. doi:10.1103/PhysRevB.66.195209. [105] Vegard L. (1921), Die Konstitution der Mischkristalle und die Raumfüllung der Atome, Zeitschrift Für Physik. 5, pp. 17–26. doi:10.1007/BF01349680. [106] Wasilewski Z.R., Dion M.M., Lockwood D.J., Poole P., Streater R.W., SpringThorpe A.J. (1997), Composition of AlGaAs, Journal of Applied Physics. 81, pp. 1683–1694. doi:10.1063/1.364012. [107] Wei S.-H., Zunger A. (1999), Predicted band-gap pressure coefficients of all diamond and zinc-blende semiconductors: Chemical trends, Physical Review B. 60, pp. 5404–5411. doi:10.1103/PhysRevB.60.5404. [108] Wikipedia.org, Gallium arsenide, (n.d.). https://en.wikipedia.org/wiki/Gallium_arsenide. [[109] Wooten F., Winer K., and Weaire D. (1985), Physical Review Letters, 54, pp. 1392. [110] Xie J., Chen S. P., and Gironcoli S. D. (1999), Thermodynamic Properties and Lattice Dynamics of Silver at High Pressure: A first-Principles study [J], Philosophical Magazine. B 79, pp. 911-919. [111] Xie J., de Gironcoli S., Baroni S., and Scheffler M. (1999), First-principles calculation of the thermal properties of silver, Physical Review. B 59(2), pp.965-969. 117 [112] Yang R., Zhu C., Wei Q., Du Z. (2017), A first-principles study of the properties of four predicted novel phases of AlN, Journal of Physics and Chemistry of Solids. 104, pp. 68–78. doi:10.1016/j.jpcs.2016.12.032. [113] Zaichariasen W. H. (1932), Journal of the Americal Chemical Society, 54, pp. 3841-3851. doi: 10.1021/ja01349a006 [114] Zener C. (1947), Contribution To the Theory of Beta Phase Alloys, Physical Review 71, pp. 846–851. doi:10.1103/PhysRev.71.846. [115] Zhao Y., Lawson A.C., Zhang J., Bennett B.I., Von Dreele R.B. (2000), Thermoelastic equation of state of molybdenum, Physical Review B. 62, pp. 8766– 8776. doi:10.1103/PhysRevB.62.8766. [116] Zhao B., Zhang J., Ma H., Wei Q., Yang Y. (2017), Structure, electronic and mechanical properties of Ga1−xBxP alloys, Physics B Condensed Matter. 521, pp. 295–304. doi:10.1016/j.physb.2017.06.076. [117] Zhou D., Usher B.F. (2001), Deviation of the AlGaAs lattice constant from Vegard’s law, Journal of Physics D: Applied Physics 34, pp. 1461–1465. doi:10.1088/0022-3727/34/10/304. [118] Zienkie O. C., and Taylo R. L. (1989), Silicon the Finite Element Method Fourth Edition, Volume 1, Basice Formulation and Linear Problems, Mc Graw- Hill Book Company, London. [119] Ziman J.M., Principles of the Theory of Solids, Cambridge University Press, London, n.d.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfluan_an_nghien_cuu_tinh_chat_nhiet_dong_va_dan_hoi_cua_hop_c.pdf
  • pdfThanh Hà K31. Ket luan mới - TV.pdf
  • pdfThanh Hà K31. Ket luan mới -T A.pdf
Luận văn liên quan