Luận văn Hoàn thiện công tác lập dự án đầu tư tại công ty cổ phần tư vấn kĩ thuật và đầu tư ACOCI

Việt Nam hiện nay đang trên đà phát triển và hội nhập với nền kinh tế của thế giới. Cùng với sự phát triển không ngừng của đất nước thì ngành công nghiệp xây dựng cũng đang phát triển với tốc độ rất mạnh mẽ. Hàng năm, nhiều tòa nhà cao tầng, nhiều khu công nghiệp mọc lên ởkhắp các đất nước và đi vào hoạt động đã chứng tỏvai trò quan trọng của ngành công nghiệp xây dựng. Chính vì vậy ,để đứng vững và khẳng định vị thế của mình trong nền kinh tế và nhất là trong lĩnh vực tưvấn xây dựng thì cần sự cố gắng không ngừng của toàn thể đội ngũ cán bộ, nhân viên Công ty cổphần tư vấn kĩ thuật và đầu tư xây dựng ACOCI.,JSC. Với mục tiêu giữ vững thị trường, thị phần kinh doanh; phát triển kinh doanh đầu tư dự án,; với tiêu chí phát triển hiệu quả và bền vững thì ban giám đốc cũng như cán bộcông ty cần cốgắng hơn nữa, tiếp tục duy trì và phát huy thếmạnh vốn có về đầu tư kinh doanh dựán. Tiếp tục hoàn thiện hơn nữa công tác lập dựán để đưa hoạt động này trở thành một trong các thế mạnh kinh doanh chính của công ty.

pdf120 trang | Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 2494 | Lượt tải: 3download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Hoàn thiện công tác lập dự án đầu tư tại công ty cổ phần tư vấn kĩ thuật và đầu tư ACOCI, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
a dự án được lập - Công tác lập dự án được sự đầu tư rất lớn từ phía công ty, các cán bộ trong ban quản lý đều được trang bị máy tính hiện đại nhất. Trong phòng có đầy đủ máy in, máy fax, điện thoại và những thiết bị tiên tiến nhằm phục vụ và tạo điều kiện thuận lợi nhất cho công tác lập dự án. - ACOCI.,JSC luôn là một đồng minh tin cậy, một người bạn thân thiết với rất nhiều công ty hoạt động trong lĩnh vực tư vắn .Với kinh nghiệm hợp tác nhiều năm với các doanh nghiệp này , ACOCI.,JSC đã cùng với những công ty khác liên kết tham gia đấu thầu và giành được rất nhiều gói thầu và dự án lớn mà bản thân một mình công ty không có khả năng đảm nhiệm. 2.1.3.2 W (Weaknesses) - Điểm yếu: - Sự phối hợp giữa các phòng ban còn chưa nhịp nhàng, thủ tục phê duyệt còn chậm chễ. - Năng lực chuyên môn của cán bộ lập dự án chưa toàn diện. Một số cán bộ của phòng lập dự án đều là các kỹ sư hầu còn thiếu sót các kiến thức về các lĩnh vực khác như thị Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Hồng Minh SVTH: Phạm Minh Hoàn Lớp: Kinh tế đầu tư 50E 89 trường, đầu tư…. Trong khi đó công tác lập dự án đòi hỏi sự hiểu biết về rất nhiều lĩnh vực, kinh nghiệm thực tiễn và trình độ chuyên sâu ở các lĩnh vực này cao hơn. -Công ty còn nhiều khó khăn khi phải đối mặt với các đối thủ lớn cùng ngành khác do sự hạn chế về vốn và khoảng cách về tính chuyên nghiệp và trình độ năng lực trong công tác lập dự án. 2.1.3.3 O (Opportunities) - Cơ hội: - Việt Nam đang trong quá trình công nghiệp, hóa hiện đại hóa do đó nhu cầu xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật là rất lớn. Chính vì vậy mà công ty có thể sẽ có những dự án có quy mô lớn, tính chất phức tạp hơn. - Việt Nam đang trong quá trình hội nhập kinh tế thế giới và khu vực nên có cơ hội tiếp cận được với khoa học kỹ thuật tiên tiến trên thế giới, những phần mềm hỗ trợ lập dự án đơn giản và hiệu quả hơn - Việc mở rộng thành phố Hà Nội sẽ làm cho nhu cầu nhà ở của thành phố càng tăng lên. Vì vậy mà cầu thị trường về sản phẩm của công ty cũng sẽ lớn, 2.1.3.4 T (Threats) - Thách thức - Năm 2008 nền kinh tế toàn cầu bước vào khủng hoảng, thị trường tài chính không ổn định, môi trường đầu tư rủi ro cao. Ảnh hưởng của nó vẫn đang tác động trong năm 2010 và phải đến năm 2011 mới phục hồi dần trở lại. Thị trường bất động sản theo đánh giá là vẫn chưa thể phục hồi ảnh hưởng lớn đến các dự án đang và sẽ thực hiện của công ty. - Sức ép cạnh tranh về sản phẩm xây dựng càng ngày càng cao do hiện nay số lượng doanh nghiệp về lĩnh vực xây dựng trên địa bàn thành phố Hà Nội là rất lớn. - Càng ngày, yêu cầu của khách hàng về chất lượng sản phẩm ngày càng phức tạp đòi hỏi tính sáng tạo cao để tạo ra sự độc đáo và riêng biệt của sản phẩm. Đây là một thách thức không nhỏ đối với ACOCI.,JSC . 2.2 Một số giải pháp hoàn thiện công tác lập dự án: Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Hồng Minh SVTH: Phạm Minh Hoàn Lớp: Kinh tế đầu tư 50E 90 Sau khi nghiên cứu công tác lập dự án tại công ty cùng với việc xem xét những hạn chế còn tồn tại và nguyên nhân của những hạn chế đố. Em xin đưa ra một số giải pháp nhằm khắc phục và hoàn thiện công tác lập dự án tại công ty: 2.2.1 Nâng cao vai trò ,tầm quan trọng của công tác lập dự án đối với quý công ty: Như chúng ta đã biết ,lập dự án là tiền đề đóng vai trò quyết định cho các giai đoạn tiếp theo sau nó: thực hiện dự án và vận hành kết quả đầu tư. Hơn thế nữa, lập dự án đầu tư còn là cơ sở đánh giá cũng như là căn cứ quan trọng để ra quyết định đầu tư của chủ đầu tư, cơ quan có thẩm quyền và cơ quan tài trợ vốn. Khi dự án đó thành công , nó không chỉ mang lại lợi ích dành cho chủ đầu tư mà nó còn mang lại lợi ích cho nền kinh tế, cho toàn xã hội.Đặc biệt là tình an toàn về mặt môi trường và xã hội của dự án nên công tác lập dự án luôn cần phải được thực hiện một cách kĩ càng và khách quan nhất để tránh các hậu quả không tốt . Bản thân lập dự án là công tác xem xét, tính toán một cách chi tiết, cụ thể điều kiện tự nhiên, nhu cầu thị trường, môi trường xã hội,… trên cơ sở đó xây dựng một kế hoạch đầu tư để tiến hành một dự án đầu tư sao cho hiệu quả nhất với chi phí hợp lý nhất. Vì vậy,việc lập dự án quyết định một phần không nhỏ đến thành công hay thất bại của dự án. Bên cạnh đó hồ sơ dự án là cơ sở để các cơ quan nhà nước quyết định cho dự án được thực hiện hay không. Dự án phải đem lại không những lợi nhuận cho chủ đầu tư mà phải đem lại lợi ích cho toàn xã hội, phù hợp với quy hoạch chung của ngành, của đất nước. Dự án đầu tư cũng là căn cứ pháp lý để chứng tỏ cơ hội đầu tư này có hiệu quả, thuyết phục các nhà tài trợ vốn cho vay vốn. Ngay từ khi thành lập, công ty cổ phần đầu tư và xây dựng ACOCI.,JSC đã quan tâm đến công tác lập dự án, tuy nhiên vẫn còn chưa đánh giá đúng vai trò của công tác lập dự án trong đầu tư. Chính vì vậy, để hoàn thiện công tác lập dự án trong công ty thì trước hết phải thay đổi nhận thức về vị trí công tác này trong việc thực hiện đầu tư. Bắt đẩu từ các cán bộ lãnh đạo và và các trưởng phòng , đây là những người đầu tiên phải thấy rõ được tầm quan trọng của công tác lập dự án, tầm ảnh hưởng của dự án đến quá trình thực hiện và vận hành sau này. Từ đó bằng chính sự chỉ đạo của mình ,làm thay đổi nhận thức của nhân viên với thái độ nghiêm túc. Thống nhất phương pháp, cách thức thực hiện, nội dung thực hiện và thái độ làm việc của nhân Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Hồng Minh SVTH: Phạm Minh Hoàn Lớp: Kinh tế đầu tư 50E 91 viên là điều họ phải thực hiện. Nhất là đối với những người thực hiện trực tiếp công tác lập dự án chính là những người soạn thảo. Họ phải thấy được vai trò quan trọng của công tác lập dự án, và ảnh hưởng của nó trong suốt quá trình đầu tư. Để tiến hành lập dự án một cách cẩn thận, nghiêm túc, chính xác thì công tác lập dự án phải được tiến hành, dựa trên các căn cứ pháp lý và theo đúng quy trình từ khi nghiên cứu cơ hội đầu tư, đến nghiên cứu tiền khả thi, nghiên cứu khả thi .Ngoài ra,việc lập dự án phải tuân theo các quy định của pháp luật, theo các tiêu chuẩn, quy phạm kỹ thuật, thông lệ quốc tế. 2.2.2 Hoàn thiện quy trình lập dự án Công tác lập dự án luôn luôn phải chú trọng tới quy trình lập dự án vì nó ảnh hưởng không nhỏ thậm chí là rất lớn đến chất lượng của việc lập dự án. Việc phân công bố trí công việc phải không gây chồng chéo giữa các bộ phận, các phòng ban trong công ty., đồng thời cần phù hợp với tình hình và điều kiện hiện có của công ty. Một quy trình hoàn chỉnh và thống nhất sẽ giúp công tác lập dự án được nhanh chóng và đạt hiệu quả cao. Hiện nay ,quy trình lập dự án tại công ty được tuân thủ theo tiêu chuẩn ISO 9001:2000. Tuy nhiên, một số dự án lại không tuân thủ theo đúng quy trình này. Điều này rất dễ hiểu vì đối với những dự án nhỏ, khi lập những dự án nhỏ cán bộ lập dự án thường bỏ qua những bước không cần thiết, nhưng đối với những dự án lớn thì nên thực hiện đầy đủ các bước và phân tích chi tiết, cụ thể của từng bước một để tránh những lãng phí không đáng có. Cụ thể như :Có những dự án bỏ qua giai đoạn nghiên cứu cơ hội đầu tư, giai đoạn nghiên cứu tiền khả thi mà tiến hành luôn giai đoạn nghiên cứu khả thi vì thế mà chất lượng của dự án không được đảm bảo. Hoặc đối với dự án mà không khả thi ngay từ giai đoạn nghiên cứu tiền khả thi thì sẽ gây tổn thất lớn cho công ty nếu bỏ qua giai đoạn này. Công tác lập một dự án muốn hoàn thành được cần là sự đóng góp của rất nhiều người, nhiều phòng ban trong công ty. Từng bước trong quy trình lập dự án tại công ty gắn liền với một phòng ban nhất định và gắn trách nhiệm rõ ràng cho mỗi bộ phận ấy. Vì vậy sự phối hợp chặt chẽ giữa các phòng ban là vô cùng quan trọng. Tuy nhiên, việc phân chia công việc như vậy, nhiều lúc do hoạt động độc lập giữa các phòng ban, Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Hồng Minh SVTH: Phạm Minh Hoàn Lớp: Kinh tế đầu tư 50E 92 hơn nữa chức năng của các phòng ban là khác nhau nên nhiều lúc dẫn đến bất đồng quan điểm, khó đi đến thống nhất. Nếu việc bất đồng quan điểm kéo dài không giải quyết kịp thời sẽ ảnh hưởng đến chi phí, thời gian tiến hành dự án. Chính vì vậy cần tạo ra sự liên kết chặt chẽ, tăng cường mối quan hệ cũng như sự phối hợp để tạo ra sự thống nhất đồng bộ trong tổ chức. Sự phối hợp nhịp nhàng này giúp cho công tác lập dự án được thuận lợi và tiền hành nhanh chóng, nâng cao chất lượng tiết kiệm thời gian và chi phí cho công tác này hơn. Bởi vậy, quy trình của công tác lập dự án cần đạt được các yêu cầu: lập để cương chi tiết cho dự án, xây dựng các mốc thời gian cụ thể, và tại mốc thời gian đó cán bộ lập dự án phải hoàn thành được những công việc nào. Đồng thời để tạo ra sự chặt chẽ, cũng như để đảm bảo tiến độ thời gian thì cần thực hiện công tác đôn đốc, thúc dục từ phía ban quản lý dự án, nhất là chủ nhiệm dự án. Chủ nhiệm dự án cũng có vai trò trong việc giải quyết những bất đồng quan điểm trong công tác lập dự án. Thực tế thì vai trò chủ nhiệm dự án tại công ty vẫn còn mờ nhạt,chủ nhiệm dự án mới chỉ là người tổng hợp chưa phải là người giám sát, quản lý. Đây cũng là một điểm cần cải thiện trong thời gian tới. Sau đây là một quy trình được đưa ra nhằm khắc phục được những tồn tại và thiếu xót kể trên của công ty ACOCI: Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Hồng Minh SVTH: Phạm Minh Hoàn Lớp: Kinh tế đầu tư 50E 93 Các bước thực hiện Lưu trữ hồ sơ Tìm kiếm cơ hội đầu tư Quyết định, phê duyệt Phê duyệt, giao nhiệm vụ Thu thập tài liệu Lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi Phê duyệt đề cương Lập dự án theo mốc thời gian Đơn vị thực hiện Ban giám đốc, trưởng các Phòng chức năng Ban quản trị,tổng giám đốc Phòng phát triển dự án Ban quản lý dự án Tổng giám đốc Phòng phát triển DA Hội đồng quản trị Ban quản lý dự án Căn cứ pháp lý và phân tích thị trường Phân tích kinh tế xã hội Phân tích tài chính Phân tích kỹ thuật Phòng kinh tế kĩ thuật Phòng phát triển DA Kiểm tra quá trình lập( chủ nhiệm DA) Kiểm tra quá trình lập( chủ nhiệm DA) Kiểm tra quá trình lập( chủ nhiệm DA) Phòng phát triển DA Kiểm tra quá trình lập( chủ nhiệm DA) Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Hồng Minh SVTH: Phạm Minh Hoàn Lớp: Kinh tế đầu tư 50E 94 2.2.3 Hoàn thiện phương pháp lập dự án: Với từng dự án cụ thể ta có thể áp dụng linh hoạt các phương pháp khác nhau,để phù hợp với từng nội dung nghiên cứu trong mỗi dự án. Tuy nhiên ,các phương pháp lập dự án tại công ty hiện nay vẫn còn thiếu xót, cần phải bổ sung hoàn chỉnh hơn 1.Tiến hành phân tích độ nhạy: Với nền kinh tế thị trường cạnh tranh khốc liệt và nhất là sau khi Việt Nam gia nhập WTO như hiện nay, thì sự biến động của thị trường, kinh tế, xã hội của thế giới sẽ ảnh hưởng nhiều hơn , thậm chí tác động không nhỏ đến tình hình kinh tế của các nước nói chung và nước ta nói riêng. Các yếu tố hiện nay biến động không ngừng. Chính vì vậy phân tích độ nhạy trong phân tích tài chính là điều không thể thiếu. VD : Năm 2008 là năm thể hiện sự sụt giảm của thị trường bất động sản, đến năm 2009 thị trường vẫn không khả quan. Tới năm 2010 ,tình hình của thị trường lại thay đổi xuất hiện rất nhiều những làn sóng giá lên liên tục. Và theo dự đoán của các nhà phân tích thì thời điểm tăng giá mạnh và bền vững nhất sẽ rơi vào năm 2011 – 2012 .Tuy nhiên tình hình thực tế lại không như vậy thị trương bất động sản vẫn ảm đạm cho tới đầu năm 2012 cho tới hiện tại. Do sự biến động bất thường này mà cần tiến hành phân tích độ nhạy để lường trước những khả năng có thể xảy ra tránh gây lãng phí do khi lập xong dự án biến động thị trường làm mất đi tính khả thi của dự án. Trong công tác thực hiện dự án,thực hiện đầu tư là các hoạt động mang tính chất lâu dài, các kết quả và hiệu quả của các hoạt động này phụ thuộc vào nhiều yếu tố đã được dự báo trong soạn thảo dự án. Mối yếu tố có một mức độ không chắc chắn khác nhau. Để đánh giá được mức độ an toàn trong các kết quả tính toán trước sự biến đổi của các yếu tố khách quan có thể xảy ra trong quá trình thực hiện dự án cần phải tiến hành phân tích độ nhạy. Như chúng ta biết, phân tích độ nhạy là xác định mối quan hệ động giữa các yếu tố của hoạt động đầu tư, trên cơ sở đó giúp cho nhà đầu tư lường trước được những tình huống, cân nhắc những lợi ích và chi phí có thể xảy ra với dự án, trên cơ sở đó ra quyết định đầu tư. Phân tích độ nhạy thường được tiến hành theo các bước sau: Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Hồng Minh SVTH: Phạm Minh Hoàn Lớp: Kinh tế đầu tư 50E 95 - Xác định những yếu tố liên quan đến chỉ tiêu hoạt động tài chính của dự án như: giá cả, chi phí, … - Tăng giảm mỗi yếu tố đó từ 5%- 20% theo chiều hướng bất lợi cho dự án. - Tính toán lại các chỉ tiêu hiệu quả tài chính - Xem xét dự án trong điều kiện bất lợi để đưa ra quyết định đầu tư Hiện nay ,công việc này cũng đã được đơn giản hóa qua việc sử dụng phần mềm Ecxel, qua đó ta có thể dễ dàng tiến hành phân tích độ nhạy hơn, không những thế còn tính được điểm hòa vốn của dự án dễ dàng. 2.Sử dụng phương pháp dự báo Đầu tư phát triển là hoạt động luôn có độ trễ về thời gian, nó mang tính chất lâu dài từ giai đoạn chuẩn bị đến khi đưa vào vận hành kết quả đầu tư. Để xem xét nhu cầu sản phẩm của dự án trong tương lai cần sử dụng phương pháp dự báo. Kết quả dự báo là thông tin quan trọng cho cán bộ lập dự án trong việc xác định quy mô dự án sao cho phù hợp với nhu cầu tương lai. Đối với hoạt động xây dựng thì công tác dự báo càng đóng vai trò quan trọng. Sự thay đổi giá nguyên vật liệu xây dựng ảnh hưởng trực tiếp đến chi phí của dự án, sự biến động của giá cả nhà đất cũng là nhân tố tạo nên thành công của dự án. Chính vì vậy công tác lập dự án cần đánh giá, dự báo giá cả, cung cầu của sản phẩm trong tương lai. Có nhiều phương pháp dự báo tùy trường hợp cụ thể mà lựa chọn phương pháp cho phù hợp. Một số phương pháp phổ biến: - Phương pháp ngoại suy thống kê - Phương pháp sử dụng mô hình hồi quy tương quan - Phương pháp hệ số co giãn cầu - Phương pháp định mức - Phương pháp lấy ý kiến chuyên gia Tùy theo quy mô, tầm quan trọng và yêu cầu của dự án mà lựa chọn phương pháp dự báo cho phù hợp.Đối với 3 phương pháp là: Ngoại suy thống kê, phương pháp sử dụng mô hình hồi quy tương quan, phương pháp hệ số co giãn cầu thường được dùng để dự báo cung cầu trong tương lai, giá cả nguyên vật liệu, giá bán sản phẩm đối với mọi dự án. Còn phương pháp định mức và phương pháp lấy ý kiến chuyên gia sử dụng trong Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Hồng Minh SVTH: Phạm Minh Hoàn Lớp: Kinh tế đầu tư 50E 96 từng nội dung cụ thể của dự án mà khi đó cán bộ lập dự án không có kinh nghiệm, không am hiểu chuyên sâu về nội dung đó. Hai phương pháp này thường dùng đến trong những dự án có quy mô lớn, tính chất kỹ thuật phức tạp. 3.Phương pháp toán xác suất: Phương pháp này sẽ lượng hóa được những biến cố ở tương lai trong điều kiện bất định của biến cố. Trong quá trình lập và phân tích dự án đầu tư xây dựng, chúng ta phải dự đoán mọi đầu ra, đầu vào của dự án kể từ khi dự án bắt đầu thực hiện cho đến khi công trình xây dựng hoàn thành đưa vào sử dụng. Bằng việc tính toán kỳ vọng toán của các biến cố, nhà đầu tư có thể cân nhắc lựa chọn phương án tối ưu. Tuy nhiên, nhược điểm của phương pháp này là tính toán khá phức tạp và phải đưa ra các giả định về rủi ro. Để xác định kỳ vọng ta có: ∑ = = n i PiXiEV 1 Trong đó: EV: là giá trị kỳ vọng Pi: Là xác suất của biến cố I, trong đó 1 1 =∑ = n i Pi Xi: Là giá trị của biến cố i n: Là số biến cố Để xác định độ lệch chuẩn: σ= ∑ = − n i XiPi 1 2)( μ Trong đó: σ: Là độ lệch chuẩn µ: Là giá trị kỳ vọng Ví dụ như trong một phương án đầu tư nếu như không huy động đủ vốn thì giá trị NPV= -5, còn nếu như huy động đủ vốn thì NPV=3. Với xác suất huy động đủ vốn là 0,6 thì khi đó để đưa ra lựa chọn phương án đầu tư ta phải dùng đến giá trị kỳ vọng EVnpv= (-5)*0,4+3* 0,6= (-0,2)<0. Khi đó ta không thể lựa chọn phương án đầu tư này được. Đó là đối với trường hợp còn khi có nhiều phương án lựa chọn nhưng có giá trị kỳ vọng bằng nhau thì ta lại dùng đến độ lệch chuẩn để so sánh mức độ rủi ro của Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Hồng Minh SVTH: Phạm Minh Hoàn Lớp: Kinh tế đầu tư 50E 97 các phương án.Đối với giá trị kỳ vọng thì phương án nào có EV >0 và là EV lớn nhất sẽ là phương án được chọn. Còn độ lệch chuẩn càng cao, mức độ rủi ro càng cao. 4.Hoàn thiện phương pháp thu thập thông tin: Việc thu thập thông tin là nội dung vô cùng cần thiết ở mọi nội dung của dự án .Thông tin là cơ sở cho mọi nội dung của dự án, có thông tin chính xác và chi tiết cụ thể sẽ nâng cao chất lượng của công tác lập dự án.Vì vậy phương pháp thu thập thông tin có vai trò rất quan trọng trong công tác lập dự án. Thông tin có thể được thu thập bằng nhiều cách như thu thập từ những nguồn có sẵn: sách báo, internet, truyền hinh,… hoặc được thu thập trực tiếp như: phỏng vấn, khảo sát thực tế, đo đạc địa hình,… Thực tế hiện nay việc thu thập thông tin của công ty cho công tác lập dự án chủ yếu là từ các nguồn sẵn có do đó làm ảnh hưởng đến độ chính xác của kết quả, đến chất lượng của dự án được lập. Việc cung cấp các thông tin thiếu chính xác cũng sẽ ảnh hưởng tới độ an toàn, cũng như hiệu quả của dự án sau này. Vì vậy việc thu thập thông tin trong công tác lập dự án của công ty trong thời gian tới cần được hoàn thiện theo hướng sử dụng phương pháp khảo sát thực tế, đo đạc địa hình tại địa điểm thực hiện dự án, cập nhật thông tin thị trường thường xuyên, chú ý đến sự thay đổi bổ sung của pháp luật, cập nhật những phương pháp tính toán về chỉ tiêu hiệu quả, … nhiều hơn để có được thông tin sát thực tế và chính xác hơn. Hơn nữa ,thông tin cũng nên thu thập từ nhiều nguồn khác nhau như các văn phòng luật, các trang web trong ngành, từ khách hàng, từ người dân địa phương, từ các cơ quan chính quyền, từ các chương trình hội thảo về các vần đề liên quan, từ các chuyên gia như chuyên gia kinh tế, chuyên gia kỹ thuật,... và nên thu thập thông tin trực tiếp từ các mối quan hệ, bạn hàng đó là những thông tin có độ chính xác cao. Tùy vào từng dự án cụ thể mà xác định thu thập thông tin từ nguồn nào là hợp lý, đảm bảo vừa tiết kiệm chi phí mà thông tin thu thập được vẫn có ích và đảm bảo chất lượng cho dự án. Một vấn đề quan trọng nữa là đi kèm với việc thu thập thông tin theo phương pháp khảo sát thực tế thì công ty cũng phải đầu tư chi phí hoạt động cho công tác này. Và với tình hình tài chính của công ty hiện nay thì điều này vẫn còn hạn chế. Tuy Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Hồng Minh SVTH: Phạm Minh Hoàn Lớp: Kinh tế đầu tư 50E 98 nhiên nếu công ty chịu khó đầu tư vào nó một cách hiệu quả sẽ giúp cho ACOCI nâng cao được chất lượng cũng như thương hiệu của mình trong các dự án. 2.2.4.Hoàn thiện nội dung lập dự án : 2.2.4.1Hoàn thiện nội dung nghiên cứu thị trường : Đối với bất kỳ dự án đầu tư xây dựng nào,thì nghiên cứu thị trường cũng là một nội dung vô cùng cần thiết. Nội dung này cho ta biết nhu cầu sản phẩm trong tương lai, khách hàng tiềm năng và phân đoạn thị trường mà sản phẩm hướng tới, từ đó xác định quy mô dự án cho phù hợp cung cầu. Tuy nhiên, tại công ty ACOCI ,nội dung này còn chưa thực sự được quan tâm đúng mức.Trong dự án nội dung này thường đưa vào trong phần sự cần thiết phải đầu tư. Trong các dự án xây dựng, thì sản phẩm của dự án là xác định và mỗi dự án là một sản phẩm riêng biệt, không giống nhau. Vì vậy, sản phẩm của dự án thường là các công trình kiến trúc nhất định nên về phần xác định sản phẩm thường được bỏ qua. Hơn nữa,trong quá trình lập dự án mặc dù đã nêu được thị trường mục tiêu của dự án hướng tới nhưng trong dự báo cung cầu cán bộ lập dự án chủ yếu căn cứ vào nhu cầu thực tại của sản phẩm dự án và đưa ra các con số chung chung mà chưa phân tích cung cầu thị trường về sản phẩm của dự án ở hiện tại và trong quá khứ, chưa dự báo được con số cụ thể về cung cầu của dự án trong tương lai nên chưa tính toán được chính xác số lượng cần thiết về quy mô dự án. Vấn đề tiếp thị sản phẩm chưa đề cập như: phương pháp giới thiệu sản phẩm, phương thức linh hoạt để đẩy mạnh sức mua. Một vấn đề quan trọng nữa cũng chưa được đánh giá là khả năng cạnh tranh của đối thủ về giá cả, chất lượng, thương hiệu từ đó đưa ra chiến lược cạnh tranh hợp lý. Dự án được coi là thành công khi sản phẩm của nó được thị trường chấp nhận, để làm được công việc này tiếp thị sản phẩm là quan trọng. Vì vậy, trong thời gian tới khi tiến hành lập dự án đầu tư cán bộ lập dự cần đưa ra các chiến lược, biện pháp về khả năng cạnh tranh và chiếm lĩnh thị trường của dự án. Chiến lược thị trường bao gồm: - Chiến lược sản phẩm, dịch vụ: giá cả, chất lượng, dịch vụ sau bán hàng - Chiến lược tiếp thị sản phẩm: thiết lập, mở rộng quan hệ với thị trường - Hệ thống phân phối, tổ chức mạng lưới tiêu thụ Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Hồng Minh SVTH: Phạm Minh Hoàn Lớp: Kinh tế đầu tư 50E 99 - Phân tích SWOT của công ty và của đối thủ cạnh tranh để biết được vị trí trong thị trường hiện tại của công ty, và từ đó đưa ra chiến lược cạnh tranh phù hợp Ở phần nội dung này,cần phải luôn xác định rằng :”Nghiên cứu thị trường phải xuất phát từ nghiên cứu nhu cầu của người tiêu dùng để đi đến quyết định sản phẩm của dự án như thế nào, cách thức và chất lượng của sản phẩm, khối lượng là bao nhiêu và lựa chọn phương thức bán hàng, tiếp thị, khuyến nghị nào để tạo chỗ đứng cho dự án trên thị trường trong hiện tại và tương lai”. Vì lí do trên nên vào thời gian sớm nhất, công ty cần bổ sung thêm cán bộ chuyên trách về hoạt động marketing để hoạt động này của dự án có tính chuyên nghiệp và linh hoạt hơn. Cán bộ marketing không chỉ nghiên cứu thị trường cho dự án mà còn thực hiện quảng cáo, tiếp thị để tạo thuận lợi cho quá trình tiêu thụ cũng như quảng bá hình ảnh và thương hiệu của công ty. Bên cạnh đó công ty cần chuẩn bị chiến lược đầu tư nhằm thích ứng với sự thay đổi với tình hình kinh tế cạnh tranh và biến động. Cần điều tra, tìm hiểu, phân tích một cách kỹ lưỡng, tỉ mỉ các thông tin từ thị trường để có những thông tin xác thực và chính xác nhất. Công tác nghiên cứu thị trường cần mang tính khách quan và tránh các tác động tiêu cực và trong phạm vi ngân sách cho phép. 2.2.4.2.Hoàn thiện nội dung nghiên cứu khía cạnh kỹ thuật của dự án Trong công tác lập dự án, khía cạnh kỹ thuật là nội dung quan trọng nhất trong việc lập các dự án đầu tư xây dựng. Chính vì vậy, đây là nội dung được nghiên cứu cụ thể, chi tiết nhất. Tùy vào từng dự án cụ thể mà nội dung nghiên cứu kỹ thuật có mức độ phức tạp khác nhau, tuy nhiên tại công ty thì nội dung này tập trung vào việc xác định quy mô dự án, lựa chọn hình thức đầu tư, địa điểm xây dựng, điều kiện hiện trạng khu vực dự án, các giải pháp về giải phóng mặt bằng, giải pháp quy hoạch kiến trúc, kỹ thuật, giải pháp kỹ thuật, tiến độ thực hiện dự án và đánh giá tác động môi trường. Nói chung ,những nội dung nghiên cứu kỹ thuật tại công ty là tương đối đầy đủ và chi tiết. Tiếp đến ,ta thấy các dự án được lập tại công ty đều là các dự án xây dựng nên nội dung nghiên cứu kỹ thuật được tổ chức nghiên cứu có hệ thống và khoa học. Ngoài những nội dung nêu trên ta có thể nhận thấy trong các dự án của công ty rất chú trọng Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Hồng Minh SVTH: Phạm Minh Hoàn Lớp: Kinh tế đầu tư 50E 100 nghiên cứu những điều kiện ban đầu ảnh hưởng đến tính khả thi, tiến độ thực hiện và quá trình thực hiện của dự án như: điều kiện tự nhiên, khí hậu, nguồn nước, hiện trạng hạ tầng kỹ thuật như: điện, nước, giao thông, thông tin liên lạc,… Đây là dấu hiệu cho thấy công ty rất quan tâm đến các dịch vụ sau xây dựng, cũng như tính chất tiêu dùng của dự án, đảm bảo các dịch vụ tiện nghi, hiện đại, an toàn đây chính là điều mà khách hàng mong muốn. Tuy nhiên việc nghiên cứu những nội dung này nhiều lúc còn là do sử dụng những thông tin sơ cấp chứ không phải do thẩm tra xác định khu vực xây dựng điều đó dẫn đến một số sai lệch về cho dự án sau này. Thời gian tới công ty cần có những nghiên cứu kỹ hơn để đáp ứng tốt hơn nữa nhu cầu của người sủ dụng. Một số những dự án thì cần có bước khảo sát địa chất để có những thông tin chính xác để đưa ra giải pháp kiến trúc và xây dựng cho phù hợp. Vì vậy công ty cần đầu tư trang thiết bị và đội ngũ khảo sát địa chất công trình để họ có thể đưa ra được những thông tin phục vụ tốt nhất cho giải pháp thiết kế và thi công như: tầng sâu của lớp bùn, tính chất cơ lý của đất dự án là thế nào,… để từ đó có giải pháp móng, và giáp pháp kết cấu thân phù hợp với tầng cao cho phép. Đó là những điều kiện đảm bảo độ bến chắc, tính kiên cố và sự bền vững của công trình. Một điểm cần chú ý:Với mỗi khu đất, mỗi dự án đều có nhiều hạng mục kết hợp, sắp xếp các hạng mục có thể thực hiện theo nhiều phương án. Vì vậy, trong các dự án cán bộ lập dự án nên đưa ra nhiều phương án để lựa chọn được phương án tối ưu nhất: an toàn, tiết kiệm, đảm bảo độ mỹ quan. Trong trường hợp được sử dụng các thiết kế mẫu thì hãy tận dụng để tiết kiệm chi phí có thể. Đồng thời trong nội dung kỹ thuật việc tuân thủ các tiêu chuẩn , định mức xây dựng phải đảm bảo luôn được chấp hành để dự án đảm bảo an toàn. Tại ACOCI,cán bộ công ty thực hiện việc nghiên cứu tác động môi trường mặc dù đã xem xét về hiện trạng môi trường, những tác động môi trường do dự án gây ra và từ những nguồn nào, và đã đưa ra giải pháp khắc phục. Tuy nhiên cán bộ lập dự án chỉ mới đưa ra các tác động mà chưa lượng hóa được những tác động đó. Do đó chưa đánh giá chính xác được tác động tới môi trường. Nên trong thời gian tới việc nghiên cứu tác động môi trường cần chú ý đến: Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Hồng Minh SVTH: Phạm Minh Hoàn Lớp: Kinh tế đầu tư 50E 101 - Cần lượng hóa các tác động của các tác nhân ảnh hưởng đến môi trường dự án và môi trường xung quanh. - Nghiên cứu đến việc tận dụng chất thải để tái chế vừa tiết kiệm chi phí vừa có lợi cho môi trường - Lựa chọn phương án xử lý có hiệu quả và tiết kiệm nhất. 2.2.4.3.Hoàn thiện nội dung nghiên cứu khía cạnh tài chính của dự án Trong nội dung lập dự án, phân tích hiệu quả tài chính là căn cứ để chủ đầu tư quyết định có đầu tư dự án hay không, đông thời là căn cứ để các định chế tài chính quyết định tài trợ vốn cho dự án hay không, và đây cũng là cơ sở để tính toán các hiệu quả kinh tế xã hội. Đối với chủ đầu tư, dự án được chấp nhận nếu NPV>0 hay IRR>rgiới hạn, đối với các định chế tài chính, để thuyết phục họ chấp nhận tài trợ vốn thì dự án phải có khả năng trả nợ hay dự án phải đảm bảo an toàn cho nguồn vốn vay. Chính vì vậy, để thuyết phục chủ đầu tư cũng như các tổ chức tài chính thì phải tính toán đầy đủ, chính xác các chỉ tiêu hiệu quả tài chính, đồng thời phải đảm bảo tính hợp lý của các nguồn vốn huy động. Hiện nay ,trong nghiên cứu tài chính các dự án tại ACOCI ,các cán bộ thực hiện công tác lập dự án vẫn chú ý tới các chỉ tiêu tài chính nhiều hơn là nội dung nguồn vốn huy động. Chính vì vây, hoàn thiện công tác lập dự án cần làm rõ nội dung này. Xác định rõ nguồn vốn được huy động từ những nguồn nào, khả năng đảm bảo vốn từ mỗi nguồn về tiến độ và số lượng. Để đảm bảo cho các dự án đầu tư đúng tiến độ, vừa tránh ứ đọng vốn, vừa tránh tình trạng thiếu vốn thực hiện cần xem xét rõ thời gian tiếp nhận vốn cũng như phân tích rõ nhu cầu về vốn trong từng thời kỳ, giai đoạn. Các nguồn vốn dự kiến phải được đảm bảo chắc chắn, sự đảm bảo này được thể hiện ở tính pháp lý và cơ sở thực tế của các nguồn vốn. Đối với vốn đi vay phải căn cứ vào uy tín của cơ quan đảm bảo cho vay vốn. Nếu là vốn góp cổ phần hoặc liên doanh phải có sự cam kết về tiến độ và số lượng vốn góp của các cổ đông hoặc các bên liên doanh. Nếu là vốn tự có thì phải có bản giải trình về tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của cơ sở trong 3 năm gần nhất và hiện tại phải chứng minh được rằng cơ sở đã, đang và sẽ tiếp tục hoạt động có hiệu quả, có tích lũy do đó đảm bảo có vốn để thực hiện dự Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Hồng Minh SVTH: Phạm Minh Hoàn Lớp: Kinh tế đầu tư 50E 102 án. Có như vậy mới chứng minh được các nguồn vốn thực hiện dự án là có cơ sở và đảm bảo cho dự án thực hiện được an toàn. Kế đến, là một hạn chế không nhỏ trong nội dung nội dung nghiên cứu khía cạnh tài chính của dự án của ACOCI đó là việc tính toán tỷ suất chiết khấu, đây chính là chi phí cho việc sử dụng vốn. Các dự án lập tại công ty thường lấy tỷ suất chiết khấu theo lãi suất đi vay, trong khi dự án được huy động từ nhiều nguồn khác nhau. Có khi cũng là đi vay nhưng tại nhiều ngân hàng nên có sự chênh lệch về lãi suất. Việc tính toán tỷ suất chiết khấu như vậy là cho kết quả tính toán không chính xác các chỉ tiêu tài chính. Vì chi phí sử dụng vốn phụ thuộc vào cơ cấu các nguồn huy động. Để đảm bảo độ chính xác thì tỷ suất chiết khấu phải được xác định là lãi suất bình quân từ các nguồn ký hiệu là r : ∑ ∑ = == m k m k Ivk Ivkrk r 1 1 Trong đó: Ivk: Số vốn vay từ nguồn k rk: Lãi suất vay từ nguồn k m: Số nguồn vay Các chỉ tiêu hiệu quả tài chính tại ACOCI chủ yếu sử dụng 3 chỉ tiêu chủ yếu là NPV, IRR, T đây là những chỉ tiêu cơ bản nhất mà một dự án đầu tư cần phải có để dựa vào đó đánh giá tính khả thi tài chính của dự án. Nhưng chỉ dựa vào những chỉ tiêu này để đưa ra quyết định đầu tư thì chưa thật chính xác. Ta biết mỗi chỉ tiêu hiệu quả tài chính phán ánh một khía cạnh tài chính của dự án và mỗi chỉ tiêu có ý nghĩa riêng với từng đối tượng đầu tư. Vì vậy cần sử dụng kết hợp nhiều chỉ tiêu để có thể đánh giá được nhiều khía cạnh tài chính của dự án. Do đó, trong thời gian tới công ty cần bổ dung thêm một số chỉ tiêu phân tích tài chính khi lập dự án như chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận vốn đầu tư RRi để phán ánh mức lợi nhuận hàng năm tính trên một đơn vị vốn hay chính là mức độ thu hồi vốn đầu tư ban Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Hồng Minh SVTH: Phạm Minh Hoàn Lớp: Kinh tế đầu tư 50E 103 đầu nhờ lợi nhuận thu được hàng năm, chỉ tiêu tỷ số lợi ích – chi phí B/Ci để xem các khoản lợi ích của dự án có đủ để bù đắp chi phí phải bỏ ra của dự án hay không; chỉ tiêu điểm hòa vốn để xem tại thời điểm nào doanh thu vừa đủ trang trả các khoản chi phí. Việc đưa ra các chỉ tiêu này để có được cái nhìn toàn diện hơn về dự án. Bên cạnh đó, khi phân tích tài chính công ty cũng cần đánh giá tiềm lực, năng lực tài chính của chủ đầu tư như: hệ số vốn tự có so với vốn đi vay, tỷ trọng vốn tự có trong tổng vốn đầu tư. Điều này sẽ có ý nghĩa cho các nhà tài trợ vốn khi họ đưa ra quyết định cho vay vốn. Ngoài ra, nội dung phân tích độ an toàn nên được đưa vào trong nội dung phân tích tài chính như: an toàn về nguồn vốn( vốn tự có/vốn đi vay≥1), an toàn về khả năng thanh toán nghĩa vụ tài chính ngắn hạn( tài sản lưu động/ nợ ngắn hạn ≥ 1). Phải tiến hành phân tích độ nhạy để thấy được dự án là khả thi ngay cả khi dự án có nhiều yếu tố biến động theo hướng bất lợi cho dự án. Nhằm nâng cao được tính chuyên nghiệp và nâng cao hiệu quả cho dự án thì cần bổ sung và hoàn thiện các nội dung trên. 2.2.4.4.Hoàn thiện nội dung nghiên cứu hiệu quả kinh tế xã hội của dự án Về mặt lý thuyết ,phân tích khía cạnh kinh tế - xã hội là đứng trên quan điểm của toàn bộ nền kinh tế và toàn xã hội để so sánh, đánh giá chi phí và lợi ích mà dự án mang lại. Có nhiều dự án mang lại hiệu quả cho chủ đầu tư nhưng lại không mang lại hiệu quả cho xã hội vì thế nó không được chấp nhận đầu tư. Đây là nội dung được các cơ quan có thẩm quyền của Nhà Nước đặc biệt quan tâm khi đưa ra quyết định cấp phép đầu tư. Tại ACOCI,các dự án được lập có đề cập đến nội dung này tuy nhiên việc phân tích vẫn còn đại khái ,qua loa, hầu hết chỉ đưa ra những nội dung và mức thuế phải đóng cho nhà nước còn những chỉ tiêu kinh tế - xã hội chưa được đề cập, nên chưa lượng hóa được các lợi ích chi phí của dự án đối với xã hội. Các khía cạnh trong nội dung này đưa ra thường là mang tính định tính như: giải quyết vấn đề nhà ở, văn phòng, ổn định trật tự xã hội, giải quyết việc làm cho lao động…. Do vậy,cần phải có thêm những chỉ tiêu định lượng những nội dung này để có cái nhìn chính xác đối với dự án như: Giá trị gia tăng thuần NAV, giá trị hiện tại ròng kinh tế NPV(e), tỷ số lợi ích – chi phí kinh tế B/C (e), các chỉ tiêu này là cơ sở thực tế nhất để đánh giá: Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Hồng Minh SVTH: Phạm Minh Hoàn Lớp: Kinh tế đầu tư 50E 104 - Giá trị gia tăng thuần NAV: NAV= O – ( MI + I) Trong đó: NAV: Giá trị sản phẩm thuần túy gia tăng do dự án đem lại. Cho biết mức đóng góp trực tiếp của dự án cho tăng trưởng kinh tế của một quốc gia. Giá trị gia tăng thuần chính là mức chênh lệch giữa giá trị đầu vào và giá trị đầu ra . O: Giá trị đầu ra của dự án MI: Giá trị đầu vào vật chất thường xuyên và các dịch vụ mua ngoài theo yêu cầu để đạt được đầu ra trên. I: Vốn đầu tư bao gồm chi phí xây dựng nhà xưởng và mua sắm máy móc thiết bị. - Giá trị hiện tại ròng kinh tế NPV(e): NPV(e) ∑ = + −= n i irs CEiBEi 0 )1( Trong đó: BEi: Lợi ích kinh tế của dự án tại năm thứ i của đời dự án. Đây chính là các khoản thu của dự án sau khi đã có những điểu chỉnh về nội dung các khoản mục được coi là thu về giá cả theo yêu cầu của phân tích kinh tế. CEi: Chi phí kinh tế của dự án tại năm thứ i của đời dự án. Đây là các khoản chi của dự án sau khi đã có những điều chỉnh về nội dung các khoản mục được coi là chi về giá cả theo yêu cầu của phân tích kinh tế. rs: tỷ suất chiết khấu xã hội Dự án được chấp nhận trên góc độ hiệu quả của toàn bộ nền kinh tế khi NPV(e) > 0 - Tỷ suất lợi ích – chi phí kinh tế B/C(e): B/C(E) = ∑ ∑ = = + + n i i n i i rs CEi rs BEi 0 0 )1( )1( Trong đó: BEi: Lợi ích kinh tế của dự án tại năm thứ i của đời dự án Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Hồng Minh SVTH: Phạm Minh Hoàn Lớp: Kinh tế đầu tư 50E 105 CEi: Chi phí kinh tế của dự án tại năm thứ i của đời dự án rs: tỷ suất chiết khấu xã hội Dự án được chấp nhận trên góc độ hiệu quả của toàn bộ nền kinh tế khi B/C(e) >1 Ở Việt Nam hiện nay,có rất nhiều dự án không được cấp phép đầu tư hoặc phải lập lại dự án đầu tư do phân tích hiệu quả kinh tế xã hội quá sơ sài. Vì vậy hoàn thiện nội dung phân tích hiệu quả kinh tế xã hội là một yêu cầu khách quan mà công ty phải thực hiện đối với những dự án đang và sẽ lập trong thời gian tới. Hệ thống các chỉ tiêu hiệu quả kinh tế xã hội tại công ty hiện nay vẫn chưa được thiết lập và đưa vào như là một nội dung phải tính toán trong công tác lập dự án. Vì vậy việc trước nhất bây giờ là thiết lập hệ thống chỉ tiêu tính toán hiệu quả kinh tế xã hội để cán bộ lập dự án có thể chủ động nắm bắt tình hình, thu thập thông tin phục vụ nội dung này và để công tác lập dự án được thống nhất. Có như vậy nội dung nghiên cứu mới đảm bảo và mang lại chất lượng cao . Một vấn đề quan trọng nữa khi nghiên cứu khía cạnh xã hội của dự án là việc phải lượng hóa số lao động có việc làm, thu nhập của họ có được là bao nhiêu, tác động của dự án có ảnh hưởng đến xuất nhập khẩu không, tác động đến kinh tế ngành như thế nào. Có như vậy dự án mới có sức thuyết phục tuyệt đối về tính khả thi về những gì nó mang lại. 2.2.5. Đầu tư hình thành cơ sở dữ liệu phục vụ công tác lập dự án Đối với công tác lập dự án, thông tin phục vụ cho việc lập dự án là tập hợp các dữ liệu liên quan đến dự án đang tiến hành.Nó bao gồm các tài liệu đánh giá, báo cáo, các văn bản pháp luật… liên quan đến dự án đang tiến hành lập .Hệ thống dữ liệu này càng đầy đủ thì việc lập dự án càng thuận lợi, nhanh chóng và chất lượng dự án càng đảm bảo. Vì vậy xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu hoàn chỉnh là một trong các giải pháp để hoàn thiện công tác lập dự án. ACOCI cần phải thiết lập hệ thống cơ sở dự liệu riêng cho từng lĩnh vực xây dựng: cơ sở dữ liệu cho xây dựng khu chung chu, cơ sở dữ liệu cho khu công nghiệp, cở sở dữ liệu cho trung tâm thương mại và văn phòng, cơ sở dữ liệu cho xây dựng nhà ở,… Hệ thống này bao gồm các văn bản pháp luật có liên quan đến dự án như: luật Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Hồng Minh SVTH: Phạm Minh Hoàn Lớp: Kinh tế đầu tư 50E 106 thuế, luật xây dựng, luật đầu tư, luật môi trường, các thông tin về thị trường, giá cả cập nhật thường xuyên, và các dự án tương tự, liên quan để làm cơ sở đối chiếu, so sánh khi cần thiết. Kế đến ,cần xây dựng mạng lưới thu thập thông tin phục vụ công tác lập dự án từ nhiều nguồn khác nhau như: thông tin từ các cơ quan hành chính nhà nước, các tổ chức doanh nghiệp khác, thông tin từ khách hàng, thông tin từ phương tiện truyền thông, công ty nghiên cứu thị trường, thông tin từ các tổ chức tín dụng. Các tài liệu về kỹ thuật có thể tham khảo sách báo kỹ thuật trong các thư viện, viện nghiên cứu, các trường đại học, các trung tâm nghiên cứu, các công ty tư vấn dịch vụ. Khi đã có một hệ thống dữ liệu khá đầy đủ thì vấn đề tìm kiếm thông tin cần thiết cho dự án sẽ giúp tiết kiệm thời gian và chi phí cho công tác lập dự án. Trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh khốc liệt như hiện nay, ACOCI cũng cần tiến hành bảo mật các thông tin, tránh hiện tượng đánh cắp thông tin hoặc để lộ thông tin từ các tổ chức khác. Mặc dù, bản thân trong công ty có trang nội bộ liên kết thông tin giữa các phòng ban, tuy nhiên nội dung liên kết chưa chặt chẽ, mỗi phòng chỉ đưa những thông tin chung mà chưa thực sự làm việc qua hệ thống này vì lí do bảo mật. Đây cũng là bất tiện trong việc lấy thông tin từ các phòng. Vì vậy công ty cần hoàn thiện lại các biện pháp bảo mật ở mức độ cao để thông qua trang nội bộ thông tin có thể thực hiện nhanh chóng và thuận lợi cho công tác lập dự án hơn. Bên cạnh đó, chú trọng nâng cao trình độ và ý thức của cán bộ công nhân viên trong vấn đề bảo mật thông tin. 2.2.6. Đầu tư nguồn nhân lực cho công tác lập dự án Cho dù khoa học công nghệ hiện đại như hiện tại ,dự án vẫn là do con người tạo nên, xuất phát từ ý tưởng của con người, các thiết bị, dụng cụ chỉ là phương tiện hỗ trợ. Còn con người mới là yếu tố then chốt. Để có được một dự án có chất lượng, có tính khả thi cao thì còn phụ thuộc vào chuyên môn và năng lực của người lập dự án. Cán bộ lập dự án tại công ty là những cán bộ trẻ, nhiệt huyết, nhưng chủ yếu là các kỹ sư xây dựng. Chính vì vậy trong thời gian tới công ty cần tập trung đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ cho các cán bộ lập dự án. Bổ sung và hoàn thiện kiến thức đối với cán bộ có chuyên ngành không phù hợp, cử đi học thêm về nghiệp vụ dự án. Có kế Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Hồng Minh SVTH: Phạm Minh Hoàn Lớp: Kinh tế đầu tư 50E 107 hoạch bổ sung thêm cán bộ qua tuyển dụng vì số lượng cán bộ lập dự án hiện nay còn thiếu. Công việc của cán bộ lập dự án tại công ty không chỉ có lập dự án mà còn có công việc của các phòng chức năng do đó mà nhiều khi công việc lập dự án chưa được quan tâm đúng mức. Yêu cầu cụ thể đặt ra là : phải nâng cao ý thức trách nhiệm của cán bộ lập dự án cũng như toàn bộ nhân viên trong công ty. Công ty nên tạo điều kiện có kế hoạch tổ chức các lớp học ngắn hạn do các chuyên gia trong các lĩnh vực lập dự án giảng dạy, tạo cơ hội cho cán bộ trong công ty tham gia các chương trình đào tạo trung và dài hạn để có thể nắm bắt được có kiến thức và kỹ năng trong lập dự án một cách có hệ thống và khoa học. Bên cạnh đó, dự án là công việc do nhiều cá nhân thực hiện, vì vậy cần có sự phối hợp nhịp nhàng giữa các thành viên trong nhóm soạn thảo, công ty cũng cần tạo được tính liên kết giữa các thành viên để nâng cao chất lượng công tác soạn thảo, tránh những bất đồng làm ảnh hưởng đến tiến độ thực hiện đầu tư. ACOCI cần xây dựng chế độ khen thưởng, đãi ngộ phù hợp hơn nữa để khuyến khích tinh thần làm việc của cán bộ công nhân viên. Việc trả lương thưởng hợp lý sẽ tạo tâm lý yên tâm hơn cho người lao động tạo động lực cho họ quyết tâm và nỗ lực trong công việc. Bên cạnh đó, cần có hình thức kỷ luật và xử phạt tương ứng đối với những trường hợp vi phạm quy định của công ty, ảnh hưởng đến chất lượng dự án và uy tín công ty. Kế đến , là việc cải tạo môi trường làm việc chuyên nghiệp, nghiêm túc nhưng trẻ trung vui vẻ để tạo hứng thú cho người lao động làm việc tại công ty. Cần chú ý đến trang trí, bố trí, sắp xếp lại văn phòng làm việc cho thuận tiện và sạch sẽ. Tổ chức các chương trình, hoạt động đoàn thể thanh niên trong công ty để tạo thêm niềm vui, cảm hứng cho cán bộ công nhân viên giúp họ yên tâm làm việc và làm việc có hiệu quả. Ngoài việc đào tạo cho cán bộ về mặt chuyên môn cho cán bộ , công ty cũng cần tạo điều kiện và khuyến khích , động viên tinh thần để cán cán bộ công nhân viên trong công ty không ngừng học hỏi, cập nhật để nâng cao trình độ tin học, ngoại ngữ và các kỹ năng mềm khác như: kỹ năng giao tiếp, kỹ năng làm việc theo nhóm,…. Đây là những kỹ năng rất cần thiết để nhằm phục vụ tốt cho công việc. Công ty cũng cần Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Hồng Minh SVTH: Phạm Minh Hoàn Lớp: Kinh tế đầu tư 50E 108 phổ biến, nâng cấp và áp dụng các phần mềm tin học để cho công việc ít phức tạp và chính xác hơn. Lãnh đạo trong công ty cần quan tâm hơn sát sao hơn trong việc bố trí lao động cho phù hợp với cơ cấu của công ty ,phù hợp với chuyên môn nghiệp vụ của cán bộ để phát huy tối đa khả năng của từng cán bộ, tăng hiệu quả và năng suất lao động. Một khi cơ cấu tổ chức được thống nhất và hợp lý thì mọi việc của công ty mới phát triển tốt. Hơn nữa ,công tác lập dự án là công việc phức tạp thay đổi theo thời gian và nhiều nội dung nên cần thực hiện công tác tuyển dụng thường xuyên nhất là tuyển cán bộ có những kiên thức về nhiều mặt và các lĩnh vực khác nhau để làm mới và nâng cao khả năng cạnh tranh của ACOCI. Khi tiến hành tuyển dụng thì cần thông báo trên các phương tiện thông tin đại chúng, để có thể lựa chọn một cách khách quan,và lựa chọn được nhiều ứng viên thích hợp hơn. Chỉ có làm như vậy , thì cho công tác lập dự án và các lĩnh vực tư vấn khác của công ty ngày càng chuyên nghiệp và trở nên chuyên môn hóa hơn. 2.2.7.Đầu tư đổi mới khoa học công nghệ phục vụ công tác lập dự án ACOCI luôn luôn chú trọng vào thiết bị khoa học công nghệ phục vụ nhu cầu làm việc của cán bộ trong công ty, nhất là về lĩnh vực tư vấn lập dự án.Hiện tại công ty đã trang bị máy tính nối mạng, mạng máy tính nội bộ, máy in, máy fax, máy photo, điện thoại cố định cho các cán bộ trong phòng. Tuy nhiên các thiết bị phục vụ cho công tác khảo sát thực tế cũng như công tác lập dự án thì vẫn chưa được trang bị. Hơn nữa hệ thống máy tính cần phải được chú trọng đầu tư hơn nữa, nhất là với việc sử dụng một số phần mềm nặng cũng như thực hiện thiết kế đồ họa kỹ thuật cần phải có máy tính cấu hình cao, khả năng và tốc độ xử lý tiên tiến nhất.. Công tác lập dự án cần đi lại nhiều hơn nữa địa điểm thực hiện dự án thường khác nhau và xa trụ sở công ty. Bên cạnh đó công ty còn tư vấn lập dự án đầu tư nên việc khảo sát, sát hạch là rất cần thiết. Vì vậy công ty cần trang bị phương tiện đi lại cho cán bộ làm công tác khảo sát thực tế, nghiên cứu thị trường, tìm hiểu thông tin. Trong tình hình hiện nay công ty nên trang bị thêm ô tô để phục vụ việc đi lại. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Hồng Minh SVTH: Phạm Minh Hoàn Lớp: Kinh tế đầu tư 50E 109 Khối lượng tính toán trong một dự án là rất lớn, để cho công việc này được chính xác hơn, đơn giản và dễ dàng hơn. Công ty cần phổ biến những phần mềm chuyên dụng cho cán bộ, và nâng cấp những phần mềm đã cũ như: Microsoft word, excel, Microsoft project, autocad,… để càng ngày tiến tới tin học hóa công tác lập dự án. Để làm được điều này,công ty phải có phương pháp hướng dẫn, tổ chức đào tạo thêm cho cán bộ sử dụng thành thạo các phần mềm này. Để cho công tác lập dự án được thuận lợi và hiệu quả. 2.2.8.Xây dựng kế hoạch và chiến lược đầu tư hợp lí cho công tác lập dự án Bất kỳ dự án nào muốn hoàn thành đúng tiến độ và có kết quả cao thì một yêu cầu tất yếu được đặt ra đó là phải xây dựng kế hoạch lập dự án hợp lý từ tổng quát đến chi tiết, cụ thể. Đầu tiên , ta cần lập một kế hoạch tổng thể, vạch ra một sườn những công việc phải làm và giao nhiệm vụ cho các bộ phận về những công việc đó. Sau đó, đưa ra các mốc thời gian, và tại những mốc thời gian đó thì cán bộ lập dự án phải hoàn thành những công việc nào, và đảm bảo về chất lượng của các công việc đó ra sao. Do vậy, chủ nhiệm lập dự án – người dẫn dắt quá trình lập dự án phải có tầm nhìn chiến lược , có khả năng lãnh đạo và giàu về kinh nghiệm lẫn khả năng tổ chức, giám sát, liên kết các thành viên thực hiện công việc theo kế hoạch đã định. Kế đến,công tác lập dự án là một quá trình nghiên cứu tổng hợp, xem xét, đánh giá một cách chi tiết cụ thể về thị trường, kỹ thuật, tài chính, kinh tế xã hội,… trên cơ sở đó xây dựng một kế hoạch đầu tư, để tiến hành đầu tư một dự án với những dự tính về lợi ích sao cho chi phí hợp lý nhất.Việc lập dự án là việc hiện thực hóa các ý tưởng và cơ hội đầu tư, thông qua việc lập dự án cũng ảnh hưởng đến thành công và thất bại của dự án sau này. Từ việc lập dự án đầu tư ,chủ đầu tư sẽ ra quyết định có đầu tư hay không, hoặc quyết định tài trợ vốn của các cơ quan có thẩm quyền. Hơn nữa,dự án đầu tư còn ảnh hưởng đến cả môi trường và nền kinh tế . Nên một dự án được lập cần chứng minh được tính khả thi của nó, phải thuyết phục được những nhà đầu tư và tài trợ vốn, và phải mang lại lợi ích không chỉ cho chủ đầu tư mà là toàn xã hội, đóng góp tích cực cho nên kinh tế nước nhà. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Hồng Minh SVTH: Phạm Minh Hoàn Lớp: Kinh tế đầu tư 50E 110 KẾT LUẬN Việt Nam hiện nay đang trên đà phát triển và hội nhập với nền kinh tế của thế giới. Cùng với sự phát triển không ngừng của đất nước thì ngành công nghiệp xây dựng cũng đang phát triển với tốc độ rất mạnh mẽ. Hàng năm, nhiều tòa nhà cao tầng, nhiều khu công nghiệp mọc lên ở khắp các đất nước và đi vào hoạt động đã chứng tỏ vai trò quan trọng của ngành công nghiệp xây dựng.. Chính vì vậy ,để đứng vững và khẳng định vị thế của mình trong nền kinh tế và nhất là trong lĩnh vực tư vấn xây dựng thì cần sự cố gắng không ngừng của toàn thể đội ngũ cán bộ, nhân viên Công ty cổ phần tư vấn kĩ thuật và đầu tư xây dựng ACOCI.,JSC. Với mục tiêu giữ vững thị trường, thị phần kinh doanh; phát triển kinh doanh đầu tư dự án,; với tiêu chí phát triển hiệu quả và bền vững thì ban giám đốc cũng như cán bộ công ty cần cố gắng hơn nữa, tiếp tục duy trì và phát huy thế mạnh vốn có về đầu tư kinh doanh dự án. Tiếp tục hoàn thiện hơn nữa công tác lập dự án để đưa hoạt động này trở thành một trong các thế mạnh kinh doanh chính của công ty. Qua thời gian thực tập tại công ty em đã tìm hiểu, và học hỏi được rất nhiều kiến thức thực tế trong công tác lập dự án tại công ty.Và chuyên đề thực tập này chính là kết quả của em sau một thời gian xem xét những đóng góp , thành tích nổi bật công tác lập dự án của công ty, đồng thời nêu ra những tồn tại, nguyên nhân từ đó đưa ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện hơn cho công tác lập dự án tại công ty, góp một phần nhỏ vào sự phát triển của công ty trong thời gian tới. Một lần nữa ,em xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất tới thầy Nguyễn Hồng Minh và các anh chị trong ban quản lý dự án đã giúp em hoàn thành tốt chuyên đề tốt nghiệp của mình. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Hồng Minh SVTH: Phạm Minh Hoàn Lớp: Kinh tế đầu tư 50E 111 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Giáo trình lập dự án – PGS. TS Nguyễn Bạch Nguyệt – NXB Đại Học Kinh Tế Quốc Dân 2. Giáo trình kinh tế đầu tư – PGS. TS Nguyễn Bạch Nguyệt, PGS. TS Từ Quang Phương - NXB Đại Học Kinh Tế Quốc Dân 3. Luật xây dựng số 16/2003/QH11 ngày 26/11/2003 4. Nghị định 52/1999/NĐ-CP ngày 08/07/1999 của Chính Phủ về việc ban hành quy chế quản lý đầu tư xây dựng 5. Nghị định số 2009/2004/ NĐ-CP ngày 16/12/2004 của Chính Phủ về quản lý chất lượng công trình xây dựng 6. Nghị định của Chính Phủ số 12/2009/ NĐ-CP ngày 12/2/2009 về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình 7. Nghị định của Chính Phủ số 112/2009/ NĐ-CP ngày 14/12/2009 về quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình 8. Suất vốn đầu tư xây dựng công trình năm 2009 theo quyết định số 411/ QĐ-BXD ngày 31/3/2010 của bộ xây dựng 9. Quyết định số 957/ QĐ-BXD công bố định mức chi phí quản lý dự án và tư vấn đầu tư về xây dựng công trình 10. Thông tư 04/2010/TT-BXD về hướng dẫn lập và quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình 11. Thông tư số 03/2009/ TT-BXD quy định chi tiết về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình 12. Báo cáo nghiên cứu khả thi dự án khu chung cư cao tầng CT02 13. Báo cáo nghiên cứu khả thi dự án trung tâm thương mại và văn phòng Phan Chu Trinh – Lâm Đồng 14. Báo cáo tài chính của công ty qua các năm 2009, 2010.2011 15. Báo cáo thực tập tổng hợp 16. Tình hình bất động sản: www.laodong.com.vn; www.landtoday.com.vn; www.business.gov.vn, www.moc.gov.vn 17. Giá nguyên vật liệu xây dựng: www.vatgia.com.vn; www.metvuong.com Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Hồng Minh SVTH: Phạm Minh Hoàn Lớp: Kinh tế đầu tư 50E 112

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfcq507534_pham_minh_hoan_hoan_thien_cong_tac_lap_du_an_tai_cong_ty_co__.pdf
Luận văn liên quan