Luận văn Hoàn thiện công tác quản lý chi Ngân sách nhà nước tại thị xã Sơn Tây

Ngân sách huyện là một bộ phận cấu thành của Ngân sách Nhà nước. Thực hiện quản lý ngân sách huyện là một nhiệm vụ quản lý nguồn thu, nhiệm vụ chi ngân sách diễn ra được quản lý công khai, chặt chẽ và đúng các quy định pháp luật hiện hành. Nâng cao hiệu quả quản lý ngân sách là tất yếu, đó là một quá trình lâu dài và sẽ gặp không ít khó, vướng mắc, đòi hỏi nỗ lực cố gắng của từng cá nhân, từng cơ quan, đơn vị và từng xã, thị trấn trên địa bàn thị xã. Ngân sách Nhà nước được coi là huyết mạch của nền kinh tế, có vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy cho sự phát triển kinh tế nhanh và bền vững, thực hiện chính sách xã hội, đảm bảo quốc phòng và an ninh, là công cụ để Nhà nước quản lý và điều tiết vĩ mô nền kinh tế, thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế, nâng cao hiệu quả quản lý nền kinh tế. Thông qua ngân sách, Nhà nước huy động các nguồn lực của xã hội, phân phối và sử dụng cho nhu cầu phát triển kinh tế, thực hiện các chính sách xã hội , đảm bảo quốc phòng, an ninh của đất nước. Vì vậy, việc củng cố, hoàn thiện, lành mạnh hoá hệ thống tài chính quốc gia để phát triển kinh tế là yếu tố quan trọng quyết định thành công chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của Nhà nước Việt Nam nói chung và của thị xã Sơn Tây nói riêng trong thời kỳ mới.

pdf98 trang | Chia sẻ: builinh123 | Lượt xem: 1538 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Hoàn thiện công tác quản lý chi Ngân sách nhà nước tại thị xã Sơn Tây, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
rên địa bàn thị xã, UBND các xã, phường lập tờ trình về việc hỗ trợ nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn ngân sách thị xã gửi về UBND thị xã. Phòng Tài chính - Kế hoạch là đầu mối tiếp nhận các tờ trình trên và thực hiện tổng hợp như dự án Trường mầm non trung tâm xã Xuân Sơn (15,735 tỷ đồng, phân bổ trong 4 năm); Trường Tiểu học Xuân Khanh(32,725 tỷ đồng, phân bổ trong 4 năm); Đường nối từ đường tránh QL 32 vào tuyến 2 xã Thanh Mỹ (4,456 tỷ đồng phân bổ trong 3 năm); Đường Xuân Sơn - Đường Lâm (7,4 tỷ phân bổ trong 3 năm)...Căn cứ vào kế hoạch chi cho đầu tư XDCB từ nguồn ngân sách thị xã, nguồn hỗ trợ có mục tiêu của UBND thành phố, tiến độ thực hiện dự án, tỉ lệ hỗ trợ nguồn vốn ngân sách thị xã cho công trình trong Quyết định cho phép đầu tư, Phòng Tài chính - Kế hoạch tham mưu cho UBND thị xã phân bổ vốn đầu tư cho các dự án đủ điều kiện trình HĐND thị xã phê chuẩn. Theo Nghị quyết của HĐND thị xã, UBND thị xã quyết định giao kế hoạch vốn đầu tư cho từng dự án thuộc phạm vi quản lý theo đúng quy định đảm bảo phù hợp với Kế hoạch phát triển Kinh tế - Xã hội và dự toán NSNN hàng năm. Sau khi phân bổ vốn đầu tư, UBND thị xã gửi kế hoạch vốn đầu tư về Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính để báo cáo; giao kế hoạch vốn cho các chủ đầu tư để thực hiện; đồng thời gửi Phòng Tài chính – Kế hoạch, Kho bạc nhà nước thị xã Sơn Tây để theo dõi, điều hành, kiểm soát và thanh toán vốn đầu tư. Thang Long University Libraty 61 Điều chỉnh kế hoạch vốn đầu tư Trong năm kế hoạch, Phòng Tài chính – Kế hoạch phối hợp với Kho bạc nhà nước huyện, các chủ đầu tư, các đơn vị được giao dự toán tiến hành rà soát tiến độ, mục tiêu dự án và tình hình giải ngân của các dự án đầu tư để tham mưu UBND thị xã trình HDND thị xã điều chỉnh kế hoạch vốn vào kỳ họp HĐND giữa năm. Thực hiện chuyển kế hoạch vốn đầu tư cho những dự án đã được bố trí vốn nhưng không có khả năng thực hiện sang cho những dự án có khả năng thực hiện. - Chi thường xuyên: Thứ nhất, Hướng dẫn và giao số kiểm tra: Hàng năm, quán triệt quyết định của Chính phủ, hướng dẫn của Bộ tài chính và Chỉ thị của Ủy ban Nhân dân Thành phố Hà Nội về việc xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế xã hội và dự toán ngân sách nhà nước, Sở Tài chính hướng dẫn cụ thể một số nội dung về xây dựng dự toán ngân sách đối với các quận, huyện, thị xã. Các đơn vị dự toán cấp I của ngân sách cấp huyện và dự toán chi thường xuyên của ngân sách cấp xã trên địa bàn thị xã căn cứ vào chức năng nhiệm vụ được giao, chế độ định mức và tiêu chuẩn chi lập dự toán chi thường xuyên. Thứ hai, dựa vào số kiểm tra và văn bản hướng dẫn lập dự toán kinh phí, Phòng Tài chính - Kế hoạch thị xã có nhiệm vụ xem xét và tổng hợp dự toán kinh phí của các đơn vị dự toán cấp I của ngân sách cấp huyện và dự toán chi thường xuyên của ngân sách cấp xã trên địa bàn thị xã để lập dự toán chi thường xuyên của ngân sách thị xã. UBND thị xã có trách nhiệm xem xét dự toán do Phòng Tài chính – Kế hoạch lập và trình Thị ủy thông qua, sau đó trình Sở Tài chính. Trên cơ sở nội dung dự toán của UBND thị xã trình, Sở Tài chính xem xét và tổng hợp trình 62 Hội đồng Nhân dân thành phố quyết định. Sau khi Hội đồng Nhân dân thành phố quyết định dự toán ngân sách cấp huyện, UBND thành phố quyết định phân bổ dự toán ngân sách cấp huyện. Trên cơ sở phân bổ dự toán ngân sách huyện của UBND thành phố, Phòng Tài chính – Kế hoạch phối hợp với các đơn vị dự toán cấp I của huyện và UBND các xã điều chỉnh dự toán kinh phí cho phù hợp trình UBND thị xã xem xét. UBND thị xã xem xét nội dung dự toán kinh phí NSNN và trình Thị ủy thông qua, sau đó HĐND thị xã quyết định. Căn cứ vào Luật tổ chức HĐND – UBND ngày 6/11/2003, Luật ngân sách nhà nước ngày 16/12/2002, trên cơ sở xem xét báo cáo của UBND thị xã về dự toán thu chi ngân sách địa phương, phương án phân bổ ngân sách cấp huyện, báo cáo thẩm tra của Ban kinh tế xã hội - HĐND thị xã và ý kiến của đại biểu HĐND thị xã, HĐND thị xã phê chuẩn dự toán thu chi ngân sách thị xã. Thứ ba, căn cứ vào dự toán chi thường xuyên đã được Hội đồng Nhân dân phê chuẩn, UBND thị xã chính thức phân bổ và giao dự toán chi cho các đơn vị dự toán cấp I và cấp xã. + Cơ bản các chỉ tiêu trong kế hoạch phù hợp với các mục tiêu trong phát triển kinh tế xã hội của thị xã. * Tổ chức thực hiện chi ngân sách nhà nước cấp huyện: + Bộ máy tổ chức thực hiện đồng bộ: gồm cơ cấu tổ chức và cán bộ quản lý thực hiện nhiệm vụ quản lý chi ngân sách cấp huyện. - Hội đồng Nhân dân thị xã: Chủ tịch Hội đồng, Phó chủ tịch HĐ, Thường trực HĐ và 33 đồng chí thành viên HĐ, tất cả đều trình độ đại học và trên đại học. - Ủy ban Nhân dân thị xã: Chủ tịch UBND thị xã, 03 Phó chủ tịch UBND thị xã, các phòng ban cơ quan UBND thị xã, tất cả đều có trình độ đại học và trên đại học. Thang Long University Libraty 63 - Phòng Tài chính - Kế hoạch: 01 trưởng phòng; 01 phó phòng quản lý ngân sách; 01 phó phòng quản lý đầu tư; 02 cán bộ phụ trách tổng dự toán và ngân sách thị xã; 02 cán bộ phụ trách ngân sách xã; 02 cán bộ phụ trách ngân sách các đơn vị phòng ban, trường học. Tất cả cán bộ đều có trình độ đại học và trên đại học. - Kho bạc nhà nước thị xã: Giám đốc; 01 Phó giám đốc, 9 cán bộ trực tiếp trong đó có 04 cán bộ quản lý thanh toán vốn đầu tư, tất cả đều có trình độ đại học và trên đại học. - Các đơn vị dự toán gồm: 15 xã, phường; 12 phòng, 15 trường Mầm non; 15 trường Tiểu học; 15 trường THCS; Mỗi đơn vị dự toán đều có 01 cán bộ phụ trách kế toán, riêng đối với ngân sách xã thì một đơn vị có 02 cán bộ phụ trách tài chính xã. Đa phần các cán bộ kế toán có trình độ đại học. + Trong giai đoạn từ 2011-2014 Phòng Tài chính – Kế hoạch đã tham mưu cho UBND thị xã tổ chức các lớp tập huấn về quản lý ngân sách trong đó đã tập huấn cho các đơn vị dự toán sử dụng thành thạo phần mần kế toán giúp cho quản lý chi ngân sách ngày càng được nền nếp hơn. + Căn cứ vào dự toán chi ngân sách cấp huyện được UBND thị xã giao cho các đơn vị dự toán, căn cứ vào định mức chi, yêu cầu nhiệm vụ chi theo Quyết định của UBND thành phố, Phòng Tài chính – Kế hoạch tiến hành cấp phát kinh phí kịp thời trực tiếp đến các đơn vị sử dụng ngân sách nhằm đảm bảo các hoạt động chi ngân sách không bị gián đoạn. + Cơ bản các đơn vị đã chấp hành tốt dự toán chi ngân sách. + Hàng quý, Phòng Tài chính - Kế hoạch đều lập báo cáo đánh giá việc chấp hành dự toán chi ngân sách gửi UBND thị xã để có những chỉ đạo hiệu quả hơn trong việc điều hành quản lý chi ngân sách. * Kiểm soát chi ngân sách nhà nước cấp huyện: + Đã đầy đủ các chủ thể kiểm soát chi ngân sách nhà nước cấp huyện gồm: 64 Phòng Tài chính - Kế hoạch phối hợp với Kho bạc nhà nước cấp huyện tham mưu giúp UBDN thị xã kiểm soát chi ngân sách. Trong lĩnh vực giáo dục thì ngoài sự phối hợp giữa Kho bạc với Phòng Tài chính - Kế hoạch thì còn có sự phối hợp giữa Phòng Tài chính - Kế hoạch và phòng Giáo dục và Đào tạo. + Kiểm soát chi đã thực hiện nguyên tắc: Các khoản chi ngân sách phải có trong dự toán được duyệt, đúng chế độ, đúng tiêu chuẩn định mức và được thủ trưởng đơn vị sử dụng ngân sách chuẩn chi thì mới được tiến hành cấp phát, thanh toán. + Kiểm soát chi ngân sách nhà nước cấp huyện của Kho bạc thị xã đã đảm bảo các nội dung: Trong mỗi lần thanh toán Cán bộ quản lý sẽ đối chiếu các khoản chi so với dự toán ngân sách nhà nước, bảo đảm các khoản chi phải có trong dự toán ngân sách nhà nước được cấp có thẩm quyền giao, số dư tài khoản dự toán của đơn vị còn đủ để chi. Kiểm tra, kiểm soát tính hợp pháp, hợp lệ của các hồ sơ, chứng từ theo quy định đối với từng khoản chi. Tất cả những hồ sơ không hợp lệ đều bị trả lại. Kiểm tra, kiểm soát các khoản chi, bảo đảm đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi ngân sách nhà nước do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định. Đối với các khoản chi chưa có chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi ngân sách nhà nước, Kho bạc Nhà nước căn cứ vào dự toán ngân sách nhà nước đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao để kiểm soát. + Định kỳ hàng tháng đều kiểm tra, đối chiếu số liệu giữa Phòng Tài chính - Kế hoạch và Kho bạc để đảm bảo chi đúng, chi đủ cho các đơn vị. Quyết toán chi ngân sách: + Phòng Tài chính - Kế hoạch đã tổ chức thực hiện quyết toán chi ngân sách theo đúng thời gian quy định. Thang Long University Libraty 65 + Việc áp dụng công nghệ thông tin nhằm nâng cao hiệu quả công tác kế toán và quyết toán nói riêng cũng như công tác quản lý NSNN nói chung ở cấp huyện và việc sử dụng phần mềm giúp cho công tác quyết toán chi thường xuyên ngân sách thị xã hạn chế được sai sót và đảm bảo thời gian quyết toán. + Hàng năm, Phòng Tài chính - Kế hoạch phối hợp với phòng Thanh tra tham mưu UBND thị xã thành lập các đoàn thanh tra để thanh tra ngân sách các đơn vị, giúp cho công tác quản lý chi ngân sách ngày các tốt hơn. 2.4.2.2. Hạn chế * Lập dự toán chi ngân sách nhà nước cấp huyện chưa hợp lý, cụ thể: + Chưa dự báo đầy đủ chính xác các yếu tố tác động lên quá trình chi ngân sách nhà nước cấp huyện gồm: Yếu tố khách quan: Yếu tố môi trường: Môi trường kinh tế; Chính trị - pháp luật; Văn hóa - xã hội; Công nghệ, Chính quyền tỉnh, Tổ chức và đơn vị kinh doanh trên địa bàn, Các tổ chức kinh tế xã hội của thị xã Sơn Tây. Yếu tố chủ quan: Các nguồn lực, các hoạt động của tổ chức. + Thời gian đầu tư cho công tác lập dự toán chi ngân sách nhà nước cấp huyện ngắn. Sự vào cuộc chỉ đạo của cấp ủy, chính quyền chưa sát sao. Sự phối hợp giữa các đơn vị có liên quan trong quá trình lập dự toán chưa tốt. + Phân bổ vốn đầu tư phân tán, dàn trải, thời gian xây dựng kéo dài vẫn chưa được khắc phục một cách triệt để. Một trong những nguyên nhân làm giảm hiệu quả đầu tư là đầu tư phân tán, dàn trải. Mặc dù thị xã đã có cố gắng trong việc bố trí phân bổ vốn đầu tư cho các công trình dự án song do những tồn tại này đã tích tụ nhiều năm qua nên không thể giải quyết dứt điểm ngay được. + Phương án phân bổ ngân sách chưa hợp lý giữa các đơn vị và các lĩnh vực (đơn vị nhiều, ít chưa căn cứ vào nhu cầu thực tế). 66 + Nguồn ngân sách nhà nước bố trí cho lĩnh vực giáo dục, y tế, văn hóa, giáo dục thể thao là rất lớn. Tuy nhiên công tác triển khai thực hiện xã hội hoá các hoạt động giáo dục, y tế, văn hoá, thể dục thể thao ở những khu vực những địa bàn có điều kiện để huy động cao nhất nguồn lực trong dân lại chưa được chú trọng. + Kết quả các cuộc tập huấn về xây dựng dự toán ngân sách hàng năm do Phòng Tài chính - Kế hoạch tổ chức đạt kết quả chưa cao. + Tình trạng bổ sung dự toán ngân sách nhà nước trong năm cho các đơn vị đang còn xảy ra nhiều. + Trong hệ thống các định mức sử dụng ngân sách hiện hành một số chế độ đã lỗi thời không phù hợp với thực tế. * Tổ chức thực hiện chi ngân sách nhà nước cấp huyện: + Bộ máy tổ chức thực hiện còn cồng kềnh, sự phối hợp giữa các đơn vị chức năng có liên quan chưa tốt; cán bộ kế toán ở xã, phường trình độ chuyên môn nghiệp vụ không cao, không thường xuyên nắm bắt được các quy định mới trong quản lý chi ngân sách. Phê chuẩn dự toán ngân sách của Hội đồng Nhân dân thị xã đang còn mang tính hình thức. Trình độ chuyên môn của cán bộ tài chính đa số là đại học nhưng chưa thường xuyên được tập huấn nâng cao chuyên môn nghiệp vụ và tiếp thu các phương thức quản lý mới. + Cơ sở hạ tầng phục vụ cho công tác tổ chức thực hiện chưa đồng bộ, máy móc thiết bị chưa đáp ứng yêu cầu. Chưa có kho lưu trữ hồ sơ. + Chất lượng trong công tác tập huấn về chuyên môn nghiệp vụ không cao, rất nhiều cán bộ mặc dù nghiệp vụ đó đã được tập huấn nhưng khi về đơn vị thì không thực hiện được. + Tình trạng chi không đúng nguồn ngân sách vẫn đang còn xảy ra ở các đơn vị dự toán như nguồn chi lương thì đem chi sang mua sắm cơ sở vật chất, chi hoạt động thường xuyên khác... Thang Long University Libraty 67 + Tổ chức công khai ngân sách chưa hiệu quả. + Thu hồi tạm ứng vốn đầu tư xây dựng cơ bản, chi thường xuyên chưa đạt với yêu cầu đề ra (đến hết năm 2013 tạm ứng vốn chưa thu hồi là 4,9 tỷ đồng). * Kiểm soát chi ngân sách nhà nước cấp huyện: + Cấp phát NSNN chưa tập trung theo lĩnh vực dẫn đến khó khăn trong việc kiểm soát. + Một số lĩnh vực thanh toán theo dự toán đang còn nhiều bất cập do dự toán chỉ mang tính chất hình thức và thanh toán dựa trên bảng kê chứng từ của đơn vị sử dụng NSNN nhưng không sát sao trong việc kiểm tra bảng kê chứng từ tại các đơn vị. + Công tác tập huấn về kiểm soát chi ngân sách chưa thường xuyên. + Tăng cường công tác thanh tra tài chính của Kho bạc nhà nước. Quyết toán chi ngân sách: + Chất lượng công tác thẩm định, xét duyệt báo cáo quyết toán chưa cao, đôi khi còn mang tính hình thức, công tác xét duyệt báo cáo quyết toán thường chỉ dừng lại ở việc xác định số liệu thu, chi trong năm của đơn vị mà chưa phân tích đánh giá số liệu quyết toán đó để rút ra những vấn đề cần điều chỉnh về định mức phân bổ ngân sách, những bài học kinh nghiệm về việc chấp hành dự toán để nâng cao chất lượng quản lý, sử dụng ngân sách. + Công tác xử lý đối với những cá nhân, tập thể lập báo cáo sai nội dung, mẫu biểu quy định, đặc biệt là việc sai khối lượng, đơn giá làm tăng giá trị công trình, dự án mang tính chất chung chung. + Công tác xử lý đối với cơ quan thẩm tra phê duyệt quyết toán chưa rõ ràng. + Phòng Tài chính - Kế hoạch chưa kiên quyết xuất toán được một số khoản chi không đúng nguồn ngân sách trong dự toán được giao. 68 + Một số đơn vị dự toán vẫn còn hiện tượng nhiệm vụ chi đã hết nhưng tồn quỹ và chuyển sang năm sau là vi phạm (các đơn vị chưa tự chủ ngân sách). + Trong quá trình quyết toán chi ngân sách chưa kiểm soát được một số khoản có thực sự chi hay lập hồ sơ khống. 2.4.2.3. Nguyên nhân những hạn chế * Lập dự toán chi ngân sách nhà nước cấp huyện: + Trong những năm qua hệ thống các văn bản pháp luật về lĩnh vực đầu tư XDCB, quản lý NS nhiều và không ngừng được sửa đổi, bổ sung hoàn thiện nhưng còn nhiều vấn đề cần phải tiếp tục được nghiên cứu hoàn chỉnh, nhiều văn bản dưới Luật chưa đồng bộ đôi khi còn chồng chéo, ban hành còn chậm so với yêu cầu; + Số lượng công trình cần đầu tư từ nguồn ngân sách thị xã rất lớn, tình trạng nể nang, chủ nghĩa bình quân...trong khi đó nguồn ngân sách thị xã chi cho đầu tư xây dựng cơ bản rất hạn hẹp do đó bố trí vốn không tập trung, dứt điểm. + Công tác lập dự toán không đảm bảo về căn cứ, nội dung, phương pháp, biểu mẫu, thời gian lập, chưa đánh giá hết được những biến động về môi trường bên trong và môi trường bên ngoài làm cho giá trị thực hiện lớn hơn nhiều so với số kế hoạch đề ra (số thực hiện bằng tăng hơn 30-40% so với số kế hoạch) gây khó khăn trong việc quản lý và điều hành ngân sách hàng năm. + Đối với cấp huyện việc xây dựng ngân sách trung và dài hạn rất khó thực hiện được vì nó phụ thuộc vào phân cấp ngân sách trong từng thời kỳ ổn định ngân sách và định hướng phát triển kinh tế xã hội của địa phương. Hậu quả là hạn chế trong việc xác định thứ tự ưu tiên, cơ cấu, chiến lược. + Phương án phân bổ ngân sách phụ thuộc vào tỷ lệ điều tiết giữa các Thang Long University Libraty 69 cấp ngân sách, định mức phân bổ nên thường cứng nhắc, bị động, một số lĩnh vực còn mang tính chất bình quân, nên đang còn xảy ra tình trạng phân bổ ngân sách chưa hợp lý giữa các đơn vị và các lĩnh vực. + Nhận thức của cán bộ kế toán của các đơn vị trong tập huấn chuyên môn nghiệp vụ đang còn hời hợp, không chịu lắng nghe nắm bắt những cái mới trong quản lý ngân sách, cộng với trình độ nhận thức về nghiệp vụ kế toán và nghiệp vụ tin học đang còn nhiều hạn chế. * Tổ chức thực hiện quản lý chi ngân sách nhà nước cấp huyện: + Một số cán bộ kế toán ở các đơn vị tuổi đã cao gây khó khăn trong việc tiếp cận công nghệ thông tin để nâng cáo nghiệp vụ chuyên môn, không thường xuyên cập nhật các văn bản mới, quy định mới. Trong công việc phải làm đi làm lại rất nhiều lần. + Các thành viên Hội đồng Nhân dân thị xã đa phần là những người làm quản lý, không thực hiện các chuyên môn về nghiệp vụ tài chính, trước khi phê chuẩn dự toán thì dự toán này đã được trình qua UBND thị xã, Thị ủy do đó khi thông qua Hội đồng Nhân dân thị xã là chỉ mang tính chất hình thức. + Công tác thanh tra kiểm tra thực tế tại đơn vị không thường xuyên dẫn đến một số đơn vị còn có biểu hiện lập hồ sơ khống để rút tiền từ kho bạc về nhập quỹ nhưng chưa tiến hành chi; + Kỷ luật trong việc quản lý ngân sách chưa nghiêm, vẫn đang còn tính chất nể nang dẫn đến tình trạng chi không đúng nguồn ngân sách vẫn đang còn xảy ra ở các đơn vị dự toán như nguồn chi lương thì đem chi sang mua sắm cơ sở vật chất, chi hoạt động thường xuyên khác... + Chưa chú trọng trong việc công khai ngân sách. * Kiểm soát chi ngân sách nhà nước cấp huyện: 70 + Trong quá trình kiểm soát chi ngân sách mỗi cán bộ Kho bạc nhà nước đảm nhận các công việc khác nhau, mỗi lĩnh vực của mỗi đơn vị được nhiều cán bộ thực hiện do đó các trường hợp chi theo dự toán thì rất khó có thể kiểm soát định mức chi. Quyết toán chi ngân sách: + Thực hiện kỷ luật ngân sách chưa nghiêm, đang còn tính nể nang nên Phòng Tài chính - Kế hoạch chưa xuất toán được một số khoản chi không đúng nguồn ngân sách trong dự toán được giao. + Phòng Tài chính - Kế hoạch chưa đôn đốc các đơn vị bổ sung nhiệm vụ chi nếu đang còn tồn quỹ vì không được chuyển nguồn sang năm sau (các đơn vị chưa tự chủ ngân sách). + Quyết toán chi ngân sách chủ yếu thực hiện ở Phòng Tài chính - Kế hoạch dựa trên hồ sơ đơn vị lập nên là chủ yếu nên chưa kiểm soát được việc đơn vị có lập hồ sơ khống hay không. 2.5. KINH NGHIỆM VỀ QUẢN LÝ CHI NSNN CỦA MỘT SỐ HUYỆN TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ VÀ BÀI HỌC RÚT RA CHO THỊ XÃ SƠN TÂY 2.5.1. Kinh nghiệm quản lý chi ngân sách nhà nước tại huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội Tại huyện Ba Vì trong điều hành chi ngân sách, cấp uỷ, chính quyền các cấp đã chỉ đạo sát sao, chặt chẽ và các cơ quan chuyên môn tăng cường công khai tài chính các cấp, hướng dẫn, kiểm tra, giám sát chi bám sát dự toán, bảo đảm cân đối tích cực. Chi đầu tư phát triển được bảo đảm tiến độ thực hiện dự án, chi thường xuyên tiết kiệm, hiệu quả ở huyện và cơ sở, đáp ứng chi đột xuất của huyện, cơ sở, tạo điều kiện cho các cấp hoàn thành tốt mọi nhiệm vụ được giao. Kho bạc huyện tích cực kết hợp với các ngành thuộc khối tài chính quản lý chặt chẽ NSNN, thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ quản lý, điều hành Thang Long University Libraty 71 ngân sách trên địa bàn huyện. Đưa công nghệ thông tin vào việc hạch toán kế toán quản lý thu, chi đáp ứng yêu cầu quản lý ngân sách xã. 2.5.2.Kinh nghiệm quản lý chi ngân sách nhà nước tại huyện Chương Mỹ, thành phố Hà Nội Trong điều hành chi ngân sách, cấp uỷ, chính quyền các cấp ở Chương Mỹ đã chỉ đạo sát sao, chặt chẽ và các cơ quan chuyên môn tăng cường hướng dẫn, kiểm tra, giám sát ngay từ đầu năm nên việc chi tiêu được bám sát dự toán, bảo đảm cân đối tích cực. Chi đầu tư phát triển kinh tế- xã hội được bảo đảm tiến độ thực hiện dự án, chi tiêu dùng tiết kiệm, phục vụ hiệu quả các nhiệm vụ chính trị của huyện và cơ sở. Ngoài ra Chương Mỹ còn đáp ứng kinh phí phục vụ các khoản chi đột xuất của huyện, xã, thị trấn, đã tạo điều kiện cho các cấp, ngành hoàn thành mọi nhiệm vụ được giao. Công tác quản lý tài chính ngân sách xã luôn được xác định là nhiệm vụ trọng tâm. Kho bạc huyện đã tích cực kết hợp với các ngành thuộc khối Tài chính quản lý chặt chẽ thu, chi, thực hiện tốt chức năng nhiệm vụ quản lý, điều hành ngân sách trên địa bàn huyện. Đồng thời phòng tài chính đã triển khai chương trình tin học kế toán ngân sách xã, nhằm đưa ứng dụng công nghệ vào việc hạch toán kế toán quản lý thu, chi, đáp ứng nhu cầu quản lý ngân sách xã trong giai đoạn hiện nay. Năm 2013, tổng thu NSNN dự kiến là 188.456 triệu đồng, tăng 13% so với dự toán đầu năm; ngân sách huyện, xã dự kiến thu 182.424 triệu đồng, tăng 15% so với dự toán đầu năm. Đối với chi ngân sách Chương Mỹ giữ ổn định theo dự toán mà HĐND huyện đã phê duyệt; Trên cơ sở một số nguồn thu tăng, huyện sẽ bổ sung thêm nhiệm vụ chi là 24.421 triệu đồng, như bổ sung tăng vốn đầu tư XDCB 9.385 triệu đồng, chi sự nghiệp kinh tế 1.649 triệu đồng, chi thường xuyên 13.387 triệu đồng. Để chủ động quản lý về điều hành ngân sách những tháng cuối năm, Chương Mỹ tập trung khắc phục những yếu kém, đề ra các biện pháp thực hiện, phấn đấu hoàn thành 72 vượt dự toán thu, bảo đảm nhiệm vụ chi. Tập trung huy động và sử dụng có hiệu quả mọi nguồn lực, phấn đấu thực hiện đạt, vượt mục tiêu tăng trưởng kinh tế năm 2013. Các cấp chính quyền, ngành thuế và một số ngành chức năng làm rõ nguyên nhân thất thu đối với từng chỉ tiêu thu ở từng lĩnh vực, từng địa bàn. Tổ chức thực hiện đấu giá quyền sử dụng đất, tạo vốn từ quỹ đất để xây dựng cơ sở hạ tầng. Tiếp tục củng cố công tác quản lý tài chính, bồi dưỡng nâng cao năng lực quản lý điều hành của bộ máy chính quyền cấp xã. 2.5.3. Bài học rút ra cho thị xã Sơn Tây Qua nghiên cứu công tác quản lý thu chi ngân sách tại huyện Ba Vì và huyện Chương Mỹ thành phố Hà Nội trên có thể rút ra một số kinh nghiệm sau: - Nâng cao sự quan tâm của lãnh đạo thị xã trong việc quản lý chi ngân sách. - Xác định nhiệm vụ chi rõ ràng trong dự toán chi ngân sách. - Tăng cường công khai tài chính các cấp, hướng dẫn, kiểm tra, giám sát chi bám sát dự toán, bảo đảm cân đối tích cực. - Phối hợp với kho bạc nhà nước thực hiện tốt công tác kiểm soát chi ngân sách nhà nước. - Áp dụng tin học trong lĩnh vực quản lý chi ngân sách ở các đơn vị dự toán, tiếp tục bồi dưỡng nghiệp vụ và nâng cao năng lực quản lý ngân sách của các đơn vị. Thang Long University Libraty 73 CHƯƠNG 3 MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TẠI THỊ XÃ SƠN TÂY - THÀNH PHỐ HÀ NỘI 3.1. MỤC TIÊU VÀ ĐỊNH HƯỚNG VỀ QUẢN LÝ CHI NSNN TẠI THỊ XÃ SƠN TÂY 3.1.1. Quan điểm phát triển KT-XH thị xã Sơn Tây đến năm 2020 - Phát triển kinh tế -xã hội thị xã Sơn Tây phù hợp với Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của Thủ đô đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050; Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội thành phố Hà Nội đến năm 2020, định hướng đến năm 2030; Quy hoạch chung xây dựng Thủ đô đến năm 2030, tầm nhìn 2050, phù hợp với các quy hoạch ngành, lĩnh vực có liên quan trên cơ sở có tính đến đặc thù riêng của Thị xã. - Lấy việc hoàn thiện và nâng cao chất lượng hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế - kỹ thuật trên địa bàn Thị xã làm khâu đột phá để thực hiện mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội, phù hợp với xu thế công nghiệp hóa và hiện đại hóa. - Tăng trưởng và phát triển kinh tế Thị xã theo hướng bền vững nhằm phát huy giá trị văn hóa của Thị xã Sơn Tây. Phát triển bền vững kinh tế đi đôi với cải thiện và nâng cao các tiêu chí xã hội – Văn hóa – Môi trường. Coi trọng phát triển con người, nâng cao dân trí và chất lượng nguồn nhân lực; 3.1.2 Mục tiêu phát triển 3.1.2.1. Mục tiêu tổng quát Xây dựng thị xã Sơn Tây thành đô thị văn hóa lịch sử, du lịch nghỉ dưỡng, đô thị xanh, đô thị vệ tinh cửa ngõ Tây Bắc thành phố Hà Nội. Là trung tâm kinh tế, văn hóa - nghệ thuật – vui chơi giải trí, dịch vụ cao cấp khu vực phía Tây Bắc của Thủ đô gắn với phát triển các khu du lịch nghỉ dưỡng cuối tuần, vui chơi giải trí, thể thao tại khu vực hồ Đồng Mô, Suối Hai, Ba Vì; 74 có vị trí quan trọng về an ninh quốc phòng; là đầu mối giao thông quan trọng của Thủ đô trên tuyến đường Hồ Chí Minh, QL32, đường vành đai 5, hạt nhân thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội khu vực Tây Bắc Thủ đô. Đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng và phát triển kinh tế, gắn liền với đảm bảo an sinh xã hội và nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân; giữ gìn và phát huy giá trị văn hoá, các di tích lịch sử, bảo vệ môi trường sinh thái. Phát triển đô thị đồng bộ, bền vững, văn minh, hiện đại. Đảm bảo an ninh - quốc phòng. 3.1.2.2. Mục tiêu cụ thể a. Về kinh tế - Tốc độ tăng trưởng kinh tế theo giá trị gia tăng trên địa bàn thời kỳ 2016-2020 bình quân đạt 12% - 12,5%/năm, thời kỳ 2021-2030 là 13 - 14%/năm. Cơ cấu kinh tế: Năm 2020 Năm 2030 Công nghiệp, xây dựng: 45% 37% Dịch vụ: 53% 62,5% Nông nghiệp: 2% 0,5% b. Về xã hội Đến năm 2020, tỷ lệ tăng trưởng dân số tự nhiên khoảng 0,7-0,8% và ổn định ở thời kỳ 2021-2030. Tỷ lệ hộ nghèo giảm từ 1,0-1,5%/ năm. Tỷ lệ lao động qua đào tạo giai đoạn đến năm 2020 đạt 65-70%. Giai đoạn 2021-2030 đạt trên 80%. Nâng cao chất lượng giáo dục ở tất cả các bậc học, phấn đấu đưa tỷ lệ các trường (từ mầm non đến trung học phổ thông). Năm 2020 có 100% trường đạt chuẩn quốc gia ở cấp tiểu học và THCS, 80% trường đạt chuẩn quốc gia ở cấp THPT; Năm 2030 đạt 100% các trường đạt chuẩn các cấp. Phát triển các hoạt động bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe, tăng tuổi thọ cho nhân dân. Đến năm 2020, tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng còn 7% - Thang Long University Libraty 75 8%. Duy trì 100% xã, phường đạt chuẩn y tế, tiêm chủng mở rộng đạt 100% thời kỳ 2021-2030. - Nâng cao chất lượng, hiệu quả phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa mới”. Đến năm 2020 có 90% đạt gia đình văn hóa đạt; 95% đạt làng, tổ dân số văn hóa ; đơn vị, cơ quan, doanh nghiệp, trường học văn hóa đạt 95%. Tỷ lệ khu dân cư có nhà văn hóa đạt 100%; 60% số hộ được công nhận là gia đình thể thao; mỗi xã, phường có 50% khu dân cư đạt tiêu chuẩn khu dân cư văn hóa - sức khỏe; 100% xã, phường có khu vui chơi và sân bãi thể dục thể thao. c. Hệ thống kết cấu hạ tầng Phát triển nhanh và đồng bộ mạng lưới giao thông trên địa bàn thị xã để phục vụ cho phát triển kinh tế - xã hội của thị xã. Phấn đấu đến năm 2020, Thị xã có cơ sở hạ tầng được xây dựng đồng bộ và phát triển góp phần quan trọng giải quyết cơ bản giao thông phía Tây Bắc của Thủ đô. Đảm bảo phát triển hệ thống cung cấp nước sạch; phấn đấu năm 2020 100% dân số được sử dụng nước hợp vệ sinh, năm 2030 cơ bản nhân dân được sử dụng nước sạch. d. Về vệ sinh và môi trường Bảo đảm nguồn nước mặt sông hồ đều đạt tiêu chuẩn môi trường Việt Nam tương ứng với chức năng sử dụng của mỗi nguồn nước. Giảm thiểu ô nhiễm bụi và ngăn ngừa ô nhiễm các khí thải độc hại trên địa bàn thị xã. Ngăn chặn các hoạt động làm suy thoái tài nguyên và đa dạng sinh học, cảnh quan thiên nhiên, phát triển cây xanh và giữ gìn vệ sinh môi trường ở các khu du lịch, đảm bảo cho du lịch của Thị xã phát triển. 76 Năm 2020 có 100% rác thải, chất thải rắn trong sản xuất và sinh hoạt được thu gom và xử lý bằng công nghệ thích hợp; Năm 2030 rác thải, chất thải và nước thải được xử lý đạt tiêu chuẩn môi trường. e. An ninh, quốc phòng Giữ vững trật tự, an toàn xã hội và an ninh quốc gia, xây dựng thế trận quốc phòng toàn dân và an ninh nhân dân, xây dựng khu vực phòng thủ vững chắc, sẵn sàng phục vụ mọi tình huống. Phát huy tốt sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống chính trị trong xây dựng phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc. Tăng cường củng cố, nâng cao hiệu quả hoạt động của các mô hình phong trào nhân dân tự quản, vành đai liên kết an toàn về an ninh, trật tự. 3.1.3. Định hướng về quản lý chi NSNN tại thị xã Sơn Tây Nhiệm vụ của chính sách Ngân sách là vừa phải chi cho nhu cầu công tác quản lý Nhà nước, đảm bảo an ninh quốc phòng, vừa phải trở thành công cụ điều tiết kinh tế xã hội của địa phương. Muốn vậy, một mặt phải đảm bảo nguyên tắc thiết thực, hiệu quả trong chi tiêu ngân sách; mặt khác phải hướng ngân sách vào việc thực hiện hai nhiệm vụ chiến lược của nền kinh tế xã hội là tăng trưởng kinh tế và xoá đói giảm nghèo. Để thực hiện vấn đề này cần phải khai thác mọi nguồn thu trên địa bàn, đảm bảo thu đúng thu đủ, nuôi dưỡng nguồn thu, chống thất thu ngân sách. Trong chi ngân sách phải đảm bảo trong dự toán được giao, chi đúng tiêu chuẩn, chế độ và định mức hiện hành của Nhà nước, chống thất thoát lãng phí, thực hiện tốt tiết kiệm chi hành chính sự nghiệp, để giành vốn cho đầu tư phát triển và xoá đói giảm nghèo, để không ngừng nâng cao đời sống của nhân dân. Cụ thể như sau: 1) Thực hiện cụ thể hoá các chính sách tài chính, kết hợp với tình hình kinh tế địa phương tạo động lực góp phần phát triển sản xuất ngày càng tăng, Thang Long University Libraty 77 ổn định kinh tế và thúc đẩy nhanh quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế, tạo điều kiện cho việc công nghiệp hóa nông thôn. 2) Thực hiện phân bổ các nguồn lực một cách có hiệu quả, chú trọng cho đầu tư phát triển, kết hợp với phát triển văn hoá giáo dục, thực hiện chính sách xã hội, đồng thời động viên được mọi thành phần kinh tế, mọi người phát triển sản xuất kinh doanh. 3) Chấp hành hệ thống pháp luật tài chính đảm bảo phát huy vai trò kiểm tra, giám sát của tài chính nhằm tăng cường trật tự kỷ cương Tài chính chống tham nhũng, tham ô, lãng phí làm thất thoát tài sản, tiền vốn của Nhà nước và nhân dân. Chấp hành nghiêm chỉnh Luật ngân sách nhà nước ở tất cả các cấp Ngân sách và các đơn vị dự toán, trong tất cả các khâu từ xây dựng dự toán, phân bổ, phân cấp và điều hành quản lý đến việc thực hiện cấp phát, thanh tra, kiểm tra, kiểm toán, quyết toán Ngân sách. 4) Nâng cao năng lực và hiệu quả của bộ máy hành chính. Tiếp tục hoàn thiện bộ máy tổ chức quản lý tài chính xuống tận các xã, phường, đảm bảo đủ năng lực phát triển; quy định rõ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của từng tổ chức trong hệ thống Tài chính. 3.2. CÁC GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM HOÀN THIỆN QUẢN LÝ CHI NSNN TẠI THỊ XÃ SƠN TÂY 3.2.1. Giải pháp hoàn thiện lập dự toán chi ngân sách nhà nước cấp huyện * Nâng cao chất lượng công tác dự báo nhằm dự báo đầy đủ chính xác các yếu tố tác động lên quá trình chi ngân sách nhà nước cấp huyện gồm: + Yếu tố khách quan: - Yếu tố môi trường: Môi trường kinh tế; Chính trị - pháp luật; Văn hóa - xã hội; Công nghệ. - Chính quyền thành phố: UBND thành phố ban hành các chính sách về 78 quản lý chi ngân sách nhà nước cấp huyện, trong năm đầu của thời kỳ ổn định ngân sách UBND thành phố ban hành quy định về định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên ngân sách địa phương. - Tổ chức và đơn vị kinh doanh trên địa bàn: ảnh hưởng tới tình hình nộp thuế vào ngân sách nhà nước. - Các tổ chức kinh tế xã hội của thị xã Sơn Tây: ảnh hưởng trực tiếp đến việc quản lý thu chi ngân sách trên địa bàn. + Yếu tố chủ quan - Các nguồn lực: Là những yếu tố cơ bản tác động trực tiếp đến việc quản lý chi ngân sách. Đội ngũ quản lý chi ngân sách đủ về số lượng, cơ cấu hợp lý, có tính chuyên nghiệp cao là yếu tố quan trọng để nâng cao hiệu quả quản lý chi NSNN. Hệ thống cơ sở vật chất là yếu tố then chốt mang lại hiệu quả quản lý chi NSNN. - Các hoạt động của tổ chức: Các tổ chức hoạt động càng ổn định và có hiệu quả thì công tác quản lý chi NSNN càng được cải thiện. * Thời gian đầu tư cho công tác lập dự toán chi ngân sách nhà nước cấp huyện nhiều hơn, cần có công tác chỉ đạo sát sao hơn. Tập trung phối hợp giữa các đơn vị có liên quan trong quá trình lập dự toán. Nghiên cứu kỹ phương án phân bổ ngân sách giữa các lĩnh vực. * Phân bổ vốn đầu tư tập trung cho một số công trình trọng điểm của thị xã, đối với công trình mang tính chất hỗ trợ thì hỗ trợ thành nhiều đợt, nhiều năm. Phối hợp với các Ban quan lý, UBND các xã, phường chỉ cho khởi công các công trình đã xác định rõ nguồn vốn. * Phương án phân bổ ngân sách phải căn cứ vào nhu cầu thực tế của đơn vị và các lĩnh vực. * Triển khai thực hiện xã hội hoá các hoạt động giáo dục, y tế, văn hoá, thể dục thể thao ở những khu vực những địa bàn có điều kiện để huy động cao Thang Long University Libraty 79 nhất nguồn lực trong dân, vừa đảm bảo tăng đầu tư xã hội cho lĩnh vực này, vừa tiết kiệm chi ngân sách, giành vốn cho đầu tư phát triển. * Định kỳ, vào thời kỳ đầu của giai đoạn bình ổn ngân sách, Phòng Tài chính - Kế hoạch tổ chức tập huấn về xây dựng dự toán ngân sách hàng năm. Giáo viên giảng dạy nên mời ở thành phố hoặc Trung ương về. Hàng năng trong quá trình lập dự toán nếu thấy cần thiết thì Phòng Tài chính - Kế hoạch phối hợp với các phòng ban liên quan tổ chức tập huấn cho các đơn vị dự toán và trực tiếp giảng dạy. Trong quá trình tập huấn học viên phải tham gia nghiêm túc, có bài kiểm tra thu hoạch đầy đủ, kiên quyết xử lý nghiêm các trường hợp tham gia không đầy đủ và không nghiêm túc. * Trong năm nếu đơn vị nào phải bổ sung ngân sách nếu do nguyên nhân chủ quan của đơn vị thì đề nghị phải xác định rõ nguyên nhân cụ thể, năm đó không được xếp hoàn thành nhiệm vụ, tạo nề nếp trong lập dự toán. * UBND thị xã cần phải tiến hành soát xét lại hệ thống các định mức sử dụng ngân sách hiện hành, kiến nghị tới các cấp ngành xóa bỏ những văn bản chế độ đã lỗi thời không phù hợp với thực tế, ban hành các định mức, chế độ tài chính mới. 3.2.2. Giải pháp về tổ chức thực hiện chi ngân sách nhà nước cấp huyện Chấp hành dự toán là khâu quan trọng trong quản lý NSNN, để nâng cao được hiệu quả chi NSNN cần tập trung thực hiện một số giải pháp sau đây: + Cải cách bộ máy hành chính, cải cách thủ tục hành chính, nâng cao vai trò trách nhiệm của cá nhân từng cá nhân. Có biện pháp xử lý vi phạm rõ ràng, không mang tính chất chung chung. Nâng cao trình độ quản lý tài chính của các thành viên Hội đồng Nhân dân thị xã. Tuyển dụng các cán bộ có trình độ chuyên môn đúng theo yêu cầu. + Kỷ luật trong việc quản lý ngân sách chưa nghiêm, vẫn đang còn tính 80 chất nể nang dẫn đến tình trạng chi không đúng nguồn ngân sách vẫn đang còn xảy ra ở các đơn vị dự toán như nguồn chi lương thì đem chi sang mua sắm cơ sở vật chất, chi hoạt động thường xuyên khác... + Triển khai Nghị định 130/2005/NĐ-CP của Thủ tướng Chính phủ về “Quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan nhà nước” đối với tất cả các đơn vị trực thuộc huyện, kể cả các đơn vị thuộc khối Đảng, Đoàn thể. Để thực hiện tốt Nghị định 130/2005/NĐ-CP của Chính phủ cần tập trung thực hiện một số biện pháp sau: Tăng cường công tác tuyên truyền quán triệt trong cán bộ, công chức các cơ quan hành chính, cơ quan Đảng, Đoàn thể, các tổ chức CT- XH các nội dung cơ bản của chủ trương này. Làm cho họ nhận thức rõ những lợi ích do thực hiện khoán mang lại, tránh nhận thức đơn thuần khoán kinh phí chi là để tăng thu nhập.Từ đó các đơn vị chủ động bàn bạc, thảo luận, xây dựng các giải pháp để tổ chức thực hiện. + Triển khai tốt việc thực hiện quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm theo Nghị định 43/2006/NĐ-CP của Thủ tướng Chính phủ đối với các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc thị xã. Để thực hiện tốt Nghị định 43/2006/NĐ-CP của Chính phủ cần thực hiện một số giải pháp sau: - Triển khai thực hiện Nghị định 43/2006/NĐ-CP đến tất cả các đơn vị sự nghiệp công lập của thị xã. Trong đó cần phân định rõ các đơn vị đảm bảo chi phí hoạt động, đơn vị đảm bảo một phần và đơn vị được NSNN đảm bảo toàn bộ kinh phí. - Tăng cường công tác tuyên truyền cho cán bộ, viên chức các đơn vị sự nghiệp để hiểu rõ mục đích ý nghĩa của cơ chế tự chủ tài chính để tự giác thực hiện, tạo bước chuyển biến trong thực hiện nhiệm vụ tại các đơn vị này. + Quản lý cấp phát phải đúng nội dung công việc, theo tiến độ hoàn thành có lưu ý đến tính mùa vụ của một số khoản chi như chống lụt Thang Long University Libraty 81 bão, hỗ trợ giống cây trồng, vật nuôiMọi khoản chi Ngân sách chỉ được thực hiện khi có đủ 3 điều kiện: đã có trong dự toán Ngân sách được duyệt; đúng chế độ, tiêu chuẩn định mức do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quy định; đã được thủ trưởng đơn vị sử dụng Ngân sách hoặc người được uỷ quyền chuẩn chi. Thực hiện chế độ kiểm soát trước, trong và sau khi chi ngân sách, thông qua cơ chế phân định rõ ràng trách nhiệm, quyền hạn của cơ quan tài chính, cơ quan Kho bạc Nhà nước và cơ quan sử dụng ngân sách. + Cải thiện tính công khai minh bạch trong chi NSNN Các biện pháp chính để tiếp tục cải tiến tính công khai minh bạch trong chi NSNN bao gồm: - Phân định rõ vai trò và trách nhiệm giữa các đơn vị khác nhau nhằm tạo cơ sở cho sự minh bạch trong báo cáo về chi NSNN và trách nhiệm giải trình của các cơ quan. - Công khai việc chấp hành và báo cáo ngân sách. Nguyên tắc này đòi hỏi phải áp dụng các chuẩn mực truyền thống liên quan đến phạm vi, mức độ tiếp cận và độ trung thực của các thông tin ngân sách trong quy trình ngân sách hàng năm. - Tiếp tục đẩy mạnh hơn nữa việc phổ biến rộng rãi các thông tin về ngân sách, đặc biệt là chi ngân sách. Trong thời gian tới, công khai dự toán NSNN cần được công bố kịp thời, nghiêm chỉnh thực hiện các biện pháp chế tài nhằm đảm bảo việc niêm yết công khai dự toán và quyết toán ngân sách ở cấp này, thu chi các loại quý và lệ phí theo quy định của Nhà nước. + Tiếp tục ứng dụng công nghệ thông tin, nâng cao nghiệp vụ chuyên môn qua công tác tập huấn. 82 3.2.3. Giải pháp về kiểm soát chi ngân sách nhà nước cấp huyện Xuất phát từ những hạn chế, tồn tại của cơ chế kiểm soát, thanh toán NSNN hiện hành, tác giả đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện cơ chế hiện tại như sau: + Xoá bỏ chế độ kiểm soát, thanh toán dựa trên bảng kê chứng từ của đơn vị sử dụng NSNN; thực hiện kiểm tra, kiểm soát đối với tất cả các chứng từ chi tiêu của đơn vị. Cơ chế thanh toán theo bảng kê như hiện nay dẫn đến tình trạng nhiều đơn vị sử dụng NSNN cố tình không kê khai đúng thực tế chi tiêu của đơn vị nhằm hợp pháp hoá chứng từ để thanh toán với KBNN. Cần xác định rõ phạm vi kiểm soát của KBNN là kiểm tra, kiểm soát trên những căn cứ pháp lý hiện có như dự toán, tính hợp pháp, hợp lệ của chứng từ và các số liệu có liên quan đến tính toán số học trong việc chi tiêu. Như vậy, việc kiểm soát của KBNN một mặt giúp Nhà nước đảm bảo việc chi NSNN được thực hiện theo đúng dự toán được duyệt; mặt khác, giúp chính Thủ trưởng các đơn vị sử dụng kinh phí sử dụng đảm bảo rằng việc sử dụng kinh phí của đơn vị mình đã tuân thủ đúng các chế độ quản lý tài chính của Nhà nước. Kể cả đối với các đơn vị thực hiện khoán chi hành chính hoặc các đơn vị sự nghiệp có thu thì cơ chế kiểm soát này của KBNN vẫn là cần thiết. Tiến tới hoàn thiện cơ chế thanh toán theo dự toán được phê duyệt. + Tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra việc thực hiện các chế độ chi và quản lý ngân sách, quản lý tài sản công trên phạm vi thị xã. Trong quá trình thanh tra, kiểm tra tài chính ngân sách nếu phát hiện vi phạm phải kiến nghị kịp thời cơ quan có thẩm quyền thu hồi vào ngân sách nhà nước những khoản chi sai chế độ và tuỳ theo mức độ vi phạm thanh tra tài chính xử ký kịp thời theo quy định của pháp luật đối với tổ chức, cá nhân vi phạm. Quyết toán chi ngân sách: Thang Long University Libraty 83 + Quy định cụ thể mức thưởng, phạt đối với cá nhân, tập thể của đơn vị chủ đầu tư trong việc lập báo cáo quyết toán chi đầu tư theo niên độ và báo cáo quyết toán chi đầu tư dự án hoàn thành, quy định rõ việc xử phạt đối với những cá nhân, tập thể lập báo cáo sai nội dung, mẫu biểu quy định, đặc biệt là việc quyết toán sai khối lượng, đơn giá làm tăng giá trị công trình, dự án. + Cơ quan thẩm tra, phê duyệt quyết toán chi đầu tư dự án, công trình hoàn thành và quyết toán chi đầu tư theo niên độ phải chịu trách nhiệm về kết quả thẩm tra của mình. Trường hợp các cơ quan thanh tra, kiểm toán chi đầu tư dự án hoàn thành và quyết toán niên độ thì cơ quan thẩm tra phê duyệt quyết toán cũng phải chịu trách nhiệm về sai phạm của mình và cũng phải nộp phạt. + Quyết toán NSNN phải tuân thủ nguyên tắc quyết toán từ dưới lên. Đối với từng cấp phải có một cơ quan nhất định chịu trách nhiệm về phê duyệt quyết toán chi tiết theo từng mục chi của mục lục NSNN và quyết toán đến từng chứng từ chi tiêu của đơn vị. Trong công tác quyết toán và kiểm tra quyết toán nhất thiết phải có sự phối hợp thông tin giữa cơ quan quản lý và cơ quan cấp phát. Thực trạng theo số thực chi được chấp nhận theo quy định, không quyết toán theo số chuẩn chi hoặc số cấp phát. Kiên quyết xuất toán các khoản chi sai chế độ, tiêu chuẩn định mức chi tiêu. + Trong công tác quyết toán phải có thuyết minh chi tiết phân tích nguyên nhân tăng, giảm các khoản chi ngân sách so với dự toán đầu năm đã được phân bổ, đi sâu phân tích tình hình tăng trưởng kinh tế, giá cả, hiệu quả sản xuất kinh doanh, chính sách, chế độ.... làm cơ sở cho việc hoạch định kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội và xây dựng dự toán những năm tiếp theo. + Kiên quyết xuất toán các khoản chi không đúng nguồn ngân sách trong dự toán được giao. Yêu cầu các đơn vị chưa tự chủ ngân sách mà còn tồn quỹ trong khi đã hết nhiệm vụ chi thì phải nộp trả ngân sách nhà nước. 84 + Trong quá trình quyết toán ngân sách ngoài việc thực hiện chủ yếu ở Phòng Tài chính - Kế hoạch dựa trên hồ sơ đơn vị lập thì cán bộ trực tiếp thẩm tra quyết toán phải xuống đơn vị để đối chiếu hồ sơ với thực tế nhằm tránh trường hợp các đơn vị có lập hồ sơ khống. + Không ngừng bồi dưỡng, nâng cao khả năng chuyên môn của người làm công tác quyết toán ngân sách nhà nước ở các cấp và các đơn vị thụ hưởng ngân sách. 3.2.4. Các giải pháp khác - Nâng cao năng lực lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp ủy đảng, hiệu lực, hiệu quả hoạt động của các cấp chính quyền trong việc quản lý, phát huy các nguồn lực và tổ chức thực hiện các nhiệm vụ phát triển kinh tế theo định hướng của huyện. - Tổ chức thực hiện công tác tuyên truyền, giáo dục, phổ biến pháp luật về quản lý ngân sách. - Tăng cường công tác cải cách hành chính, nhất là thủ tục hành chính trong lĩnh vực thuế, đăng ký kinh doanh, từ đó tạo môi trường đầu tư thuận lơi, thu hút các doanh nghiệp, hộ kinh doanh phát triển kinh tế trên địa bàn huyện. Thực hiện tốt công tác quản lý nhà nước, tạo môi trường cạnh tranh bình đẳng giữa các doanh nghiệp, cá nhân sản xuất kinh doanh theo quy định của pháp luật. - Quản lý chi ngân sách nhà nước bảo đảm tiết kiệm, chặt chẽ và hiệu quả. Thực hiện chi ngân sách nhà nước theo đúng dự toán được giao (kể cả nội dung chi, mức chi, nguồn kinh phí). Rà soát, sắp xếp và phân loại các nhiệm vụ chi theo thủ tục ưu tiên và thực hiện chi trong phạm vi nguồn thu được hưởng theo phân cấp và dự toán giao, đúng tiêu chuẩn, chế độ định mức chi tiêu đã quy định. Nghiêm túc thực hiện chủ trương thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong chi thường xuyên; rà soát sắp xếp lại, cắt giảm hoặc lùi Thang Long University Libraty 85 thời gian thực hiện các nhiệm vụ chi chưa thực sự cấp thiết; tiết giảm tối đa chi phí điện, nước, điện thoại, văn phòng phẩm, xăng dầu, chi phí lễ hội, khánh tiết, hội nghị, hội thảo, đi công tác - Điều hành linh hoạt kế hoạch vốn đầu tư; ưu tiên nguồn vốn để đầu tư các công trình trọng điểm. - Hoàn thiện cơ chế sổ sách hoá đơn chứng từ: Công tác sổ sách hoá đơn chứng từ là việc ghi chép, phản ánh điều hành, quản lý, sử dụng Ngân sách. Nó là công cụ để các cấp Ngân sách nhìn nhận, xem xét lại việc quản lý Ngân sách của mình và dự kiến kế hoạch Ngân sách năm sau. Đó cũng là phương tiện tối ưu để thực hiện kiểm tra, thanh tra công tác Ngân sách. 3.3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ VỚI TRUNG ƯƠNG VÀ THÀNH PHỐ 3.3.1. Kiến nghị với Trung ương - Nghiên cứu đổi mới phương pháp lập dự toán ngân sách nhà nước hàng năm. Trong quá trình lập dự toán đề nghị bổ sung các tiêu chuẩn đánh giá các tác động của các yếu tố khách quan và chủ quan lên dự toán ngân sách hàng năm để có cơ sở lập dự toán cho phù hợp. Giảm bớt các khâu trong quá trình lập dự toán, xác định rõ trách nhiệm của từng tổ chức cá nhân trong quá trình lập dự toán. - Xây dựng quy trình tổ chức thực hiện quản lý điều hành NSNN. Công khai quy trình quản lý điều hành ngân sách. - Chỉ đạo tổ chức thực hiện nghiêm Luật Ngân sách nhà nước. - Hoàn thiện hệ thống định mức chi ngân sách nhằm phù hợp với nhu cầu hiện tại. - Theo Luật NSNN năm 2002 thì Chính quyền cấp tỉnh giao nhiệm vụ thu cho cấp huyện, xã. Trong thời gian qua thành phố đã tập trung các nguồn thu chủ yếu trên địa bàn vào cấp mình, phân cấp hạn chế cho cấp dưới khiến cho cấp dưới mất khả năng tự chủ cho các nguồn thu và xây dựng kế hoạch 86 chi, dẫn đến việc xây dựng khả năng tự chủ trong quản lý điều hành ngân sách gặp rất nhiều khó khăn. - Tiếp tục đầu tư cơ sở hạ tầng nhằm đáp ứng với khối lượng công việc quản lý ngân sách hiện nay. 3.3.1. Kiến nghị với thành phố Hà Nội - Ủy ban Nhân dân thành phố cần chỉ đạo các Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Cục thuế thành phố cần nghiên cứu hoàn thiện cơ chế phân cấp cho huyện về ngân sách và đầu tư xây dựng cơ bản rõ hơn. - Đổi mới phương pháp lập dự toán và định mức chi ngân sách. - Phân cấp nguồn thu cho phù hợp (nâng tỉ lệ các khoản thu cho cấp cơ sở). - Phân cấp về ngân sách đầu tư xây dựng cơ bản. - Tăng cường công tác cải cách hành chính trong quản lý ngân sách. - Tăng cường đào tạo quản lý ngân sách các cấp. Thang Long University Libraty 87 KẾT LUẬN Ngân sách huyện là một bộ phận cấu thành của Ngân sách Nhà nước. Thực hiện quản lý ngân sách huyện là một nhiệm vụ quản lý nguồn thu, nhiệm vụ chi ngân sách diễn ra được quản lý công khai, chặt chẽ và đúng các quy định pháp luật hiện hành. Nâng cao hiệu quả quản lý ngân sách là tất yếu, đó là một quá trình lâu dài và sẽ gặp không ít khó, vướng mắc, đòi hỏi nỗ lực cố gắng của từng cá nhân, từng cơ quan, đơn vị và từng xã, thị trấn trên địa bàn thị xã. Ngân sách Nhà nước được coi là huyết mạch của nền kinh tế, có vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy cho sự phát triển kinh tế nhanh và bền vững, thực hiện chính sách xã hội, đảm bảo quốc phòng và an ninh, là công cụ để Nhà nước quản lý và điều tiết vĩ mô nền kinh tế, thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế, nâng cao hiệu quả quản lý nền kinh tế. Thông qua ngân sách, Nhà nước huy động các nguồn lực của xã hội, phân phối và sử dụng cho nhu cầu phát triển kinh tế, thực hiện các chính sách xã hội , đảm bảo quốc phòng, an ninh của đất nước. Vì vậy, việc củng cố, hoàn thiện, lành mạnh hoá hệ thống tài chính quốc gia để phát triển kinh tế là yếu tố quan trọng quyết định thành công chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của Nhà nước Việt Nam nói chung và của thị xã Sơn Tây nói riêng trong thời kỳ mới. Trên cơ sở những vấn đề lý luận và thực tiễn được trình bày trong luận văn, tôi xin rút ra một số kết luận: - Để tăng cường hiệu lực trong công tác quản lý nhà nước bằng pháp luật đối với quản lý NSNN cần đổi mới một cách hiệu quả và sâu sắc công cụ quản lý, trong đó đội ngũ cán bộ quản lý là quan trọng nhất. - Để xây dựng và phát triển nền kinh tế thị trường, nhà nước phải sử 88 dụng một hệ thống các công cụ quản lý vĩ mô như kế hoạch, chính sách, các công cụ tài chính, pháp luật... Việc sử dụng các công cụ này thể hiện thông qua hoạt động của các cơ quan, đơn vị trong bộ máy nhà nước và đội ngũ cán bộ, công chức nhà nước. - Thực hiện quản lý tốt nguồn thu và nhiệm vụ chi ngân sách, đảm bảo chất lượng và hiệu quả, thu đúng và đầy đủ theo quy định pháp luật tạo môi trường kinh doanh công bằng giữa các đối tượng kinh doanh, chi ngân sách tiết kiệm, hiệu quả đáp ứng yêu cầu thực hiện nhiệm vụ chính trị của từng cấp chính quyền, từng đơn vị góp phần hoàn thành xuất sắc mọi nhiệm vụ thúc đẩy thị xã Sơn Tây phát triển ngày càng nhanh và bền vững. Thông qua Luận văn “Hoàn thiện quản lý chi ngân sách nhà nước tại thị xã Sơn Tây” tôi muốn nêu những kết quả đạt được và những tồn tại, nguyên nhân trong công tác quản lý ngân sách tại thị xã Sơn Tây, trình bày một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý ngân sách huyện. Tuy nhiên với khả năng hiểu biết của bản thân và thời gian có hạn nên bài viết sẽ không tránh khỏi những thiếu sót, kính mong Quý thầy, cô giáo nhận xét, góp ý để bài viết được hoàn thiện hơn, với mong muốn đóng góp một phần vào công tác quản lý chi ngân sách thị xã Sơn Tây cho những năm tiếp theo. Thang Long University Libraty 89 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Chính phủ (2003), Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 06/6/2003 Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách nhà nước. 2. Chính phủ (2003), Nghị định số 73/2003/NĐ-CP Ban hành quy chế xem xét, quyết định dự toán và phân bổ ngân sách địa phương, phê chuẩn quyết toán ngân sách địa phương. 3. Học viện Tài chính (2003), Giáo trình lý thuyết Tài chính, NXB Tài chính, Hà Nội. 4. Đồng Thị Vân Hồng (2010), Giáo trình quản lý ngân sách nhà nước, NXB Lao Động. 5. Nguyễn Thị Ngọc Huyền, Đoàn Thị Thu Hà, Đỗ Thị Hải Hà (2011), Giáo trình quản trị học, NXB Đại học Kinh tế quốc dân. 6. Nguyễn Thị Ngọc Huyền, Đoàn Thị Thu Hà, Đỗ Thị Hải Hà (2012), Giáo trình quản lý học, NXB Đại học Kinh tế quốc dân. 7. Quốc hội nước CHXHCNVN (2002), Luật Ngân sách nhà nước. 8. Trường Đại học Kinh tế quốc dân (2002), Giáo trình Lý thuyết tài chính tiền tệ, NXB Thống kê, Hà Nội. 9. Trường Đại học Kinh tế quốc dân (2002), Kinh tế và Tài chính công, NXB Thống kê, Hà Nội. 10. UBND Thành phố Hà Nội (2008), Quyết định số 51/2008/QĐ-UBND ngày 16/12/2008 về việc phân cấp quản lý nhà nước về một số lĩnh vực kinh tế - xã hội trên địa bàn Thành phố Hà Nội giai đoạn 2009 - 2010, Hà Nội. 11. UBND Thị xã Sơn Tây (2011-2014), Báo cáo phát triển KTXH của thị xã Sơn Tây, Hà Nội. 90 12. UBND Thị xã Sơn Tây (2011-2014), Báo cáo quyết toán ngân sách thị xã Sơn Tây, Hà Nội. 13. UBND Thị xã Sơn Tây (2014), Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội của thị xã Sơn Tây đến năm 2020, định hướng đến năm 2030, Hà Nội. Thang Long University Libraty

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdf59_7395_5877.pdf
Luận văn liên quan