Luận văn Thực trạng công tác kế toán tại Xí nghiệp xây dựng Sinh Thùy

Để kế toán phát huy được vai trò của mình trong quản lý kinh tế thông qua việc phản ánh và giám sát một cách chặt chẽ, toàn diện tài sản và nguồn vốn của xí nghiệp ở mọi khâu trong quá trình sản xuất nhằm cung cấp các thông tin chính xác và hợp lý phục vụ cho việc lãnh đạo và chỉ đạo hoạt động sản xuất kinh doanh, thì việc hoàn thiện công tác kế toán vật liệu, CCDC của xí nghiệp là một tất yếu. Nhất là trong việc chuyển đổi môi trường kinh tế, việc tổ chức kế toán vật liệu đòi hỏi còn phải nhanh chóng kiện toàn để cung cấp kịp thời đồng bộ những vật liệu cần thiết cho sản xuất, kiểm tra, giám sát việc chấp hành các định mức dự trữ ngăn ngừa hiện tượng hao hụt, mất mát lãng phí vật liệu. Hơn nữa bất kỳ 1 doanh nghiệpnào cũng muốn tồn tại và phát triển dựa trên cơ sở tíết kiệm chi phí sản xuất hạ giá thành sản phẩm. Đây là điều kiên cơ bản giúp các doanh nghiệp đứng vững trong nền kinh tế thi trường và cũng là mục tiêu phấn đấu củaXí nghiệp xây dựng Sinh Thùy nói riêngđể xí nghiệp đủ điều kiện cạnh tranh trên thi trường mang lại lợi nhuận cho mình

doc78 trang | Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 2115 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Thực trạng công tác kế toán tại Xí nghiệp xây dựng Sinh Thùy, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
đơn giá 2.529.000 đồng/tấn (thuế GTGT 10%) đã thanh toán bằng TGNH. ĐK: Nợ TK 152: 33.378.400 Nợ TK 133: 3.337.840 Có TK 112:36.716.240 Cứ 15 ngày, kế toán tại kho tiến hành ghi sổ 1 lần. Sổ của CTGS trên là thứ tự của CTGS được dăng ký tại sổ đăng ký CTGS. Mỗi CTGS đều có chứng từ gốc đính kèm và phải được kế toán trưởng duyệt trước khi ghi vào sổ. BẢNG 2.10 XÍ NGHIỆP XÂY DỰNG SINH THÙY Địa chỉ: Đồng Tiến–Phổ Yên –TP. Thái Nguyên Mẫu số S02a- DNN (Ban hành theo QĐ số 48/2006/QĐ-BTC Ngày 14/09/2006 Của Bộ trưởng BTC) Chứng từ ghi sổ Ngày 15 tháng 11 năm 2011 Số: 21 (ĐVT: đồng) Trích yếu SH TK Số tiền Ghi chú Nợ Có Mua NVL nhập kho đã thanh toán 152.1 112 33.378.400 Thuế VAT 10% 133 112 3.337.840 …. …. …. …. … Tổng 97.689.240 Kèm theo các chứng từ gốc Ngày 15 tháng 11 năm 2011 Người lập biểu Kế toán trưởng (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Nguồn SL: Phòng kế toán- tài chính) Xí nghiệp xuất 30 tấn Xi măng PC30 La Hiên, 2 tấn xi măng trắng cho đội xây dựng số 4 theo PXK111 ngày 12 tháng 11 năm 2011 (đơn giá xác định theo phương pháp nhập trước xuất trước). Kế toán xí nghiệp định khoản như sau: ĐVT: Đồng Nợ TK 154.1: 41.400.000 Có TK 152( Xi măng PC30): 30 x 1.200.000 = 36.000.000 Có TK 152( Xi măng trắng): 2 x 2.700.000 = 5.400.000 Theo các chứng từ gốc kế toán xí nghiệp lập CTGS như sau: BẢNG 2.11 XÍ NGHIỆP XÂY DỰNG SINH THÙY Địa chỉ: Đồng Tiến–Phổ Yên –TP. Thái Nguyên Mẫu số S02a- DNN (Ban hành theo QĐ số 48/2006/QĐ-BTC Ngày 14/09/2006 Của Bộ trưởng BTC) Chứng từ ghi sổ Ngày 15 tháng 11 năm 2011 Số: 26 (ĐVT: đồng) Trích yếu SH TK Số tiền Ghi chú Nợ Có Xuất kho NVL cho thi công 154 152 41.400.000 … … … … … Tổng 85.120.750 Kèm theo các chứng từ gốc Ngày 15 tháng 11 năm2011 Người lập biểu Kế toán trưởng (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Nguồn SL: Phòng kế toán- tài chính) b) Kế toán CCDC: CCDC cũng là một tư liệu lao động không thể thiếu trong mỗi doanh nghiêp. Đặc biệt là trong các xí nghiệp xây dưng. Do vậy mỗi lần mua hay bán CCDC kế toán cũng cần theo dõi cụ thể để hạch toán cho chính xác kết quả hoạt động của doanh nghiệp mình. Tương tự NVL khi nhận được giấy đề nghị mua CCDC đã được duyệt, thủ quỹ sẽ lập phiếu chi tiền và giao tiền cho người đi mua CCDC. Minh họa thủ tục nhập xuất CCDC: Ngày 25/11: Theo PXK116 Xí nghiệp xuất kho CCDC loại phân bổ nhiều lần cho đội xây dựng số 4: 20 chiếc xe rùa với đơn giá 250.000 đồng/chiếc và 2 máy trộn bê tông với đơn giá 5.200.000 đồng/ cái. Kế toán tại Xí nghiệp ghi: Nợ TK 242: 15.400.000 Có TK 153: 15.400.000 Cuối tháng phân bổ dần vào chi phí: Nợ TK 154: 7.700.000 Có TK 242:7.700.000 Sau cùng kế toán sẽ căn cứ vào các chứng từ liên quan để lập CTGS: BẢNG 2.12 XÍ NGHIỆP XÂY DỰNG SINH THÙY Địa chỉ: Đồng Tiến–Phổ Yên –TP. Thái Nguyên Mẫu số S02a- DNN (Ban hành theo QĐ số 48/2006/QĐ-BTC Ngày 14/09/2006 Của Bộ trưởng BTC) Chứng từ ghi sổ Ngày 30 tháng 11 năm 2011 Số: 28 (ĐVT: đồng) Trích yếu Số Hiệu TK Số tiền Ghi chú Nợ Có … … … … Mua CCDC về nhập kho 154 242 7.700.000 … … … … Cộng 15.250.900 Kèm theo các chứng từ gốc Ngày 30 tháng 11 năm 2011 Kế toán trưởng Người lập biểu (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Nguồn SL: Phòng kế toán- tài chính) Căn cứ vào các CTGS kế toán lập sổ đăng kí CTGS. BẢNG 2.13 XÍ NGHIỆP XÂY DỰNG SINH THÙY Địa chỉ: Đồng Tiến–Phổ Yên –TP. Thái Nguyên Mẫu số S02b- DNN (Ban hành theo QĐ số 48/2006/QĐ-BTC Ngày 14/09/2006 Của Bộ trưởng BTC) SỔ ĐĂNG KÝ CHỨNG TỪ GHI SỔ Tháng 11 năm 2011 (Đơn vị tính: Đồng). CTGS Số tiền CTGS Số tiền SH NT SH NT 21 15/11 97.689.240 …. ….. … … ….. ………………….. 27 30/11 15.250.900 26 15/11 85.120.750 Cộng 245.120.670 Cộng 128.125.300 Sổ này có 1 trang, đánh số từ trang 1 đến trang 2. Ngày mở sổ: 30/3/2011 Ngày 30 tháng 11 năm 2011 Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên, đóng dấu) (Nguồn SL: Phòng kế toán- tài chính) Sau khi lập các CTGS kế toán vào sổ đăng ký CTGS. Cuối cùng vào Sổ cái. BẢNG 2.14 XÍ NGHIỆP XÂY DỰNG SINH THÙY Mẫu số S02c1-DNN Địa chỉ: Đồng Tiến – Phổ Yên- TP Thái Nguyên (Ban hành theo QĐ số 48/2006/QĐ-BTC Ngày 14/09/2006 Của Bộ trưởng BTC) SỔ CÁI (Dùng cho hình thức chứng tù ghi sổ) Tháng 11 năm 2011 Tên TK: Nguyên vật liệu Số Hiệu: 152 (Đơn vị tính: Đồng). Ngày tháng ghi sổ Chứng từ ghi sổ Diễn giải Số Hiệu TKĐƯ Số tiền Ghi chú SH NT Nợ Có 1 2 3 4 5 6 7 Số dư đầu tháng 80.545.000 30/11 PN111 02/11 Mua NVL nhập kho 112 33.378.400 30/11 PX115 05/11 Mua NVL nhập kho 331 17.420.000 30/11 PX111 12/11 Xuất kho NVL cho công trính 154 41.400.000 … … … … … … … Cộng số phát sinh tháng 170.759.777 120.825.500 Dư cuối kỳ 130.479.277 - Sổ này có 05 trang, đánh số từ trang sô 01 đến trang 05 - Ngày mở sổ: ...... Ngày 30 tháng 11 năm 2011. Người lập biểu Kế toán trưởng Giám đốc (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Nguồn SL: Kế toán - tài chính) 2.2. Tổ chức kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm. 2.2.1. Đặc điểm, phân loại chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm. a) Đặc điểm, phân loại chi phí Xí nghiệp xây dựng Sinh Thùy là xí nghiệp kinh doanh chủ yếu trong lĩnh vực thi công công trình. Do đó đối tượng tập hợp chi phí sản xuất tại xí nghiệp là các công trình, hạng mục công trình, được xí nghiệp quản lý theo từng dự án. Vậy chi phí sản xuất của đơn vị xây lắp là toàn bộ chi phí về lao động sống và lao động vật hóa phát sinh trong quá trình sản xuất và cấu thành nên giá thành của sản phẩm xây lắp. Căn cứ vào các bảng dự toán công trình, kế toán đã tiến hành tiến hành tập hợp chi phí và đánh giá sản phẩm dở dang để kịp thời đối chiếu, so sánh dự toán từ đó đưa ra những kiến nghị, đề xuất để mức phí thực tế không lớn hơn dự toán. Đây chính là yêu cầu của ban lãnh đạo xí nghiệp đặt ra cho các bộ phận chức năng. Hiện nay Xí nghiệp đang áp dụng cách phân loại chi phí theo khoản mục chi phí trong giá thành sản phẩm gồm: + Chi phí nguyên vật liệu bao gồm toàn bộ nguyên vật liệu chính như thép, xi măng, gạch..; vật liệu như đinh, thép buộc và các bộ phận rời lẻ như cáp kiện, panel liên quan trực tiếp đến xây dựng và lắp đặt công trình, trừ vật liệu dùng cho máy thi công, vật liệu dùng cho công trình nào thì được tình vào trực tiếp cho công trình đó. Trong trường hợp không tính riêng đuợc thì phân bổ theo tiêu chuẩn định mức tiêu hao hoặc theo khối lượng thực hiện Công trình. + Chi phí nhân công trực tiếp: bao gồm chi phí về tiền công mà Xí nghiệp phải trả cho người lao động trong danh sách quản lý hoặc lao động thuê ngoài trực tiếp trong quá trình xây lắp. Khoản chi phí này không bao gồm các khoản trích theo lương và tiền ăn ca tính cho người lao động. + Chi phí sử dụng máy thi công: bao gồm toàn bộ chi phí trực tiếp, gián tiếp liên quan đến quá trình vận hành máy tại công trường, không bao gồm các khoản trích liên quan đền nhân công trực tiếp vận hành máy thi công. + Chi phí sản xuất chung: bao gồm tiền lương của cán bộ quản lý đội, các khoản trích theo lương tính trên số lượng của toàn bộ công nhân viên trong đội, tiền ăn giữa ca của toàn bộ công nhân trong đội, chi phí vật liệu, chi phí dụng cụ quan, khấu hao TSCĐ, chi phí dịch vụ mua ngoài bằng tiền khác. Trường hợp chi phí sản xuất chung liên quan đến nhiều đối tượng tập hợp chi phí thì dùng tiêu thức phân bổ theo chi phí nhân công trực tiếp hoặc số ca máy hoạt động. b) Đặc điểm, phân loại giá thành sản phẩm. Giá thành được xác định khi công trình hoàn thành hoặc bàn giao một phần của công trình cho đơn vị chủ đầu tư. Gần giống với chi phí sản xuất, giá thành là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí về lao động sống và lao động vật hóa khi sản phẩm dịch vụ hoàn thành.Vậy giá thành là chỉ tiêu giới hạn và xác định. Dựa vào đặc điểm đó Xí nghiệp xây dựng Sinh Thùy đã chia giá thành sản phẩm xây lắp thành các loại như sau: Giá thành sản xuất: Phản ánh các chi phí phát sinh liên quan tới công tác sản xuất sản phẩm xây lắp trong pham vi thi công như: Chi phí NVL trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung. Giá thành toàn bộ: Phản ánh toàn bộ chi phí liên quan tới các giai đoạn thi công, nghiệm thu, bàn giao công trình xây lắp… Theo đó có công thức như sau: Giá thành toàn bộ = Giá thành sản xuất + Chi phí quản lý kinh doanh 2.2.2. Đối tượng tập hợp chi phí, đối tượng tính giá thành sản phẩm. Việc xác định đối tượng tập hợp chi phí và tính giá thành là khâu quan trọng chi phối đến toàn bộ công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Do vậy xí nghiệp đã lựa chọn đối tượng tập hợp chi phí là công trình, hạng mục công trình riêng biệt. Chí phí liên quan tới công trình nào thì tập hợp riêng cho công trình đấy. Đối với chi phí phát sinh liên quan tới nhiều đối tượng tập hợp chi phí thì cuối kỳ hạch toán sẽ được phân bổ các công trình, hạng mục công trình có liên quan theo các tiêu thức phân bổ nhất định. Bên cạnh đó mỗi công trình cũng được mở sổ chi tiết để theo dõi riêng theo từng khoản mục chi phí. Vì giá thành sản phẩm được tình theo từng CT, HMCT hoàn thành nên đối tượng tập hợp chi phí sản xuất cũng chính là đối tượng tính giá thành. Đối với những CT có thời gian thi công dưới 1 năm thì đối tượng tính giá thành chính là lúc công trình đó hoàn thành. Ngược lại thì đối tượng tính giá thành chính là lúc 1 phần của công trình hoàn thành nghiệm thu. Với những nét khác biệt so với các doanh nghiệp sản xuất nên xí nghiệp đã tổ chức hạch toán chi tiết từng công trình để xác định kết quả hoạt động cho xí nghiệp mình một các hiệu quả nhất. Và xí nghiệp đã lựa chọn phương pháp tính giá thành sản phẩm là phương pháp trực tiếp, được xác định theo công thức sau: Giá thành CT, HMCT hoàn thành = CPSX DD đầu kỳ + CPSX phát sinh trong kỳ - CPSX DD cuối kỳ 2.2.3. Chứng từ, sổ sách kế toán sử dụng. a) Chứng từ sử dụng: - Phiếu nhập kho - Phiếu xuất kho - Hóa đơn GTGT - Hợp đồng lao động - Hợp đồng giao khoán - Bảng chấm công - Bảng thanh toán tiền lương thuê ngoài - Bảng thanh toán lương CNV - …… b) Sổ sách kế toán sử dụng: Xí nghiệp đã sử dụng các sổ sách, tài khoản sử dụng theo quyết định số 48/2006//QĐ- BTC ngày 14/9/2006 của Bộ tài chính. Tài khoản kế toán sử dụng: - Tài khoản 154: + TK 154.1: Chi phí NVL trực tiếp + TK 154.2: Chi phí NC trực tiếp + TK 154.3: Chi phí máy thi công + TK 154.4: Chi phí SXC + TK 154.5: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang. -TK 111, 112, 152, 153, 334…. 2.2.4. Trình tự hạch toán tập hợp chi phí sản xuất. Minh họa: Tập hợp chi phí sản xuất quý IV công trình Nhà chính Đền Thờ Liệt Sĩ huyện Phổ Yên. - Chủ đầu tư: UBND huyện Phổ Yên. - Thời gian khởi công: 15 tháng 5 năm 2010 - Thời gian công trình được hoàn thành nghiệm thu: Tháng 12 năm 2011. - Giá trị hợp đồng tạm tính: Công trình này được giao cho đội 4 do ông Nguyễn Văn Mừng – Đội trưởng chịu trách nhiệm thi công. Tuy nhiên vì lầ xí nghiệp nhỏ nên việc hạch toán sẽ được tập hợp tại phòng kế toán của xí nghiệp. Quy trình hạch toán chi phí như sau: 2.2.4.1. Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. * Nội dung: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: bao gồm toàn bộ nguyên vật liệu chính như thép, sắt, xi măng, gạch,.,vật liệu phụ như đinh, thép buộc… các bộ phận rời lẻ khác như cấu kiện, panel liên quan đến trực tiếp xây dựng và lắp đặt các công trình trừ vật liệu dùng cho máy thi công. Vật liệu dùng cho công trình nào thì được tính trực tiếp vào cho công trình đó.Do đặc thù của ngành xây dựng là đối tượng tập hợp chi phí là từng công trình, hạng mục công trình…và nguyên vật liệu thường được mua và chuyển đến trực tiếp tận chân công trình, vật liêu có tại kho là rất ít.Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là khoản mục quan trọng nhất trong tổng chi phí của công trình xây lắp theo dự toán, chi phí nguyên vật liệu trực tiếp chiếm tỷtrọng gần 70% tổng giá thành xây lắp. Vì thế kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp đòi hỏi phải đảm bảo đúng các nguyên tắc kế toán đặc biệt là các yêu cầu của kế toán Nguyên vật liệu. Tại Xí nghiệp, do vật tư dùng cho các công trình thường có khối lượng và giá trị lớn đồng thời giá cả vật tư trên thị trường hiện thường có nhiều biến động nên Xí nghiệp thường mua ngoài và chuyển trực tiếp đến tận chân công trình.Tại kho Xí nghiệp thường chỉ dự trữ một số vật liệu phụ, giá trị thấp vì thế chứng từ ban đầu của kế toán chi phí Nguyên vật liệu trực tiếp còn có hóa đơn mua vật tư. *Tài khoản sử dụng, chứng từ và quy trình luân chuyển chứng từ. Xí nghiệp sử dụng TK 154.1 để hạch toán chi tiết chi phí NVL trực tiếp theo từng công trình. Khi có nhu cầu vật tư cho công trình thi công, căn cứ vào các chứng từ hợp pháp, đã được ban lãnh đạo ký duyệt, kế toán đội lập phiếu chi cấp cho người đi mua vật tư. Sau khi mua về vật liệu được cán bộ và thủ kho kiểm tra về số lượng, chất lượng rồi làm thủ tục nhập kho tại công trường thi công. Thuế GTGT được xí nghiệp hạch toán theo phương pháp khấu trừ và hạch toán trên TK 133- Thuế GTGT được khấu trừ. Minh họa: Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong quá trình thi công công trình như sau: Ngày 25 tháng 11 năm 2011, Xí nghiệp xuất kho vật liệu chính phục vụ thi công công trinh: - Đá dăm 1x2: 37 m3, đơn giá 108.154 đồng /m3 - Cát mịn mô đun độ lớn 0,7 – 1,4: 13 m3,đơn giá 66.401 đồng /m3 - Gạch đất nung 400x400: 60 m2, đơn giá 85.000 đồng/ m2 - Gạch chỉ 6,5x10,5x22: 60.000 viên, đơn giá 357 đồng/ viên - Keo dán đá Granít: 116 kg, đơn giá 10.000 đồng/ kg Kế toán căn cứ vào các chứng từ lập PXK như sau: BẢNG 2.15: XÍ NGHIỆP XÂY DỰNG SINH THÙY Địa chỉ: Đồng Tiến -Phổ Yên - TP.Thái Nguyên Mẫu số 02 - VT (Ban hành theo QĐ số 48/2006/QĐ-BTC Ngày 14/09/2006 Của Bộ trưởng BTC) PHIẾU XUẤT KHO Ngày 25 tháng 11 năm 2011 Nợ TK : 154.1 Số : 117 Có TK : 152 Họ tên người nhận hàng: Nguyễn Văn Hùng Địa chỉ( bộ phận): Kỹ thuật Lý do xuất: Phục vụ thi công công trình Nhà chính Đền Thờ Liệt Sĩ H.Phổ Yên Xuất tại kho: Đội 4- Xí nghiệp xây dựng Sinh Thùy Địa điểm: Phổ Yên STT Tên, nhãn hiệu,quy cách SP,hàng hóa Mã số ĐVT Số lượng Đơn giá ( đồng) Thành tiền (đồng) Yêu cầu Thực xuất Đá dăm 1x2 01261 m3 37 37 108.154 4.001.698 Cát mịn mô đun độ lớn 0,7– 1,4 01120 m3 13 13 66.401 863.213 Gạch đất nung 400x400 01367 m2 60 60 85.000 5.100.000 Gạch chỉ 6,5x10,5x22 01359 viên 60.000 60.000 375 22.500.000 Keo dán đá Granít 01483 kg 116 116 10.000 1.160.000 Cộng 33.624.911 Tổng số tiền( viết bằng chữ): Ba mươi ba triệu sáu trăm hai tư nghìn chin trăm mười một đồng./ Số chứng từ gốc kèm theo: Quyết định của Giám đốc Ngày 25 tháng 11 năm 2011 Người lập phiếu Người nhận hàng Thủ kho Kế toán trưởng Giám đốc (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Nguồn tài liệu: Phòng kế toán- tài chính) Vật tư sử dụng cho thi công công trình được hạch toán theo giá thực tế. Giá thực tế bao gồm giá mua, chi phí vận chuyển và bốc xếp. Cuối quý IV năm 2011 kế toán xí nghiệp tập hợp các chứng từ tại đội 4 để lập bảng kê vật tư, hang hóa dịch vụ mua vào phục vụ cho thi công công trình rồi lập bảng tổng hợp xuất kho vật tư hàng hóa. BẢNG 2.16 XÍ NGHIỆP XÂY DỰNG SINH THÙY Đơn vị thi công: Đội 4 BẢNG KÊ HÓA ĐƠN, CHỨNG TỪ HÀNG HÓA DỊCH VỤ MUA VÀO Tên cơ sở kinh doanh: Xí nghiệp xây dựng Sinh Thùy Địa chỉ: Đồng Tiến- Phổ Yên- Thái Nguyên MST: 4600271760 Hóa đơn, chứng từ Tên đơn vị bán Địa chỉ MST Loại hàng Doanh số mua vào Thuế GTGT (10%) Tổng cộng KHHĐ SHĐ NT HĐ/0112 09512 13/11 Xí nghiệp CP xây dựng số 2 Thái Nguyên 4600307093 Vật liệu 15.123.000 1.512.300 16.635.300 NT/0456 01276 25/11 Xí nghiệp CP kết cấu thép số 5 Thái Nguyên 4600425361 Thiết bị 10.125.000 1.012.500 11.137.500 FT/0127 04567 10/12 Xí nghiệp CP xăng dầu Bắc Thái Thái Nguyên 4600128263 Nhiên liệu 7.250.000 725.000 7.975.000 … … … … … … … … … … Cộng 620.875.300 62.087.530 682.962.830 Ngày 31 tháng 12 năm 2011 Người lập Chỉ huy đội 4 (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Nguồn tài liệu: Phòng kế toán- tài chính) BẢNG 2.17 BẢNG TỔNG HỢP XUẤT VẬT TƯ THÁNG 11/2011 Công Trình: Đền Thờ Liệt Sĩ Huyện Phổ Yên Hạng mục: Nhà Quản Lý STT Tên vật tư ĐVT Số lượng Thành tiền Đá dăm 1x2 m3 37 4.001.698 Cát mịn mô đun độ lớn 0,7– 1,4 m3 13 863.213 Gạch đất nung 400x400 m2 60 5.100.000 Gạch chỉ 6,5x10,5x22 viên 60.000 22.500.000 Keo dán đá Granít kg 116 1.160.000 … … … … … Tổng cộng 620.825.500 Người lập biểu (Ký và ghi rõ họ tên) (Nguồn tài liệu: Phòng kế toán- tài chính) Cuối tháng kế toán tại tổ đội tập hợp các chứng từ có liên quan nộp lên phòng tài vụ xí nghiệp. Kế toán sẽ hạch toán như sau: Nợ TK 154.1: 620.825.500 Có TK 152: 620.825.500 Căn cứ vào các chứng từ gốc, kế toán xí nghiệp ghi CTGS. Từ các CTGS và chứng từ gốc, kế toán vào sổ chi tiết, sổ cái TK 154.1. BẢNG 2.18 XÍ NGHIỆP XÂY DỰNG SINH THÙY Địa chỉ: Đồng Tiến–Phổ Yên –TP. Thái Nguyên Mẫu số S02a- DNN (Ban hành theo QĐ số 48/2006/QĐ-BTC Ngày 14/09/2006 Của Bộ trưởng BTC) Chứng từ ghi sổ Ngày 15 tháng 01 năm 2012 Số: 32 (ĐVT: đồng) Trích yếu SH TK Số tiền Ghi chú Nợ Có Tập hợp chi phí NVL trực tiếp cho công trình Đền Thờ Liệt Sĩ H.Phổ Yên. 154.1 152 620.825.500 Tổng 620.825.500 Kèm theo các chứng từ gốc: PXK, HĐ GTGT. Ngày 15 tháng 01 năm2011 Người lập biểu Kế toán trưởng (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Nguồn SL: Phòng kế toán- tài chính) 2.2.4.2Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp. Do đặc thù ngành xây lắp nên chi phí nhân công thường bao gồm cả chi phí cho lao động trong danh sách và lao động thuê ngoài và khoản chi phí này không bao gồm các khoản trích theo lương như BHXH, BHYT, KHCĐ …vì thế chứng từ kế toán liên quan đến chi phí nhân công bao gồm: hợp đồng lao động, bảng chấm công, phiếu xác nhận khối lưọng công việc hoàn thành, bảng thanh toán lương…Hàng ngày, nhân viên kinh tế của từng đội lập bảng chấm công theo dõi thời gian làm việc của cán bộ công nhân viên trong đội của mình để làm cơ sở tinh lương cho từng người vào cuối tháng. Mẫu bảng chấm công được lập theo quy định của Bộ tài chính. Kết thúc tháng sản xuất, cán bộ kỹ thuật phụ trách thi công của đội, nhân viên kinh tế đội và đội trưởng tiến hành nghiệm thu, ghi khối lượng công việc đã hoàn thành vào “Phiếu xác nhận công việc hoàn thành” để làm cơ sở tính lương cho cán bộ công nhân viên trong đội. Nhân viên kinh tế đội chuyển toàn bộ tài liệu chứng từ gốc về phòng kế toán trung tâm của Xí nghiệp. Sau khi nhận hợp đồng làm khoán, bảng chấm công và phiếu xác nhận công việc hoàn thành, kế toán tiền lương tiến hành tính lương và tổng hợp tiền lương cho cán bộ. Khoản mục chi phí nhân công trực tiếp cũng góp phần không nhỏ tạo nên giá thành của công trình xây lắp. Chi phí nhân công trực tiếp tại các đơn vị xây lắp nói chung là có nhiều đặc điểm khác với chi phí nhân công tại các doanh nghiệp sản xuất công nghiệp. Chi phí nhân công của Xí nghiệp chi bao gồm tiền lương phảitrả cho công nhân trực tiếp sản xuất (kể cả công nhân trong danh sách và nhân công ngoài danh sách quản lý của Xí nghiệp). Trong Xí nghiệp, hiện nay cán bộ công nhân viên của Xí nghiệp mới chỉ khoảng 215 người. Xí nghiệp đang đẩy mạnh mở rộng hoạt động của mình trên địa bàn cả nước đặc biệt là khu vực phía nam,vì thế Xí nghiệp hiện nay đang tham gia thi công rất nhiều các công trình và hạng mục công trình, để đảm bảo kịp thời tiến độ thi công các công trình và nhiều khi cũng giảm được chi phí (vì giá nhân công thuê ngoài hiện nay còn thấp) Xí nghiệp thường kết hợp thuê nhân công ở ngoài. Chi phí nhân công thuê ngoài cũng được theo dõi và hạch toán như đối với công nhân thuộc danh sách quản lý của Xí nghiệp. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp sản xuất tại Xí nghiệp được giao cho kế toán tiền lương và công nợ phải trả. Hàng tháng, nhân viên kinh tế đội gửi bảng chấm công, các hợp đồng giao khoán công việc, phiếu xác nhận khối lượng công việc hoàn thành….., bộ phận kế toán tiền lương tiến hành tính lương cho từng tháng của công nhân trực tiếp sản xuất mỗi đội liên quan đến từng công trình, lập bảng tính lương và bảng tổng hợp tiền lương từng tháng liên quan dến từng công trình. Sau đó gửi các bảng tính lương cho thủ quỹ để tiến hành trả lương cho từng đội. Xí nghiệp xây dựng Sinh Thùy lựa chọn phương thức thanh toán lương cho công nhân như sau: Thứ nhất đối với công nhân trực tiếp thi công: sẽ khoán lương theo sản phẩm. Căn cứ vào tính chất công việc để kế toán xác định giá cả và khối lượng công việc, đội trưởng lập hợp đồng khoán gọn. Theo hình thức này có bảng chấm công và hợp đồng giao khoán. Tổ trưởng mỗi đội xây dựng sẽ thực hiện chấm công cho mỗi công nhân của mình thông qua bảng chấm công sau: BẢNG 2.19 XÍ NGHIỆP XÂY DỰNG SINH THÙY Mẫu số S01a - LĐTL Địa chỉ: Đồng Tiến – Phổ Yên- TP Thái Nguyên (Ban hành theoQĐ số 48/2006/QĐ-BTC Ngày 14/09/2006 Của Bộ trưởng BTC) BẢNG CHẤM CÔNG Tháng 11 năm 2011 STT Họ và tên Chức vụ Ngày Công thời gian Công sản phẩm 1 2 … 29 30 1 Đỗ Văn Duy ĐT × × … × x 26 2 Nguyên Trọng Giang CNXD × × … × × 27 3 Nguyễn Tiến Dũng CNXD × × … × × 25 … … … … … … … … 20 Phạm Xuân Hồng CNXD × × × 23 Cộng 250 Ngày 30 tháng 11 năm 2011 Người chấm công Phụ trách bộ phận Người duyệt (Ký, ghi họ tên) (Ký, ghi họ tên) (Ký, ghi họ tên) (Nguồn tài liệu: Phòng kế toán tài chính) BẢNG 2.20 XÍ NGHIỆP XÂY DỰNG SINH THÙY Mẫu số S02- LĐTL Đơn vị thi công: Đội 4 (Ban hành theoQĐ số 48/2006/QĐ-BTC Ngày 14/09/2006 Của Bộ trưởng BTC) BẢNG THANH TOÁN TIỀN LƯƠNG Quý IV năm 2011 ĐVT: Đồng Số TT Họ và tên Chức vụ Bậc lương Tổng công Đơn giá Thành tiền Phụ cấp Tổng tiền thanh toán Đỗ Văn Duy ĐT 4,0/7 87 62.560 5.442.720 3.000.000 8.442.720 Nguyên Trọng Giang CNXD 3,5/7 85 54.819 4.659.615 900.000 5.559.615 Nguyễn Tiến Dũng CNXD 4,0/7 86 59.071 5.080.000 5.080.000 … … … …. ... … 20. Phạm Xuân Hồng CNXD 3,5/7 84 58.199 4.888.716 4.888.716 Cộng 250 411.450.125 3.900.000 415.350.125 Ngày 10 tháng 01 năm 2012 Người chấm công Phụ trách bộ phận Người duyệt (Ký, ghi họ tên) (Ký, ghi họ tên) (Ký, ghi họ tên) (Nguồn tài liệu: Phòng kế toán tài chính) Sau khi tính toán kế toán xác định được lương của các bộ phận như sau: + 210.500.000 đồng là lương công nhân trực tiếp. + 125.250.000 đồng là lương của bộ phận quản lý thi công. + 79.600.125 đồng là lương của nhân viên sử dụng máy thi công. Tại Xí nghiệp dựa vào bảng thanh toán lương, bảng chấm công… kế toán tiến hành trả lương cho công nhân. Nợ TK 154.2: 210.500.000 Có TK 334: 210.500.000 Thứ hai là đối với các cán bộ gián tiếp ở xí nghiệp, công nhân gián tiếp trên công trường thi công thì xí nghiệp áp dụng hình thức trả lương theo thời gian.Kế toán đã sử dụng bảng chấm công và cấp bậc lương để thanh toán cho công nhân. Căn cứ vào bảng chấm công, bảng thanh toán lương công nhân trực tiếp và công nhân thuê ngoài, kế toán sẽ kiểm tra và định khoản trên CTGS. Từ các CTGS cuối mỗi tháng, kế toán vào sổ chi tiết, sổ cái TK 154 và các TK khác có liên quan. BẢNG 2.21 XÍ NGHIỆP XÂY DỰNG SINH THÙY Địa chỉ: Đồng Tiến–Phổ Yên –TP. Thái Nguyên Mẫu số S02a- DNN (Ban hành theo QĐ số 48/2006/QĐ-BTC Ngày 14/09/2006 Của Bộ trưởng BTC) Chứng từ ghi sổ Ngày 15 tháng 01 năm 2012 Số: 33 (ĐVT: đồng) Trích yếu SH TK Số tiền Ghi chú Nợ Có Quyết toán Chi phí NC trực tiếp 154.2 334 210.500.000 Tổng 210.500.000 Kèm theo các chứng từ gốc: Bảng chấm công, Bảng thanh toán lương. Ngày 15 tháng 01 năm2012 Người lập biểu Kế toán trưởng (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Nguồn SL: Phòng kế toán- tài chính) 2.4.2.3.Hạch toán chi phí sử dụng máy thi công. Đối với mỗi công trình xây dựng nói riêng thì việc sử dụng máy thi công là rất cần thiết. Chính nhờ những chiếc máy thi công đó mà giúp cho các đội thi công làm việc nhanh chóng hiệu quả. Với công trình Nhà chính Đền thờ liệt sĩ Huyện Phổ Yên, Xí nghiệp đã thuê một số máy móc để thi công như: Máy nén khí, máy đầm bê tông, máy biến thế hàn xoay chiều - 23,0 kW…đông thời sử dụng các chứng từ sau để hạch toán chi phí máy thi công: Hợp đồng thuê máy, biên bản nghiệm thu khối lượng hoàn thành, hóa đơn GTGT… Vì là xí nghiệp nhỏ nên công trình này được xí nghiệp thuê nhân công điều khiển máy thi công nhằm giảm bớt chi phí khi tính giá thành sản phẩm. Theo số liệu phần trên thì xí nghiệp tập hợp được chi phí nhân công điều khiển máy thi công là: 79.600.125 đồng. Xí nghiệp cũng đã tập hợp được tổng chi phí thuê máy theo hợp đồng quyết toán quý IV năm 2010 là 613.000.000 đồng thuế GTGT 10%, tiền thuê máy đã thanh toán bằng chuyển khoản. Nghiệp vụ trên được kế toán hạch toán như sau: a)Nợ TK 154.3: 79.600.125 Có TK 334: 79.600.125 b) Nợ TK 154.3: 613.000.000 Nợ TK 133: 61.300.000 Có TK 112: 674.300.0000 Căn cứ vào các hóa đơn, chứng từ đối với máy thi công kế toán xí nghiệp đã lập CTGS. BẢNG 2.22 XÍ NGHIỆP XÂY DỰNG SINH THÙY Địa chỉ: Đồng Tiến–Phổ Yên –TP. Thái Nguyên Mẫu số S02a- DNN (Ban hành theo QĐ số 48/2006/QĐ-BTC Ngày 14/09/2006 Của Bộ trưởng BTC) Chứng từ ghi sổ Ngày 15 tháng 01 năm 2012 Số: 34 (ĐVT: đồng) Trích yếu SH TK Số tiền Ghi chú Nợ Có Quyết toán Chi phí sử dụng MTC + Chi phí nhân công điều khiển MTC + Chi phí thuê máy thi công 154.3 334 79.600.125 154.3 112 613.000.000 133 61.300.000 Tổng 753.900.125 Kèm theo các chứng từ gốc: Bảng chấm công, Bảng thanh toán lương. Ngày 15 tháng 01 năm2012 Người lập biểu Kế toán trưởng (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Nguồn SL: Phòng kế toán- tài chính) 2.2.4.4. Hạch toán chi phí sản xuất chung. Chi phí sản xuất chung bao gồm + Tiền lương của bộ phận quản lý đội. + Các khoản trích theo lương tính trên toàn bộ công nhân viên trong đội; tiền ăn giữa ca của toàn bộ nhân viên trong đội + Chi phí vật liệu, chi phí dụng cụ, quản lý, khấu hao TSCĐ + Chi phí dịch vụ mua ngoài; chi phí khác bằng tiền. Trong trường hợp chi phí sản xuất chung liên quan đến nhiều đối tượng tập hợp chi phí thì tiêu thức phân bổ theo cho phí nhân công trực tiếp theo dự toán của chi phí sản xuất chung….Chứng từ chi phí sản xuất chung: Do đặc thù của ngành xây dựng nên chứng từ kế toán chi phí sản xuất chung cũng có một số đặc điểm riêng bao gồm: bảng phân bổ tiền lương, bảng phân bổ khấu hao TSCĐ, chứng từ hóa đơn mua hàng, dịch vụ công trình, hạng mục công trình, phiếu báo hỏng, chứng từ liên quan đến chi phí bảo hành sản phẩm xây lắp… Trong chi phí SXC bao gồm cả chi phí mua ngoài và chi phí khác bằng tiền được theo dõi qua TK 154.3 như: chi phí điện, nước, điện thoại…. BẢNG 2.23 BẢNG KÊ CHI PHÍ DỊCH VỤ MUA NGOÀI Công trình: Nhà chính- Đền thờ liệt sĩ H.Phổ Yên Quý IV năm 2011 ĐVT: VNĐ STT Nội dung Số tiền chưa thuế Thuế GTGT (10%) Tổng Chi tiền điện tháng 11 12.115.000 1.211.500 13.326.500 Chi tiền nước tháng 11 13.750.000 1.375.000 15.125.000 … … … Tổng 215.500.000 21.550.000 237.050.000 Ngày 15 tháng 01 năm 2011 Người lập bảng Kế toán trưởng (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Nguồn SL: Phòng kế toán- tài chính) BẢNG 2.24 BẢNG KÊ CHI PHÍ KHÁC BẰNG TIỀN Công trình: Nhà chính- Đền thờ liệt sĩ H.Phổ Yên Quý IV năm 2011 ĐVT: VNĐ STT Nội dung Số tiền Chi tiền mua đồ dùng văn phòng 950.125 Chi tiếp khách 10.175.000 … … … Tổng 16.450.800 Ngày 15 tháng 01 năm 2011 Người lập bảng Kế toán trưởng (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Nguồn SL: Phòng kế toán- tài chính) Căn cứ vào các chứng từ thu được kế toán xí nghiệp sẽ hạch toán như sau: Nợ TK 154.4: 125.250.000 ( số liệu đã tập hợp phần 2.2.4.2) Có TK 334: 125.250.000 Nợ TK 154.4: 215.500.000 Nợ TK 133: 21.550.000 Có TK 331: 237.050.000 Nợ TK 154.4: 16.450.800 Nợ TK 133: 1.645.080 Có TK 111: 18.095.880 Vậy tổng chi phí SXC trong quý IV năm 2011 của công trình Đền thờ liệt sĩ H.Phổ Yên là 357.200.800 đồng Cuối quý IV kế toán sẽ vào CTGS. BẢNG 2.25 XÍ NGHIỆP XÂY DỰNG SINH THÙY Địa chỉ: Đồng Tiến–Phổ Yên –TP. Thái Nguyên Mẫu số S02a- DNN (Ban hành theo QĐ số 48/2006/QĐ-BTC Ngày 14/09/2006 Của Bộ trưởng BTC) Chứng từ ghi sổ Ngày 15 tháng 01 năm 2012 Số: 35 (ĐVT: đồng) Trích yếu SH TK Số tiền Ghi chú Nợ Có Quyết toán Chi phí SXC cho công trình + Chi phí nhân công quản lý tổ đội + Chi phí dịch vụ mua ngoài + Chi phí bằng tiền khác 154.4 334 125.250.000 154.4 331 237.050.000 133 154.4 111 18.095.880 133 Tổng 380.395.880 Kèm theo các chứng từ gốc: HĐ GTGT,... Ngày 15 tháng 01 năm2012 Người lập biểu Kế toán trưởng (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Nguồn SL: Phòng kế toán- tài chính) 2.2.4.5Hạch toán chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất của Xí nghiệp là công trình, hạng mục công trình. Do đó các chi phí sản xuất công trình trong quý cũng được hạch toán cho từng công trình, hạng nục công trình trên sổ chi tiết của đối tượng. Từ sổ chi tiết công trình, hạng mục công trình Đền thờ liệt sĩ huyện Phổ Yên, ta có ngay số liệu phát sinh chi phí sản xuất trong tháng của công trình. Kế toán căn cứ vào sổ này để đối chiếu với CTGS và sổ cái tài khoản 154.1, 154.2, 154.3, 154.4, 154.5 (các công trình khác cũng được tập hợp tương tự). - Chi phí NVL trực tiếp tập hợp trên sổ cái tài khoản TK 154.1: 620.825.500 đồng - Chi phí NC trực tiếp sản xuất tập hợp trên sổ cái TK 154.2: 210.500.000 đồng - Chi phí sử dụng máy thi công tập hợp trên sổ cái TK 154.3: 692.600.125 đồng - Chi phí sản xuất chung tập hợp trên sổ cái TK 154.4: 357.200.800 đồng Cộng phát sinh trong quý: 1.884.251.126. Số liệu này cuối tháng kết chuyển vào tài khoản 154.5 – chi phí sản xuất kinh doanh dở dang và kế toán định khoản để ghi vào CTGS. Định khoản: Nợ TK 154.5 : 1.884.251.126 Có TK 154.1: 620.825.500 Có TK 154.2: 210.500.000 Có TK 154.3: 692.600.125 Có TK 154.4: 357.200.800 Kế toán căn cứ vào các số liệu trên để lập CTGS như sau: BẢNG 2.26 XÍ NGHIỆP XÂY DỰNG SINH THÙY Địa chỉ: Đồng Tiến–Phổ Yên –TP. Thái Nguyên Mẫu số S02a- DNN (Ban hành theo QĐ số 48/2006/QĐ-BTC Ngày 14/09/2006 Của Bộ trưởng BTC) Chứng từ ghi sổ Ngày 15 tháng 01 năm 2012 Số: 36 (ĐVT: đồng) Trích yếu SH TK Số tiền Ghi chú Nợ Có A B C 1 D Tập hợp chi phí sản xuất trong kỳ 154.5 Kết chuyển chi phí NVL trực tiếp 154.1 620.825.500 Kết chuyển chi phí NC trực tiếp 154.2 210.500.000 Kết chuyển chi phí sử dụng MTC 154.3 692.600.125 Kết chuyển chi phí SXC 154.4 357.200.800 Có TK 154.4: 357.200.800 Tổng 1.884.251.126 Kèm theo các chứng từ gốc: HĐ GTGT,... Ngày 15 tháng 01 năm2012 Người lập biểu Kế toán trưởng (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Nguồn SL: Phòng kế toán- tài chính) Từ các CTGS trên kế toán lên sổ đăng ký CTGS, Sổ cái các TK 154.1, 154.2, 154.3, 154.4. BẢNG 2.27 XÍ NGHIỆP XÂY DỰNG SINH THÙY Địa chỉ: Đồng Tiến–Phổ Yên –TP. Thái Nguyên Mẫu số S02b- DNN (Ban hành theo QĐ số 48/2006/QĐ-BTC Ngày 14/09/2006 Của Bộ trưởng BTC) SỔ ĐĂNG KÝ CHỨNG TỪ GHI SỔ Năm 2012 (Đơn vị tính: Đồng) CTGS Số tiền Số hiệu Ngày tháng A B 1 ... ... ... 32 15/01 620.825.500 33 15/01 210.500.000 34 15/01 753.900.125 35 15/01 380.395.880 36 15/01 1.884.251.126 ... ... ... Cộng tháng 12.125.340.000 Cộng lũy kế đầu quý 25.120.250.000 Sổ này có 1 trang, đánh số từ trang 1 đến trang 2. Ngày mở sổ: ... Ngày 31 tháng 03 năm 2012 Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên, đóng dấu) (Nguồn SL: Phòng kế toán- tài chính) BẢNG 2.28 XÍ NGHIỆP XÂY DỰNG SINH THÙY Địa chỉ: Đồng Tiến–Phổ Yên –TP. Thái Nguyên Mẫu số S02c1- DNN (Ban hành theo QĐ số 48/2006/QĐ-BTC Ngày 14/09/2006 Của Bộ trưởng BTC) SỔ CÁI (Dùng cho hình thức kế toán CTGS) Năm: 2012 Tên tài khoản: Chi phí Sản xuất chung Số hiệu: 154.1 Ngày ghi sổ Chứng từ Diễn giải TKĐƯ Số tiền Ghi chú SH NT Nợ Có A B C D E 1 2 F Số dư đầu năm Số phát sinh trong quý 30/01 32 15/01 Quyết toán CP NVL trực tiếp 152 620.825.500 30/01 36 15/01 K/c CP NVL trực tiếp 154.5 620.825.500 Tổng phát sinh trong quý x 620.825.500 620.825.500 x Số dư cuối quý x x Cộng lũy kế từ đầu năm x x - Sổ này có .... trang, đánh số từ trang sô 01 đến trang .... - Ngày mở sổ: ...... Ngày 30 tháng 01 năm 2012. Người lập biểu Kế toán trưởng Giám đốc (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Nguồn SL: Phòng kế toán- tài chính) BẢNG 2.29 XÍ NGHIỆP XÂY DỰNG SINH THÙY Địa chỉ: Đồng Tiến–Phổ Yên –TP. Thái Nguyên Mẫu số S02c1- DNN (Ban hành theo QĐ số 48/2006/QĐ-BTC Ngày 14/09/2006 Của Bộ trưởng BTC) SỔ CÁI (Dùng cho hình thức kế toán CTGS) Năm: 2012 Tên tài khoản: Chi phí NC trực tiếp Số hiệu: 154.2 Ngày ghi sổ Chứng từ Diễn giải TKĐƯ Số tiền Ghi chú SH NT Nợ Có A B C D E 1 2 F Số dư đầu năm Số phát sinh trong quý 30/01 33 15/01 Quyết toán CP NC trực tiếp 334 210.500.000 30/01 36 15/01 K/c CP NC trực tiếp 154.5 210.500.000 Tổng phát sinh trong quý x 210.500.000 210.500.000 x Số dư cuối quý x x Cộng lũy kế từ đầu năm x x - Sổ này có .... trang, đánh số từ trang sô 01 đến trang .... - Ngày mở sổ: ...... Ngày 30 tháng 01 năm 2012. Người lập biểu Kế toán trưởng Giám đốc (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Nguồn SL: Phòng kế toán- tài chính) BẢNG 2.30 XÍ NGHIỆP XÂY DỰNG SINH THÙY Địa chỉ: Đồng Tiến–Phổ Yên –TP. Thái Nguyên Mẫu số S02c1- DNN (Ban hành theo QĐ số 48/2006/QĐ-BTC Ngày 14/09/2006 Của Bộ trưởng BTC) SỔ CÁI (Dùng cho hình thức kế toán CTGS) Năm: 2012 Tên tài khoản: Chi phí sử dụng MTC Số hiệu: 154.3 Ngày ghi sổ Chứng từ Diễn giải TKĐƯ Số tiền Ghi chú SH NT Nợ Có A B C D E 1 2 F Số dư đầu năm Số phát sinh trong quý 30/01 34 15/01 Quyết toán CP sử dụng MTC 334 79.600.125 112 613.000.000 30/01 36 15/01 K/c CP sử dụng MTC 154.5 692.600.125 Tổng phát sinh trong quý x 692.600.125 692.600.125 x Số dư cuối quý x x Cộng lũy kế từ đầu năm x x - Sổ này có .... trang, đánh số từ trang sô 01 đến trang .... - Ngày mở sổ: ...... Ngày 30 tháng 01 năm 2012. Người lập biểu Kế toán trưởng Giám đốc (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Nguồn SL: Phòng kế toán- tài chính) BẢNG 2.31 XÍ NGHIỆP XÂY DỰNG SINH THÙY Địa chỉ: Đồng Tiến–Phổ Yên –TP. Thái Nguyên Mẫu số S02c1- DNN (Ban hành theo QĐ số 48/2006/QĐ-BTC Ngày 14/09/2006 Của Bộ trưởng BTC) SỔ CÁI (Dùng cho hình thức kế toán CTGS) Năm: 2012 Tên tài khoản: Chi phí Sản xuất chung Số hiệu: 154.4 Ngày ghi sổ Chứng từ Diễn giải TKĐƯ Số tiền Ghi chú SH NT Nợ Có A B C D E 1 2 F Số dư đầu năm Số phát sinh trong quý 30/01 35 15/01 Quyết toán CP SXC 334 125.250.000 331 215.500.000 111 16.450.800 30/01 36 15/01 K/c CP sử dụng SXC 154.5 357.200.800 Tổng phát sinh trong quý x 357.200.800 357.200.800 x Số dư cuối quý x x Cộng lũy kế từ đầu năm x x - Sổ này có .... trang, đánh số từ trang sô 01 đến trang .... - Ngày mở sổ: ...... Ngày 30 tháng 01 năm 2012. Người lập biểu Kế toán trưởng Giám đốc (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Nguồn SL: Phòng kế toán- tài chính) 2.2.5. Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ. Đối với toàn doanh nghiệp nói chung xí nghiệp xây dựng Sinh Thùy nói riêng thì quá trình sản xuất luôn diễn ra liên tục và xen kẽ nhau nên cuối mỗi tháng ( kỳ, quý) đều có khối lượng sản phẩm dở dang. Hơn nữa đối với xí nghiệp xây dựng thì khối lượng sản phẩm dở dang lại tương đối nhiều. Vì vậy nhiệm vụ đặt ra với xí nghiệp là phải có bộ phận kế toán có năng lực chuyên môn để có thể lựa chọn phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang cho thích hợp. Từ những đặc điểm về mọi mặt, Xí nghiệp xây dựng Sinh Thùy đã kiểm tra việc đánh giá SPDD vào cuối năm tài chính. Trong quá trình đánh giá đó có sự tham gia của ban giám đốc, phòng tài vụ và các phòng ban khác. SPDD là sản phẩm chưa hoàn thành được bàn giao cho chủ đầu tư. Bởi với mỗi công trình lớn chủ đầu tư có thể thống nhất nghiệm thu theo từng phần của công trình, HMCT. Đối với mỗi công trình Xí nghiệp mới chỉ tạm tính giá trị khối lượng sản phẩm hoàn thành để quyết toán, đến khi công trình hoàn thành sẽ được kế toán tính và điều chỉnh sau. Khi lập báo cáo quyết toán quý, năm bắt buộc phải kiểm kê đánh giá giá trị các công trình xây lắp còn dở dang theo công thức sau: Chi phí SX dở dang cuối kỳ = CPSX DD đầu kỳ + CPSX thực tế phát sinh trong kỳ Tính hết quý IV năm 2011 ban lãnh đạo công trình Đền Thờ Liệt Sĩ H.Phổ Yên đã xác định là công trình đã hoàn thành đang chờ bàn giao cho chủ đầu tư nên không có sản phẩm dở dang. + Chi phí sản xuất dở dang đầu quý: 962.500.000 đồng + Chi phí thực tế phát sinh trong quý: 1.884.251.126 đồng. Giá thành sản phẩm hoàn thành: 2.846.751.126 đồng Khi công trình hoàn thành kế toán phản ánh giá vốn công trình: Nợ TK 632: 2.846.751.126 Có TK 154.5: 2.846.751.126 Căn cứ vào các chứng từ phản ánh, kế toán lập CTGS rồi vào sổ cái TK 154.5. BẢNG 2.32 XÍ NGHIỆP XÂY DỰNG SINH THÙY Địa chỉ: Đồng Tiến–Phổ Yên –TP. Thái Nguyên Mẫu số S02a- DNN (Ban hành theo QĐ số 48/2006/QĐ-BTC Ngày 14/09/2006 Của Bộ trưởng BTC) Chứng từ ghi sổ Ngày 15 tháng 01 năm 2012 Số: 37 (ĐVT: đồng) Trích yếu SH TK Số tiền Ghi chú Nợ Có A B C 1 D Kết chuyển giá vốn công trình Đền Thờ Liệt Sĩ H.Phổ Yên 632 154.5 2.846.751.126 Tổng 2.846.751.126 Kèm theo các chứng từ gốc: HĐ GTGT,... Ngày 15 tháng 01 năm2012 Người lập biểu Kế toán trưởng (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Nguồn SL: Phòng kế toán- tài chính) BẢNG 2.33 XÍ NGHIỆP XÂY DỰNG SINH THÙY Địa chỉ: Đồng Tiến–Phổ Yên –TP. Thái Nguyên Mẫu số S02c1- DNN (Ban hành theo QĐ số 48/2006/QĐ-BTC Ngày 14/09/2006 Của Bộ trưởng BTC) SỔ CÁI (Dùng cho hình thức kế toán CTGS) Năm: 2012 Tên tài khoản: Chi phí SXKD dở dang Số hiệu: 154.5 Ngày ghi sổ Chứng từ Diễn giải TKĐƯ Số tiền Ghi chú SH NT Nợ Có A B C D E 1 2 F Số dư đầu năm 962.500.000 Số phát sinh trong quý 30/01 36 15/01 K/c CP NVL trực tiếp 154.1 620.825.500 30/01 36 15/01 K/c CP NC trực tiếp 154.2 210.500.000 30/01 36 15/01 K/c CP sử dụng MTC 154.3 692.600.125 30/01 36 15/01 K/c CP SXC 154.4 357.200.800 Có TK 154.4: 357.200.800 30/01 37 15/01 K/c giá vốn 632 2.846.751.126 Tổng phát sinh trong quý x 1.884.251.126 2.846.751.126 x Số dư cuối quý x 0 x Cộng lũy kế từ đầu năm x x - Sổ này có .... trang, đánh số từ trang sô 01 đến trang .... - Ngày mở sổ: ...... Ngày 30 tháng 01 năm 2012. Người lập biểu Kế toán trưởng Giám đốc (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Nguồn SL: Phòng kế toán- tài chính) 2.2.6. Tính giá thành sản phẩm. Sau khi tập hợp trên TK 154.5 thì kế toán tại xí nghiệp căn cứ vào đó để tính giá thành cho sản phẩm xây dựng. Do đó kế toán cần tập hợp chi phí sản xuất một cách chính xác, đúng đắn. Khi công trình hoàn thành, kết quả tập hợp chi phí sẽ được gửi về phòng kế toán để tính giá thành và lập bảng tính giá thành. BẢNG 2.34 BẢNG TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM Quý IV năm 2011 Tên sản phẩm: Công trình Đền Thờ Liệt sĩ Phổ Yên ĐVT: Đồng Chỉ tiêu Tồng số tiền Khoản mục chi phí NVL TT NCTT Sử dụng MTC SXC 1 2 3 4 5 1.Chi phí SXKD dở dang đầu kỳ 962.500.000 515.250.000 210.125.000 100.500.000 126.625.000 2.Chi phí SXKD phát sinh trong kỳ 1.884.251.126 620.825.500 210.500.000 692.600.125 357.200.800 3.Giá thành SP, dịch vụ trong kỳ 2.846.751.126 1.136.075.500 420.625.000 793.100.125 483.825.800 4.Chi phí SXKD dở dang cuối kỳ 0 Ngày 30 tháng 01 năm 2012. Người lập phiếu Kế toán trưởng Giám đốc (Ký,ghihọ tên) (Ký, ghi họ tên) (Ký,ghi họ tên) (Nguồn SL: Phòng kế toán- tài chính) Vậy công trình Đền Thờ Liệt Sĩ H.Phổ Yên đã hoàn thành bàn giao cho chủ đầu tư với doanh thu thu được là : 3.100.000.000 đồng theo giá trị hợp đồng ban đầu. Chương III KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 3.1. Một số nhận xét về thực trạng công tác kế toán tại Xí nghiệp xây dựng Sinh Thùy. 3.1.1. Ưu điểm. Qua thời gian thực tập tại xí nghiệp xây dựng Sinh Thùy em nhận thấy xí nghiệp có những ưu đểm sau: Thứ nhất về bộ máy kế toán: việc tổ chức bộ máy kế toán theo hình thức tập chung nhiều là thích hợp, đảm bảo sự chỉ đạo kịp thời của kế toán trưởng cũng như sự quản lý chặt chẽ của ban giám đốc Xí nghiệp đồng thời phát huy được hết khả năng chuyên môn của bộ phận kế toán Xí nghiệp. Hơn nữa việc tổ chức sắp xếp bộ máy kế toán cũng tương đối chặt chẽ, phù hợp với năng lực chuyên môn của từng người. Nhờ vậy đã góp phần đắc lực cho công tác quản lý của xí nghiệp. Thứ hai là về hệ thống chứng từ và phương pháp kế toán: Xí nghiệp đã sử dụng hệ thống chứng từ theo đúng QĐ 48/2006 mà xí nghiệp đã lựa chọn để phù hợp với quy mô của xí nghiệp mình. Ngoài ra xí nghiệp cũng sử dụng 1 số chứng từ khác để linh hoạt hơn khi phát sinh một số nghiệp vụ khác.Nhờ vậy mà xí nghiệp có thể quản lý tốt các nghiệp vụ kinh tế phát sinh tại mỗi công trình, công trường thi công. Xí nghiệp đã lựa chọn phương pháp kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm là phương pháp tính giá trực tiếp.Vì vậy việc tính giá tương đối dễ dàng, chính xác đảm bảo cung cấp thông tin kế toán kịp thời cho bộ phận quản lý. Thứ ba là về hình thức sổ kế toán: Xí nghiệp đã lựa chọn hình thức kế toán là CTGS. Lựa chọn này phù hợp với quy trình, quy mô hoạt động của xí nghiệp bởi theo hình thức này kết cấu sổ đơn giản, dễ ghi chép, phù hợp với cả điều kiện lao động bằng tay hoặc bằng máy. Hơn nữa bộ máy kế toán của xí nghiệp lại tương đối ít người nên việc sử dụng hình thức này là tốt nhất. Thứ tư về việc tổ chức kho bảo quản: Nhằm đảm bảo không bị hao hụt, Xí nghiệp xây dựng Sinh Thùy hiện đã xây dựng được kho bảo quản vật liệu. Như vậy đã giúp cho kế toán thuận tiện hơn trong quá trình hạch toán giúp cho việc kiểm tra quá trình thu mua, dự trữ và bảo quản, sử dụng dễ dàng hơn. Thứ năm là về công tác hạch toán chi phí nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ: Xí nghiệp đã áp dụng phương pháp tính giá phù hợp với đặc điểm nhập xuất NVL, CCDC của mình. Đồng thời việc theo dõi đối chiếu sổ sách giữa xí nghiệp với đơn vị thi công là tương đối tốt nên ít có sự chênh lệch. Thứ sáu về công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm: Với việc phân loại chi phí sản xuất theo các khoản mục: Chi phi nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung về cơ bản đã đáp ứng được yêu cầu hạch toán chi phí sản xuất của các xí nghiệp, phù hợp với việc áp dụng chế độ kế toán và tạo điều kiện thuận lợi cho công tác quản lý theo dõi hạch toán các chi phí của tổ sản xuất, các đội xây dựng tronh quá trình thi công. 3.1.2. Nhược điểm Tuy nhiên trong điều kiện Xí nghiệp chuyển sang áp dụng chế độ kế toán 48/2006/BTC áp dụng cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ, việc thu thập chứng từ nhanh gọn để kế toán tiến hành đánh giá NVL, CCDC; tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công trình của Xí nghiệp trải rộng khắp cả nước hiện nay vẫn là vấn đề còn nan giải, được thể hiện chủ yếu ở các mặt sau: * Về phân công lao động kế toán: Tuy là xí nghiệp nhỏ nhưng bộ phận kế toán cũng phải thực hiện đúng phần việc dành cho mình. Thực chất một số kế toán viên trong xí nghiệp đã vi phạm nguyên tắc bất kiêm nhiệm do bộ phận kế toán không đủ nguồn nhân lực. Như vậy việc hạch toán còn đem lại nhiều sai sót ảnh hưởng tới việc ra quyết định của ban Giám đốc xí nghiệp và những đối tượng quan tâm khác. * Việc phân loại NVL, CCDC ở xí nghiệp tiến hành chưa chặt chẽ. Hiện nay, xí nghiệp đang thử áp dụng hình thức kế toán trên máy vi tính nên số lượng vật liệu, CCDC hạch toán được ký hiệu bởi từng mã vật tư khác nhau và xí nghiệp chưa lập sổ danh điểm vật liệu, CCDC. * Công tác quản lý vật liệu, công cụ dụng cụ: Xí nghiệp chưa xác định được hệ thống định mức cho sản xuất ( thực tế Xí nghiệp mới chỉ xác định được định mức cho ximăng, thép, gạch, vôi, sỏi ) còn vật liệu, công cụ dụng cụ khác căn cứ vào tiến độ sản xuất mà ước tính theo nhu cầu sản xuất để xuất kho, tức là khi nào hết thì xuất thêm nên không tránh khỏi tình trạng sử dụng lãng phí nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ. *Công tác tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm: Xí nghiệp mới chỉ áp dụng phương pháp tính giá trực tiếp nên nhiều công trình, HMCT khi chưa tập hợp được hết chi phí thì bộ phận kế toán không thể tính giá thành cho sản phẩm đó được. Như vậy sẽ ảnh hưởng tới việc bàn giao sản phẩm cho chủ đầu tư. * Việc áp dụng kế toán máy cho công tác kế toán. Hiện nay xí nghiệp đang tiến hành áp dụng hình thức kế toán trên máy để đem lại hiệu quả kinh tế cao hơn. Tuy nhiên việc áp dụng này đòi hỏi tay nghề, trình độ của kế toán cao hơn nhưng xí nghiệp chưa thể đáp ứng được yêu cầu đó. Bởi phần lớn đội ngũ kế toán trong xí nghiệp chưa được tiếp cận với công việc hạch toán trên máy tính, phần lớn họ mới chỉ làm bằng thủ công. Hơn nữa Xí nghiệp cũng chưa quan tâm trong việc cử nhân viên đi đào tạo thêm về các phần mềm kế toán hiện hành. Do vậy công tác kế toán vẫn còn chậm, việc hạch toán còn nhầm lẫn, sai sót nhiều. 3.2. Một số giải pháp đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán tại Xí nghiệp xây dựng Sinh Thùy. Trước những nhược điểm trên của xí nghiệp em xin đề xuất một số ý kiến sau: - Phòng kế toán nên bổ sung thêm nhân lực để công việc diễn ra được thuận lợi hơn đồng thời cũng cần có những biện pháp khắc phục khi thiếu nhân lực tạm thời. - Phân loại nguyên vật liệu và xây dựng sổ danh điểm nguyên vật liệu: Hiện nay, Xí nghiệp đang xếp hầu hết các loại nguyên vật liệu vào nhóm gọi là nguyên liệu, vật liệu. Điều này gây không ít khó khăn trong việc quản lý và kế toán nguyên vật liệu. Việc phân loại như vậy thì đơn giản nhưng chưa khoa học, chưa thể hiện rõ đặc điểm công dụng của từng loại nguyên vật liệu. Đặc biệt trong điều kiện sử dụng tin học trong công tác kế toán, thì việc mở sổ danh điểm nguyên vật liệu là rất cần thiết. Lập danh điểm nguyên vật liệu là quy định cho mỗi thứ vật tư một ký hiệu riêng bằng hệ thống các chữ số (kết hợp với các chữ cái) thay thế tên gọi, quy cách, kích cỡ của chúng. Hệ thống các danh điểm vật tư có thể được xác định theo nhiều cách thức khác nhau nhưng phải đảm bảo đơn giản, dễ nhớ, không trùng lắp. Do xí nghiệp thuộc ngành xây dựng cơ bản nên nguyên vật liệu có thể được chia thành nhiều nhóm, trong mỗi nhóm lại có nhiều thứ. Vì vậy, Xí nghiệp có thể dùng ký hiệu, tài khoản cấp 1, tài khoản cấp 2 để ký hiệu loại, nhóm vật tư kết hợp với chữ cái tên vật tư để ký hiệu thứ vật tư. + Thành lập ban kiểm nghiệm vật tư: Vật tư mua về trước khi nhập kho cần phải kiểm nhận để xác định số lượng, chất lượng và quy cách thực tế vật tư. Do đó xí nghiệp cần phải lập Ban kiểm nghiệm vật tư bao gồm những người chịu trách nhiệm về vật tư ở xí nghiệp, trong đó người chịu trách nhiệm chính là thủ kho. Trường hợp chưa có hóa đơn phải căn cứ vào hợp đồng mua bán để kiểm nhận .Trong quá trình kiểm nhận vật tư nhập kho, nếu phát hiện vật liệu thừa , thiếu hoặc sai quy cách , phẩm chất đã ghi trong hợp đồng phải lập biên bản xây dựng rõ nguyên nhân để tiện cho việc xử lý về sau. Nếu vật tư mua về xí nghiệp nhận đủ số lượng, chất lượng tốt, đúng quy cách thì Ban kiểm nghiệm cũng phải lập biên bản xác nhận. + Xí nghiệp nên bổ sung thêm phương pháp tính giá theo đơn đặt hàng khi thực hiện các công trình có giá trị nhỏ như sửa chữa, cải tạo hay nâng cấp...Bởi theo phương pháp này việc tính toán sẽ đơn giản, nhanh chóng tính được giá thành sản phẩm ngay khi hoàn thành hợp đồng mà không cần phải đợi khi hết kỳ hạch toán. + Xí nghiệp nên bổ sung, tuyển thêm những nhân viên kế toán thành thạo các phần mềm kế toán hiện hành đồng thời đào tạo thêm cho nhân viên cũ làm quen với công tác kế toán bằng máy. Với công nghệ này sẽ giúp bộ phận kế toán nói riêng, toàn xí nghiệp nói chung sẽ giảm bớt đươc khối lượng công việc có thời gian tập trung khi quyết toán hay lập báo cáo. KẾT LUẬN Để kế toán phát huy được vai trò của mình trong quản lý kinh tế thông qua việc phản ánh và giám sát một cách chặt chẽ, toàn diện tài sản và nguồn vốn của xí nghiệp ở mọi khâu trong quá trình sản xuất nhằm cung cấp các thông tin chính xác và hợp lý phục vụ cho việc lãnh đạo và chỉ đạo hoạt động sản xuất kinh doanh, thì việc hoàn thiện công tác kế toán vật liệu, CCDC của xí nghiệp là một tất yếu. Nhất là trong việc chuyển đổi môi trường kinh tế, việc tổ chức kế toán vật liệu đòi hỏi còn phải nhanh chóng kiện toàn để cung cấp kịp thời đồng bộ những vật liệu cần thiết cho sản xuất, kiểm tra, giám sát việc chấp hành các định mức dự trữ ngăn ngừa hiện tượng hao hụt, mất mát lãng phí vật liệu. Hơn nữa bất kỳ 1 doanh nghiệpnào cũng muốn tồn tại và phát triển dựa trên cơ sở tíết kiệm chi phí sản xuất hạ giá thành sản phẩm. Đây là điều kiên cơ bản giúp các doanh nghiệp đứng vững trong nền kinh tế thi trường và cũng là mục tiêu phấn đấu củaXí nghiệp xây dựng Sinh Thùy nói riêngđể xí nghiệp đủ điều kiện cạnh tranh trên thi trường mang lại lợi nhuận cho mình. Do vậyđể hạ giá thành sản phẩm mà chất lượng vẫn không thay đổi, đứng trên góc độ quản lý kinh tế điều quan trọng nhất là phải hạch toán đầy đủ chính xác chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ, tính đúng tính đủ chi phí vào giá thành sản phẩm từ đó phân tích đề ra những biện pháp thiết thực về phương thức sản xuất và quản lý kinh tế.Trong thời gian qua Xí nghiệp thực sự quan tâm đến công tác tổ chức hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, nhạy bén với việc đổi mới chế độ kế toán. Trên góc độ người cán bộ kế toán em cho rằng cần phải nhận thức đầy đủ cả về lý luận lẫn thực tiễn. Mặc dù có thể vận dụng lý luận vào thực tiễn dưới nhiều hình thức khác nhau nhưng phải đảm bảo phù hợp về nội dung và mục đích của công tác kế toán.Do thời gian thực tập và tìm hiểu thực tế không dài, trình độ lý luận và thực tiễn còn hạn chế nên đề tài này không tránh khỏi những sai sót. Em rất mong được sự đóng góp ý kiến của các thầy, cô giáo trong khoa Kinh tế công nghiệp – ĐH Kỹ Thuật Công Nghiệp Thái Nguyên. Qua đây em xin chân thành cảm ơn cô giáo Ma Thị Thu Thủy và các cán bộ kế toán Xí nghiệp xây dựng Sinh Thùy đã nhiệt tình giúp đỡ em trong việc hoàn thành tốt đợt thực tập tốt nghiệp này.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docbao_cao_thuc_tap_tot_nghiep_ke_toan_doanh_nghiep_8779.doc
Luận văn liên quan