Luận văn Thực trạng và các giải pháp đẩy mạnh hoạt động huy động vốn của ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh huyện Phong Điền

Chính phủ và NHNN cần áp dụng mọi giải pháp để kiềm chế lạm phát và ngăn ngừa lạm phát trong thời gian tới. Lạm phát thấp giúp mọi người tiết kiệm chi phí đầu vào, hạ giá thành sản phẩm, tăng khả năng cạnh tranh, tăng doanh số, lợi nhuận. Từ đó góp phần giảm thiểu rủi ro tín dụng cho các Ngân hàng, tạo nên lòng tin củamọi người khi đồng tiền không bị mất giá từ đó nâng cao hiệu quả huy động vốn của Ngân hàng. - Chính phủ nên đưa ra nghị định về Bảo hiểm tiền gửi đối với ngoại tệ, trên cơ sở đó, tạo điều kiện cho Ngân hàng thu hút nhiều hơn lượng ngoại tệ từ dân cư.

pdf84 trang | Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 2406 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Thực trạng và các giải pháp đẩy mạnh hoạt động huy động vốn của ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh huyện Phong Điền, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ệp; một phần là sự tích cực rất nhiều của các cán bộ Ngân hàng trong công tác huy động. Qua đó, ta thấy khả năng phụ thuộc vào nguồn VĐC từ Ngân hàng cấp trên đã ít đi. Đây là thành quả đáng mừng cần được Ngân hàng giữ vững và phát huy. 3.3.4 VHĐ ngắn hạn / DN trung và dài hạn Bảng 12: VỐN HUY ĐỘNG NGẮN HẠN/ DƯ NỢ TRUNG VÀ DÀI HẠN Chỉ tiêu Đơn vị 2006 2007 2008 DN TDH Triệu đồng 42.401 50.075 54.280 VHĐ NH Triệu đồng 23.265 28.146 66.577 VHĐ NH/ DN TDH % 54,87 56,21 122,65 (Nguồn: phòng Tín dụng NHNN&PTNT huyện Phong Điền) Chỉ số này cho biết được tỷ lệ VHĐ ngắn hạn đem đi cho vay trung và dài hạn. Tỷ lệ này đảm bảo an toàn cho hoạt động huy động vốn của Ngân hàng. Tỷ lệ cho phép của NHNN đối với NHTM là 40%, nếu tỷ số này lớn hơn 40% Thực trạng - giải pháp đẩy mạnh huy động vốn của NHN0 & PTNT Phong Điền GVHD: Th.S Lê Long Hậu SVTH: Bùi Thị Minh Lý 42 thì Ngân hàng có thể gặp rủi ro do nguồn vay chưa đến hạn thu hồi mà đã đến hạn rút tiền của khách hàng, Ngân hàng sẽ không đủ khả năng chi trả cho khách hàng. Làm ảnh hưởng không nhỏ đến uy tín của Ngân hàng. Tỷ số này của ngân hàng qua 3 năm đều tăng và hơn tỷ lệ quy định của NHNN. Nguyên nhân là do hai khoản mục VHĐ NH và DN TDH đều tăng, đồng thời VHĐ NH lại tăng hơn nhiều so với DN TDH, VHĐ NH tăng nhanh là do các chương trình khuyến mãi của Ngân hàng tập trung chủ yếu vào các khoản gửi ngắn hạn, đặc biệt là trong năm 2008 tâm lý e ngại đồng tiền sẽ mất giá do lạm phát làm cho lượng tiền gửi của người dân tập trung vào các kỳ gửi ngắn hạn. Đây là dấu hiệu không tốt cho hoạt động của Ngân hàng, Ngân hàng cần có nhiều biện pháp thu hút nguồn vốn trung và dài hạn hơn để đảm bảo hiệu quả hoạt động thật an toàn cho Ngân hàng. 3.3.5 VHĐ có kỳ hạn/ tổng nguồn VHĐ Bảng 13: VỐN HUY ĐỘNG CÓ KỲ HẠN/ TỔNG NGUỒN VỐN HUY ĐỘNG Chỉ tiêu Đơn vị 2006 2007 2008 VHĐ CKH Triệu đồng 33.994 38.124 63.844 VHĐ Triệu đồng 38.081 45.046 72.185 VHĐ CKH/ VHĐ % 89,27 84,63 88,44 (Nguồn: phòng Tín dụng NHNN&PTNT huyện Phong Điền) Chỉ tiêu này cho biết khả năng kiểm soát VHĐ của Ngân hàng. Vì đối với VHĐ có kỳ hạn, Ngân hàng sẽ chủ động trong kinh doanh và sẽ giúp Ngân hàng điều tiết vốn một cách linh hoạt hơn. Qua bảng ta thấy, tỷ trọng thay đổi qua các năm. Năm 2006 chiếm 89,27% tổng VHĐ, năm 2007 giảm còn 84,63% mặc dù lượng tiền huy động có tăng. Đến năm 2008 tỷ trọng tăng cao chiếm 88,44% tổng VHĐ. Đây là một tín hiệu khả quan đối với Ngân hàng vì với lượng vốn này càng tăng thì Ngân hàng có thể có kế hoạch đầu tư vào các dự án hay cho vay nhiều hơn, tạo lợi nhuận Thực trạng - giải pháp đẩy mạnh huy động vốn của NHN0 & PTNT Phong Điền GVHD: Th.S Lê Long Hậu SVTH: Bùi Thị Minh Lý 43 cho Ngân hàng. Kết quả đạt được như thế là do những nổ lực của ngân hàng trong công tác quảng bá, giới thiệu sản phẩm. Ngoài ra, chi nhánh cũng đã tạo ra những lợi thế riêng để thu hút khách hàng thông qua biện pháp : lãi suất linh hoạt, đa dạng hoá sản phẩm huy động cùng với cung cách phục vụ tận tình, nhanh chóng và chính xác của cán bộ ngân hàng nên không những khiến cho khách hàng cảm thấy thoải mái mà còn tạo được lòng tin nơi khách hàng. Tuy nhiên, bên cạnh huy động tiền gửi có kỳ hạn thì Ngân hàng cũng nên chú trọng hơn nữa đến các loại tiền gửi không kỳ hạn, tăng dần tỷ lệ tiền gửi này vì hiện tại và tương lai loại tiền này đang rất có tiềm năng phát triển. Vì những lợi ích từ việc thanh toán qua thẻ đem lại như thanh toán lương qua tài khoản cho nhân viên, thanh toán mua bán hàng hoá, dịch vụ… làm cho số lượng người sử dụng thẻ đang ngày càng gia tăng. 3.3.6 VHĐ trung dài hạn / Tổng nguồn VHĐ Bảng 14: VỐN HUY ĐỘNG TRUNG DÀI HẠN / TỔNG NGUỒN VỐN HUY ĐỘNG Chỉ tiêu Đơn vị 2006 2007 2008 VHĐ TDH Triệu đồng 14.816 16.900 5.608 VHĐ Triệu đồng 38.081 45.046 72.185 VHĐ TDH/ VHĐ % 38,91 37,51 7,76 (Nguồn: phòng Tín dụng NHNN&PTNT huyện Phong Điền) Ngân hàng huy động vốn trung và dài hạn là nhằm đáp ứng nhu cầu tín dụng và đầu tư dài hạn. Nếu Ngân hàng huy động được nguồn vốn này nhiều, có nghĩa là việc cho vay khách hàng trong dài hạn tăng theo đó lợi nhuận Ngân hàng cũng tăng theo. Qua 3 năm tỷ lệ này có xu hướng giảm xuống. Năm 2006 chiếm 38,91%/ tổng VHĐ, sang năm 2007 giảm 1,4% so với 2006. Qua năm 2008 giảm 29,75% so với 2007. Điều này cho thấy ngân hàng đã gặp khó khăn trong việc huy động loại tiền gửi này, nguyên nhân chủ yếu là do những tháng cuối năm 2007 và đầu năm 2008, Ngân hàng đã dùng nhiều hình thức huy động hấp dẫn như khuyến Thực trạng - giải pháp đẩy mạnh huy động vốn của NHN0 & PTNT Phong Điền GVHD: Th.S Lê Long Hậu SVTH: Bùi Thị Minh Lý 44 mãi, tăng lãi suất,… để huy động tiền gửi ngắn hạn trong dân trong thời gian ngắn nhằm kiềm chế lạm phát. Bên cạnh đó là do tâm lý của người dân lo ngại trong tình trạng lạm phát, đồng tiền sẽ mất giá nên hầu mọi người đều chọn kỳ hạn ngắn để đảm bảo an toàn, có thể rút ra nhanh chóng để đầu tư vào lĩnh vực khác. Qua đó, cho thấy Ngân hàng cần có những biện pháp tích cực hơn tạo sự tin tưởng nhiều hơn cho người dân để nâng cao hơn nữa nguồn VHĐ trung và dài hạn nhằm tạo điều kiện cho vay trung và dài hạn nâng cao lợi nhuận của Ngân hàng. Thực trạng - giải pháp đẩy mạnh huy động vốn của NHN0 & PTNT Phong Điền GVHD: Th.S Lê Long Hậu SVTH: Bùi Thị Minh Lý 45 Chương 4: CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN TÌNH HÌNH HUY ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP & PTNT HUYỆN PHONG ĐIỀN 4.1 Các nhân tố bên ngoài 4.1.1 Điều kiện kinh tế xã hội cả nước Nằm trong bối cảnh chung của nền kinh tế cả nước, hoạt động huy động vốn của NHNo & PTNT huyện Phong Điền cũng chịu ảnh hưởng từ những biến động chung của cả nước. Một trong những nguyên nhân ảnh hưởng đến lượng VHĐ của ngân hàng chính là tình hình lạm phát của cả cả nước. Năm 2007 có thể coi là năm mà Việt Nam có tỷ lệ lạm phát cao nhất trong 5 năm trở lại đây với tỷ lệ lạm phát trên 2 con số (12,63%). Tiếp tục sang năm 2008, tình hình lạm phát diễn biến ngày càng cao, tăng vào những tháng đầu năm và giảm trong những tháng cuối năm. Lạm phát tăng cao làm cho: - Các hộ sản xuất, các doanh nghiệp không kiểm soát được chi phí, tình hình tiêu thụ gặp khó khăn và không đủ vốn để duy trì sản xuất, làm cho doanh thu sụt giảm từ đó ảnh hưởng đến nguồn tiền gửi của các hộ sản xuất, TCKT tại Ngân hàng. - Đối với người dân, giá cả tăng dẫn đến chi tiêu nhiều hơn để đảm bảo cuộc sống làm hạn chế số tiền nhàn rỗi có thể gửi Ngân hàng. Quan trọng là với tâm lý đồng tiền mất giá, người dân có xu hướng chuyển tiền sang đầu tư vào các lĩnh vực khác hấp dẫn hơn như: mua vàng, ngoại tệ, mua đất… Vì vậy, để giữ vững và tăng trưởng nguồn VHĐ, Ngân hàng đã chấp nhận cạnh tranh với các Ngân hàng thương mại khác qua việc tăng lãi suất huy động cùng các chương trình khuyến mãi, dẫn đến chi phí tăng cao làm ảnh hưởng đến lợi nhuận của Ngân hàng. Ngoài ra việc tăng lãi suất có thể gây ra rủi ro cho Ngân hàng nếu nguồn VHĐ với lãi suất cao nhưng lại không được sử dụng hiệu quả. 4.1.2 Điều kiện kinh tế- xã hội của huyện Cơ cấu kinh tế Thực trạng - giải pháp đẩy mạnh huy động vốn của NHN0 & PTNT Phong Điền GVHD: Th.S Lê Long Hậu SVTH: Bùi Thị Minh Lý 46 Kinh tế của huyện đang trên đà phát triển mạnh, mang đến những cơ hội lớn cho công tác huy động vốn của Ngân hàng. - Huyện đã đẩy mạnh chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi bằng cách tăng cường những cây con giống có giá trị kinh tế cao; phát triển các mô hình luân canh hiệu quả như 2 lúa - 1 màu, lúa – cá, lúa- tôm; biết ứng dụng những thành tựu của khoa học kỹ thuật vào sản xuất nâng cao năng suất lao động. - Trong quy hoạch phát triển của thành phố Cần Thơ, toàn huyện Phong Điền sẽ trở thành vùng du lịch sinh thái miệt vườn sông nước, là “lá phổi xanh” của thành phố. Với các di tích lịch sử Lộ Vòng Cung, chiến thắng Ông Hào, mộ cụ Phan Văn Trị; Phong Điền cũng có tiềm năng lớn trong phát triển và giới thiệu văn hoá truyền thống. Do đó, huyện chủ trương đẩy mạnh phát triển ngành du lịch, lấy du lịch làm tiền đề cho phát triển thương mại - dịch vụ với phương châm "nhà nhà làm du lịch" ngày càng thu hút nhiều khách đến tham quan, thúc đẩy kinh tế trong huyện phát triển theo cơ cấu chuyển dịch. - Nhịp độ tăng trưởng kinh tế khá cao, các khu và cụm công nghiệp hình thành và phát triển. Công tác đền bù giải tỏa để quy hoạch các khu công nghiệp, khu dân cư này được đẩy mạnh đã tạo ra cơ hội cho Ngân hàng thu hút được nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi của người dân. - Tuy nhiên, do kinh tế sản xuất gắn liền với cây trồng, vật nuôi nên dễ bị ảnh hưởng của thời tiết, các dịch bệnh phát sinh làm hạn chế không nhỏ đến tình hình nuôi trồng của bà con, ảnh hưởng đến thu nhập của người dân. Các yếu tố về dân số, văn hoá – xã hội Dân số huyện là 102.621 người trong đó có khoảng 70% dân số sống bằng nghề nông. Tập quán sử dụng tiền mặt còn rất phổ biến. Đa số người dân thích nhận tiền mặt và chi trả bằng tiền mặt thay vì sử dụng các tiện ích Ngân hàng. Một bộ phận người có nhu cầu vay vốn còn ngần ngại đến Ngân hàng vì tâm lý nói đến Ngân hàng là nói đến những thủ tục rườm rà, thời gian giải quyết các vấn đề khá dài nên họ thường vay vốn “nóng” ở ngoài hơn dù với lãi suất cao. Hoặc khi có nhu cầu đổi ngoại tệ, họ thường thích đến các tiệm vàng hơn đến Ngân hàng. Thực trạng - giải pháp đẩy mạnh huy động vốn của NHN0 & PTNT Phong Điền GVHD: Th.S Lê Long Hậu SVTH: Bùi Thị Minh Lý 47 Mặc dù trong những năm trở lại đây, nhiều dịch vụ huy động vốn của Ngân hàng như trả lương qua tài khoản, qua thẻ ATM, thẻ tín dụng, quản lý giấy tờ có giá,… đã được giới thiệu, song thị trường còn chưa phát triển nhiều, chủ yếu chỉ tập trung ở thị phần công chức nhà nước, công nhân viên,… Điều này cho thấy cần tăng cường công tác giới thiệu, quảng bá hình ảnh của Ngân hàng, các dịch vụ tiện ích của Ngân hàng đến rộng rãi toàn thể người dân trong huyện nhằm khai thác tốt nhất nguồn vốn không nhiều nhưng cũng không phải là ít này. Vị trí địa lý - Cơ sở hạ tầng: Phong Điền là một huyện ven thành phố Cần Thơ với diện tích 119,48 km2, phía bắc giáp quận Ô Môn và quận Bình Thuỷ, phía đông giáp quận Ninh Kiều và quận Cái Răng, phía tây giáp huyện Cờ Đỏ, phía nam giáp tỉnh Hậu Giang, có điều kiện thuận lợi để giao lưu và hợp tác kinh tế với các vùng lân cận về cả đường sông lẫn đường bộ. Tuy nhiên, tuyến đường giao thông chủ yếu của huyện từ Cái Răng vào qua nhiều năm được xây dựng nhưng đến nay vẫn chưa hoàn thành, còn 7 cây cầu đang dở dang. Đường xong đã lâu nhưng cầu mãi chưa xong, sự không đồng bộ này đã làm giảm chất lượng tuyến đường, gây khó khăn rất nhiều cho đời sống người dân và làm ảnh hưởng đến tốc độ tăng trưởng kinh tế-xã hội của huyện Phong Điền. Gián tiếp ảnh hưởng đến cơ hội huy động vốn của Ngân hàng. Tóm lại, với sự quan tâm đúng mức của lãnh đạo thành phố và sự trợ giúp của các cấp, bộ, ngành Trung ương và địa phương, bức tranh kinh tế - xã hội của Phong Điền sẽ ngày thêm khởi sắc và có tiềm năng phát triển rất lớn, do đó khả năng huy động vốn của Ngân hàng là rất khả quan. 4.1.3 Các chính sách của chính phủ, Ngân hàng nhà nước Trong thời gian qua, công tác huy động vốn của Ngân hàng chịu ảnh hưởng trực tiếp từ những chính sách kinh tế của nhà nước. - NHNN sử dụng chính sách tiền tệ thắt chặt nhằm kiểm soát lạm phát: tăng dự trữ bắt buộc, giới hạn tăng trưởng tín dụng... do đó để đáp ứng nhu cầu vay Thực trạng - giải pháp đẩy mạnh huy động vốn của NHN0 & PTNT Phong Điền GVHD: Th.S Lê Long Hậu SVTH: Bùi Thị Minh Lý 48 vốn của doanh nghiệp, Ngân hàng bắt buộc phải thường xuyên điều chỉnh tăng lãi suất từ đó thu hút được lượng vốn khá cao. - Đặc biệt thực hiện theo chỉ thị 20 của Thủ tướng chính phủ về việc trả lương qua tài khoản của các đối tượng hưởng lương từ ngân sách nhà nước, đã tạo cơ hội lớn cho Ngân hàng phát triển dịch vụ thẻ của Ngân hàng. - Ngoài ra, công văn số 2244/NHNN-CSTT ngày 02/4/2009 về thực hiện cơ chế hỗ trợ lãi suất cho các doanh nghiệp, hộ sản xuất. Đây là cơ hội tốt giúp các doanh nghiệp phục hồi sản xuất, nâng cao hiệu quả kinh doanh. Và đây cũng là cơ hội cho Ngân hàng cùng chung sức với các doanh nghiệp, hộ sản xuất cải thiện tình hình kinh doanh trong năm 2009, tạo cơ hội thu hút vốn trong những năm tiếp theo. Tuy nhiên vẫn còn một số cơ chế, chính sách chưa được chặt chẽ và vẫn còn một vài vướng mắc: - Nghị định số 89/1999/NĐ-CP về bảo hiểm tiền gửi, chỉ thực hiện bảo hiểm tiền gửi bằng đồng Việt Nam. Nhưng Nhà nước chủ trương khuyến khích nguồn ngoại tệ tự do chuyển vào Ngân hàng, nên nghị định này đã làm hạn chế nguồn huy động vốn ngoại tệ của Ngân hàng. 4.1.4 Các yếu tố công nghệ Hiện nay công nghệ thông tin đang phát triển với tốc độ rất cao, trong hệ thống Ngân hàng huyện Phong Điền cũng đang đào tạo nguồn lực công nghệ Ngân hàng và dần dần thay đổi phần mềm quản lý dữ liệu, phần mềm điện tử kết nối giữa các Ngân hàng thành viên với nhau, tạo điều kiện thuận lợi cho việc giao dịch của khách hàng một cách nhanh chóng và tiện lợi. Đặc biệt, Ngân hàng đã chuyển sang hệ thống thanh toán và kế toán khách hàng (IPCAS) không cho phép che giấu nợ xấu, đảm bảo tính an toàn, ổn định. Đây là một thành công lớn trong công cuộc hiện đại hóa Ngân hàng của toàn hệ thống NHNo trên toàn quốc nói chung và NHNo & PTNT Phong Điền nói riêng, nâng cao chất lượng dịch vụ thanh toán nhanh, phục vụ khách hàng ngày một tốt hơn. Thực trạng - giải pháp đẩy mạnh huy động vốn của NHN0 & PTNT Phong Điền GVHD: Th.S Lê Long Hậu SVTH: Bùi Thị Minh Lý 49 Tuy nhiên Công nghệ thông tin chưa phát triển như mong muốn. Đặc biệt là đường truyền dữ liệu của Ngân hàng còn phụ thuộc vào chất lượng đường truyền của ngành Bưu chính viễn thông, Ngân hàng không chủ động được đường truyền. Sự nghẽn mạch hoặc tốc độ truyền chậm thường xuyên xảy ra. Vì vậy, đã tác động hạn chế hiệu quả của hoạt động dịch vụ ngân hàng, nhất là dịch vụ thanh toán; dịch vụ chuyển tiền điện tử... và các quan hệ giao dịch khác trên mạng gây nên sự khó khăn cho cả Ngân hàng và khách hàng. Bên cạnh đó, công nghệ kỹ thuật càng cao thì hoạt động gian lận và tội phạm bên ngoài cũng dễ dàng gia tăng, hoạt động phạm tội chủ yếu là sử dụng công nghệ cao để lấy cắp mật mã rút tiền, sử dụng công nghệ đột nhập các hệ thống thanh toán tạo ra các lệnh chuyển tiền vãng lai để chiếm đoạt tiền của Ngân hàng có xu hướng gia tăng. Đây cũng là một thách thức đòi hỏi các Ngân hàng phải đặc biệt quan tâm đến khả năng quản trị rủi ro của mình. 4.1.5 Một số nhân tố khác - Về cạnh tranh: Hiện nay trên địa bàn huyện mức độ cạnh tranh giữa các Ngân hàng là chưa cao. Do được thành lập từ rất sớm nên Ngân hàng đã có lượng lớn khách hàng thân thiết quen thuộc và lượng khách hàng mới cũng ngày một gia tăng. Tuy nhiên khi nền kinh tế huyện ngày một phát triển thì, cơ sở hạ tầng được nâng cao, nhu cầu của người dân ngày một nhiều thì đó là cơ hội tốt cho các Ngân hàng khác tiếp cận khai thác và chiếm lĩnh thị phần thì chắc chắn cạnh tranh sẽ ngày một gay gắt. - Ngoài nguy cơ cạnh tranh với các Ngân hàng thương mại khác, Ngân hàng còn cạnh tranh với các kênh thu hút vốn khác như tiết kiệm bưu điện, bảo hiểm nhân thọ, đầu tư bất động sản,…tạo cơ hội cho người dân lựa chọn kênh đầu tư của mình sau cho có lợi nhất dẫn đến mức độ cạnh tranh trên thị trường vốn càng cao. - Công tác xuất khẩu lao động của huyện trong những năm gần đây ngày càng đông, Ngân hàng sẽ có nhiều cơ thực hiện các dịch vụ chuyển tiền, tạo mối quan hệ với khách hàng, tạo điều kiện cho công tác huy động vốn phát triển. Thực trạng - giải pháp đẩy mạnh huy động vốn của NHN0 & PTNT Phong Điền GVHD: Th.S Lê Long Hậu SVTH: Bùi Thị Minh Lý 50 4.2 Các nhân tố bên trong 4.2.1 Cơ sở vật chất Có thể nói yếu tố cơ sở vật chất là bộ mặt của Ngân hàng. Trụ sở làm việc khang trang, trang thiết bị hiện đại một phần thể hiện tiềm lực của Ngân hàng, và cũng ảnh hưởng đến công tác huy động vốn của Ngân hàng. - Với vị trí nằm ngay trung tâm huyện Phong Điền rất thuận lợi cho việc đi lại, giao dịch với Ngân hàng. - Mỗi cán bộ trong Ngân hàng đều được trang bị một máy tính phục vụ đắc lực, nâng cao hiệu quả làm việc của mỗi người. Ngoài ra, Ngân hàng còn được trang bị nhiều thiết bị với công nghệ hiện đại giúp cho giao dịch nhanh chóng, chính xác, tiết kiệm thời gian cho cả Ngân hàng và khách hàng. Tuy nhiên, vẫn còn một số khó khăn tồn tại: - Trụ sở của Ngân hàng đã được xây dựng cách đây khá lâu, không gian làm việc còn chật hẹp, chưa tạo cảm giác thoải mái cho các cán bộ làm việc. - Hiện nay, thẻ ATM cũng đã dần được nhiều người biết đến và sử dụng. Ngân hàng đã chú trọng đầu tư phát triển loại thẻ này nhưng toàn huyện chỉ có 1 máy rút tiền đặt tại trụ sở. Điều này đã gây khó khăn cho nhiều khách hàng ở xa do đó làm hạn chế việc phát triển dịch vụ này của Ngân hàng. 4.2.2 Yếu tố về nhân lực Với đội ngũ nhân viên được đào tạo chuyên nghiệp, các khách hàng sẽ cảm thấy yên tâm hơn khi nhận được những lời khuyên nhủ và sự hướng dẫn của họ, từ đó hình ảnh của Ngân hàng sẽ có chỗ đứng lâu dài hơn trong lòng khách hàng. Trong những năm qua, hoạt động huy động vốn của Ngân hàng đã đạt những thành quả đáng ghi nhận chính là nhờ sự chỉ đạo đúng đắn của ban lãnh đạo Ngân hàng cùng sự nổ lực của toàn thể cán bộ Ngân hàng trong công tác huy động vốn. Thực trạng - giải pháp đẩy mạnh huy động vốn của NHN0 & PTNT Phong Điền GVHD: Th.S Lê Long Hậu SVTH: Bùi Thị Minh Lý 51 Bảng 15: TÌNH HÌNH NHÂN SỰ TẠI CHI NHÁNH NHNo & PTNT HUYỆN PHONG ĐIỀN Trình độ Tên bộ phận Tổng số người Đại học Khác Ban giám đốc 2 2 Phòng tín dụng 6 6 Phòng kế toán – ngân quỹ 9 6 3 Tổng cộng 17 14 3 Tỷ trọng (%) 100 82.35 17.65 (Nguồn: phòng Tín dụng NHNN&PTNT huyện Phong Điền) Nhìn chung nguồn nhân lực của Ngân hàng tương đối trẻ, được đào tạo căn bản, có kiến thức về kinh tế thị trường và là một đội ngũ nhân viên nhiệt tình năng động, nhạy bén, dễ thích ứng với môi trường kinh doanh hiện đại. Về trình độ chuyên môn, tình hình nhân sự tại chi nhánh NHNo & PTNT huyện Phong Điền là khá tốt đối với một chi nhánh cấp huyện. Tỷ trọng Đại học chiếm 82.35% là lực lượng nòng cốt trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng. Thường xuyên có các đợt tuyển chọn nhân viên đưa đi học nâng cao nghiệp vụ chuyên môn, tập huấn kiến thức hội nhập kinh tế, kỹ năng giao tiếp,….do NHNo & PTNT Việt Nam tổ chức. Tuy nhiên, số lượng cán bộ trong Ngân hàng hiện nay còn rất thiếu, tổng số nhân viên tại Ngân hàng là 19 người, trong đó có 6 cán bộ tín dụng, mỗi cán bộ phụ trách một xã trong huyện do đó Ngân hàng khó có thể theo dõi chặt chẽ khách hàng vay vốn. Đối với việc giao dịch, Ngân hàng có 5 nhân viên trực tiếp giao dịch với khách hàng, nhưng thường xuyên bị quá tải công việc, ảnh hưởng không tốt đến chất lượng phục vụ của cán bộ, làm khách hàng phải chờ đợi lâu. Thực trạng - giải pháp đẩy mạnh huy động vốn của NHN0 & PTNT Phong Điền GVHD: Th.S Lê Long Hậu SVTH: Bùi Thị Minh Lý 52 4.2.3 Yếu tố về Marketing Trong 3 năm qua, nguồn VHĐ của Ngân hàng tăng lên liên tục là thành quả rất đáng tự hào, và hoạt động quảng bá, khuyến mãi của Ngân hàng đóng vai trò không nhỏ trong thành quả này. Đối với NHNo & PTNT huyện Phong Điền, công tác marketing của Ngân hàng chủ yếu là các dịch vụ hậu mãi và chăm sóc khách hàng. Ngân hàng tận dụng những dịp lễ tết, ngày kỷ niệm thành lập Ngân hàng… đưa ra các chương trình khuyến mãi nhằm thu hút khách hàng đến giao dịch với Ngân hàng, tổ chức các chương trình rút thăm trúng thưởng, có chính sách ưu đãi đối với khách hàng có uy tín, quan hệ với Ngân hàng trong thời gian dài, phát hành thẻ ATM miễn phí cho cán bộ công nhân viên và học sinh, sinh viên… Tuy nhiên, hoạt động quảng bá các hình thức khuyến mãi chưa sâu rộng nên vẫn còn nhiều người dân chưa nắm bắt thông tin kịp, hoạt động giới thiệu chủ yếu chỉ là treo băng rôn tại Ngân hàng và phòng giao dịch. Việc đưa ra các sản phẩm, dịch vụ mới cũng chưa thật sự được đưa vào chương trình giới thiệu quảng bá của ngân hàng, khách hàng không thể biết được chi tiết về sản phẩm dịch vụ mà Ngân hàng hiện có vì vậy để có thể gửi tiền họ phải tìm hiểu kỹ hơn làm mất thời gian của cả khách hàng và Ngân hàng. 4.2.4 Yếu tố sản phẩm, dịch vụ Ngân hàng đã đưa ra nhiều hình thức huy động cùng nhiều kỳ hạn gửi rất phong phú ( 1 tuần, đến trên 60 tháng ) với nhiều phương thức trả lãi ( trả trước, trả sau, trả định kỳ từ 1, 3, 6 đến 12 tháng ) tạo cho khách hàng sự chủ động và nhiều lựa chọn phù hợp với thu nhập và khả năng chi tiêu của mình. Dịch vụ thẻ của Ngân hàng cũng ngày càng phát triển. Đặc biệt thực hiện theo chỉ thị 20 của Thủ tướng chính phủ về việc trả lương qua tài khoản của các đối tượng hưởng lương từ ngân sách nhà nước, Ngân hàng tiếp cận đến các trường học, ủy ban, chi cục thuế… trên địa bàn để mở tài khoản, phát hành thẻ và thanh toán lương qua thẻ ATM đạt được một kết quả đáng kể. Đi đôi với việc phát hành thẻ ATM, Ngân hàng đã triển khai dịch vụ nhắn tin tự động, homebanking, internetbanking, tổ chức tốt dịch vụ thanh toán nhanh Thực trạng - giải pháp đẩy mạnh huy động vốn của NHN0 & PTNT Phong Điền GVHD: Th.S Lê Long Hậu SVTH: Bùi Thị Minh Lý 53 chóng kịp thời, chính xác cho khách hàng vừa giúp giảm chi phí, tạo lập lòng tin nơi khách hàng vừa giúp nguồn VHĐ ngày càng cao. Tuy nhiên, sản phẩm dịch vụ vẫn còn một số điểm hạn chế: - Tại Ngân hàng hiện nay vẫn chưa có nghiệp vụ huy động vốn bằng vàng, đây là nghiệp vụ rất được nhiều người dân lựa chọn. - Đối tượng sử dụng thẻ ATM chủ yếu chỉ là cán bộ nhân viên chức và học sinh sinh viên. 4.2.5 Yếu tố lãi suất Lãi suất là nhân tố hết sức quan trọng trong công tác huy động vốn của Ngân hàng. Trong thời gian qua, chính sách lãi suất của Ngân hàng đã được vận dụng một cách linh hoạt, phù hợp với từng thời điểm, từng loại sản phẩm, cùng với mức lãi suất tăng cao đã làm gia tăng nguồn tiền gửi rất nhiều. Mặc dù vậy, việc cạnh tranh bằng lãi suất có thể mang lại hiệu quả trong thời gian đầu nhưng về lâu dài thì không hiệu quả, do đẩy chi phí đầu vào tăng cao, dẫn đến chênh lệch lãi suất đầu vào, đầu ra ít (do bị giới hạn trần lãi suất cho vay) làm cho kinh doanh không hiệu quả thậm chí vẫn đến phá sản khi rủi ro tín dụng xảy ra. Ngoài ra việc tăng lãi suất có thể gây ra rủi ro cho Ngân hàng nếu nguồn VHĐ với lãi suất cao nhưng lại không được sử dụng hiệu quả. 4.2.6 Các yếu tố khác - Về thương hiệu: Từ khi huyện Phong Điền thành lập thì NHNo & PTNT huyện Phong Điền cũng được quyết định thành lập theo. Sau 5 năm hoạt động, Ngân hàng ngày càng được khách hàng tin tưởng, luôn tạo cho khách hàng cảm giác an tâm và gần gũi trong giao dịch đã tạo cho Ngân hàng số lượng khách tương đối ổn định và tăng lên theo từng năm. Đặc biệt trong năm 2008 NHNo & PTNT Việt Nam đã vinh dự nhận giải thưởng “Sao Vàng đất Việt” càng làm cho uy tín của NHNo & PTNT VN cũng như NHNo & PTNT huyện Phong Điền ngày càng tăng trong lòng người dân. - Về quan hệ với các cấp lãnh đạo huyện: Hoạt động của NHNo & PTNT Phong Điền, từ khi thành lập cho đến nay, đã có những đóng góp tích cực đối với sự phát triển kinh tế và đời sống tại địa phương, nên sẽ tiếp tục được sự quan tâm Thực trạng - giải pháp đẩy mạnh huy động vốn của NHN0 & PTNT Phong Điền GVHD: Th.S Lê Long Hậu SVTH: Bùi Thị Minh Lý 54 của lãnh đạo các cấp uỷ Đảng, chính quyền và sự hỗ trợ của các ngành, đoàn thể và nhân dân địa phương. Đây thực sự là yếu tố thuận lợi cho Ngân hàng. Bảng 16: Bảng tổng hợp Ma trận SWOT Điểm mạnh (S) 1. Trụ sở nằm ngay trung tâm huyện, thuận lợi cho việc đi lại, giao dịch với Ngân hàng. 2. Ban lãnh đạo có kinh nghiệm cùng với đội ngũ cán bộ có trình độ chuyên môn cao và phong cách phục vụ chuyên nghiệp. 3. Ngân hàng ngày càng được nhận được sự tín nhiệm, tin tưởng của người dân trong huyện. 4. Có được sự quan tâm và hỗ trợ đặc biệt từ phía lãnh đạo các cấp, bộ, ngành Trung ương và địa phương. 5. Hệ thống cơ sở vật chất cùng trang thiết bị công nghệ của Ngân hàng ngày càng được hoàn thiện hơn để đảm bảo nâng cao hiệu quả huy động vốn cho Ngân hàng. Điểm yếu (W) 1. Ngân hàng sử dụng nguồn vốn ngắn hạn vào cho vay trung và dài hạn khá cao. Đây là dấu hiệu tiềm ẩn về rủi ro thanh khoản. 2. Tiền gửi trung và dài hạn chiếm tỷ trọng nhỏ 3. Không gian làm việc trong ngân hàng còn chật hẹp, chưa tạo môi trường thoải mái khi làm việc. 4. Số lượng máy ATM chưa được phát triển. 5. Hoạt động giới thiệu quảng bá về các sản phẩm, các hình thức khuyến mãi…của Ngân hàng chưa thật sự sâu rộng. 6. Đối tượng sử dụng thẻ ATM chủ yếu chỉ là cán bộ nhân viên chức và học sinh sinh viên. 7. Số lượng cán bộ Ngân hàng còn thiếu, thường xuyên bị quả tải công việc Thực trạng - giải pháp đẩy mạnh huy động vốn của NHN0 & PTNT Phong Điền GVHD: Th.S Lê Long Hậu SVTH: Bùi Thị Minh Lý 55 ảnh hưởng không tốt đến chất lượng phục vụ của cán bộ trong công tác huy động vốn. Cơ hội (O) 1. Tiềm lực kinh tế của huyện ngày càng phát triển. 2. Chính sách điều hành của Ngân hàng nhà nước phù hợp yêu cầu thực tiễn, đáp ứng nhu cầu của người dân. 3. Ngành du lịch của huyện ngày càng được chú trọng phát triển tạo cơ hội cho Ngân hàng trong việc tăng thu dịch vụ, đẩy mạnh thu đổi ngoại tệ, tăng dịch vụ thẻ… 4. Môi trường pháp lý ngày một hoàn thiện hơn tạo điều kiện cho hoạt động kinh doanh của Ngân hàng. 5. Tận dụng nguồn vốn từ công tác đền bù giải tỏa nhà ở địa phương. Phối hợp S/O ( phát triển – đầu tư) 1. Tận dụng các điểm mạnh của Ngân hàng phát triển sản phẩm mới, nâng cao chất lượng sản phẩm cũ để tiếp tục thu hút nguồn vốn nhàn rỗi từ dân cư. Phối hợp WO (tận dụng – khắc phục) 2. Đẩy mạnh hoạt động marketing, cùng chính sách lãi suất phù hợp thu hút vốn trung và dài hạn. 3. Dựa vào sự phát triển của các cụm công nghiệp, khu dân cư, ngành du lịch huyện, phát triển các dịch vụ thanh toán nâng cao nguồn vốn không kỳ hạn. 4. Cải thiện môi trường làm việc cũng như hệ thống thiết bị công nghệ. Thực trạng - giải pháp đẩy mạnh huy động vốn của NHN0 & PTNT Phong Điền GVHD: Th.S Lê Long Hậu SVTH: Bùi Thị Minh Lý 56 6. Công tác xuất khẩu lao động của huyện ngày càng đông, có nhiều cơ hội để thực hiện các dịch vụ chuyển tiền, tạo mối quan hệ với khách hàng, tạo điều kiện cho công tác huy động vốn phát triển. 7. Công nghệ phát triển tạo điều kiện mở rộng và đa dạng hoá các loại hình dịch vụ, nâng cao khả năng kiểm soát. Thách thức (T) 1. Năm 2009, khó huy động nguồn vốn từ khối doanh nghiệp. 2. Lãi suất giảm ảnh hưởng trực tiếp đến nguồn VHĐ từ dân cư. 3. Lãi suất tăng cao làm cho chi phí đầu vào tăng cao, ngoài ra có thể gây ra rủi ro cho Ngân hàng nếu nguồn VHĐ với lãi suất cao nhưng lại không được sử dụng hiệu quả. 4. Hoạt động sản xuất nông nghiệp chịu ảnh hưởng nhiều của thiên tai, dịch bệnh nên khả năng tiết kiệm ít. Phối hợp ST ( duy trì - khống chế) 5. Nâng cao công nghệ ngân hàng, giảm rủi ro bị đánh cắp thông tin, nâng cao uy tín của ngân hàng. 6. Đẩy mạnh phát triển dịch vụ Ngân hàng, không phụ thuộc quá nhiều vào hoạt động tín dụng Phối hợp WT (khắc phục – né tránh) 7. Tăng cường hoạt động chiêu thị thu hút khách hàng mới, giữ chân khách hàng cũ cho Ngân hàng. 8. Xây dựng đội ngũ nhân lực đầy đủ về số lượng và chất lượng có thái độ phục vụ tốt và tinh thần trách nhiệm đối với khách hàng là yếu tố quan trọng trong việc nâng cao năng lực cạnh tranh của NH Thực trạng - giải pháp đẩy mạnh huy động vốn của NHN0 & PTNT Phong Điền GVHD: Th.S Lê Long Hậu SVTH: Bùi Thị Minh Lý 57 5. Thói quen xài tiền mặt và cất giữ vàng, ngoại tệ….cùng với sự hiểu biết người dân về sản phẩm, dịch vụ còn hạn chế. 6. Công nghệ thông tin ngày càng phát triển thì tội phạm công nghệ ngày càng có xu hướng gia tăng 7. Cạnh tranh trong ngành ngày càng gay gắt hơn. Khách hàng dễ bị thu hút bởi những dịch vụ hấp dẫn mang lại lợi nhuận cao hơn. 8. Hệ thống pháp luật về hoạt động Ngân hàng chưa thật hoàn chỉnh, vẫn còn những bất cập. Thực trạng - giải pháp đẩy mạnh huy động vốn của NHN0 & PTNT Phong Điền GVHD: Th.S Lê Long Hậu SVTH: Bùi Thị Minh Lý 58 Chương 5: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG Từ ma trận SWOT, ta hình thành được các phối hợp:  Phối hợp Phối hợp S/O ( phát triển – đầu tư) Tận dụng các điểm mạnh của Ngân hàng phát triển sản phẩm mới, nâng cao chất lượng sản phẩm cũ để tiếp tục thu hút nguồn vốn nhàn rỗi từ dân cư.  Phối hợp WO (tận dụng – khắc phục) - Đẩy mạnh hoạt động marketing, cùng chính sách lãi suất phù hợp thu hút vốn trung và dài hạn. - Dựa vào sự phát triển của các cụm công nghiệp, khu dân cư, ngành du lịch huyện, phát triển các dịch vụ thanh toán nâng cao nguồn vốn không kỳ hạn. - Cải thiện môi trường làm việc cũng như hệ thống thiết bị công nghệ tạo điều kiện phát triển dịch vụ thanh toán.  Phối hợp ST ( duy trì - khống chế) - Nâng cao công nghệ ngân hàng, giảm rủi ro bị đánh cắp thông tin, nâng cao uy tín của ngân hàng. - Đẩy mạnh phát triển dịch vụ Ngân hàng, tăng nguồn thu nhập phi lãi, không phụ thuộc quá nhiều vào hoạt động tín dụng  Phối hợp WT (khắc phục – né tránh) - Tăng cường hoạt động chiêu thị thu hút khách hàng mới, giữ chân khách hàng cũ cho Ngân hàng. - Xây dựng đội ngũ nhân lực đầy đủ về số lượng và chất lượng có thái độ phục vụ tốt và tinh thần trách nhiệm đối với khách hàng là yếu tố quan trọng trong việc nâng cao năng lực cạnh tranh của NH Với các phối hợp trên, ta thực hiện được 5 nhóm giải pháp cơ bản sau để nâng cao hiệu quả huy động vốn cho Ngân hàng: Thực trạng - giải pháp đẩy mạnh huy động vốn của NHN0 & PTNT Phong Điền GVHD: Th.S Lê Long Hậu SVTH: Bùi Thị Minh Lý 59 5.1 Giải pháp phát triển sản phẩm Tận dụng những điểm mạnh hiện có cùng các cơ hội, tiềm năng phát triển kinh tế của huyện, Ngân hàng cần tập trung phát triển các sản phẩm- dịch vụ mới khắc phục những điểm yếu trong nội bộ Ngân hàng, tạo điều kiện mở rộng mạng lưới họat động, đẩy mạnh công tác huy động vốn trên địa bàn toàn huyện. - Bên cạnh những hình thức huy động cũ, Ngân hàng có thể đưa ra thêm nhiều hình thức huy động mới như:  Triển khai loại hình tiết kiệm vàng. Đây là loại hình rất được ưa chuộng trong thời buổi giá vàng biến động mạnh như hiện nay.  Ngân hàng cần đa dạng hoá các hình thức trả lãi cho khách hàng như chuyển lãi qua tài khoản thẻ của khách hàng giúp cho khách hàng giảm bớt thủ tục, tiết kiệm thời gian và khách hàng có thể nhận lãi ngoài giờ làm việc của Ngân hàng. Mặt khác Ngân hàng có thể kết hợp được dịch vụ thẻ với sản phẩm huy động vốn.  Đa dạng hoá các sản phẩm như: tiền gửi tiết kiệm cá nhân có mục đích như tiết kiệm an sinh học đường, tiết kiệm tích luỹ để dành cho việc thực hiện các dự án lớn trong tương lai như kết hôn, mua nhà, mua xe hơi hoặc tiết kiệm phòng ngừa rủi ro như các bệnh hiểm nghèo, tai nạn, tiết kiệm trả lãi trước. Đây là hình thức thu hút rất hấp dẫn vì người gửi tiền vào ngân hàng không chỉ nhằm mục đích hưởng lãi mà còn vì mục tiêu đã dự định trước. - Dựa vào tính chất của từng loại nguồn vốn mà đưa ra chiến lược huy động vốn thích hợp.  Đối với tiền gửi không kỳ hạn mục đích người gửi tiền không vì tiền lãi mà là muốn cung cấp dịch vụ thanh toán tiện lợi, nhanh chóng do đó để thu hút nguồn vốn này nên phát triển dịch vụ: chuyển tiền, rút tiền liên chi nhánh, trang bị thêm hệ thống máy rút tiền tự động.  Tiền gửi có kỳ hạn: mục đích của người gửi tiền là tiền lãi do chưa sử dụng nên lãi suất là quan trọng. Vì vậy phải có chính sách lãi suất linh hoạt và có tính cạnh tranh như đưa ra lãi suất rút trước hạn, lãi suất phân tầng theo số dư… Thực trạng - giải pháp đẩy mạnh huy động vốn của NHN0 & PTNT Phong Điền GVHD: Th.S Lê Long Hậu SVTH: Bùi Thị Minh Lý 60 - Đặc biệt, đối với tiền gửi trung và dài hạn. Do thời gian qua tỷ lệ lạm phát chưa cao, Ngân hàng xây dựng lãi suất tiền gửi trung hạn chưa được hấp dẫn người có vốn. Ngân hàng cần nắm bắt được nguyên nhân đó và nhu cầu vay vốn của khách hàng để xây dựng một mức lãi suất tiền gửi trung và dài hạn “đủ lớn” và điều chỉnh mức lãi suất phù hợp theo sự biến động của lãi suất thị trường, để thu hút được nhiều loại tiền gửi này. - Thực hiện bảo hiểm tiền gửi đầy đủ cho các loại tiền gửi, đặc biệt là tiền gửi trung và dài hạn, khách hàng sẽ yên tâm gửi tiền vào Ngân hàng. Việc đó như là cái van an toàn cho việc gửi tiền tại Ngân hàng của người dân. Số tiền gửi không kỳ hạn tăng lên sẽ giúp Ngân hàng chủ động hơn khi đem cho vay trung và dài hạn, các dự án cho vay trung và dài hạn sẽ nhiều hơn đem về lợi nhuận cao hơn cho Ngân hàng. 5.2 Giải pháp đẩy mạnh phát triển dịch vụ Ngân hàng Để có nguồn vốn phát triển ổn định, lâu dài, giảm thiểu cạnh tranh bằng lãi suất, thu hút vốn nhàn rỗi với chi phí thấp ở các nguồn tiền gửi thanh toán thì công tác huy động vốn cần phải gắn liền với việc phát triển dịch vụ. Phát triển dịch vụ cũng là lợi thế của các NHTM nói chung và NHNo & PTNT Phong Điền nói riêng trong việc thu hút khách hàng đến giao dịch và tăng khả năng cạnh tranh giữa các Ngân hàng. Để đẩy mạnh dịch vụ Ngân hàng, ta cần: - Tận dụng cơ hội các cụm khu công nghiệp, khu du lịch ở huyện ngày càng phát triển, Ngân hàng tranh thủ đẩy mạnh phát triển dịch vụ thanh toán, trao đổi ngoại tệ…thu hút nguồn vốn không kỳ hạn bổ sung vào tổng nguồn VHĐ của Ngân hàng. - Với khách hàng là những doanh nghiệp, trường học đặc biệt là ban quản lý, ban đền bù giải phóng mặt bằng là những tổ chức có nguồn vốn dồi dào, thời gian chưa sử dụng dài nhưng họ lại có lực lượng nhân sự ít để quản lý. Vì vậy Ngân hàng nên cung cấp cho họ dịch vụ thu chi hộ, thanh toán lương, …. để khai thác tốt nguồn vốn này. Thực trạng - giải pháp đẩy mạnh huy động vốn của NHN0 & PTNT Phong Điền GVHD: Th.S Lê Long Hậu SVTH: Bùi Thị Minh Lý 61 - Tăng cường tính thuận tiện về dịch vụ Ngân hàng trên nền tảng công nghệ cao, bảo đảm an toàn: dịch vụ vấn tin trên internet, homebanking, Mobile banking …. - Gia tăng các tiện ích mới trên máy ATM như gửi tiền mặt qua máy ATM, thanh toán hoá đơn điện nước, điện thoại ở tất cả các máy ATM. Ngoài ra, Ngân hàng có thể chuyển lãi qua tài khoản thẻ ATM của khách hàng giúp cho khách hàng giảm bớt thủ tục, tiết kiệm thời gian và khách hàng có thể nhận lãi ngoài giờ làm việc của Ngân hàng. Mặt khác Ngân hàng có thể kết hợp được dịch vụ thẻ với sản phẩm huy động vốn. - Thường xuyên tổ chức đánh giá hiệu quả của sản phẩm dịch vụ Việc đẩy mạnh phát triển dịch vụ phù hợp với xu hướng phát triển thế giới, nó vừa giúp cho việc phát triển nguồn vốn, đồng thời là nguồn thu lớn, ổn định cho Ngân hàng nhưng lại có chi phí thấp, ít rủi ro so với nguồn từ hoạt động tín dụng chịu chi phí cao ( chi phí vốn, dự trữ bắt buộc, trích dự phòng....) và đầy rủi ro ( mất vốn do không thu hồi được nợ ). 5.3 Đẩy mạnh hoạt động maketing, chăm sóc khách hàng, chính sách khuyến mãi Trong những năm qua, Ngân hàng đã thực hiện chương trình khuyến mãi thu hút nguồn vốn từ dân cư khá tốt. Tuy nhiên, các hoạt động quảng cáo giới thiệu đến người dân chưa sâu rộng, còn nhiều người chưa nắm băt kịp thông tin quảng cáo. Để nâng cao hơn nữa hiệu quả kinh doanh, Ngân hàng cần tăng cường chú trọng hơn nữa đến công tác chiêu thị của mình. Bên cạnh đó, sẽ tạo mối quan hệ ngày một bền chặt, thân thiết, lâu dài với khách hàng. Ngoài những hình thức chiêu thị trong thời gian qua công ty có thể thực hiện thêm một số giải pháp chiêu thị sau: Khi phát triển các sản phẩm mới, chương trình khuyến mãi mới - Ngoài hình thức treo băng rôn giới thiệu quảng bá tại trụ sở hay phòng giao dịch, Ngân hàng cần mở rộng mạng lưới tuyên truyền, phổ biến hướng dẫn khách hàng làm quen với các dịch vụ, các sản phẩm tiền gửi mới của Ngân hàng như: áp dụng phương thức quảng cáo trên đài phát thanh của huyện, phân phát Thực trạng - giải pháp đẩy mạnh huy động vốn của NHN0 & PTNT Phong Điền GVHD: Th.S Lê Long Hậu SVTH: Bùi Thị Minh Lý 62 các tờ rơi với mẫu mã đẹp, bắt mắt giới thiệu đầy đủ về sản phẩm mới hay các chương trình khuyến mãi được áp dụng cho rộng rãi người dân được biết. - Có kế hoạch giúp các khách hàng hiểu biết thêm về các dịch vụ Ngân hàng hiện đại cũng như đưa ra thông tin minh bạch, công bố thông tin rộng rãi cho người dân chủ động lựa chọn sản phẩm dịch vụ phù hợp. Có như thế khách hàng mới mạnh dạn sử dụng những sản phẩm dịch vụ của Ngân hàng làm gia tăng giá trị Ngân hàng Chăm sóc khách hàng - Giữ tốt mối quan hệ với khách hàng đi vay, tạo mối quan hệ hai chiều gắn bó thân thiết giữa Ngân hàng với khách hàng. Ngân hàng cho các khách hàng vay vốn kinh doanh khi thu được kết quả ngoài việc thanh toán nợ cho Ngân hàng, họ sẽ sử dụng thêm các dịch vụ của Ngân hàng như thanh toán quốc tế, chi trả lương cho công nhân, mua bán ngoại tệ… - Áp dụng marketing trực tiếp thông qua việc mỗi cán bộ công nhân viên của Ngân hàng tích cực tuyên truyền, quảng cáo đến các cơ quan, tổ chức đoàn thể tại địa phương và đến từng khách hàng. Cán bộ Ngân hàng phải thực hiện tốt chăm sóc khách hàng phải đặt sự quan tâm hàng đầu đến khách hàng, luôn tạo cho khách hàng cảm thấy an toàn tạo và một không khí thoải mái khi khách hàng đến Ngân hàng để giao dịch. - Do diện tích mặt bằng hạn chế nên nơi đậu xe cho khách hàng cũng là điều đáng quan tâm, cần có người trông coi và sắp xếp nơi đậu xe để khách hàng thuận tiện trong việc đi lại cũng như an tâm trong lúc giao dịch với Ngân hàng. - Dựa trên tổng nguồn thu mà khách hàng mang lại cho Ngân hàng, tiến hành xếp loại khách hàng mà xây dựng chính sách khách hàng cho phù hợp. Chẳng hạn như khách hàng có số dư vượt mức quy định được hưởng lãi suất phân tầng theo số dư, số dư tiền gửi lớn được miễn phí chuyển tiền, giảm lãi suất cho vay. Đối với khách hàng uy tín thì Ngân hàng có một kế hoạch giải ngân kịp thời, thu nợ hợp lý, sự linh động trong xử lý giao dịch. - Nhiệt tình tham gia các hoạt động xã hội công ích như ủng hộ đồng bào thiên tai, bão lụt, đồng bào nghèo, người có công với cách mạng, công tác giáo Thực trạng - giải pháp đẩy mạnh huy động vốn của NHN0 & PTNT Phong Điền GVHD: Th.S Lê Long Hậu SVTH: Bùi Thị Minh Lý 63 dục y tế…qua đó sẽ tạo được sự ủng hộ của chính quyền địa phương, của các cấp lãnh đạo, các sở ban ngành cũng như thu hút sự tín nhiệm, tin cậy, quan tâm của khách hàng là các cơ quan hành chính sự nghiệp trong huyện. - Xây dựng kinh phí chi cho hoạt động marketing, quảng cáo, chi hoa hồng cho hoạt động môi giới trong hoạt động huy động vốn cũng như dịch vụ. - Có thể nói khi thực hiện tốt chính sách khách hàng không chỉ thu hút được khách hàng mới mà còn giữ được khách hàng cũ (khách hàng trung thành) và tạo ưu thế cạnh tranh giữa các Ngân hàng. Khi đã là khách hàng trung thành thì giúp Ngân hàng tiết kiệm chi phí thẩm định khi khách hàng có nhu cầu vay, dễ đàm phán và giữ chân khách hàng khi đối thủ có lợi thế hơn về lãi suất, phí và chính họ trở thành 1 người tiếp thị hữu hiệu nhất cho Ngân hàng. 5.4 Nâng cao công nghệ Ngân hàng - Quá trình hiện đại hoá công nghệ ngân hàng sẽ giúp ngân hàng xây dựng được kết cấu hạ tầng hiện đại, phát triển hệ thống giao dịch trực tuyến, đưa vào ứng dụng các kênh phân phối hiện đại - Ứng dụng công nghệ thông tin xây dựng hệ thống thông tin trong toàn hệ thống, giúp nâng cao năng lực quản lý, điều hành; qua đó tăng cường hiệu quả quản lý kinh doanh, là yếu tố cạnh tranh quan trọng hàng đầu của Ngân hàng trong việc cung cấp sản phẩm dịch vụ, chiếm lĩnh thị phần. - Ngân hàng phải đầu tư vào phần cứng của máy tính trung tâm và máy tính ngoại vi, các phần mềm xử lý dữ liệu, các đường truyền, nhân sự thu thập và xử lý dữ liệu…Việc xây dựng một cơ sở dữ liệu thông tin thường mất thời gian và tốn nhiều chi phí. Tuy nhiên, khi hệ thống cơ sở dữ liệu thông tin hoạt động tốt sẽ mang lại hiệu quả đáng kể trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng - Hệ thống công nghệ phải bảo đảm mức độ an toàn với các biện pháp an ninh bảo mật về phần cứng, phần mềm, truyền thông, dự án phòng chống virus và hướng dẫn khách hàng khả năng truy cập dễ dàng. - Thực hiện bảo trì thường xuyên toàn bộ các thiết bị công nghệ thông tin, đặc biệt hệ thống kênh phân phối ATM luôn bảo đảm hệ thống được vận hành thông suốt không gián đoán nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ. Thực trạng - giải pháp đẩy mạnh huy động vốn của NHN0 & PTNT Phong Điền GVHD: Th.S Lê Long Hậu SVTH: Bùi Thị Minh Lý 64 - Cần bổ sung thêm các máy ATM cho tương xứng với số lượng thẻ phát hành cho khách hàng tạo điểu kiện thuận lợi cho những khách hàng ở xa. - Nâng cao công nghệ phát triển sản phẩm phải đi đôi với công nghệ bảo mật và an toàn thông tin, vì thông tin dữ liệu của hoạt động Ngân hàng là một nguồn tài nguyên quan trọng của cả hệ thống Ngân hàng. 5.5 Giải pháp phát triển nguồn nhân lực Xây dựng đội ngũ nhân lực đầy đủ về số lượng và chất lượng có thái độ phục vụ tốt và tinh thần trách nhiệm đối với khách hàng là yếu tố quan trọng trong việc thúc đẩy phát triển VHĐ. - Xây dựng chiến lược khuyến khích và thu hút nhân tài. Ưu tiên tuyển dụng nguồn nhân lực trẻ, trình độ cao, có kinh nghiệm, và sống tại huyện am hiểu về tình hình kinh tế tại địa phương, có mối quan hệ tốt đẹp sẵn có với người dân tại địa phương. - Chú trọng và phát triển nguồn nhân lực từ khâu tuyển dụng đến bố trí sử dụng cán bộ theo đúng người, đúng việc, phù hợp với năng lực chuyên môn, giúp tăng năng suất lao động qua đó tiết kiệm chi phí. Ban giám đốc mạnh dạng bố trí cán bộ chủ chốt trẻ có năng lực phát huy tinh thần sáng tạo đạt được hiệu quả cao nhất - Nâng cao chất lượng phục vụ của nhân viên hướng tới khách hàng, đưa các tiêu chuẩn về thời gian giao dịch, chú trọng phương châm về quản lý, cam kết của Ngân hàng trong việc cung cấp các sản phẩm huy động vốn tiện ích - Cán bộ lãnh đạo nâng cao công tác kiểm tra, kiểm soát là một việc làm thường xuyên và quan trọng vừa thúc đẩy nhân viên rèn luyện nâng cao trình độ hạn chế rủi ro tác nghiệp. - Cán bộ lãnh đạo phải tiến hành tổ chức tự đào tạo, quán triệt cho toàn thể cán bộ Ngân hàng tất cả sản phẩm hiện có của Ngân hàng, nêu được sự tiện ích và sự khác biệt của từng loại sản phẩm. Đồng thời nâng cao nhận thức cho cán bộ Ngân hàng hiểu vai trò, tầm quan trọng của công tác huy động vốn và nhận thức đúng đắn trong công tác huy động vốn, huy động vốn cần gắn với hiệu Thực trạng - giải pháp đẩy mạnh huy động vốn của NHN0 & PTNT Phong Điền GVHD: Th.S Lê Long Hậu SVTH: Bùi Thị Minh Lý 65 quả sử dụng vốn, khai thác tốt mối quan hệ xã hội của mỗi cán bộ Ngân hàng trong công tác huy động vốn. - Thường xuyên phát động phong trào thi đua lao động giỏi, khen thưởng kịp thời những tập thể và cá nhân hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ nhằm khích lệ tinh thần làm việc của họ. - Chế độ tiền lương theo cơ chế thị trường, thưởng phạt dựa trên thành tích, năng suất lao động không mang tính chất bình quân chủ nghĩa từ đó tạo động lực cho đội ngũ nhân viên luôn phải năng động và sáng tạo. - Tạo cơ hội thăng tiến cho nhân viên dựa trên tài năng và phẩm chất thực sự chứ không phải dựa vào mối quan hệ và thâm niên công tác qua việc tổ chức thi cử về năng lực, trình độ của nhân viên thể hiện sự công tâm và bình đẳng giữa các nhân viên với nhau. Thực trạng - giải pháp đẩy mạnh huy động vốn của NHN0 & PTNT Phong Điền GVHD: Th.S Lê Long Hậu SVTH: Bùi Thị Minh Lý 66 Chương 6: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 6.1 Kết luận Sau 5 năm ra đời và hoạt động, NHNo & PTNT huyện Phong Điền luôn khẳng định và giữ vững "Thương hiệu uy tín về chất lượng” của mình trong lĩnh vực đầu tư vốn phát triển nông nghiệp, nông thôn, gánh vác sứ mệnh mà Đảng và Nhà nước giao phó, góp phần kiềm chế lạm phát,... xứng đáng là thành viên của NHNo & PTNT Việt Nam - đơn vị vừa nhận giải thưởng “Sao Vàng đất Việt năm 2008”. Trong những năm qua, mặc dù kinh tế địa phương đang trong giai đoạn xây dựng và phát triển, nhưng với quyết tâm và uy tín của ban lãnh đạo, cán bộ công nhân viên và sự ủng hộ từ nhiều phía, Ngân hàng đã khai thác tốt các nguồn vốn tại địa phương từ dân cư, tổ chức kinh tế, doanh nghiệp; đặc biệt các cán bộ Ngân hàng đã tích cực bám sát các khu đền bù giải tỏa để huy động vốn với chính sách lãi suất linh hoạt hấp dẫn, kèm theo các tặng phẩm, tiết kiệm dự thưởng… nên không những thị phần của NHNo & PTNT không bị thu hẹp mà nguồn VHĐ vẫn liên tục tăng trưởng. Tuy nhiên do nhiều nguyên nhân khách quan cũng như chủ quan như tình hình lạm phát, giá vàng, xăng dầu tăng cao, sự điều hành chính sách vĩ mô của nhà nước và khả năng nội lực của Ngân hàng nên trong hoạt động huy động vốn của Ngân hàng còn gặp những khó khăn nhất định. Và bên cạnh thành tựu đạt được về số dư tiền gửi không ngừng tăng lên thì vẫn còn một số hạn chế như: - Tiền gửi trung và dài hạn thì giảm xuống. - Ngân hàng đã sử dụng vốn ngắn hạn cho vay trung và dài hạn cao dẫn đến nguy cơ rủi ro cho Ngân hàng Tóm lại hiệu quả huy động vốn của Ngân hàng bị ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố, do đó trong từng thời kỳ nhất định Ngân hàng phải đề ra những chiến lược thích hợp, để ngày một nâng cao hơn hiệu quả huy động vốn của Ngân hàng. Thực trạng - giải pháp đẩy mạnh huy động vốn của NHN0 & PTNT Phong Điền GVHD: Th.S Lê Long Hậu SVTH: Bùi Thị Minh Lý 67 6.2 Kiến nghị 6.2.1 Đối với cấp lãnh đạo ở địa phương - Có bịên pháp đẩy nhanh tiến độ thi công của các công trình xây dựng đường giao thông, tạo bộ mặt mới của huyện tạo điều kiện phát triển kinh tế- xã hội của huyện. - Tạo điều kiện pháp lý thuận lợi cho các doanh nghiệp mới thành lập, có chính sách hỗ trợ phát triển du lịch ở huyện. - Ủy ban nhân dân huyện Phong Điền và các cấp ban ngành cần có nhiều chính sách quy hoạch vùng kinh tế trọng điểm, tạo hành lang pháp lý thông thoáng nhằm thu hút nhiều nhà đầu tư. Đây là cơ sở để phát triển kinh tế địa phương, tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của hoạt động Ngân hàng. - Các cấp chính quyền cần có nhiều chính sách hỗ trợ, phối hợp chặt chẽ với người dân khai thác tối đa tiềm năng du lịch của huyện và khuyến khích đẩy mạnh việc phát triển kinh doanh các ngành thương mại, dịch vụ. 6.2.2 Đối với chính phủ, Ngân hàng nhà nước - Chính phủ và NHNN cần áp dụng mọi giải pháp để kiềm chế lạm phát và ngăn ngừa lạm phát trong thời gian tới. Lạm phát thấp giúp mọi người tiết kiệm chi phí đầu vào, hạ giá thành sản phẩm, tăng khả năng cạnh tranh, tăng doanh số, lợi nhuận. Từ đó góp phần giảm thiểu rủi ro tín dụng cho các Ngân hàng, tạo nên lòng tin của mọi người khi đồng tiền không bị mất giá từ đó nâng cao hiệu quả huy động vốn của Ngân hàng. - Chính phủ nên đưa ra nghị định về Bảo hiểm tiền gửi đối với ngoại tệ, trên cơ sở đó, tạo điều kiện cho Ngân hàng thu hút nhiều hơn lượng ngoại tệ từ dân cư. 6.2.3 Đối với NHNo huyện Phong Điền - Để tạo môi trường cho cán bộ làm việc thoải mái, phát huy được sự sáng tạo trong công việc, Ngân hàng cần nâng cấp trụ sở làm việc rộng rãi hơn nữa, tạo môi trường thoải mái cho cán bộ, và cả khách hàng khi giao dịch. - Thường xuyên tổ chức các đợt tập huấn, huấn luyện, các lớp đào tạo chuyên môn về quảng bá sản phẩm, kỹ năng giao tiếp với khách hàng. Thực trạng - giải pháp đẩy mạnh huy động vốn của NHN0 & PTNT Phong Điền GVHD: Th.S Lê Long Hậu SVTH: Bùi Thị Minh Lý 68 - Cần có một bộ phận làm công tác Marketing chuyên nghiệp cho Ngân hàng. - Để thực hiện tốt công tác chăm sóc khách hàng, mỗi cán bộ Ngân hàng phải nắm thật vững những kỷ năng về marketing và những vấn đề liên quan đến việc huy động vốn như: các loại tiền gửi, lãi suất huy động, thời hạn của các khoản tiền gửi… để khi khách hàng có nhu cầu tìm hiểu thông tin về việc gửi tiền thì các nhân viên của Ngân hàng có thể đáp ứng kịp thời. - Về lĩnh vực công nghệ, Ngân hàng phải thường xuyên theo dõi sự phát triển của sản phẩm công nghệ mới vì công nghệ nó thay đổi rất nhanh, do đó phải luôn kịp thời cập nhật mới, tránh tình trạng tụt hậu về công nghệ. - Về lĩnh vực phát triển sản phẩm- dịch vụ: Ngân hàng chú ý phân tích rõ đối tượng khách hàng, từ đó nghiên cứu xây dựng sản phẩm mới phù hợp với nhu cầu, tâm lý tập quán của người gửi tiền dựa trên các tiêu thức: độ tuổi, giới tính, tâm lý tiêu dùng, khả năng kinh tế, khu vực địa lý, ngành nghề….mới đưa ra các sản phẩm dịch vụ mới cho phù hợp TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. GSTS. Lê Văn Tư. Lê Tùng Vân, Lê Nam Hải. Ngân hàng thương mại, Nhà xuất bản thống kê 2. ThS. Thái Văn Đại (2008). Nghiệp vụ ngân hàng thương mại, Trường Đại Học Cần Thơ 3. ThS Nguyễn Thanh Nguyệt, ThS. Thái Văn Đại (2008). Quản trị ngân hàng thương mại, Trường Đại Học Cần Thơ. 4. Nguyễn Thị Mỹ Dung, (1/2008). Thương hiệu ngân hàng trong xu thế hội nhập hiện nay, Tạp chí ngân hàng số 2+3 ra tháng 2/2008. 5. Quyết định 457/2005/QĐ-NHNN ban hành ngày 19/04/2005 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quy định về các tỷ lệ đảm bảo an toàn trong hoạt động của tổ chức tín dụng . Mục V, quy định về tỷ lệ tối đa của nguồn vốn ngắn hạn được sử dụng để cho vay trung và dài hạn. 6. Website NHNo & PTNT Việt Nam – www.agribank.com.vn 7. Website 8. Website (huyện Phong Điền , TP Cần Thơ)

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfthuc_trang_va_giai_phap_day_manh_hoat_dong_huy_dong_von_cua_nhno_ptnt_.pdf
Luận văn liên quan