Luận văn Vai trò của đầu tư trực tiếp nước ngoài từ các nước ASEAN đối với Việt Nam

Nhanh chóng đưa thị trường chứng khoán vào hoạt động để hình thành nguồn vốn ban đầu cho các nhà đầu tư. Thị trường vốn có vai trò đảm bảo nguồn vốn luân chuyển lâu dài và vững chắc tạo điều kiện cho các biện pháp khuyến khích đầu tư mang tính ổn định, lâu dài và phát triển bền vững

pdf96 trang | Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 2446 | Lượt tải: 4download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Vai trò của đầu tư trực tiếp nước ngoài từ các nước ASEAN đối với Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
cho đầu tư phát triển cơ cấu hạ tầng kinh tế -xã hội. Bên cạnh những đóng góp vào ngân sách Nhà nước thông qua các loại thuế và lệ phí, FDI từ các nước ASEAN đã góp phần tạo nên các nét chấm phá trên bức tranh toàn cảnh muôn màu của nền kinh tế nước ta. Đặc biệt, nó đã góp phần nâng cao quan hệ hợp tác giữa Việt Nam và các nước trong khu vực, tăng cường thế và lực của Việt Nam trong tiến trình hội nhập kinh tế với thế giới và khu vực. 2. Hạn chế: Các dự án đầu tư trong quá trình triển khai đã bộc lộ nhiều điểm yếu phản ánh đúng đặc điểm của các nước ASEAN. Có thể kể ra một số điểm như:  Sau cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ, FDI của các nước ASEAN giảm nghiêm trọng. Vốn đầu tư đăng ký năm 1996 (tức là sau khi Việt Nam gia nhập ASEAN) đang ở mức 3 tỷ USD thì các năm sau đó giảm liên tục, thậm chí ở năm 2000 (đỉnh điểm của sự tụt dốc) vốn đầu tư đăng ký chỉ là 50,244 triệu USD khiến vị trí của các nước ASEAN trong bảng các quốc gia có đầu tư vào Việt Nam sụt hẳn Malaysia và Thái Lan ra khỏi “top 10 quốc gia đầu tư vào Việt Nam”. Thậm chí một số các dự án đã đăng ký cũng bị giải thể trước thời hạn hoặc chỉ hoạt động cầm chừng do không có vốn. Điều này chứng tỏ sự lỏng lẻo của nền kinh tế, chỉ một sự tác động nhỏ của thị trường tài chính cũng gây ra đổ vỡ dây chuyền.  Tốc độ gia tăng về số lượng dự án và vốn đầu tư là khá nhanh. Tuy nhiên, số dự án loại vừa và nhỏ còn khá phổ biến, chưa có nhiều dự án lớn nên quy mô chỉ đạt mức trung bình. Singapore có 123 dự án quy mô nhỏ (dưới 5 triệu USD), số dự án có vốn đầu tư trên 50 triệu USD (quy mô lớn) cao nhất trong khối cũng chỉ là 18 67 dự án, quy mô trung bình cho một dự án là 28,9 triệu USD vốn đầu tư. Thái Lan có 50 dự án quy mô nhỏ và chỉ có 3 dự án quy mô lớn. Malayxia có 36 dự án quy mô nhỏ và 5 dự án quy mô lớn, quy mô trung bình là 13,8 triệu USD cao hơn Thái Lan là 11,58 triệu USD.  Các dự án đầu tư của các nước ASEAN sử dụng công nghệ ở mức trung bình, ít vốn, phần lớn các công nghệ này được chuyển giao từ các nước phát triển khi họ đầu tư vào các nước ASEAN, sau một thời gian sử dụng các nước này lại chuyển giao lại sang Việt Nam. Nhờ đó, các nước ASEAN lại có điều kiện để quay vòng công nghệ, thu thêm lợi nhuận và nhất là có điều kiện để đổi mới công nghệ. Thế nhưng bên phía Việt Nam vì thế mà bị thiệt thòi, các công nghệ cũ này vừa không đáp ứng yêu cầu của quá trình hiện đại hoá của Việt Nam lại vừa rất ảnh hưởng đến môi trường sinh thái. Bên cạnh đó, công nghệ cũ cũng khiến cho khả năng cạnh tranh của hàng hoá sản xuất ra bị kém đi, làm giảm hiệu quả đầu tư đối với cả bên đầu tư và bên nhận đầu tư.  Về hiệu quả thực hiện dự án, tỷ lệ vốn đầu tư thực hiện của các nước ASEAN còn khá thấp so với mức 39,5% (mức bình quân chung của cả nước). Nếu tính trung bình cho cả khối thì tỷ lệ là 32%, trong đó Singapore là 24%, Thái Lan là 39%, Malayxia 76% (cao nhất), Philippin 38%, Indonesia 33% và Bruney 50% (do có ít dự án). Điều này phản ánh tính khả thi của các dự án đầu tư và năng lực tài chính của các nước này là chưa cao.  Tỷ lệ giải ngân vốn đầu tư vào các ngành kinh tế còn thấp, không đều và không ổn định. Ví dụ tỷ lệ giải ngân vào một số ngành của Singapore: CN nặng trung bình 40%, xây dựng hạ tầng KCN- KCX trung bình 60%, nông- lâm nghiệp 68 trên 50%, xây dựng văn phòng-căn hộ cho thuê xấp xỉ 40%, ngành xây dựng thấp hơn 20-25%. Tỷ lệ vốn đầu tư đưa vào thực hiện ở các tỉnh, thành phố lớn thường cao, nhưng một số trường hợp những tỉnh vùng sâu, vùng xa có tỷ lệ cao hơn do ít dự án và vốn đầu tư đưa vào thực hiện nhiều.  Mặc dù Chính phủ đã ban hành nhiều chính sách khuyến khích, ưu đãi đối với các dự án đầu tư vào các tỉnh miền núi phía Bắc, các tỉnh miền Trung, Tây Nguyên và đồng bằng sông Cửu Long, nhưng FDI của các nước ASEAN vẫn chỉ tập trung ở những nơi có cơ sở hạ tầng phát triển. Điều này làm gia tăng khoảng cách giữa các vùng.  Thêm một đặc điểm nữa là có không ít tập đoàn lớn trên thế giới đầu tư vào Việt Nam thông qua các nước ASEAN. Điều này một phần bắt nguồn từ môi trường đầu tư Việt Nam nhưng cũng chứng tỏ đầu tư thực sự của các nước ASEAN vào Việt Nam không lớn. Hay nói cách khác, đầu tư của các nước ASEAN chưa xứng với tiềm năng của họ. Lào và Campuchia đầu tư vào Việt Nam quá ít dự án do bản thân nền kinh tế của các nước này còn yếu Đầu tư của ASEAN vào Việt Nam chủ yếu có 3 nước Singapore, Thái Lan, Malayxia nhưng đầu tư của các nước này vào Việt Nam vẫn chưa hẳn tương xứng với mối quan hệ hợp tác kinh tế lâu nay. Philippin và Indonesia cũng vậy, thậm chí đầu tư của các nước này vào Việt Nam còn thấp hơn.. Nhưng Bruney, một đất nước không thiếu vốn lại chưa mấy "mặn mà" khi đầu tư vào Việt Nam. Để có thể hiểu hết những hạn chế của nguồn đầu tư này cần phải đi sâu vào phân tích những nguyên nhân căn bản của nó. 3. Nguyên nhân thất bại: 69 3.1. Nguyên nhân khiến vốn đầu tư đăng ký không cao 3.1.1. Nguyên nhân khách quan  Khả năng thu hút vốn đầu tư còn phụ thuộc nhiều yếu tố trong đó các nhân tố cơ bản là xu hướng vân động có tính quy luật của các dòng vốn đầu tư trên thế giới. Dòng vốn FDI trong những năm gần đây đã có nhiều sự thay đổi. Vốn FDI không còn chảy vào các nước đang phát triển mà lại chảy vào các nước công nghiệp phát triển. Lĩnh vực FDI cũng thay đổi về cơ bản, không còn chạy theo những ngành sản xuất truyền thống, thu hút nhiều lao động như trước đây mà lại nghiêng về xu hướng phát triển kinh tế dịch vụ hay những ngành có hàm lượng khoa học công nghệ cao. Chính vì vậy, ưu thế về lực lượng lao động đông đảo và rẻ... không còn hấp dẫn các nhà đầu tư như trước đây nữa bởi đa số lao động ở các nước đang phát triển không đáp ứng được những yêu cầu của các nhà đầu tư trong những lĩnh vực mới đòi hỏi trình độ tay nghề cao. Luồng vốn FDI vào các nước đang phát triển gia tăng song chỉ tập trung chủ yếu vào các nền kinh tế năng động, hứa hẹn lợi nhuận cao như Trung Quốc, Hàn Quốc, Singapore...  Sự cạnh tranh ngày càng gay gắt giữa các nước trong thu hút vốn đầu tư nước ngoài. Đặc biệt, trong thời gian gần đây, Trung Quốc nổi lên với tư cách là một thị trường đầu tư hấp dẫn. Sau khi Trung Quốc gia nhập WTO thì cơ hội phát triển thương mại với các nước trên thế giới càng mở rộng. Đây chính là một nguy cơ lớn đối với tất cả các nước ASEAN chứ không riêng gì Việt Nam. Cạnh tranh trong nội bộ ASEAN cũng trở nên gay gắt, bởi vì bản thân các nước này cũng cần vốn để phục hồi nền kinh tế. Hiệp định khung về khu vực đầu tư ASEAN đã được ký kết nhưng đến 2013 Việt Nam mới có thể thực hiện hoàn toàn nhằm bảo vệ các nhà đầu tư trong nước nhưng cũng khiến cho môi trường đầu tư Việt Nam kém hấp dẫn hơn 6 nước kia. 70  Sau cơn bão tài chính tiền tệ, nền kinh tế các nước ASEAN đều rơi vào tình trạng suy thoái, dòng vốn đầu tư ra nước ngoài giảm mạnh không chỉ do khan hiếm vốn mà trực tiếp hơn, các công ty cần góp sức phục hồi nền kinh tế trong nước cứu nguy cho các hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm mau chóng phục hồi nền kinh tế sau khủng hoảng. 3.1.2. Nguyên nhân chủ quan Như ở chương II đã phân tích môi trường đầu tư Việt Nam đối với các nhà đầu tư ASEAN. Những yếu kém của nó đã ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động của doanh nghiệp FDI. Điều này bắt nguồn từ:  Nhận thức quan điểm về FDI còn chưa thống nhất: Có ý kiến cho là FDI không có lợi cho việc phát triển kinh tế đất nước, cần phải phát huy nội lực là chính, cần phải quản lý chặt đầu tư nước ngoài nếu không sẽ ảnh hưởng xấu đến kinh tế xã hội. Cũng có ý kiến cho rằng FDI là một cứu cánh của nền kinh tế hoặc cho rằng doanh nghiệp liên doanh tốt hơn doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài. Chính điều đó đã được thể hiện rõ ràng trong Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam và trong hoạt động quản lý đầu tư dẫn đến những sai lầm không đáng có như việc phân biệt đối xử hoặc can thiệp vào hoạt động của doanh nghiệp.  Thiếu thông tin: Hình ảnh của môi trường đầu tư Việt Nam chưa đến với các nhà đầu tư thế giới cộng với Việt Nam chưa có cơ quan cung cấp dịch vụ tư vấn đầu tư miễn phí nhằm giúp người nước ngoài hiểu rõ hơn về tập quán lao động- sinh hoạt- tiêu dùng của nhân dân, cung cấp thông tin chuẩn xác cho nhà đầu tư để từ đó có thể hoạch định hướng kinh doanh- hầu hết các nước trong khu vực đã có cơ quan này.Vì vậy, các nhà đầu tư có vốn và muốn đầu tư cũng không biết phải đầu tư như thế nào và từ đâu. 71  Chi phí đầu tư cao: Chi phí cho đầu tư của Việt Nam cao bắt nguồn từ nhiều nguyên nhân khác nhau mà có thể kể ra một số đơn cử như: Thứ nhất, thủ tục đăng ký đầu tư phức tạp, có quá nhiều giấy phép phải xin rất tốn thời gian cộng với nạn quan liêu, tham nhũng làm tốn tiền và thời gian của nhà đầu tư. Thứ hai, cơ sở hạ tầng lạc hậu, chi phí sử dụng cơ sở hạ tầng lại cao. Hệ thống giao thông vận tải thiếu thốn và xấu làm tăng chi phí vận chuyển trong khi đó việc cung cấp nguyên liệu, phụ tùng tại chỗ cho các doanh nghiệp đầu tư nước ngoài gặp nhiều khó khăn và không ổn định ảnh hưởng đến kế hoạch sản xuất kinh doanh và làm tăng giá thành sản phẩm. Thứ ba, nguồn lao động kém chất lượng (phần lớn phải đào tạo lại) trong khi thuế thu nhập của lao động lại cao hơn so với các nước trong khu vực. Thứ tư, có sự phân biệt đối xử giữa đầu tư trong và ngoài nước, đầu tư nước ngoài chịu nhiều chi phí với giá cao hơn đầu tư trong nước.  Bấp bênh và rủi ro: Các nhà đầu tư thường bị ép buộc liên doanh với một doanh nghiệp trong nước do các nhà quản lý chọn bất kể doanh nghiệp trong nước đó có chuyên môn về lĩnh vực đầu tư này hay không, tỷ lệ vốn góp cũng bị trói buộc như vậy. Bên cạnh đó, các quy định của Luật pháp thường xuyên thay đổi không thể dự đoán trước có thể ảnh hưởng đến kế hoạch sản xuất kinh doanh thậm chí khiến nhà đầu tư mất không. Đấy là chưa kể những văn bản pháp luật chồng chéo giữa các Bộ, ban, ngành khiến nhà đầu tư không biết phải tuân theo văn bản nào. Thứ ba, thời gian để xin giấy phép quá dài không phù hợp với sự năng động của nền kinh tế thị trường cộng với quá nhiều tệ nạn hành chính ngay cả khi doanh nghiệp đã có được giấy phép. Thứ tư là sự khó khăn trong chuyển đổi ngoại tệ làm ảnh hưởng đến việc chuyển lợi nhuận về nước, đấy là chưa kể các doanh nghiệp vay vốn từ các ngân hàng ngoài nước đến kỳ hạn trả nợ hay các doanh nghiệp cần ngoại tệ để nhập khẩu máy móc thiết bị, nguyên vật liệu. Thứ năm là sự quản lý thị 72 trường yếu kém dẫn đến tình trạng hàng nhái, hàng giả nhiều, gian lận thương mại xảy ra ảnh hưởng đến nhà sản xuất chân chính.  Hoạt động sản xuất và kinh doanh khó khăn do các loại thị trường thực sự chưa phát triển: Thị trường vốn và tiền tệ chịu sự quản lý quá chặt chẽ, hoạt động không tuân theo quy luật mà do sự chỉ đạo của Nhà nước. Các nhà đầu tư muốn huy động vốn cũng khó. Việc chuyển đổi ngoại tệ gặp khó khăn do Nhà nước không thể đảm bảo hết. Các loại thị trường dịch vụ thông tin và khoa học kỹ thuật… chưa có.  Cơ sở hạ tầng yếu kém: Nhiều nhà đầu tư đã đến Việt Nam nhưng lại phải ra về vì không thể đầu tư được. Hệ thống giao thông vận tải, thông tin liên lạc yếu kém khiến nhà sản xuất gặp khó khăn, chi phí thời gian và tiền bạc cho vận chuyển cao, thông tin về sản xuất và thị trường không được cập nhật. Cơ sở hạ tầng phục vụ con người như trường học, bệnh viện cũng không đầy đủ, ảnh hưởng đến nguồn lao động. Đặc biệt, việc sử dụng mạng Internet và Intranet trong nội bộ doanh nghiệp cũng gặp khó khăn ngăn cản áp dụng tiến bộ khoa học vào sản xuất.  Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam vẫn còn quá chặt chẽ, chưa đủ hấp dẫn đầu tư nước ngoài. Thứ nhất, để đầu tư được vào Việt Nam, các nhà đầu tư phải trải qua các thủ tục hành chính rầy rà và phải xin nhiều thứ giấy phép kỳ lạ (như tỷ lệ lãi vay phải do Ngân hàng Nhà nước phê duyệt hay sau khi có giấy phép đầu tư thì phải xin giấy quyền sử dụng đất và giấy phép xây dựng). Thứ nhì, hình thức đầu tư còn hạn chế, không đưa ra được giải pháp tối ưu cho nhà đầu tư (như thành lập công ty cổ phần để huy động vốn). Thứ ba, lĩnh vực đầu tư còn hạn chế, có nhiều lĩnh vực Việt Nam còn hạn chế đầu tư nước ngoài thì một số nước khác đã mở cửa 73 thu hút đầu tư nước ngoài như: thương mại bán lẻ, kinh doanh phân phối sản phẩm, tài chính, bảo hiểm, kinh doanh bất động sản...  Công tác quản lý yếu kém: sự phân cấp quản lý không rõ ràng khiến cho quản lý lúc chặt lúc lỏng (như tình hình giải phóng mặt bằng để triển khai dự án là một điển hình. Chính sách trung ương được địa phương vận dụng một cách máy móc. Thị trường hàng hoá không được quản lý chặt chẽ gây nên tình trạng kinh doanh trái phép, trốn lậu thuế, sản xuất hàng giả hàng nhái, gian lận thương mại phổ biến ảnh hưởng đến các nhà sản xuất chân chính. Đặc biệt hoạt động của nhà đầu tư bị can thiệp quá nhiều: Việc quản lý kiểm tra hoạt động của các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài là một việc làm cần thiết xuất phát từ yêu cầu quản lý của Nhà nước. Tuy nhiên hệ thống pháp luật về đầu tư nước ngoài còn thiếu cụ thể, đặc biệt là những quy định liên quan trực tiếp đến kiểm tra... nên trong thực tế, công tác kiểm tra của các Bộ, ngành và địa phương còn nhiều chồng chéo, không thống nhất làm ảnh hưởng đến các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài. Doanh nghiệp không được lựa chọn đối tác đầu tư cũng như hình thức đầu tư mà họ mong muốn. Sau đó mỗi hoạt động lại phải xin phép chính quyền địa phương.  Tiến độ cải tổ nền kinh tế diễn ra chậm chạp, các văn bản pháp quy chậm đi vào cuộc sống. Vấn đề "cổ phần hoá" đã được đặt ra nhưng tiến hành rất chậm làm nản lòng các nhà đầu tư, quản lý chuyển từ chế độ nhiều cửa ra chế độ một cửa, nhiều khoá. Mặc dù môi trường pháp lý có thông thoáng hơn so với thời kỳ đầu ban hành luật đầu tư nhưng so với các nước trong khu vực thì vẫn chưa thông thoáng hơn. 74  Những thất bại của các dự án đầu tư trong những năm qua khiến cho nhìn nhận của các nhà đầu tư nước ngoài về Việt Nam xấu đi rất nhiều. Từ chỗ đánh giá cao hơn những gì mà Việt Nam có các nhà đầu tư tiềm năng lại chuyển sang cái nhìn tồi tệ hơn cả những gì mà Việt Nam đáng được hưởng. Đó là khuynh hướng tiêu cực trong nhận thức của các nhà đầu tư. 3.2. Nguyên nhân khiến tỷ lệ đầu tư thực hiện không cao 3.2.1 Nguyên nhân khách quan  Vốn đầu tư thực hiện không đúng tiến độ chủ yếu là do khủng hoảng tài chính tiền tệ khiến nhiều doanh nghiệp của các nước ASEAN phải thu hẹp sản xuất và dừng hết các dự án đầu tư ở nước ngoài, tập trung khôi phục kinh tế trong nước.  Những sai lầm của nhà đầu tư trong đánh giá môi trường và dự báo thị trường tiêu thụ sản phẩm. Họ đã không nghiên cứu đầy đủ về thị trường trước khi đầu tư dẫn đến những đánh giá sai lầm, nhiều khi là quá lạc quan. Đến khi thực sự đi vào hoạt động thì thành công không như mong muốn, việc kinh doanh gặp nhiều trục trặc, thua lỗ, sản xuất lúc này chỉ cầm chừng chứ không thể phát triển thêm 3.2.2. Nguyên nhân chủ quan:  Trước hết phải nói về nguyên nhân thủ tục hành chính. Màn chào hỏi đầu tiên này đã khiến các nhà đầu ngán ngẩm, khi đã được thông qua giấy phép thì họ cũng không muốn đầu tư nữa, phần nữa, do thời gian xin cấp giấy phép quá lâu khiến điều kiện thị trường có nhiều thay đổi, không còn thích hợp cho sản xuất nữa. 75  Công tác quy hoạch còn chậm, chất lượng chưa cao, dẫn tới thực tế cấp giấy phép ĐTNN vào một số lĩnh vực và sản phẩm vượt quá nhu cầu như các dự án khách sạn, bia, sản xuất đường, lắp ráp ô tô. Công suất huy động của các lĩnh vực và sản phẩm trên đạt thấp (ô tô 5%, mía đường, khách sạn trên dưới 40%).  Đất nước ta có tiềm năng về thị trường tương đối lớn với dân số đông, vị trí địa lý tương đối thuận lợi, cảng biển tương đối lớn thuận tiện cho việc lưu thông hàng hoá. Tuy nhiên, trong thời gian qua thị trường lâm vào cảnh trì trệ, hoạt động sản xuất kinh doanh không sôi động, tỷ lệ tồn kho, ứ đọng sản phẩm cao, cung vượt cầu. Mặc dù Chính phủ đã dùng các biện pháp kích cầu (giảm lãi suất ngân hàng cho vay, tăng lương...) nhưng vẫn chưa khả quan, chưa làm nền kinh tế nóng lên được. Với môi trường đầu tư như vậy, phần lớn các doanh ngiệp-trong đó có các doanh nghiệp nước ngoài sản xuất cầm chừng vì không có thị trường bao tiêu sản phẩm. 3.3. Nguyên nhân dẫn đến việc chuyển giao công nghệ không hiệu qủa 3.3.1. Nguyên nhân khách quan Tiềm lực đầu tư ra nước ngoài của các nước ASEAN không lớn. Đa phần các nước này (trừ Singapore) đều đang ở trên nấc thang thứ ba của tiến trình công nghiệp hoá. Họ đang là những quốc gia gọi vốn đầu tư lớn. Vì vậy khả năng đầu tư ra nước ngoài của họ hạn chế, trừ phi họ là trung gian để một nước công nghiệp phát triển đầu tư sang Việt Nam. Những đầu tư thực của ASEAN do vậy thường ở mức trình độ công nghệ trung bình, so với thế giới, quy mô không lớn và mang đặc tính tận dụng nguồn lao động, tài nguyên của nước sở tại hơn là có khả năng bổ sung vào cơ cấu kinh tế, tăng sức cạnh tranh cho nền kinh tế nước tiếp nhận. 3.3.2. Nguyên nhân chủ quan 76  Do thiếu vốn đối ứng: Theo kinh nghiệm phát triển của các nước ASEAN trong những năm 1970 và 1980 cho thấy, để đáp ứng nhu cầu tăng trưởng và phát triển kinh tế, cũng là để tiếp thu có hiệu quả nguồn vốn từ bên ngoài thì tỷ lệ vốn trong nước, kể cả vốn khấu hao cơ bản, trong tổng vốn đầu tư cơ bản toàn xã hội trong GDP, phải chiếm tỷ lệ từ 25% đến trên 30%. Trong khi đó tỷ lệ này của Việt Nam thường chỉ đạt hơn 10%.  Do sự bắt ép của liên doanh: Ép buộc các nhà đầu tư nước ngoài vào với một doanh nghiệp Nhà nước ở trong nước thường tạo quan hệ nghi ngờ và đối kháng giữa các bên. Bên Việt Nam không muốn xây dựng và củng cố cho liên doanh còn bên nước ngoài cũng không tích cực đưa ra công nghệ mới của mình.  Môi trường bảo hộ hàng thay thế nhập khẩu đã không khuyến khích sản xuất hàng xuất khẩu (nơi mà công nghệ tốt nhất có ý nghĩa quan trọng vì sự cạnh tranh trên trường quốc tế), khi đó, người ta quan tâm đến những khoản đầu tư nhắm tới thị trường trong nước đã được bảo hộ, nơi không có cạnh tranh và điều đó có nghĩa là công nghệ tốt nhất không cần thiết.  Do trình độ nguồn nhân lực: Nguồn nhân lực của Việt Nam dồi dào nhưng ít qua đào tạo (đến nay, lao động đã qua đào tạo chỉ chiếm 18%). các nhà đầu tư có muốn đưa vào công nghệ mới cũng không thể được. Tất cả các doanh nghiệp đầu tư nước ngoài có công nghệ cao đều phải đào tạo lại lao động. Thuế thu nhập của lao động ở Việt Nam lại rất cao đã hạn chế việc sử dụng lao động Việt Nam vào các cương vị quản lý điều hành doanh nghiệp, vì trả cả lương và thuế cho người Việt Nam cao hơn 2 đến 3 lần so với lao động thuê ở các nước khác trong khu vực. Vì 77 vậy, môi trường đầu tư Việt Nam chỉ thích hợp cho những công nghệ đơn giản, sử dụng nhiều lao động. 3.4. Nguyên nhân dẫn đến tỷ lệ xuất khẩu không cao: 3.4.1. Nguyên nhân khách quan  Châu Á là thị trường thương mại lớn nhất của Việt Nam hiện nay. Năm 1998 chiếm hơn 60% tổng kim ngạch xuất nhập khẩu (trong đó ASEAN chiếm 22%) và 70% tổng kim ngạch nhập khẩu (ASEAN chiếm 28%). Lịch trình cắt giảm thuế xuất nhập khẩu của Việt Nam trong AFTA khiến cho sức cạnh tranh của hàng hóa kém đi rất nhiều. Cùng với thời gian và sự lan rộng của cuộc khủng hoảng, xuất khẩu của Việt Nam sang các thị trường này bị suy giảm do sự thu hẹp sức mua của thị trường xuất khẩu. Mặt khác, tốc độ phá giá của các đồng tiền trong khu vực đã khiến cho ưu thế về nhân công và nguyên liệu rẻ của Việt Nam không còn nữa. 3.1.2. Nguyên nhân chủ quan: Nguyên nhân khiến cho tỷ lệ xuất khẩu không cao cũng giống như nguyên nhân khiến cho chuyển giao công nghệ không hiệu quả. Môi trường bảo hộ hàng thay thế nhập khẩu khá chặt khiến các nhà đầu tư chỉ cần sản xuất phục vụ thị trường trong nước. Thêm nữa, công nghệ không cao nên sản phẩm không đủ sức cạnh tranh trên trường quốc tế. Cuộc khủng hoảng kinh tế vừa qua rõ ràng đã ảnh hưởng không nhỏ đến tất cả các nước trong khu vực nhưng sự yếu kém của vốn đầu tư cả về số lượng và chất lượng cũng một phần bắt nguồn từ chính chúng ta. Để tạo cơ hội thuận lợi hơn nữa cho các nhà đầu tư mà đặc biệt là từ các nước ASEAN, cần phải thực hiện một số cải cách triệt để đối với môi trường đầu tư Việt Nam. 78 79 Chương III Một số giải pháp nhằm phát triển dòng FDI của các nước ASEAN vào Việt Nam. I. Mục tiêu và định hướng thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài của nước ta trong thời gian tới. 1. Mục tiêu: Nghị quyết của Chính phủ số 09/2001/NQ-CP ngày 28-8-2001 về tăng cường thu hút và nâng cao hiệu quả đầu tư trực tiếp nước ngoài thời kỳ 2001-2005 khẳng định như sau: Để thực hiện chiến lược phát triển kinh tế xã hội 2001-2010 và phương hướng nhiệm vụ Kế hoạch phát triển kinh tế- xã hội 2001-2005, khu vực đầu tư trực tiếp nước ngoài phải phát triển ổn định hơn, đạt kết quả cao hơn, đặc biệt là về chất lượng, so với thời kỳ trước, để đẩy nhanh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Cụ thể hơn, hoạt động đầu tư nước ngoài trong thời kỳ 2001-2005 phải đạt mục tiêu sau:  Vốn đăng ký của các dự án cấp giấy phép mới khoảng 12 tỷ USD  Vốn thực hiện khoảng 11 tỷ USD.  Đến năm 2005 đóng góp khoảng 15% GDP, 25% tổng kim ngạch xuất khẩu và khoảng 10% tổng thu ngân sách cả nước. Như vây, tỷ lệ vốn của ASEAN trong tổng FDI đầu tư vào Việt Nam không thay đổi thì trong năm năm 2001-2005 vốn đầu tư đăng ký của ASEAN cần đạt khoảng 3,57 tỷ tức là trung bình 715,92 triệu một năm; vốn đầu tư thực hiện cần đạt 2,27 tỷ tức là trung bình 455,18 triệu một năm. Trong điều kiện hiện nay khi mà nền kinh tế các nước đều đang trong giai đoạn phục hồi và cạnh tranh thu hút FDI thì đây là một điều không dễ thực hiện. 80 2. Định hướng thu hút FDI Khuyến khích đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các ngành công nghiệp sản xuất hàng xuất khẩu, công nghiệp chế biến; công nghiệp phục vụ phát triển nông nghiệp và kinh tế nông thôn; các dự án ứng dụng công nghệ thông tin, công nghệ sinh học, dầu khí, điện tử, vật liệu mới, viễn thông, sản xuất phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội và các ngành mà Việt Nam có nhiều lợi thế cạnh tranh gắn với công nghệ hiện đại, tạo thêm nhiều việc làm, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Tiếp tục thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào những địa bàn có nhiều lợi thế để phát huy vai trò của các vùng động lực, tạo điều kiện liên kết phát triển các vùng khác trên cơ sở phát huy lợi thế so sánh. Khuyến khích và dành ưu đãi tối đa cho đầu tư trực tiếp nước ngoài vào những vùng, địa bàn có điều kiện kinh tế, xã hội khó khăn và đẩy mạnh đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng ở các địa bàn này bằng các nguồn vốn khác để tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài. Tập trung thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các khu công nghiệp tập trung đã hình thành theo quy hoạch đã phê duyệt. II. Giải pháp: 1. Hoàn thiện quy hoạch phát triển và định hướng đầu tư: Việc quy hoạch thu hút vốn FDI ngay từ đầu phải gắn với việc phát huy nội lực (gồm cả vốn, tài sản và cơ sở vật chất kỹ thuật đã tích luỹ được cùng với nguồn tài nguyên chưa sử dụng đến, nguồn lực con người, lợi thế về vị trí địa lý và chính trị); gắn với việc đảm bảo về an ninh quốc phòng; phát huy được lợi thế so sánh của sản phẩm Việt Nam trong bối cảnh cạnh tranh và hội nhập quốc tế. Trước mắt định hướng quy hoạch cần tập trung xử lý tốt các vấn đề sau: Thứ nhất, xây dựng quy hoạch ngành và các sản phẩm chủ yếu trên cơ sở phân tích lợi thế so sánh, làm cơ sở cho việc định kỳ công bố danh mục các dự án đầu tư. việc quy hoạch phát triển ngành phải gắn với mỗi vùng, mỗi địa phương, 81 đáp ứng mục tiêu trước mắt là ưu tiên phát triển các ngành khai thác lợi thế so sánh của vùng, của địa phương, đồng thời tăng cường thu hút các dự án có công nghệ thích hợp, đầu tư vào các ngành mũi nhọn. Thứ hai, xác lập chủ trương rõ ràng về các vấn đề có tính nguyên tắc làm cơ sở cho công tác quy hoạch thu hút vốn FDI như: chính sách bảo hộ sản xuất trong nước, các lĩnh vực trong nước tự làm, tỷ lệ vốn góp của bên Việt Nam trong liên doanh… Thứ ba, rà soát và hoàn chỉnh quy hoạch tổng thể đối với từng ngành, từng vùng lãnh thổ và cả nước với nội dung: Dữ liệu về tiềm năng và thế mạnh của vùng qua điều tra khảo sát về nguồn nhân lực, kỹ thuật, cơ sở hạ tầng; danh mục những sản phẩm mà trong nước có thể tự làm; danh mục những dự án cần gọi vốn FDI theo hình thức đầu tư, đối tác trong và ngoài nước, địa điểm, tiến độ thực hiện… để làm cơ sở dữ liệu, định hướng trong việc thu hút vốn đầu tư, đảm bảo đúng định hướng và nâng cao hiệu quả đầu tư. Thứ tư, thực hiện ưu đãi hơn nữa, mở rộng hình thức và lĩnh vực đầu tư. sử dụng cơ chế khuyến khích bằng đòn bẩy kinh tế với những dự án sử dụng công nghệ cao, công nghệ mới, quy mô đầu tư lớn, thời gian hoàn vốn dài, độ rủi ro cao, tỷ lệ lợi nhuận thấp… 2. Đẩy nhanh thực hiện AIA Hiệp định khung về khu vực đầu tư ASEAN được ký kết tại Hội nghị Bộ trưởng Kinh tế ASEAN (AEM) lần thứ 30 ngày 7 tháng 10 năm 1998 tại Manila- Philippin nhằm tăng cường tính hấp dẫn và cạnh tranh của các nước ASEAN để thu hút hơn nữa đầu tư trực tiếp nước ngoài. Tại điều 7 của Hiệp định, ngoài các biện pháp hoặc lĩnh vưc được liệt kê trong các danh mục loại trừ tạm thời và danh mục nhạy cảm của nước mình, tất cả các thành viên ASEAN sẽ mở cửa tất cả các ngành nghề và dành chế độ đối xử quốc gia ngay lập tức cho các nhà đầu tư ASEAN. 82 Danh mục loại trừ tạm thời của Việt Nam sẽ được bỏ vào năm 2013. Trong thời gian từ nay đến năm 2013, Việt Nam cần nhanh chóng loại dần các ngành và biện pháp hạn chế trong danh sách này nhằm tạo ra những điều kiện thuân lợi nhất cho các nhà đầu tư đến từ ASEAN. Cùng với đó, cần thực hiện các biện pháp tích cực để:  Đơn giản hoá và làm nhanh chóng các thủ tục xin và phê duyệt các dự án đầu tư ở mọi cấp  Mở rộng số lượng các Hiệp định song phương về tránh đánh thuế hai lần với các Quốc gia thành viên ASEAN .  Thiết lập Cơ sở dữ liệu về các ngành công nghiệp hỗ trợ của ASEAN và về các nhà cung cấp công nghệ ASEAN.  Thiết lập cơ sở dữ liệu ASEAN để tăng cường trao đổi dữ liệu đầu tư và thông tin về các cơ hội đầu tư ở ASEAN xác định các trở ngại đầu tư trong và ngoài ASEAN và kiến nghị các giải pháp cải thiện môi trường đầu tư ASEAN  Xác định các lĩnh vực trọng tâm để hợp tác kỹ thuật, như phát triển nguồn nhân lực, cơ sở hạ tầng, các ngành công nghiệp hỗ trợ, các doanh nghiệp vừa và nhỏ, công nghệ thông tin, công nghệ công nghiệp, nghiên cứu và phát triển. 3. Hoàn thiện hệ thống pháp luật  Cải thiện hệ thống văn bản pháp quy: Tiếp tục xây dựng và hoàn thiện pháp luật hiện hành phù hợp với chiến lược kinh tế xã hội và yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế, nhất là các Luật: Luật đầu tư nước ngoài, Luật thương mại, Luật đất đai… tạo hành lang pháp lý cho đầu tư trực tiếp nước ngoài. Tuân thủ nguyên tắc chặt chẽ, dễ hiểu và trong sáng của Luật pháp, tránh đưa ra những quy định gây ra bất ngờ, những cú sốc đối với môi trường đầu tư. Xuất 83 bản các thông tin về Luật đầu tư một cách thường xuyên và làm cho các thông tin đó có thể tiếp cận một cách rộng rãi. Tăng cường tham khảo ý kiến cộng đồng trong quá trình xây dựng Luật. Kịp thời ban hành các văn bản dưới Luật hướng dẫn thực hiện các chính sách, quy định của nhà nước như: Nghị định của Chính phủ quy định cụ thể người Việt Nam định cư ở nước ngoài có dự án đầu tư và thường trú tại Việt Nam được mua nhà ở, các hướng dẫn về thuế VAT, chế độ kế toán, quy định về việc kê khai nộp thuế và quyết toán thuế, quy định về đầu tư trực tiếp nước ngoài trong lĩnh vực nhập khẩu, dịch vụ… Huỷ bỏ các Luật và Nghị định không còn cần thiết và không còn tác dụng trên phạm vi quốc gia. Sửa đổi các văn bản dưới Luật do các Bộ, ban, ngành ban hành chồng chéo lên nhau và đi ngược lại Luật đầu tư. Quy định rõ về: Các quy tắc, quy định và chính sách liên quan đến đầu tư; các quy tắc về điều kiện cấp phép, các quy tắc liên quan đến việc tiếp cận nguồn vốn trong nước và các quy tắc để tạo thuận lợi cho việc thanh toán, tiếp nhận và chuyển lợi nhuận của các nhà đầu tư ra nước ngoài.  Ban hành Luật Cạnh tranh và Kiểm soát độc quyền trong kinh doanh, Luật thuế thu nhập cá nhân Luật canh tranh ra đời nhằm tạo cơ sở pháp lý quan trọng để đảm bảo cạnh tranh lành mạnh, trung thực, công bằng giữa các chủ thể cạnh tranh; điều tiết cạnh tranh theo mức độ, phạm vi phát triển đối với từng loại thị trường hàng hoá; bảo vệ lợi ích người sản xuất, lợi ích người tiêu dùng, lợi ích của Nhà nước và xã hội; làm cho cạnh tranh thực sự trở thành động lực phát triển của các nhà sản xuất và động lực phát triển của các nhà sản xuất và động lực phát triển nền kinh tế quốc dân. 84 Xây dựng đạo luật về thuế thu nhập cá nhân vừa đảm bảo sự phát triển công bằng vừa khuyến khích người lao động tự làm giàu cho mình và làm giàu cho đất nước.  Loại bỏ một số loại giấy phép và quy trình không cần thiết Bãi bỏ việc cấp phép cho hoạt động đầu tư nước ngoài không thuộc các lĩnh vực nhạy cảm về kinh tế và chính trị. Việc cấp phép chỉ phù hợp với một số lĩnh vực như: ngân hàng, truyền thông, viễn thông và khai thác tài nguyên, ở các lĩnh vực khác nhà đầu tư nước ngoài được tự do thành lập công ty miễn là tôn trọng luật pháp. Loại bớt những yêu cầu không cần thiết trong hồ sơ xin cấp phép như: nghiên cứu khả thi, lợi ích kinh tế dự án gồm thông tin về sự cần thiết của dự án, phân tích sản phẩm, kế hoạch sản xuất, dự báo…, văn thư nói rõ mục đích sử dụng đất do Uỷ Ban nhân dân địa phương phê duyệt, thông tin về lao động, kế hoạch đào tạo lao động… Giảm bớt các loại giấy phép hình thành trong quá trình sau cấp phép, đơn giản hoá và rút ngắn thời gian xét duyệt.  Phát triển các hình thức đầu tư: Xây dựng quy chế thực hiện thí điểm việc chuyển đổi doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài sang hoạt động theo hình thức công ty cổ phần và tạo điều kiện cho các doanh nghiệp này được đăng ký tại thị trường chứng khoán. Sửa đổi và bổ sung Nghị định số 103/1999/NĐ-CP ngày 10 tháng 9 năm 1999 của Chính phủ về giao, bán, khoán, cho thuê doanh nghiệp Nhà nước, theo hướng cho phép nhà đầu tư nước ngoài mua, nhận, khoán kinh doanh, quản lý, thuê các doanh nghiệp trong nước. 85 Nghiên cứu và thí điểm các hình thức đầu tư khác như công ty hợp danh, công ty quản lý vốn, nghiên cứu mô hình khu kinh tế mở.  Mở rộng lãnh vực cho phép vốn đầu tư nước ngoài: Ban hành các quy định về việc cho phép nhà đầu tư trực tiếp nước ngoài được đầu tư vào dịch vụ nhập khẩu, dịch vụ trong nước theo tinh thần Nghị định số 24/2000/NĐ-CP ngày 31 tháng 7 năm 2000 của Chính phủ. Thu hẹp danh mục hàng hoá không thuộc đối tượng doanh nghiệp đầu tư trực tiếp nước ngoài mua để xuất khẩu. Từng bước mở thị trường bất động sản cho người Việt Nam định cư ở nước ngoài và các nhà đầu tư nước ngoài tham gia đầu tư tại Việt Nam. Xây dựng cơ chế để doanh nghiệp đấu tư trực tiếp nước ngoài được phép xây dựng, kinh doanh nhà ở và xây dựng, kinh doanh phát triển khu đô thị mới. Cho phép đầu tư 100% vốn nước ngoài trong các lĩnh vực trồng rừng, thông tin, thương mại, dịch vụ, du lịch…  Tăng cường hơn nữa ưu đãi thuế quan đối với những dự án có vốn đầu tư lớn, sử dụng công nghệ hiện đại, công nghệ mới, dự án nghiên cứu khoa học công nghệ, dự án đầu tư vào vùng sâu, vùng xa. 4. Nâng cao trình độ nguồn nhân lực: Để có thể nâng cao hiệu quả của vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài, góp phần xây dựng nền kinh tế đất nước, trong những năm tới cần phải:  Mở rộng mạng lưới các trường đào tạo cán bộ kinh tế, kỹ thuật và dạy nghề của Nhà nước, tư nhân, dân lập... đào tạo những ngành nghề thích ứng với nhu cầu của thị trường. 86  Phát triển các trung tâm xúc tiến việc làm, mở rộng thị trường lao động.  Phát triển các cơ sở, tổ chức xuất khẩu lao động.  Ban hành chính sách khai thông thị trường lao động Việt Nam với thị trường khu vực và thế giới.  Đào tạo lao động lành nghề, khuyến khích sử dụng chuyên gia nước ngoài có tay nghề cao.  Bổ sung kiến thức cho đội ngũ lao động trong các doanh nghiệp liên doanh về ngoại ngữ, hiểu biết pháp luật về luật, chính sách đối với lao động, mối quan hệ giữa chủ và thợ. Có thể mở rộng quyền chủ động của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài trong việc tuyển dụng lao động Việt Nam bằng cách cho phép doanh nghiệp tuyển dụng trực tiếp hoặc thông qua tổ chức dịch vụ lao động. 5. Hình thành và phát triển đồng bộ các loại thị trường: Xúc tiến hình thành đồng bộ các loại thị trường đi đôi với việc tạo lập khung pháp luật bảo đảm sự quản lý và giám sát của Nhà nước. Coi trọng công tác tiếp thị và tổ chức thị trường. Tạo điều kiện thuận lợi cho mọi tổ chức và cá nhân tiếp cận thị trường; giảm đến mức tối đa sự can thiệp hành chính của các cơ quan Nhà nước vào hoạt động của thị trường; thực hiện nguyên tắc công khai, minh bạch trong kinh doanh; tôn trọng và thực hiện nghiêm túc quy định của pháp luật. Phát triển thị trường vốn và tiền tệ với các hình thức đa dạng thích hợp, bao gồm hệ thống ngân hàng, thể chế tài chính phi ngân hàng, công ty bảo hiểm, các quỹ đầu tư và bảo lãnh đầu tư… Giảm mạnh các hình thức bao cấp về vốn và tín dụng. Cải cách hệ thống ngân hàng thương mại, tách chức năng tín dụng chính sách ra khỏi chức năng kinh doanh của các ngân hàng thương mại quốc doanh hoạt động trong môi trường cạnh tranh. Lành mạnh hoá toàn bộ hệ thống ngân hàng thương 87 mại cổ phần và ngân hàng thương mại quốc doanh. Hiện đại hoá và đổi mới công nghệ của hệ thống ngân hàng, đẩy nhanh việc áp dụng công nghệ thông tin, phấn đấu để hệ thống tài chính ngân hàng đạt trình độ trung bình của khu vực. Từng bước mở rộng phạm vi hoạt động của thị trường chứng khoán. Mở rộng và phát triển thị trường lao động: Hoàn thiện khung chính sách và pháp luật về lao động, tạo điều kiện cho mọi tổ chức, cá nhân đều có thể tham gia trực tiếp thị trường. Khuyến khích mọi thành phần kinh tế tham gia đào tạo nghề, dịch vụ giới thiệu việc làm. Tạo điều kiện thuận lợi cho lao động có thể tự do dịch chuyển, khuyến khích người sử dụng lao động tạo thêm việc làm. Giải quyết thoả đáng quyền lợi của người lao động và người sử dụng lao động. Phổ biến rộng rãi thông tin về thị trường lao động đến mọi tổ chức cá nhân. Phát triển các loại thị trường dịch vụ như dịch vụ khoa học công nghệ, dịch vụ tư vấn pháp luật, tư vấn quản lý, thị trường sản phẩm trí tuệ, dịch vụ tài chính tiền tệ, dịch vụ bảo hiểm…Xúc tiến nhanh việc ứng dụng thương mại điện tử. Khuyến khích và cho phép đầu tư nước ngoài tham gia ở mức có thể. 6. Phát triển cơ sở hạ tầng Xây dựng cơ sở hạ tầng đòi hỏi nguồn vốn lớn với công nghệ hiện đại và sự quy hoạch tổng thể tầm cỡ quốc gia mà không một cá nhân nào có thể thực hiện nổi mà phải có sự tham gia và phối hợp đồng bộ của các cấp, các ngành. Đầu tư vào cơ sở hạ tầng là một sự đầu tư lớn, đòi hỏi phải có sự tính toán kỹ lưỡng, quy hoạch chi tiết các ngành, vùng, nên tập trung vào những vùng trọng điểm, các khu công nghiệp, tạo ra những nơi hấp dẫn đầu tư nước ngoài. Cũng cần phải cân nhắc tính toán hiệu quả kinh tế-xã hội của những dự án xây dựng trong thời gian tới. Xây dựng các dự án khả thi và tính toán cụ thể để kêu gọi các nhà đầu tư trong và ngoài nước thực hiện các dự án xây dựng cơ sở hạ tầng có khả năng thu hồi vốn nhanh. 88 Để có nguồn vốn để xây dựng cơ sở hạ tầng nhà nước cần tăng cường thu hút và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn ODA, thu hút vốn nhàn rỗi trong dân cư thông qua phát hành các loại trái phiếu chính phủ và khuyến khích đầu tư nước ngoài thông qua các loại hợp đồng BOT, BTO, BT… Phát triển cơ sở hạ tầng trong những năm tới tập trung vào 3 mảng lớn. Đó là:  Tập trung nâng cấp và hoàn thiện bước cơ bản các trục đường giao thông trên tuyến Bắc-Nam, các tuyến từ Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh đi các khu công nghiệp, các vùng kinh tế quan trọng.  Hoàn thành các dự án cải tạo và nâng cấp hạ tầng đô thị ở thủ đô Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh, các thành phố Hải Phòng, Đà Nẵng… như cấp thoát nước, xử lý chất thải, nâng cao năng lực giao thông đô thị…  Phát triển kết cấu hạ tầng công nghệ thông tin và mạng lưới thông tin liên lạc quốc gia và quốc tế hiện đại, dung lượng lớn, chất lượng cao, đầu tư để nâng dần tỷ lệ nội địa hoá trong việc sản xuất, lắp ráp thiết bị thông tin liên lạc. 7. Các chính sách kinh tế vĩ mô: 7.1. Chính sách tiền tệ: Xây dựng và thực hiện chính sách tiền tệ nhằm ổn định kinh tế vĩ mô, kiểm soát lạm phát, thúc đẩy sản xuất, tiêu dùng, kích thích đầu tư phát triển, đảm bảo nền kinh tế tăng trưởng cao và bền vững. Đổi mới chính sách tiền tệ theo hướng vận dụng các công cụ chính sách gián tiếp. Thực hiện chính sách tỷ giá, lãi suất, nghiệp vụ thị trường mở theo hướng cung cầu trên thị trường, từng bước nâng cao khả năng chuyển đổi của đồng tiền Việt Nam, trước hết là đối với tài khoản vãng lai. Nâng cao vai trò của ngân hàng Nhà nước trong điều hành, quản lý tiền tệ. 89 7.2. Chính sách thương mại: Tuy đã được đổi mới nhưng chính sách kinh tế Việt Nam vẫn là chính sách cơ cấu kinh tế hướng nội, khuyến khích thay thế nhập khẩu và do vậy môi trường đầu tư cạnh tranh thấp, kém hiệu quả. Ta cần phải chuyển mạnh sang chính sách cơ cấu kinh tế hướng ngoại, khuyến khích hướng về xuất khẩu, đặt các nhà đầu tư vào thế cạnh tranh gay gắt càng hấp dẫn họ. Để tăng năng lực xuất khẩu, bảo hộ một số ngành sản xuất trong nước, giảm bớt khó khăn về cân đối ngoại tệ và cán cân thanh toán, cần tiếp tục duy trì yêu cầu xuất khẩu đối với một số sản phẩm mà doanh nghiệp trong nước đã đáp ứng đủ nhu cầu thị trường. Tuy nhiên, cần xử lý linh hoạt vấn đề này theo hướng thu hẹp hoặc giảm bớt mức độ yêu cầu xuất khẩu trên nguyên tắc chỉ áp dụng đối với những sản phẩm mà doanh nghiệp Việt Nam có lợi thế cạnh tranh, không yêu cầu lan tràn, gây tâm lý ta muốn duy trì lâu dài việc bảo hộ toàn bộ nền kinh tế. Mặt khác, cần nghiên cứu ban hành chính sách và các biện pháp ưu đãi hỗ trợ xuất khẩu hơn là thực hiện biện pháp hành chính như hiện nay. Đối với các dự án đang hoạt động, gặp khó khăn về thị trường xuất khẩu do tác động của cuộc khủng hoảng kinh tế trong khu vực có thể cho phép nâng tỉ lệ tiêu thụ trong nước hoặc chuyển đổi mặt hàng kinh doanh. 7.3. Về chính sách thuế: Thuế là một trong những biện pháp quan trọng của chính sách ưu đãi đầu tư, hướng đầu tư vào những dự án thực hiện mục tiêu phát triển kinh tế-xã hội của đất nước. Các ưu đãi về thuế là sự khuyến khích quan trọng về tài chính để thu hút các nhà đầu tư.Chính sách thuế của Việt Nam hiện nay phải đạt được hai mục tiêu: cố gắng hạn chế phần giảm thu ngân sách do thực hiện các cam kết về giảm thuế nhập khẩu; đồng thời sử dụng thuế như một công cụ kinh tế vĩ mô khuyến khích sản xuất và xuất khẩu góp phần nâng cao khả năng cạnh tranh của hàng hoá Việt Nam. Có thể sử dụng một số biện pháp như: 90  Thực hiện chính sách khuyến khích xuất khẩu bằng việc giảm thuế chẳng hạn những doang nghiệp đạt tỷ lệ xuất khẩu trên 80% được miễn toàn bộ thuế nhập khẩu nguyên liệu (kể cả phần tiêu thụ trong nước).  Đối với những doanh nghiệp buộc phải xuất khẩu sản phẩm cần quy định thời hạn hợp lý (khoảng 2-3 năm) để doanh nghiệp tìm kiếm thị trường xuất khẩu  Áp dụng những hình thức linh hoạt để thúc đẩy xuất khẩu như cho phép các doanh nghiệp có vốn FDI đưa bán sản phẩm cho nhau để xuất khẩu.  Cho phép các doanh nghiệp này được thu mua sản phẩm trong nước (đối với những mặt hàng Nhà nước không cấm và không quản lý hạn ngạch xuất khẩu) để xuất khẩu tạo nguồn ngoại tệ nhập khẩu nguyên liệu  Ban hành những hướng dẫn cụ thể về xuất khẩu tại chỗ và những trường hợp được áp dụng chính sách thuế như đối với hàng xuất khẩu bình thường.  Cho phép các doanh ngiệp có vốn đầu tư nước ngoài chủ động trong việc nhập khẩu thiết bị phù hợp với mục tiêu sản xuất kinh doanh và đem lại hiệu quả cao nhất cho các doanh nghiệp.  Cho phép các doanh nghiệp được quyền chủ động thay thế thiết bị mới, tiên tiến so với thiết bị đã đề cập trong luận chứng kinh tế kỹ thuật xin giấy phép đầu tư.  Ra văn bản hướng dẫn cụ thể các chủng loại thiết bị đã qua sử dụng có thể được nhập vào Việt Nam để các nhà đầu tư có cơ sở lựa chọn phù hợp với dự án của họ.  Xử lý thoả đáng việc nhập thiết bị đã qua sử dụng theo nguyên tắc để các nhà đầu tư tự chịu trách nhiệm và tự quyết định công nghệ đối với dự án xuất khẩu phần lớn sản phẩm, đầu tư theo hình thức 100% vốn nước ngoài nhưng phải đảm bảo an toàn lao động và bảo vệ môi trường.  Vấn đề thuế thu nhập các nhân đối với những người có thu nhập cao cũng cần được nhanh chóng sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với tình hình thực tiễn, tránh 91 tình trạng mức thuế suất quá cao như hiện nay làm nhiều doanh nghiệp FDI không muốn tuyển lao động Việt Nam vì phải trả thuế quá cao. 8.Xây dựng và phát triển hệ thống khu công nghiệp, khu chế xuất Phát triển khu công nghiệp và khu chế xuất chính là giải pháp hàng đầu tạo điều kiện thuận lợi cho cả hai bên. Các nhà đầu tư bỏ vốn thuận tiện mà lại được hưởng nhiều ưu đãi. Về phía Việt Nam thì cũng dễ quản lý hơn do các nhà đầu tư tập trung và cũng dễ đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng. Trong thời gian qua, các khu công nghiệp ở Việt Nam xây dựng tràn lan không tính toán, nhiều nơi diện tích lấp đầy không được 30% rất lãng phí và không hiệu quả. Cần phải thực hiện ngay một số biện pháp: Thu hút ODA vào phát triển khu công nghiệp và khu chế xuất; không đầu tư xây thêm các khu công nghiệp mới nữa mà tập trung vốn vào phát triển cơ sở hạ tầng ở các khu công nghiệp cũ; giảm giá cho thuê đất ở các khu xuống và tăng thêm các ưu đãi cho các nhà đầu tư vào khu công nghiệp… 9. Đẩy mạnh công tác xúc tiến đầu tư nước ngoài  Đổi mới về nội dung và phương thức vận động xúc tiến đầu tư. Triển khai các chương trình xúc tiến đầu tư theo ngành, lĩnh vực, địa bàn với các dự án và đối tác cụ thể, hướng vào các đối tác có tiềm lực tài chính và công nghệ nguồn. Căn cứ vào Danh mục dự án quốc gia kêu gọi vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài, chuẩn bị kỹ một số dự án đầu tư quan trọng, lựa chọn, mời trực tiếp một vài tập đoàn lớn trong ngành, lĩnh vực đó vào để đàm phán, tham ra đầu tư vào các dự án.  Chú trọng cả xúc tiến đầu tư để thu hút các dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài mới và các hoạt động hỗ trợ các nhà đầu tư để triển khai hiệu quả các dự án đầu tư trực tiếp 92 nước ngoài đang hoạt động. Giải quyết kịp thời các khó khăn, vướng mắc để các doanh nghiệp đầu tư trực tiếp nước ngoài hoạt động thuận lợi. Biểu dương, khen thưởng kịp thời các doanh nghiệp, nhà đầu tư trực tiếp nước ngoài có thành tích xuất sắc trong kinh doanh, có đóng góp thiết thực vào xây dựng đất nước. Đồng thời phê phán, xử lý nghiêm những trường hợp vi phạm pháp luật Việt Nam.  Đa dạng hoá các hoạt động xúc tiến đầu tư thông qua các hoạt động đối ngoại của lãnh đạo Đảng và Nhà nước, các diễn đàn quốc tế, các hoạt động hợp tác xúc tiến đầu tư trong khuôn khổ hợp tác AIA, ASEAN, APEC, ASEM, các cuộc hội thảo về đầu tư ở trong và ngoài nước; sử dụng tổng hợp các phương tiện xúc tiến đầu tư qua truyền thông đại chúng, mạng Internet, tiếp xúc trực tiếp…  Đẩy mạnh việc tuyên truyền giới thiệu về hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài để tạo dựng hình ảnh mới về Việt Nam; tạo sự đánh giá thống nhất về đầu tư trực tiếp nước ngoài trong dư luận xã hội.  Các cơ quan đại diện ngoại giao – thương mại Việt Nam có trách nhiệm làm tốt việc vận động xúc tiến đầu tư ở một số địa bàn trọng điểm. Tăng cường cán bộ làm công tác xúc tiến đầu tư ở các Bộ, ngành, địa phương.  Bố trí nguồn tài chính cho hoạt động xúc tiến đầu tư trong kinh phí ngân sách chi thường xuyên hàng năm của các Bộ, ngành, địa phương.  Tăng cường công tác nghiên cứu tình hình kinh tế, thị trường đầu tư ra nước ngoài của các nước, các tập đoàn và công ty lớn để có chính sách thu hút đầu 93 tư phù hợp; nghiên cứu luật pháp, chính sách, biện pháp thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài của các nước trong khu vực để kịp thời có đối sách thích hợp.  Xây dựng, hoàn thiện hệ thống thông tin về đầu tư trực tiếp nước ngoài làm cơ sở cho việc hoạch định chính sách, quản lý hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài, mở rộng tuyên truyền đối ngoại trên cơ sở sử dụng thông tin hiện đại. Xây dựng và đưa vào hoạt động trang web về đầu tư trực tiếp nước ngoài để phục vụ việc cung cấp thông tin cập nhật về chủ trương, chính sách pháp luật về đầu tư, giới thiệu các dự án kêu gọi đầu tư, biểu dương những dự án thành công,… 10. Mở rộng nguồn vốn đối ứng với vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài 10.1. Tranh thủ và nâng cao hiệu quả sử dụng ODA: (theo dự kiến, trong 5 năm tới, khả năng thực hiện ODA khoảng 10 đến 11 tỷ USD). Không ngừng mở rộng quan hệ với các quốc gia, nâng cao vị thế của Việt Nam trên trường quốc tế, ổn định nền kinh tế nhằm tăng cường thu hút vốn ODA. 10.2. Huy động vốn trong nước để tăng cường hợp tác với nước ngoài, xây dựng cơ cấu đầu tư hợp lý:  Đối với các dự án thông thường, không đòi hỏi cao về chuyên môn nghiệp vụ cần huy động nhiều tổ chức Việt Nam cùng tham gia liên doanh.  Đối với những dự án quan trọng, đòi hỏi tính chuyên môn cao, đối tác Việt Nam phải là những tổ chức chuyên ngành, những tổng công ty mạnh. Trong trường hợp cần thiết, có thể huy động các tổ chức Việt Nam khác nhưng tổ chức chuyên ngành phải nắm giữ vai trò chủ động.  Thành lập các quỹ đầu tư trong nước cũng như cho phép các quỹ đầu tư nước ngoài được hoạt động ở Việt Nam để cấp vốn cho bên trong và ngoài nước 94 tham gia liên doanh. Để thành lập quỹ hỗ trợ cho vay vốn điều lệ của doanh nghiệp Việt Nam, bên cạnh vốn tự có và một phần huy động của các Ngân hàng cần phải có nguồn vốn hỗ trợ chính sách khác của Nhà Nước (như ngân sách, tài trợ quốc tế...); ngoài ra để hỗ trợ các doanh nghiệp Việt Nam có điều kiện tích luỹ, tích tụ cần có các chính sách ưu đãi như giảm thuế doanh thu, thuế lợi tức, thuế xuất nhập khẩu, áp dụng mức lãi xuất ưu đãi đối với một số liên doanh mới hình thành có tỷ suất lợi nhuận thấp hoặc áp dụng khoa học kỹ thuật công nghệ cao, tạo nhiều việc làm.  Nhanh chóng đưa thị trường chứng khoán vào hoạt động để hình thành nguồn vốn ban đầu cho các nhà đầu tư. Thị trường vốn có vai trò đảm bảo nguồn vốn luân chuyển lâu dài và vững chắc tạo điều kiện cho các biện pháp khuyến khích đầu tư mang tính ổn định, lâu dài và phát triển bền vững.  Thành lập các công ty cổ phần, công ty tài chính để huy động vốn góp ban đầu cũng như để mua lại dần phần vốn góp của bên nước ngoài. Loại công ty này tạo vốn cho các nhà đầu tư và giúp họ giải quyết những vấn đề tài chính trong liên doanh cũng như trong thẩm định các dự án đầu tư. 11. Nâng cao hiệu quả hoạt động quản lý Nhà nước về FDI:  Thực hiện các quy chế phối hợp chặt chẽ giữa các Bộ tổng hợp, Bộ chuyên ngành và Uỷ ban Nhân dân cấp tỉnh, Ban quản lý khu công nghiệp và khu chế xuất trong giải quyết kịp thời các vấn đề phát sinh, giúp cho doanh nghiệp triển khai dự án thuận lợi; đồng thời khuyến khích họ đầu tư chiều sâu, mở rộng sản xuất để đạt hiệu quả kinh tế-xã hội cao hơn. Cụ thể: Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì xây dựng chế độ giao ban với Bộ Tài chính, Bộ Thương mại, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Tổng cục Địa chính, Tổng cục Hải Quan về tình hình đầu tư nước ngoài; chủ trì giao ban vùng với các địa phương để nắm tình hình đầu tư theo địa bàn. Sở Kế 95 hoạch và Đầu tư các tỉnh thành phố chủ trì xây dựng chế độ giao ban với các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài trên địa bàn.  Triệt để và kiên quyết hơn trong việc quy định rõ ràng các thủ tục hành chính ở mọi khâu, mọi cấp; công khai các quy trình, thời hạn, trách nhiệm xử lý các thủ tục hành chính; giảm đầu mối, giảm các thủ tục hành chính không cần thiết, nhằm tạo nên sự chuyển biến căn bản, mạnh mẽ về cải cách hành chính trong lĩnh vực ĐTNN.  Duy trì thường xuyên các cuộc gặp gỡ, đối thoại với các nhà đầu tư nước ngoài, tổ chức thu thập kiến nghị từ các doanh nghiệp. Công khai hoá các nội dung và cơ chế, phương thức giám sát của các cơ quan chức năng.  Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý: Thường xuyên đào tạo và tổ chức đào tạo lại nhằm nâng cao trình độ của các nhà quản lý cho phù hợp với tình hình. Thực hiện chế độ luân chuyển công chức tạo điều kiện cho công chức nâng cao trình độ chuyên môn và sát với dân hơn. Bên cạnh đào tạo trình độ chuyên môn còn phải không ngừng nâng cao nhận thức về đường lối chính sách của Đảng và Nhà nước.  Việc kiểm tra doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài cần được chỉ đạo thực hiện nghiêm chỉnh theo đúng qui định hiện hành; kiên quyết xoá bỏ tình trạng ra quyết định và kiểm tra không đúng pháp luật, lơi dụng kiểm tra để gây phiền hà cho doanh nghiệp. Đồng thời, phải qui định rõ thời hạn giải quyết các yêu cầu của nhà đầu tư đối với tất cả các Bộ, ngành và địa phương, nghiêm trị mọi hành động sách nhiễu gây khó khăn phiền hà cho các nhà đầu tư. 96 Bên cạnh các biện pháp tích cực trong lĩnh vực kinh tế, cũng cần tạo ra một môi trường xã hội ổn định tạo nền tảng cho đầu tư phát triển. Đất nước ta vừa qua khỏi thời kỳ chiến tranh nên rất hiểu tầm quan trọng của một môi trường chính trị ổn định. Trong xu thế hoà bình và hữu nghị hiện nay, cần phải không ngừng mở rộng mối quan hệ với các nước trên thế giới, đặc biệt là các nước trong khu vực, nâng cao vị thế và tiếng nói của mình trên trường quốc tế.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfLuận văn- Vai trò của đầu tư trực tiếp nước ngoài từ các nước ASEAN đối với Việt Nam.pdf
Luận văn liên quan