Phân tích khái niệm, đặc điểm của cơ quan hành chính nhà nước và ví dụ minh họa của Việt Nam

BÀI LÀM Cơ quan hành chính nhà nước với tư cách là chủ thể của pháp luật hành chính và quan hệ pháp luật hành chính, là một bộ phận quan trọng của bộ máy nhà nước, được thành lập để thực hiện chức năng quản lí hành chính nhà nước. Việc hiểu rõ khái niệm cũng như đặc điểm của cơ quan hành chính nhà nước là rất cần thiết. 1. Khái niệm cơ quan hành chính nhà nước. Cơ quan hành chính nhà nước bao gồm: Chính phủ, Bộ, cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân các cấp. “Cơ quan hành chính nhà nước là bộ phận cấu thành của bộ máy nhà nước, trực thuộc trực tiếp hoặc gián tiếp cơ quan quyền lực nhà nước cùng cấp, có phương diện hoạt động chủ yếu là hoạt động chấp hành – điều hành, có cơ cấu tổ chức và phạm vi thẩm quyền do pháp luật quy định” Ví dụ :” Ủy ban nhân dân do Hội đồng nhân dân bầu là cơ quan chấp hành của Hội đồng nhân dân, cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương, chịu trách nhiệm chấp hành Hiến pháp, luật, các văn bản của các cơ quan nhà nước cấp trên và nghị quyết của Hội đồng nhân dân” (Điều 123). 2. Đặc điểm của cơ quan hành chính nhà nước Cơ quan hành chính nhà nước là một bộ phận cấu thành của bộ máy nhà nước nên cũng có đặc điểm chung của cơ quan nhà nước: - Cơ quan hành chính nhà nước nhân danh nhà nước khi tham gia vào các quan hệ pháp luật nhằm thực hiện các quyền và nghĩa vụ pháp lý với mục đích hướng tới lợi ích công. - Hệ thống cơ quan hành chính nhà nước có cơ cấu tổ chức phù hợp với chức năng, nhiệm vụ quyền hạn do pháp luật quy định. - Cơ quan hành chính nhà nước được thành lập và hoạt động dựa trên những quy định của pháp luật, có chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền riêng và có những mối quan hệ phối hợp trong thực thi công việc được giao. - Nguồn nhân sự chính của cơ quan hành chính nhà nước là đội ngũ, cán bộ, công chức được hình thành từ tuyển dụng, bổ nhiệm hoặc bầu cử theo quy định của Pháp lệnh cán bộ, công chức. Ngoài ra cơ quan hành chính nhà nước có những đặc trưng cơ bản sau: - Cơ quan hành chính nhà nước là cơ quan có chức năng quản lí hành chính nhà nước, thực hiện hoạt động chủ yếu là hoạt động chấp hành - điều hành ( hoạt động được tiến hành trên cơ sở luật và để thi hành luật). Các cơ quan nhà nước khác cũng thực hiện những hoạt động quản lý hành chính nhà nước nhưng đó không phải là phương diện hoạt động chủ yếu mà chỉ là hoạt động thực hiện nhằm hướng tới hoàn thành chức năng cơ bản của cơ quan nhà nước (lập pháp của Quốc hội, xét xử của Tòa án nhân dân, kiểm sát của Viện kiểm sát nhân dân). Tính chấp hành thể hiện ở mục đích của quản lí hành chính nhà nước là đảm bảo thực hiện trên thực tế các văn bản pháp luật của các cơ quan quyền lực nhà nước. Tính chất điều hành của quản lí hành chính nhà nước thể hiện ở chỗ để đảm bảo cho các văn bản pháp luật của các cơ quan quyền lực nhà nước được thực hiện trên thực tế, các chủ thể quản lý hành chính nhà nước phải tiến hành hoạt động tổ chức và chỉ đạo trực tiếp đối với các đối tượng quản lý thuộc quyền. Mọi hoạt động quản lí hành chính nhà nước đều được tiến hành trên cơ sở pháp luật và để thực hiện pháp luật. Hệ thống các cơ quan hành chính nhà nước được thành lập từ trung ương đến cơ sở, đứng đầu là Chính phủ, tạo thành một chỉnh thể thống nhất, được tổ chức theo hệ thống thứ bậc, có mối quan hệ mật thiết, phụ thuộc nhau về tổ chức và hoạt động nhằm thực thi quyền quản lý hành chính nhà nước.

doc9 trang | Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 21062 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Phân tích khái niệm, đặc điểm của cơ quan hành chính nhà nước và ví dụ minh họa của Việt Nam, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI MỞ ĐẦU Để tham gia vào các quan hệ pháp luật hành chính, các chủ thể phải có năng lực chủ thể (năng lực pháp luật hành chính và năng lực hành vi hành chính) theo quy định của pháp luật. Và đây cũng là hình thức thể hiện địa vị pháp lý hành chính của các chủ thể trong quản lý hành chính nhà nước. Căn cứ vào đặc điểm và những tính chất đặc thù của từng chủ thể, Nhà nước đảm bảo cho các chủ thể đó tham gia tích cực vào quản lý nhà nước bằng cách quy định ngay trong luật quy chế pháp lý hành chính cho các chủ thể đó. Và vì thế, quy chế pháp lý cho các chủ thể khác nhau là khác nhau thể hiện rất rõ khi các chủ thể tham gia vào quản lý hành chính nhà nước. Chúng ta sẽ hiểu rõ hơn qua việc “tìm hiểu những điểm khác biệt trong quy chế pháp lý hành chính giữa người nước ngoài cư trú ở Việt Nam và công dân Việt Nam và lí giải sự khác biệt đó” qua bài viết sau. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ Cơ sở pháp lý cho sự phân biệt. Khái niệm công dân Việt Nam và người nước ngoài Theo nghĩa chung nhất thì công dân là khái niệm chỉ một thể nhân thuộc về nhà nước nhất định. Để xác định một người có phải là công dân của một nhà nước hay không, phải xác định họ có quốc tịch hay không. Vậy quốc tich là gì? Quốc tịch là một khái niệm chính trị pháp lý có tính bao trùm, toàn diện, ổn định, thể hiện mối quan hệ pháp lý của một cá nhân với một nhà nước nhất định. Mối quan hệ đó được biểu hiện trong tổng thể các quyền và nghĩa vụ của cá nhân đối với nhà nước và ngược lại Điều 49 Hiến pháp 1992 quy định: “Công dân nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là người có quốc tịch Việt Nam”. Như vậy công dân Việt Nam là người có quốc tich Việt Nam Còn người nước ngoài là người có quốc tịch của một quốc gia khác đang lao động, sinh sống, học tập, công tác trên lãnh thổ nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam Một số vấn đề về quy chế pháp lí hành chính Quy chế pháp lý hành chính là tổng thể các quy định của pháp luật đối với cá nhân hoặc tổ chức trong quản lý hành chính nhà nước. Quyền và nghĩa vụ pháp lý là phần rất quan trọng trong quy chế pháp lý hành chính. Quy chế pháp lý hành chính của công dân là tổng thể các quyền và nghĩa vụ của công dân trong quản lý hành chính nhà nước. Quyền và nghĩa vụ của công dân trong quản lý hành chính nhà nước bắt nguồn từ Hiến pháp và chỉ có thể trở thành hiện thực khi được cụ thể hóa thành các quyền, nghĩa vụ cụ thể trong các văn bản pháp luật do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành. Quy chế pháp lý hành chính của người nước ngoài là tổng thể các quyền và nghĩa vụ pháp lý của người nước ngoài được Nhà nước ta quy định chủ yếu trong các văn bản sau đây: Hiến pháp 1992 (điều 81, 82); Pháp lệnh nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam ngày 28/4/2000; Pháp lệnh ưu đãi miễn trừ ngoại giao năm 1993 dành cho cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự và cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế tại Việt Nam… Đặc điểm của quy chế pháp lý hành chính của công dân Việt Nam và của người nước ngoài cư trú ở Việt Nam. 2.1. Đặc điểm quy chế pháp lý hành chính của công dân Việt Nam Mọi công dân Việt Nam được hưởng đầy đủ các quyền về tự do cá nhân, chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội… Điều đó được quy định tại điều 50 Hiến pháp 1992: “Ở nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, các quyền con người về chính trị, dân sự, kinh tế, văn hóa, xã hội được tôn trọng, thể hiện ở các quyền công dân được quy định trong Hiến pháp và Luật”. Quy chế pháp lý hành chính của công dân được xác lập trên cơ sở các quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân do Hiến pháp quy định. Chỉ có những cơ quan nhà nước có thẩm quyền mới có thể hạn chế quyền và nghĩa vụ của công dân. Mọi công dân đều bình đẳng trước pháp luật không phân biệt thành phần dân tộc, nam nữ, thành phần xã hội, tín ngưỡng, tôn giáo, trình độ văn hóa, nghề nghiệp. theo quy định tại điều 52 Hiến pháp 1992: “Mọi công dân đều bình đẳng trước pháp luật” Quyền và nghĩa vụ là hai mặt công thể tách rời. công dân được hưởng quyền, đồng thời phải thực hiện nghĩa vụ đối với nhà nước. Điều đó thể hiện mối liên hệ về trách nhiệm pháp lý giữa nhà nước và công dân. Ví dụ, tại điều 57 Hiến pháp 1992 quy định: “Công dân có quyền tự do kinh doanh theo quy định của pháp luật”, nhưng đồng thời công dân phải đóng thuế theo quy định của pháp luật. Nhà nước tạo điều kiện cho nhu cầu chính đáng của cá nhân được thỏa mãn làm cho khả năng của công dân về trí tuệ, vật chất, tinh thần được phát huy đến mức cao nhất. Nhà nước chỉ truy cứu TNPL đối với công dân khi có hành vi vi phạm do pháp luật quy định và chỉ trong phạm vi pháp luật cho phép. Nhà nước không ngừng hoàn thiện quy chế pháp lý hành chính của công dân, đảm bảo cho công dân tham gia tích cực vào quản lý nhà nước. 2.2. Đặc điểm quy chế pháp lý hành chính của người nước ngoài cư trú ở Việt Nam. Quy chế pháp lý hành chính dành cho người nước ngoài có những đặc điểm sau: - Người nước ngoài cư trú tại Việt Nam phải chịu sự tài phán của hai hệ thống pháp luật: pháp luật Việt Nam và pháp luật của nước mà họ mang quốc tịch. - Tất cả những người cư trú, làm ăn sinh sống tại Việt Nam đều bình đẳng về năng lự pháp luật hành chính, không phân biệt màu da, tôn giáo nghề nghiệp; - Pháp luật nước ta giới hạn một số quyền mà người nước ngoài không được hưởng, đồng thời họ cũng được miễn một số nghĩa vụ pháp lý xuất phát từ tính chất của những quyền và nghĩa vụ này co liên quan đến vấn đề quốc tịch và chủ quyền quốc gia. Điều đó có nghĩa là quy chế pháp lý hành chính của người nước ngoài hẹp hơn so với quy chế pháp lý hành chính của công dân Việt Nam. Ví dụ như người nước ngoài được nhà nước ta bảo hộ về tính mạng, sức khỏe… nhưng họ không có quyền bầu cử và ứng cử và họ không phải thực hiện nghĩa vụ quân sự Sự khác biệt trong quy chế pháp lý hành chính của công dân và quy chế pháp lí hành chính người nước ngoài Từ các đặc điểm của quy chế pháp lý hành chính của hai nhóm đối tượng trên, ta đã thấy có sự khác biệt lớn trong quy chế pháp lý hành chính dành cho hai nhóm đối tượng đó. Để thấy được rõ hơn, chúng em xin phân tích sự khác nhau đó trên các lĩnh vực: 3.1. Lĩnh vực hành chính- chính trị Trong lĩnh vực hành chính- chính trị, quyền và nghĩa vụ của công dân Việt Nam có nhiều điểm khác biệt với người nước ngoài sinh sống và làm việc trên lãnh thổ Việt Nam. Ngoài các quyền tự do ngôn luận, tự do báo chí, tự do tín ngưỡng, quyền được bảo đảm về bí mật thư tín, quyền được bảo vệ tính mạng, nhân phẩm, danh dự, tài sản…thì so với công dân Việt Nam, các quyền dành cho người nước ngoài đang cư trú trên lãnh thổ Việt Nam có phần hạn chế hơn rất nhiều. + Quyền tham gia quản lý nhà nước và xã hội Quyền tham gia quản lý nhà nước và xã hội được thể hiện dưới nhiều hình thức khác nhau. Đối với công dân Việt Nam, quyền này được nhà nước thừa nhận rộng rãi và được quy định trong Hiến pháp. Điều 53 hiến pháp 1992: “Công dân có quyền tham gia quản lý Nhà nước và xã hội, tham gia thao luận các vấn đề chung của cả nước và địa phương, kiến nghị cơ quan nhà nước, biểu quyết khi nhà nước tổ chức trưng cầu ý dân”. Ngược lại, đối với người nước ngoài sinh sống tại Việt Nam, quyền này bị hạn chế, và hầu như không có. Nếu như công dân Việt Nam không phân biệt dân tộc, giới tính, tôn giáo, thành phần xã hội,.. từ 18 tuổi trở lên đều có quyền bầu cử và từ 21 tuổi trở lên có quyền ứng của vào Quốc hội và Hội đồng nhân dân các cấp thì nhóm người nước ngoài không có quyền này. Nhà nước ta không thừa nhận việc người nước ngoài tham gia vào bộ máy quản lý nhà nước, tuy nhiên trên thực tế họ vẫn có thể được tuyển dụng vào làm việc trong các cơ quan nhà nước đối với những công việc không liên quan đến bí mật quốc gia và an ninh quốc phòng + Quyền tự do đi lại và cư trú Thực tế cho thấy, quyền tự do đi lại & cư trú của người nước ngoài bị hạn chế hơn rất nhiều so với công dân Việt Nam. Đây là một quyền chính trị quan trọng mà nhà nước ta đã quy định rõ đối với công dân trong Hiến pháp. Là công dân Việt Nam, ngoài quyền được tự do đi lại, cư trú trong nước còn có quyền ra nước ngoài học tập, nghiên cứu khoa học, du lịch… Điều 68 Hiến pháp 1992 quy định: “Công dân có quyền tự do đi lại và cư trú ở trong nước, có quyền ra nước ngoài và từ nước ngoài về nước theo quy định của pháp luật”. Trong khi đó, pháp luật Việt Nam quy định về quyền này của người nước ngoài rất chặt chẽ và cụ thể. Người nước ngoài muốn cư trú ở Việt Nam phải làm các thủ tục nhập cảnh; phải đăng kí mục đích, thời hạn và địa chỉ cư trú tại Việt Nam. Đây là sự hạn chế về quyền của người nước ngoài ở Việt Nam. Tuy nhiên, nhà nước luôn tạo điều kiện thuận lợi cho người nước ngoài xuất nhập cảnh. Pháp luật quy định người nước ngoài không được cư trú, đi lại ở những khu vực, địa điểm cấm người nước ngoài cư trú, đi lại. Đó là các khu vực vành đai biên giới, các khu vực công nghiệp quốc phòng, khu quân sự, các khu vực có yêu cầu bảo vệ anh ninh đặc biệt… Muốn vào những khu vực này, người nước ngoài phải có giấy phép của Thủ tướng chính phủ, Bộ trưởng Bộ công an, Bộ trưởng Bộ quốc phòng (đối với khu vực địa điểm quốc phòng) + Các quyền khác Đối với một số người nước ngoài, nhà nước Việt Nam còn dành một số quyền ưu đãi miễn trừ ngoại giao, miễn trừ lãnh sự khi xét xử trong khi công dân Việt Nam không cần thiết và không có những quy định này. Vấn đề trục xuất người nước ngoài cũng là một sự khác biệt, công dân Việt Nam không thể bị trục xuất khi có hành vi phạm tội nghiêm trọng mà bị xét xử theo pháp luật Việt Nam. + Nghĩa vụ đối với Nhà nước Việt Nam Công dân Việt Nam và người nước ngoài tại Việt Nam đều phải có nghĩa vụ tuân theo Hiến pháp, pháp luật, bảo vệ an ninh quốc gia, trật tự an toàn xã hội. Nhưng so với người nước ngoài, công dân Việt Nam còn có các nghĩa vụ và trách nhiệm khác, đặc biệt trong lĩnh vực bảo vệ tổ quốc. Ngoài ra công dân Việt Nam phải có nghĩa vụ trung thành với Tổ quốc (giữ gìn bí mật nhà nước), mọi hành vi phản bội đều bị trừng trị thích đáng. Nếu công dân Việt Nam có bổn phận làm nghĩa vụ quân sự không tham gia quân đội, thường trực quân dự bị… thì người nước ngoài không phải thuộc diện phục vụ trong lực lượng vũ trang nước ta và phải tuyệt đối trung thành với Tổ quốc ta. Như vậy, so với công dân Việt Nam, người nước ngoài cư trú tại Việt Nam được hạn chế một số nghĩa vụ liên quan đến quân sự và bí mật quốc gia. 3.2. Lĩnh vực kinh tế - xã hội 3.2.1. Quyền lao động + Công dân Việt Nam: Điều 55 Hiến pháp năm 1992 quy định lao động vừa là quyền vừa là nghĩa vụ của công dân. Nhà nước và xã hội tạo điều kiện mở rộng ngành nghề, tạo thêm việc làm, sắp xếp công việc tùy theo điều kiện cho phép, căn cứ vào năng lực, nguyện vọng của các cá nhân, yêu cầu của xã hội. Quyền lao động của công dân được nhà nuớc đảm bảo từng bước trong quá trình phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội. Qua đó giúp công dân có việc làm ổn định, đời sống vật chất được cải thiện quá đó công dân góp phân làm cho xã hội phát triển, của cải trong xã hội ngày càng nhiều hơn, phong phú hơn. Nền kinh tế phát triển hiện nay ngày càng tạo nhiều việc làm cho người lao động. Nhà nước, xã hội tạo điều kiện thuận lợi cho công dân phát huy năng lực vốn có của mình trong lao động sản xuất. Công dân trong độ tuổi lao động đều phải làm việc theo quy định của pháp luật. Công dân có quyền lao động trong các khu vực kinh tế nhà nước, tập thể, kinh tế tư nhân. Nhà nước quy định chế độ lương, nghỉ ngơi, bảo hiểm xã hội đối với cán bộ, công chức nhà nước và những người làm công ăn lương, khuyến khích các hình thức bảo hiểm xã hội khác đối với người lao động. Nhà nước quy định và đảm bảo thực hiện chế độ bảo hộ lao động nhằm ngăn ngừa tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, quy định chế độ làm việc đối với người lao động + Người nước ngoài cư trú ở Việt Nam: có quyền lao động nhưng không được tự do lựa chọn nghề nghiệp như công dân Việt Nam, Pháp luật quy định cụ thể một số ngành nghề mà người nước ngoài không được phép hoạt động, đó là: không được làm nghề khai thác các loại lâm, thổ sản như gỗ, tre, nứa, mây; Không được làm nghề sữa chữa các loại máy thông tin, máy phát, thu thanh, thu hình…; không được làm nghề lái xe chở khách, nghề lái ca nô và các phương tiện vận chuyển hành khách; không được làm nghề in; không được làm nghề đánh máy chữ, in roneo, photocopy. Người nước ngoài có quyền làm việc tại các doanh nghiệp, tổ chức ở Việt Nam và được các cơ quan có trách nhiệm của Việt Nam cấp giấy phép lao động. Người sử dụng được phép tuyển người nước ngoài làm việc khi cần có các chuyên gia có chuyên môn kỹ thuật cao 3.2.2. Quyền tự do kinh doanh theo quy định của pháp luật + Công dân Việt nam: Đây là một quyền mới, phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế nhiều thành phần, vận hành theo cơ chế thị trường theo định huớng xã hội chủ nghĩa. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài có quyền đầu tư về nước góp phần thúc đẩy sự phát triển kinh tế đất nước. Nhà nước có những biện pháp bảo vệ quyền lợi cho họ. Nhà nước không hạn chế ngành nghề đối với công dân nhưng chú trọng những ngành nghề có lợi cho quốc kế dân sinh. Công dân có quyền liên kết, liên doanh với các cá nhân, tổ chức kinh tế trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật đồng thời phải tôn trọng các quy định nhà nước về kinh doanh, thuế + Người nước ngoài cư trú ở Việt Nam: chỉ được kinh doanh một số ngành nghề mà pháp luật cho phép và phạm vi kinh doanh cũng bị thu hẹp hơn so với cồng dân. Hiện nay pháp luật đã quy định thêm một số ngành nghề cho phép nguời nước ngoài được kinh doanh nhưng vẫn chỉ mở mức độ hạn chế. Một số ngành nghề thuộc lĩnh vực kinh doanh của người nước ngoài tại Việt Nam như: a. Ngành luật sư Luật sư nước ngoài của chi nhánh được tư vấn về pháp luật nước ngoài và pháp luật quốc tế trong lĩnh vực đầu tư kinh doanh thương mại. Luật sư nước ngoài hành nghề trong chi nhánh của tổ chức luật sư nước ngoài tại Việt Nam không được tư vấn về pháp luật Việt Nam, không được tham gia tố tụng với tư cách là người bào chữa, người đại diện cho khách hàng trước Tòa án Việt Nam. Nếu vi phạm các quy định của pháp luật thì tùy theo mức độ vi phạm sẽ bị phạt cảnh cáo, bị đình chỉ hành nghề có thời hạn, bị cấm hành nghề tư vấn pháp luật tại Việt Nam hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự Chi nhánh của tổ chức luật sư nước ngoài: Tổ chức, cá nhân nước ngoài có đủ các điều kiện theo luật định thì cho phép đặt chi nhánh Việt Nam và được đặt tối đa hai chi nhánh. Chi nhánh của tổ chức luật sư nước ngoài được ký kết hợp đồng tư vấn pháp luật Việt Nam để tiếp nhận ý kiến về tư vấn pháp luật Việt Nam và cung cấp cho tổ chức tư vấn pháp luật Việt Nam ý kiến về tư vấn pháp luật nước ngoài, pháp luật quốc tế. Chi nhánh được ký kết hợp đồng lao động với công dân Việt Nam, tuyển dụng người nước ngoài không phải luật sư làm việc cho chi nhánh, không được thuê luật sư Việt Nam làm việc tại chi nhánh. Nếu vi phạm các quy định của pháp luật thì tùy theo mức độ vi phạm sẽ bị xử lý vi phạm hành chính b. Trong lĩnh vực đầu tư xây dựng. Nhà thầu nước ngoài tại Việt Nam có năng lực pháp luật dân sự. Năng lực chủ thể của các chủ thể được xác định theo pháp luật của nhà nước mà nhà thầu có quốc tịch. Nhà thầu nước ngoài chỉ được hoạt động tại Việt Nam sau khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền tại Việt Nam cấp giấy phép thầu. Hoạt động của nhà thầu nước ngoài tại Việt Nam phải tuân theo pháp luật Việt Nam và các điều ước quốc tế có liên quan mà Việt Nam gia nhập. c. Hoạt động kinh tế tại vùng biển. Nhà nước khuyến khích và đảm bảo đầu tư trực tiếp của người nước ngoài tại Việt Nam, cho phép các doanh nghiệp nước ngoài hoạt động thương mại, đầu tư, dịch vụ tại Việt Nam, cho phép hoạt động nghề cá tại Việt Nam nhưng phải tuân theo sự quản lý của các cơ quan có trách nhiệm tại Việt Nam, cấm lợi dụng ngành nghề làm ảnh hưởng đến hệ sinh thái, ô nhiễm môi trường biển. d. Các ngành nghề đòi hỏi kỹ thuật cao. Nhà nước đặc biệt khuyến khích các dự án đầu tư sản xuất hàng xuất khẩu, công nghệ cao trong các lĩnh vực: nông lâm ngư nghiệp; công nghiệp;… e. Trong lĩnh vực tín dụng. Tổ chức tín dụng nước ngoài, văn phòng đại diện của tổ chức tín dụng nước ngoài được phép hoạt động tại Việt Nam dưới các hình thức: chi nhánh ngân hàng nước ngoài, ngân hàng liên doanh, tổ chức tín dụng phi ngân hàng f. Hoạt động thương mại, du lịch. Thương nhân nước ngoài, doanh nghiệp du lịch nước ngoài được lập một chi nhánh, một hoặc nhiều văn phòng đại diện tại Việt Nam để tìm kiếm, thúc đẩy cơ hội hoạt động thương mại du lịch, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc danh mục hàng hóa được phép kinh doanh. Trong điều kiện hiện nay có một số ngành nghề kinh doanh đặc biệt mà người nước ngoài, người không quốc tịch được phép thành lập nhưng phải nộp bản cam kết cho công an cấp tỉnh hoặc cấp huyện nơi họ hành nghề như nghề cho thuê nghỉ trọ, nghề khắc con dấu, nghề giải phẫu thẩm mĩ, … 3.2.3. Quyền sở hữu thu nhập hợp pháp Trong khi công dân được Nhà nước bảo hộ quyền sở hữu tài sản hợp pháp, quyền thừa kế của công dân. Đồng thời công dân phải có nghĩa vụ đóng thuế, lao động công ích, tham gia xây dựng công trình công cộng, khắc phục hậu quả của thiên tai,... Thì người nước ngoài cũng được bảo hộ quyền sở hữu tài sản hợp pháp. Cá nhân người nước ngoài hoạt động kinh doanh tại Việt Nam phải làm nghĩa vụ thuế theo quy định của pháp luật Việt Nam. Các đối tượng bao gồm: người nước ngoài làm việc tại Việt Nam trong các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế, văn hóa, xã hội, các văn phòng đại diện, các chi nhánh công ty nước ngoài tại Việt Nam; các cá nhân hành nghề độc lập tại Việt Nam, người nước ngoài tuy không hiện diện tại Việt Nam nhưng có thu nhập phát sinh tại Việt Nam phải có nghĩa vụ đóng thuế thu nhập cao bao gồm thu nhập thường xuyên và thu nhập không thường xuyên. 3.2.4. Quyền xây dựng nhà ở theo quy hoạch. Đây là một quy định mới dành cho công dân. Nhà nước khuyến khích tạo điều kiện để mọi tổ chức, cá nhân cải tạo, xây dựng nhà ở để bán hoặc cho thuê và những họat động nhà ở khác theo quy định của pháp luật. Nhà nước bảo vệ quyền lợi của nguời thuê nhà và người có nhà cho thuê, công nhận và bảo vệ quyền sở hữu nhà ở của công dân. Nhà nước thống nhất quản lý nhà ở bằng pháp luật nhằm đảm bảo việc duy trì sử dụng hợp lý và không ngừng phát triển quỹ nhà ở. Còn người nước ngoài có quyền thuê đất, có quyền mua nhà tại Việt Nam nhưng phải theo quy định của Luật Đất đai năm 2003 và các văn bản pháp luật khác có liên quan. 3.3. Lĩnh vực văn hóa – xã hội: + Giáo dục – đào tạo: - Người nước ngoài và con em của họ được vào học tại các trường học ở Việt Nam, trừ một số trường đại học, trường chuyên nghiệp, hoặc một số ngành học trong các trường có liên quan đến an ninh, quốc phòng như: học viên cảnh sát nhân dân, đại học an ninh nhân dân, cao đẳng nội vụ,… Pháp luật Việt Nam cho phép người nước ngoài, pháp nhân nước ngoài được thành lập, tham gia thành lập và tổ chức trường học quốc tế, trường đại học, trung tâm dạy nghề, trường văn hóa nghệ thuật hoạt động tại Việt Nam. Việc tiệp nhận, quản lý đào tạo đối với người nước ngoài học tập tại các cơ sở giáo dục thuộc Bộ quốc phòng, Bộ công an, Thanh tra Chính phủ, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Ban cơ yếu Chính phủ, học viên Chính trị - hành chính quốc gia được thực hiện theo quy định riêng của Nhà nước. - Trong khi người nước ngoài bị hạn chế một số quyền trong lĩnh vực giáo dục-đạo tạo, thì công dân Việt Nam không những không bị hạn chế bất cứ quyền nào mà còn được Nhà nước khuyến khích và hỗ trợ phát triển ở lĩnh vực này. Cụ thể: Công dân có quyền và nghĩa vụ học tập. Công dân không những được tự do học tập trong nước mà còn được đi học ở nước ngoài theo con đường tự chọn về ngành học, bậc học, nước mà công dân du học và họ được hưởng quyền như công dân khác được cử ra ngoài du học.Công dân có quyền nghiên cứu khoa học – kĩ thuật, phát minh, sáng chế, cải tiến khĩ thuật, hợp lí hóa sản xuất,... Nhà nước xây dựng các cơ sở nghiên cứu khoa học nhằm tạo điều kiện cho công dân thực hiện quyền này. + Hoạt động thông tin, báo chí: Phóng viên nước ngoài tác nghiệp tại Việt Nam phải tuân thủ theo quy chế quản lý thông tin của Nhà nước Việt Nam. Trong lĩnh vực này, công dân Việt Nam khi hoạt động cũng phải tuân thủ theo quy chế quản lí thông tin đó, tuy nhiên được hưởng những quyền nhất định mà người nước ngoài không có. + Hôn nhân – gia đình: Người nước ngoài có quyền: kết hôn với công dân Việt Nam, nhận con ngoài giá thú, được nuôi con nuôi (cụ thể là nhận trẻ em Việt Nam làm con nuôi, hoặc nhận trẻ em nước ngoài định cư ở Việt Nam làm con nuôi), nhận con đỡ đầu là công dân Việt Nam… Nhưng khi thực hiện các quyền đó, người nước ngoài cũng phải tuân thủ đúng trình tự, thủ tục mà pháp luật về hôn nhân và gia đình của Việt Nam quy định. Đối với công dân Việt Nam các thủ tục, trình tự trong việc kết hôn, ly hôn, nuôi con nuôi, ... có thể đáp ứng một cách dễ dàng hơn người nước ngoài. + Sở hữu công nghiệp, sở hữu trí tuệ: Nhà nước CHXHCN Việt Nam bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp đối với đối tượng sở hữu công nghiệp đã được cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp văn bằng bảo hộ. Nhà nước bảo hộ quyền tác giả của người nước ngoài đối với tác phẩm văn hóa nghệ thuật, khoa học lần đầu tiên được công bố và phổ biến tại Việt Nam hoặc được sáng tạo, thể hiện tại Việt Nam. Đối với công dân Việt Nam, pháp luật cũng bảo hộ quyền tác giả, quyền sở hữu công nghiệp, quyền lợi của tác giả và của người phát minh, sáng chế được bảo đảm, tác giả được sở hữu bản quyền của mình về tác phẩm, phát minh, sáng chế, được hưởng chế độ nhuận bút. Người sáng chế, phát minh được cấp bằng, được hưởng các quyền lợi khác liên quan tới sáng chế, phát minh, điều này người nước ngoài không có được. Nhà nước quy định các hình thức trách nhiệm pháp lí và truy cứu trách nhiệm pháp lí đối với cá nhân, tổ chức vi phạm quyền tác giả. + Y tế: Người nước ngoài được khám, chữa bệnh tại các cơ sở y tế ở Việt Nam. Mọi chi phí khám, chữa bệnh phải tuân thủ theo quy định của Việt Nam. Đối với công dân Việt Nam, thì được Nhà nước tạo mọi điều kiện để được khám chữa bệnh ở tất cả các cơ sở y tế trên toàn quốc. Nhà nước đầu tư xây dựng và từng bước hiện đại hóa mạng lưới cơ sở y tế từ trung ương đến địa phương. Công dân Việt Nam được phép hành nghề y dược tư nhân. Nhà nước đề ra nhiều biện pháp y tế nhằm chăm lo sức khỏe cho nhân dân, đặc biệt là đồng bào dân tộc thiểu số, người già, trẻ em: khám chữa bệnh miễn phí, chiến dịch tiêm chủng,... +Các vấn đề văn hóa – xã hội khác: - Bảo trợ xã hội: Người nước ngoài được hưởng các chế độ bảo trợ xã hội đối cới người già, người tàn tật, trẻ mồ côi không nơi nuôi dưỡng,… Tuy nhiên so với công dân Việt Nam thì những quyền và lợi ích về bảo trợ xã hội của người nước ngoài bị hạn chế hơn nhiều. - Khen thưởng, kỷ luật: Người nước ngoài nào có công với Nhà nước Việt Nam được khen thưởng. Trong khi đó, công dân Việt Nam là người có công với đất nước không những được khen thưởng mà còn được hưởng nhiều chính sách ưu đãi khác, ví dụ: con em thương binh, liệt sĩ được hưởng các ưu đãi về giáo dục (miễn, giảm học phí; cấp học bổng; cộng điểm thi tốt nghiệp trung học, thi đại học;...), thương binh được tạo điều kiện phục hồi chức năng lao động, có việc là phù hợp với sực khỏe,...Ngược lại, người nước ngoài nào vi phạm pháp luật thì bị xử lí theo pháp luật Việt Nam và điều ước quốc tế. Đặc biệt đối với trường hợp người nước ngoài vi phạm pháp luật hình sự Việt Nam có hai hướng giải quyết: Nếu người đó thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 5 Bộ luật hình sự Việt Nam hiện hành thì vấn đề TNHS giải quyết bằng con đường ngoại giao. Nếu người đó không thuộc trường hợp trên thì vần đề trách nhiệm hình sự giải quyết giống trường hợp người Việt Nam phạm tội đó. Khác với người nước ngoài, công dân Việt Nam vi phạm pháp luật trên lãnh thổ Việt Nam phải chịu trách nhiệm pháp lí về hành vi mình gây ra. Họ không được miễn trừ trách nhiệm như những đối tượng người nước ngoài quy định tại khoản 2 Điều 5 BLHS nếu vi phạm pháp luật hình sự. Tại sao lại có sự khác biệt về quy chế pháp lý hành chính giữa hai nhóm đối tượng đó Lý do có sự khác biệt giữa quy chế pháp lý hành chính nhà nước của công dân với quy chế pháp lý hành chính của người nước ngoài: 4.1. Nguyên tắc quốc tịch: Quốc tịch Việt Nam thể hiện mối quan hệ gắn bó của cá nhân với Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, làm phát sinh quyền, nghĩa vụ của công dân Việt Nam đối với Nhà nước và quyền, trách nhiệm của Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam đối với công dân Việt Nam. Công dân Việt Nam là người mang quốc tịch của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Người nước ngoài là người mang quốc tịch của một quốc gia khác đang sinh sống, làm việc tại Việt Nam. Công dân Việt Nam được Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam bảo đảm các quyền công dân và phải làm tròn các nghĩa vụ công dân đối với Nhà nước và xã hội theo quy định của pháp luật. Vì vậy mà quy chế pháp lý hành chính nhà nước giữa công dân và người nước ngoài có sự khác biệt, cụ thể là các quyền và nghĩa vụ của người nước ngoài hẹp hơn sự với công dân Việt Nam. Người nước ngoài không có quyền bầu cử cũng như ứng cử vào các cơ quan nhà nước của Việt Nam từ trung ương tới địa phương, đồng thời cũng không phải thực hiện một số nghĩa vụ như nghĩa vụ quân sự. 2, Chủ quyền lãnh thổ quốc gia: Chủ quyền quốc gia là quyền khẳng định sự toàn vẹn lãnh thổ và độc lập chủ quyền của một quốc gia. Khi quốc gia nào đó tiêu vong là việc họ không giữ được độc lập chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ của quốc gia mình. Vấn đề chủ quyền quốc gia hiện nay đối với Việt Nam nói riêng và các nước trên thế giới nói chung là một vấn đề quan trọng, là mối quan tâm hàng đầu của các nhà chính trị. Nó gắn liền và ảnh hưởng to lớn tới sự phát triển cũng như cuộc sống của nhân dân các nước. Mặt khác, vấn đề bảo vệ chủ quyền quốc gia không chỉ là mối quan tâm hàng đầu của Việt Nam mà còn là mối quan tâm hàng đầu của nhiều nước trên thế giới, đặc biệt là các nước có nền kinh tế chậm phát triển. Nhà nước Việt Nam chủ trương bảo vệ biên giới quốc gia bằng biện pháp hòa bình, vì vậy mọi hoạt động nhằm bảo vệ chủ quyền quốc gia cần được cân nhắc kỹ lưỡng kể cả đối với việc ban hành cá quy chế hành chính nhà nước đối với người nước ngoài đang sinh sống, làm việc tại Việt Nam. Để đảm bảo các bí mật về quốc phòng, an ninh, các công việc nội bộ của đất nước mà Nhà nước ta đã hạn chế một số quyền của người nước ngoài như: Người nước ngoài sinh sống, làm việc tại Việt Nam có quyền tự do đi lại nhưng bị hạn chế không được đi lại tùy thiện ở các khu vực quốc phòng, các nơi lien quan đến an ninh quốc phòng. Bên cạnh việc bị hạn chế một số quyền nhất định thì người nước ngoài cũng không phải thực hiện một số nghĩa vụ như nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ trung thành với Tổ quốc,… Tất cả các quy chế hành chính nhà nước đối với người nước ngoài đang sinh sống, làm việc tại Việt Nam đều nhằm hạn chế việc tìm hiểu các vấn đề chính trị, các công việc nội bộ của nhà nước ta của người nước ngoài. Tóm lại, sự khác biệt giữa quy chế pháp lý hành chính của người nước ngoài với công dân Việt Nam là do những yêu cầu cần thiết để bảo vệ tổ quốc của nhà nước ta. Có thể thấy, Nhà nước ta bảo hộ các quyền của công dân Việt Nam trên cơ sở pháp luật Việt Nam, Nhà nước tạo mọi điều kiện để công dân phát huy những khả năng vốn có của mình. Còn đối với người nước ngoài, Nhà nước ta bảo hộ quyền lợi của họ dựa trên cả những điều ước quốc tế mà Việt Nam kí kết hoặc tham gia (ngoài những quy định dành cho người nước ngoài tại Việt Nam). Như vậy, có nghĩa là không phải bất kì quyền lợi nào của người nước ngoài cũng được nhà nước ta bảo hộ. Kết luận : Công dân Việt Nam và người nước ngoài cư trú ở Việt nam là những chủ thể tham gia với tư cách chủ thể là cá nhân vào các quan hệ pháp luật hành chính. Tuy nhiên, do sự khác nhau về nhiều yếu tố như chúng ta đẫ phân tích và lý giải ở trên nên hai chủ thể này có quy chế pháp lý hành chính là khác nhau. Điều này thể hiện mối quan hệ giữa các chủ thể này với nhà nước ta thông qua những quyền và nghĩa vụ được quy định trong các văn bản pháp luật.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docPhân tích khái niệm, đặc điểm của cơ quan hành chính nhà nước và ví dụ minh họa của Việt Nam.doc
Luận văn liên quan