Trên cơ sở nghiên cứu thực trạng kỹ năng lãnh đạo trong các doanh
nghiệp ngoài quốc doanh Việt Nam, luận án đã đề xuất một số giải pháp và
kiến nghị nhằm phát triển các nhóm kỹ năng này.
Trong thời gian tới, hướng nghiên cứu tiếp theo có thể tác giả sẽ tập
trung phân tích chuyên sâu hơn về mức độ ảnh hưởng của các yếu tố khác nữa
tới các nhóm kỹ năng lãnh đạo như: quê quán của nhà lãnh đạo (yếu tố văn hóa
vùng miền), bằng cấp của nhà lãnh đạo là trong nước hay quốc tế. Bên cạnh đó,
có thể triển khai khảo sát và đánh giá ở phạm vi địa lý rộng hơn, ví dụ phân
tích sự khác biệt về kỹ năng lãnh đạo trong các doanh nghiệp ngoài quốc doanh
với doanh nghiệp nhà nước.
                
              
                                            
                                
            
 
            
                 154 trang
154 trang | 
Chia sẻ: phamthachthat | Lượt xem: 2005 | Lượt tải: 3 
              
            Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Phát triển kỹ năng lãnh đạo trong các doanh nghiệp ngoài quốc doanh của Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hực thụ đòi hỏi sự luyện tập. Về cơ bản, chúng ta phải nỗ 
lực phát triển kỹ năng đó. 
3.2.2 Rèn luyện kỹ năng quản lý thời gian hiệu quả và lựa chọn thứ tự ưu tiên 
Việc phân tích tầm quan trọng của các kỹ năng và đánh giá thực trạng 
các kỹ năng này như nội dung mục 2.2.1 và 2.2.3 ở chương 2 là cơ sở để tác 
giả đề xuất giải pháp hoàn thiện kỹ năng quản lý thời gian cho nhà lãnh đạo 
trong các doanh nghiệp ngoài quốc doanh Việt Nam. 
Thật vậy, thời gian là thứ quý nhất, thứ mà không thể lấy lại được dù trả 
bất kỳ giá nào. Vì vậy không chỉ có nhà lãnh đạo mà bất kỳ ai muốn có được 
114 
thành công đều phải quản lý thời gian của mình sao cho nó được sử dụng hiệu 
quả nhất. 
Quản lý thời gian nghĩa là làm việc và tổ chức cùng với người khác. Phần 
lớn thời gian nhà lãnh đạo dùng để giao tiếp, tổ chức công việc với nhân viên. 
Muốn tổ chức với người khác trước hết phải biết tổ chức và quản lý quỹ thời 
gian của chính mình. 
Tác dụng của quản lý thời gian hiệu quả: 
- Làm cho cuộc sống dễ dàng hơn 
- Giảm căng thẳng 
- Tăng hiệu quả 
- Tăng niềm vui trong công vệc 
- Tăng năng suất cá nhân và tập thể. 
- Tăng “thời gian riêng tư” cho chính bản thân mình. 
 Nhà lãnh đạo có thể áp dụng mô hình quản lý thời gian hiệu quả như 
sau: 
Nhận biết 
Phân tích 
việc cần làm 
Lập kế hoạch 
làm việc 
Lập 
 thứ tự ưu tiên 
Loại bỏ những thứ 
ăn cắp thời gian 
Tiết kiệm và sử dụng 
 thời gian tốt nhất 
115 
* Nhận biết 
Nhận biết đâu là điểm quan trọng nhất cho cá nhân và công việc. Giai 
đoạn này giúp xác định mục tiêu. Phải coi trọng yếu tố liên quan đến cách thức 
sử dụng thời gian, thói quen, tác phong giao tiếp và trách nhiệm công viếc của 
mình. 
Hiệu quả quản lý thời gian có được từ 2 cách: kiểm soát và tự kiểm soát 
công việc. Tự kiểm soát là do hiểu biết chính mình, ưu điểm, nhược điểm, nhân 
cách, cách nhìn nhận sự việc theo tổng quan hay chi tiết. Kiểm soát công việc 
là hiểu rõ công việc cũng tức là tổ chức và vai trò của mình trong tổ chức ấy. 
Trong bước này đòi hỏi người thực hiện phải đề ra được mục tiêu về chính bản 
thân mình. 
* Phân tích những việc cần làm 
Để cải thiện việc sử dụng thời gian, chúng ta cần phải đào sâu chi tiết về 
cách sử dụng thời gian hiệu quả trong hiện tại. Sau khi biết được mục tiêu của 
mình, phải phân tích cách sử dụng thời gian sao cho có thể kiểm soát được nó 
một cách tốt nhất. Cần phân tích rõ cách sử dụng khi đã biết mình phải làm gì. 
* Loại bỏ những thứ làm mất thời gian không cần thiết. 
Xác định những việc làm tiêu hao thời gian của nhà lãnh đạo, từ đó dần 
loại trừ khỏi danh mục các công việc làm hàng ngày. Những hoạt động gây 
lãng phí thời gian cho nhà lãnh đạo bao gồm hai loại chính: 
- Hoạt động từ bên ngoài: nói chuyên điện thoại lê thê, dai dẳng, hội họp 
thiếu tổ chức, bất hòa cá nhân và chuyện phiếm 
- Hoạt động từ bên trong: Không biết nói “không”, do dự, dời lại công 
việc, lỗi lầm, không lên kế hoạch, không biết giao việc. 
* Lập trật tự ưu tiên 
116 
Đây là vấn đề quan trọng trong việc sử dụng thời gian có hiệu quả, nó 
quyết định đến trên 50% khả năng thành công trong việc quản lý thời gian . 
Sau khi phân tích và lập thời gian biểu cho những việc cần làm, ta cần 
phải phân loại như sau: 
- Kiểm soát được/chủ động 
- Quan trọng 
- Khẩn trương 
- Giao cho người khác 
Đánh giá sắp xếp được theo những tiêu chí trên sẽ giúp chúng ta phân 
loại được những công việc cần làm và đạt được hiệu quả tối ưu từ những công 
việc đó. 
* Lập kế hoạch 
Không thu xếp được thời gian thì những phân tích và phân loại ở trên 
đều trở nên vô nghĩa. Cần biết mình muốn gì và thời điểm thực hiện công việc. 
Nhà lãnh đạo cần lập kế hoạch thời gian có thể làm trong ngày, trong tuần, 
trong tháng, trong năm. 
3.2.3 Tích cực xây dựng và phát triển mối quan hệ 
 Trên cơ sở các phân tích về tần suất sử dụng và thực trạng nhóm kỹ năng 
ảnh hưởng của các nhà lãnh đạo doanh nghiệp ngoài quốc doanh Việt Nam ở 
chương 2, để phát triển kỹ năng xây dựng và phát triển mối quan hệ, nhà lãnh 
đạo cần chú ý tới một số nội dung sau: 
a) Xây dựng một nền tảng chung 
Khéo léo thiết lập một nền tảng chung là bước đầu cho việc thiết lập mối 
quan hệ. Nhà lãnh đạo muốn thiết lập nền tảng chung trước hết phải nghiên cứu 
các nhân tố đã từng có tác động quan trọng đối với họ. Hãy tìm hiểu những hoạt 
động ưa thích của người khác. Hãy tìm hiểu những trải nghiệm trong đời có ý 
nghĩa quan trọng đối với họ. Tại mỗi giai đoạn, hãy xác định những thực tế 
117 
được các bên chia sẻ giúp hình thành nên tính thống nhất của nền tảng chung. 
Tìm ra mối liên hệ giữa thông tin cá nhân của bản thân nhà lãnh đạo và những 
người khác. Đừng ngại khám phá sở thích và mối quan tâm của người khác để 
tìm ra những điểm chung mà cả hai bên cùng chia sẻ. 
Thực tế là có những người không thích tiết lộ chia sẻ các thông tin cá 
nhân. Khi gặp phải tình huống này hãy chuyển trọng tâm sang các vấn đề 
chuyên môn nghiệp vụ. Hãy tìm hiểu xem mọi người thích công việc này ở 
điểm nào và liên hệ với những điều mình thích về công việc của mình. Hãy hỏi 
về những mục tiêu chuyên môn của họ và liện hệ với những mục tiêu chuyên 
môn của mình 
Mức độ mọi người cởi mở với mình cũng phụ thuộc vào độ cởi mở của 
mình với mọi người. Mức độ cởi mở của mình sẽ ảnh hưởng tới mứccởi mở 
của người đối diện. Khi chúng ta sẵn sàng chia sẻ thì mọi người cũng thường 
sẵn sàng chia sẻ với mình. 
Việc thiết lập nền tảng chung đòi hỏi phải có thời gian cần thiết. Hãy 
định ra thời gian cần thiết đó và đừng bỏ lỡ cơ hội được hiểu người khác. 
b) Đặt mình vào vị trí người khác 
Những nhà lãnh đạo thành công thường đặt mình vào vị trí của người 
khác để có những thấu cảm thực sự, đó là khả năng hiểu được những trải nghiệm 
từ góc nhìn của người khác. 
Để làm được điều đó, trước hết nhà lãnh đạo hãy truyền đạt sự thấu cảm 
của mình bằng cách công nhận những quan ngại hay quan điểm của người khác. 
Thứ là dành thời gian để quan sát, thâm nhập và tìm hiểu xem sống trong thế 
giới của một người hác sẽ như thế nào. Nghiên cứu cách làm việc của nhóm 
hay tại trụ sở của họ sẽ như thế nào 
Sự thấu cảm thực sự theo đúng nghĩa đen của nó xuất phát từ một nơi rất 
chân thành. Thấu cảm giả tạo sẽ làm rạn nứt mối quan hệ. Việc đi với người 
118 
khác để chứng tỏ rằng “tôi là một thành viên của nhóm” sẽ không mang lại kết 
quả. 
c) Lắng nghe tích cực 
Các nhà lãnh đạo luôn lắng nghe, lắng nghe tích cực có nghĩa là đôi tai 
và nhận thức của chúng ta phải rất tập trung và sẵn sàng lắng nghe người khác 
nói. Lắng nghe biểu hiện sự kính trọng, giúp chúng ta phản xạ chính xác hơn. 
Những người ủng hộ luôn bị cuốn hút bởi những người lắng nghe người khác 
một cách tích cực. 
Trên thực tế, chúng ta chỉ nghe được khoảng 50% những gì được truyền 
tải và chỉ thực sự lắng nghe khoảng 25% bức thông điệp. Ta chỉ hiểu được 
khoảng 12% những gì được nói ra và chỉ tin khoảng 6% những gì người khác 
nói. Quan trọng hơn cả là chúng ta chỉ nhớ được khoảng 3% những gì chúng ta 
nghe được. Vì vậy, lắng nghe có hiệu quả là một kỹ năng khó. 
Nhằm cải thiện chất lượng nghe, chúng ta có thể thực hiện giao tiếp bằng 
mắt. Điều đó sẽ truyền tải mối quan tâm của chúng ta đến người nói một cách 
chân thành. Hãy hỏi các thông tin bổ sung, điều đó cho thấy chúng ta thực sự 
quan tâm và muốn biết những suy nghĩ của người ủng hộ. Hãy trình bày hay 
diễn đạt lại những ý chính. Kỹ thuật này giúp ta hiểu được những ý chính và 
đầy đủ những điều họ nói. 
d) Phát triển khả năng lãnh đạo từ xa 
Năng lực phát triển lãnh đạo từ xa chỉ việc xây dựng mối quan hệ với 
những người không nằm trong môi trường ngay gần nhà lãnh đạo. Lãnh đạo từ 
xa là một thách thức ngày càng tăng khi mô hình văn phòng ảo đang dần hình 
thành. Tận dụng email, điện thoại và những thiết bị khác để giữ mối quan hệ. 
e) Thể hiện sự chính trực 
Mối quan hệ chính là sự thể hiện tình cảm gắn bó mọi người với nhau. 
Với các mối quan hệ thân thuộc, mọi người nhìn thấy trong nhà lãnh đạo những 
119 
phẩm chất tốt đẹp mà họ muốn có. Sự chính trực thể hiện trong tính cách, đạo 
đức và nguyên tắc. 
Lãnh đạo là sự phát triển chứ không phải là sự khám phá. “Nhà lãnh đạo 
bẩm sinh” luôn xuất hiện. Song để trở thành nhà lãnh đạo xuất sắc thì cần phải 
trau dồi, phát triển những tố chất lãnh đạo. Những nhà lãnh đạo xuất sắc thường 
thể hiện sự chính trực để thể hiện những chuẩn mực cao nhất về hành vi. Họ 
đại diện cho những phẩm chất tốt đẹp mà người khác mong muốn có. 
Khi xác lập cho mình được một khuôn khổ đạo đức, nhà lãnh đạo phải 
luôn tuân thủ khuôn khổ đó. Hãy nêu rõ những quy tắc ra quyết định của mình 
cho bản thân và cho người khác. Hãy xem xét lại các quy tắc đạo đức nghề 
nghiệp và hành động rõ ràng để chứng minh rằng mình luôn tuân thủ những 
đạo đức đó. Thiết lập cho mình một tập hợp các nguyên tắc dùng trong những 
tình huống khó khăn. 
f) Xây dựng lòng tin 
Để tạo dựng được lòng tin, trước hết nhà lãnh đạo phải luôn giữ được sự 
“nhất quán” trong hành động và lời nói của mình. Tính nhất quán sẽ tạo ra lòng 
tin. Tính nhất quán cũng là thành tố quan trọng nhất trong kỹ năng lãnh đạo. 
Con người ai cũng có mong muốn đầy mâu thuẫn. Tính nhất quán là yếu tố 
quyết định cái nào sẽ thắng thế. Trong cuộc sống hàng ngàycó những tình 
huống buộc chúng ta phải lựa chọn giữa những cái ta muốn và những cái ta nên 
làm. Tính nhất quán thiết lập nên các nguyên tắc nền tảng để giải quyết những 
mâu thuẫn này. Tính nhất quán đồng nhất mọi lời nói, suy nghĩ và hành động 
của một con người, không bao giờ cho phép có sự mâu thuẫn. 
Nhà triết học Socrates nhắc nhở chúng ta rằng: “Muốn trở thành vĩ nhân, 
chìa khóa đầu tiên của chúng ta là hãy thể hiện đúng con người mình”. Nếu 
những gì nói và làm giống nhau, nhà lãnh đạo sẽ thu được kết quả tương xứng. 
Ví dụ như: giám đốc quy định “đi làm đúng giờ” và giám đốc luôn đi làm đúng 
giờ thì các nhân viên ắt cũng đi làm đúng giờ. Nhưng nếu vị giám đốc đó lại đi 
120 
làm không đúng giờ thì một số nhân viên đi làm đúng giờ còn một số khác thì 
không. Có đến 98% những gì chúng ta học được là từ thị giác, chỉ có 10% từ 
thính giác và 1% từ các giác quan khác. Vì vậy, nếu nhân viên càng nhìn thấy 
và nghe thấy lời nói của lãnh đạo nhất quán với nhau thì họ càng nhất quán và 
trung thành với nhà lãnh đạo đó. 
3.2.4 Hoàn thiện nhóm kỹ năng gây ảnh hưởng 
Từ kết quả điều tra khảo sát, có thể kết luận rằng kỹ năng gây ảnh hưởng 
và xây dựng hình ảnh của lãnh đạo các doanh nghiệp ngoài quốc doanh còn 
chưa tốt. Các nhà lãnh đạo doanh nghiệp gần như chưa định hình được khái 
niệm hay bản chất việc gây ảnh hưởng và xây dựng hình ảnh cụ thể như thế 
nào. Nhà lãnh đạo sẽ hoàn thiện được kỹ năng này thông qua một số giải pháp 
như sau: 
3.2.4.1 Xây dựng cơ sở tạo cam kết 
Để xây dựng được cơ sở cam kết của những người cấp dưới, nhà lãnh 
đạo cần: 
- Tạo dựng uy tín cho mình. Uy tín ở đây có nghĩa là khả năng được 
người khác tin cậy. Uy tín giúp tạo ra những cam kết đối với nhà lãnh đạo và 
đường lối lãnh đạo của họ. Một số người có thể tạo được uy tín chỉ trong chốc 
lát nhưng có người phải mất một quá trình để tạo dựng uy tín. 
- Xây dựng nhóm ủng hộ nòng cốt. Nhóm này luôn luôn tin tưởng, luôn 
ủng hộ người lãnh đạo. Họ có sự hòa hợp cao và có một loạt những kỳ vọng 
được cả hai bên thống nhất. Họ hỗ trợ các nỗ lực của nhà lãnh đạo dựa trên 
những cam kết đã xác lập. Nhóm ủng hộ nòng cốt cũng là người truyền đạt 
đường hướng của lãnh đạo và có thể thúc đẩy long tin, lôi kéo người khác đi 
theo nhà lãnh đạo. 
- Xác lập quyền lực. Việc xác lập quyền lực của một người xuất phát từ 
cách người đó hoạt động trong cơ cấu của một tổ chức. Đây không phải là việc 
giành được chỗ đứng chính thức trong hệ thống cấp bậc của tổ chức. Mặc dù 
121 
việc đề bạt trong tổ chức mang lại quyền lực và vị trí quyền lực chính thức này 
mang lại ảnh hưởng của nhà quản lý, nhưng quyền lực lãnh đạo không xuất 
phát từ chức vụ chính thức được tổ chức công nhận. 
- Bảo vệ nhóm 
- Chia sẻ quyền lực 
- Thích nghi với từng nhóm. Có thể chia các đồng minh tiềm năng thành 
bốn loại ( đồng minh toàn tâm toàn ý, đồng minh nửa vời, đồng minh có điều 
kiện, những kẻ a dua). Nhà lãnh đạo cần hiểu đặc điểm và thích ứng với từng 
nhóm đồng minh dựa vào kỹ năng xây dựng quan hệ và phân biệt những kỳ 
vọng. Cần tập trung những nỗ lực đầu tiên và lớn nhất vào những người có thể 
hoàn toàn tin cậy được. 
- Xây dựng khối liên minh ủng hộ mình. Hãy mở rộng cơ sở của mình để 
đạt được cam kết thông qua việc hình thành các khối đồng minh. Nhà lãnh đạo 
có thể nâng cao khả năng gây ảnh hưởng với những nhân vật chủ chốt. Những 
nhà lãnh đạo xuất sắc nhất luôn dựa vào liên minh để mở rộng cơ sở của mình. 
3.2.4.2 Gây ảnh hưởng để dành sự ủng hộ tự nguyện 
Để đạt được sự ủng hộ tự nguyện của mọi người, nhà lãnh đạo cần thực 
hiện các bước như sau: 
Bước 1: Cho mọi người thấy lợi ích họ nhận được 
Bước 2: Duy trì những thông điệp chủ chốt mà nhà lãnh đạo muốn đưa 
ra để tác động đến người khác 
Bước 3: Truyền đạt những định hướng, chiến lược của mình trong toàn 
doanh nghiệp và thuyết phục mọi người nhìn nhận đó là đúng và đi theo. Vững 
vàng trước sự phản kháng và bình tĩnh khi người khác không ủng hộ 
Bước 4: Tập trung vào những người ủng hộ trước tiên. 
3.2.4.3 Xây dựng môi trường mang tính khích lệ 
a) Xây dựng tinh thần cốt lõi cho nhóm và tổ chức của mình 
122 
b) Tạo dựng môi trường văn hóa mang tính thích ứng cao 
c) Lập bảng thi đua đánh giá 
d) Giao trách nhiệm cho mọi người và tối đa hóa sự tham gia của mọi 
người 
e) Giải quyết xung đột 
f) Sử dụng các biện pháp khích lệ khác 
3.2.5 Chú trọng phát triển kỹ năng thích ứng và quản lý sự thay đổi 
 Trong bối cảnh môi trường kinh doanh biến động mạnh mẽ như hiện nay, 
việc chú trọng phát triển kỹ năng thích ứng và quản lý sự thay đổi cho nhà lãnh 
đạo là vô cùng cần thiết. Theo kết quả khảo sát, kỹ năng này của các nhà lãnh 
đạo đang ở mức thấp. Vì vậy, cần có những biện pháp cải thiện như sau: 
- Nhà lãnh đạo cần phân tích kỹ các yếu tố của tổ chức, để thấy được những 
nhu cầu thực sự cần phải thay đổi và để xác định chính xác thời cơ để thay đổi. 
- Để thực hiện sự thay đổi cần phải đề xuất một kế hoạch quản lý sự thay đổi 
đó một cách chi tiết. Kế hoạch này phải lường trước những phản ứng có thể có 
từ phía người nhận thay đổi trong doanh nghiệp để có biện pháp giải quyết. 
 Kế hoạch cần nêu rõ mục tiêu cụ thể cần đạt được và quá trình thay đổi 
từ lúc thông báo về sự thay đổi đến thời gian dành cho các hoạt động thay đổi, 
phương thức và cách thức tiến hành từng lĩnh vực thay đổi và những người chịu 
trách nhiệm với từng phần việc trong quá trình thay đổi. Hơn thế nữa, bản kế 
hoạch phải xác định rõ người hoạch định chiến lược thay đổi, người tổ chức và 
người nhận sự thay đổikế hoạch đơn giản, rõ ràng và có cả trường hợp dự 
phòng. 
- Nhà lãnh đạo cần truyền đạt ý tưởng về sự thay đổi cho mọi người trong tổ 
chức, tìm kiếm những sự tham gia của mọi người ở các bộ phận khác nhau 
trong tổ chức. Việc thông báo về sự thay đổi cho tổ chức biết là rất quan trọng 
vì đó là giai đoạn khó khăn nhất trong chu kỳ tâm lý tiếp nhận thông tin thay 
123 
đổi của con người. Do vậy các nhà lãnh đạo cần xác định rõ nên thông báo như 
thế nào, bằng hình thức gì, trong hoàn cảnh như thế nào.. 
- Trong suốt quá trình tiến hành thay đổi, các nhà quản lý và lãnh đạo cần củng 
cố và chính thức hóa sự thay đổi. 
 Kỹ năng thích ứng và quản lý sự thay đổi đòi hỏi các nhà lãnh đạo cũng 
phải có các kỹ năng giải quyết vấn đề, kỹ năng giao tiếp, lãnh đạo tốt để có thể 
quản lý tốt quá trình thay đổi của tổ chức. 
3.2.6 Tích cực trao quyền và phát triển người khác thành lãnh đạo 
 Việc phát triển các đội ngũ lãnh đạo kế cận là nhiệm vụ vô cùng quan 
trọng trong bất cứ một doanh nghiệp hay một tổ chức nào. Vậy căn cứ vào khảo 
sát về tầm quan trọng, tần suất sử dụng cũng như thực trạng kỹ năng này hiện 
nay, tác giả đưa ra một số giải pháp khắc phục sau: 
a) Thu hút những người mới nổi và có triển vọng phát triển thành lãnh 
đạo 
Thứ nhất là tiến hành đánh giá những người trong nhóm, trong bộ phận, 
trong doanh nghiệp, những người có tiềm năng trở thành lãnh đạo. 
Thứ hai là tạo dựng mối quan hệ với những người này. Điều đó tạo điều 
kiện cho việc lôi cuốn họ theo đường hướng phát triển của mình. Sắp xếp đánh 
giá theo thang điểm cho những câu hỏi: 
Ai là người thực sự mong muốn phát triển? 
Ai là người tiêu biểu trong việc phát triển và cố gắng thực hiện vai trò 
lãnh đạo? 
Ai đã trực tiếp thể hiện nguyện vọng lãnh đạo và được nâng cao khả năng 
lãnh đạo? 
Hãy xác định người có điểm số cao nhất và tập trung vào họ trước, sau 
đó mở rộng quá trình tìm kiếm sang các thành phần khác. 
124 
Khi tìm kiếm nhân tài bên ngoài tổ chức, hãy cho họ thấy trước những 
thực tế về công việc, và cho họ tham gia thực tế vào công việc trong doanh 
nghiệp. 
Nguyên tắc quan trọng khi thu hút người là thu hút những người có tiềm 
năng thay vì tập trung vào những người có kinh nghiệm. Sử dụng tiêu chuẩn 
“tầm cỡ quốc tế” để hướng những người được đào tạo để họ nỗ lực hết mình. 
Nếu chúng ta định hướng theo những tiêu chuẩn “trung bình” thì chúng ta sẽ 
nhận được kết quả trung bình. 
b) Huấn luyện và đào tạo 
Việc huấn luyện chủ yếu bao gồm các hoạt động phát triển từng người 
trực tiếp và thường xuyên. Bắt đầu việc huấn luyện bằng việc xác định rõ cam 
kết và niềm tin của những người được huấn luyện. 
 Biện pháp huấn luyện thành công 
* Nói cho họ biết cần phải làm gì để cải thiện hoạt động 
* Chỉ dẫn cho họ cách cải thiện 
* Chỉ rõ hậu quả gây ra do các hành động. 
* Đưa ra bức tranh tổng thể 
* Tạo dựng sự tự tịn. 
Những lời khuyên cho việc đào tạo: 
* Xác định nhu cầu đào tạo. 
* Xem lại nội dung và phương pháp của khóa học để đảm bảo chương 
trình đào tạo đáp ứng yêu cầu đề ra. 
* Yêu cầu đào tạo thay đổi theo từng học viên cụ thể, theo nhu cầu của 
họ và văn hóa tổ chức. 
* Yêu cầu thiết lập quá trình theo dõi nội bộ để củng cố nội dung đào tạo. 
* Trước khóa học, tiến hành thảo luận với những người tham gia. 
* Sau khóa học, tiến hành thảo luận với những người tham gia. 
125 
c) Trao quyền 
Một trong những yêu cầu của việc phát triển người khác thành lãnh đạo 
là cuối cùng họ cũng phải được trao quyền. Việc trao quyền liên quan đến 3 
yếu tố: 
* Con người khi được trao quyền họ có cơ hội xác định những khó khăn 
vướng mắc 
* Người được trao quyền phải được tự do tìm ra giải pháp hoặc cách hành 
động để xử lý khó khăn, vướng mắc. 
* Người được trao quyền có thẩm quyền để thực hiện những giải pháp 
hoặc đường lối hành động của họ. 
3.2.7 Đa dạng hóa các hình thức phát triển kỹ năng lãnh đạo 
Các nhà lãnh đạo thành công có xu hướng học tập liên tục và tự phát 
triển. Thông qua việc nghiên cứu thực tế các nội dung ở mục 2.2.4, tác giả đề 
xuất việc chú trọng phát triển kỹ năng lãnh đạo cá nhân ở đây có thể được thực 
hiện thông qua nhiều hình thức khác nhau như: 
- Tham gia các khóa đào tạo dành cho các lãnh đạo doanh nghiệp một 
cách hệ thống để trang bị nhận thức, kiến thức nhằm hoàn thiện về tầm nhìn 
chiến lược, phát triển các kỹ năng lãnh đạo trong doanh nghiệp như năng lực 
động viên, khuyến khích, năng lực phân quyền, ủy quyền, năng lực ra quyết 
định, giao tiếp lãnh đạo và năng lực gây ảnh hưởng, xây dựng hình ảnh người 
lãnh đạo Các nhà lãnh đạo có thể tham gia các lớp đào tạo trong ngắn hạn 
(3-6 tháng) như chương trình MiniMBA, đào tạo CEO hoặc ngoài chương trình 
ngắn hạn, nhà lãnh đạo theo học chương trình thạc sỹ quản trị kinh doanh cao 
cấp và được giảng dạy theo đúng phong cách MBA cũng là một lựa chọn tốt. 
- Và tự bản thân mỗi nhà lãnh đạo cũng luôn trau dồi kiến thức thông 
qua việc thường xuyên đọc các sách báo về hoạt động lãnh đạo trong và ngoài 
nước. Chú trọng việc tự học, tự nghiên cứu, thống kê mẫu điều tra khảo sát cho 
thấy 59,6% nhà lãnh đạo luôn nhận thức và duy trì phương pháp tự nghiên cứu 
126 
(phụ lục 8), và 52,2% số nhà lãnh đạo đó đnáh giá hiệu quả của phương pháp 
này ở mức TỐT. Như vậy, các nhà lãnh đạo nên chú trọng nhiều hơn nữa tới 
việc tự hoàn thiện bản thân, trau dồi các kỹ năng lãnh đạo. 
- Đi tham quan, khảo sát các doanh nghiệp thành công ở Việt Nam 
cũng như trên thế giới, đặc biệt là các doanh nghiệp nước ngoài bởi đa phần 
các hãng lớn trên thế giới đều đi lên từ các doanh nghiệp nhỏ và vừa thậm chí 
là siêu nhỏ. Bởi vậy, sự thành công của các doanh nghiệp này có thể là bài học 
kinh nghiệm quý giá cho các doanh nghiệp Việt Nam. Thông thường, khi lựa 
chọn tham quan các doanh nghiệp thành công, các lãnh đạo doanh nghiệp Việt 
Nam sẽ chọn các doanh nghiệp cùng ngành, cùng mô hình, cùng cơ chế quản 
lýTuy nhiên, xu hướng hiện nay cho thấy nhà lãnh đạo còn muốn tham quan 
cả những doanh nghiệp khác ngành để có thể tìm kiếm, phát triển những ý 
tưởng mới bởi trong nền kinh tế thị trường, một trong những nhân tố hàng đầu 
để đảm bảo thành công cho doanh nghiệp là sự sáng tạo về ý tưởng. 
- Thuê chuyên gia tư vấn hàng đầu: Theo quan điểm của nhiều nhà 
lãnh đạo các doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại Việt Nam thì việc thuê chuyên 
gia là một việc làm lãng phí vì chi phí quá cao. Tuy nhiên, nhận thức được quan 
điểm làm đúng ngay từ đầu, quan điểm lợi ích-chi phí thì các nhà lãnh đạo dần 
nhận thấy việc thuê chuyên gia tư vấn là một phương án tốt và hiệu quả nhất. 
Từ những chuyên gia tư vấn, các lãnh đạo doanh nghiệp có thể thu nhận được 
một lượng kiến thức hay một ý tưởng giá trị trong một thời gian ngắn, trong khi 
nếu để cho các doanh nghiệp tự làm thì có thể mất nhiều thời gian hơn. 
- Tham gia các câu lạc bộ trao đổi, chia sẻ thông tin, kinh nghiệm giữa 
nhà lãnh đạo các doanh nghiệp nhỏ và vừa. 
- Mời các lãnh đạo doanh nghiệp Việt Nam đã thành danh về nói 
chuyện chuyên đề, chia sẻ kinh nghiệm. 
- Đặc biệt, đẩy mạnh việc thực hành các bài tập mô phỏng các tình 
huống trong công tác lãnh đạo doanh nghiệp như động viên, khuyến khích nhân 
viên, rèn luyện kỹ năng phân quyền, ủy quyền, năng lực ra quyết định 
127 
Một số giải pháp khác: 
* Lập kế hoạch bài bản việc tổ chức hoạt động đào tạo, phát triển kỹ năng lãnh 
đạo cho các nhà lãnh đạo các cấp trong doanh nghiệp. 
* Tăng chi phí cho các chương trình phát triển kỹ năng lãnh đạo trong doanh 
nghiệp. 
* Thành lập các Trung tâm đào tạo trong doanh nghiệp. 
 Thống kê khảo sát (Phụ lục 06) cho thấy phần lớn các hoạt động đào tạo, 
phát triển kỹ năng cho nhà lãnh đạo trong doanh nghiệp thường sẽ do Phòng 
nhân sự hoặc phòng tổ chức-hành chính phụ trách tổ chức hoặc do bản thân nhà 
lãnh đạo tự theo học các chương trình bên ngoài. Có vô cùng ít doanh nghiệp 
có riêng cho mình một Trung tâm đào tạo chuyên nghiệp. 
 Kinh nghiệm từ các doanh nghiệp ngoài quốc doanh tiêu biểu rất thành 
công trong hoạt động đào tạo phát triển nguồn nhân lực là họ luôn có một Trung 
tâm đào tạo của mình, lên kế hoạch, tổ chức triển khai các chương trình đào tạo 
phù hợp với từng cấp quản lý trong doanh nghiệp. 
* Xây dựng “Vườn ươm lãnh đạo” trong các doanh nghiệp 
 Các công ty hàng đầu thế giới nhận rằng, dù hoạt động trong lĩnh vực nào 
thì công việc chính của họ vẫn phải là phát triển các nhà lãnh đạo bởi “con 
người là tài sản quý giá nhất”. Các doanh nghiệp ngoài quốc doanh cũng nên 
học tập các doanh nghiệp nước ngoài xây dựng một “Vườn ươm lãnh đạo” 
trong doanh nghiệp nhằm tạo ra một thế hệ lãnh đạo kế cận có đầy đủ kiến 
thức và kỹ năng lãnh đạo. 
 Muốn xây dựng “vườn ươm lãnh đạo” thì trước hết doanh nghiệp cần tìm 
ra những người có tố chất lãnh đạo như tầm nhìn xa, có khả năng làm việc theo 
nhóm hay có trí tuệ thông minh, cảm xúcSau đó xây dựng một chương trình 
đào tạo về chuyên môn, kiến thức và kỹ năng lãnh đạo cho họ. Tất nhiên việc 
đào tạo này phải bám sát thực tế và có sự tham gia của các nhà lãnh đạo cấp 
cao hiện tại trong doanh nghiệp. Một cách hiệu quả để phát triển các kỹ năng 
128 
lãnh đạo là giao việc cho họ và công việc sẽ tự đòi hỏi các nhà lãnh đạo những 
kỹ năng riêng biệt. Công ty P&G có quan điểm giao cho các nhân viên mới làm 
việc trực tiếp tại các nhóm thương hiệu. Môi trường này sẽ giúp nhân viên mới 
hiểu rõ những mong đợi của khách hàng để trở thành những nhà lãnh đạo tài 
năng trong tương lai của công ty. 
 “Vườn ươm lãnh đạo” cũng là môi trường lý tưởng để các nhà lãnh đạo 
cấp cao hiện tại của công ty chia sẻ với thế hệ lãnh đạo kế cận mình những kinh 
nghiệm trong quá trình thực hành các kỹ năng lãnh đạo. Điều này rất quan trọng 
bởi kinh nghiệm thực tế từ những người đi trước chính là những bài học bổ ích 
nhất cho các nhà lãnh đạo tương lai của công ty. Những khóa đào tạo về phát 
triển kỹ năng lãnh đạo chuyên nghiệp nhất cũng chỉ cung cấp những kiến thức 
chung nhất chứ không gắn với văn hóa và môi trường kinh doanh của doanh 
nghiệp họ. Trong khi những chia sẻ kinh nghiệm, bài học từ các nhà lãnh đạo 
cáp cao lại gắn liền với môi trường và hoàn cảnh mà họ sẽ gặp phải nên thực 
sự hữu ích cho họ. Thực tế có rất nhiều công ty nổi tiếng trên thế giới thành 
công với mô hình “Vườn ươm lãnh đạo” và đào tạo được nhiều thế hệ lãnh đạo 
xuất chúng kế tiếp nhau. GE có lẽ là “vườn ươm” lãnh đạo khổng lồ nhất thế 
giới. Tất cả mọi người đã nghĩ rằng Reg Jones (CEO từ năm 1972 đến năm 
1981) là không thể thay thế nhưng sau đó là huyền thoại Jack Welch và ai cũng 
nghĩ như vậy. Bay giờ Jeff Immelt cho thấy ông còn ổn định hơn thế nữa. GE 
có khả năng tổ chức và vượt trên hết bất kỳ một cá nhân xuất chúng nào. Tại 
Việt Nam FPT cũng đã theo đuổi mô hình này với trường đại học FPT. Một 
trong những phương châm của trường là “Đại học của những kỹ năng mềm và 
phát triển nhân cách”. 
Tóm lại, để hướng tới phát triển bền vững, mỗi nhà lãnh đạo các doanh 
nghiệp ngoài quốc doanh cần nâng cao năng lực, rèn luyện các kỹ năng lãnh 
đạo theo hướng vừa học vừa hành, lý thuyết gắn với thực tiễn, mục tiêu là trở 
thành người lãnh đạo không những “nói hay” mà còn “làm giỏi”. 
3.3 Một số kiến nghị 
129 
3.3.1 Đối với Chính phủ Việt Nam 
*Tạo môi trường pháp lý thuận lợi cho các doanh nghiệp 
Có một thực tế là môi trường kinh doanh của nước ta đang ngày càng 
khởi sắc, thu hút được nhiều vốn đầu tư nước ngoài và được đánh giá cao trên 
trường quốc tế. Tuy nhiên, qua nhiều cuộc điều tra đều cho thấy môi trường 
kinh doanh nước ta còn tiềm ẩn nhiều yếu tố bất lợi cho sự phát triển. Những 
tập quán, suy nghĩ, hành động còn sót lại từ thời bao cấp như “xin – cho”, “đi 
cửa sau” vẫn còn tồn tại. Một trong những nguyên nhân cũng là do nước ta 
chưa hoàn thiện được hệ thống pháp luật và thể chế kinh tế. Chúng ta mới chỉ 
đang trong quá trình xây dựng một hệ thống hoàn thiện vì vậy không tránh khỏi 
những bước đệm. 
Nhiều doanh nghiệp ngoài quốc doanh của Việt nam chưa xây dựng được 
chiến lược kinh doanh phát triển và tình trạng làm ăn “chộp giật” cũng không 
thể tránh khỏi. Trong môi trường kinh doanh còn nhiều bất cập, các doanh 
nghiệp không có nhiều thời gian cho việc nâng cao những kỹ năng lãnh đạo, 
quản trị doanh nghiệp. 
 Hội nhập ngày càng sâu rộng đòi hỏi phải có một cơ chế, chính sách 
công bằng hợp lý và hoàn thiện để đất nước ngày càng thịnh vượng. Để có được 
những kết quả trên đòi hỏi sự chung tay phối hợp giữa nhà nước và doanh 
nghiệp. Nhà nước không thể một mình đưa ra những chính sách mới mà không 
có sự tham vấn hoặc phản hồi, điều chỉnh từ phía doanh nghiệp để hoàn chỉnh 
những cơ chế chính sách đó. Ngược lại, doanh nghiệp càng không thể tự mình 
lập ra những chính sách mới hoặc thay đổi khi chúng không còn phù hợp. 
*Hỗ trợ thành lập thêm các hiệp hội, câu lạc bộ hiệu quả dành cho các nhà 
lãnh đạo doanh nghiệp 
Mô hình hiệp hội, câu lạc bộ, các forum, các chương trình dành riêng cho 
một nhóm đối tượng tham gia trao đổi kinh nghiệm, tham gia sinh hoạt vừa 
nhằm nâng cao kiến thức chuyên môn vừa mở rộng mạng lưới các doanh nghiệp 
130 
đã phát huy tác dụng rất lớn. Chính vì vậy, đối với các nhà lãnh đạo cũng nên 
thành lập những nhóm, những câu lạc bộ dành riêng cho mình. 
Hiện tại đã có nhiều hiệp hội, câu lạc bộ dành cho các nhà lãnh đạo doanh 
nghiệp hoạt động tại Việt Nam, ví dụ Hiệp hội doanh nhân Việt Nam, Hiệp hội 
ngành hàng, Hiệp hội các doanh nghiệp vừa và nhỏ, Hiệp hội doanh nhân nữ 
Hà Nội HNEW, Câu lạc bộ Keieijuku hay câu lạc bộ Viet Nam CEO club do 
báo Diễn đàn doanh nghiệp kết hợp với VCCI thành lập vào ngày 9/5/2008. 
Mục đích của Viet Nam CEO club là quan tâm đến lối sống, xây dựng hình ảnh 
cho các doanh nhân – thành viên câu lạc bộ- nhằm nâng cao khả năng giao tiếp, 
hòa nhập với cộng đồng doanh nhân thế giới. Thông qua Viet Nam CEO club, 
các thành viên có điều kiện biết thêm những kỹ năng mới cần có của nhà quản 
trị, nhà lãnh đạo, cùng chia sẻ kinh nghiệm về những kỹ năng này. Ngoài ra, 
hiện nay đang phát triển rất mạnh mẽ một mạng lưới các doanh nghiệp tham 
gia trở thành Cộng đồng Doanh nhân BNI (Business Network International – 
Tổ chức kết nối thương mại toàn cầu). Với triết lý sống “cho là nhận”, quan 
điểm kinh doanh theo hướng “nuôi trồng” chứ không phải “săn bắn”, mỗi nhà 
lãnh đạo doanh nghiệp đã nhận được rất nhiều lợi ích trong kinh doanh cũng 
như trong cuộc sống từ cộng đồng doanh nhân này. 
*Đẩy mạnh tổ chức đào tạo phát triển kỹ năng lãnh đạo 
Việc đào tạo các chuyên ngành quản trị kinh doanh đã được tổ chức ở 
nhiều trường đại học, song việc đào tạo chỉ mang tính truyền tải lý thuyết, sinh 
viên không được thực hành cũng như không có phương pháp giảng dạy trực 
quan sinh động như một số trung tâm đào tạo bên ngoài công lập. 
Việc đào tạo các kỹ năng lãnh đạo hiện nay đang gặp phải khó khăn. Thứ 
nhất là về các cơ sở đào tạo. Tại các trường đại học, cao đẳng thì hầu như chưa 
có một chuyên ngành nào độc lập về lãnh đạo và kỹ năng lãnh đạo. Các trung 
tâm đào tạo hỗ trợ phát triển thì đào tạo cũng mang tính chất chung chung. 
131 
Tác giả có một số kiến nghị trong trường hợp này đối với các cơ quan 
nhà nước là: 
Cần hỗ trợ và khuyến khích việc phát triển các trung tâm đào tạo quản 
lý, quản trị kinh doanh nói chung và lãnh đạo nói riêng. 
Hỗ trợ, khuyến khích các trung tâm này phát triển nhưng đồng thời phải 
có cơ chế chính sách quản lý, kiểm soát chất lượng đào tạo không để xảy ra 
tình trạng đào tạo tràn lan, kém hiệu quả. 
Hỗ trợ, khuyến khích các công trình nghiên cứu việc áp dụng khoa học 
quản trị kinh doanh hiện đại vào môi trường kinh doanh của Việt Nam trong đó 
có khoa học về lãnh đạo doanh nghiệp. 
3.3.2 Đối với các Hiệp hội doanh nghiệp 
- Nâng cao vai trò đào tạo và phát triển nguồn nhân lực của các hiệp hội hiện 
nay 
Bên cạnh việc Nhà nước tăng cường hỗ trợ thành lập thêm các hiệp hội, 
câu lạc bộ hiệu quả thì nâng cao vai trò của các hiệp hội hiện tại cũng là một 
trong những điều quan trọng cần làm. Theo thống kê, cả nước hiện có khoảng 
400 hiệp hội doanh nghiệp đã và đang hoạt động. Kết quả khảo sát đánh giá 
thực trạng, năng lực do Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam (VCCI) 
thực hiện trên 28 hiệp hội ngành hàng quốc gia và 50 hiệp hội doanh nghiệp đa 
ngành cấp tỉnh vào năm 2014 cho thấy, đa phần các hiệp hội đều đã có các hoạt 
động hỗ trợ doanh nghiệp nhưng nhìn chung chưa mang tính chuyên nghiệp, 
thường xuyên, hiệu quả. Mối quan hệ giữa các hiệp hội và doanh nghiệp chưa 
có được sự gắn kết và tương tác cần thiết. 
Một số vai trò chính của mỗi hiệp hội doanh nghiệp như: 
+Tập hợp, liên kết các doanh nghiệp 
+Hỗ trợ doanh nghiệp về thông tin và xúc tiến thương mại 
+Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực cho doanh nghiệp 
132 
+ Là cầu nối giữa cộng đồng doanh nghiệp với các cơ quan quản lý nhà nước 
và các tổ chức kinh tế khác. 
 Có thể thấy vai trò đào tạo phát triển nguồn nhân lực đặc biệt là nguồn 
nhân lực lãnh đạo được các hiệp hội xác định là vai trò quan trọng giúp cho các 
doanh nghiệp nâng cao hiệu quả hoạt động của mình tuy nhiên vai trò này còn 
khá mờ nhạt trong thời gian qua của các hiệp hội hay câu lạc bộ doanh nhân. 
 Thật vậy, thống kê khảo sát các nhà lãnh đạo doanh nghiệp ngoài quốc 
doanh cho thấy, có 72,4% số nhà lãnh đạo đã hoặc đang tham gia vào một Hiệp 
hội, Hội doanh nghiệp hay Câu lạc bộ doanh nhân nào đó. Và khi đánh giá về 
tính hiệu quả trong việc giúp hội viên phát triển kỹ năng lãnh đạo, chỉ có 17% 
các nhà lãnh đạo đánh giá Tốt và 11,4% đánh giá Rất tốt (Phụ lục 6), còn lại 
đều thấy rằng họ chưa nhận được nhiều những hỗ trợ trong việc phát triển kỹ 
năng lãnh đạo của mình. 
Biểu đồ 3.1: Đánh giá hiệu quả hoạt động đào tạo, phát triển kỹ năng 
lãnh đạo của các Hiệp hội, CLB 
 (Nguồn: Tổng hợp từ khảo sát – Phụ lục 6, 2015) 
 Chính vì vậy, các Hiệp hội cần hỗ trợ về tài chính cũng như những yếu 
kém về cơ sở vật chất, sự thiếu chuyên nghiệp của nguồn nhân lực, năng lực 
quản trị của các hiệp hội để các hiệp hội có thể có được những hoạt động thiết 
thực về đào tạo phát triển nguồn nhân lực cho các doanh nghiệp trong hội. 
9.8%
28.2%
32.7%
16.9%
11.3%
0.0%
5.0%
10.0%
15.0%
20.0%
25.0%
30.0%
35.0%
Rất kém Kém Chấp nhận được Tốt Rất tốt
133 
- Tăng cường thực hiện các hoạt động hỗ trợ đào tạo nguồn nhân lực cho các 
doanh nghiệp hội viên, phát triển kỹ năng lãnh đạo cho nhà lãnh đạo các doanh 
nghiệp thông qua việc phối hợp, liên kết với các cơ sở đào tạo chuyên nghiệp. 
3.3.3 Đối với các trường đại học, cao đẳng 
 Trước hết, các trường đại học, cao đẳng cần nghiên cứu đưa môn học về 
kỹ năng lãnh đạo vào trong các môn học thuộc ngành quản trị kinh doanh như 
một môn học riêng biệt hoặc một chuyên ngành riêng. 
 Đổi mới các kiến thức về lãnh đạo, kỹ năng lãnh đạo và quản trị doanh 
nghiệp dựa trên cơ sở tiếp thu những kiến thức thành tựu thế giới. 
 Đẩy mạnh việc tổ chức các khóa đào tạo trung hạn - ngắn hạn nhằm 
nâng cao kỹ năng lãnh đạo cho các doanh nghiệp ngoài quốc doanh Việt Nam. 
Có thể thấy những mô hình đào tạo rất phổ biến ở nước ta. Loại hình này tạo 
điều kiện thuận lợi về thời gian cho các lãnh đạo doanh nghiệp muốn bổ sung 
kiến thức cho mình. Thường xuyên tổ chức các lớp học ngắn hạn nhằm hoàn 
thiện kỹ năng lãnh đạo trong doanh nghiệp như các lớp về kỹ năng hoạch định 
chiến lược, kỹ năng thuyết trình, kỹ năng đàm phán, giao tiếp 
Thống kê mô tả cho thấy, khi khảo sát các nhà lãnh đạo đánh giá về hiệu 
quả của các loại hình đào tạo, phần lớn các nhà lãnh đạo đều đánh giá cao các 
chương trình đào tạo ngắn hạn và trung hạn về kỹ năng lãnh đạo. Cụ thể, 49,7% 
nhà lãnh đạo đánh giá tốt và rất tốt khi học các chương trình đào tạo trung hạn, 
42% cho rằng hiệu quả từ các chương trình này ở mức độ chấp nhận được. 
Ngoài ra, 56,8% nhà lãnh đạo cho rằng họ nhận thấy được hiệu quả cao từ 
những chương trình đào tạo ngắn hạn và 35,9% đánh giá ở mức chấp nhận 
được. 
3.3.4 Đối với các cơ sở đào tạo các chương trình phát triển kỹ năng lãnh 
đạo cho doanh nghiệp 
* Đẩy mạnh việc thiết kế các khóa đào tạo trực tuyến 
134 
 Trong thời đại thương mại điện tử phát triển, công nghệ thông tin bùng nổ 
như hiện nay thì việc tổ chức các khóa học trực tuyến (online) là vô cùng cần 
thiết. Trong số nhà lãnh đạo được khảo sát thì có 29% nhà lãnh đạo đã từng 
tham gia loại hình đào tạo này (phụ lục 9), vì vậy các đơn vị đào tạo cần chú 
trọng tuyên truyền quảng cáo các khóa học thông qua hệ thống thông tin chuyên 
nghiệp, đẩy mạnh hiệu quả từ những khóa học này. 
 Tuy nhiên, chỉ có thực tiễn mới kiểm nghiệm được sự đúng đắn của lý 
thuyết. Nếu như các nhà lãnh đạo không đưa nó vào áp dụng trong thực tế thì 
không thể gặt hái được thành công và cũng không thể xác định được tính đúng 
đắn, phù hợp của những khoa học đó hay nói cách khác, học cần đi đôi với 
hành, có áp dụng có trải nghiệm các nhà lãnh đạo mới phát huy được hết năng 
lục của mình. 
* Đa dạng hóa các phương pháp đào tạo kỹ năng 
 Bên cạnh việc đẩy mạnh công tác tổ chức các khóa đào tạo bài bản và 
chuyên nghiệp với các phương pháp đào tạo truyền thống, việc đa dạng hóa các 
phương pháp đào tạo là vô cùng cần thiết, đặc biệt các khóa đào tạo trung hạn 
và ngắn hạn về kỹ năng lãnh đạo. 
 Thống kê mô tả kết quả khảo sát cho thấy, 74,6% nhà lãnh đạo khi tham 
gia các khóa đào tạo về kỹ năng đều tiếp cận nội dung đào tạo thông qua phương 
pháp nghe thuyết trình (phụ lục 9) và khi đánh giá về phương pháp này, gần 
50% nhà lãnh đạo cho rằng hiệu quả chỉ ở mức chấp nhận được mà thôi. Các 
phương pháp khác được đánh giá cao (phụ lục 9) về tính hiệu quả là: 
- Học theo tình huống thực tế của các doanh nghiệp (case study) (52,6% nhà 
lãnh đạo đánh giá hiệu quả tốt) 
- Học theo nhóm và thực hành, giải quyết các vấn đề trên lớp (46,6% nhà lãnh 
đạo đánh giá hiệu quả tốt) 
- Hội thảo (seminar) có sự dẫn dắt của các chuyên gia (44,6% nhà lãnh đạo 
đánh giá hiệu quả tốt) 
135 
 Chính vì vậy khi thiết kế các chương trình đào tạo, các cơ quan nhà nước, 
các trường đại học, các trung tâm đào tạo lớn cần đa dạng hóa các phương pháp, 
làm thế nào để việc tiếp thu các kiến thức, việc thực hành các kỹ năng được 
hiệu quả hơn nữa. Ngoài phương pháp truyền thống như thuyết trình, hội thảo 
cần đẩy mạnh hơn nữa các phương pháp như kèm cặp tại chỗ của người có kinh 
nghiệm (coaching) hay thực hiện các trò chơi kinh doanh (mô hình kinh doanh). 
TÓM TẮT CHƯƠNG 3 
 Chương 3 của luận án đã đưa ra được định hướng phát triển kỹ năng 
lãnh đạo trong các doanh nghiệp ngoài quốc doanh Việt Nam trong thời gian 
tới. 
 Căn cứ vào phần đánh giá, phân tích thực trạng phát triển kỹ năng lãnh 
đạo ở chương 2, việc học hỏi thành công từ các doanh nghiệp tiêu biểu kết hợp 
với xu hướng phát triển trong thời gian tới về kỹ năng lãnh đạo trong các doanh 
nghiệp ngoài quốc doanh, chương 3 đã đưa ra được các giải pháp có tính khả 
thi và một số kiến nghị với chính phủ, với các hiệp hội 
136 
KẾT LUẬN 
Lãnh đạo, mà cụ thể là kỹ năng lãnh đạo, là nhân tố quyết định thành 
công của mọi doanh nghiệp. Nhà lãnh đạo thực thụ là một nhà lãnh đạo có khả 
năng tập hợp mọi người trong tổ chức thành một khối kết dính, thống nhất nhằm 
thực hiện thành công sứ mệnh, mục tiêu của doanh nghiệp. 
Môi trường cạnh tranh ngày càng trở nên khốc liệt, sự phát triển như vũ 
bão của khoa học công nghệ cũng đã tạo ra những thách thức lớn cho doanh 
nghiệp, trong khi năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp ngoài quốc doanh 
còn yếu kém trên nhiều mặt. Vì vậy, việc cần hoàn thiện và phát triển kỹ năng 
lãnh đạo trong doanh nghiệp là một yêu cầu cấp bách đối với nhà lãnh đạo. Kỹ 
năng lãnh đạo ở đây bao gồm ba nhóm kỹ năng chính (1) nhóm kỹ năng nền 
tảng, (2) nhóm kỹ năng gây ảnh hưởng, (3) nhóm kỹ năng định hướng lãnh đạo. 
Trong mỗi nhóm kỹ năng này lại có những kỹ năng cụ thể cần thực hiện trong 
quá trình lãnh đạo doanh nghiệp của nhà lãnh đạo. 
Sau khi nghiên cứu, luận án đã giải quyết được những vấn đề sau: 
1. Làm rõ cơ sở lý luận về lãnh đạo, lãnh đạo trong doanh nghiệp, sự 
khác biệt giữa lãnh đạo và quản lý, khái niệm kỹ năng lãnh đạo. 
2. Trên cơ sở phân tích các vấn đề lý luận, luận án cũng đã đưa ra 
được nội dung cơ bản của phát triển kỹ năng lãnh đạo trong doanh nghiệp. 
3. Dựa trên số liệu thu thập được từ các nguồn thống kê cùng với kết 
quả khảo sát trực tiếp qua phiếu điều tra thu được từ các nhà lãnh đạo trong các 
doanh nghiệp ngoài quốc doanh, luận án đã phản ánh một cách toàn diện thực 
trạng về sự nhận thức tầm quan trọng việc phát triển các kỹ năng lãnh đạo, tần 
suất sử dụng cũng như mức độ của các kỹ năng lãnh đạo hiện nay. Đặc biệt, 
luận án đã đưa ra và phân tích được mô hình thể hiện mối quan hệ giữa các yếu 
tố ảnh hưởng như giới tính, chức vụ, kinh nghiệm, trình độ của nhà lãnh đạo 
tới việc phát triển các nhóm kỹ năng lãnh đạo, quy mô nhân sự, lĩnh vực hoạt 
137 
động, loại hình sở hữu, địa bàn hoạt động của doanh nghiệp tới phát triển các 
nhóm kỹ năng lãnh đạo trong các doanh nghiệp ngoài quốc doanh. 
4. Trên cơ sở nghiên cứu thực trạng kỹ năng lãnh đạo trong các doanh 
nghiệp ngoài quốc doanh Việt Nam, luận án đã đề xuất một số giải pháp và 
kiến nghị nhằm phát triển các nhóm kỹ năng này. 
Trong thời gian tới, hướng nghiên cứu tiếp theo có thể tác giả sẽ tập 
trung phân tích chuyên sâu hơn về mức độ ảnh hưởng của các yếu tố khác nữa 
tới các nhóm kỹ năng lãnh đạo như: quê quán của nhà lãnh đạo (yếu tố văn hóa 
vùng miền), bằng cấp của nhà lãnh đạo là trong nước hay quốc tế. Bên cạnh đó, 
có thể triển khai khảo sát và đánh giá ở phạm vi địa lý rộng hơn, ví dụ phân 
tích sự khác biệt về kỹ năng lãnh đạo trong các doanh nghiệp ngoài quốc doanh 
với doanh nghiệp nhà nước. 
Phát triển kỹ năng lãnh đạo trong các doanh nghiệp ngoài quốc doanh - 
tác giả tập trung phân tích chuyên sâu tại Việt Nam – đây là một đề tài mới, với 
nội hàm phong phú và phức tạp, phạm vi nghiên cứu rộng. 
Tác giả mặc dù đã rất cố gắng trong quá trình nghiên cứu lý luận, khảo 
sát thực tiễn, tuy nhiên không tránh khỏi những hạn chế nhất định, tác giả rất 
mong nhận được sự động viên, góp ý của các Thầy, Cô giáo cùng các nhà khoa 
học, các đồng nghiệp và các cộng đồng doanh nhân để luận án được hoàn thiện 
hơn. 
Xin trân trọng cảm ơn! 
138 
CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC ĐÃ CÔNG BỐ 
CÓ LIÊN QUAN TỚI ĐỀ TÀI LUẬN ÁN 
1. Nguyễn Thị Thu Trang, 2012, Bàn về vai trò của CIO-người lãnh đạo 
thông tin trong trong thời kỳ hội nhập, Tạp chí kinh tế đối ngoại số 51. 
2. Nguyễn Thị Thu Trang, 2014, Xu hướng lãnh đạo trong các doanh 
nghiệp nhỏ và vừa tại Việt Nam, Tạp chí kinh tế đối ngoại số 66. 
3. Nguyễn Thị Thu Trang, Nguyễn Thu Thủy, Nguyễn Thị Kim Ngân, 
2015, Hoạt động quản trị công ty ở Australia và một số gợi ý cho Việt 
Nam, Tạp chí Kinh tế và chính trị thế giới số 225. 
139 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
Tài liệu tiếng Việt: 
1. Anthony F. Smith (2010), 10 sự thật bị che giấu của nhà lãnh đạo, Nhà 
xuất bản Trẻ. 
2. Nguyễn Thị Liên Diệp (2005), Quản trị học, Nhà xuất bản Thống kê. 
3. Mai Tiến Dũng (2013), Luận án tiến sỹ, “ Năng lực lãnh đạo của cán bộ 
khu vực công – nghiên cứu trường hợp tỉnh Hà Nam” 
4. Trần Văn Đẩu (2010), Luận án tiến sỹ , “Một số biện pháp nâng cao chất 
lượng đội ngũ Giám đốc doanh nhiệp nhà nước-khảo sát nghiên cứu ở tỉnh 
Nam Định” 
5. Elizabeth Osleary (2008), 10 phút chỉ dẫn nghệ thuật lãnh đạo, NXB Văn 
hóa thông tin. 
6. Trần Thị Vân Hoa (2011), Đề tài cấp Bộ ,”Nâng cao năng lực lãnh đạo của 
các giám đốc điều hành doanh nghiệp Việt Nam trong quá trình hội nhập 
kinh tế quốc tế”. 
7. Trần Thị Phương Hiền (2014) Luận án tiến sỹ , “Năng lực lãnh đạo của đội 
ngũ CEO Việt Nam (Khảo sát nghiên cứu ở Hà Nội)” 
8. Ao Thu Hoài (2012), Luận án tiến sỹ “Mối quan hệ giữa phong cách lãnh 
đạo và hành vi nhân viên: kiểm chứng tại các doanh nghiệp bưu chính Việt 
Nam”. 
9. Nguyễn Thanh Hội (2009), Nghệ thuật lãnh đạo và động viên , Nhà xuất 
bản TP HCM. 
10. Nguyễn Thành Hưng (2008), Kỹ năng lãnh đạo trong doanh nghiệp, Nhà 
xuất bản Phụ nữ. 
11. Jim Kouzes & Barry Posner (2010), Di sản nhà lãnh đạo, Nhà xuất bản Tri 
thức. 
140 
12. John C. Maxwell (2013), Tinh hoa lãnh đạo, Nhà xuất bản Lao động – xã 
hội. 
13. John C. Maxwell (2012), 21 nguyên tắc vàng của nghệ thuật lãnh đạo, Nhà 
xuất bản Lao động-xã hội. 
14. John C. Maxwell (2011), Phát triển kỹ năng lãnh đạo, Nhà xuất bản Lao 
động – Xã hội. 
15. Nguyễn Hữu Lam (2007), Nghệ thuật lãnh đạo, NXB Hồng Đức. 
16. Nguyễn Hữu Lam (2007), Hành vi tổ chức , Nhà xuất bản Thống Kê. 
17. Lam Minh (2010), Jack Welch và 11 chuẩn mực điều hành của nhà lãnh 
đạo, NXB Từ điển Bách Khoa. 
18. Phùng Xuân Nhạ và cộng sự, (2012), “Kết quả khảo sát lãnh đạo doanh 
nghiệp ngoài quốc doanh Việt Nam” 
19. Ngô Quý Nhâm (2014), Năng lực lãnh đạo của giám đốc điều hành Việt 
Nam hiện nay, Tạp chí Kinh tế đối ngoại số 66. 
20. Lê Quân (4/2011), “Đánh giá năng lực giám đốc điều hành qua mô hình 
ASK”, chuyên san Kinh tế, kinh doanh-tạp chí Khoa học Đại học quốc gia 
Hà Nội 
21. Nguyễn Ngọc Quân, Nguyễn Vân Điềm (2012), Quản trị nhân lực, Nhà 
xuất bản ĐH Kinh tế Quốc dân. 
22. Robert Heller (2007), Lãnh đạo hiệu quả, NXB TP HCM. 
23. Richard L. Hughes, Robert C. Ginnett và Gordon J. Curphy (2010), Năng 
lực lãnh đạo – những bài học trải nghiệm, Nhà xuất bản tổng hợp thành phố 
Hồ Chí Minh. 
24. Stephen R. Covey (2012), Nghệ thuật lãnh đạo theo nguyên tắc, Nhà xuất 
bản tổng hợp TP HCM. 
141 
25. Đặng Ngọc Sự (2009), Năng lực lãnh đạo – Từ lý luận đến thực tiễn của 
các doanh nghiệp Việt Nam, Tạp chí Kinh tế phát triển. 
26. Phan Thăng, Nguyễn Thanh Hội (2011) , Quản trị học , Nhà xuất bản Hồng 
Đức. 
27. Đoàn Quang Thọ (2010), Giáo trình Triết học, Nhà xuất bản chính trị-hành 
chính. 
28. Nguyễn Thị Thu Trang, 2014, Xu hướng lãnh đạo trong các doanh nghiệp 
nhỏ và vừa tại Việt Nam, Tạp chí kinh tế đối ngoại số 66. 
29. Warren Blank (2005), 108 kỹ năng của nhà lãnh đạo, Nhà xuất bản Lao 
động – xã hội. 
30. Warren Bennis & Joan Goldsmith (2009), Học làm lãnh đạo, Nhà xuất bản 
Trẻ. 
31. Luật Doanh nghiệp 2015. 
32. Niên giám thống kê, 2014. 
Tài liệu tiếng Anh: 
33. Abraham Zaleznik (1977), Managers anh Leaders: Are they different?, 
Havard Business Review. 
34. Afsaneh Nahavandi (2007), The Art and Sicience of Leadership, Prentice 
Hall 
35. Argyris (1960), Organizational Traps: Leadership, Culture and 
Organizational Design, Prentice Hall 
36. Bass, B.M (1990), Handbook of leadership: A survey of theory and 
research. New York: Free Press. 
37. Bennis (1998), On becoming a leader, Arrow Books Ltd. 
38. Benjamin Blomm (1956), Taxonomy of Educational Objectives, Handbook 
I: The Cognitive Domain, New York: David McKey Co Inc. 
142 
39. Bycio, P.hackett, R.D and Allen, J.S. (1995), Futher Assessment of Bass’s 
(1985) Conceptualization of Transactional and Transformation 
Leadership, Journal os Applied Psychology, 80(4): 468-478. 
40. Campell, J.P (1977), The cutting edge of leadership: An overview. In J.G 
Hunt & L.L Larson, Leadership: The cutting edge, Carbondale: Southern 
Illinois University. 
41. Conger, J.A and Kanungo (1998), Charismatic leadership in 
organizations, Thousand Oaks, CA: Sage Publications. 
42. Donald Clark (1997), The Art anh Science of Leadership, Donald Clark. 
43. Gary Yukl (2006), Leadership In Organizations, Prentice Hall 
44. Jacobs & Jaques (1990), Military executive leadership, Measures of 
leadership, West Orange, NJ: Leadership Library os America. 
45. James A.F.Stoner (1998), Charles Wankle, Management, Prentice Hall Inc, 
New York. 
46. Janda, K (1960), Toward the explication of the concept of leadership in 
terms of the concept of power, Human Realation, 13. 
47. John C. Maxwell (1993), Developing the Leader Within You, 
Publisher: Thomas Nelson. 
48. Harvard Business Review on Decision Making (2001), Harvard Business 
School Press. 
49. Howell, J.M and Avolio, B.J (1993), Transformational leadership, 
Transactional leadership, Locus of Control and Support for Innovation: 
Key Predictors of Consolidated-Business-Unit Performance, Journal of 
Applied Psychology, 78: 891-902. 
50. House (1996), Path-goal theory of leadership: lesson, legacy and a 
reformulated theory, Leadership Quarterly, 323-352. 
51. Katz (1955), ,“Skills of an Effective Administrator”, Harvard Business 
review. 
52. Kotter, J.P (1998), The leadership factor. New York: Free Press. 
143 
53. MacInnis, D. J., Moorman, C., and Jaworski, B. J., 1991. Enhancing and 
Measuring Consumers' Motivation, Opportunity, and Ability to Process 
Brand Information from Ads. Journal of Marketing 
54. Mark Anderson(2010),The Leadership Book, Paperback (Aug 2010) 
55. Michael Useem (1999), The Leadership Moment: Nine True Stories of 
Triumph and Disaster and Their Lessons for Us All, Crown Business; 1 
edition (June 1, 1999) 
56. Mumford and Connelly (1991), Leaders as creator: Leader performance 
and problem solving in ill-defined domains, Leadership Quarterly, 2 289-
315 
57. Mumford, Zaccaro, Harding, Jacobs và Fleishman, (2000) “Leadership 
Skills for a Changing World: Solving Complex Social Problems,” 
Leadership Quarterly 11(1), 23,200 
58. Noriyuki Sasaki (2010), Introduce to Manager. 
59. Ouchi, W.G (1981), Theory Z: How American Business can Meet the 
Jappanese Challenge, MA: Addison-Wesley. 
60. Pierce, J.,L. Adn Newstrom J.W (2008) On The Meaning of Leadership 
in “Leaders and The Leadership Process” Edited by Pierce, J.,L. Adn 
Newstrom J.W (2008), McGraw-Hill, New York. 
61. Reeve, J. (2009) Understanding Motivation and Emotion. Hoboken, NJ, 
Wiley. 
62. Richard & Engle (1986), After the vision: Suggestions to corporate 
visionaries and vision champions, Transforming leadership, Alexandria, 
VA: Miles River Press. 
63. Robert H. House (2004), Culture, Leadership and organization – The 
GLOBE Study of 62 Societies, Sage Publication Inc, Thousand Oaks. 
144 
64. Richard L.Hughes, Robert C.Ginnett, Gordon J Curphy (2005), 
Leadership: Enhancing the Lessons of Experience, McGraw-Hill. 
65. Schein, E.H (1985), Organizational Culture and Leadership (1st edn), San 
Francisco: Jossey-Bass. 
66. Stephen R. Covey (2009),The 7 Habits of Highly Effective , 
People RosettaBooks; Revised edition (December 2, 2009) 
67. Stogdill, Ralph M (1974), Handbook of leadership: A survey of theory and 
research, Free Press Publisher. 
68. V.Room, V.H and Yetton, P.W (1973), Leadership and decision-making, 
pittsburg: University of Pittsburg Press. 
69. Webber (1981), To be a Manager, Homewood, IL: Irwin. 
70. Yukl, G (2002), Leadership in Organizations, 5 Edition, Prentice Hall, 
USA. 
71. Zaleznik, A. (1977), Managers and leaders: Are they different?, Harvard 
Business Review, 55(5), 67-80. 
72. Warren Blank (2007), The nine natural laws of Leadership., Viva Books. 
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
 phat_trien_ky_nang_lanh_dao_trong_cac_doanh_nghiep_ngoai_quoc_doanh_cua_viet_nam_1194.pdf phat_trien_ky_nang_lanh_dao_trong_cac_doanh_nghiep_ngoai_quoc_doanh_cua_viet_nam_1194.pdf