Quy chế pháp lí của hoạt động phát hành giấy tờ có giá của tổ chức tín dụng theo pháp luật hiện hành

Bài tập luật ngân hàng: Trong lịch sử phát triển ngành ngân hàng, việc phát hành các giấy tờ có giá ra đời muộn hơn so với hoạt động nhận tiền gửi của các tổ chức tín dụng (TCTD). Tuy nhiên trong nền kinh tế thị trường, phát hành giấy tờ có giá là giải pháp huy động vốn khá dễ dàng và thuận lợi của các tổ chức kinh tế nói chung và tổ chức tín dụng nói riêng. Theo pháp luật Việt Nam hiện hành thì hoạt động phát hành giấy tờ có giá của Các TCTD được quy định tại Quyết định số 07/2008/QĐ-NHNN ngày 24/3/2008 ban hành Quy chế phát hành giấy tờ có giá trong nước của tổ chức tín dụng và Thông tư số 16/ 2009/TT- NHNN ngày 11 tháng 8 năm 2009 sửa đổi bổ sung một số điều quy chế phát hành giấy tờ có giá trong nước của TCTD ban hành kèm theo quyết định số số 07/2008/QĐ-NHNN ngày 24 tháng 3 năm 2008 của Thống đốc Ngân hang nhà nước. Có thể nói, các quy định trong hai văn bản trên đã được kế thừa được những quy định hợp lí từ các văn bản pháp lí đã ban hành, hơn nữa hai văn bản này còn có sự thay đổi bổ sung cho phù hợp yêu cầu phát triển kinh tế của đất nước nói chung và của ngành ngân hàng nói riêng trong xu thế hội nhập và phát triển của thế giới. Trong bài viết của mình em sẽ cố gắng đi vào tìm hiểu chế độ pháp lí về hoạt động phát hành giấy tờ có giá của TCTD theo pháp luật hiện hành ở Việt Nam. Qua đó có thể đưa ra những đánh giá nhận xét về các quy định hiện hành của pháp luật về hoạt động phát hành giấy tờ có giá. Do thời gian tìm hiểu, và vốn kiến thức có hạn, vì thế bài viết này của em sẽ không tránh khỏi những thiếu sót về mặt nội dung và ngôn ngữ chuyên ngành. Vì vậy, em mong được sự đánh giá của các thầy cô để bài viết của em thêm phần hoàn thiện. MỤC LỤC A. MỞ ĐẦU 1 B/ NỘI DUNG 1 I/ Khái quát chung về giấy tờ có giá. 1 1/ Một số khái niệm 1 2/ Những đặc trưng cơ bản của phát hành giấy tờ có giá. 5 II/ Quy chế pháp lí của hoạt động phát hành giấy tờ có giá của TCTD 6 theo pháp luật hiện hành. 6 1/ Đối tượng phát hành giấy tờ có giá. 6 2/ Về mệnh giá của giấy tờ có giá do TCTD phát hành. 6 3/ Về trình tự, thủ tục phát hành giấy tờ có giá của TCTD 7 3.1/ Phát hành giấy tờ có giá ngắn hạn. 7 3.2/ Phát hành giấy tờ có giá dài hạn. 8 4/Phát hành trái phiếu chuyển đổi, trái phiếu kèm chứng quyền. 10 5/ Phương thức phát hành giấy tờ có giá của TCTD 13 IV/ Thực trạng pháp luật, hướng hoàn thiện. 14 1/ Sơ lược về các quy phạm pháp luật điều chỉnh hoạt động giấy tờ có 14 giá ở nước ta. 14 2/Thành tựu của pháp luật đã đạt được. 15 3/ Hạn chế về hướng hoàn thiện. 16 C/ KẾT LUẬN 17 TÀI LIỆU THAM KHẢO 19

doc20 trang | Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 2971 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Quy chế pháp lí của hoạt động phát hành giấy tờ có giá của tổ chức tín dụng theo pháp luật hiện hành, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MỞ ĐẦU Trong lịch sử phát triển ngành ngân hàng, việc phát hành các giấy tờ có giá ra đời muộn hơn so với hoạt động nhận tiền gửi của các tổ chức tín dụng (TCTD). Tuy nhiên trong nền kinh tế thị trường, phát hành giấy tờ có giá là giải pháp huy động vốn khá dễ dàng và thuận lợi của các tổ chức kinh tế nói chung và tổ chức tín dụng nói riêng. Theo pháp luật Việt Nam hiện hành thì hoạt động phát hành giấy tờ có giá của Các TCTD được quy định tại Quyết định số 07/2008/QĐ-NHNN ngày 24/3/2008 ban hành Quy chế phát hành giấy tờ có giá trong nước của tổ chức tín dụng và Thông tư số 16/ 2009/TT- NHNN ngày 11 tháng 8 năm 2009 sửa đổi bổ sung một số điều quy chế phát hành giấy tờ có giá trong nước của TCTD ban hành kèm theo quyết định số số 07/2008/QĐ-NHNN ngày 24 tháng 3 năm 2008 của Thống đốc Ngân hang nhà nước. Có thể nói, các quy định trong hai văn bản trên đã được kế thừa được những quy định hợp lí từ các văn bản pháp lí đã ban hành, hơn nữa hai văn bản này còn có sự thay đổi bổ sung cho phù hợp yêu cầu phát triển kinh tế của đất nước nói chung và của ngành ngân hàng nói riêng trong xu thế hội nhập và phát triển của thế giới. Trong bài viết của mình em sẽ cố gắng đi vào tìm hiểu chế độ pháp lí về hoạt động phát hành giấy tờ có giá của TCTD theo pháp luật hiện hành ở Việt Nam. Qua đó có thể đưa ra những đánh giá nhận xét về các quy định hiện hành của pháp luật về hoạt động phát hành giấy tờ có giá. Do thời gian tìm hiểu, và vốn kiến thức có hạn, vì thế bài viết này của em sẽ không tránh khỏi những thiếu sót về mặt nội dung và ngôn ngữ chuyên ngành. Vì vậy, em mong được sự đánh giá của các thầy cô để bài viết của em thêm phần hoàn thiện. Em xin chân thành cảm ơn! B/ NỘI DUNG I/ Khái quát chung về giấy tờ có giá 1/ Một số khái niệm Vốn kinh doanh của các tổ chức tín dụng chủ yếu là nguồn vốn huy động nên hoạt động huy động vốn là hoạt động kinh doanh quan trọng trong các nghiệp vụ kinh doanh của các tổ chức tín dụng. Phát hành giấy tờ có giá là một trong những hình thức để các TCTD tiến hành huy động vốn. Các giấy tờ có giá do tổ chức tín dụng phát hành là công cụ vay nợ trên thị trường tiền tệ thị trường vốn dưới hình thức giấy nhận nợ hoặc chứng chỉ tiền gửi trong đó TCTD cam kết trả gốc lãi cho người mua sau một thời gian nhất định. Theo pháp luật hiện hành quy định giấy tờ có giá do TCTD phát hành là chứng nhận của tổ chức tín dụng phát hành để huy động vốn trong đó xác định nghĩa vụ phải trả nợ một khoản tiền trong một thời hạn nhất định, điều kiện trả lãi và các điều khoản cam kết khác giữa tổ chức tín dụng và người mua (Quy chế phát hành giấy tờ có giá trong nước của TCTD được ban hành kèm theo Quyết định của Ngân hàng Nhà nước số 07/2008/QĐ-NHNN ngày 24 tháng 3 năm 2008 ban hành quy chế phát hành giấy tờ có giá trong nước của tổ chức tín dụng). Giấy tờ có giá do tổ chức tín dụng phát hành gồm: Giấy tờ có giá ngắn hạn (thời hạn dưới 1 năm như kì phiếu, chứng chỉ tiền gửi ngắn hạn, tín phiếu và các giấy tờ có giá ngắn hạn khác) và giấy tờ có giá dài hạn (thời hạn từ 1 năm trở lên như trái phiếu, chứng chỉ tiền gửi dài hạn và các giấy tờ có giá dài hạn khác). Các giấy tờ có giá do TCTD phát hành có thể thể hiện dưới hình thức chứng chỉ hoặc ghi sổ, có thể là các loại giấy tờ có giá ghi danh (ghi tên người sở hữu) hoặc vô danh (không ghi tên người sở hữu). Hình thức chứng chỉ ghi danh áp dụng đối với người mua là cá nhân, hình thức chứng chỉ vô danh áp dụng đối với người mua là cá nhân và tổ chức. Hình thức ghi sổ áp dụng đối với người mua là tổ chức có tài khoản tiền gửi tại tổ chức tín dụng phát hành. Trường hợp phát hành giấy tờ có giá theo hình thức ghi sổ, TCTD phát hành phải cấp chứng nhận quyền sở hữu giấy tờ có giá cho người mua. Pháp luật còn quy định cụ thể về người mua giấy tờ có giá, theo đó người mua giấy tờ có giá bao gồm: tổ chức, cá nhân Việt Nam; người Việt Nam định cư ở nước ngoài; tổ chức, cá nhân nước ngoài hoạt động đầu tư theo quy định của pháp luật Việt Nam, bao gồm các tổ chức cá nhân hoạt động ở Việt Nam và không họat động tại Việt Nam. Tuy nhiên đối với người mua giấy tờ có giá là tổ chức, cá nhân nước ngoài, TCTD chỉ được phép phát hành giấy tờ có giá ghi danh. Và tỷ lệ sở hữu giấy tờ có giá của tổ chức cá nhân nước ngoài không hoạt động tại việt Nam trong lần phát hành sơ cấp tuân theo quy định của NHNN và các văn bản có liên quan trong từng thời kì. Bản chất giấy tờ có giá cũng là một loại chứng khoán ghi nợ và việc các tổ chức tín dụng được phép phát hành các giấy tờ có giá để huy động vốn một cách công khai trong dân chúng nên khi nó được chào bán ra công chúng thì phải tuân theo các quy định hiện hành về chứng khoán và thị trường chứng khoán cùng các văn bản có liên quan. Việc chào bán này phải được đăng kí theo hướng dẫn của Bộ tài chính và Ngân hàng Nhà nước. Pháp luật ngân hàng còn quy định cụ thể về các yếu tố của giấy tờ có giá, theo đó bất kì một tổ chức tín dụng nào phát hành giấy tờ có giá đều phải có các yếu tố sau: - Tên tổ chức tín dụng phát hành. - Tên gọi giấy tờ có giá (kỳ phiếu, tín phiếu, chứng chỉ tiền gửi ngắn hạn, chứng chỉ tiền gửi dài hạn, trái phiếu...). - Mệnh giá. - Thời hạn. - Ngày phát hành. - Ngày đến hạn thanh toán. - Lãi suất; Phương thức trả lãi; Thời điểm, địa điểm trả lãi. - Địa điểm thanh toán tiền gốc giấy tờ có giá - Ghi rõ là giấy tờ có giá ghi danh hoặc vô danh. Trường hợp là giấy tờ có giá ghi danh ghi rõ: Tên tổ chức, số giấy phép thành lập hoặc giấy phép đăng ký kinh doanh, địa chỉ của tổ chức mua giấy tờ có giá (nếu người mua là tổ chức); Tên, số chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu, địa chỉ của người mua giấy tờ có giá (nếu người mua là cá nhân). - Đối với phát hành trái phiếu chuyển đổi phải ghi rõ: Thời hạn chuyển đổi trái phiếu, tỷ lệ chuyển đổi trái phiếu. - Đối với phát hành trái phiếu kèm chứng quyền phải ghi rõ: Điều kiện được mua cổ phiếu phổ thông của người sở hữu chứng quyền, số lượng cổ phiếu được mua của từng đơn vị chứng quyền, các quyền lợi và trách nhiệm khác của người nắm giữ chứng quyền. - Chữ ký của Tổng Giám đốc hay người được uỷ quyền và các chữ ký khác do tổ chức tín dụng quy định. - Ký hiệu, số sê-ri phát hành. - Các điều kiện, điều khoản về chuyển nhượng, chiết khấu, cầm cố giấy tờ có giá tại chính tổ chức tín dụng phát hành; Xử lý đối với các trường hợp rủi ro, các trường hợp không được thanh toán. Ngoài các yếu tố trên, TCTD phát hành có thể quy định thêm các nội dung, ghi chú, chỉ dẫn khác liên quan đến giấy tờ có giá. Đối với giấy tờ có giá phát hành theo hình thức ghi sổ, các yếu tố trên được ghi vào trong giấy chứng nhận quyền sở hữu giấy tờ có giá. Đối với trường hợp giấy tờ có giá trả lãi theo định kì, phiếu trả lãi kèm theo giấy tờ có giá phải có các các chi tiết liên quan đến giấy tờ có giá (số sê – ri, mệnh giá), lãi suất, số tiền được lĩnh, kì hạn tính lãi. Tất cả các giấy tờ có giá được phát hành theo hình thức chứng chỉ phải được thiết kế và in ấn đảm bảo khả năng chống giả cao. Pháp luật quy định cụ thể về vấn đề thủ tục phát hành và thanh toán giấy tờ có giá, về lãi suất, thanh toán gốc lãi, theo đó thủ tục phát hành và hành toán giấy tờ có giá do tổ chức quy định với phù hợp với đặc điểm, mô hình quản lí của tổ chức tín dụng đảm bảo việc phát hành và thanh toán giấy tờ có giá được chính xác và an toàn. - Về lãi suất của giấy tờ có giá do tổ chức tín dụng phát hành. Theo đó lãi suất của giấy tờ có giá quy định và phù hợp với lãi suất thị trường, đảm bảo hiệu quả kinh doanh và an toàn hoạt động cho TCTD. Lãi suất của giấy tờ có giá có thể là lãi suất cố định hoặc lãi suất có điều chỉnh. + Lãi suất cố định là lãi suất không thay đổi được áp dụng suốt thời hạn của giấy tờ có giá. + Lãi suất có điều chỉnh định kì là lãi suất tthay đổi định kì theo thị trường do TCTD thỏa thuận với người mua khi phát hành. -Việc trả lãi cũng có thể được thực hiện theo nhiều cách, cụ thể như: Trả lãi trước, trả lãi một lần khi đến hạn thanh toán, trả lãi theo định kì. + Trả lãi trước: là việc bán giấy tờ có giá thấp hơn mệnh giá và người mua được thanh toán số tiền bằng mệnh giá khi đến hạn thanh toán. + Trả lãi một lần khi đến hạn thanh toán: là việc thanh toán một lần khi đến hạn thanh toán cùng với tiền gốc( mệnh giá). + Trả lãi theo định kì: là việc trả lãi căn cứ vào phiếu trả lãi theo định kì 6 tháng hoặc 1 năm đối với các giấy tờ có giá dài hạn. Với quy định trên của pháp luật thì việc lựa chọn mức lãi suất và việc trả lãi như thế nào là điều rất quan trọng của các TCTD. Nó vừa phải đảm bảo việc cạnh tranh được với các TCTD khác để huy động vốn vay của quần chúng, mặt khác lại vừa phải tính toán đến khả năng lợi nhuận và an toàn trong kinh doanh của mình. Pháp luật cũng quy định việc thanh toán lãi và gốc của TCTD. Theo đó TCTD phải thanh toán tiền gốc cho người mua giấy tờ có giá khi giấy tờ có giá đến hạn thanh toán. Việc thanh toán trước hạn giấy tờ có giá do TCTD tự quyết định phù hợp với quy định quản trị rủi ro và đảm bảo an toàn cho hoạt động của TCTD. Riêng đối với công ty cho thuê tài chính chỉ được thanh toán tiền gốc trước hạn đối với giấy tờ có giá đã có thời hạn thực tế tối thiểu bằng thời hạn thấp nhất được phép huy động. Các loại giấy tờ có giá do TCTD phát hành được chuyển nhượng quyền sở hữu dưới các hình thức mua, bán, tặng, cho. Trao đổi, thừa kế hoặc người sở hữu giấy tờ có giá có thể dùng là vật cầm cố… Giấy tờ có giá được chiết khấu, tái chiết khấu theo quy định hiện hành của pháp luật về chiết khấu và tái chiết khấu giấy tờ có giá. Chiết khấu giấy tờ có giá là việc TCTD mua giấy tờ có giá khác của người thụ hưởng trước khi đến hạn thanh toán. Tái chiết khấu là việc mua lại thương phiếu, giấy tờ có giá khác đã được chiết khấu trước khi đến hạn thanh toán. 2/ Những đặc trưng cơ bản của phát hành giấy tờ có giá + Thứ nhất, về bản chất pháp lí: Việc phát hành giấy tờ có giá của TCTD ra công chúng thực chất là một hành vi vay tiền của khách hàng chứ không phải là hành vi bán giấy tờ có giá cho khách hàng. Có thể khẳng định như vậy vì trong quan hệ giao dịch này, TCTD không hề có quyền sở hữu đối với các giấy tờ có giá mà nó dự định phát hành nên không thể đóng vai trò là người bán. Mặt khác trước khi giấy tờ có giá được chuyển giao cho khách hàng sở hữu như một chứng thư xác nhận quyền chủ nợ và TCTD cũng chưa nhận được nguồn vốn tiền tệ do khách hàng chuyển giao thì các chứng từ này thực chất chưa có giá trị thực tế, nghĩa là không thể hoán đổi chúng thành tiền hay các tài sản khác có giá trị tương đương với số tiền ghi trên mệnh giá của chứng thư. Điều đó chứng tỏ chỉ khi nào khách hàng chấp nhận đổi chứng thư đó với TCTD bằng số tiền tương đương mệnh giá của chứng thư này mới thực sự có giá trị và mới phản ánh đúng tên gọi của nó “giấy tờ có giá” hay “ tư bản giả”. +Thứ hai ,về đối tượng của giao dịch: Không phải là các giấy tờ có giá do TCTD phát hành là đối tượng của giao dịch “phát hành giấy tờ có giá” mà chính là các khoản tiền vốn do khách hàng đồng ý chuyển quyền sở hữu cho ngân hàng với điều kiện ngân hàng phải hoàn trả sau một thời hạn nhất định, kèm theo khoản lãi theo thỏa thuận. Về lí thuyết tuy không phải là đối tượng của giao dịch nhưng các chứng thư này được coi là hình thức pháp lí của giao dịch, đồng thời là chứng cứ chứng minh quyền và nghĩa vụ pháp lí của các bên trong quan hệ giao dịch, mặt khác xét về phương diện kinh tế thì các chứng thư này cũng được coi là một loại “tiền ngân hàng” nhưng không phải là tiền do ngân hàng trung ương phát hành mà là tiền được tạo ra bởi TCTD trong quá trình huy động vốn, thông qua chức năng tạo tiền của TCTD + Thứ ba, về tư cách pháp lí: Khi phát hành các giấy tờ có giá để vay nợ của khách hàng, TCTD là người vay hay người mắc nợ, còn khách hàng mua giấy tờ có giá có tư cách là người cho vay hay chủ nợ của TCTD. Mặc dù có tư cách của một người cho vay nhưng do giao dịch này được TCTD và khách hàng xác lập, thực hiện thông qua một hợp đồng cho vay có thời hạn cho vay xác định nên về nguyên tắc khách hàng cho vay không thể rút vốn về trước kì hạn như trong trường hợp họ gửi tiền có kì hạn tại TCTD. Nếu muốn thu hồi vốn về trước kì hạn, cách duy nhất là người sở hữu chứng từ (bên cho vay) kí hợp đồng chuyển nhượng chứng từ đó cho người khác (có thể bán cho ngân hàng theo phương thức chiệt khấu hoặc bán cho tổ chức cá nhân khác theo phương thức thông thường trên thị trường tiền tệ hoặc thị trường chứng khoán). Qua những đặc trưng cơ bản trên của phát hành giấy tờ có giá, ta thấy rằng phát hành giấy tờ có giá của tổ chức tín dụng là một loại hình giao dịch vốn khá đặc biệt. Tính chất đặc biệt này còn được phản ánh cả trong cơ chế hình thành quyền, nghĩa vụ của các bên trong giao dịch phát hành giấy tờ có giá. II/ Quy chế pháp lí của hoạt động phát hành giấy tờ có giá của TCTD theo pháp luật hiện hành 1/ Đối tượng phát hành giấy tờ có giá Theo điều 2 của quyết định số 07/2008/QĐ-NHNN ngày 24/3/2008 thì đối tượng được phép phát hành giấy tờ có giá phải là các tổ chức tín dụng được thành lâp và hoạt động theo luật tổ chức tín dụng bao gồm: + Các tổ chức tín dụng Nhà nước + Các tổ chức tín dụng cổ phần + Quỹ tín dụng nhân dân trưng ương + Các tổ chức tín dụng liên doanh + Các tổ chức tín dụng 100% vốn nước ngoài và các chi nhánh ngân hàng tại nước ngoài được phép hoạt động tại Việt Nam. Riêng công ty tài chính và công ty cho thuê tài chính thì, loại giấy tờ có giá và thời hạn giấy tờ có giá được phép huy động thực hiện theo quy định hiện hành về tổ chức và hoạt động của công ty tài chính và cho thuê tài chính. Qua quy định này cho ta thấy, pháp luật quy định cho hầu hết các đối tượng là TCTD được thành lập và hoạt động theo luật tổ chức tín dụng, được phép phát hành giấy tờ có giá. Bên cạnh đó thì các công ty tài chính và công ty cho thuê tài chính cũng được phép phát hành giấy tờ có giá. Tuy nhiên, giấy tờ có giá mà công ty cho thuê tài chính được phép phát hành chỉ chỉ là các giấy tờ có thời hạn trên 12 tháng. 2/ Về mệnh giá của giấy tờ có giá do TCTD phát hành Mệnh giá là số tiền gốc được in sẵn hoặc ghi trong giấy có giá phát hành theo hình thức chứng chỉ hoặc ghi trong giấy chứng nhận quyền sở hữu đối với giấy tờ có giá phát hành theo hình thức ghi sổ. Mệnh giá của giấy tờ có giá ngắn hạn được in sẵn và theo thỏa thuận của tổ chức tín dụng phát hành đối với người mua. Pháp luật quy định mệnh giá của giấy tờ có giá dài hạn có thể phát hành bằng đồng Việt Nam hoặc bằng ngoại tệ. Nếu phát hành bằng đồng Việt Nam theo hình thức chứng chỉ tối thiểu là một trăm ngàn đồng, bằng ngoại tệ phát hành theo hình thức chứng chỉ tối thiểu là một trăm đô la Mỹ hoặc ngoại tệ khác tương đương. Các mệnh giá lớn hơn mệnh giá tối thiểu phải là bội số của mệnh giá tối thiểu. Pháp luật không quy định mệnh giá tối thiểu của giấy tờ có giá ngắn hạn như trong giấy tờ dài hạn. Về mệnh giá tối thiểu của giấy tờ dài hạn trong quyết định 07/2008/QĐ-NHNN này có sự thay đổi so với quyết định số 02/2005/QĐ-NHNN. Trong quyết định 02/2005 mệnh giá nhỏ nhất của giấy tờ có giá dài hạn là một triệu đồng còn trong quyết định 07/ 2008 chỉ là một trăm ngàn đồng. Hơn nữa, về mệnh giá tối đa của giấy tờ dài hạn cũng không được quy định, mệnh giá tối đa của giấy tờ dài hạn sẽ do TCTD tự quy định. Trong khi đó, tại quyết định 02/2005 thì mệnh giá tối đa của giấy tờ có giá dài hạn là một tỷ đồng. Việc quy định mệnh giá tối thiểu của giấy tờ có giá dài hạn trong quyết định 07/2008 chỉ là 100 ngàn đồng, nhưng trong khi đó trong quyết định 02/ 2005 mệnh giá nhỏ nhất của giấy tờ có giá dài hạn là một triệu đồng, theo em việc quy định mệnh giá tối thiểu như quyết định số 02/2005 là không hợp lí, nếu quy định mệnh giá tối thiểu như vậy là quá cao, sẽ bỏ mất một lượng vốn nhàn rỗi lớn trong dân chúng đối với những người có thu nhập trung bình, khá vẫn có tiền để mua giấy tờ có giá, tuy là không nhiều. Nhưng với số lượng lớn sẽ là một con số đáng kể. Bên cạnh đó việc quy định mệnh giá tối đa của quyết định số 02/2005 là một tỷ đồng cũng là không phù hợp với thực tế, và việc quyết định số 07/ 2008 không có quy định cụ thể về giá trị tối đa của giấy tờ có giá nên việc quy định mệnh giá tối đa của giấy tờ có giá dài hạn có thể do các TCTD tự quy định phù hợp với từng điều kiện của các TCTD. 3/ Về trình tự, thủ tục phát hành giấy tờ có giá của TCTD 3.1/ Phát hành giấy tờ có giá ngắn hạn - Về điều kiện phát hành giấy tờ có giá ngắn hạn của TCTD Tổ chức tín dụng được phát hành giấy tờ có giá ngắn hạn khi tuân thủ đầy đủ các hạn chế để đảm bảo an toàn trong hoạt động theo quy định của Luật Các tổ chức tín dụng, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Các tổ chức tín dụng và hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước. -Việc tổ chức phát hành giấy tờ có giá ngắn hạn Tổ chức tín dụng chủ động tổ chức các đợt phát hành giấy tờ có giá ngắn hạn trong năm. Trước thời điểm phát hành từng đợt ít nhất là 3 ngày làm việc, tổ chức tín dụng phải gửi Thông báo phát hành của đợt phát hành dự kiến về Ngân hàng Nhà nước (Vụ Chính sách tiền tệ). Thông báo phát hành bao gồm các nội dung sau: - Tên tổ chức tín dụng phát hành. - Tên gọi giấy tờ có giá. - Tổng mệnh giá của đợt phát hành. - Phương thức phát hành. - Hình thức phát hành. - Địa điểm phát hành. - Thời hạn giấy tờ có giá. - Thời hạn phát hành. - Lãi suất; Phương thức trả lãi; Thời điểm, địa điểm trả lãi. - Địa điểm thanh toán tiền gốc giấy tờ có giá. - Các nội dung thông báo khác của tổ chức tín dụng phát hành. 3.2/ Phát hành giấy tờ có giá dài hạn Việc phát hành giấy tờ có giá dài hạn được pháp luật quy định phải thực hiện theo trình tự sau: + Bước 1: Tổ chức tín dụng gửi hồ sơ đề nghị phát hành giấy tờ có giá dài hạn của năm tài chính cho Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (Vụ Chính sách tiền tệ). + Bước 2: Ngân hàng Nhà nước Việt Nam xem xét hồ sơ đề nghị phát hành giấy tờ có giá dài hạn của năm tài chính của tổ chức tín dụng. + Bước 3: Không quá 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận đầy đủ hồ sơ đề nghị phát hành của tổ chức tín dụng, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam có văn bản trả lời chấp thuận hoặc không chấp thuận đối với việc phát hành giấy tờ có giá dài hạn của năm tài chính của tổ chức tín dụng. - Tổ chức tín dụng chủ động tổ chức các đợt phát hành giấy tờ có giá dài hạn trong phạm vi kế hoạch phát hành của năm tài chính đã được Thống đốc chấp thuận. - Trường hợp tổ chức tín dụng đã được chấp thuận kế hoạch phát hành giấy tờ có giá dài hạn của năm tài chính nhưng không tổ chức phát hành phải báo cáo Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. - Trước thời điểm phát hành ít nhất 03 ngày làm việc, tổ chức tín dụng gửi thông báo phát hành giấy tờ có giá dài hạn của đợt phát hành dự kiến về Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, bao gồm: tên tổ chức tín dụng phát hành, tên gọi giấy tờ có giá (trái phiếu, chứng chỉ tiền gửi dài hạn...), tổng mệnh giá của đợt phát hành, phương thức phát hành, hình thức phát hành, địa điểm phát hành, thời hạn giấy tờ có giá, thời hạn phát hành, lãi suất, phương thức trả lãi, thời điểm, địa điểm trả lãi, địa điểm thanh toán tiền gốc giấy tờ có giá, các nội dung thông báo khác của tổ chức tín dụng phát hành. Thành phần hồ sơ gồm có: + Đơn đề nghị phát hành của năm tài chính; + Phương án phát hành của năm tài chính: nêu rõ mục đích phát hành, phương án sử dụng vốn thu được từ phăt hành giấy tờ có giá dài hạn, tổng mệnh giá phát hành, mệnh giá, tên gọi của giấy tờ có giá, đồng tiền phát hành, địa điểm phát hành, phương thức phát hành, hình thức phát hành, thời hạn, lãi suất, phương thức trả lãi, địa điểm trả gốc và lãi, người mua giấy tờ có giá, số lượng và thời gian dự kiến của từng đợt phất hành, các điều kiện và điều khoản về quyền và nghĩa vụ của tổ chức tín dụng và người mua, phương án phát hành giấy tờ có giá dài hạn phải được Hội đồng quản trị thông qua; + Phương án phát hành trái phiếu để bổ sung vốn tự có của tổ chức tín dụng thuộc sở hữu Nhà nước phải được Bộ Tài Chính chấp thuận; + Các báo cáo tài chính của 2 năm liên tục gần nhất được kiểm toán và tính đến thời điểm có đơn đề nghị phát hành. Các tổ chức tín dụng có thời gian hoạt động dưới 2 năm gửi các báo cáo tài chính từ khi bắt đầu hoạt động đến thời điểm có đơn đề nghị phát hành. Nội dung các của các báo cáo tài chính thực hiện theo quy định hiện hành của Thống đốc NHNN về chế độ báo cáo đối với các tổ chức tín dụng. Trường hợp nộp hồ sơ phát hành trong Quý I hàng năm, tổ chức tín dụng có thể nộp báo cáo tài chính của năm trước đó chưa được kiểm toán và phải nộp các báo cáo tài chính được kiểm toán ngay sau khi hoàn tất kiểm toán.; + Cam kết bảo lãnh phát hành (nếu có); + Kế hoạch kinh doanh, kế hoạch nguồn vốn và sử dụng vốn của năm tài chính; + Điều lệ và giấy phép hoạt động (đối với tổ chức tín dụng phát hành lần đầu); + Các thay đổi về bộ máy tổ chức và các thay đổi khác (nếu có). Thời hạn giải quyết: Không quá 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ đề nghị phát hành của tổ chức tín dụng Sau khi có quyết định chấp thuận cho TCTD phát hành giấy tờ có giá dài hạn, TCTD sẽ tiến hành phát hành giấy tờ có giá Khi phát hành giấy tờ có giá dài hạn TCTD cũng chỉ được tổ chức phát hành trong phạm vi kế hoạch phát hành của năm tài chính đã được xét duyệt. Trước thời điểm phát hành ít nhất 3 ngày làm việc, TCTD phải gửi thông báo phát hành giấy tờ có giá dài hạn của đợt phát hành dự kiến về NHNN (vụ tài chính tiền tệ). Trường hợp TCTD đã được chấp thuận kế hoạch phát hành giấy tờ có giá dài hạn của năm tài chính nhưng không tổ chức phát hành phải báo cáo ngay cho NHNN (vụ tài chính tiền tệ). TCTD được phép phát hành vượt kế hoạch khi được Thống đốc ngân hàng nhà nước chấp thuận bằng văn bản. Việc phát hành vượt kế hoạch cũng phải được lập thành hồ sơ Tổ chức tín dụng chỉ được phát hành vượt quá kế hoạch đã được xét duyệt khi được Thống đốc Ngân hàng Nhà nước chấp thuận bằng văn bản. Hồ sơ đề nghị xem xét bổ sung kế hoạch phát hành giấy tờ có giá dài hạn của năm tài chính bao gồm: Đơn đề nghị phát hành giấy tờ có giá dài hạn bổ sung, kế hoạch phát hành giấy tờ có giá dài hạn điều chỉnh, kế hoạch kinh doanh của năm tài chính điều chỉnh.Về thông báo phát hành giấy tờ có giá cũng phải có những nội dung như phát hành giấy tờ có giá ngắn hạn. 4/Phát hành trái phiếu chuyển đổi, trái phiếu kèm chứng quyền Quy định việc phát hành trái phiếu chuyển đổi, trái phiếu kèm chứng quyền là một quy định mới của quyết định số 07/2008/QĐ-NHNN ngày 24/3/ 2008. So với quyết định số02/2005/QĐ-NHNN ngày 14/1/2005. + Trái phiếu chuyển đổi: là loại trái phiếu có thể chuyển đổi thành cổ phiếu phổ thông của cùng một tổ chức tín dụng phát hành theo các điều kiện đã được xác định trong phương án phát hành. + Chứng quyền: là loại chứng khoán phát hành theo trái phiếu xác định quyền của người sở hữu trái phiếu được mua một khối lượng cổ phiếu phổ thông nhất định theo các điều kiện đã xác định. Theo đó quyết định mới này, đối tượng trái phiếu chuyển đổi, trái phiếu kèm theo chứng quyền chỉ do tổ chức tín dụng cổ phần phát hành. Do là tổ chức tín dụng cổ phần nên pháp luật có quy định các giới hạn chuyển đổi với người mua trái phiếu chuyển đổi, trái phiếu kèm theo chứng quyền. Theo đó: + Đối với người mua trái phiếu chuyển đổi hoặc mua trái phiếu kèm chứng quyền là tổ chức, cá nhân nước ngoài, khi đến thời hạn chuyển đổi thành cổ phiếu hoặc đến thời hạn mua cổ phiếu phải đảm bảo phù hợp với quy định hiện hành của Chính phủ và của Ngân hàng Nhà nước về việc nhà đầu tư nước ngoài mua cổ phần của tổ chức tín dụng Việt Nam và các văn bản pháp luật có liên quan. + Đối với người mua trái phiếu chuyển đổi hoặc trái phiếu kèm chứng quyền là các tổ chức tín dụng, khi đến thời hạn chuyển đổi thành cổ phiếu hoặc đến thời hạn mua cổ phiếu phải phù hợp với quy định hiện hành của Luật các tổ chức tín dụng và của Ngân hàng Nhà nước về giới hạn góp vốn, mua cổ phần và các văn bản pháp luật có liên quan. Về điều kiện phát hành trái phiếu chuyển đổi, trái phiếu kèm chứng quyền, pháp luật quy định tổ chức tín dụng phát hành trái phiếu chuyển đổi, trái phiếu kèm chứng quyền khi đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau: - Đáp ứng các điều kiện nêu tại Khoản 1, Khoản 2 Điều 22 Quy chế phát hành giấy tờ có giá trong nước của TCTD được ban hành kèm theo quyết định số 07/2008/QĐ-NHNN ngày 24/3/2008, cụ thể: + Tuân thủ các hạn chế để đảm bảo an toàn trong hoạt động theo quy định của Luật Các tổ chức tín dụng, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Các tổ chức tín dụng và hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước. + Có thời gian hoạt động tối thiểu là một năm kể từ ngày tổ chức tín dụng chính thức đi vào hoạt động. - Phương án tăng vốn điều lệ từ nguồn phát hành trái phiếu chuyển đổi, trái phiếu kèm chứng quyền của năm tài chính được Đại hội đồng cổ đông thông qua và được sự chấp thuận của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước. - Kết quả hoạt động, kinh doanh của năm liền kề trước năm phát hành và tính đến thời điểm gần nhất phải có lãi, tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ của năm liền kề trước năm phát hành và tính đến thời điểm gần nhất dưới 5%. - Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên vốn chủ sở hữu bình quân của 3 năm liên tiếp trước đó phải cao hơn mức lãi suất dự kiến trả cho trái phiếu chuyển đổi trái phiếu kèm chứng quyền. Đối với tổ chức tín dụng có thời gian hoạt động từ 2 đến dưới 3 năm, tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên vốn chủ sở hữu bình quân của 2 năm liên tiếp trước đó phải cao hơn mức lãi suất dự kiến trả cho trái phiếu chuyển đổi, trái phiếu kèm chứng quyền. Đối với tổ chức tín dụng có thời gian hoạt động dưới 2 năm, tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên vốn chủ sở hữu của năm trước đó phải cao hơn mức lãi suất dự kiến trả cho trái phiếu chuyển đổi, trái phiếu kèm chứng quyền. - Được sự chấp thuận của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước về việc phát hành trái phiếu chuyển đổi, trái phiếu kèm chứng quyền của năm tài chính của tổ chức tín dụng. Nếu phương án tăng vốn điều lệ từ nguồn phát hành trái phiếu chuyển đổi, trái phiếu kèm chứng quyền đã được Đại hội đồng cổ đông thông qua có thay đổi, tổ chức tín dụng phải báo cáo Ngân hàng Nhà nước (Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng) để Thống đốc Ngân hàng Nhà nước xem xét chấp thuận”. Như vậy, về điều kiện phát hành trái phiếu chuyển đổi, trái phiếu kèm chứng quyền của TCTD cổ phần có chặt chẽ hơn so với điều kiện phát hành giấy tờ có giá ngắn hạn và giấy tờ có giá dài hạn. Ngoài việc phải đáp ứng các điều kiện do pháp luật quy định, thì các TCTD cổ phần muốn phát hành trái phiếu chuyển đổi, trái phiếu kèm chứng quyền còn phải kinh doanh có lãi (vào năm liền kề trước năm phát hành và tính đến thời điểm gần nhất phải có lãi) và, tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ của năm liền kề trước năm phát hành và tính đến thời điểm gần nhất dưới 5%. Về hồ sơ đề nghị phát hành trái phiếu chuyển đổi, trái phiếu kèm chứng quyền: Ngoài các quy định tại Khoản 4, 5, 6, 7, 8, Điều 23 của Quy chế phát hành giấy tờ có giá trong nước của TCTD được ban hành kèm theo quyết định số 07/2008/QĐ-NHNN ngày 24/3/2008 thì hồ sơ đề nghị phát hành trái phiếu chuyển đổi, trái phiếu kèm chứng quyền của năm tài chính còn bao gồm: - Đề nghị phát hành trái phiếu chuyển đổi, trái phiếu kèm chứng quyền của năm tài chính. - Phương án tăng vốn điều lệ từ nguồn phát hành trái phiếu chuyển đổi, trái phiếu kèm chứng quyền của năm tài chính được Đại hội đồng cổ đông thông qua trong đó nêu rõ các nội dung theo quy định hiện hành của Ngân hàng Nhà nước về hồ sơ đề nghị chấp thuận thay đổi mức vốn điều lệ của tổ chức tín dụng. - Phương án phát hành trái phiếu chuyển đổi, trái phiếu kèm chứng quyền của năm tài chính, trong đó nêu rõ: + Mục đích phát hành, phương án sử dụng vốn thu được từ phát hành trái phiếu chuyển đổi, trái phiếu kèm chứng quyền; Tổng mệnh giá phát hành, mệnh giá, địa điểm phát hành, phương thức phát hành, hình thức phát hành, thời hạn, lãi suất, phương thức trả lãi, địa điểm trả gốc và lãi, người mua trái phiếu, số lượng và thời gian dự kiến của từng đợt phát hành; Các điều kiện và điều khoản về quyền và nghĩa vụ của tổ chức tín dụng và người mua. Phương án phát hành trái phiếu chuyển đổi, trái phiếu kèm chứng quyền phải được Hội đồng quản trị thông qua. + Đối với phương án phát hành trái phiếu chuyển đổi phải nêu rõ: Điều kiện, thời hạn chuyển đổi trái phiếu; Tỷ lệ chuyển đổi trái phiếu, phương pháp tính giá chuyển đổi; Biên độ biến động giá cổ phiếu vào thời điểm phát hành và chuyển đổi trái phiếu (nếu có). + Đối với phương án phát hành trái phiếu kèm chứng quyền phải nêu rõ: Điều kiện được mua cổ phiếu phổ thông của người sở hữu chứng quyền, số lượng cổ phiếu được mua của từng đơn vị chứng quyền, các quyền lợi và trách nhiệm khác của người nắm giữ chứng quyền. Về hình thức và thời hạn xem xét quyết định về việc phát hành trái phiếu chuyển đổi, trái phiếu kèm chứng quyền, pháp luật quy định: - Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ra quyết định về việc phát hành trái phiếu chuyển đổi, trái phiếu kèm chứng quyền của năm tài chính của tổ chức tín dụng. Thời hạn xem xét và ra quyết định về việc phát hành trái phiếu chuyển đổi, trái phiếu kèm chứng quyền của tổ chức tín dụng không quá 45 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ đề nghị phát hành của tổ chức tín dụng. Như vậy, về thời hạn tối đa để xem xét và ra quyết định về việc phát hành trái phiếu chuyển đổi, trái phiếu kèm chứng quyền của tổ chức tín dụng là dài hơn (45 ngày) so với việc phát hành giấy tờ có giá dài hạn (15 ngày). Việc quy định thời hạn tối đa để xem xét và ra quyết định về việc phát hành trái phiếu chuyển đổi, trái phiếu kèm chứng quyền của tổ chức tín dụng là hợp lí. Bởi việc phát hành trái phiếu chuyển đổi, trái phiếu kèm chứng quyền của TCTD đòi hỏi điều kiện khắt khe hơn về thủ tục phát hành và điều kiện được phát hành so với việc phát hành giấy tờ có giá dài hạn, do vậy thời gian thẩm định phải dài hơn để tránh sai sót trong việc đưa ra quyết định có cho một TCTD được phát hành trái phiếu chuyển đổi, trái phiếu kèm chứng quyền hay không. Về tổ chức phát hành trái phiếu chuyển đổi, trái phiếu kèm chứng quyền, về cở bản là giống với việc phát hành giấy tờ có giá dài hạn. Tuy nhiên, việc tổ chức phát hành trái phiếu chuyển đổi, trái phiếu kèm chứng quyền thì cần phải có thêm một số yêu cầu cụ thể sau: + Đối với phát hành trái phiếu chuyển đổi phải nêu rõ: Điều kiện, thời hạn chuyển đổi trái phiếu; Tỷ lệ chuyển đổi trái phiếu, phương pháp tính giá chuyển đổi; Biên độ biến động giá cổ phiếu vào thời điểm phát hành và chuyển đổi trái phiếu (nếu có). + Đối với phát hành trái phiếu kèm chứng quyền phải nêu rõ: Điều kiện được mua cổ phiếu phổ thông của người sở hữu chứng quyền, số lượng cổ phiếu được mua của từng đơn vị chứng quyền, các quyền lợi và trách nhiệm khác của người nắm giữ chứng quyền. 5/ Phương thức phát hành giấy tờ có giá của TCTD Pháp luật quy định việc phát hành trái phiếu có thể theo các phương thức sau: + Trực tiếp phát hành giấy tờ có giá + Bảo lãnh phát hành + Đại lí phát hành + Đấu thầu giấy tờ có giá Trực tiếp phát hành giấy tờ có giá: là việc tổ chức tín dụng trực tự tổ chức thực hiện việc phát hành giấy tờ có giá cho người mua giấy tờ có giá. Bảo lãnh phát hành: là việc tổ chức bảo lãnh phát hành cam kết với TCTD phát hành thực hiện các thủ tục trước khi phát hành giấy tờ có giá nhận mua một phần hay toàn bộ giấy tờ có giá của TCTD để bán lại hoặc mua số giấy tờ có giá cong lại chưa được phân phối hết của TCTD phát hành hoặc hỗ trợ TCTD phát hành trong việc phân phối giấy tờ có giá. Việc bảo lãnh phát hành giấy tờ có giá có thể do một hoặc một số tổ chức đồng thời thực hiện. Nếu có nhiều tổ chức cùng thực hiện việc bảo lãnh phát hành giấy tờ có giá thì sẽ thực hiện theo phương thức đồng bảo lãnh phát hành giấy tờ có giá. Việc bảo lãnh này được thực hiện trên một cam kết bảo lãnh giữa tổ chức bảo lãnh với TCTD có trả chi phí bảo lãnh của TCTD. Đại lí phát hành giấy tờ có giá: Là việc tổ chức đại lí phát hành thực hiện việc bán giấy tờ có giá theo sự ủy quyền của TCTD phát hành. Tổ chức tín dụng có thể ủy quyền cho một hoặc một số tổ chức cùng làm nhiệm vụ phát hành giấy tờ có giá. Theo đó tổ chức đại lí phát hành thực hiện bán giấy tờ có giá cho người mua giấy tờ có giá theo đúng cam kết với TCTD phát hành. Số giấy tờ có giá không bán hết, tổ chức đại lí phát hành được trả lại cho TCTD đã phát hành giấy tờ có giá đó. Chi phí đại lí phát hành giấy tờ có giá do TCTD phát hành thỏa thuận với tổ chức đại lí phát hành giấy tờ có giá. Các tổ chức bảo lãnh phát hành giấy tờ có giá, tổ chức đại lí phát hành giấy tờ có giá bao gồm các TCTD, công ty chứng khoán được phép hoạt động bảo lãnh phát hành chứng khoán và các định chế tài chính khác theo quy định tại giấy phép hoạt động. Riêng đối với ngân hàng thương mại thực hiện việc bảo lãnh phát hành ra công chúng phải được Ủy ban chứng khoán Nhà nước chấp thuận theo điều kiện do Bộ Tài chính quy định. Đấu thầu giấy tờ có giá: là việc lựa chọn các tổ chức cá nhân tham gia dự thầu đáp ứng đủ yêu cầu của TCTD phát hành. TCTD được phép lựa chọn các phương thức đấu thầu sau: + Đấu thầu trực tiếp tại tổ chức tín dụng phát hành giấy tờ có giá. + Đấu thầu thông qua các tổ chức tài chính trung gian. + Đấu thầu thông qua trung tâm giao dịch chứng khoán, Sở giao dịch chứng khoán. Việc lựa chọn hình thức đấu thầu nào là do TCTD phát hành giấy tờ có giá lựa chọn sao cho phù hợp với đặc điểm, điều kiện kinh doanh của đơn vị mình và các văn bản pháp luật có liên quan. Tuy nhiên, việc tổ chức đấu thầu của các TCTD vẫn phải đảm bảo các yêu cầu về giữ bí mật về thông tin của của các tổ chức, cá nhân tham gia dự thầu và phải đảm bảo được sự bình đẳng giữa các tổ chức, cá nhân tham gia đấu thầu, không được tìm cách làm mất sự bình đẳng của các chủ thể tham gia đấu thầu. Phí đấu thầu giấy tờ có giá do TCTD phát hành giấy tờ có giá thỏa thuận với tổ chức được ủy quyền tổ chức đấu thầu giấy tờ có giá. IV/ Thực trạng pháp luật, hướng hoàn thiện 1/ Sơ lược về các quy phạm pháp luật điều chỉnh hoạt động giấy tờ có giá ở nước ta. Ở Việt Nam hoạt động phát hành giấy tờ có giá của tổ chức tín dụng được quy định lần đầu tiên tại Pháp lệnh ngân hàng, Hợp tác xã tín dụng và công ty tài chính. Sau đó, văn bản này được cụ thể hoá bằng các Quyết định số 212/QĐ-NH1 ngày 22/9/1994; Quyết định số 214/QĐ-NH1 ngày 23/9/ 1994; Quyết định số 243/QĐ-NH1 ngày 30/3/1994 và Quyết định số 247/QĐ-NH1 ngày 05/10/1994 về việc cho phép các tổ chức tín dụng, ngân hàng đầu tư phát triển được phát hành trái phiếu ngân hàng cho các tổ chức, cá nhân Việt Nam để huy động vốn trung hạn và dài hạn trên thị trường vốn. Gần đây, giao dịch phát hành trái phiếu ngân hàng và các giấy tờ có giá khác lại tiếp tục được quy định trong Luật Các tổ chức tín dụng ban hành ngày 12/12/1997 (đạo luật này đã được sửa đổi, bổ sung một số điều vào năm 2004) vàđược cụ thể hoá bằng các văn bản dưới luật như Nghị định số 49/2000/NĐ-CP ngày 12/9/2000 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của ngân hàng thương mại (khoản 2 Điều 3); Nghị định số 13/1999/NĐ-CP ngày 17/3/1999 của Chính phủ về tổ chức, hoạt động của tổ chức tín dụng nước ngoài, văn phòng đại diện của tổ chức tín dụng nước ngoài tại Việt Nam (khoản 2 Điều 30); Quyết định số 1287/2002/QĐ-NHNN ngày 22/11/2002 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước về việc ban hành Quy chế phát hành giấy tờ có giá của tổ chức tín dụng để huy động vốn trong nước. Sau đó, văn bản này đã bị thay thế bởi Quyết định số 02/2005/QĐ-NHNN ngày 04/01/2005 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước về việc ban hành Quy chế phát hành giấy tờ có giá của tổ chức tín dụng để huy động vốn trong nước. Gần đây nhất, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước đã ban hành Quyết định số 07/2008/QĐ-NHNN ngày 24/3/2008 ban hành Quy chế phát hành giấy tờ có giá trong nước của tổ chức tín dụng để thay thế cho Quyết định số 02/2005/QĐ-NHNN ngày 04/01/2005. 2/Thành tựu của pháp luật đã đạt được. Trải qua hàng loạt quy định trong các văn bản pháp luật đã được ban hành điều chỉnh lĩnh vực hoạt động phát hành giấy tờ có giá của TCTD ở nước ta và cho đến nay văn bản đang có hiệu lực thi hành là Quyết định số 07/2008/QĐ-NHNN ngày 24/3/2008 ban hành Quy chế phát hành giấy tờ có giá trong nước của tổ chức tín dụng và thông tư của NHNN16/2009/TT- NHNN ngày11 tháng 08 năm 2009. Ta thấy rằng văn bản này đã từng bước thiết lập sự đồng bộ giữa các quy định về phát hành giấy tờ có giá của tổ chức tín dụng với các quy định của Luật chứng khoán năm 2006 về phát hành chứng khoán ra công chúng. Đặc biệt, văn bản này đã quy định thêm một số vấn đề mới mà các văn bản bị thay thế chưa quy định hoặc quy định chưa rõ, chẳng hạn như: quyền phát hành trái phiếu chuyển đổi và chứng quyền của tổ chức tín dụng cổ phần; việc áp dụng cơ chế phát hành thông qua phương thức đấu thầu, thông qua tổ chức làm đại lý hoặc tổ chức trung gian bảo lãnh phát hành chứng khoán… Đây như một nỗ lực đáng kể của Ngân hàng Nhà nước trong việc kết nối hoạt động huy động vốn của tổ chức tín dụng với thị trường chứng khoán, thông qua đó góp phần thúc đẩy hoạt động của thị trường chứng khoán Việt Nam, vốn đang gặp nhiều khó khăn trong thời điểm hiện nay. 3/ Hạn chế về hướng hoàn thiện Một là, một vài quy định hiện hành của pháp luật hiện hành về giấy tờ có giá không thể hiện đúng bản chất giấy tờ có giá vì vậy tạo ra sự hiểu lầm giữa công chúng về giấy tờ có giá. Ví dụ: Tại Điều 3 của quyết định số 07/2008/QĐ-NHNN ngày 24/3/2008 có quy định: Người mua giấy tờ có giá 1. Người mua giấy tờ có giá gồm: - Tổ chức, cá nhân Việt Nam; Người Việt Nam định cư tại nước ngoài. - Tổ chức, cá nhân nước ngoài hoạt động đầu tư theo quy định của pháp luật Việt Nam, bao gồm các tổ chức, cá nhân nước ngoài hoạt động tại Việt Nam và không hoạt động tại Việt Nam. 2. Đối với người mua giấy tờ có giá là tổ chức, cá nhân nước ngoài, tổ chức tín dụng chỉ được phát hành giấy tờ có giá ghi danh. Hoặc tại Điều 6 của quy định này có quy định: “ Chào bán trái phiếu ra công chúng 1. Tổ chức tín dụng thực hiện chào bán trái phiếu ra công chúng theo các quy định pháp luật hiện hành về chứng khoán và thị trường chứng khoán và các văn bản pháp luật có liên quan. 2. Tổ chức tín dụng thực hiện đăng ký chào bán trái phiếu ra công chúng theo hướng dẫn của Bộ Tài chính và Ngân hàng Nhà nước. “ Rõ ràng một vài quy định hiện hành trong Quyết định số 07/2008/QĐ- NHNN ngày 24/3/2008 lại thể hiện quan điểm coi giao dịch phát hành giấy tờ có giá của tổ chức tín dụng như là một giao dịch “mua bán” giấy tờ có giá, chứ không khẳng định và thừa nhận bản chất là giao dịch cho vay của quan hệ phát hành giấy tờ có giá của tổ chức tín dụng. Mà về bản chất pháp lý của quan hệ phát hành giấy tờ có giá. Trên nguyên tắc, việc phát hành các giấy tờ có giá của tổ chức tín dụng chính là những thoả thuận vay nợ giữa tổ chức tín dụng với khách hàng. Sở dĩ có thể khẳng định như vậy là bởi vì, thực chất các giấy tờ có giá được phát hành theo Quy chế này đều là những phiếu nợ do các tổ chức tín dụng phát hành để cam kết hoàn trả một số tiền nhất định ghi trên giấy tờ có giá đó cho người sở hữu vào một ngày nhất định trong tương lai. Điều này có nghĩa rằng: khi phát hành giấy tờ có giá cho người đầu tư là các tổ chức, cá nhân, tổ chức tín dụng không phải là “người bán” giấy tờ có giá mà chỉ là người tiếp nhận vốn đầu tư (người vay), còn khách hàng là tổ chức, cá nhân cũng không phải là “người mua” giấy tờ có giá theo đúng nghĩa của từ này mà chỉ là người đầu tư gián tiếp vào tổ chức tín dụng bằng cách cho vay đối với chủ thể này để được nhận một khoản lãi cho vay theo thoả thuận. Vì vậy, cần thiết phải có văn bản sửa đổi, bổ sung quy định như trên của quy định 07/2008/QĐ-NHNN ngày 24/3/2008, để trả lại đúng bản chất của hoạt động phát hành giấy tờ có giá của TCTD. Điều đó giúp cho các bên: bên TCTD và sở hữu giấy tờ có giá nhận thức đúng về quyền và nghĩa vụ trong quan hệ này. Hai là, Vẫn còn có sự thiếu thống nhất, tách bạch trong việc quy định giữa hoạt động phát hành giấy tờ có giá của tổ chức tín dụng với hoạt động phát hành giấy tờ có giá của các tổ chức khác không phải là tổ chức tín dụng tại hai văn bản khác nhau. Điều này thể hiện ở chỗ, hiện tại, việc phát hành các giấy tờ có giá của các chủ thể không phải là tổ chức tín dụng đang được thực hiện theo quy định của Luật chứng khoán năm 2006 Còn các TCTD thì phát hành các loại giấy tờ có giá của tổ chức tín dụng theo Quyết định số 07/2008/QĐ- NHNN ngày 24/3/2008. Như vậy, theo Quyết định số 07/2008/QĐ-NHNN ngày 24/3/2008 thì nhà làm luật của ta vẫn chủ trương tách bạch giữa hoạt động phát hành giấy tờ có giá của tổ chức tín dụng với hoạt động phát hành giấy tờ có giá của các tổ chức khác không phải là tổ chức tín dụng. Với quan điểm của mình em thấy rằng quy định như vậy là chưa hợp lý, bởi lẽ trái phiếu ngân hàng thực chất cũng là một loại chứng khoán dài hạn nên về nguyên tắc cần phải được phát hành và lưu thông trên thị trường chứng khoán, giống như cổ phiếu và trái phiếu công ty hay trái phiếu chính phủ. Đặc biệt, việc phát hành hối phiếu nhận nợ của các tổ chức tín dụng cho khách hàng (người cho vay), với ý nghĩa là một loại giấy tờ có giá ngắn hạn để huy động vốn, đồng thời tạo thêm “hàng hoá” cho thị trường tiền tệ, cũng chưa được đề cập đến trong Quy chế này, dù chỉ là một quy định mang tính dẫn chiếu đến Luật các công cụ chuyển nhượng. Ba là: Trong quyết định 07/2008 hiện nay việc quy định thủ tục phát hành giấy tờ có giá dài hạn là khá chặt chẽ đảm bảo việc quản lí và kiểm soát được của ngân hàng nhà nước đối với các TCTD trong việc vay nợ công chúng. Tuy nhiên thủ tục phát hành giấy tờ có giá ngắn hạn thì lại được quy định khá sơ sài trong quyết định. Như vấy sẽ tạo ra sự tùy tiện khi phát hành loại giấy tờ có giá này. Chính vì vậy theo ý kiếm cá nhân của em, quyết định nên bổ sung thêm những quy định về thủ tục, hồ sơ phát hành giấy tờ có giá của TCTD hoặc những yêu cầu nào về thủ tục, trình tự, hồ sơ… phát hành giấy tờ có giá ngắn hạn mà tương tự như quy định về việc phát hành giấy tờ có giá dài hạn thì trong quy định phải nêu rõ là “ áp dụng như việc phát hành giấy tờ có giá dài hạn” để việc hiểu và áp dụng pháp luật được thống nhất và chính xác. C/ KẾT LUẬN Từ những nghiên cứu và tìm hiểu về chế độ pháp lý về hoạt động phát hành giấy tờ có giá của TCTD theo pháp luật hiện hành, ta thấy rằng mặc dù pháp luật đã có những quy định khá cụ thể về những quy định về việc phát hành giấy tờ có giá, tuy nhiên vẫn còn một số hạn chế nhất định. Do trình độ lập pháp cũng như quá trình biển đổi không ngừng của các quan hệ xã hội cho nên những quy định của pháp luật Việt Nam về quy chế phát hành giấy tờ có giá vẫn chưa đáp ứng được những yêu cầu ngày càng phát triển của xã hội. Do đó trong thời gian tới các nhà lập pháp trên cơ sở phát hiện những thiếu sót trong quá trình áp dụng trong thực tế, học hỏi kinh nghiệm của pháp luật nước ngoài, cùng với thực tiễn hoạt động này ở Việt Nam để hoàn thiện hơn nữa pháp luật ngân hàng nói chung và pháp luật về phát hành giấy tờ có giá của TCTD nói riêng. Trên cơ sở đó tạo ra môi trường pháp lí thuận lợi cho hoạt động huy động vốn của các TCTD bằng phương thức phát hành giấy tờ có giá. Từ đó thúc đẩy quá trình phát triển và mở rộng hệ thống các TCTD, góp phần thúc đẩy quá trình phát triển của đất nước. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1 . Trường Đại học Luật Hà Nội, Giáo trình Luật Ngân hàng, NXB CAND, Hà Nội-2008. 2 . Nguyễn Văn Tuyến, Các giao dịch thương mại chủ yếu của Ngân hàng thương mại trong điều kiện kinh tế thị trường ở Việt nam, Luận án Tiến sĩ luật học, Hà Nội-2004. 3 . Luật các tổ chức tín dụng số 07/1997/QHX đã được sửa đổi, bổ 4 . Quyết định của Ngân hàng Nhà nước số 07/2008/QĐ-NHNN ngày 24/03/2008 ban hành quy chế phát hành giấy tờ có giá trong nước của tổ chức tín dụng. 5 . Thông tư số 16/ 2009/TT-NHNN ngày 11 tháng 8 năm 2009 sửa đổi bổ sung một số điều quy chế phát hành giấy tờ có giá trong nước của TCTD ban hành kém theo quyết định số số 07/2008/QĐ-NHNN ngày 24 tháng 3 năm 2008 của Thống đốc Ngân hàng nhà nước. 6 . Giao dịch thương mại của Ngân hàng thương mại trong điều kiện nền kinh tê thị trường ở Việt Nam – Ts Nguyễn Văn Tuyến – NXB Tư pháp 2005. 7 . Tạp chí ngân hàng số 09/2008. MỤC LỤC

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docQuy chế pháp lí của hoạt động phát hành giấy tờ có giá của TCTD theo pháp luật hiện hành.doc
Luận văn liên quan