Quy hoạch phát triển vật liệu xây dựng tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030

Nghị quyết tỉnh Đảng bộ Bà Rịa - Vũng Tàu lần thứ V đã xác định ngành công nghiệp VLXD là một trong những ngành kinh tế quan trọng trong quá trình đẩy tới một bước sự nghiệp công nghiệp hoá và hiện đại hoá nền kinh tế của tỉnh. Điều đó, đặt ra cho ngành VLXD một cơ hội rất thuận lợi, song cũng là trách nhiệm hết sức nặng nề. Dự án quy hoạch phát triển VLXD tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030 đã cố gắng lý giải về thị trường, về những nguồn lực và thuận lợi cơ bản có tác động tích cực đến sản xuất VLXD, thông qua đó xác lập các phương án phát triển sản xuất VLXD cho Bà Rịa - Vũng Tàu cụ thể hoá đến năm 2015 và 2020, với mong muốn làm cho dự án có tính khả thi, góp phần tích cực vào sự nghiệp phát triển kinh tế ở tỉnh. Dự án đã đề xuất, các hạng mục công trình sản xuất VLXD cần được ưu tiên đầu tư mở rộng, cải tạo hoặc xây dựng mới. Đây là những cơ sở có quy mô công nghiệp, có công nghệ sản xuất hiện đại, làm thay đổi cơ bản bộ mặt của ngành VLXD ở tỉnh. Các cơ sở sản xuất VLXD hiện có cũng sẽ được nâng cấp về công nghệ để khỏi lạc hậu trong quá trình chuyển biến của cuộc cách mạng khoa học và công nghệ. Tuy nhiên, những đề xuất đó dù dè dặt hay lạc quan, nó cũng chỉ có thể là tiệm cận với thực tế sẽ diễn ra, mà trong quá trình thực hiện cần tiếp tục được bổ sung hoàn chỉnh thêm. Quy hoạch phát triển VLXD tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030 chỉ còn tám năm nữa để thực hiện nên không phải là thời gian dài, để dự án quy hoạch trở thành hiện thực, đòi hỏi sự quan tâm của các ngành, các cấp ở trung ương và địa phương, trước hết là thống nhất về mặt quan điểm, chủ trương, trên cơ sở đó có kế hoạch đầu tư thích đáng cho ngành VLXD. Sau khi dự án đã được phê duyệt, UBND tỉnh chỉ đạo các ngành có liên quan đưa nội dung quy hoạch vào kế hoạch 5 năm và hàng năm; đồng thời giao cho Sở Xây dựng chủ trì thực hiện dự án, phổ biến tới các ngành, các cấp, các doanh nghiệp sản xuất VLXD trên địa bàn (thuộc các thành phần kinh tế) để phối hợp triển khai theo phương án quy hoạch đề ra. Đó là những tiền đề quan trọng để dự án quy hoạch VLXD đi vào cuộc sống, góp phần xây dựng Bà Rịa - Vũng Tàu trở thành tỉnh giàu mạnh của Vùng Đông Nam Bộ.

doc96 trang | Chia sẻ: aquilety | Lượt xem: 3421 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Quy hoạch phát triển vật liệu xây dựng tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
a ngành nghề bao gồm nhiều chủng loại sản phẩm để rút gọn đầu mối, nhằm đơn giản hoá cho công tác quản lý và nâng cao hiệu quả sản xuất và kinh doanh. * Định hướng phân bố sản xuất VLXD như sau : + Phát triển sản xuất VLXD với việc hình thành các khu, cụm công nghiệp VLXD tập trung, sản xuất ra nhiều chủng loại VLXD để tiết kiệm vốn đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, và hỗ trợ lẫn nhau trong việc đào tạo cán bộ, công nhân kỹ thuật, trong đầu tư và trang bị các phòng thí nghiệm. + Tiếp tục đầu tư các cơ sở sản xuất VLXD tại những khu, cụm công nghiệp VLXD đã hình thành trong giai đoạn đến năm 2020, trong đó sẽ tập trung đầu tư cho những khu, cụm công nghiệp VLXD ở khu vực ngoại thành và ven nội. Tiếp tục hình thành một số khu, cụm công nghiệp VLXD gắn liền với những đô thị và khu công nghiệp tập trung. Tại đây sẽ phát triển một số loại VLXD như các loại gạch không nung, bê tông cấu kiện, bê tông tươi và bê tông bán lắp ghép, sản xuất các cấu kiện bê tông dạng khung, cấu kiện bê tông dạng không gian để phục vụ công nghiệp hoá việc xây lắp, sản xuất và cung cấp tại chỗ, phục vụ cho các chương trình xây dựng nhà ở đô thị, giảm chi phí vận chuyển các loại VLXD đến các công trình xây dựng và đẩy nhanh tiến độ thi công các công trình. + Tiếp tục giải toả các cơ sở sản xuất VLXD gây ô nhiễm môi trường ra khỏi các thị xã, thành phố, thị trấn, các khu đông dân cư, di chuyển vào các khu công nghiệp hoặc ra ngoại thành. Xây dựng các cơ sở sản xuất cấu kiện đúc sẵn, bê tông thương phẩm, vữa xây dựng tại các khu bãi trung chuyển ở ngoại thành. Phần thứ tư NHỮNG GIẢI PHÁP CHỦ YẾU VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN VLXD TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU ĐẾN NĂM 2020 NHỮNG GIẢI PHÁP CHỦ YẾU ĐỂ THỰC HIỆN QUY HOẠCH. Huy động, sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn đầu tư. Theo phương án quy hoạch đã nêu, nhu cầu vốn đầu tư để phát triển sản xuất VLXD ở tỉnh Bà Rịa - Vũng Tầu từ nay đến năm 2020 khoảng 1.343,95 tỷ đồng. Để huy động được các nguồn vốn cần phát huy tối đa các nguồn nội lực và huy động các nguồn lực từ bên ngoài, đa dạng hoá các hình thức huy động vốn. - Xây dựng cơ chế, chính sách để huy động tối đa các nguồn vốn trong tỉnh và các tỉnh ngoài. Trong đó nguồn vốn trong tỉnh giữ vai trò quan trọng và chiếm tỷ trọng cao trong tổng vốn đầu tư. Đa dạng hoá các hình thức huy động vốn, các hình thức tạo vốn. Khuyến khích các thành phần kinh tế đầu tư phát triển sản xuất vật liệu xây dựng. - Huy động vốn trong các doanh nghiệp bằng các biện pháp khuyến khích tiết kiệm để tích luỹ cho tái sản xuất mở rộng và tăng cường hợp tác liên doanh với các doanh nghiệp ở các tỉnh khác để cùng góp vốn đầu tư. Nguồn vốn tích luỹ tái đầu tư từ các doanh nghiệp có khả năng tăng do số lượng các doanh nghiệp của tỉnh tăng, cùng với những biện pháp tận dụng máy móc, thiết bị nhà xưởng, sử dụng hiệu quả sức lao động, giảm chi phí nguyên nhiên, vật liệu, tăng cường quản lý chất lượng sản phẩm... - Huy động các nguồn vốn trong dân cư bằng cách khuyến khích tư nhân lập doanh nghiệp sản xuất VLXD trên cơ sở tập hợp nhiều hộ cá thể sản xuất nhỏ lẻ, đồng thời huy động nguồn vốn này qua các hình thức trái phiếu, cổ phiếu doanh nghiệp. - Thu hút vốn đầu tư từ các tỉnh khác dưới các hình thức hợp tác, liên doanh. Cần liên kết với các tỉnh vùng Đông Nam Bộ và các tỉnh vùng Đồng bằng sông Cửu Long để đầu tư phát triển sản xuất VLXD. Khuyến khích hình thức hợp tác liên doanh dưới dạng góp vốn bằng tài nguyên, đất đai, lao động. Muốn có nguồn vốn này cần xây dựng các dự án khả thi, chi tiết, phù hợp để phát triển sản xuất, trên cơ sở tính toán hiệu quả để thu hút các nguồn vốn vay tín dụng. Đề xuất với các nguồn vốn tín dụng để các dự án được vay vốn dài hạn. Có chính sách miễn, giảm tiền thuê đất hoặc một số lệ phí đối với những dự án đầu tư bên ngoài trong những năm đầu hoạt động hoặc đối với những dự án đầu tư vào các vùng khó khăn. - Cần tranh thủ tối đa nguồn vốn từ ngân sách trung ương hỗ trợ xây dựng cơ sở hạ tầng giao thông, xây dựng công trình cấp thoát nước, mở rộng mạng lưới giao thông, mạng lưới điện,.. để đầu tư ngoài hàng rào cho các nhà máy sản xuất VLXD. Chuẩn bị các điều kiện để kêu gọi đầu tư và điều tra cơ bản. Để thu hút đầu tư trong và ngoài tỉnh, trước mắt, tỉnh cần chủ động thông báo danh mục kêu gọi đầu tư, lựa chọn địa điểm cho các công trình sản xuất VLXD đã được quy hoạch,... Để cải thiện môi trường kinh doanh, tỉnh cần tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp cả nước và nước ngoài tham gia đầu tư như tạo sân chơi bình đẳng cho các nhà đầu tư, có cơ chế hỗ trợ các nhà đầu tư: đơn giản hoá thủ tục cấp giấy phép như giảm thời gian hoàn thành thủ tục và giảm số thủ tục, bảo đảm minh bạch và cung cấp thông tin về tiếp cận đất đai, thúc đẩy quy trình đăng ký kinh doanh bằng việc giảm thời gian, lập cơ quan phát triển kinh tế nhằm cung cấp thông tin kinh doanh dễ tiếp cận cũng như các văn bản pháp lý và quy hoạch cho các nhà đầu tư; Nghiên cứu bổ sung một số chính sách khuyến khích và hỗ trợ đầu tư bao gồm kinh phí đền bù giải toả, xây dựng các cơ sở hạ tầng trong các khu cụm công nghiệp. Khảo sát thăm dò tính toán lại trữ lượng, xác lập giá trị thực của một số khu mỏ đá để phục vụ cho việc phát triển khai thác đá; các mỏ sét gạch ngói ở tất cả các huyện; Đặc biệt, cần khảo sát thăm dò các khu vực cát sông suối nhánh để có thể khoanh vùng các điểm mỏ cát được khai thác không ảnh hưởng đến môi trường và cấp phép khai thác cho các đơn vị có điều kiện khai thác, mang lại hiệu quả kinh tế. Cần tiến hành tìm kiếm, khảo sát, thăm dò các mỏ đất sét đồi không thuộc đất nông nghiệp để có thêm nguồn đất cung ứng cho các nhà máy gạch tuy nen. Do mức độ điều tra, thăm dò các điểm mỏ khoáng sản còn hạn chế, nên các doanh nghiệp đã được cấp phép khai thác cần đầu tư khảo sát bổ sung đánh giá đầy đủ chất, trữ lượng để có cơ sở tin cậy cho mở rộng sản xuất, khai thác lâu dài nhất là đá xây dựng, cát sỏi lòng sông. Vốn đầu tư cho công tác điều tra, đánh giá triển vọng các loại khoáng sản đá ốp lát, sét, cát... do các doanh nghiệp dự kiến đầu tư. Việc tìm kiếm bổ sung các mỏ khoáng sản làm nguyên liệu phải đi đôi với các biện pháp tiết kiệm khoáng sản trong khai thác và sử dụng nhất là đối với đất sét làm gạch ngói. Trong công tác chuẩn bị đầu tư cần chú trọng việc xây dựng cơ sở hạ tầng, nhất là việc nâng cấp các tuyến đường giao thông vào các khu mỏ khoáng sản được khai thác làm nguyên liệu cho sản xuất VLXD, đường ra vào các khu cụm công nghiệp, các nhà máy sản xuất VLXD, các đường vào các bến bãi tập kết cát, tạo điều kiện thuận lợi cho đầu tư khai thác tài nguyên và phát triển sản xuất. Phát triển nguồn nhân lực kết hợp với phát triển khoa học công nghệ. Công tác đào tạo, nâng cao trình độ nguồn nhân lực giữ vị trí rất quan trọng trong chiến lược phát triển ngành theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Ngành công nghiệp VLXD phát triển theo hướng sử dụng các công nghệ tiến tiến, thiết bị hiện đại, vì vậy đòi hỏi phải có đội ngũ cán bộ KHKT có trình độ chuyên môn cao, có tay nghề vững vàng, để nhanh chóng tiếp thu và làm chủ được các công nghệ sản xuất tiên tiến. Tổ chức các lớp đào tạo chuyên ngành như: + Đào tạo cán bộ kỹ thuật: Kỹ sư và cán bộ kỹ thuật đảm bảo vận hành hiệu quả dây chuyền sản xuất. Các ngành nghề chủ yếu là: công nghệ silicat, công nghệ vật liệu xây dựng, điện, cơ khí, điện tử. + Đào tạo đội ngũ cán bộ có trình độ tổ chức, quản lý, nắm vững quy chuẩn kỹ thuật chuyên ngành khai thác mỏ lộ thiên, an toàn lao động trong khai thác... + Đào tạo cán bộ quản lý và thị trường: Chủ yếu là ngành Quản trị kinh doanh và marketing. + Đào tạo cán bộ quản lý, giám sát chất lượng sản phẩm, môi trường. Các ngành nghề chủ yếu là môi trường, phân tích kiểm nghiệm, giám định chất lượng. Hiện tại lực lượng lao động sản xuất VLXD có tay nghề cao còn rất thiếu, vì vậy trong giai đoạn tới đào tạo nghề phải tăng nhanh về quy mô và chất lượng và hiệu quả. Thực hiện xã hội hoá công tác đào tạo nghề, đa dạng hoá các loại hình đào tạo. Khuyến khích phát triển tài năng trẻ, sử dụng có hiệu quả đội ngũ cán bộ KHKT hiện có, tạo điều kiện cho họ thường xuyên nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ đáp ứng kịp thời yêu cầu phát triển. Xây dựng cơ chế chính sách ưu đãi để thu hút các cán bộ KHKT có trình độ cao và lực lượng lao động có tay nghề giỏi từ các địa phương khác tới làm việc. Đồng thời có chính sách khuyến khích các học sinh trong tỉnh theo học các ngành nghề về sản xuất VLXD bằng cách tiếp nhận sinh viên, học sinh khi ra trường vào các cơ sở sản xuất VLXD. Chú trọng nâng cao công nghệ khai thác để thu hồi triệt để, tránh lãng phí tài nguyên, cải tiến nâng cao chất lượng gia công, chế biến đạt sản phẩm chất lượng tốt, đáp ứng nhu cầu thị trường và bảo vệ được môi trường môi sinh. Tăng cường nghiên cứu và ứng dụng các thành tựu khoa học và công nghệ vào sản xuất VLXD. Từng bước đầu tư chuyển đổi sang công nghệ sản xuất tiên tiến, hiện đại, loại bỏ dần các thiết bị công nghệ lạc hậu, tiêu hao nhiều nguyên nhiên vật liệu và gây ô nhiễm môi trường, để tránh bị tụt hậu. UBND tỉnh cần xây dựng chính sách hỗ trợ phát triển công nghệ cao. Đầu tư thích đáng cho việc ứng dụng các tiến bộ KHKT vào sản xuất, đặc biệt đối với sản xuất vật liệu xây dựng không nung. Nâng cao năng lực và chất lượng khai thác khoáng sản, tập trung cho các dự án đá xây dựng và cát xây dựng, nhưng phải có giải pháp thiết kế khai thác và phục hồi môi trường tại khu vực khai thác. Ngoài ra, hoạt động khoa học công nghệ cần quan tâm tới công tác tuyên truyền, thông tin quảng cáo những kinh nghiệm trong sản xuất VLXD ở từng doanh nghiệp cũng như tuyên truyền sản xuất và sử dụng các sản phẩm VLXD không nung như gạch xây không nung, bê tông nhẹ, ngói xi măng - cát để giảm bớt nhu cầu về vật liệu nung. Tăng cường hiệu lực quản lý nhà nước. - Sau khi quy hoạch được phê duyệt cần phải phổ biến rộng rãi cho các ngành, các cấp chính quyền, các tổng công ty, các doanh nghiệp trong và ngoài tỉnh để nghiên cứu, quản lý và chuẩn bị lực lượng tham gia đầu tư phát triển sản xuất VLXD. Việc cấp giấy phép khai thác tài nguyên và đầu tư nhà máy sản xuất phải theo đúng quy hoạch. - Nâng cao hiệu lực quản lý của các cấp, các ngành trong tỉnh đối với sản xuất VLXD là hết sức cần thiết, đặc biệt là đối với một số lĩnh vực khai thác đá, cát, sản xuất gạch nung. Công tác quản lý hoạt động khoáng sản tiếp tục thực hiện theo đúng các quy định của Luật khoáng sản. Nghiêm cấm tuyệt đối các hoạt động khai thác, sản xuất VLXD không phép, trái phép. Việc quản lý đầu tư và sản xuất VLXD cần tập trung vào một đầu mối là Sở xây dựng và có sự phân cấp rõ ràng cho các cấp quản lý huyện theo quy mô để quản lý chặt chẽ mọi hoạt động sản xuất VLXD. - Tăng cường công tác quản lý nhà nước về chất lượng sản phẩm, nghĩa vụ của các cơ sở sản xuất kinh doanh đối với xã hội và người tiêu dùng theo đúng luật định của nhà nước. Bổ sung thêm lực lượng cán bộ chuyên ngành quản lý khai thác và sản xuất VLXD tại các cấp huyện và ngay cả tại cơ quan cấp tỉnh là Sở Xây dựng để thường xuyên theo dõi, kiểm tra, giám sát mọi hoạt động đầu tư khai thác và sản xuất VLXD. - Tăng cường công tác thanh, kiểm tra các hoạt động khai thác khoáng sản như công tác giám sát các nguồn thải, quan trắc môi trường, an toàn trong khai thác,... đối với các dự án khai thác, chế biến khoáng sản làm VLXD. Giải pháp bảo vệ môi trường. Sản xuất VLXD đã mang lại những lợi ích kinh tế cho tỉnh, tạo việc làm, cải thiện đời sống nhân dân, song nó cũng gây ra những hậu quả xấu cho xã hội nếu công tác bảo vệ môi trường không được các cơ sở khai thác và sản xuất VLXD thực hiện nghiêm túc. Để sản xuất VLXD phát triển một cách bền vững, tiêu chí về bảo vệ môi trường rất quan trọng và không thể thiếu được trong quá trình xây dựng một nền sản xuất thân thiện với môi trường. Vì vậy, đòi hỏi các doanh nghiệp đầu tư khai thác và sản xuất VLXD phải thực hiện giải pháp bảo vệ môi trường, tiến tới xoá bỏ toàn bộ công nghệ thiết bị sản xuất lạc hậu, tiêu tốn nhiên liệu và gây ô nhiễm môi trường. Các cơ sở sản xuất VLXD mới đầu tư phải lựa chọn công nghệ tiên tiến và hướng bố trí vào các khu cụm công nghiệp để có phương án tập trung xử lý ô nhiễm môi trường. - Tỉnh cần tạo điều kiện thuận lợi để các cơ sở sản xuất tập trung vào các cụm công nghiệp (là nơi có điều kiện xử lý tập trung nguồn phế thải công nghiệp). - Các doanh nghiệp xây dựng mới phải thực hiện tốt các yêu cầu về xử lý chất thải, bảo vệ môi trường. - Các doanh nghiệp đang hoạt động, cần đầu tư đổi mới công nghệ ở những công đoạn gây ô nhiễm (tiếng ồn, bụi, khói, hoá chất, nước thải...), đầu tư xử lý chất thải (thể khí, rắn, nước...) trước khi thải ra môi trường phải đạt tiêu chuẩn cho phép. - Thực hiện đấu thầu trong khai thác khoáng sản; Gắn khai thác khoáng sản đi liền với chế biến; Chỉ cho phép khai thác cát lòng sông, suối tại những khu vực đã quy hoạch khai thác. Làm tốt công tác hoàn thổ trước khi đóng cửa mỏ để hạn chế tối đa việc huỷ hoại sinh thái do khai thác gây ra. - Thực hiện nghiêm việc đánh giá tác động môi trường đối với tất cả các dự án khai thác, chế biến, sản xuất VLXD đầu tư mới. - Kiên quyết xoá bỏ các cơ sở sản xuất kém hiệu quả, gây ô nhiễm môi trường, xử lý các đơn vị cá nhân sản xuất vi phạm luật đất đai, luật tài nguyên khoáng sản và các quy định về giữ gìn môi trường, cảnh quan thiên nhiên, di tích lịch sử văn hoá. Trong các phương án đầu tư sản xuất từng sản phẩm phải đảm bảo được yêu cầu về môi trường như: - Sản xuất gạch nung: Dùng công nghệ lò nung tuy nen đạt các tiêu chuẩn về môi trường: Chất lượng không khí xung quanh (QCVN 05:2009/BTNMT); Tiêu chuẩn về nồng độ tối đa cho phép của một số chất độc hại trong không khí xung quanh (QCVN 06:2009/BTNMT); Tiêu chuẩn khí thải công nghiệp đối với bụi và các chất vô cơ (QCVN 19:2009/BTNMT). Các mỏ sét sau khi khai thác phải san lấp, hoàn nguyên đất như ban đầu. Đối với sét gạch ngói ở vùng đồng bằng ven biển không khai thác sâu hơn 1 m từ mặt địa hình hiện tại, không cấp phép khai thác sét trong khu vực thành phố. - Sản xuất gạch không nung: Các cơ sở sản xuất không sử dụng đến nhiên liệu mà sẽ sử dụng nguồn đá mạt, vừa không gây ô nhiễm môi trường, tiết kiệm nguyên nhiên liệu vừa giải quyết về bãi chứa của các mỏ khai thác đá. - Khai thác đá và khai thác cát: + Các tổ chức, các doanh nghiệp khai thác đá và cát xây dựng đều phải cam kết về đảm bảo khai thác đúng quy hoạch, đúng quy trình, thực hiện nghiêm chỉnh Luật khoáng sản, Luật bảo vệ môi trường và Luật đê điều. Mọi vi phạm đều bị xử lý nghiêm minh. + Trong quá trình khai thác phải áp dụng công nghệ khai thác tiên tiến để thu hồi triệt để tài nguyên, tiết kiệm khoáng sản đồng thời hạn chế ô nhiễm môi trường. + Các cơ sở khai thác cát phải thực hiện các biện pháp bảo vệ tài nguyên, môi trường, bảo đảm an toàn các công trình thuỷ lợi, đê điều, không gây sạt lở bờ và làm ảnh hưởng đến dòng chảy. + Không cấp phép khai thác các mỏ đá xây dựng trong khu vực sát bờ biển + Không khai thác cát sỏi ở lòng sông tại các đoạn đang bị sói lở, khu vực bảo vệ đê kè, cầu, các đoạn sông chảy qua thị trấn, thị tứ và khu vực dân cư tập trung. Các nhà máy chế biến sàng nghiền đá, sản xuất gạch bố trí xa trung tâm thành phố, thị trấn, thị xã, khu dân cư nhằm bảo vệ môi trường đô thị sạch đẹp. - Sản xuất các loại vật liệu mới: Lựa chọn đầu tư các cơ sở có quy mô vừa và lớn công nghệ tiên tiến, không gây ô nhiễm môi trường. Giải pháp về mở rộng và phát triển thị trường. Đối với các sản phẩm VLXD của tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu, cần quan tâm cả thị trường trong tỉnh và ngoài tỉnh. Song cần tập trung khai thác thị trường nội địa. Trong các giai đoạn tới, một số sản phẩm mới chất lượng cao sẽ được đầu tư sản xuất tại tỉnh, vì vậy cần làm tốt công tác tiếp thị, quảng bá sản phẩm tại tỉnh, tại vùng lân cận và trong cả nước. Mở rộng thị trường tạo điều kiện cho sản xuất VLXD phát triển bằng sự hỗ trợ của các cơ quan quản lý nhà nước trong tỉnh và tự bản thân hoạt động của các doanh nghiệp: + Từng bước hình thành thị trường sản phẩm VLXD trong tỉnh với tính chất là một phần của thị trường cả nước và khu vực. Tỉnh cần có biện pháp giúp đỡ tạo điều kiện cho các doanh nghiệp có mối quan hệ, thâm nhập vào thị trường trong nước và các bạn hàng nước ngoài bằng việc tham gia các hội chợ, triển lãm trong nước và quốc tế để cập nhật thông tin và quảng bá những sản phẩm của mình, tìm kiếm đối tác liên doanh, liên kết sản xuất và tiêu thụ. Đồng thời phối hợp với các tỉnh bạn, các tổng công ty, tập đoàn lớn của nhà nước xây dựng kế hoạch điều phối, vận chuyển tiêu thụ sản phẩm giữa các vùng làm cho thị trường ngày càng mở rộng. + Đầu tư mạng lưới tiêu thụ VLXD trên khắp địa bàn tỉnh, trong đó có các trung tâm kinh doanh lớn là các siêu thị VLXD tại thành phố Bà Rịa - Vũng Tầu và các khu đô thị lớn để trưng bày, quảng bá và kinh doanh VLXD. + Các doanh nghiệp, các nhà sản xuất cần có chính sách, chiến lược phát triển không ngừng tạo ra đa dạng sản phẩm chất lượng cao, giữ vững thương hiệu sản phẩm đã có, phục vụ thỏa mãn được nhu cầu VLXD trong tỉnh và khu vực. Đồng thời, phải nâng cao khả năng tiếp thị và tăng cường phổ biến, ứng dụng công nghệ thông tin trong việc tìm kiếm thị trường cũng như giới thiệu sản phẩm. TỔ CHỨC THỰC HIỆN. Để thực hiện quy hoạch có hiệu quả, cần thiết phải có sự thống nhất, phối hợp thực hiện từ cấp chính quyền tỉnh đến thành phố, huyện, xã, các Sở ngành và các doanh nghiệp trên địa bàn. Sở Xây dựng. - Sau khi quy hoạch được phê duyệt, Sở Xây dựng cần tổ chức hội nghị phổ biến rộng rãi cho các ngành, các cấp chính quyền, các doanh nghiệp trong và ngoài tỉnh. Quy hoạch phát triển VLXD sẽ làm cơ sở cho việc xây dựng các kế hoạch 5 năm, hàng năm và lập các chương trình, dự án cụ thể để đưa vào thực hiện trong các kỳ kế hoạch. - Các dự án đầu tư mới nhà máy sản xuất VLXD phải được Sở Xây dựng, Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Công Thương, Sở Khoa học công nghệ thẩm định và theo đúng quy hoạch. - Phối hợp với các huyện, tổ chức sắp xếp lại sản xuất các cơ sở khai thác đá, cát, sản xuất gạch thủ công, hướng dẫn và tạo điều kiện cho các cơ sở liên doanh, liên kết thành đơn vị lớn để đầu tư chuyển đổi công nghệ và thiết bị tiên tiến. - Phối hợp với các Sở, ngành liên quan thường xuyên kiểm tra để nắm vững tình hình sản xuất của các doanh nghiệp và hàng năm có trách nhiệm báo cáo UBND tỉnh, Bộ Xây dựng về tình hình sản xuất VLXD trên địa bàn theo Nghị định số 124/2007/NĐ-CP của Chính phủ. - Chủ trì hoạch định chiến lược và điều chỉnh quy hoạch VLXD trên địa bàn, đồng thời đề xuất và triển khai xây dựng điều lệ, chế độ chính sách liên quan tới sản xuất và kinh doanh VLXD, nhằm khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia đầu tư sản xuất VLXD đạt được hiệu quả cao. Sở Tài nguyên và Môi trường. - Khuyến khích và tạo điều kiện để các chủ đầu tư trong công tác điều tra, khảo sát thăm dò khoáng sản làm VLXD, cụ thể đánh giá về chất lượng, trữ lượng đối với một số mỏ khoáng sản có khả năng mang lại hiệu quả kinh tế như đá xây dựng, đất sét làm gạch ngói, cát nhiễm mặn, đá ốp lát, cát thủy tinh, - Tiếp nhận hồ sơ xin cấp phép khai thác khoáng sản làm VLXD, tổ chức Hội nghị thẩm định. Phối hợp với sở Xây dựng, Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn, UBND các huyện, thực hiện việc thanh tra, kiểm tra hoạt động khai thác, sản xuất VLXD theo giấy phép. Kết quả kiểm tra được báo cáo bằng văn bản lên UBND tỉnh để UBND xem xét và xử lý theo đúng pháp luật. - Phối hợp với Sở Xây dựng trong việc quản lý về tiêu chuẩn môi trường ở các cơ sở sản xuất và khai thác chế biến khoáng sản làm VLXD. Sở Kế hoạch và đầu tư. - Phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan nghiên cứu chính sách hỗ trợ, tạo điều kiện cho các dự án đầu tư sản xuất VLXD sớm được thực hiện đặc biệt là các dự án sử dụng công nghệ cao, áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật. - Không cấp phép đầu tư mới cho các cơ sở sản xuất VLXD có công nghệ lạc hậu, tiêu tốn nguyên nhiên liệu và không có phương án xử lý ô nhiễm môi trường hoặc phương án xử lý môi trường không hiệu quả. Sở Công thương. Theo chức năng nhiệm vụ của ngành, tổ chức các hoạt động xúc tiến thương mại, giúp các doanh nghiệp khai thác thị trường trong và ngoài tỉnh, mở các phòng trưng bày sản phẩm mới, hình thành siêu thị VLXD tại TP. Bà Rịa, Vũng Tầu, tổ chức các hội chợ triển lãm hàng hoá VLXD và là cầu nối giúp các doanh nghiệp trong tỉnh được tham gia các hội chợ triển lãm VLXD trong nước và quốc tế để quảng bá sản phẩm, tìm kiếm đối tác cũng như nắm bắt thông tin về công nghệ mới, sản phẩm mới. Sở Khoa học và Công nghệ. - Phối hợp với Sở Xây dựng thẩm định về công nghệ các dự án đầu tư xây dựng mới, đảm bảo công nghệ tiên tiến, không gây ô nhiễm môi trường. Tổ chức các hoạt động khoa học kỹ thuật để giới thiệu và phổ biến những công nghệ hiện đại trong nước và thế giới. Tham gia, góp ý kiến đối với các dự án đầu tư phát triển VLXD mới, đảm bảo công nghệ tiên tiến, không gây ô nhiễm môi trường. - Lập chương trình khuyến khích, hỗ trợ các cơ sở chuyển đổi sản xuất gạch không nung. Xây dựng và đề xuất cơ chế chính sách ưu đãi đầu tư sản xuất và sử dụng gạch không nung, đặc biệt các loại VLXD sản xuất sử dụng phế thải công nghiệp làm nguyên liệu. Tuyên truyền, quảng cáo, khuyến khích sản xuất và sử dụng gạch không nung thường xuyên trên các phương tiện thông tin đại chúng. Phổ biến các chính sách ưu đãi cho đầu tư và sử dụng gạch xây không nung như: ưu đãi về thuế, ưu đãi về vốn, ưu đãi về sử dụng phế thải, các chính sách về sử dụng gạch xây không nung... theo chương trình phát triển gạch xây không nung đến năm 2020 của Chính phủ. Sở Giao thông vận tải. - Thực hiện công tác quy hoạch, quản lý quy hoạch phát triển mạng lưới giao thông vận tải trên địa bàn; tham mưu cho UBND tỉnh ban hành các văn bản pháp quy hướng dẫn các ngành, các địa phương thực hiện công tác quản lý nhà nước về giao thông vận tải trên địa bàn. - Phối hợp cùng các ngành, các địa phương lập kế hoạch và triển khai thực hiện các dự án đầu tư nâng cấp và xây mới các tuyến giao thông tới các khu công nghiệp, các nhà máy sản xuất và các khu vực khai thác mỏ khoáng sản làm VLXD, tạo điều kiện thuận lợi cho việc vận chuyển nguyên nhiên liệu, vật tư cho sản xuất và lưu thông sản phẩm đi tiêu thụ. UBND các huyện, thị xã, thành phố. - Tổ chức phát triển VLXD tùy địa bàn theo Quyết định đã được phê duyệt. - Phối hợp với các cơ quan chức năng thực hiện các biện pháp quản lý, bảo vệ tài nguyên khoáng sản, môi trường, an toàn lao động; giải quyết theo thẩm quyền, thủ tục cho thuê đất, giao đất, sử dụng cơ sở hạ tầng cho tổ chức, cá nhân được phép khai thác khoáng sản tại địa phương. Xử lý vi phạm thuộc thẩm quyền theo quy định của pháp luật. - Có trách nhiệm quản lý, theo dõi thống kê về hoạt động của các doanh nghiệp khai thác và sản xuất VLXD trên địa bàn, hàng quý gửi báo cáo về Sở Xây dựng. - Tổ chức tuyên truyền, giáo dục và giám sát việc thi hành pháp luật của các cơ sở khai thác, sản xuất VLXD; Cùng cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định đình chỉ, giải toả các tổ chức cá nhân hoạt động sản xuất khai thác VLXD trái phép, khai thác tại các khu vực cấm và tạm cấm hoạt động khoáng sản, khai thác không đúng quy định; thực hiện các thủ tục thu hồi đất, giao đất, bồi thường giải phóng mặt bằng cho các tổ chức cá nhân được phép sản xuất và khai thác VLXD tại địa phương. 8. Các doanh nghiệp, các nhà đầu tư. - Đầu tư sản xuất và khai thác VLXD phải thực hiện theo đúng quy hoạch và mỗi dự án đầu tư phải có phương án bảo vệ môi trường và giảm thiểu tối đa ô nhiễm môi trường trong quá trình sản xuất. - Có trách nhiệm trong việc đầu tư cơ sở hạ tầng, mạng lưới đường chuyên dụng cho sản xuất, khai thác và vận chuyển vật liệu trong phạm vi nội bộ nhà máy và mỏ đến đường giao thông cộng đồng. - Có trách nhiệm duy tu bảo dưỡng đường giao thông trên địa bàn mà doanh nghiệp đầu tư và khai thác khoáng sản. KẾT LUẬN Nghị quyết tỉnh Đảng bộ Bà Rịa - Vũng Tàu lần thứ V đã xác định ngành công nghiệp VLXD là một trong những ngành kinh tế quan trọng trong quá trình đẩy tới một bước sự nghiệp công nghiệp hoá và hiện đại hoá nền kinh tế của tỉnh. Điều đó, đặt ra cho ngành VLXD một cơ hội rất thuận lợi, song cũng là trách nhiệm hết sức nặng nề. Dự án quy hoạch phát triển VLXD tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030 đã cố gắng lý giải về thị trường, về những nguồn lực và thuận lợi cơ bản có tác động tích cực đến sản xuất VLXD, thông qua đó xác lập các phương án phát triển sản xuất VLXD cho Bà Rịa - Vũng Tàu cụ thể hoá đến năm 2015 và 2020, với mong muốn làm cho dự án có tính khả thi, góp phần tích cực vào sự nghiệp phát triển kinh tế ở tỉnh. Dự án đã đề xuất, các hạng mục công trình sản xuất VLXD cần được ưu tiên đầu tư mở rộng, cải tạo hoặc xây dựng mới. Đây là những cơ sở có quy mô công nghiệp, có công nghệ sản xuất hiện đại, làm thay đổi cơ bản bộ mặt của ngành VLXD ở tỉnh. Các cơ sở sản xuất VLXD hiện có cũng sẽ được nâng cấp về công nghệ để khỏi lạc hậu trong quá trình chuyển biến của cuộc cách mạng khoa học và công nghệ. Tuy nhiên, những đề xuất đó dù dè dặt hay lạc quan, nó cũng chỉ có thể là tiệm cận với thực tế sẽ diễn ra, mà trong quá trình thực hiện cần tiếp tục được bổ sung hoàn chỉnh thêm. Quy hoạch phát triển VLXD tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030 chỉ còn tám năm nữa để thực hiện nên không phải là thời gian dài, để dự án quy hoạch trở thành hiện thực, đòi hỏi sự quan tâm của các ngành, các cấp ở trung ương và địa phương, trước hết là thống nhất về mặt quan điểm, chủ trương, trên cơ sở đó có kế hoạch đầu tư thích đáng cho ngành VLXD. Sau khi dự án đã được phê duyệt, UBND tỉnh chỉ đạo các ngành có liên quan đưa nội dung quy hoạch vào kế hoạch 5 năm và hàng năm; đồng thời giao cho Sở Xây dựng chủ trì thực hiện dự án, phổ biến tới các ngành, các cấp, các doanh nghiệp sản xuất VLXD trên địa bàn (thuộc các thành phần kinh tế) để phối hợp triển khai theo phương án quy hoạch đề ra. Đó là những tiền đề quan trọng để dự án quy hoạch VLXD đi vào cuộc sống, góp phần xây dựng Bà Rịa - Vũng Tàu trở thành tỉnh giàu mạnh của Vùng Đông Nam Bộ. TÀI LIỆU THAM KHẢO Văn kiện Đại hội Đại biểu Đảng bộ tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu lần thứ V. Báo cáo “Quy hoạch phát triển tổng thể kinh tế - xã hội tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu đến năm 2020” UBND tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu - 2008. Báo cáo hiệu chỉnh bổ sung “Quy hoạch phát triển công nghiệp tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020” Sở Công thương Bà Rịa - Vũng Tàu - 2009. Quy hoạch phát triển công nghiệp tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu giai đoạn 2011 – 2015, xét đến 2025. Sở Công thương Bà Rịa - Vũng Tàu - 2011. Thuyết minh “Quy hoạch thăm dò, khai thác và sử dụng tài nguyên khoáng sản tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu giai đoạn 2011-2015 và định hướng đến năm 2020 Sở Xây dựng Bà Rịa - Vũng Tàu - Năm 2012. Quy hoạch xây dựng vùng tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu đến năm 2025 Viện Kiến trúc, quy hoạch đô thị và nông thôn – Năm 2008 Quy hoạch tổng thể phát triển Công nghiệp VLXD ở Việt Nam đến năm 2020 Viện Vật liệu xây dựng, Bộ Xây dựng - Năm 2008. Quy hoạch thăm dò, khai thác, chế biến khoáng sản làm xi măng ở Việt Nam đến năm 2020. Viện Vật liệu xây dựng, Bộ Xây dựng - Năm 2008. 9. Quy hoạch thăm dò, khai thác, chế biến khoáng sản làm VLXD ở Việt Nam đến năm 2020. Viện Vật liệu xây dựng, Bộ Xây dựng - Năm 2008. 10. Quy hoạch phát triển công nghiệp xi măng Việt Nam giai đoạn 2011-2020 và định hướng đến năm 2030. Viện Vật liệu xây dựng, Bộ Xây dựng - Năm 2011. 11. Quy hoạch phát triển VLXD tỉnh Bình Dương đến năm 2020. Sở Xây dựng Bình Dương - Năm 2010. 12. Quy hoạch phát triển VLXD tỉnh Đồng Nai đến năm 2020 Sở Xây dựng Đồng Nai - Năm 2011 Quy hoạch phát triển VLXD thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2020. Sở Xây dựng thành phố Hồ Chí Minh - Năm 2010. 14. Quy hoạch phát triển VLXD tỉnh Tây Ninh đến năm 2020 Sở Xây dựng Tây Ninh - Năm 2008. 15 . Tài liệu điều tra về tình hình sản xuất và tiêu thụ VLXD tại các huyện, thành phố và các doanh nghiệp sản xuất VLXD trên địa bàn Bà Rịa - Vũng Tàu. Viện Vật liệu xây dựng và Sở Xây dựng Bà Rịa - Vũng Tàu - Năm 2011. 16. Niên giám thống kê Bà Rịa - Vũng Tàu 2011 Cục Thống kê Bà Rịa - Vũng Tàu. 17. Niên giám thống kê toàn quốc 2011 Tổng cục Thống kê - Năm 2011. 18. Tài liệu hội thảo “Vật liệu xây dựng không nung - Thời cơ - Giải pháp - Hiệu quả” Hội Vật liệu xây dựng Việt Nam, Viện Vật liệu xây dựng - Năm 2007 19. Tài liệu chương trình “Chiến lược phát triển gạch không nung” Viện Vật liệu xây dựng, Bộ Xây dựng - Năm 2009. 20. Tài liệu Hội thảo quốc tế “Khai thác và chế biến khoáng sản làm VLXD” Hội Vật liệu xây dựng Việt Nam – Năm 2012 21.Văn bản số 2108/SXD-GĐ của Sở Xây dựng tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu ngày 20/12/2012 về việc báo cáo hiện trạng sản xuất kinh doanh gạch xây trên địa bàn tỉnh và lộ trình phát triển vật liệu xây không nung trên địa bàn tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu giai đoạn 2012 - 2020 21. Báo cáo ước thực hiện năm 2012 và xây dựng kế hoạch năm 2013 các chỉ tiêu kinh tế - xã hội – môi trường UBND tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu – Năm 2013 22. Báo cáo tình hình thực hiện đầu tư xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng trên địa bàn tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu – Năm 2013 PHỤ LỤC I THỐNG KÊ CÁC MỎ KHOÁNG SẢN LÀM VLXD TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU STT Tên mỏ Địa điểm Trữ lượng I. Nguyên liệu làm xi măng Đá vôi 1000 tấn 1 Bãi Dương Hòn Bãi Cạnh cách Côn Sơn 3,1 km về phía Đông Nam 2 2 Bãi Cát Nhỏ Hòn Bãi Cạnh cách Côn Sơn 5 km về phía Đông Nam 1,2 Phụ gia Puzơlan cho xi măng Triệu tấn 1 Gia Quy Xã Phước Long Thọ, huyện Đất Đỏ 40,75 2 Long Tân Xã Long Tân, huyện Đất Đỏ Điểm quặng 3 Xuyên Mộc Xã Xuyên Mộc, huyện Xuyên Mộc Điểm quặng 4 Núi Đất Xã Long Phước, TP Bà Rịa 19,8 5 Pozulan Long Phước Xã Long Phước, TP Bà Rịa 6 Suối Đá Xã Bưng Riềng, huyện Xuyên Mộc 38 7 Núi Thơm Xã Long Tân, huyện Đất Đỏ 9,6 8 Núi Đất Xã Xuyên Mộc, huyện Xuyên Mộc 6 9 Núi Lá Xã Phước Tân, huyện Xuyên Mộc 10 Puzolan Giao Linh Bình Trung, huyện Châu Đức 27,77 11 Đất Đỏ Xã Quảng Thành, huyện Châu Đức 24,176 12 Núi Sao Xã Quảng Thành, huyện Châu Đức 43,5 13 Cao Điểm 100 Huyện Châu Đức Chưa XĐ 14 Núi Nhan Xã Ngãi Giao, huyện Châu Đức Thăm dò 15 Núi Nhan Xã Bình Trung, huyện Châu Đức 27,77 16 Núi Nhạn Xã Ngãi Giao, huyện Châu Đức 17 Núi Sò Huyện Châu Đức 18 Núi Lé Huyện Châu Đức 19 Núi Nhang Xã Ngãi Giao, huyện Châu Đức II. Đất sét gạch ngói Triệu m3 1 Mỹ Xuân Xã Mỹ Xuân, huyện Tân Thành B + C1: 0,8 2 Mỹ Xuân 1 Xã Mỹ Xuân, huyện Tân Thành 0,67 3 Mỹ Xuân 2 Xã Mỹ Xuân, huyện Tân Thành 2,36 4 Mỹ Xuân 3 Xã Mỹ Xuân, huyện Tân Thành 1,63 5 Châu Pha Xã Châu Pha, huyện Tân Thành 1,7 6 Suối Rao Thôn 3 Suối Rao, huyện Châu Đức 1,2 7 Bà Rịa Cách TP Bà Rịa 2km về phía Đông Nam Chưa XĐ 8 Phước Bửu Phước Bửu, huyện Xuyên Mộc Chưa XĐ 9 Sở Tiêu Cách Côn Sơn 1km về phía Bắc – Tây Bắc 0,5 III. Đá xây dựng Triệu m3 1 Núi Ông Trịnh Xã Phước Hòa, huyện Tân Thành 60 2 Bắc Thị Vải Xã Phước Hòa, huyện Tân Thành 2-3 3 Thị Vải – Tóc Tiên Xã Phước Hòa, huyện Tân Thành Hàng trăm triệu m3 4 Núi Ông Câu Xã Châu Pha, huyện Tân Thành 100 5 Núi Dinh Xã Tân Hòa, huyện Tân Thành Hàng tỷ m3 6 Phú Mỹ Lô 13, thị trấn Phú Mỹ, huyện Tân Thành 2,97 7 Tóc Tiên Lô 14, xã Tóc Tiên, huyện Tân Thành 15,64 8 Tóc Tiên Lô 14A, xã Tóc Tiên, huyện Tân Thành 11,8 9 Tóc Tiên Ấp 4, xã Tóc Tiên khu I, huyện Tân Thành 0,42 10 Tóc Tiên Ấp 4, xã Tóc Tiên II, huyện Tân Thành 2,4 11 Phước Hòa Lô 11B, xã Phước Hòa, huyện Tân Thành 0,845 12 Phước Hòa Lô 11C, xã Phước Hòa, huyện Tân Thành 0,688 12 Khe Suối Ngọt 1 Xã Tân Phước, huyện Tân Thành 0,09 14 Phước Hòa Lô 11A xã Phước Hòa, huyện Tân Thành 13,33 15 Châu Pha Xã Châu Pha, huyện Tân Thành 4,99 16 Lô 0 Xã Châu Pha, huyện Tân Thành 3,36 17 Lô 1 Xã Châu Pha, huyện Tân Thành 1,71 18 Lô 2A Xã Châu Pha, huyện Tân Thành 2,15 19 Lô 2B Xã Châu Pha, huyện Tân Thành 1,54 20 Lô 3 + 4 Xã Châu Pha, huyện Tân Thành 9,42 21 Núi Trọc Xã Châu Pha, huyện Tân Thành 1,4 22 Núi Lé Xã Quảng Thành, huyện Châu Đức 12,5 23 Suối Lúp Xã Bình Ba, huyện Châu Đức 2,31 24 Núi Nghệ Xã Suối Nghệ, huyện Châu Đức 30-40 (P=100) 25 Núi Nứa Xã Long Sơn, TP Vũng Tàu Hàng chục triệu m3 26 Hòn Thung, Đá Dựng Xã Phước Tỉnh và xã Tam Phước, huyện Long Điền Rất lớn 27 Long Hải Thị trấn Long Hải, huyện Long Điền Hàng trăm triệu m3 28 Dinh Cố Ấp Phước Trung, xã Tam Phước, huyện Long Điền 0,1 29 Núi Lớn Phường 1, TP Vũng Tàu 30 Dốc Trâu Té Cách Côn Đảo 2,2 km về phía Đông Bắc 1,2 31 Núi Nhỏ Phường 2, TP Vũng Tàu 32 Long Hương Phường Kim Dinh, TP Bà Rịa 1,85 33 Lô 8 Phường Kim Dinh, TP Bà Rịa 34 Long Hương Phường Long Hương, TP Bà Rịa 40 35 Núi Đất (Xuyên Mộc) Phía Bắc Thị trấn Xuyên Mộc Hàng trăm triệu m3 36 Bàu Lâm Ấp 4, xã Bàu Lâm, huyện Xuyên Mộc 1 37 Ấp Tân Trung Xã Phước Tân, huyện Xuyên Mộc 2,4 38 Núi Đất (Long Đất) Xã Long Tân, huyện Đất Đỏ 10 39 Mũi Lò Vôi Phía Đông Bắc Thị trấn Côn Sơn 70 40 Sở Muối Cách Côn Sơn 1,5 km về phía Tây Nam 3 41 Hòn Bà Đảo Hòn Bà cách Côn Sơn 7,7 km 180 42 Chi Khu Bến Đầm Cách Côn Sơn 4km về phía Tây Nam 330 43 Mũi Cá Mập Cách Côn Sơn 3,3 km về phía Nam 100 44 Đồi An Hải Côn Đảo 0,01 IV. Đất cát san lấp (triệu m3) Đất cát san lấp 1 Trảng Lớn Xã Hắc Dịch và Mỹ Xuân, Tân Thành 2,5 2 Tóc Tiên Xã Tóc Tiên, huyện Tân Thành 2 3 Ấp 3 Xã Tóc Tiên, huyện Tân Thành 0,71 4 Đồi Đất Phún Châu Pha, huyện Tân Thành 0,5 5 Giếng Mới Xã Hội Bài, huyện Tân Thành Điểm quặng 6 Láng Cát Xã Tân Hải, huyện Tân Thành >1 7 Song Vĩnh 1 xã Tân Phước, huyện Tân Thành 2,4 8 Khe Suối Ngọt Xã Tân Phước, huyện Tân Thành 0,4 9 Tây hồ Châu Pha Huyện Tân Thành 0,9 10 Bắc núi Bao Quan Huyện Tân Thành 0,86 11 Long Mỹ Long Mỹ, huyện Đất Đỏ 10 12 Núi Nhọn Phước Bửu, huyện Xuyên Mộc 3,5 13 Bình Châu (cát XD) Xã Bình Châu, huyện Xuyên Mộc 40,23 tr tấn 14 Núi Đất xã Xuyên Mộc, huyện Xuyên Mộc 1 15 Trang Hoàng Xã Bông Trang, huyện Xuyên Mộc 0,604 16 Ấp Tân Rú Khu I ấp Tân Rú, xã Phước Tân, huyện Xuyên Mộc 1,055 17 Núi Nghệ Suối Nghệ, huyện Châu Đức 1 18 Long Sơn Sường núi Nứa & đồi 84 0,3 19 Cửa Lấp Giữa Phước Tính và TP Vũng Tàu 0,3 20 Vịnh Gành Rái Thành phố Vũng Tàu 2,67 21 Ma Thiên Lãnh Xóm An Hải, Thị trấn Côn Đảo 0,568 22 Đồi Cát Cỏ Ống, Côn Đảo 0,347 23 Suối Thị Huyện Côn Đảo 0,029 24 Nhà máy nước đá Phúc Hậu Huyện Côn Đảo 0,113 25 Bến Đầm Huyện Côn Đảo 0,245 26 Hồ An Hải Huyện Côn Đảo 0,048 27 Đài Phát thanh Phía trước Đài phát thanh huyện Côn Đảo 0,106 28 Hồ Quang Trung Thị trấn Côn Đảo 0,2 29 Hòn Thung – Đá Dựng Xã An Ngãi, huyện Long Điền 6 30 Dinh Cố Xã An Ngãi, huyện Long Điền 0,572 31 Hòa Long Phường Phước Nguyên, TP Bà Rịa 0,3 32 Núi Ba Quờn Thành phố Bà Rịa 1 Sỏi phún 1 Sông Xoài 2 Xã Sông Xoài, huyện Tân Thành 2,7 2 Sông Xoài 1 Xã Sông Xoài, huyện Tân Thành 0,5 3 Thôn Phú Sơn Xã Đá Bạc, huyện Châu Đức 2,865 4 Thôn 3 Xã Suối Rao, huyện Châu Đức 0,41 5 Thôn 4 Xã Suối Rao, huyện Châu Đức 1,46 6 Quảng Phú Xã Đá Bạc, huyện Châu Đức 0,494 7 Tân Phú Xã Bàu Chinh, chuyện Châu Đức 0,8 8 Bình Ba Huyện Châu Đức 9 Tân Rú 2 Xã Phước Tân, huyện Xuyên Mộc 0,752 10 Ấp 3 Xã Hòa Hưng, huyện Xuyên Mộc 0,32 11 Ấp Trang Nghiêm Xã Bông Trang, huyện Xuyên Mộc 0,421 12 Ấp Bà Rịa Xã Phước Tân, huyện Xuyên Mộc 0,38 13 Núi Ba Quờn Thành phố Bà Rịa 1 14 Các mỏ đá và SGN 2,3 V. Cát xây dựng Triệu m3 1 Cây Cám Xã Tam Phước, huyện Long Điền 1,2 2 Hồ Bút Thiền Xã Tam Phước, huyện Long Điền 1,3 3 Ấp Láng Cát Xã Tân Hải, huyện Tân Thành 0,5 4 Hạ lưu Rạch Chanh Huyện Tân Thành 2,46 5 Núi Tóc Tiên Xã Tóc Tiên, huyện Tân Thành 0,6 6 Ấp 3 Bưng Riềng Huyện Xuyên Mộc 2,553 7 Ấp Tân An Xã Phước Tân, huyện Xuyên Mộc 3,36 VI Đá ốp lát triệu m3 Bao Quan Xã Châu Pha, huyện Tân Thành 20,5 Cỏ Ống Đảo Côn Sơn, huyện Côn Đảo 7,13 Đá ong 1000 m3 An Hải Cách Côn Sơn 2km về phía Tây Nam 130 VII Bentonit Triệu tấn Gia Quy Thị trấn Đất Đỏ, huyện Đất Đỏ C1 + C2: 10,229 Nguồn: Báo cáo quy hoạch thăm dò, khai thác và sử dụng tài nguyên khoáng sản tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu giai đoạn 2011 – 2015, tầm nhìn đến năm 2020. Báo cáo Quy hoạch thăm dò, khai thác, chế biến và sử dụng khoáng sản làm xi măng và vật liệu xây dựng Việt Nam đến năm 2020. PHỤ LỤC II THỐNG KÊ CÁC CƠ SỞ SẢN XUẤT VLXD VÀ KHAI THÁC KHOÁNG SẢN LÀM VLXD TRÊN ĐỊA BÀN BÀ RỊA - VŨNG TÀU NĂM 2011 TT Tên cơ sở Địa chỉ Công suất Ghi chú I Xi măng Ngàn tấn/năm 1 Trạm nghiền Công ty CP xi măng Cẩm Phả KCN Mỹ Xuân A, huyện Tân Thành 1.500 2 Trạm nghiền Thị Vải (Công ty liên doanh Holcim – Việt Nam) KCN Phú Mỹ I, huyện Tân Thành 1.400 II Gạch nung Triệu viên/năm 1 Công ty CP DIC Long Hương xã Mỹ Xuân, huyện Tân Thành 25 Tuy nen 2 Công ty CP gạch ngói gốm XD Mỹ Xuân xã Hắc Dịch, huyện Tân Thành 65 Tuy nen 3 Công ty sản xuất gạch ngói tuy nen Phú Mỹ (IDICO) KCN Mỹ Xuân B1-Conac, huyện Tân Thành 25 Tuy nen 4 Công ty CP gạch Châu Đức xã Xuân Sơn, huyện Châu Đức 9 Lò vòng 5 Cơ sở gạch Hải Phúc Đường Võ Thị Sáu, huyện Côn Đảo 0,05 Lò thủ công III Gạch không nung Gạch block xi măng 1 Công ty CP Xây lắp và bê tông HODECO Phường 12, TP Vũng Tàu 10 2 Công ty TNHH SX TMDV Nguyên Thư xã Châu Pha, huyện Tân Thành 5 3 DNTN Trường Chuẩn Xã Hắc Dịch, huyện Tân Thành 5 4 Công ty TNHH Vật liệu xanh KCN Phú Mỹ I, huyện Tân Thành 20 Đang XD Gạch lát hè terrazzo Ngàn m2/năm 5 Công ty CP DIC Long Hương P. Kim Dinh, TP. Bà Rịa 500 6 Công ty gạch terrazzo Tiến Hùng Xã Hòa Long, TP. Bà Rịa 500 7 Công ty TNHH XD TM và Dịch vụ Minh Tuấn Xã Phước Tân, huyện Xuyên Mộc 200 8 Công ty xây lắp điện Quang Huy xã Nghĩa Thành, huyện Châu Đức 200 9 Công ty TNHH Đại Hoàn Cầu xã Tóc Tiên, huyện Tân Thành 200 Gạch bê tông nhẹ, tấm tường 3D 10 Công ty CP Đầu tư và XD HODECO Phường 8, TP. Vũng Tàu 10 11 Công ty TNHH TM và dịch vụ Kim Tơ xã Phước Tỉnh, huyện Long Điền 10 12 Nhà máy bê tông khí AAC (Fico) Xã Tân Phước, huyện Tân Thành 200.000 m3/năm Đang XD IV Vật liệu lợp Ngàn m2/năm 1 Công ty CP gạch ngói gốm XD Mỹ Xuân xã Hắc Dịch, huyện Tân Thành 91 Ngói nung 200 Ngói không nung tráng men màu Tấm lợp kim loại Ngàn tấn/năm 2 DNTN Tôn Dũng Phường 8, TP. Vũng Tàu 100.000 m2/năm 3 Công ty TNHH tôn Phước Sơn KCN Đông Xuyên, TP. Vũng Tàu 100.000 m2/năm 4 Tôn Hoa Sen KCN Phú Mỹ 1, huyện Tân Thành 120 Trong đó công suất tấm lợp khoảng 10%, còn lại là các sản phẩm khác. 5 Công ty TNHH tôn Tân Phước Khanh KCN Phú Mỹ I, huyện Tân Thành 120 6 Công ty Tôn Vạn Thành KCN B1 Tiến Hùng, huyện Tân Thành 180 V Đá xây dựng m3/năm Ngày hết hạn 1 Công ty TNHH Hoàng Hiệp Lô 5A, TP. Bà Rịa 250.000 10/6/2024 2 Công ty TNHH 1 thành viên ĐTKDKS Vinaconex Mỏ Châu Pha, xã Châu Pha, huyện Tân Thành 200.000 14/2/2026 3 Công ty TNHH 1 thành viên ĐTKDKS Vinaconex Lô 2A, Châu Pha, huyện Tân Thành 150.000 13/6/2015 4 Công ty TNHH 1 thành viên ĐTKDKS Vinaconex Mỏ Long Hương, phường Long Hương, TP. Bà Rịa 200.000 14/2/2026 5 Công ty Sungei Way – Đại Dương Lô 8, phường Long Hương, TP. Bà Rịa 297.000 15/8/2020 6 Công ty TNHH Việt Tiến Lô 11B, ấp Song Vĩnh, xã Tân Phước, huyện Tân Thành 12.000 10/8/2015 7 Công ty TNHH Hòa Bình Lô 11C, ấp Song Vĩnh xã Tân Phước, huyện Tân Thành 8.000 10/8/2015 8 Công ty TNHH XD TM DV Minh Tuấn Núi Lá, xã Phước Tân, huyện Xuyên Mộc 45.000 7/3/2013 9 Công ty CP DIC Minh Hưng Lô 1 Châu Pha, huyện Tân Thành 185.000 16/7/2021 10 Công ty CP Lộc An Lô 2B, Châu Pha, huyện Tân Thành 120.000 24/11/2022 11 Công ty CP Phước Hòa Fico Núi Ông Trịnh, xã Phước Tân, huyện Tân Thành 1.000.000 31/12/2025 12 Công ty TNHH Thuận Lập Lô 14, xã Mỹ Xuân, huyện Tân Thành 600.000 25/8/2039 13 Công ty TNHH đá Hóa An 1 Mỏ lô 3B, Núi Châu Pha, huyện Tân Thành 350.000 10/3/2017 14 Công ty CP Thanh Tâm Lô 11A, xã Tân Phước, huyện Tân Thành 450.000 10/5/2040 15 Công ty DVSX TM Lô 0, Châu Pha, huyện Tân Thành 750.000 19/10/2016 16 Công ty CP Thành Chí Lô 3+4, Núi Ông Câu, xã Châu Pha, huyện Tân Thành 700.000 16/9/2022 17 Công ty TNHH Bình Phương Lô 13, thị trấn Phú Mỹ, huyện Tân Thành 250.000 30/3/2023 18 Công ty TNHH DVTM và Du lịch Vũng Tàu Ấp 4, xã Tóc Tiên, huyện Tân Thành 100.000 7/4/2017 19 Công ty 49 Bộ Quốc phòng An Hải, Côn Đảo 20.000 31/5/2012 20 Công ty CP Phú Đức Chính Lô 14A, núi Thị Vải, xã Tóc Tiên, huyện Tân Thành 1.000.000 12/2/2022 21 Công ty CP Khoáng sản Thanh Bình Núi Trọc 1, xã Châu Pha, huyện Tân Thành 450.000 30/6/2016 VI Đá ốp lát m2/năm 1 Công ty TNHH Đá xây dựng F-C Việt Nam KCN Mỹ Xuân A, Tân Thành 5.000 2 Công ty TNHH Đá tấm XD cao cấp KCN Mỹ Xuân B1-Conac, Tân Thành 850.000 Đang XD 3 Nhà máy cưa cắt đá Việt Mỹ KCN Đông Xuyên, TP. Vũng Tàu 80.000 4 Công ty CP Phước Hòa Fico xã Tân Phước, huyện Tân Thành 80.000 5 Công ty TNHH Đá trang trí Tân Thành Xã Tóc Tiên, huyện Tân Thành 50.000 Đá chẻ m3/năm Hết hạn 13 Công ty TNHH TM XD Thiện Tân xã Tóc Tiên, huyện Tân Thành 95.000 2014 14 Công ty TNHH Việt Châu xã Tân Phước, huyện Tân Thành 20.000 2013 15 Công ty TNHH Ngọc Thảo Xã Phước Long Thọ, huyện Đất Đỏ 3.800 2012 16 Công ty TNHH Phước Thọ Xã Phước Long Thọ, huyện Đất Đỏ 3.500 2012 17 DNTN Cảnh Duy xã Phước Long Thọ, huyện Đất Đỏ 7.200 2013 18 DNTN Tài Danh xã Tam Phước, huyện Long Điền 20.000 2014 VII Cát san lấp và cát XD m3/năm Hết hạn năm 1 Công ty CP Hoàng Linh Vịnh Giành Rái, TP. Vũng Tàu 200.000 Cát nhiễm mặn (1/2016) 2 Công ty TNHH Minh Thảo Vịnh Giành Rái, TP. Vũng Tàu 100.000 Cát nhiễm mặn (5/2013) 3 Công ty TNHH XD Ngọc Đáng – Út Thuận Mỏ số 63, xã Láng Dài, huyện Đất Đỏ 47.000 VL san lấp (8/2012) 4 Công ty TNHH XD Đông Nam Mỏ số 46, xã Tóc Tiên, huyện Tân Thành 48.000 VL san lấp (1/2013) Mỏ số 85, xã Lộc An, huyện Đất Đỏ 40.320 VL san lấp (6/2014) Mỏ số 68, xã Tam Phước, huyện Long Điền 70.384 VL san lấp (12/2012) Mỏ số 85, xã Lộc An, huyện Đất Đỏ 67.160 VL san lấp (6/2014) 5 Công ty TNHH XD TM Cửu Long Mỏ số 39, ấp 3, xã Tóc Tiên, huyện Tân Thành 47.000 VL san lấp (4/2013) 6 Công ty TNHH Phú Mỹ Mỏ số 61, xã Láng Dài, huyện Đất Đỏ 45.000 VL san lấp (5/2013) 7 XN Liên hiệp Ba Son Mỏ số 48, ấp Láng Cát, xã Tân Hải, huyện Tân Thành 45.000 VL san lấp (6/2013) 8 DNTN Phước Phú Mỏ số 69, xã Tam Phước, huyện Long Điền 48.000 VL san lấp (10/2013) 9 Công ty Tecapro Vịnh Giành Rái 3, TP. Vũng Tàu 150.000 Cát nhiễm mặn (1/2014) 10 Công ty TNHH Mạnh Khang Mỏ số 79, thôn 4, xã Suối Rao, huyện Châu Đức 48.000 VL san lấp (9/2014) 11 Công ty TNHH XD Hà Nam Mỏ số 68, xã An Ngãi, Tam Phước, huyện Long Điền 45.000 VL san lấp (11/2014) 12 Công ty CP ĐT Lâm Thuận Mỏ số 70, xã Tam Phước, huyện Long Điền 35.000 VL san lấp (12/2014) 13 Công ty CP ĐT Nguyễn Bắc Bao Quan, xã Tóc Tiên-Châu Pha, huyện Tân Thành 120.000 VL san lấp (1/2018) 14 Công ty CP Thành Chí Mỏ Song Vĩnh 1, xã Tân Phước, huyện Tân Thành 340.000 VL san lấp (10/2016) 15 DNTN Gas Thu Tâm Mỏ Nhà máy nước đá Phúc Hậu, huyện Côn Đảo 40.000 VL san lấp (11/2013) 16 DNTN Hoàng Anh Đào Mỏ đồi cát An Hải, huyện Côn Đảo 33.200 VL san lấp (3/2012) Mỏ trước Đài truyền hình, huyện Côn Đảo 36.700 VL san lấp (3/2013) Mỏ Cỏ Ống, huyện Côn Đảo 31.000 VL san lấp (3/2013) 17 Công ty CP Công trình Giao thông Mỏ Suối Lúp, xã Bình Ba, huyện Châu Đức 120.000 Sỏi phún (12/2016) 18 Công ty CP DIC số 4 Mỏ xã Tân Phước, huyện Tân Thành 90.000 VL san lấp (5/2016) 19 DNTN Hùng Châu Mỏ số 3CĐ, 5CĐ, huyện Côn Đảo 13.500 VL san lấp (12/2013) Mỏ số 3CĐ, 5CĐ, huyện Côn Đảo 98.315 VL san lấp (12/2013) 20 Công ty TNHH Phước Thuận Mỏ Ấp 3, xã Tóc Tiên, huyện Tân Thành 50.000 Cát XD và VLXD san lấp (10/2024) 21 Công ty TNHH XD Triều Phát Mỏ số 85, xã Lộc An, huyện Đất Đỏ 99.294 VL san lấp (6/2014) 22 XN XD Chiến Thắng Mỏ số 85, ấp An Bình, xã Lộc An, huyện Đất Đỏ 65.000 VL san lấp (12/2012) 23 Công ty TNHH XD và SX VLXD Bình Minh Mỏ ấp 3 ,xã Tóc Tiên, huyện Tân Thành 40.000 VL san lấp (8/2012) 24 Công ty CP ĐT XD Phú Thịnh Mỏ số 85, xã Lộc An, huyện Đất Đỏ 67.400 VL san lấp (6/2012) 25 Công ty TNHH Hạnh Dũng Mỏ số 55, xã Bưng Riềng, huyện Xuyên Mộc 45.000 VL san lấp (1/2020) 26 Công ty TNHH XD Khai thác Bảo Châu Mỏ số 55, xã Bưng Riềng, huyện Xuyên Mộc 45.000 Cát XD (1/2020) 27 Công ty CP Tư vấn ĐTXD Giao thông Mỏ hạ lưu Rạch Chanh, xã Tân Hòa, huyện Tân Thành 140.000 Cát XD (8/2020) 210.000 VL san lấp (8/2020) 28 Công ty CP DV Hậu cần Tân Cảng Mỏ số 69 Cây Cám, ấp Phước Nghĩa, xã Tam Phước, huyện Long Điền 61.600 Cát XD (8/2021) 18.400 VL san lấp (8/2021) 29 DNTN Long Mỹ Xã Long Mỹ, huyện Đất Đỏ 65.000 VL san lấp (6/2013) VIII Gạch gốm ốp lát 1 Công ty TNHH gạch men Hoàng Gia KCN Mỹ Xuân A, Tân Thành 7 3,9 Gạch men Granit 2 Công ty TNHH sản xuất TM Nhà Ý KCN Mỹ Xuân A, Tân Thành 3 Gạch men 3 Nhà máy gạch men Mỹ Đức KCN Mỹ Xuân A, Tân Thành 5 Gạch men 4 Công ty TNHH Gốm Bạch Mã KCN Mỹ Xuân A, Tân Thành 10 Gạch men Granit 5 Công ty TNHH Inax Việt Nam gạch ốp và vữa dán gạch KCN Mỹ Xuân A, Tân Thành 1,2 3.600 tấn Gạch men và vữa 6 Công ty CP Công nghiệp Gốm sứ Taicera KCN Mỹ Xuân A, Tân Thành 10 triệu viên/năm Gạch mosaic, đang XD 2000 m2/năm IX Kính XD triệu m2 QTC/năm 1 Công ty TNHH Công nghiệp Kính Việt Nam KCN Mỹ Xuân A, Tân Thành 28 2 Công ty CP Kính Hùng Vinh KCN Đông Xuyên, TP. Vũng Tàu 5 X Bê tông m3/năm 1 Công ty CP Xây lắp và Bê tông HODECO Phường 12, TP. Vũng Tàu 30 2 Công ty thoát nước và đô thị 10 3 Xí nghiệp bê tông DIC Phường 12, TP. Vũng Tàu 10 4 Xí nghiệp bê tông DIC-Bà Rịa Kim Dinh, TP. Bà Rịa 10 ống cống ly tâm 5 Công ty TNHH Sản xuất TM và XD Việt Hàn Thị trấn Phú Mỹ, huyện Tân Thành 10 ống cống ly tâm 6 Nhà máy Bê tông Hồng Hà Bà Rịa VT số 1 KCN Phú Mỹ I, huyện Tân Thành 120 Bê tông thương phẩm 7 Công ty CP Cấu kiện bê tông Phú Mỹ KCN Phú Mỹ I, huyện Tân Thành 120 8 Công ty TNHH Hwan Tai Việt Nam KCN Phú Mỹ I, huyện Tân Thành 400 ống cống bê tông dự ứng lực 9 Nhà máy bê tông Vũng Tàu (Công ty nước ngoài Úc) KCN Mỹ Xuân A, Tân Thành 50 10 Công ty TNHH Xây lắp điện 2 Thị trấn Long Hải, huyện Long Điền 10 ống cống, cột điện ly tâm XI Khai thác Puzơlan Tấn/năm Năm hết hạn 1 Công ty CP Khoáng sản Minh Tiến Gia Quy, xã Long Tân, huyện Đất Đỏ 250.000 2031 Giao Ninh, xã Bình Trung, huyện Châu Đức 600.000 2032 2 Công ty TNHH 1 thành viên ĐT Kinh doanh Khoáng sản Vinaconex mỏ Núi Đất, xã Long Phước, TP. Bà Rịa 300.000 2026 mỏ Núi Thơm, xã Long Tân, huyện Đất Đỏ 300.000 2018 3 Công ty CP XNK Đầu tư tổng hợp và hợp tác quốc tế mỏ Núi Sao, xã Quảng Thành, huyện Châu Đức 1.500.000 2038 XII Vôi Tấn/năm 1 Công ty CP Tân Phú Mỹ KCN Phú Mỹ I, huyện Tân Thành 50.000 XIII Men, frit Tấn/năm 1 Công ty TNHH Fritta Việt Nam KCN Mỹ Xuân A, huyện Tân Thành Men màu, frit, dầu in PHỤ LỤC III DANH MỤC CÁC DỰ ÁN SẢN XUẤT VLXD KÊU GỌI ĐẦU TƯ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÀ RỊA-VŨNG TÀU GIAI ĐOẠN 2013 - 2020 T T Tên dự án Địa điểm dự kiến Công suất Đến năm 2015 2016 – 2020 I GẠCH NUNG triệu viên/năm triệu viên/năm 1 Nhà máy gạch tuy nen Đá Bạc Huyện Châu Đức 20 2 Nhà máy gạch tuy nen (chuyển đổi từ lò vòng) Huyện Châu Đức 20 II GẠCH KHÔNG NUNG Triệu viên/năm triệu viên/năm 3 GKN xi măng tại Bàu Lâm Huyện Xuyên Mộc 5 5 4 GKN xi măng tại Phước Tân Huyện Xuyên Mộc 5 5 5 GKN xi măng tại An Hải Huyện Côn Đảo 1 1 6 GKN xi măng tại Tam Phước Huyện Long Điền 10 10 7 GKN xi măng Bình Ba Huyện Châu Đức 5 5 8 Công ty TNHH Nhà Việt Long Hương TP. Bà Rịa 60 60 III VẬT LIỆU LỢP Triệu m2/năm 9 Ngói nung tại các cơ sở gạch tuy nen các cơ sở gạch tuy nen 0,5 10 Ngói xi măng cát tại Tam Phước Huyện Long Điền 0,5 0,5 11 Ngói xi măng cát tại An Hải Huyện Côn Đảo 0,1 0,1 12 Ngói xi măng cát tại Phước Tân Huyện Xuyên Mộc 0,1 0,1 13 Ngói xi măng cát tại Bình Ba Huyện Châu Đức 0,1 0,1 IV ĐÁ XÂY DỰNG Ngàn m3/năm Ngàn m3/năm 14 Khai thác tại Lô 14, xã Tóc Tiên Huyện Tân Thành 1.000 15 Khai thác tại Lô 11B, xã Phước Hòa Huyện Tân Thành 100 16 Khai thác tại Lô 11C, xã Phước Hòa Huyện Tân Thành 100 17 Khai thác tại Núi Lé, xã Quảng Thành Huyện Châu Đức 50 18 Khai thác Suối Lúp, xã Bình Ba Huyện Châu Đức 30 19 Khai thác tại Tân Trung, xã Phước Tân Huyện Xuyên Mộc 50 50 20 Khai thác tại ấp 4, xã Bàu Lâm Huyện Xuyên Mộc 30 20 V ĐÁ KHỐI Ngàn m3/năm Ngàn m3/năm 21 Khai thác tại Tân Phước, xã Phước Hòa Huyện Tân Thành 100 22 Khai thác tại xã Tam Phước Huyện Long Điền 20 VI CÁT XÂY DỰNG Ngàn m3/năm Ngàn m3/năm 23 Khai thác tại Tam Phước Huyện Long Điền 150 24 Sản xuất cát nghiền Châu Pha Huyện Tân Thành 500 25 Sản xuất cát nghiền Quảng Thành Huyện Châu Đức 500 26 Sản xuất cát nghiền Phước Tân Huyện Xuyên Mộc 500 VII VẬT LIỆU SAN LẤP Ngàn m3/năm Ngàn m3/năm 27 Khai thác tại xã Sông Xoài Huyện Tân Thành 400 28 Khai thác tại thôn 4, xã Suối Rao Huyện Châu Đức 100 29 Khai thác tại thôn 3, xã Suối Rao Huyện Châu Đức 50 30 Khai thác tại xã Đá Bạc Huyện Châu Đức 500 31 Khai thác tại xã Bàu Chính Huyện Châu Đức 100 32 Khai thác tại xã Bông Trang Huyện Xuyên Mộc 100 33 Khai thác tại xã Phước Tân Huyện Xuyên Mộc 200 34 Khai thác tại xã Hòa Hưng Huyện Xuyên Mộc 50 35 Khai thác tại xã An Ngãi Huyện Long Điền 50 36 Khai thác tại Núi Ba Quờn TP. Bà Rịa 100 VIII SỢI THỦY TINH Ngàn tấn/năm Ngàn tấn/năm 37 Nhà máy tại KCN Mỹ Xuân B1-CONAC Huyện Tân Thành 50 50

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docthiet_minh_qhvlxd_br_vt_4755.doc