Thiết kế trạm trộn bê tông dạng tháp có sử dụng máy trộn hỗn hợp vữa bê tông loại hành tinh

Đây là loại máy trộn bê tông cưỡng bức kiểu hành tinh dùng để sản xuất hỗn hợp bê tông có độ lớn của cốt liệu không quá 70 (mm) và cũng dùng để sản xuất vữa xây dựng , sản xuất vật liệu trong lĩnh vực sản xuất vật liệu thuỷ tinh và gốm xây dựng Các bộ phận của máy trộn đều có thể làm việc ở tốc độ cao. Các cánh trộn của máy trộn thực hiện các chuyển động phức tạp xung quay trục quay hành tinh của chúng đồng thời tham gia chuyển động mang theo trên đường tròn thuộc khoảng không gian vành đai tròn của buồng trộn. Máy trộn bao gồm giá máy, ở trên có lắp đặt thùng trộn được ốp bằng các tấm thay đổi, trên miệng có bố trí nắp đậy thùng trộn.

docx45 trang | Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 4553 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Thiết kế trạm trộn bê tông dạng tháp có sử dụng máy trộn hỗn hợp vữa bê tông loại hành tinh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TRƯỜNG ĐẠI HỌC XÂY DỰNG BỘ MÔN CƠ GIỚI HÓA XÂY DỰNG ĐỒ ÁN MÔN HỌC MÁY VÀ CÔNG NGHỆ BÊ TÔNG ĐỀ TÀI THIẾT KẾ TRẠM TRỘN BÊ TÔNG DẠNG THÁP CÓ SỬ DỤNG MÁY TRỘN HỖN HỢP VỮA BÊ TÔNG LOẠI HÀNH TINH Họ và Tên: TRƯƠNG THẾ NAM MSSV: 9153.54 Lớp : 54KG2 Ngành Cơ Giới Hóa Xây Dựng. Giảng viên hướng dẫn: GVC.Th.S: NGUYỄN KIẾM ANH Hà nội: 20/12/2012 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM TRƯỜNG ĐẠI HỌC XÂY DỰNG Độc lập – Tự do – Hạnh phúc ---------------0O0------------------ -------------------0O0--------------------- NHIỆM VỤ THIẾT KẾ ĐỒ ÁN MÔN HỌC MÁY VÀ CÔNG NGHỆ BÊ TÔNG I. Đầu đề thiết kế: -Trạm trộn bê tông dạng tháp. -Thiết kế máy trộn hỗn hợp vữa bê tông loại hành tinh. II. Số số liệu ban đầu: Năng suất của trạm: 75 (m3). III. Nội dung các phần thiết minh và tính toán: 3.1. Thành lập và mô tả dây truyền công nghệ, quy trình sản xuất của trạm. 3.2. Lựa chọn và bố trí các thiết bị trong trạm: Thiết bị định lượng, cấp liệu, vận chuyển… 3.3. Mô tả máy thiết kế : Cấu tạo và chức năng các bộ phận chính có sơ đồ minh họa, nguyên lý làm việc của máy. 3.4. Tính, chọn các thông số cơ bản: Thông số hình học ( Đường kính nồi trộn), kiểm tra lại năng suất theo thông số hình học đã chọn, công suất động cơ, số vòng quay của trục mang cánh trộn (của nồi trộn). 3.5. Tính bền các chi tiết và cụm: - Cánh trộn. - Bộ truyền bánh răng ăn khớp với bánh răng cố đinh. 3.6. Đặc điểm vận hành và sử dụng trạm, máy. IV. Các bản vẽ. 4.1. Bản vẽ hình chung của trạm (A0, A1). 4.2. Bản vẽ hình chung của máy trộn (A1), Trên bản vẽ này có thể hiện hình vẽ cụm, mặt cắt. V. Ngày giao nhiệm vụ thiết kế: 02/11/2012. VI. Ngày hoàn thành đồ án: 20/12/2012. Bộ môn thông qua Giáo viên hướng dẫn Nguyễn Kiếm Anh Lời Nói Đầu Đồ án môn học: “Thiết bị và công nghệ phục vụ công tác bê tông” là đồ án chuyên ngành của sinh viên khoa Cơ Khí Xây Dựng cũng như của nghành Cơ Giới Hóa Xây Dựng. Trên cơ sở những kiến thức và vẫn dụng kiến thức đã học, cũng như kiến thức các môn học khác để làm đồ án. Trong quá trình học tập và làm đồ án đã giúp cho sinh viên chúng em nắm vững kiến thức môn học và cũng cố kiến thức, các bước để tính toán thiết kế các công trình phục vụ cho công tác thi công về nghành Cơ Giới Hóa Xây Dựng. Và từ đó em có thể rút ra những kinh nghiệm để sau này có thể học tốt những môn học tiếp theo và những đồ án các môn học khác. Đồ án môn học: “Máy và công nghệ bê tông” giúp cho hiểu sâu hơn về các loại máy phục cho công tác bê tông, giúp nắm được nguyên lý, tính toán, lựa chọn máy, so sánh các loại máy hay thiết kế máy phù hợp với yêu cầu đề ra. Ngày nay khoa học kĩ thuật phát triển và thay đổi liên tục, không nằm ngoài những quy luật đó, các máy móc cũng ngày một thay đổi và tiên tiến hơn, nhờ những kiến thức đã học và làm đồ án mà có thể nắm bắt và hiểu được những thay đổi đó. Chỉ khi chúng ta có kiến thức thì chúng ta mới theo kiệp thời đại và không bị lạc hậu so với nó, như vậy chúng ta mới có thể phục cho tốt cho đất nước sau này. Trong đồ án này, em trình bày tính toán thiết kế máy trộn hành tinh sử dụng trong trạm trộn bê tông dạng tháp. Em xin chân thành cảm ơn thầy giáo Nguyễn Kiếm Anh đã hướng dẫn em hoàn thành đồ án này ! Sinh viên thực hiện TRƯƠNG THẾ NAM I . THÀNH LẬP VÀ MÔ TẢ DÂY TRUYỀN CÔNG NGHỆ. Chọn trạm trộn bêtông dạng tháp làm việc chu kỳ: a. Sơ đồ cấu tạo. Hình 1: Trạm trộn bêtông dạng tháp làm việc chu kỳ Băng tải vận chuyển cốt liệu nạp cho các bunke chứa. Phễu quay. Thiết bị phá vòm cát. Máng chuyển. Thiết bị báo mức dưới. Các máng chuyển tới các thiết bị định lượng cốt liệu Các thiết bị định lượng cốt liệu. Máng rót. Phễu tiếp nhận có đáy xae lật phân phối. 10- Thiết bị phân phối nước. 11- Máy trộn bê tông cưỡng bức. 12- Bunke nạp hỗn hợp bê tông vào các thiết bị vận chuyển. 13- Thiết bị lọc bụi. 14- Palăng điện. 15- Siclôn. 16- Máng hứng. 17- Vít tải. 18- Thiết bị báo mức trên. 19- Máng chuyển tới thiết bị định lượng ximăng. 20- Thiết bị định lượng ximăng. 21- Các máng nạp ximăng vào các thùng trộn. 22- Máy hút bụi. 23- Thiết bị báo tín hiệu. 24- Thùng chứa phụ gia lỏng. 25- Thiết bị định lượng chất lỏng. 26- Ông dẫn khí nén. 27- Thùng chứa nước. b. Mô tả dây chuyền công nghệ và quy trình sản xuất của trạm trộn. Cốt liệu (đá dăm, cát) từ kho chứa cốt liệu được băng tải 1 vận chuyển lên phễu nạp quay 2 để đưa vào các bunke chứa cốt liệu tương ứng. Xi măng từ các kho chứa được đưa lên siclôn 15 để phân tách ra khỏi khí nén và được vận chuyển vào bunke chứa nhờ vít tảI 17. Khí bụi từ siclôn được đưa thiết bị lọc bụi 13, sau khi được làm sạch, không khí thoát ra ngoài còn xi măng lọc tách được vít tải vận chuyển vào bunke chứa. Để đảm bảo chế độ làm việc tự động của trạm trộn, tất cả các bunke chứa cốt liệu và xi măng đều phải được trang bị các thiết bị tự động cảnh bảo mức trên 18 và mức báo dưới 5 qua các máng chuyển 6 tới thiết bị định lượng cốt liệu 7 và thiết bị định lượng ximăng 20. Cốt liệu ximăng sau khi định lượng xong được xả vào phễu tiếp nhận có đáy phân phối 9 để nạp vào từng máy trộn bêtông 11 tương ứng theo chương trình làm việc của trạm trộn. Nước và phụ gia sau khi định lượng xong bởi thiết bị định lượng 24 được đưa vào máy trộn bêtông tương ứng, nhờ thiết bị phân phối chất lỏng 10 làm việc đồng bộ với đáy lật phân phối các phối liệu khô 9. Sau khi trộn xong, hỗn hợp bêtông chứa được xả vào bunke chứa 12 để nạp cho các thiết bị vận chuyển. Các bunke chứa cốt liệu và xi măng phải chứa đủ lượng vật liệu để đảm bảo cho trạm trộn làm việc thường xuyên trong vòng 2–2,5 giờ. * Chu kỳ làm việc của trạm trộn . Các thành phần phối liệu của một mẻ trộn gồm có: Đá 1, đá 2, cát vàng, ximăng, phụ gia nếu có. Chu kỳ làm việc của một mẻ trộn là khoảng thời gian Tck giữa hai mẻ trộn liên tiếp. Các quá trình diễn ra bao gồm các công việc sau: - Cân đá 1. - Cân cát. - Cân đá 2. - Cân ximăng. - Cân nước. - Cân phụ gia. - Đổ cốt liệu vào nồi trộn. - Đổ nước, ximăng, phụ gia đồng thời. - Trộn bêtông - Xả bêtông Quy trình công nghệ sản xuất bê tông. Có thể gói gọn trong 3 giai đoạn sau: Nạp liệu 15 ---> 20 (s). Trộn bêtông 60 ---> 80 (s). Xả bêtông 15 ---> 20 (s). Từ đó ta có = 90 ---> 120 (s). II-TÍNH TOÁN LỰA CHỌN VÀ BỐ TRÍ THIẾT BỊ TRONG TRẠM. 1. Tính chu kỳ trạm trộn: Thời gian cân nguyên vật liệu như cát ,đá,… là 20 (s) Sau khi cân được cấp phối dưới băng tải cân đủ cấp phối cho một mẻ trộn đổ vào gầu skip với thời gian là 7 (s) Thời gian kéo gầu lên là 20 (s). Sau đó thời gian từ gầu skip nạp vào nồi trộn là 10 (s). Tổng thời gian nạp vào nồi trộn thì bê tông sống xả đồng thời nước, ximăng và phụ gia vào nồi trộn, thời gian này là 7 (s). Thời gian trộn: t = 40 (s). Thời gian xả bê tông : t=10 (s). => tổng chu kì làm việc cho mẻ đầu là :Tckd = 114 (s). khi xả mẻ đầu vào nồi trộn ta kết hợp cân đá, khi nồi trộn được 5 (s) ta cân ximăng, nước, phụ gia. => chu kì sau là :114 – 47= 67 (s). => số mẻ trộn trong 1h là : m= (mẻ). Chọn m=54 (mẻ). => dung tích sản xuất của mỗi máy trộn (dung tích nạp các phối liệu trước khi trộn) mỗi mẻ được xác định như sau: Vsx = 7554.0,65 = 2,14 (m3). Với hệ số nạp liệu = 0,65. Dung tích sản xuất của mỗi máy trộn (dung tích sản phẩm) mỗi mẻ được xác định như sau: V1mẻ = 7554 = 1,4 (m3). 2. Tính chọn thiết bị định lượng: Trạm trộn bêtông hiện đại cần phải đáp ứng đầy đủ các yêu cầu của khách hàng về: mác bêtông, độ linh động của hỗn hợp bêtông, thành phần cấp phối bêtông, v.v… Do đó để tính chọn được thiết bị định lượng cho trạm trộn bêtông cần phải xác định  khối lượng tối đa của các thành phần phối liệu cho 1 m3 bêtông trong tất cả các  mác bêtông  từ 100 ÷ 400. Theo kinh nghiệm thực tế có thể định ra khối lượng tối đa của các thành phần phối liệu cho 1 m³ hỗn hợp bêtông như sau:  -Khối lượng đá dăm (γ= 1800 kg/m³):           mđ.max = 1500  kg;             Vđ.max = 0,83 m³.  -Khối lượng cát (γ = 1600 kg/m³):           mc.max = 1000  kg ;            Vc.max = 0,62 m³.  -Khối lượng nước (γn=1000 kg/m³):           mn.max = 400  kg;               Vn.max = 0,4 m³. - Khối lượng ximăng PC - 30 ( γx= 1400 kg/m³):           mx.max = 700  kg;               Vx.max = 0,5 m³.  a. Thiết bị định lượng cốt liệu: Tổng khối lượng lớn nhất của các thành phần cốt liệu (đá1+đá2 + cát) được xác định như sau :            m đ1 + mđ2 + mc = 2000 (kg). Khối lượng vật liệu lớn nhất của các thành phần cốt liệu (đá 1, đá 2, cát) cho 1 m3 bê tông mà thiết bị định lượng cốt liệu làm việc chu kì theo nguyên lý cộng dồn phải đáp ứng là : với hệ số xuất liệu = 0,65. m = 2000.0,65.2,14 = 2782 (kg). Chọn 3 thiết bị định lượng cốt liệu tự động kí hiệu ABAH 1200 có các thông số: Kí hiệu thiết bị Tải trọng nâng giới hạn (kg) Dải cân định lượng (kg) Độ chính xác (%) Áp lực khí nén các xilanh chấp hành (Mpa) Chu kỳ định lượng (s) Dung tích thùng cân (m3) Kích thước bao thiết bị (mm) Khối lượng (kg) Nước sản xuất ABAH 1200 1200 200-1200 +-2 0,6 45 0,87 Dài Rộng cao 625 NGA 3042 1650 2220 b.Thiết bị định lượng xi măng: Ta tiến hành lựa chọn thiết bị định ximăng dựa vào khối lượng lớn nhất của mỗi thành phần trong một mẻ trộn. Khối lượng lớn nhất của ximăng trong một mẻ trộn được xác định nh sau :            mx.max  = 700.ρ.Vsx = 700.0,65.2,14 = 974 (kg). Lựa chọn đầu thùng cân và đầu cân: Chọn 2 thùng cân có các thông số cơ bản sau: Kí hiệu thiết bị Tải trọng nâng giới hạn (kg) Dải cân định lượng (kg) Độ chính xác (%) Giá trị mỗi vạch chia (kg) Áp lực khí nén các xilanh chấp hành (Mpa) Chu kỳ định lượng (s) Dung tích thùng cân (m3) Kích thước bao thiết bị (mm) Khối lượng (kg) Nước sản xuất ABAH 1400 700 300-700 -+1 2 0,6 45 0,94 Dài Rộng cao 1070 NGA 2670 1120 2690 -Tổng trọng lượng tác dụng lên cân: mcân= 700+1070= 1770 (kg). - Thùng cân ximăng được treo trên 2 đầu cân, vì vậy tải trọng của thùng cân ximăng tác dụng lên mỗi đầu cân một lực là : 1770/2 = 885 (kg). =>Ta chọn đầu cân điện tử loại ngàm côngxôn Z6 của hãng HBM có kí hiệu Z6/1000; trọng lượng cân: 1000 (kg). c. Thiết bị định lượng nước và phụ gia: Tương tự ta tiến hành lựa chọn thiết bị định lượng nước và phụ gia dựa vào khối lượng lớn nhất của mỗi thành phần trong một mẻ trộn. Khối lượng lớn nhất của nước và phụ gia trong một mẻ trộn được xác định như sau:            mn.max  = 400.ρ.Vn.max = 400.0,65.2,14 = 556 (kg). -Lựa chọn 2 thùng cân có các thông số sau: Kí hiệu thiết bị Tải trọng nâng giới hạn (kg) Dải cân định lượng (kg) Độ chính xác (%) Giá trị mỗi vạch chia (kg) Áp lực khí nén các xilanh chấp hành (Mpa) Chu kỳ định lượng (s) Dung tích thùng cân (m3) Kích thước bao thiết bị (mm) Khối lượng (kg) Nước sản xuất AB 2400 500 50-500 +-1 1 0,6 45 0,54 Dài Rộng cao 540 NGA 1560 1100 2600 - Tổng tải trọng tác dụng lên cân: mcân = 500+540= 1040 (kg). - Đối với thùng định lượng nước ta tính tương tự với tải trọng thùng cân là 540 (kg), do ta dùng  đầu cân loại  móc treo nên đầu cân phải chịu một lực là 1040 (kg). =>Ta chọn đầu cân điện tử loại treo ZGUW của hãng HBM có ký hiệu đầu treo U2A/ 1t / ZGUW; trọng lượng nâng: 1000 (kg). 3. Xác định dung tích của các bunke chứa các thành phần phối liệu của trạm trộn bê tông. a.  Dung tích của bunke chứa đá dăm. Dung tích của một bunke chứa cốt liệu được xác định như sau:        V bunke = Qvl. Kd     (m³).       (4.7) Trong đó :     Qvl : lượng vật liệu của thành phần cốt liệu cần dùng trong 1 giờ (m³/h). Qvl = V1mẻ .m (m3/h).     Kd : hệ số dự trữ vật liệu, Kd = 0,25 ÷ 0,5. Ta lấy Kd = 0,4. Thể tích của lượng đá dăm cần cho 1 mẻ trộn là: V1mẻ = Vđ.max .ρ.Vsx (m3). Với Dung tích nạp:  Vsx = 2,14 (m³). Hệ số xuất liệu: ρ = 0,65 Dung tích đá dăm lớn nhất cho 1 m3 là: Vđ.max = 0,83 (m3). thay vào ta có:          V1 mẻ = 0,83.0,65.2,14 = 1,16  (m3/mẻ). Với Số mẻ trộn trong 1h là:  m = 360067 = 54 (mẻ/h). =>    Qvl = 1,16.54 = 62,64 (m3/h). Thay vào (4.7) ta có thể tích của bunke phục vụ cho 1 giờ là:            V bunke /h  = Qv.l.Kd = 62,64.0,4= 25 (m3).   Vậy thể tích cần thiết của mỗi bunke để nó có thể cung cấp cho trạm trộn làm việc liên tục trong vòng 2÷2,5 giờ, với 2 bunke là:  V bunke= 2.V bunke /h 2.= 25 (m3). Ta chọn dung tích bunke chứa là: V bunke = 25 (m³) và lượng cốt liệu được chứa trong hai bunke chứa. b.  Dung tích của bunke chứa cát : Dung tích của một bunke chứa cốt liệu được xác định như sau:        V bunke = Qvl. Kd     (m³).       (4.7) Trong đó :     Qvl : lượng vật liệu của thành phần cốt liệu cần dùng trong 1 giờ (m³/h). Qvl = V1mẻ .m (m3/h).     Kd : hệ số dự trữ vật liệu, Kd = 0,25 ÷ 0,5. Ta lấy Kd = 0,4. Thể tích của lượng đá dăm cần cho 1 mẻ trộn là: V1mẻ = Vđ.max .ρ.Vsx (m3). Với Dung tích nạp:  Vsx = 2,14 (m³) Hệ số xuất liệu: ρ = 0,65 Dung tích đá dăm lớn nhất cho 1 m3 là: Vđ.max = 0,62 (m3). thay vào ta có:          V1 mẻ = 0,62.0,65.2,14 = 0,86  (m3/mẻ). Với Số mẻ trộn trong 1h là:  m = 360067 = 54 (mẻ/h). =>    Qvl = 0,86.54 = 46,57 (m3/h). Thay vào (4.7) ta có thể tích của bunke phục vụ cho 1 giờ là:            V bunke /h  = Qv.l.Kd = 46,57.0,4= 18,63 (m3).   Vậy thể tích cần thiết của mỗi bunke để nó có thể cung cấp cho trạm trộn làm việc liên tục trong vòng 2÷2,5 giờ, với 2 bunke là:  V bunke= 2.V bunke /h 2.= 18,63 (m3). Ta chọn dung tích bunke chứa là: V bunke = 19 (m³) và lượng cốt liệu được chứa trong hai bunke chứa. c.  Dung tích của bunke chứa xi măng : Dung tích của một bunke chứa cốt liệu được xác định như sau:        V bunke = Qvl. Kd     (m³).       (4.7) Trong đó :     Qvl : lượng vật liệu của thành phần cốt liệu cần dùng trong 1 giờ (m³/h). Qvl = V1mẻ .m (m3/h).     Kd : hệ số dự trữ vật liệu, Kd = 0,25 ÷ 0,5. Ta lấy Kd = 0,4. Thể tích của lượng đá dăm cần cho 1 mẻ trộn là: V1mẻ = Vđ.max .ρ.Vsx (m3). Với Dung tích nạp:  Vsx = 2,14 (m³) Hệ số xuất liệu: ρ = 0,65 Dung tích đá dăm lớn nhất cho 1 m3 là: Vđ.max = 0,50 (m3). thay vào ta có:          V1 mẻ = 0,5.0,65.2,14 = 0,70 (m3/mẻ). Với Số mẻ trộn trong 1h là:  m = 360067 = 54 (mẻ/h). =>    Qvl = 0,7.54 = 37,6 (m3/h). Thay vào (4.7) ta có thể tích của bunke phục vụ cho 1 giờ là:            V bunke /h  = Qv.l.Kd = 37,6.0,4= 15 (m3).   Vậy thể tích cần thiết của mỗi bunke để nó có thể cung cấp cho trạm trộn làm việc liên tục trong vòng 2÷2,5 giờ, với 2 bunke là:  V bunke= 2.V bunke /h 2.= 15 (m3). Ta chọn dung tích bunke chứa là: V bunke = 15 (m³) và lượng cốt liệu được chứa trong hai bunke chứa. 4. Tính chọn vít tải: Vít tải dùng để vận chuyển ximăng lên các xilô chứa ximăng hoặc dùng để vận chuyển ximăng từ các xilô chứa đến các thiết bị định lượng ximăng. Năng suất của vít tải được xác định theo công thức sau : Qvít ≥ Qximăng + Qxm là lượng xi măng cần thiết cho thiết bị định lượng ximăng trong 1h (m3). Ta có : Qxm = 37,6 (m3/h). + Năng suất của vít tải tính theo công thức: Qvít= 3600.ᴨ4.(D2-d2).V.Kd.Kβ (m3/h). (*) trong đó: Lấy Qvít = 37,6 ( m3/ h). Chọn các giá trị (bảng 2.19). D = 160 (mm): đường kính bao ngoài vít xoắn. d = 30 (mm): đường kính trục của vít tải. Kd = 0,125: hệ số đầy thùng quay (đối với xi măng). Kβ = 0,65: hệ số kể tới độ nghiêng lắp đặt trục vít (β= 200 đặt theo phương nghiêng). V: vận tốc vật liệu dọc trục vít (m/s). V= t.n.Kv (m/s). Kv= 0,75 hệ số kể tới tổn thất dọc đường vít tải. t= 0,8D= 0,8.0,16 = 0,128 (m) bước vít. Thay vào công thức (*) => n: Số vòng quay trục vít (vòng/phút). n ≥ 69 (vòng/phút) => Chọn n = 70 (vòng/phút). do bố trí nghiêng 20 độ nên tốc độ quay của trục vít xoắn tối đa là: = 75 (vòng/phút). Vậy vít vít tải có: Số vòng quay của trục vít là n = 70 (vòng/phút). Đường kính bao ngoài vít xoắn là 160 (mm). Tính kiểm tra lại vít tải: Vvít = 3600. ᴨ4.(0,162-0,032).0,128.70.0,75.0,65.0,125 = 38,13 (m3/h). Thỏa mãn. 5. Tính chọn băng tải: Năng suất của băng tải còn phải đảm bảo điều kiện sau: Q Qvl , Ta cần tính chọn băng tải cho cả cốt liệu đá và cát: * Tính chọn băng tải cho cốt liệu đá. Ta có: Qvl = m.Vcân.max = 54.1,16= 62,6 (m3/h). Vcân.max= mcân.maxγcát = 1500.0,65.2,141800 = 1,16 (m3). Bề rộng băng tải xác định theo công thức: . Trong đó: v là vận tốc chuyển của băng tải, ta chọn v=1,5 (m/s). c: là hệ số kể đến loại tiết diện của dòng vật liệu. Ta chọn dạng băng tải ở nhánh vận chuyển lòng máng 3 con lăn với góc đặt con lăn tạo lòng máng = 20 độ => C=470. : hệ số kể đến góc nghiêng làm việc của băng ta chọn: β =20 =>=0,85. => B=0,323 (m). Chọn chiều rộng của băng tải theo tiêu chuẩn: B= 400 (mm). * Tính băng tải cho cốt liệu cát. Ta có: Qvl = m.Vcân.max = 54.0,87 = 47 (m3/h). Vcân.max= mcân.maxγcát = 1000.0,65.2,141600 = 0,87 (m3). Bề rộng băng tải xác định theo công thức: Trong đó: v là vận tốc chuyển của băng tải, ta chọn v=1,5 (m/s). c: là hệ số kể đến loại tiết diện của dòng vật liệu. Ta chọn dạng băng tải ở nhánh vận chuyển lòng máng 3 con lăn với góc đặt con lăn tạo lòng máng = 20 độ => C=470. : hệ số kể đến góc nghiêng làm việc của băng ta chọn: β =20 =>=0,85. => B=0,28 (m). Chọn chiều rộng của băng tải theo tiêu chuẩn: B= 300 (mm). III- MÔ TẢ MÁY THIẾT KẾ. 1. Mô tả máy thiết kế. Đặc trưng cho máy trộn bê tông có các cánh trộn quay kiểu hành tinh là các cánh trộn quay xung quanh 2 trục khác nhau nên quỹ đạo của chúng không phải hình tròn mà là hình xiclôit và nhờ đó chúng trộn vật liệu tốt hơn so với loại máy có cánh trộn quay theo quỹ đạo đường tròn. Máy trộn được chia thành 2 loại: Máy trộn cùng chiều: hướng quay xung quanh 2 trục của cánh trộn giống nhau (Quỹ đạo là đường Epixicloit ). Máy trộn cùng chiều : hướng quay quanh 2 trục ngược chiều nhau (quỹ đạo là đường hypôxicloit ). Trong máy trộn có cánh trộn hành tinh còn bố trí các cánh trộn chỉ thực hiện chuyển động quay tròn xoay xung quanh trục trọng tâm. Nhiệm vụ của chúng một phần là trộn hỗn hợp cùng với cánh trộn hành tinh, phần khác làm sạch thùng trộn. 2. Sơ đồ cấu tạo và nguyên lý hoạt động. 1 Đông cơ. 6 cánh trộn chuyển động hành tinh. 2 Hộp giảm tốc. 7 Cửa dỡ sản phẩm . 3 Cánh trộn trung tâm . 8 Bánh răng trung tâm. 4 Cửa nạp liệu. 9 Vành răng cố định. 5 Cánh vét quay tròn . 10 Bộ cánh trộn hành tinh. Hình 2: Sơ đồ cấu tạo của máy trộn bê tông loại hành tinh * Nguyên lý hoạt động: Chuyển động của bộ hành tinh được dẫn động bởi động cơ 1, qua hộp giảm tốc 2, dẫn động cho hệ cánh trộn trung tâm 3 cùng với vỏ hộp hành tinh chuyển động, đồng thời làm cho cánh vét 5 quay tròn làm sạch thùng trộn, đồng thời truyền qua bánh răng trung tâm 8 ăn khớp với bánh hệ bánh răng cố định 9, làm quay bộ cánh trộn hành tinh 6 và 10 quay ngược chiều với cánh trộn 5 do đó làm cho hỗn hợp bê tông được trộn đều hơn. Sau khi hỗn hợp được trộn đều thì cửa xả 7 sẽ mở ra và hỗn hợp được xả ra ngoài. IV)TÍNH TOÁN CÁC THÔNG SỐ CƠ BẢN CỦA MÁY TRỘN 1. Xác định số lượng máy trộn: Dung tích sản xuất thùng trộn = 2,14 (). Dung tích hình học của thùng trộn được tính theo công thức => = 2.Vsx = 2.2,14 = 4,28 (). V (m3) Hình 3:Đồ thị sự phụ thuộc của chiều cao hỗn hợp bêtông trong thùng vào thể tích của thùng. Với Vhh = 4,28 (): theo bảng tra sự phụ thuộc chiều cao thùng trộn và thể tích thùng trộn thì Vhh rất lớn nên không dùng một máy trộn. Sử dụng hai máy trộn, mỗi máy có: V’hh= Vhh2 = 4,282 = 2,14 (m3). 2. Tính năng suất cho một máy trộn. m = 54 (mẻ trộn). = 0,65 hệ số xuất liệu. = 0,85 hệ số kể đến sử dụng thời gian. Vhh = 2,14 Thể tích hình học của máy trộn. Vsx = Vhh1,7 = 1,26: Dung tích sản xuất thùng trộn. Vsx1 = Vsx2 = 2,142 = 1,07 (m3). => Q = 1,07.54.0,65.0,85 = 37,6 (m3/h). 3. Tính các thông số hình học của một thùng trộn. Vì chọn hai máy trộn đều là máy trộn chuyển động hành tinh, nên năng suất của mỗi máy trộn là 37,6 (m3/h) và các thông số hình học giống như nhau. Vận tốc quay của cánh trộn được xác định từ điều kiện sao cho các phối liệu không bị văng ra khỏi bề mặt cánh trộn. f.G + f.Q= :lực quán tính li tâm của hỗn hợp. .R (N). Q :lực đẩy hỗn hợp dịch chuyển trên đáy thùng trộn. Q = f.G (N). => f.G+ Để đảm bảo điều kiện nhào trộn hiệu quả: . (**) Trong đó f: hệ số ma sát giữa hỗn hợp bê tông và bề mặt cánh trộn, lấy f=0,4. g: gia tốc trọng trưòng , lấy g= 9,81 (m/s2). R : bán kính xa nhất của cánh trộn. Vận tốc chuyển động trung bình của các cánh trộn có thể lựa chọn theo Karolep. Vtb = 23.ωgh.Rtb (m/s). D: đường kính thành trong thùng trộn được xác định theo công thức: (m). (***) h: chiều cao hỗn hợp bê tông trong thùng trộn được lấy theo đồ thị, hình bên Ta chọn: h = 200 (mm). Vb :Thể tích hỗn hợp bêtông trộn được trong một mẻ của một máy trộn. Dung tích hỗn hợp bê tông đã trộn được Vb tính theo công thức: Kb = VbVsx' = 0,65. => Vb = 0,65.1,26 = 0,819 (m3) = 819 (lít). Dung tích hình học của thùng trộn: Vhh = 2,14 (m3). Theo sơ đồ sự phụ thuộc của chiều cao hỗn hợp bêtông trong thùng vào thể tích của thùng: D = 4.0,819π.0,2 = 2,284 (m). => D = 2,28 (m). Đường kính ngoài của cốc trung tâm: d= 0,33D = 0,75 (m). Lấy d= 750 (mm). Chọn thùng trộn có các kích thước sau: Đường kính Chiều cao thùng Chiều cao hỗn hợp Thể tích hỗn hợp Đường kính ngoài cốc trung tâm 2,28 (m) 0,5 (m) 0,2 (m). 2,14 (m3) 750 (mm) Lấy R= D2 = 2,282 = 1,14 (m). Thay vào công thức (**) ta có: 2,2 4. Tính chọn công suất động cơ Hình 3: Sơ đồ bố trí cánh trộn trên máy a) Công suất tiêu hao do cánh trộn quay xung quanh trục bánh răng hành tinh (N1). Do bố trí 2 cụm cánh trộn kiểu roto trong máy trộn, nên ta tình công suất cho mỗi cụm cánh trộn tương tự như cánh trộn kiểu roto. Tương ứng như máy trộn roto ta có tính sơ bộ thể tích hình học của thùng trộn. Vroto=h.π.Droto24 = 0,5.π.0,8424 = 0,28 (m3). Trong đó: Droto = 840 (mm) Coi như đường kính của thùng trộn bê tông loại rôto. h = 500 (mm) Chiều cao thùng trộn. Vậy ta lựa chọn sơ đồ bố trí cánh trộn (Sơ đồ a-Vsx=0,25 m3). Với 4 cánh trộn được bố trí như trên hình vẽ. Các bán kính di chuyển của cánh trộn như trên. Cánh Bán kính 1 2 3 4 Bán kính trong r (mm) 50 140 190 290 Bán kính ngoài R (mm) 150 220 300 420 Chọn các thông số của cơ cấu cánh trộn hành tinh. : chiều cao cánh trộn lấy =0,10 (m). : chiều rộng cánh trộn, lấy lấy = 0,25 (m). Vi phân lực cản tác dụng lên cánh trộn: dp = c..dF.v2 = c..h. 2.x2.dx. Vi phân mô men cản quay trục trộn: dM = dp.x = c..h. 2.x3.dx. Do đó, mô men cản quay trục trộn có 1 cụm cánh trộn là: M = c..h. 2. = (N.m). Do 2 cụm cánh trộn như nhau và đối xứng nhau, nên ta chỉ tính cho 1 cụm. M= 5,5.24000.0,1.22.[0,154-0,054+0,224-0,144+0,34-0,194+0,424-0,294]4 = 440 (N.m) -Công suất động cơ tính cho một cánh của một cụm roto: Nđc1 = = M1000.η = 4401000.0,67 = 0,66 (kW). Công suất động cơ tính cho cả 2 cụm cánh trộn: N1'= 2.Nđc1 = 2.0,66 = 1,32 (kW). -Công suất tiêu hao do ma sát của 2 cụm cánh trộn: N1''. Vi phân mômen do ma sát được xác định như sau: d Mms=2.π.0,1.24000.0,5.[0,153-0,053+0,223-0,143+0,33-0,193+0,423-0,293]3 = 203 (N.m). công suất khắc phục tổn hao ma sát là : N1'' =2. Mms 1000μ=2. 2031000.0,67= 0,61(kW). Trong đó: + c : hệ số lực cản trực diện, lấy c = 5,5. + f: hệ số ma sát giữa bê tông và thùng trộn, f=0,5. + : khối lượng riêng hỗn hợp bê tông (kg/m3), lấy = 2400 (kg/m3)=24000 (N). + 1 : vận tốc góc của trục trộn hành tinh: = 2 (s-1) ó n= 6 (vòng/phút). + hi= hc: Chiều cao cánh trộn tính toán. + : hiệu suất hệ truyền động, lấy = 0,67. =>> Công suất N2= N2'+N2'' = 1,32+0,61= 1,93 (kW). b, Công suất tiêu hao do cụm cánh trộn quay xung quanh trục trung tâm: (N2). Các bán kính di chuyển của cánh trộn như trên. Cánh Bán kính 1 2 3 4 Bán kính trong r (mm) 400 570 570 900 Bán kính ngoài R (mm) 520 780 800 1100 Chọn các thông số của cơ cấu cánh trộn hành tinh. : chiều cao cánh trộn lấy =0,10 (m). : chiều rộng cánh trộn, lấy lấy = 0,25 (m). Vi phân lực cản tác dụng lên cánh trộn: dp = c..dF.v2 = c..h. 2.x2.dx. Vi phân mô men cản quay trục trộn: dM = dp.x = c..h. 2.x3.dx. Do đó, mô men cản quay trục trộn có 1 cụm cánh trộn là: M = c..h. 2. = (N.m). Do 2 cụm cánh trộn như nhau và đối xứng nhau, nên ta chỉ tính cho 1 cụm. M= 5,5.24000.0,1.0,632.[0,524-0,44+0,784-0,574+0,84-0,574+1,14-0,94]4 = 1885 (N.m) -Công suất động cơ tính cho một cánh của một cụm roto: Nđc2 = = M1000.η = 18851000.0,67 = 2,8(kW). Công suất động cơ tính cho cả 2 cụm cánh trộn: N2'= 2.Nđc2 = 2.2,8= 5,6 (kW). -Công suất tiêu hao do ma sát của 2 cụm cánh trộn: N2''. Vi phân mômen do ma sát được xác định như sau: d Mms=2.π.0,1.24000.0,5.[0,153-0,053+0,223-0,143+0,33-0,193+0,423-0,293]3 = 4098 (N.m). Công suất khắc phục tổn hao ma sát là : N2'' = 2.Mms 1000μ= 2.40981000.0,67= 12,2(kW). Trong đó: + c : hệ số lực cản trực diện, lấy c = 5,5. + f: hệ số ma sát giữa bê tông và thùng trộn, f=0,5. + : khối lượng riêng hỗn hợp bê tông (kg/m3), lấy = 2400 (kg/m3)=24000 (N). + 1 : vận tốc góc của trục trộn hành tinh: = 0,63 (s-1) ó n= 6 (vòng/phút). + hi= hc: Chiều cao cánh trộn tính toán. + : hiệu suất hệ truyền động, lấy = 0,67. =>> Công suất N2= N2'+N2'' = 5,6+12,2= 17,8 (kW). c. Công suất tiêu hao do cánh vét (N3). Do bố trí 4 cánh vét trong máy trộn, nên ta tình công suất cho mỗi cánh tương tự như cánh trộn kiểu roto. Các bán kính di chuyển của cánh trộn như trên. Cánh Bán kính 1 2 Bán kính trong r (mm) 1070 230 Bán kính ngoài R (mm) 1140 300 Chọn các thông số của cơ cấu cánh vét. : chiều cao cánh vét: lấy =0,20 (m). : chiều rộng cánh vét: lấy = 0,08 (m). : góc nghiêng lắp đặt cánh trộn so mặt phẳng chứa trục quay và tay giữ cánh vét: = 450. Vi phân lực cản tác dụng lên cánh trộn: dp = c..dF.v2 = c..h. 2.x2.dx. Vi phân mô men cản quay trục trộn: dM = dp.x = c..h. 2.x3.dx. Do đó, mô men cản quay trục trộn có 1 cụm cánh trộn là: M = c..h. 2. = (N.m). Do 2 cụm cánh vét như nhau và đối xứng nhau, nên ta chỉ tính cho 1 cụm. M= 5,5.24000.0,2.0,632.[1,144-1,074+0,34-0,234]4 = 764 (N.m) Công suất động cơ tính cho một cánh của một cụm roto: Nđc3 = =M1000.η = 7641000.0,67 = 1,14 (kW). Công suất động cơ tính cho cả 2 cụm cánh vét: N3' =2. Nđc3 = 2.1,14 = 2,28 (kW). Công suất tiêu hao do ma sát của 2 cánh vét: N3'': Vi phân mômen do ma sát được xác định như sau: d thay số : Mms = 2.π.0,2.24000.0,5.[1,143-1,073+0,33-0,233]3 = 1718 (N.m). Công suất khắc phục tổn hao ma sát là : N3'' =2. Mms 1000μ=2. 1718 1000.0,67= 5,12 (kW). Trong đó: + c : hệ số lực cản trực diện, lấy c = 5,5. + f: hệ số ma sát giữa bê tông và thùng trộn, f=0,5. + : khối lượng riêng hỗn hợp bê tông (kg/m3), lấy = 2400 (kg/m3)=24000 (N). + ht : vận tốc góc của trục trộn hành tinh: ht = 0,63 (s-1) ó n= 6 (vòng/phút). + h = hcv. = 0,2 (m): chiều cao cánh trộn tính toán. + : hiệu suất hệ truyền động, lấy = 0,67. =>> Công suất N3= N3'+N3'' = 2,28+5,12= 7,4 (kW). Công suất của động cơ cần thiết: Nđc = Nđc1+ Nđc2+ Nđc3 = 1,93+17,8+7,4 = 27,13 (kW). Chọn động cơ: Tên động cơ Công suất Số vòng quay AOC2-81-6 33 (kW) 1000 (vòng/phút) - Các thông số của thùng trộn: Động cơ được gắn với hộp giảm tốc. Số vòng quay trục ra hộp giảm tốc n2=6 (vòng/phút). Tỉ số truyền của bộ truyền hộp giảm tốc: i=166,7. V. TÍNH BỀN CÁC CHI TIẾT VÀ CỤM: 1. Cánh trộn. Sơ đồ vi phân lực cản tác dụng lên cánh trộn như (hình .12) Hình .12 Sơ đồ vi phân lực cản tác dụng lên cánh trộn. Lực cản lớn nhất của hỗn hợp tác dụng lên cánh trộn tại vị trí tiết diện tiếp xúc với vật liệu là lớn nhất: P= P1 + P2 (N). + Lực cản do cánh quay xung quanh trục hành tinh P1: P = C..h.2.x2.dx = C.ρ.h.ω12.(R3-r3)3 (N). Trong đó: C- Hệ số lực cản trực diện, đối với hỗn hợp bêtông C=5 5,5, Ta chọn C = 5,5. - khối lượng riêng của hỗn hợp bêtông,lấy=2400 (kg/m3)=24000(N). h- là chiều cao của cánh trộn chiếu theo phương song song với đáy thùng trộn: h = 0,1 (m). 1= 2 (rad/s). R= 0,42 (m). r = 0,3 (m). P1 = = 829 (N). + Lực cản do cánh quay xung quanh trục trung tâm P2: P2 = C..h.2.x2.dx =C.ρ.h.ω22.(R3-r3)3 (N). Trong đó: C- Hệ số lực cản trực diện, đối với hỗn hợp bêtông C=5 5,5, Ta chọn C = 5,5. - khối lượng riêng của hỗn hợp bêtông, lấy= 2400(kg/m3)=24000(N). h- là chiều cao của cánh trộn chiếu theo phương song song với đáy thùng trộn: h = 0,1.cos250 = 0,09 (m). 2=0,63 (rad/s). R=1,14 (m). r=0,89 (m). P2 = = 1356 (N). =>> P = 1356+829 = 2185 (N). Vì xẻng trộn được liên kết với tay trộn nên ta coi xẻng bị ngàm tại vị trí giữa của cánh, vì vậy cánh chịu tác dụng của các lực phân bố. q= Pl0 = 21850,25 = 8740 (N/m). Sinh ra ứng suất uốn bên trong cánh trộn ta tính cho vị trí nguy hiểm nhất: Hình 4:Sơ đồ ứng suất bên trong cánh trộn Ứng suất lớn nhất tác dụng lên cánh trộn tại vị trí ngàm: σmax = MmaxW . Trong đó: Momen max tại vị trí ngàm: Mmax=q.l22=8740.0,09522=39,4 (N.m). Momen chống uốn của mặt phẳng cắt ngang: W= t.h26= 0,02.0,126= 3,3.10-5 (m3). t = 0,02 (m) Chiều dày cánh trộn. h=0,1 (m) Chiều cao của cánh trộn. σmax=39,43,3.10-5 = 1195129 (N/m2) = 119,5129 (N/cm2). => σmax < [σu] = 24500 (N/cm2). Thỏa mãn. 2. Bộ truyền bánh răng ăn khớp với bánh răng cố định (trung tâm). a. Tính và phân phối tỉ số truyền. * Ta coi hệ hành tinh như hệ bánh răng bình thường, với bánh răng Z4 cố định. Vận tốc quay xung quanh bánh răng Z4 là: n2 = 6 (vòng/phút). * Với bánh răng Z1 quay với tốc độ: n1= 19 (vòng/phút). +Chọn sơ bộ đường kính vòng chia các bánh răng: Bánh răng thứ 1: D1=180 (mm) ; Modun m=10 ; Số răng: Z1=18 răng. Bánh răng thứ 2,3: D2,3=140 (mm) ; Modun m=10 ; Số răng: Z2,3=14 răng, và ta tiến hành dịch chỉnh để khắc phục khả năng bị cắt chân răng. Bánh răng thứ 4: D4= 570 (mm) ; Modun m=10 ; Số răng: Z1=57 răng. + Khoảng cách trục sơ bộ a12 = 160 (mm) ; Chiều rộng bánh răng: b=ψba.ai =(0,3÷0,5).ai=0,4.160= 64 (mm). + Khoảng cách trục sơ bộ a23 = 140 (mm). Chiều rộng bánh răng: b=ψba.ai =(0,3÷0,5).ai=0,4.140= 56 (mm). + Khoảng cách trục sơ bộ a34 = 355 (mm). Chiều rộng bánh răng: b=ψba.ai =(0,3÷0,5).ai=0,3.355= 177,5 (mm). + Chọn bánh răng trụ răng thẳng nên b=0o => cosb = 1. Để đồng bộ trong chuyền động ta chọn chiều rộng bánh răng: b=100 (mm). Ta có bảng phân phối tỉ số truyền và công suất trên các trục. Trục I II III IV i i1= 0,79 i2=1 i3= 4,0 n (vg/ph) 19 24 24 6 Công suất (kW) 54 45 39 33 b. Tính bền bộ truyền bánh răng Z3 và Z4. * Chọn thép 45 tôi cải thiện đạt cường độ theo yêu cầu để chế tạo bánh răng: có sb=1400 (N/mm2); sch=300 (N/mm2). Giới hạn mỏi uốn của thép: σ-1=0,61.1400=854 (N/mm2)=854 (MPa). Ta có Z3= 14 răng; Z4= 57 răng. Mô đun: m= 10 ; Khoảng cách trục: a34 = 355 (mm). Bề rộng bánh răng: b = 180 (mm). * Kiểm nghiệm sức bền uốn của răng: Hệ số an toàn: n = 1,5. Hệ số tập trung ứng suất ở chân răng: Ks = 1,8. Hệ số dạng răng: Bánh nhỏ YF3 = 4,06 ; Bánh lớn YF4 = 3,6. Ứng suất uốn cho phép: [σF ] = σ-1n = 8541,2 =712 (N/mm2). Ứng suất tiếp xúc cho phép: [σH ] = [σH ]1 =[σH ]2 =σHlim.KHLSH = 560.11,1 = 509 (MPa). *Kiểm nghiệm ứng suất uốn bánh răng: σF1=2.T.KF.Yζ.Yβ.YF1.1bwdw.m . Trong đó: T= 9,55.106.Pn =9,55.106.4524 = 17906250 (N.mm) Momen xoắn trên trục chủ động. m=10 (mm) Modun. bw=100 (mm) Chiều rộng vành răng. dw = 140 (mm) Đường kính vòng chia bánh chủ động. Các hệ số: KF = 1,2; Yζ =0,638; Yβ=1; YF1=3,02 Với bánh răng nhỏ Z3. => σF1=2. 17906250.1,2.0,638.1.3,02.1100.140.10= 591 (N/mm2)= 591 (MPa). Vậy σF3 =591 (MPa) < [σ] F=712 (MPa). Thỏa mãn. Với bánh răng lớn Z4. σF4 = σF3 . γ3γ4 = 591.4,063,6 = 667 (N/mm2). Vậy : σF4 = 667 (MPa) < [σ] F=712 (MPa). Thỏa mãn. *Kiểm nghiệm độ bền tiếp xúc: σH= ZM. ZH. Zζ.2.T1.KH.(u+1)bw.u.dw12 T1 = 9,55.106.Pn =9,55.106.4524 = 17906250 (N.mm) T2 = 9,55.106.Pn =9,55.106.5419 = 27142105 (N.mm): Momen xoắn trên trục chủ động. m= 10 (mm) Modun. bw= 100 (mm) Chiều rộng vành răng. dw3 = 140 (mm) Đường kính vòng chia bánh chủ động 3. dw4 = 140 (mm) Đường kính vòng chia bánh trung tâm 4. Các hệ số: .ZM = 274 Kể đến cơ tính của vật liệu. ZH =1,75 Kể đến hình dạng bề mặt tiếp xúc. Zζ=1 Kể đến sự trung khớp của răng. KH = KHβ. KHα KHv = 1,15.1,13.1,028=1,34. u=4 Tỉ số truyền. -Với bánh răng nhỏ Z3. =>σH= ZM. ZH. Zζ.2.T1.KH.(u+1)bw.u.dw12 =274.1,75.1.2.17906250.1,34.(4+1)100.4.1402=500 (MPa). Vậy σH = 500 (MPa) < [σ] H=509 (MPa). Thỏa mãn. -Với bánh răng lớn Z4. =>σH= ZM. ZH. Zζ.2.T2.KH.(u+1)bw.u.dw22 =274.1,75.1.2.27142105.1,34.(4+1)100.4.3552 =327 (MPa). Vậy σH = 327 (MPa) < [σ] H=509 (MPa). Thỏa mãn. *Kiểm nghiệm sức bền của răng khi chịu quá tải đột ngột: Ứng suất tiếp xúc cho phép: [σH]max= 2,8.σch=2,8.300=840 (MPa). Ứng suất tiếp cho phép: [σH]max= 0,8.σch=0,8.300=240 (MPa). Ứng suất uốn cho phép: [σH]max= 2,8.σch=0,8.300=240 (MPa). VI) NHỮNG ĐẶC ĐIỂM VẬN HÀNH CỦA MÁY Đây là loại máy trộn bê tông cưỡng bức kiểu hành tinh dùng để sản xuất hỗn hợp bê tông có độ lớn của cốt liệu không quá 70 (mm) và cũng dùng để sản xuất vữa xây dựng , sản xuất vật liệu trong lĩnh vực sản xuất vật liệu thuỷ tinh và gốm xây dựng… Các bộ phận của máy trộn đều có thể làm việc ở tốc độ cao. Các cánh trộn của máy trộn thực hiện các chuyển động phức tạp xung quay trục quay hành tinh của chúng đồng thời tham gia chuyển động mang theo trên đường tròn thuộc khoảng không gian vành đai tròn của buồng trộn. Máy trộn bao gồm giá máy, ở trên có lắp đặt thùng trộn được ốp bằng các tấm thay đổi, trên miệng có bố trí nắp đậy thùng trộn. KẾT LUẬN Qua đồ án môn học CƠ GIỚI HÓA CÔNG TÁC BÊ TÔNG đã giúp cho em hiểu các bước, trình tự tính toán thiết kế Trạm trộn bê tông thương phẩm, cũng như tính toán thiết kế máy trộn bê tông loại hành tinh. Qua đó em cũng hiểu được nguyên lý hoạt động, cấu tạo của các chi tiết, các bộ phận, và hình dung được phần nào về công việc sau này. Qua đây em xin gửi lời chân thành cảm ơn tới thầy Nguyễn Kiếm Anh đã hướng dẫn em tận tình và chu đáo để em có thể hoàn thành công việc của mình một cách nhanh nhất. 1. MÁY VÀ THIẾT BỊ SẢN XUẤT VẬT LIỆU XÂY DỰNG__TS.TRẦN QUANG QUÝ. 2. TÍNH TOÁN THIẾT KẾ HỆ DẪN ĐỘNG CƠ KHÍ__PGS.TS.TRỊNH CHẤT-TS.LÊ VĂN UYỂN. 3. CHI TIẾT MÁY __ NGUYỄN TRỌNG HIỆP. 4. TẬP BẢN VẼ MÁY NÂNG CHUYỂN__ĐẠI HỌC XÂY DỰNG. 5. KẾT CẤU THÉP__PGS.TS.PHẠM VĂN HỘI. 6. CƠ SỞ THIẾT KẾ MÁY XÂY DỰNG__PGS.TS.VŨ LIÊM CHÍNH. 7. HƯỚNG DẪN LÀM ĐỒ ÁN CƠ GIỚI HÓA CÔNG TÁC BÊ TÔNG. 8. CÁC GIÁO TRÌNH LIÊN QUAN KHÁC.  NHÀ XUẤT BẢN : TRƯƠNG THẾ NAM

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docxthuyet_minh_5899.docx
Luận văn liên quan