Tiểu luận Dịch vụ thanh toán bằng điện thoại di động E - Mobile

MỤC LỤC I. GIỚI THIỆU DỊCH VỤ THANH TOÁN BẰNG ĐIỆN THOẠI DI ĐỘNG - E- MOBILE . . 5 1. Khái niệm . . 5 2. Phân loại . 5 a. Ngân hàng di động ( mobile banking ) . . 6 b. Chuyển tiền và thanh toán di động (mobile payments and money transfer) . . 7 3. Các mô hình triển khai dịch vụ e-mobile . 9 a. Mô hình Ngân hàng làm chủ đạo (Bank-led Model) . 9 b. Mô hình Công ty di động làm chủ đạo (Operator-led Model) . . 10 c. Mô hình hợp tác Ngân hàng - Viễn thông (Partnership model) . 11 4. Tính năng . . 11 II. CÁC ĐƠN VỊ TRIỂN KHAI THỰC HIỆN DỊCH VỤ THANH TOÁN BẰNG ĐIỆN THOẠI DI ĐỘNG - E-MOBILE . . 13 1. Các ngân hàng . . 13 2. Các mạng viễn thông . 14 3. Các thương hiệu thanh toán và các công ty cung cấp các dịch vụ thanh toán phi ngân hàng . . 16 III. CÁC DỊCH VỤ CHO PHÉP THANH TOÁN BẰNG ĐIỆN THOẠI DI ĐỘNG E- MOBILE . . 17 1. Dịch vụ mobile banking . . 17 2. Dịch vụ SMS banking . . 20 3. Dịch vụ chuyển tiền . . 20 4. Dịch vụ thanh toán tiền điện, tiền nước, tiền điện thoại, điện hoa . 21 5. Dịch vụ tải game, tải hình nền, tải nhạc chuông, nhạc chờ, . 22 6. Dịch vụ mua thẻ game . . 23 IV. CÁC MẠNG ĐIỆN THOẠI CHO PHÉP THANH TOÁN, CÁC YÊU CẦU VÀ ĐIỀU KIỆN THAM GIA DỊCH VỤ . . 25 1. Các mạng điện thoại cho phép thanh toán . . 25 2. Các yêu cầu và điều kiện tham gia dịch vụ . . 25 V. QUY TRÌNH THỰC HIỆN THANH TOÁN . . 29 1. Dịch vụ mobile banking . . 29 2. Mua thẻ game bằng điện thoại di động . . 31 3. Tải game, tải hình ảnh và nhạc chuông, nhạc chờ . 32 4. Chuyển tiền . . 32 5. Thanh toán hóa đơn ( tiền nước, tiền điện, điện thoại, ) và dịch vụ . . 34 VI. CÁC HẠN CHẾ, RỦI RO VÀ CÁC BIỆN PHÁP PHÒNG NGỪA . . 35 1. Hạn chế . . 35 2. Các biện pháp phòng ngừa . . 35

pdf36 trang | Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 2807 | Lượt tải: 3download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tiểu luận Dịch vụ thanh toán bằng điện thoại di động E - Mobile, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
nhưng vẫn chưa được khai thác hết. Người tiêu dùng – trước đây chưa quen với Internet và chỉ sử dụng làm phương tiện thu thập thông tin thì nay đang dần dần đón nhận kênh này cho những quyết định mua hàng và các giao dịch mua bán của mình. Năm 2007, doanh số bán lẻ trực tuyến tại Mỹ đã tăng lên 17 tỷ USD và được dự đoán sẽ còn tăng tới 335 tỷ USD vào năm 2012. Tăng trưởng thương mại trong kênh này được tạo điều kiện bởi những tiến bộ trong công nghệ, các ứng dụng và hạ tầng đáng tin cậy, trải nghiệm tiêu dùng và các lựa chọn thanh toán (cả thương hiệu thanh toán truyền thống lẫn các lựa chọn mới như PayPal) gia tăng. Điện thoại di động được nhận thấy sẽ là phương tiện thanh toán thế hệ mới – mở ra cơ hội phát triển cho những bên đang và sẽ tham gia. Trên thế giới hiện có hơn 500 triệu người sử dụng điện thoại di động. Ở nhiều nước, số lượng thuê bao điện thoại di động đã vượt thuê bao cố định. Ngay tại Việt Nam cũng đã có ý kiến cho rằng trong vòng 3 đến 5 năm tới số thuê bao di động sẽ ngang bằng và có thể vượt số thuê bao cố định. Điều này đòi hỏi các nhà khai thác kinh doanh dịch vụ điện thoại di động phải đưa ra các dịch vụ mới thông qua việc mở rộng hoạt động và liên kết với các đối tác từ nhiều lĩnh vực khác nhau. 1. Khái niệm E-mobile là dịch vụ thanh toán qua điện thoại di động, mọi giao dịch và thanh toán các khoản tiền đều được thực hiện bằng chiếc điện thoại di động Thanh toán qua điện thoại di động với nhiều nước trên thế giới không còn là điều xa lạ khi chiếc điện thoại di động đã trở thành vật bất ly thân của mỗi người. Không cần tài khoản ngân hàng, không cần đăng ký loại sim đặc biệt, người tiêu dùng vẫn có thể mua hàng và thanh toán qua điện thoại di động. Những tiện ích mới này được dự báo sẽ nở rộ nhanh chóng trong thời gian tới đây, khi số lượng thuê bao di động tăng chóng mặt, cộng với sự phát triển của công nghệ ứng dụng thông tin trong lĩnh vực thanh toán nói chung. 2. Phân loại Thương mại di động bao gồm hai hạng mục chính: Ngân hàng di động (mobile banking) chỉ những vị trí điện thoại di động được dùng như một kênh truy cập tới các dịch vụ tài chính. E-mobile Nhóm: Bắc – Trung - Nam 6/36 Chuyển tiền và thanh toán di động (mobile payments and money transfer) chỉ những nơi điện thoại di động được dùng như một thiết bị thanh toán để tác động đến việc chuyển giá trị từ một bên sang bên kia. a. Ngân hàng di động ( mobile banking ) Hiện nay, dịch vụ ngân hàng di động đã thu hút sự quan tâm đáng kể của người dùng và các ứng dụng được triển khai rộng khắp nhờ vào số lượng thuê bao ngân hàng di động tăng lên không ngừng – đặc biệt là tại các nước phát triển. Dịch vụ này giúp khách hàng ngân hàng kiểm tra bảng quyết toán, tiền chuyển khoản và nhận các tin nhắn thông báo. Các tin nhắn thông báo được gửi đến khi có những diễn biến nhất định – ví dụ, khi số dư trong tài khoản nằm dưới ngưỡng cho phép (chứng tỏ cần phải chuyển tiền vào để đáp ứng các giao dịch trong tương lai). Ngân hàng di động đem lại những tiện ích đáng kể cho người tiêu dùng – trước đây muốn sử dụng dịch vụ ngân hàng, khách hàng phải gọi điện thoại để kiểm tra số dư tài khoản hoặc thực hiện chuyển khoản, thậm chí bất tiện hơn là phải di chuyển đến chi nhánh ngân hàng hoặc máy ATM để thực hiện thao tác kiểm tra. Ngân hàng di động giảm thiểu sự phiền hà, thủ tục rắc rối cho khách hàng bên cạnh các tính năng cơ bản là di động, bảo mật và các chức năng hỗ trợ như thông báo để khách hàng chủ động hơn. Công nghệ cho các ứng dụng doanh nghiệp vẫn liên tục phát triển và cho thấy viễn cảnh tăng trưởng trong tương lai. Dịch vụ mobile Banking giúp khách hàng dễ dàng kiểm soát tài khoản của mình, mọi lúc, mọi nơi thông qua điện thoại di động (áp dụng cho tất cả mạng di động). Giải pháp Mobile Banking bao gồm các thành phần chính sau: • Hệ thống lõi Mobile banking để tập trung xử lý các giao dịch trực tuyến từ Mobile của khách hàng. • Giao diện kết nối với hệ thống Core Banking, CMS, Switching hoặc Internet Banking. • Giao diện kết nối với các nhà cung cấp dịch vụ và tổng đài SMS Hệ thống ứng dụng quản lý mobile banking: o Đăng ký dịch vụ o Quản lý nhà cung cấp o Quản lý khách hàng o Quản lý dịch vụ trên Mobile o Cập nhật thông tin dịch vụ công cộng: ATM, chi nhánh, địa điểm o Tra cứu giao dịch o Quản lý phí Giới thiệu Nhóm: Bắc – Trung - Nam 7/36 o Báo cáo Các ứng dụng mobile banking trên các nền điện thoại phổ biến: Nokia(Symbian), Android, IPhone, Window Mobile, BlackBerry và các dạng máy tính bảng Ipad và Android Tablet. Giải pháp mobile banking có thể giao tiếp với ngân hàng qua SMS hoặc GPRS/3G/WiFi. b. Chuyển tiền và thanh toán di động (mobile payments and money transfer) Điều đáng quan tâm là điện thoại di động đang được sử dụng vượt ngoài phạm vi ngân hàng di động như thế nào để tác động tới việc chuyển giá trị từ một bên sang bên kia. Ứng dụng này hứa hẹn tạo ra khối lượng giao dịch bùng nổ qua điện thoại di động, khi đó khối lượng giao dịch khổng lồ có thể chuyển thành các cơ hội kiếm lời kếch xù cho các nhà đầu tư. Sự tăng trưởng trên thị trường này sẽ phụ thuộc vào một vài nhân tố then chốt sau đây: tăng trưởng thuê bao di động, tính năng linh hoạt của thiết bị di động, sự ra đời liên tục của các thiết bị đầu cuối chấp nhận không gặp gỡ trực tiếp, quy mô của phân khúc thu nhập và các vị trí địa lý truy cập được công nghệ di động. Đã có rất nhiều ý tưởng và/hoặc các phát triển trên toàn cầu để thiết lập nền tảng cho việc triển khai ở quy mô lớn và được đón nhận rộng rãi. Có nhiều loại hình thanh toán di động khác nhau tùy theo lý do thực hiện thanh toán. Mỗi loại hình này tồn tại dưới một số hình thức hiện nay, tuy nhiên một vài ý tưởng hấp dẫn hơn (Ví dụ: mobile top up) so với các loại hình khác (Ví dụ: các thanh toán di động vật lý (physical) vốn đòi hỏi phải có thời gian để phát triển. Những loại hình này bao gồm: o Thanh toán di động từ xa để chỉ việc mua dịch vụ hoặc hàng hóa số hữu hình từ xa bằng tin nhắn SMS, trình duyệt giao thức ứng dụng không dây, hoặc năng lực ứng dụng độc quyền của một thiết bị di động. Hệ thống thanh toán di động từ xa của nội dung số thông qua các nhà khai thác di động (chẳng hạn như mua nhạc chuông hoặc nội dung số) cũng đã phát triển ổn định. Các thanh toán di động từ xa hiện cũng đang được dùng để khởi xướng mua hàng hóa hữu hình giao tận nơi (chẳng hạn, đặt mua sách mang đến tận nhà). o Mobile Top-Up để chỉ nạp thêm thời gian cho tài khoản di động trả trước bằng thẻ tín dụng, thẻ ghi nợ hoặc tiền mặt trực tiếp tại nơi bán hàng thông qua thẻ cào, điểm giao dịch (Point of Sale) và ki-ốt. Tiềm năng của mobile top up rất hứa hẹn tại các thị trường mà tài khoản di động trả trước chiếm đa số. o Chuyển tiền cá nhân (Person-to-Person) chỉ việc chuyển tiền giữa các thuê bao thông qua một thiết bị di động và thường được gọi chung là chuyển tiền di động. Trước đây, các cá nhân có thể chỉ thanh toán bằng tiền mặt hoặc séc. E-mobile Nhóm: Bắc – Trung - Nam 8/36 Chuyển tiền bằng tin nhắn qua di động mang lại nhiều tiện lợi cũng như đảm bảo an toàn cho các cá nhân. Hiện dịch vụ này đã có mặt trên một số thị trường. o Thanh toán hóa đơn di động là chỉ việc dùng một thiết bị di động để thực hiện chuyển tiền từ một cá nhân tới một doanh nghiệp nhằm mục đích thanh toán nghĩa vụ hóa đơn. Tại các thị trường đã phát triển, thanh toán hóa đơn qua di động tiện lợi hơn so với các hình thức thanh toán qua Internet đang thịnh hành. Tại các nước đang phát triển, thanh toán hóa đơn qua di động thể hiện một sự thay đổi đáng kể. Tại những thị trường này, người ta vẫn phải đi lại đến nơi mua hàng hóa, dịch vụ để thực hiện các kiểu thanh toán nhất định – chẳng hạn, mang tiền mặt đi mua vé xe buýt. Chính tại các nước này, kênh di động đang hình thành nên hạ tầng ngân hàng. o Thanh toán di động vật lý để chỉ việc mua hàng hoặc dịch vụ sử dụng thiết bị di động như là điểm giao dịch thông qua công nghệ thanh toán không gặp gỡ trực tiếp – hay còn gọi là “thanh toán gần gũi”. Thỏa thuận được xây dựng dựa trên các chuẩn dành cho Thông tin liên lạc vùng lân cận, công nghệ chủ yếu là để thúc đẩy sự phát triển của loại hình thanh toán qua di động. Mặc dù đã có những thử nghiệm quan trọng tại nhiều thị trường song người ta không kỳ vọng dịch vụ này được đón nhận rộng rãi trong ngắn hạn do cần phải có thời gian và vốn lớn để có thể triển khai các thiết bị đầu cuối tại điểm giao dịch, thiết bị cầm tay tương thích bán sẵn trên thị trường và thỏa thuận về mô hình kinh doanh cho các bên tham gia bao gồm ngân hàng và nhà khai thác di động. Hƣớng phát triển của thanh toán di động Giới thiệu Nhóm: Bắc – Trung - Nam 9/36 3. Các mô hình triển khai dịch vụ e-mobile Trên thế giới hiện nay có 3 mô hình triển khai Mobile Commerce chính, đều có điểm chung là cho phép người sử dụng thực hiện giao dịch, thanh toán mọi lúc, mọi nơi thông qua điện thoại di động. Tuy nhiên vai trò của các bên tham gia trong các mô hình này có đặc điểm khác biệt, tùy thuộc vào nhiều yếu tố như điều kiện kinh tế - xã hội, cơ sở hạ tầng, chính sách quản lý, thói quen tiêu dùng… tại mỗi quốc gia. a. Mô hình Ngân hàng làm chủ đạo (Bank-led Model) Mô hình này phổ biến tại các nước có dịch vụ ngân hàng rất phát triển và đa phần người dân có tài khoản ngân hàng, ví dụ Anh, Mỹ, Canada… Các ngân hàng xây dựng những ứng dụng cho phép khách hàng sử dụng điện thoại di động để Sơ đồ dự đoán doanh thu từ thƣơng mại di động. (Nguồn: Frost & Sullivan) E-mobile Nhóm: Bắc – Trung - Nam 10/36 thực hiện các giao dịch và thanh toán trên tài khoản khách hàng của mình. Mô hình này có thể được hiểu là dịch vụ ngân hàng trên điện thoại di động (mobile banking). Bên cạnh kênh giao dịch ngân hàng truyền thống như tại quầy giao dịch hay tại máy ATM, thì mobile banking ra đời đã thực sự đem lại phương thức giao dịch thuận lợi cho khách hàng. Khách hàng không phải đến các ngân hàng mà vẫn có thể thực hiện giao dịch bất cứ lúc nào, ở đâu mình muốn. Các giao dịch có thể được thực hiện qua kênh Mobile banking là truy vấn thông tin tài khoản, chuyển tiền giữa các tài khoản ngân hàng, thực hiện thanh toán hóa đơn, dịch vụ… Do tất cả giao dịch thanh toán đều dựa trên tài khoản tại ngân hàng nên có tính an toàn cao. Điểm yếu của mô hình này là khách hàng bắt buộc phải có tài khoản mở tại ngân hàng trước khi sử dụng dịch vụ, đối với những nước đang phát triển có tỷ lệ dân cư dùng dịch vụ ngân hàng ít thì đây là một mô hình triển khó triển khai ở diện rộng. b. Mô hình Công ty di động làm chủ đạo (Operator- led Model) Trong mô hình này, các nhà cung cấp dịch vụ viễn thông di động chủ động đứng ra cung cấp dịch vụ thanh toán cho thuê bao sử dụng dịch vụ của mình. Mô hình này đặc biệt phát triển tại các thị trường mới nổi có đặc điểm sau: • Phần đông dân số chưa tiếp cận với các dịch vụ ngân hàng. • Không có thói quen sử dụng các phương tiện phi tiền mặt trong thanh toán. • Cộng đồng sử dụng điện thoại di động lớn. • Nhu cầu chuyển tiền, thanh toán nhỏ lẻ trong dân cư cao. Để sử dụng dịch vụ, khách hàng chỉ cần là thuê bao của nhà mạng, không nhất thiết phải có tài khoản tại ngân hàng. Sau khi đăng ký dịch vụ, khách hàng được cấp một tài khoản dưới dạng Ví điện tử và số tài khoản chính là số điện thoại di động của mình. Người sử dụng có thể nạp tiền vào Ví thông qua nhiều cách thức: nộp tại đại lý của Công ty viễn thông, nạp tiền qua thẻ cào (của Công ty Viễn thông phát hành) hoặc chuyển từ tài khoản ngân hàng… Khách hàng có thể thực hiện các giao dịch như chuyển tiền sang một ví điện tử (thuê bao điện thoại di động) khác, thanh toán hàng hóa dịch vụ, rút tiền mặt từ ví điện tử... Ưu điểm của loại hình dịch vụ này nằm ở: • Tính đơn giản, • Tiện dụng (khách hàng không cần mở tài khoản ngân hàng) • Giao dịch nhanh chóng (thời gian giao dịch tính bằng thời gian gửi SMS) • Chi phí rẻ (theo cước SMS của nhà mạng). Giới thiệu Nhóm: Bắc – Trung - Nam 11/36 c. Mô hình hợp tác Ngân hàng - Viễn thông (Partnership model) Trong mô hình này, ngân hàng, công ty viễn thông và các nhà cung cấp giải pháp cùng hợp tác để đưa ra sản phẩm thanh toán đảm bảo sự tiện lợi và độ xâm nhập rộng khắp vào khối khách hàng thuê bao di động, đồng thời vẫn duy trì được sự quản lý chặt chẽ về tài chính của ngành ngân hàng. Trong mô hình này, ngân hàng sẽ đóng vai trò quản lý nguồn tiền và xử lý các nghiệp vụ thanh quyết toán, quản lý rủi ro trong khi các công ty di động phụ trách việc kinh doanh, giao dịch trực tiếp với khách hàng, các điểm bán lẻ và dịch vụ khách hàng. Theo số liệu của Hiệp hội GSM thế giới, đến năm 2012 toàn thế giới sẽ có 1,2 tỷ người có điện thoại di động nhưng không có tài khoản ngân hàng, chủ yếu tập trung tại các nước đang phát triển khu vực châu Á, Nam Mỹ và Châu Phi. Tại những thị trường nói trên, mô hình hợp tác giữa Ngân hàng, Viễn thông kết hợp những ưu điểm của 2 mô hình nêu trên và đang là xu thế chung nhờ những lợi ích nó mang lại.  Mô hình nào cho Việt Nam? Với dân số hơn 80 triệu người trong khi chỉ có khoảng 12 triệu người có tài khoản ngân hàng(tương đương với 15% dân số) chứng tỏ độ bao phủ dịch vụ ngân hàng cá nhân là thấp. Hiện cả nước có khoảng 17 triệu chủ thẻ kể cả quốc tế và nội địa, tuy nhiên thực tế thanh toán tiền mặt vẫn đóng vai trò chủ yếu trong các giao dịch bán lẻ. Người dân và cả các doanh nghiệp cung cấp hàng hóa dịch vụ đều chưa quen với việc dùng thẻ ngân hàng cho mục đích thanh toán vì vậy thanh toán bằng thẻ qua POS vẫn còn những bất tiện nhất định. Trong bối cảnh đó, việc cung cấp các giải pháp thanh toán trên điện thoại di động cho đối tượng khách hàng không có tài khoản ngân hàng (unbanked) là hết sức cần thiết. Điều này sẽ góp phần tạo ra ứng dụng thanh toán tiện lợi cho khách hàng, đem lại nguồn lợi không nhỏ cho nhà cung cấp dịch vụ di động; đồng thời góp phần thúc đẩy xu hướng không sử dụng tiền mặt, tiết kiệm chi phí cho xã hội và góp phần vào sự phát triển của nền kinh tế. 4. Tính năng Dịch vụ e-mobile có những tính năng sau đây:  Đăng ký sử dụng dịch vụ  Quản lý tài khoản  Chuyển tiền giữa các tài khoản trong nội bộ ngân hàng  Cho phép nạp tiền vào tài khoản qua nhiều kênh  Nạp tiền cho tài khoản thuê bao di động E-mobile Nhóm: Bắc – Trung - Nam 12/36  Tra cứu thông tin tài khoản : danh sách tài khoản, số dư,…  Tra cứu báo cáo giao dịch  Mua mã thẻ trả trước: mã thuê bao di động trả trước, vina games,…  Thanh toán hóa đơn: điện, nước, điện thoại, điện hoa, Internet, hóa đơn tại các siêu thị,…  Thanh toán các giao dịch trực tuyến và phí dịch vụ  Chuyển tiền Các đơn vị triển khai e-mobile Nhóm: Bắc – Trung - Nam 13/36 II. CÁC ĐƠN VỊ TRIỂN KHAI THỰC HIỆN DỊCH VỤ THANH TOÁN BẰNG ĐIỆN THOẠI DI ĐỘNG – E-MOBILE Thanh toán qua điện thoại di động với nhiều nước trên thế giới không còn là điều xa lạ khi chiếc điện thoại di động đã trở thành vật bất ly thân của mỗi người. Tại Việt Nam có 7 nhà cung cấp dịch vụ viễn thông di động đang hoạt động, phủ sóng rộng khắp mọi miền đất nước. Theo thống kê của Bộ Thông tin và Truyền thông, số lượng thuê bao di động của Việt Nam tính đến tháng 11 đạt 80 triệu thuê bao, bình quân một người dân sở hữu một thuê bao điện thoại di động. Việc sử dụng điện thoại di động không chỉ phổ biến trong lớp trẻ hay ở thành thị mà đã phổ biến với mọi đối tượng. Có hơn 50 ngân hàng đang hoạt động và tham gia trong thị trường ngân hàng bán lẻ Việt Nam. Có thể nói Việt Nam là thị trường có tiềm năng rất lớn để khai thác các dịch vụ thanh toán di động. Theo thống kê của Cục Thương mại điện từ (Bộ Thông tin và Truyền thông), hiện có 16 ngân hàng và 3 công ty cung cấp dịch vụ tiện ích qua điện thoại di động, được chia làm 2 nhóm: nhóm cung cấp thông tin (truy vấn số dư tài khoản, liệt kê giao dịch, thông tin lãi suất…) nhóm thanh toán. 1. Các ngân hàng Nhanh chân nhất phải kể đến Ngân hàng Á Châu (ACB). Năm 2003, ACB triển khai dịch vụ mobile banking cho phép khách hàng có thể truy vấn số dư, chuyển tiền, thanh toán điện nước, truyền hình cáp, internet...qua điện thoại di động. Sau ACB là hàng loạt ngân hàng khác cũng vào cuộc như: • Ngân hàng Vietcombank • Ngân hàng Techcombank • Ngân hàng Quân đội (MB) • Ngân hàng VietinBank • Ngân hàng Đầu tư và Phát triển • Ngân hàng Đông Á • Ngân hàng Ocean Bank • Ngân hàng HSBC • Ngân hàng VID Public Bank • Ngân hàng Eximbank • Ngân hàng Sacombank • Ngân hàng Liên Việt ,… E-mobile Nhóm: Bắc – Trung - Nam 14/36 • Ngân hàng Thương mại cổ phần Hàng hải Việt Nam (Maritime bank) • Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam (Agribank) • Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam (VCB) Các ngân hàng đang cạnh tranh nhau gay gắt thông qua việc không ngừng cải tiến và đưa ra những sản phẩm dịch vụ mới, trong đó có các sản phẩm Mobile banking (mô hình Bank-led). Tuy nhiên các sản phẩm ngân hàng cung cấp mới chỉ dừng lại ở một số chức năng nhất định và chưa đáp ứng hết nhu cầu thanh toán của khách hàng. 2. Các mạng viễn thông Không chịu đứng ngoài cuộc, các mạng viễn thông cũng nhanh chóng bắt tay với ngân hàng để triển khai và ứng dụng mobile banking vào hoạt động của mình như: Các đơn vị triển khai e-mobile Nhóm: Bắc – Trung - Nam 15/36  E-load của VinaPhone  AnyPay của Viettel  Mobiez của MobiFone cho phép thuê bao di động trả trước của các mạng này nạp tiền với đủ loại mệnh giá mà không cần sử dụng thẻ cào.  Sfone  EVN Telecom  HT Mobile  VTC Intecom,… Ví dụ: Bảng giá cước dịch vụ E-Mobile trả trước của EVNTelecom (chưa bao gồm thuế GTGT) Bảng giá cƣớc dịch vụ E-mobile trả trƣớc Daily. Tên dịch vụ Mức cƣớc Ghi chú 1. Cước thuê ngày 1.600 đồng/ngày 2. Cước thông tin di động: 2.1 Đối với cuộc gọi trong nước - Nội mạng EVNTel: 90,9 đ/block 06 giây đầu + 15,15 đ/1giây tiếp theo - Ngoại mạng 107,27 đ/block 06 giây + 17,88 đ/1giây tiếp theo Từ 1h sáng- 6h sáng tất cả các ngày trong tuần (kể cả ngày nghỉ lễ và chủ nhật) giảm 30% cước - Nội mạng EVNTel: 45,45 đ/6 giây đầu + 7,58 đ/1 giây tiếp theo - Ngoại mạng 53,64 đ/6 giây + 8,94 đ/1 giây tiếp theo 2.2 Đối với cuộc gọi đi quốc tế : - Sử dụng dịch vụ gọi đi quốc tế của EVNTelecom 318 đồng/6 giây đầu + 53 đồng/1 giây tiếp theo Từ 23h - 7h từ thứ hai đến thứ bảy,24/24 giờ ngày lễ và Chủ nhật Giảm cước 30% 3. Cước nhắn tin: 3.1 Nhắn tin trong nước: - Nội mạng 273 đ/bản tin - Ngoại mạng 320 đ/bản tin 3.2 Cước nhắn tin quốc tế: 0,165 USD/bản tin E-mobile Nhóm: Bắc – Trung - Nam 16/36 4. Cước gọi vào VSAT 4.000đ/ phút Từ 23h - 7h từ thứ hai đến thứ bảy,24/24 giờ ngày lễ và Chủ nhật Giảm cước 30% Cước liên lạc vào mạng 080 và 069 107,27 đồng /6 giây đầu + 18,18 đồng/1 giây tiếp theo Các nhà khai thác di động đang thống lĩnh thị trường thanh toán từ xa với những khoản thanh toán rất nhỏ tính trực tiếp vào hóa đơn cước phí của nhà khai thác. Với ưu thế sở hữu cả thiết bị và hệ thống để người tiêu dùng truy cập dữ liệu, một số nhà khai thác di động hưởng lợi nhuận biên lên tới 50% cho các dịch vụ số như nhạc chuông và game. Với khoản sinh lời cao như vậy, đương nhiên nhà khai thác sẽ ra sức bảo vệ “miếng bánh” của mình. Ngay lập tức, họ hiểu rằng các mô hình chia sẻ lợi nhuận mới với các đối tác mới sẽ buộc phải mở rộng phạm vi kinh doanh, không chỉ dừng ở những dịch vụ số hóa và hướng tới phải trở thành vai trò chủ đạo trong chuỗi giá trị thanh toán. Tới nay, các nhà khai thác di động đã tận dụng thành công giải pháp môi trường đóng để kiểm soát truy cập tới các đại lý thanh toán và khoản thanh toán; tuy nhiên, việc ra mắt thành công iPhone đã cho phép truy cập mở (và sự ra đời của Google phone) như một tiên liệu về giải pháp thay thế. 3. Các thương hiệu thanh toán và các công ty cung cấp các dịch vụ thanh toán phi ngân hàng • Các thương hiệu thanh toán tên tuổi có quan hệ vững chắc với các tổ chức tài chính và giới kinh doanh-buôn bán. Hầu hết họ đang tích cực theo đuổi các đề xuất dịch vụ tài chính di động. Tuy nhiên, những thương hiệu này gần như chưa thiết lập quan hệ với các nhà khai thác mạng di động. Mạng lưới thanh toán của họ tương đối trung lập với giao dịch đến qua các ứng dụng không dây hoặc tin nhắn SMS. Mục tiêu chính mà họ quan tâm là trong thế giới di động, các định giá của tổ chức tài chính vẫn được đảm bảo và các yêu cầu bảo mật liên quan đến thẻ thanh toán phải được tuân thủ đầy đủ. Lực lượng hùng hậu là các công ty thanh toán trực tuyến như VinaPay, VnPay, PayNet… đã cho ra mắt rất nhiều dịch vụ thanh toán qua Mobile, tạo điều kiện để người dùng dễ dàng mua mã thẻ điện thoại, game, học trực tuyến,… • Các công ty cung cấp dịch vụ thanh toán phi ngân hàng chiếm thị phần lớn nhất trong thị trường ngách (đặc biệt là phương tiện chuyển tiền từ cá nhân tới cá nhân). Họ là điển hình của việc không ngừng cải tiến sản phẩm, khả năng định giá cho các dịch vụ và lợi thế vững chắc của người đi đầu, khai phá thị trường. Các công ty này thường bắt tay với các ngân hàng (hoặc tự chuyển thành ngân hàng) để truy cập vào hệ thống thanh toán. Các dịch vụ e-mobile Nhóm: Bắc – Trung - Nam 17/36 III. CÁC DỊCH VỤ CHO PHÉP THANH TOÁN BẰNG ĐIỆN THOẠI DI ĐỘNG E-MOBILE Các ngân hàng và các nhà mạng đang phôi hợp với nhau nhằm phát triển thị trường này. E-mobile cung cấp rất nhiều dịch vụ tiện ích cho người sử dụng thông qua vật bất ly thân của mọi người, đó là chiếc điện thoại di động. 1. Dịch vụ mobile banking Mobile banking là việc khai thác các dịch vụ ngân hàng trên điện thoại di động, thông qua một phần mềm ứng dụng sử dụng trên di động như SMS, GPRS, WIFI hay 3G, thường được cung cấp tới khách hàng thông qua các ứng dụng được cài đặt trên thiết bị di động của khách hàng. Công ty Vinaphone phối hợp với Ngân hàng Á Châu (ACB) có dịch vụ thanh toán qua điện thoại di động mobile ATM (mATM). Hiện nay hầu hết các ngân hàng Việt Nam đã áp dụng hình thức dịch vụ này. Dịch vụ mobile banking tại ngân hàng Ocean Bank giúp khách hàng dễ dàng kiểm soát tài khoản của mình, mọi lúc, mọi nơi thông qua điện thoại di động (áp dụng cho tất cả mạng di động). Tiện ích:  Truy vấn số dư tài khoản  Sao kê 05 giao dịch gần nhất.  Chuyển khoản giữa tài khoản trong hệ thống Ocean Bank.  Vấn tin thông tin trợ giúp.  Thông báo tài khoản khi có biến động.  Nạp tiền điện thoại trả trước (VN Topup).  Nạp tiền thẻ thanh toán trả trước OP Plus  Thanh toán hóa đơn cho thuê bao trả sau mạng Viettel, Mobilefone, Sfone  Thanh toán hóa đơn cước dịch vụ ADSL, Homephone, PSTN của Viettel  Các tiện ích khác cung cấp theo từng thời kỳ Đặc điểm:  Đối tượng khách hàng: Khách hàng là tổ chức, cá nhân có tài khoản tiền gửi, thanh toán tại OceanBank.  Nội dung dịch vụ cung cấp: Vấn tin số dư tài khoản tiền gửi thanh toán; vấn tin 05 giao dịch gần nhất; cung cấp thông tin tài khoản tiền gửi ngay sau khi được ghi Có; cung cấp thông tin tài khoản tiền gửi ngay sau khi được ghi Nợ; cung cấp các thông tin tự động khác (giới thiệu sản phẩm mới, dịch vụ mới, chương trình khuyến mãi, …). E-mobile Nhóm: Bắc – Trung - Nam 18/36 Mobile banking là phương thức thanh toán thực tế và hiện đại với việc khai thác các dịch vụ của ngân hàng trên điện thoại di động thông qua phần mềm ứng dụng chuyên biệt. SHB Mobile banking có giao diện hình ảnh trực quan, dễ sử dụng, có thể kết nối qua GPRS, Wifi, 3G và có thể dễ dàng cài đặt trên hầu hết các dòng điện thoại phổ biến hiện nay. Ngoài ra, do mobile banking được khai thác thông qua ứng dụng cài đặt trên điện thoại di động của khách hàng nên khi dùng dịch vụ này người dùng không cần nhớ cú pháp dịch vụ.Các dịch vụ được SHB cung cấp trên mobile banking bao gồm: tra cứu thông tin tài khoản, thông tin thẻ ATM, tra cứu lịch sử giao dịch, tra cứu địa chỉ các chi nhánh, phòng giao dịch, tra cứu điểm đặt máy ATM, tra cứu tỷ giá; chuyển khoản cá nhân, chuyển khoản trong hệ thống SHB, thanh toán trả sau… Với dịch vụ mobile banking của TiênPhongBank, quý khách có thể truy vấn thông tin tài khoản, thanh toán hóa đơn, chuyển khoản, mở tiết kiệm điện tử và rất nhiều dịch vụ giá trị gia tăng khác 24/7 trên chiếc điện thoại di động của mình. Giao dịch an toàn với cơ chế bảo mật cao. Tháng 6/2007, VinaPhone phối hợp với Sacombank giới thiệu dịch vụ EasyTopUp cho phép thuê bao Vinaphone có tài khoản thẻ tín dụng tại Sacombank có thể nạp tiền trực tiếp vào tài khoản điện thoại di động thông qua tin nhắn SMS; Tiếp đó, Techcombank cũng cho phép thanh toán cước phí ADLS của FPT qua tin nhắn. Ngoài ra, Techcombank còn giúp khách hàng có thể nhắn tin để mua phí bảo hiểm xe cơ giới của Bảo Minh và mua hàng trên website www.chodientu.vn … Các dịch vụ e-mobile Nhóm: Bắc – Trung - Nam 19/36 Với mobile banking vấn đề bảo mật nhờ các tin nhắn được mã hóa và việc sử dụng các biện pháo bảo mật khác như nhập thêm định danh PIN (Personal Identification Number) hay mã xác nhận dùng một lần OTP (One Time P assword) E-mobile Nhóm: Bắc – Trung - Nam 20/36 2. Dịch vụ SMS banking SMS banking là dịch vụ truy vấn thông tin về ngân hàng như số dư tài khoản, 3 giao dịch gần nhất , lãi suất tiết kiệm, tỷ giá bằng cách khách hàng dùng điện thoại di động nhắn tin theo cú pháp quy định của ngân hàng. Dịch vụ SMS Banking của MB sẽ tiết kiệm rất nhiều thời gian cho khách hàng bởi khách hàng không cần phải gọi điện hay đến ngân hàng vẫn có thể biết được thông tin về tài khoản cũng như thông tin về ngân hàng mọi lúc mọi nơi. Khách hàng sẽ thực sự hài lòng bởi tính an toàn, thuận tiện, nhanh chóng, chính xác và dễ sử dụng của dịch vụ. Sử dụng dịch vụ SMS Banking, khách hàng có thể: Nhận thông báo số dư tự động ngay sau khi phát sinh các giao dịch trên tài khoản thanh toán; Xem thông tin tỷ giá; Xem lãi suất tiền gửi thanh toán; Xem lãi suất tiền gửi tiết kiệm; Truy vấn số dư tài khoản tiền gửi thanh toán; Liệt kê 5 giao dịch tài khoản gần nhất; Truy vấn các địa điểm đặt mày ATM có thể sử dụng thẻ Active Plus; Truy vấn địa điểm các chi nhánh giao dịch của MB trên cả nước. Với dịch vụ SMS Banking của MB, khách hàng sẽ thực sự hài lòng bởi tính an toàn, thuận tiện, nhanh chóng, chính xác và dễ sử dụng. SMS banking tin nhắn lên đến nhà mạng và về tới ngân hàng là Plain Text. Tất nhiên giao dịch này vẫn có thể kèm theo các biện pháp bảo mật khác như ma trận (Matrix Password), OTP, PIN nhưng dù sao những thông tin nhạy cảm như số tiền giao dịch, mã khách hàng hay có thể là số tài khoản vẫn có thể bị rò rĩ. 3. Dịch vụ chuyển tiền Các nhà cung cấp dịch vụ chuyển tiền, như Western Union, cho phép thanh toán từ xa từ người tiêu dùng đến người tiêu dùng bằng cách nhận tiền mặt tại một vị trí xác định và nhận các khoản chuyển tiền điện tử tới vị trí người nhận (thường là đại lý liên kết) và thu phí. Từ ngày 1-8-2006, hơn 800.000 chủ thẻ Đa năng của Ngân hàng TMCP Đông Á (EAB) đều có thể chuyển tiền qua điện thoại di động. EAB là ngân hàng đầu tiên tại Việt Nam triển khai dịch vụ tiện ích này. Chủ thẻ đa năng Đông Á có thể chuyển tiền qua điện thoại di động. Các dịch vụ e-mobile Nhóm: Bắc – Trung - Nam 21/36 Từ 1/10/2011 đến 31/10/2011, MB phối hợp với Công ty Viễn thông Viettel triển khai chương trình “Niềm vui lan tỏa” dành cho khách hàng đang sử dụng và đăng ký mới dịch vụ BankPlus. Theo đó, sau khi kích hoạt dịch vụ, chủ thuê bao BankPlus có thể giới thiệu bạn bè và người thân cùng đăng ký dịch vụ để hưởng những ưu đãi “kép” từ các chương trình khuyến mại BankPlus là dịch vụ thanh toán điện tử của MB và Viettel nhằm giúp khách hàng có thể kết nối tài khoản ngân hàng của mình đến thuê bao di động để thanh toán và chuyển tiền ngay trên điện thoại như: thanh toán cước trả sau, nạp tiền cho thuê bao trả trước, thanh toán phí dịch vụ, chuyển tiền trong và ngoài ngân hàng theo số điện thoại hoặc số tài khoản của người nhận… 4. Dịch vụ thanh toán tiền điện, tiền nước, tiền điện thoại, điện hoa Tính đến hiện tại, Bưu điện vẫn là đơn vị có nhiều ưu thế nhất trong việc thu gom các loại hình thanh toán hộ vào một mối bởi ngành này đã có sẵn các dịch vụ điện thoại, internet. Thêm nữa, Bưu điện cũng có hệ thống mạng lưới chi nhánh rộng hơn mọi ngân hàng, vươn đến tất cả những vùng sâu vùng xa với hơn 13.000 điểm phục vụ các dịch vụ bưu chính - viễn thông. 93% trong tổng số 8.826 xã trong cả nước, trong đó 100% số xã ở vùng đồng bằng và trung du, 78,8% số xã ở vùng núi cao, biên giới đã có máy điện thoại. Tổng số điện thoại hiện đạt 8 triệu máy trong cả nước (9,94 máy/100 dân). Nhận thấy thị trường thanh toán hộ đang trống trải, nhu cầu của người dân còn rất lớn, các ngân hàng trong những năm gần đây ráo riết khai phá thị trường này. Ngân hàng TMCP Á Châu (ACB) cũng vừa triển khai dịch vụ Tổng đài 247 nhằm cung cấp các dịch vụ tư vấn và thanh toán qua điện thoại cho khách hàng. Khách hàng có thể thanh toán, chuyển khoản qua tổng đài các dịch vụ như tiền điện, tiền nước, điện thoại, cước internet, phí bảo hiểm, đăng ký làm thẻ ACB Visa Electron, ACB Master Card Electron qua điện thoại. Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam (VCB) và Bưu điện TP.HCM đầu năm đã quảng cáo rầm rộ dịch vụ thanh toán cước điện thoại qua hệ thống ATM bởi họ không muốn mất đi lợi thế hơn 120.000 tài khoản cá nhân đã được mở tại ngân hàng này. Tuy nhiên, hiện các khách hàng của VCB cũng chỉ thanh toán qua ATM được cước phí điện thoại, phí bảo hiểm Prudential và AIA . Số lượng máy ATM của VCB tại TP.HCM lại không nhiều mà dịch vụ thu phí cũng ""chỉ áp dụng tại một số địa bàn"". Ngày 29/12/2010 Viettel, Vietcombank và Công ty cổ phần Dịch vụ Thẻ Smartlink chính thức ra mắt dịch vụ Pay-plus cho phép thuê bao Viettel thanh toán tiền điện, nước qua di động. E-mobile Nhóm: Bắc – Trung - Nam 22/36 Pay-plus được kết nối bằng một sim điện thoại của Viettel tới bất kể một dòng máy điện thoại nào để thực hiện các giao dịch như: thanh toán hóa đơn điện, nước, cước di động, cước dịch vụ Internet ADSL, trả tiền hàng hóa, dịch vụ, tại hệ thống cửa hàng của Viettel và các điểm bán lẻ chấp nhận thanh toán trên điện thoại di động. Bên cạnh đó khách hàng vẫn có một thẻ thanh toán nữa để giao dịch tại các ngân hàng trên các kênh giao dịch điện tử truyền thống như ATM, POS và Internet của Vietcombank và các ngân hàng khác. Pay-plus là sản phẩm kết hợp giữa tài khoản điện thoại di động với với thẻ ngân hàng tạo ra công cụ thanh toán điện tử linh hoạt trên điện thoại di động. Khách hàng muốn sử dụng dịch vụ chỉ cần mang chứng minh thư và thẻ Sim của Viettel (trả trước, trả sau) tới các điểm giao dịch của Viettel để đăng ký. 5. Dịch vụ tải game, tải hình nền, tải nhạc chuông, nhạc chờ,…. Mạng thanh toán PayNet đã cho ra mắt giải pháp thanh toán qua điện thoại di động mPAY. mPAY là giải pháp thanh toán qua điện thoại di động hỗ trợ GPRS được chính Mạng Thanh toán PayNet nghiên cứu và phát triển dựa trên công nghệ Java. GPRS (General Packet Radio Services - dịch vụ vô tuyến gói chung) được xem như là một dịch vụ mới của mạng thông tin di động GSM, nó dùng công nghệ chuyển mạch gói để truy cập đến các mạng số liệu bên ngoài (như mạng LAN, mạng Internet, ...) bằng giao thức IP (Internet Protocol) với tốc độ cao. Di động có cài đặt GPRS, có thể tải game, hình nền, nhạc chuông, nhạc chờ, xem video, xem tin tức trực tuyến,…miễn phí. Công nghệ 3G cho phép mọi giao dịch và tiện ích được thực hiện trên điện thoại di động, thay thế cả thiết bị điều khiển các đồ gia dụng trong nhà, bản đồ số, phòng chiếu phim, nhà hát di động hay đơn giản là phương tiện truyền tải thông tin, chia sẻ cảm xúc... VNPT sẽ cung cấp những dịch vụ 3G quan trọng như điện thoại truyền hình, truyền tải đồng thời âm thanh, dữ liệu với các file âm thanh dung lượng lớn, tải phim, xem phim trực tuyến, nhắn tin đa phương tiện, tải nhạc full track, thanh toán điện tử (cho phép thanh toán hóa đơn hay giao dịch chuyển tiền… qua tin nhắn điện thoại di động nếu khách hàng có tài khoản mở tại ngân hàng và có liên kết với nhà cung cấp dịch vụ di động), truy cập Internet, quảng cáo di động, sao lưu dự phòng dữ liệu, kết nối từ xa tới mạng Internet… Các dịch vụ e-mobile Nhóm: Bắc – Trung - Nam 23/36 6. Dịch vụ mua thẻ game Đây là dịch vụ Agribank giúp quý khách hàng cá nhân mua thẻ Game Online (cho chính mình hoặc mua cho người khác) bằng cách gửi tin nhắn từ điện thoại di động. Quý khách hàng sẽ nhận được tin nhắn chứa mã thẻ gửi về điện thoại, sau đi sử dụng mã thẻ để nạp tiền vào tài khoản game như thẻ cào thông thường). Khách hàng có thể thực hiện mua thẻ Game Online mọi lúc, mọi nơi (có phủ sóng viễn thông di động) bằng cách nhắn tin từ điện thoại di động. Khách hàng có thể sử dụng phần mềm SMS Banking để thay thế cho thao tác soạn tin nhắn, tiết kiệm thời gian, tiết kiệm chi phí. Đầu số sử dụng dịch vụ : 8049 Loại tiền tệ sử dụng: VNĐ (Việt Nam đồng) Hạn mức áp dụng: Tối đa 2 triệu đồng/ ngày Các loại thẻ: Vcoin, Zing Card, Gate Card, E-card, On-card, @-cash, m-card, VGold, DEC. (Riêng đối với thẻ Vcoin của VTC: có thể nạp trực tiếp vào tài khoản Game) Dịch vụ Momo Ví MoMo giúp khách hàng có thể thanh toán các hóa đơn tiền điện thoại cố định, cước Internet, thuê bao trả sau... Cước di động trả sau VinaPhone, MobiFone, Viettel Cước điện thoại cố định VNPT Cước Internet của VNPT, FPT, Viettel Vé xe liên tỉnh Mailinh Express Mua sách trực tuyến Alphabook Mua sách trực tuyến nhà sách Minh Khai Mua hàng trên Megabuy MoMo (Mobile Money) là một ví tiền trên điện thoại di động giúp khách hàng thực hiện các giao dịch chuyển tiền, nạp tiền điện thoại di động, game, thanh toán các loại hóa đơn… một cách đơn giản, nhanh chóng, mọi lúc, mọi nơi với chi phí thấp. Dịch vụ được cung cấp thông qua sự phối hợp giữa Vinaphone và công ty M_Service JSC. E-mobile Nhóm: Bắc – Trung - Nam 24/36 Yêu cầu và điều kiện Nhóm: Bắc – Trung - Nam 25/36 IV. CÁC MẠNG ĐIỆN THOẠI CHO PHÉP THANH TOÁN, CÁC YÊU CẦU VÀ ĐIỀU KIỆN THAM GIA DỊCH VỤ 1. Các mạng điện thoại cho phép thanh toán Thanh toán hóa đơn cước dịch vụ ADSL, Homephone, PSTN của Viettel Mobile Banking áp dụng cho tất cả các mạng điện thoại di động tại Việt nam: VinaPhone, Viettel( Thanh toán hóa đơn cước dịch vụ ADSL, Homephone, PSTN của Viettel) , E-Mobile (EVN Telecom), Sfone, Mobiphone,…  E-load của VinaPhone  AnyPay của Viettel  Mobiez của MobiFone cho phép thuê bao di động trả trước của các mạng này nạp tiền với đủ loại mệnh giá mà không cần sử dụng thẻ cào.  Sfone  EVN Telecom  HT Mobile  VTC Intecom,… 2. Các yêu cầu và điều kiện tham gia dịch vụ Đối với dịch vụ mobile banking, khách hàng phải có tài khoản tại ngân hàng ( phải có số dư tài khoản ), phải đăng ký dịch vụ tại ngân hàng và sử dụng mạng điện thoại Điều kiện sử dụng dịch vụ mobile banking tại ngân hàng Ocean bank E-mobile Nhóm: Bắc – Trung - Nam 26/36  Khách hàng có tài khoản tiền gửi, thanh toán tại OceanBank.  Tất cả thuê bao di động của các mạng viễn thông hiện có tại Việt Nam.  Hồ sơ, thủ tục: Với khách hàng đã có tài khoản tại OceanBank đăng ký theo mẫu của OceanBank. Các khách hàng mở tài khoản lần đầu tại OceanBank có nhu cầu sử dụng Mobile Banking điền vào mẫu Đăng ký mở tài khoản của OceanBank, kèm theo bản Quy định về việc sử dụng dịch vụ Mobile Banking cùng với hồ sơ cần thiết để mở tài khoản. Điều kiện sử dụng dịch vụ mua thẻ game qua điện thoại di động từ ngân hàng Agribank:  Phía Công ty viễn thông thu của khách hàng: Tùy thuộc từng mạng viễn thôn. Mạng VinaPhone và SFone miễn phíMạng Viettel, MobilePhone, EVN thu 500 VND/1 tin nhắn  Phía ngân hàng: Miễn phí toàn bộ các giao dịch của khách hàng.  Đăng ký sử dụng dịch vụ lần đầu là bắt buộc. Quý khách hàng đã đăng ký lần đầu thì không phải thực hiện bước này)Sau khi đăng ký, quý khách hàng thực hiện kích hoạt dịch vụ bằng tin nhắn SMS.  Dịch vụ VnTopUp – nạp tiền cho thuê bao di động trả trước, đại lý bán thẻ trả trước, nạp tiền vào Ví điện tử VnMart sử dụng chung một mật khẩu và không bắt buộc.  Phạm vi sử dụng: Trong nước Để sử dụng dịch vụ này mATM của ngân hàng ACB kết hợp mạng Vinaphone thuê bao VinaPhone sẽ phải chuyển đổi sang loại simcard đặc biệt thay vì simcard thường hiện nay và đăng ký một tài khoản với Ngân hàng ACB. Điều kiện sử dụng Momo:  Là chủ thuê bao di động mạng Vinaphone đang sử dụng SIMCard có gắn kết ứng dụng ví điện tử MoMo (gọi là maxSIM) hoặc là chủ thuê bao di động mạng Vinaphone và tải ứng dụng Ví Momo về điện thoại.  Đăng ký kết nối ví điện tử Momo với tài khoản thẻ E-Partner và/hoặc tài khoản tiền gửi thanh toán tại VietinBank. Đối với dịch vụ tải game, nhạc, hình nền,…chỉ cần khách hàng sử dụng mạng điện thoại và điện thoại có kết nối công nghệ GPRS hay công nghệ 3G. Đối với dịch vụ thanh toán tiền điện, nước, điện thoại, Internet và các thanh toán khác: Dịch vụ Payplus của mạng Viettel có điều kiện sử dụng như sau:  Khách hàng chỉ cần mang chứng minh thư và sim thẻ của Viettel (trả trước, trả sau) tới các điểm giao dịch của Viettel để đăng ký.  Có tài khoản tại ngân hàng Vietcombank thông qua các kênh điện tử do Vietcombank cung cấp như: ATM, SMS và Internet Banking. Điều kiện sử dụng dịch vụ Bankplus của mạng Viettel: Yêu cầu và điều kiện Nhóm: Bắc – Trung - Nam 27/36  Khách hàng sử dụng thuê bao di động Viettel phải có đầy đủ năng lực hành vi và năng lực dân sự  Khách hàng mang giấy tờ tùy thân hợp lệ ( chứng minh thư, chứng minh sỹ quan, hộ chiếu,…) đến cửa hàng Viettel hoặc đến quầy giao dịch ngân hàng MB gần nhất và làm đầy đủ các thủ tục đăng ký theo hướng dẫn của nhân viên giao dịch. E-mobile Nhóm: Bắc – Trung - Nam 28/36 V. Mobile banking Quy trình thực hiện thanh toán Nhóm: Bắc – Trung - Nam 29/36 VI. QUY TRÌNH THỰC HIỆN THANH TOÁN Một số quy trình thanh toán bằng điện thoại di động: 1. Dịch vụ mobile banking Quy trình thực hiện giao dịch của Ngân hàng Đông Á:  Bƣớc 1: Điện thoại di động quý khách có cài đặt ứng dụng DongA Mobile Banking)  Bƣớc 2: Chọn dịch vụ Thanh toán trực tuyến tại Menu của ứng dụng DongA Mobile Banking,  Bƣớc 3: Sau đó chọn nhà cung cấp dịch vụ là Chợ Điện Tử  Bƣớc 4:Nhập Mã đơn hàng. DAB sẽ gửi thông tin phản hồi để khách hàng xác nhận giao dịch. Hướng dẫn sử dụng dịch vụ của ngân hàng Ocean Bank E-mobile Nhóm: Bắc – Trung - Nam 30/36 Hƣớng dẫn sử dụng dịch vụ MobileBanking của OceanBank gửi tới số 8149 (1.000 đồng/SMS) (Dành cho tất cả khách hàng OceanBank đã đăng kí dịch vụ Mobile Banking) NỘI DUNG ĐĂNG KÝ MẪU TIN NHẮN I. Tra cứu số dƣ tài khoản 1. Truy vấn số dư TK mặc định Ojb [dấu cách] sd 2. Truy vấn số dư TK tùy chọn Ojb [dấu cách] sd [dấu cách] Số TK II. Tra cứu lịch sử GD 1. In sao kê 5 GD gần nhất TK mặc định Ojb [dấu cách] gd 2. In sao kê 5 GD gần nhất TK tùy chon Ojb [dấu cách] gd [dấu cách] Số TK III. Chuyến khoản (tối đa 10.000.000/ lần; 100.000.000/ ngày) 1. Đặt mật khẩu cho DV chuyển khoản Ojb [dấu cách] mk [dấu cách] nop [dấu cách (mật khẩu bạn tự chọn) 2. Thực hiện chuyển khoản Ojb [dấu cách] CK [dấu cách] (số tiền) [dấu cách] TK nguồn [dấu cách] TK đích IV. Tra cứu thông tin trợ giúp (để biết các cú pháp nhắn tin các dịch vụ khác) 1. Trợ giúp tra cứu số dư. Ojb [dấu cách] help [dấu cách] sd 2. Trợ giúp thông tin in 5 GD gần nhất. Ojb [dấu cách] help [dấu cách] gd 3. Xem các dịch vụ mà mình đã đăng ký. Ojb [dấu cách] xdk V. Nạp tiền điện thoại trả trƣớc (VN Topup) Gửi tới số 8049 (500 đồng/SMS và miễn phí tin nhắn mạng Vinaphone và Sfone) 1 Nạp cho thuê bao của mình Nap [dấu cách] VN100 2. Nạp cho thuê bao khác Nap [dấu cách] VN100 [dấu cách] số điện thoại người nhận VI. Thanh toán hóa đơn trả sau mạng di động (Viettel, Mobilefone, Sfone) Gửi tới số 8149 1. Thanh toán cho thuê bao của mình hoặc người khác Ojb [dấu cách] TT [dấu cách] VT [dấu cách] Số điện thoại cần thanh toán VII. Thanh toán hóa đơn dịch vụ ADSL của Viettel Gửi tới số 8149 1. Thanh toán cho thuê bao của mình hoặc người khác Ojb [dấu cách] TT [dấu cách] VT02 [dấu cách] Mã khách hàng cần thanh toán Quy trình thực hiện thanh toán Nhóm: Bắc – Trung - Nam 31/36 Hướng dẫn của ngân hàng Nam Việt  Bƣớc 1: Khách hàng đến địa điểm giao dịch của Ngân hàng Nam Việt (Navibank) gần nhất đăng ký sử dụng Dịch vụ ngân hàng qua điện thoại di động và được cấp mật khẩu sử dụng dịch vụ.  Bƣớc 2: Nhận tin tự động từ Navibank: Thông tin tài khoản tiền gửi ngay sau khi được ghi Có, thông tin tài khoản tiền gửi ngay sau khi được ghi Nợ.  Bƣớc 3: Truy vấn thông tin qua Mobile Banking - Vấn tin số dư tài khoản: NVB SD [Tài khoản] hoặc NVB SODU [Tài khoản] Ví dụ: Khách hàng : NVB SD A 010001738 SMB : NVB SO DU: 7,325,210.00VND - Vấn tin tỉ giá: NVB TG [Ngày] [Mã ngoại tệ] [Mã ngoại tệ] hoặc NVB TIGIA [Ngày] [Mã ngoại tệ] [Mã ngoại tệ] Ví dụ: Khách hàng : NVB TG 15-10-04 USD SMB : NVB TI GIA NGAY 20-09-2004 USD- MUA TM:15308 MUA CK:15308 BAN:15308 2. Mua thẻ game bằng điện thoại di động Ngân hàng Agribank triển khai dịch vụ mua thẻ game thông qua điện thoại di động:  Bƣớc 1: Khách hàng đến chi nhánh/phòng giao dịch Agribank để thực hiện đăng ký sử dụng dịch vụ MobileBanking.  Bƣớc 2: Kích hoạt dịch vụ bằng tin nhắn SMS với nội dung VBA DK 3  Bƣớc 3: Đặt mật khẩu: MK NOP [Mật khẩu] hoặc OK gửi 8049  Bƣớc 4: Cú pháp nạp tiền: + Gửi thẻ Game về cho chính thuê bao: NAP [Mã sản phẩm] [Mật Khẩu] gửi 8049 (Riêng đối với thẻ Vcoin của VTC: nạp trực tiếp vào tài khoản Game bằng cú pháp NAP [Mã sản phẩm] [Nickname] [Mật Khẩu] gửi 8049) + Gửi thẻ Game về cho thuê bao khác: NAP [Mã sản phẩm] [Sốđiệnthoại] [Mật Khẩu] gửi 8049 E-mobile Nhóm: Bắc – Trung - Nam 32/36 (Riêng đối với thẻ Vcoin của VTC: nạp trực tiếp vào tài khoản Game bằng cú pháp NAP [Mã sản phẩm] [Nickname] [Sốđiệnthoại] [Mật Khẩu] gửi 8049) 3. Tải game, tải hình ảnh và nhạc chuông, nhạc chờ Qúa trình tải nhạc, hình ảnh và game qua mạng Vinaphone  Bƣớc 1: Đăng ký sử dụng dịch vụ sử dụng GPRS cho sim thuê bao, soạn tin nhắn với nội dung: DK GPRS gửi đến 994  Bƣớc 2: Cấu hình GPRS cho máy, soạn tin nhắn với nội dung: GPRS TênHãngLoạiMáy gửi đến 994. (Ví dụ: Tên hãng viết tắt: Nokia:N, Samsung:SA, Sony Ericsson:E, Motorola:M, LG:L, Siemens:S Samsung E100: GPRS SAE100 > 994 MMS SAE100 > 994 Nokia 7210: GPRS N7210 > 994 MMS N7210 > 994)  Bƣớc 3: Trong giây lát bạn sẽ nhận được tin nhắn trả lời. Bạn phải ghi lại cấu hình vào máy để sử dụng.  Bƣớc 4: Muốn tải hình nền cho điện thoại di động soạn: HN gửi 094 Muốn tải nhạc chuông, nhạc chờ soạn : NC tenbaihat gửi 094 ( Cước phí ngày là 300đồng/1 bài hát, cước phí tháng là 9000đ/1bài hát, cước phí đổi bài hát là 2000đ/1bài hát) Muốn tải game Java soạn: GA5 tengame gửi 094 Tùy theo dung lượng của file tải về bạn sẽ bị trừ đi (tốn) một khoản phí. Ví dụ: Cách tính phí của Vinaphone, Mobifone là 50K/byte . Do đó tổng chi phí cho lần tải là: Phí dịch vụ + Phí GPRS. 4. Chuyển tiền Chuyển tiền qua mạng Viettel Theo số thuê bao:  Bƣớc 1: Vào Chuyển tiền Trong ngân hàng Theo thuê bao, bấm OK Quy trình thực hiện thanh toán Nhóm: Bắc – Trung - Nam 33/36  Bƣớc 2: Nhập số thuê bao người nhận, bấm OK  Bƣớc 3: Nhập số tiền cần chuyển, bấm OK  Bƣớc 4: Nhập nội dung chuyển tiền, bấm OK  Bƣớc 5: Nhập mã PIN, bấm OK  Bƣớc 6: Màn hình yêu cầu xác nhận “ Xác nhận chuyển cho Nguyễn Văn A, số thuê bao 0972xxxx, số tiền ….VND. Nhấn OK để lấy mã xác thực”  Bƣớc 7: Nhập mã xác thực, bấm OK  Bƣớc 8: Thông báo kết quả giao dịch trong hộp tin Inbox Người gửi: “ Qúy khách đã chuyển thành công… VND cho thuê bao 0972xxxx , phí giao dịch ….VND. Số dư hiện tại…VND, ngày dd/mm/yyyy …giờ” Người nhận: “Qúy khách đã nhận được …VND từ thuê bao số 0972xxxx, ngày dd/mm/yyyy …giờ” Theo số tài khoản: Bƣớc 1: Vào Chuyển tiền Trong ngân hàng Theo số tài khoản, bấm OK Bƣớc 2: Nhập số tài khoản người nhận, bấm OK Bƣớc 3: Nhập số tiền cần chuyển, bấm OK Bƣớc 4: Nhập nội dung chuyển tiền, bấm OK Bƣớc 5: Nhập mã PIN, bấm OK Bƣớc 6: Màn hình yêu cầu xác nhận “ Xác nhận chuyển cho Nguyễn Văn A, số tài khoản ****5456, số tiền ….VND. Nhấn OK để lấy mã xác thực” Bƣớc 7: Nhập mã xác thực, bấm OK Bƣớc 8: Thông báo kết quả giao dịch trong hộp tin Inbox Người gửi: “ Qúy khách đã chuyển thành công… VND cho tài khoản ****5456 , phí giao dịch ….VND. Số dư hiện tại…VND, ngày dd/mm/yyyy …giờ” Người nhận: “Qúy khách đã nhận được …VND từ thuê bao số 0972xxxx, ngày dd/mm/yyyy …giờ” ( đã đăng ký dịch vụ Bank plus của ngân hàng Quân đội)  Chuyển tiền ngoài ngân hàng Bƣớc 1: Vào Chuyển tiền Ngoài ngân hàng, bấm OK Bƣớc 2: Nhập họ tên người nhận, bấm OK Bƣớc 3: Nhập số tài khoản người nhận, bấm OK Bƣớc 4: Nhập mã ngân hàng nhận, bấm OK Bƣớc 5: Nhập tên chi nhánh ngân hàng nhận (nếu có), bấm OK Bước 6: Nhập số tiền cần chuyển, bấm OK Bƣớc 7: Nhập nội dung chuyển tiền, bấm OK E-mobile Nhóm: Bắc – Trung - Nam 34/36 Bước 8: Nhập mã PIN, bấm OK Bƣớc 9: Màn hình yêu cầu xác nhận “ Xác nhận chuyển cho Nguyễn Văn A, số tài khoản ****5456, tại ngân hàng ABC, số tiền ….VND. Nhấn OK để lấy mã xác thực” Bƣớc 10: Nhập mã xác thực, bấm OK Bƣớc 11: Thông báo kết quả giao dịch trong hộp tin Inbox Người gửi: “ Qúy khách đã chuyển thành công… VND cho khách hàng Nguyễn Văn A. số tài khoản ****5456 , ngân hàng ABC, phí giao dịch ….VND. Số dư hiện tại…VND, ngày dd/mm/yyyy …giờ” 5. Thanh toán hóa đơn ( tiền nước, tiền điện, điện thoại,…) và dịch vụ  Bƣớc 1: Vào Thanh toán  Dịch vụ, bấm OK  Bƣớc 2: Nhập mã dịch vụ, bấm OK  Bƣớc 3: Nhập mã thanh toán (mã hóa đơn), bấm OK  Bƣớc 4: Nhập số tiền, bấm OK  Bƣớc 5: Nhập mã PIN, bấm OK  Bƣớc 6: Màn hình yêu cầu xác nhận “ Xác nhận thanh toán dịch vụ …mã thanh toán…., số tiền ….VND. Nhấn OK để lấy mã xác thực”  Bƣớc 7: Nhập mã xác thực, bấm OK  Bƣớc 8: Thông báo kết quả giao dịch trong hộp tin Inbox “ Qúy khách đã thanh toán thành công… VND cho dịch vụ …, mã thanh toán….,số dư hiện tại…VND, ngày dd/mm/yyyy …giờ” Hạn chế, rủi ro và biện pháp Nhóm: Bắc – Trung - Nam 35/36 VII. CÁC HẠN CHẾ, RỦI RO VÀ CÁC BIỆN PHÁP PHÒNG NGỪA 1. Hạn chế Mặc dù, e-mobile có rất nhiều ưu điểm như: nhanh chóng, tiện lợi, tiết kiệm, thích hợp với những người bận rộn, đa dạng về dịch vụ cùng với kho giải trí khổng lồ, bảo mật do có mã PIN nếu mất điện thoại thì kẻ gian cũng không thể mở tài khoản do không biết mã PIN,.. nhưng bên cạnh đó còn rất nhiều hạn chế và rủi ro cao:  Người Việt Nam quen sử dụng tiền mặt trong thanh toán và giao dịch nên dịch vụ này còn chưa phổ biến.  Chất lượng mạng viễn thông còn kém  Rủi ro thông tin khách hàng bị rò rĩ hoặc mất thông tin, thông tin không được mã hóa nên độ an toàn không cao.  Quá trình bảo mật còn lõng lẽo và bất cập.  Chỉ phù hợp với các loại điệ thoại hỗ trợ Java.  Khó khăng trong cài đặt công nghệ GPRS do cấu hình máy không tương thích, vừa mất tiền và mất thời gian.  Hiệu quả không cao do khó sử dụng, phải nhớ cú pháp nhắn tin theo quy định, nếu sai một chi tiết thì quá trình không được thực hiện.  Số lượng ký tự trong một tin nhắn bị giới hạn.  Tội phạm, hacker và các phần mềm gián điệp ngày càng nhiều, đe dọa sự an toàn tài khoản của khách hàng. 2. Các biện pháp phòng ngừa Một số biện pháp hạn chế những rủi ro:  Giáo dục, phổ cập thói quen sử dụng thương mại điện tử nói chung và dịch vụ thanh toán bằng điện thoại e-mobile nói riêng cho người dân  Hoàn chỉnh hệ thống hạ tầng mạng viễn thông, phát triển ngành bưu chính viễn thông tại Việt Nam.  Chú trọng qua trình bảo mật tin nhắn  Hoàn chỉnh và thi hành bộ luậy về thương mại điện tử  Đa dạng hóa các dịch vụ thanh toán bằng điện thoại di động  Có hệ thống phần mềm ngân hàng cốt lõi ( Core banking)  Lập danh sách các dịch vụ cần triển khai trong tương lai và có bộ phận chuyên trách về dịch vụ này.  Sắn sàng kết nối với các nhà cung cấp dịch vụ ( ngân hàng, mạng viễn thông, điện, nước, truyền hình,…) sự kết hợp này cần chặt chẽ và phối hợp nhịp nhàng hơn. E-mobile Nhóm: Bắc – Trung - Nam 36/36  Đẩy mạnh Marketing, quảng bá rộng rã hơn nữa, có các chương trình khuyến mãi, hậu mãi,…  Cung cấp tài liệu hướng dẫn sử dụng rõ ràng và ngắn gọn  Ngân hàng luôn bổ sung các dịch vụ ngân hàng, cung cấp nhiều phiên bản mobile banking cho nhiều chủng loại điện thoại.  Người mua cần đọc kĩ hướng dẫn trước khi sử dụng để khỏi mất thời gian và công sức vì mạng điện thoại ở Việt Nam rất đa dạng.  Chuẩn bị điện thoại phù hợp với dịch vụ và chon lựa sử dụng mạng viễn thông thích hợp cùng các phần mềm hỗ trợ như GPRS, công nghệ 3G,… KẾT LUẬN Tương tự như sự bùng nổ của Internet, ĐTDĐ nổi lên như một phương tiện thanh toán của tương lai sẽ là bước phát triển kế tiếp trong lĩnh vực thanh toán miễn là thiết lập được mô hình vận hành kinh doanh, hợp tác làm ăn lành mạnh giữa các bên và định giá thuyết phục. Tiềm năng sử dụng điện thoại di động để thực hiện thanh toán có thể làm thay đổi vĩnh viễn cách thức người tiêu dùng tiếp cận thương mại, đặc biệt là tại các nước kém phát triển nơi ứng dụng của ĐTDĐ đem lại tiện ích đáng kể so với các lựa chọn thanh toán hiện thời.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfDịch vụ thanh toán bằng điện thoại di động E-Mobile.pdf
Luận văn liên quan