Tiểu luận Hiện trạng và hướng phát triển diện tích, tăng năng suất cây điều trên địa bàn tỉnh Bình Phước

Theo hiện trạng về diện tích cũng như năng suất điều đã nêu trên cho thấy tỉnh Bình Phước là một địa bàn có đầy đủ mọi tiềm năng phù hợp để phát triển ngành điều cho năng suất và chất lương cao. Tuy nhiên, các hộ nông dân chưa nhận thấy được những lợi ích về giá trị kinh tế của cây điều mang lại nên dẫn đến tình trạng chặt phá làm cho diện tích điều ngày một giảm. Đứng trước tình hình đó bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn của tỉnh đã đề ra nhiều giải pháp nhằm giúp người dân nhận thấy được tầm quan trọng của cây điều trong việc phát triển nền kinh tế gia đình cũng như nền kinh tế trên địa bàn tỉnh. Đồng thời, giới thiệu những giống điều mới và những biện pháp kỹ thuật chăm sóc cây điều đến người dân giúp nâng cao năng suất cây trồng.

docx31 trang | Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 4640 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tiểu luận Hiện trạng và hướng phát triển diện tích, tăng năng suất cây điều trên địa bàn tỉnh Bình Phước, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Bộ giáo dục và đào tạo Trường đại học Nông Lâm Thành Phố Hồ Chí Minh QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN Chủ đề tiểu luận: Hiện trạng và hướng phát triển diện tích, tăng năng suất cây điều trên địa bàn tỉnh Bình Phước. GVHD: Bùi Văn Hải SVTH: Lê Thị Lụa-10124107-DH10QL Ngày 27 tháng 6 năm 2013 MỤC LỤC Phần 1: MỞ ĐẦU Tỉnh Bình Phước có tổng diện tích đất tự nhiên 6.871,543 km2. Tỷ trọng của Ngành nông lâm nghiệp đóng góp cao trong cơ cấu GDP của  tỉnh với tiềm năng đất đai, điều kiện khí hậu rất thích hợp cho các loại cây trồng, nhất là các cây công nghiệp dài ngày như: Cao su, Điều, Hồ tiêu. cà phê . . . trong đó cây Điều chiếm một vị trí quan trọng trong cơ cấu cây trồng của tỉnh. I. Nguồn Gốc Và Đặc Điểm Chung của cây điều - Cây điều còn có tên là cây đào lộn hột, có nguồn gốc từ Braxin, vùng nhiệt đới ở Nam Mỹ và dần dần cây điều được phân tán đến châu Phi, Châu Á, Châu Úc, ngày nay cây điều được trãi rộng trong ranh giới vĩ tuyến 300 Bắc và vĩ tuyến 310 Nam. - Cây điều có tên khoa học là Anacardium OccidenTablel, thuộc họ xoài, tên thương mại tiếng Anh là cashew tree. - Cây điều chịu được những điều kiện khí hậu đa dạng và khắc nghiệt, không kén đất, phù hợp với địa hình đồi dốc . Là cây ưa nhiệt độ cao nhạy cảm với giá lạnh, khí hậu nhiệt đới với một mùa khô rõ rệt là điều kiện thích hợp để cây điều phát triển tốt. -Cây điều thuộc loại cây gỗ thường xanh, cao 8 – 12 m, đất xấu cây cao không quá 6m, khi chin quả có màu đỏ hoặc vàng. + Thân: mọc tốt ở những nơi có ánh sáng mạnh, đầy đủ ánh sáng cành sẽ phát triển đều đặn và tạo thành một tán hình ô. + Rễ: rễ cọc vừa có hệ rễ ngang, rễ cọc có thể đâm sâu xuống đất để hút nước ngay cả khi mùa khô kéo dài 5-6 tháng.   + Lá: lá thường tập trung ở đầu cành, lá đơn, nguyên, mọc so le, gân lá hình mạng, khi non lá màu xanh nhạt hoặc đỏ, già có màu xanh đậm.  + Hoa: Thường kết thúc mùa mưa bước sang mùa khô là lúc cây điều bắt đầu trổ hoa, cùng lúc ra cả hoa đực và hoa lưỡng tính, có từ 200- 1600 hoa. Thời gian trổ hoa thường kéo dài khoảng 85 ngày qua 3 pha rõ rệt: - Pha đực thứ nhất kéo dài 2,4 ngày (19-100% là hoa đực)  - Pha hỗn hợp kéo dài 69,4 ngày (0 – 60% là hoa đực,0 – 20% là lưỡng tính).  - Pha đực thứ hai kéo dài 13 ngày (0-67% là hoa đực).  Nhìn chung trong một chùm hoa, hoa đực chiếm tới 96%, hoa lưỡng tính thay đổi từ 0,45- 24,9%.  Tỉ lệ hoa lưỡng tính và hoa đực là 1:6, hoa lưỡng tính đậu quả đến chín là 10,2%.  Mỗi loại hoa chỉ có một nhị lớn là có thể thụ phấn, còn tất cả còn lại là bất thụ (nhị giả). Vòi nhụy có chiều dài khoảng 1cm thường cao hơn nhị lớn. Thụ phấn và đậu quả: hoa đực nở trước hoa lưỡng tính, phụ thuộc vào nhiệt độ môi trường, thời gian từ 9 – 11h xem như là cao điểm của nở hoa và thu phấn. Trời nóng nhất trong ngày, hoa nở nhanh và có cơ may tự thụ cao, mưa rào xem như thất bại. Noãn sẽ tạo thành nhân hạt, bầu nhụy tạo thành vỏ bao nhân, cuống, đế hoa tạo thành quả giả. Thời gian phát triển trung bình đối với hạt và trái điều   Trái điều  Thời gian  Hạt điều Lũy tiến (ngày) Khoảng (ngày) - Sự thụ phấn 0 0 - Sự thụ phấn - Hình thành và phát triển 5 5 - Thấy được bằng mắt thường // 20 15 - Hồng ngà xanh lá cây (độ đặc mềm) // 35 15 - Hạt phát triển hoàn toàn bên trong đế hoa // 40 5 - Phát triển cực đại (độ đặc mềm) - các kích thước hầu hết giống hạt 45 - Phát triển cực đại 60 20 - Phát triển cực đại (độ đặc cứng) - Chín hoàn toàn 65 5 Quá trình từ thụ phấn đến chín hoàn toàn của điều thường khoảng 65 ngày. Trong điều kiện tự nhiên mỗi chùm hoa có khoảng 7,97 -26,59% số hoa lưỡng tính tạo thành quả. Quả đã đậu thì số bị rụng non ở giai đoạn đầu chiếm rất lớn 34,05 – 84,5%. Hạt điều: vỏ có ba lớp -lớp 1:nhẵn bóng xám -lớp 2:dày nhất, xốp, chứatinh dầu, chống côn trùng -lớp 3: cứng như đá            Nhân: lipid chiếm hơn 4o% trọng lượng và prôtêin khoảng 20%             + nhân:20-25%             + vỏ lụa:2-5%             + dầu vỏ 18-23%             + vỏ:45-50%             Một tấn hạt điều thường sản xuất được trung bình 220kg nhân hạt điều và từ 80-200kg dầu vỏ tùy dung môi để ly trích. Theo FAO trên thế giới hiện nay có 32 nuớc sản xuất điều thương mại thế nhưng cây điều chỉ phát triển tốt ở những nước nhiệt đới và cận nhiệt đới 10 nước trồng điều nhiều nhất trên thế giới hiện nay là: Ấn Độ, Việt Nam, Braxin, Nigenia, Tanzania, Indonesia, Guinea Bissau, Cotolvore, Monzambique và Benin. Điều trở thành cây trồng chính thức đặc biệt được quan tâm phát triển, giữ một vị trí quan trọng trên thị trường nông sản của một số nước nhiệt đới và cận nhiệt đới. II. Lợi ích của cây điều - Đã từ lâu điều cung cấp hạt cho con người như là một loại thực phẩm, nhiều nước coi nhân điều là sản phẩm quen thuộc, điều trở thành cây công nghiệp quan trọng xếp thứ hai trong các cây có dầu ăn được trên thị trường thế giới. Nhân điều chứa hàm lượng đạm cao với đầy đủ các loại axit amin cần thiết không thay thế có thể so sánh với thịt, trứng, sữa. Nhân điều là thực phẩm có giá trị dinh dưỡng cao là thành phần chính của cây điều trong trao đổi kinh doanh trên thị trường mang lại hiệu quả kinh tế rất cao, giữ một vai trò quan trọng trong thị trường nông sản. Hàng năm đem về cho các nước xuất khẩu một lượng ngoại tệ đáng kể. - Với đầy đủ các chất dinh dưỡng quan trọng cần thiết, điều là thực phẩm ăn chay lí tưởng và là một dược phẩm có giá trị đối với một số bệnh. Là thực phẩm giàu chất béo 0% cholesterol thích hợp cho người ăn kiêng, hiện nay các nước phát triển đang khuyến khích sử dụng nhân điều ngày càng tăng. Các nuớc nhập khẩu và tiêu thụ nhân điều nhiều nhất trên thế giới là Mỹ chiếm gần 2/3 sản luợng nhân điều thế giới, khối các nước thuộc Liên Xô cũ liên minh Châu Âu.(EU) và Nhật Bản. - Tỉnh Bình Phước được mệnh danh là “thủ phủ” của cây điều dù loại cây này chỉ đứng hàng thứ hai trong bảng vàng danh sách các loại cây trong có giá trị kinh tế cao. Cây điều không chỉ làm đổi đời cho nhiều hộ gia đình, mà còn là một động lực góp phần thúc đẩy nhanh tốc độ công nghiệp hóa - hiện đại hóa nông nghiệp và nông thôn trên địa bàn Bình Phước.Ở Bình Phước, cây điều chỉ đứng thứ  hai sau cây cao su về diện tích. Nếu cây cao su thuộc vào loại cây “quý tộc”, bởi ngoài giá trị kinh tế, nó còn đòi hỏi phải nhiều vốn khi trồng và kỹ thuật canh tác cao thì ngược lại, cây điều vừa dễ trồng, vừa không kén đất, phù hợp với điều kiện địa hình đất dốc, ít màu mỡ, chịu đựng khô hạn tốt, vốn đầu tư cũng như công chăm sóc không nhiều. Cây điều một thời được gọi là “cây xóa đói giảm nghèo”. Nay, cây điều đã trở thành cây làm giàu cho nhiều hộ dân trên đất Bình Phước. Ngoài ra, hạt điều đang là nguồn hàng xuất khẩu có giá trị kinh tế lớn, tạo công ăn việc làm cho hàng ngàn lao động và góp phần đẩy nhanh tốc độ công nghiệp hóa - hiện đại hóa nông nghiệp và nông thôn trong giai đoạn hiện nay.  Cùng với giá trị kinh tế lớn, cây điều còn đóng vai trò quan trọng về mặt xã hội. Đi kèm theo cây điều là hàng loạt dịch vụ khác như sản xuất giống, phân bón, thuốc trừ sâu, dụng cụ tách bóc hạt và vỏ lụa điều, giải quyết việc làm lúc nông nhàn... Cây điều, hạt điều đã “là bạn” với nhiều gia đình, cũng là cơ hội làm giàu đối với những người hiểu, tha thiết và “có duyên” với nó.  Phần 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU I.Những căn cứ khoa học Kết quả điều tra về hiện trạng diện tích và năng suất điều trên địa bàn tỉnh của Tổng cục thống kê tỉnh Bình Phước Những nghiên cứu khoa học của bộ nông nghiệp và phát triền nông thôn tỉnh Bình Phước về giống điều cho năng suất cao: ĐL- 105 , BĐ-01, ES-04, ngoài ra còn sử dụng các giống tốt đã được nhập nội từ Thái Lan và được đánh giá từ Viện KHKTNN Miền Nam như TL2/ 1 1 , TL 1 1 /2 , TL6/3 , SK2 5 . Kỹ thuật trồng và chăm sóc cây điều II.Những căn cứ thực tiễn Ngày hội quả điều vàng Giải pháp bảo đảm sản xuất cây điều hiệu quả và phát triển bền vững Thành lập hội khuyến nông Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (NN&PTNT) đã tổ chức hội nghị đánh giá thực trạng và bàn giải pháp thúc đẩy phát triển cây điều Phần 3: NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Chương 1 KHÁI QUÁT CHUNG VỀ TỈNH BÌNH PHƯỚC I.Điều kiện tự nhiên 1.Vị trí địa lý Bình Phước nằm ở vĩ độ 11022’ đến 12016’ Bắc và kinh độ 1020 8’ đến 1070 28’ Đông, là một tỉnh miền núi ở phía Tây của vùng Đông Nam Bộ, phía Đông giáp tỉnh Lâm Đồng và Đồng Nai, phía Tây giáp tỉnh Tây Ninh và Campuchia, phía Nam giáp tỉnh Bình Dương và phía Bắc tỉnh Đắk Lắk và Campuchia. Bình Phước không chỉ là địa phương có nhiều cảnh quan tự nhiên còn đang dấu mình trong các khu rừng bạt ngàn như thác Mơ, hồ Sóc Xiêm, núi Bà Rá... mà còn là một trong những địa phương có nhiều địa danh gắn liền với các sự kiện lịch sử quan trọng trong những năm kháng chiến chống Pháp và chống Mỹ... Bình Phước có gồm 03 thị xã và 07 huyện: 1)     Thị xã Đồng Xoài (Tỉnh lỵ) 2)     Thị xã Bình Long 3)     Thị xã Phước Long 4)     Huyện Bù Đăng 5)     Huyện Bù Đốp 6)     Huyện Bù Gia Mập 7)     Huyện Chơn Thành 8)     Huyện Đồng Phú 9)     Huyện Hớn Quản 10) Huyện Lộc Ninh 2.Đặc điểm địa hình Địa hình vùng lãnh thổ Bình Phước là cao nguyên ở phía Bắc và Đông Bắc, dạng địa hình đồi núi, thấp dần về phía Tây và Tây Nam. 3.Khí hậu Bình Phước nằm trong vùng mang đặc trưng khí hậu nhiệt đới cận xích đạo gió mùa, có 2 mùa rõ rệt: mùa mưa và mùa khô. Nhiệt độ bình quân trong năm cao đều và ổn định từ 25,80C - 26,20C. Tổng số giờ nắng trong năm từ 2.400 – 2.500 giờ. Lượng mưa bình quân hàng năm biến động từ 2045 – 2325 mm. Mùa mưa diễn ra từ tháng 5 đến tháng 11, chiếm 85 – 90% tổng lượng mưa cả năm. Mùa khô từ cuối tháng 11 đến đầu tháng 5 năm sau, lượng mưa chỉ chiếm 10 – 155 tổng lượng mưa cả năm. Độ ẩm trung bình hàng năm cao, trên 80%. II. Tài nguyên thiên nhiên 1. Tài nguyên đất Tỉnh Bình Phước có tổng diện tích tự nhiên là 6.871,543 km2, có 7 nhóm đất chính với 13 loại đất. Theo phân loại, đất chất lượng cao trở lên (Đất đen, đất đỏ bazan, đất phù sa) có 420.213 ha, chiếm 61,17% tổng diện tích đất tự nhiên, đất có chất lượng trung bình là 252.066 ha, chiếm 36,78% diện tích đất tự nhiên và đất có chất lượng kém, hoặc cần đầu tư chỉ có 7.884 ha, chiếm 1,15% tổng diện tích đất tự nhiên. Là một trong những tỉnh có chất lượng đất khá tốt so với cả nước và là điều kiện hết sức quan trọng trong việc phát triển sản xuất nông nghiệp của tỉnh. Trong đó: + Đất ở: 5.740,43 ha + Đất sản xuất nông nghiệp: 292.789,19 ha + Đất lâm nghiệp: 336.770,24 ha + Đất phi nông nghiệp: 54.870,50 ha + Đất chưa sử dụng: 1.221,17 ha (Nguồn : Niên giám Thống kê tỉnh Bình Phước năm 2011) 2. Nguồn nước - Nguồn nước mặt: có hệ thống sông suối tương đối nhiều với mật độ 0,7 - 0,8km/km2, bao gồm sông Sài gòn, Sông Bé, sông Đồng Nai, sông Măng và nhiều suối lớn. Ngoài ra còn có một số hồ, đập như hồ Suối Lam, hồ Suối Cam, đập nước thuỷ điện Thác Mơ (dung tích 1,47 tỷ m3 ), đập thuỷ điện Cần Đơn, đập thuỷ điện Sork phú miêng.v.v.. - Nguồn nước ngầm: các vùng thấp dọc theo các con sông và suối, nhất là phía Tây Nam tỉnh, nguồn nước khá phong phú có thể khai thác phục vụ phát triển kinh tế - xã hội.  - Tầng chứa nước Bazal (QI-II) phân bố trên quy mô hơn 4000km2 , lưu lượng nước tương đối khá 0,5 - 16 l/s, tuy nhiên do biến động lớn về tính thấm nên tỷ lệ khoan khai thác thành công không cao. Tầng chứa nước Pleitocen (QI-III), đây là tầng chứa nước có trữ lượng lớn, chất lượng nước tốt, phân bố vùng Bình Long và nam Đồng Phú. Tầng chứa nước Plioxen (N2) lưu lượng 5-15 l/s, chất lượng nước tốt. Ngoài ra còn có tầng chứa nước Mezozol (M2) phân bố ở vùng đồi thấp (từ 100-250m). 3. Tài nguyên rừng Tổng diện tích đất lâm nghiệp của tỉnh Bình Phước chiếm 351.629 ha, bằng 51,3% tổng diện tích đất toàn tỉnh. Trong đó đất có rừng là 165.701 ha, bằng 47,12% so diện tích đất lâm nghiệp. Vị trí của rừng tỉnh Bình Phước đóng vai trò hết sức quan trọng trong việc bảo vệ môi trường sinh thái của vùng Đông Nam Bộ, có tác dụng tham gia điều hoà dòng chảy của các con sông. 4.Tài nguyên khoáng sản Đã phát hiện được 91 mỏ, điểm quặng, điểm khoáng với 20 loại khoáng sản có tiềm năng triển vọng khác nhau thuộc 4 nhóm: nguyên liệu phân bón, kim loại, phi kim loại, đá quý và bán quý. Trong đó nguyên vật liệu xây dựng (đá, cát, sét, laterit, puzơlan), cao lanh, đá vôi… là loại khoáng sản có triển vọng và quan trọng nhất của tỉnh. III.Điều kiện kinh tế-xã hội 1.Dân số - Theo kết qủa Tổng điều tra dân số và nhà ở năm 2009 cho thấy, vào thời điểm 0 giờ ngày 01/4/2009 dân số tỉnh Bình Phước có 218.590 hộ,873.598 người, trong đó nam 442.471 người (chiếm 50,6%), nữ 431.127 người (chiếm 49,4%) tổng dân số. Như vậy, sau 10 năm, kể từ đợt Tổng điều tra dân số và nhà ở năm 1999, dân số tỉnh Bình Phước tăng 219.672 người, bình quân mỗi năm tăng gần 22 ngàn người. Bình Phước là một tỉnh có tốc độ tăng dân số bình quân cao, đứng thứ 4/63 tỉnh, thành phố (chỉ sau Tp.Hồ Chí Minh, Bình Dương và Kon Tum), tốc độ tăng dân số bình quân hàng năm của thời kỳ 1999-2009 của tỉnh là 2,9%. - Mật độ dân số của tỉnh đạt 127 người/km2. - Cơ cấu dân số chia theo thành phần dân tộc thì toàn tỉnh có 41 dân tộc anh em sinh sống trên địa bàn tỉnh Bình Phước (kể cả người nước ngoài), trong đó: có 10 thành phần dân tộc có số dân trên 1000 người (Kinh 701.359 người, S'tiêng 81.708 người,Tày 23.228 người, Nùng 23.198 người, Khơ me 15.578 người, Hoa 9.770 người, Mnông 8.599 người, Dao 3.254 người, Mường 2.482 người và Thái 1.196 người); có 3 dân tộc có số dân từ 500 đến dưới 1000 (Sán Chay 767 người, Hmông 586 người & Chăm 568 người); có 3 dân tộc có số dân từ 100 đến dưới 500 (Mạ 432 người, Sán Dìu 365 người & Chơ Ro 130 người); Còn lại 25 thành phần dân tộc có số dân dưới 100 người, cá biệt có những dân tộc chỉ có dưới 5 người như dân tộc Co, Hà Nhì, Chu Ru, Kháng, Phù Lá, La ha, Phà Thẻn...  - Lao động trong độ tuổi đang làm việc trong lĩnh vực Nông Lâm Thuỷ sản chiếm 68,9%, Công nghiệp - Xây dựng chiếm 10,1% & trong các ngành Dịch vụ chiếm 21%. 2.Giao thông Trên địa bàn tỉnh giao thông được thông suốt nối trong và ngoài tỉnh, hầu hết được nhựa hóa. Với các tuyến đường chính như Quốc lộ 13 từ cầu Tham Rớt đi theo hướng Nam – Bắc qua trung tâm huyện Chơn Thành, Bình Long đến cửa khẩu Hoa Lư với tổng chiều dài là 79,90 km, Quốc lộ 14 nối các tỉnh Tây Nguyên qua Bình Phước về Thành phố Hồ Chí Minh với 112,70 km. Ngoài ra, các tuyến đường khác như tỉnh lộ 741 kết nối trung tâm tỉnh với các huyện Đồng Phú, Phước Long, các tuyến đường liên huyện đã được láng nhựa, gần 90% đường đến trung tâm các xã đã được láng nhựa, các tuyến đường nối với tỉnh Tây Ninh, tỉnh Lâm Đồng đã được láng nhựa rất thuận tiện cho giao thông. Đường nối với tỉnh Đồng Nai cũng được nâng cấp mở rộng. Dự kiến đến năm 2020-2025 sẽ có tuyến đường sắt xuyên Á đi qua Cửa khẩu Hoa Lư với tuyến đường sắt đi thành phố Hồ Chí Minh và các tỉnh Miền Tây Nam Bộ. Tuyến đường xuyên Á sẽ nối với các nước Campuchia, Lào, Myanma, Malaysia, Thái Lan thuận lợi cho lưu thông hàng hóa và người qua lại giữa các nước trong khu vực. 3.Giáo dục Năm học 2011 đến 2012 toàn tỉnh có 429 trường học và 6.558 lớp. Toàn tỉnh có 26/111 xã, phường, thị trấn được huyện, thị xã công nhận phổ cập giáo dục mầm non 5 tuổi, 100% số xã, phường, thị trấn đạt chuẩn xóa nạn mù chữ, phổ cập giáo dục tiểu học và THCS, học sinh tốt nghiệp THCS đạt 99,7%. Đặc biệt năm học vừa qua tỷ lệ học sinh bỏ học các cấp giảm chỉ còn 0,5% (giảm so với các năm trước từ 2-3%). Năm học 2012 đến 2013 toàn tỉnh có 447 trường và 7.823 lớp, 217.476 học sinh. Cán bộ, giáo viên, nhân viên công tác tại các trường trên toàn tỉnh đạt 15.304 cán bộ. Về cơ sở vật chất không xảy ra tình trạng thiếu trường, lớp, không có lớp học ca 3. Tuy nhiên, ở một số địa phương vẫn còn nhiều khó khăn về cơ sở vật chất trường, lớp học. Nhận xét: Với tổng diện tích đất sử dụng cho mục đích sản xuất nông nghiệp là 292.789,19 ha, đất chất lượng cao trở lên (Đất đen, đất đỏ bazan, đất phù sa) có 420.213 ha, chiếm 61,17% tổng diện tích đất tự nhiên thì đây là một lợi thế cho việc phát triển cây điều( loại cây không kén đất). Cùng với những mặt tích cực về đất đai thì thời tiết- khí hậu và nguồn nước cũng có không ít những thuận lợi giúp cho cây điều có thể phát triển, đứng vững trên địa bàn tỉnh Bình Phước đó là: khí hậu nhiệt đới cận xích đạo gió mùa, có hai mùa mưa và nắng rõ rệt, nguồn nước mặt cũng như nguồn nước ngầm dồi dào tuy nhiên cây điều là loại cây chịu hạn rất tốt. Điều kiện kinh tế-xã hội cũng đóng góp một phần không nhỏ vào việc phát triển ngành điều bình phước chẳng hạn: giao thông xuyên suốt giữa các xã, huyện trong tỉnh và qua các tỉnh lân cận giúp cho việc lưu thông thu mua, chuyên chở điều thô cũng như sản lượng điều đã qua chế biến được dễ dàng. Văn hóa giáo dục phát triển tạo điều kiện cho người dân dễ dàng tiếp cận với các nguồn thông tin về giá cả, chất lượng cũng như việc tiếp thu các kỹ thuật chăm sóc và nâng cao năng suất cây điều. Chương 2 CÂY ĐIỀU TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH PHƯỚC I.Hiện trạng 1.Diện tích năm 2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009 2010 2011 Tổng 70.524 69.887 95.554 99.539 107.939 116.029 122.344 171.136 157.526 156.054 155.746 148.020 Cho thu hoạch 48.033 50.808 68.647 76.437 86.315 93.071 103.341 121.986 131.866 143.481 144.413 140.711 (Nguồn: tổng cục thống kê tỉnh Bình Phước) Bảng 2.1: diện tích cây điều qua các năm 2000-2011( đơn vị ha) Vào thời điểm năm 2000, tổng diện tích cây điều trên địa bàn tỉnh chỉ có khoảng 70.524 ha, trong đó có 48.033 ha điều đã cho thu hoạch với những vườn cây cằn cỗi, năng suất thấp vì giống cũ. Xác định được nguồn lợi ngày càng lớn từ cây điều, trong những năm qua, bà con nông dân trong tỉnh đã tích cực thâm canh vườn điều để tăng năng suất và sản lượng. Nhiều hộ dân đã được ngành nông nghiệp chuyển giao khoa học - kỹ thuật thông qua hoạt động khuyến nông, khuyến lâm; khuyến khích nông dân mở rộng diện tích điều cao sản với nhiều ưu điểm vượt trội để thay cho các giống điều cũ kém phẩm chất hoặc đã bị thoái hóa trước đây. Đến nay, toàn tỉnh đã có 167.590 ha điều (năm 2012)(chủ yếu được trồng từ các hộ gia đình) chiếm 34,28% diện tích trồng điều của cả nước. Trong đó, Phước Long là huyện có diện tích cây điều lớn nhất tỉnh, với 58.000 ha; kế đến là Bù Đăng có 52.790 ha; Đồng Phú có khoảng 25.480 ha... Năm 2009,  toàn tỉnh chỉ trồng mới khoảng 175 ha  điều, ít hơn nhiều so với diện tích 7.642 ha được trồng mới trong năm 2007 Mặc dù trong năm 2011 vẫn có diện tích trồng mới cây điều là 3.100 ha, nhưng vẫn thấp hơn số diện tích cây điều bị mất trong năm 2006 là 10.040 ha. Tuy nhiên tại Bình Phước, thời gian gần đây ngành điều đang gặp nhiều thách thức khi nông dân cứ âm thầm từng giờ từng ngày phá bỏ vườn điều để trồng các loại cây có giá trị kinh tế cao hơn như cao su, ca cao…Có thể thấy giá điều dù có tăng đáng kể nhưng so với giá trị kinh tế của 1 ha cao su thì 1ha điều vẫn thua từ 1,5 – 2 lần; do đó tình trạng chặt phá điều để trồng cây cao su là không thể tránh khỏi.  Theo Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Bình Phước, mặc dù tỉnh có diện tích trồng điều lớn nhất cả nước nhưng trong vài năm qua đã liên tục giảm từ 157 ngàn ha xuống khoảng 150 ngàn ha, và dự báo đến năm 2015 còn khoảng 130 ngàn ha. Hình 2.1: Vườn điều bị chặt phá Nguyên nhân là do quỹ đất nông nghiệp  ở các huyện giảm, thời gian qua giá các loại vật tư nông nghiệp tăng cao, trong khi đó giá thu mua hạt điều lại liên tục xuống thấp làm cho nhiều hộ nông dân trồng điều không có lãi hoặc nếu có thì không tương xứng với công lao động và chi phí bỏ ra. Bên cạnh đó, những năm gần đây, giá mủ cao su liên tục tăng, người trồng cao su thu lãi lớn, nên đã có không ít hộ nông dân không còn mặn mà với cây điều, mà sẵn sàng chặt bỏ để đầu tư trồng cao su. Bên cạnh đó, những năm trước đây, công nghiệp chế biến nhân hạt điều xuất khẩu thu lợi nhuận cao đã thu hút nhiều nhà đầu tư trong nước thành lập mới doanh nghiệp chế biến điều hoặc mở rộng quy mô sản xuất. Riêng ở Bình Phước hiện đã có tới 126 cơ sở chế biến nhân hạt điều sản xuất khẩu. Do đó lượng hạt điều sản xuất trong nước vốn đã không đáp ứng đủ công suất của các nhà máy chế biến, thì nay lại càng thiếu trầm trọng hơn. Bên cạnh đó, thời tiết ngày càng diễn biến bất lợi, thời điểm cây điều ra hoa thường gặp mưa làm cho hiệu quả đậu quả thấp, sâu bệnh phát sinh gây hại nhiều; nông dân ít đầu tư chăm sóc nên năng suất bình quân kém; giá cả đầu ra thấp và không ổn định; việc quản lý chất lượng cây giống tại các địa phương trong những năm qua còn hạn chế và gặp nhiều khó khăn. Một nguyên nhân nữa là do không có sự liên kết chặt chẽ giữa nông dân trồng điều và các doanh nghiệp chế biến trong việc thu mua hạt điều thô của nông dân. Vì vậy, các thương lái được quyền tự do thao túng thị trường, thậm chí họ sẵn sàng thu mua với giá cao hơn của các doanh nghiệp và cơ sở chế biến. Sau đó, lượng hạt điều hàng hóa này được các thương lái trộn thêm tạp chất hoặc mang ngâm nước để tăng trọng lượng. Vẫn biết là vậy, nhưng khi thiếu nguyên liệu và để duy trì sản xuất, để giữ chân công nhân… nên buộc các nhà máy và cơ sở chế biến vẫn cứ phải mua của tư thương. Và điều này đã tạo ra nghịch lý là trong khi các doanh nghiệp chế biến phải nhập khẩu hạt điều thô từ nước ngoài, thì nông dân trong nước lại đang ồ ạt chặt bỏ cây điều. Với giá mủ cao su trên thị trường hiện nay, tình trạng chặt bỏ cây điều chắc chắn sẽ còn diễn ra với mức độ nhanh hơn, mạnh hơn trong thời gian tới. 2.Năng suất Năm 2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009 2010 2011 Sản lượng 19.214 19.396 61.919 69.032 98.130 114.985 110.051 156.377 154.077 134.545 139.982 150.592 (nguồn tổng cục thống kê tỉnh Bình Phước) Bảng 2.2: sản lượng điều qua các năm 2000-2011 ( đơn vị tấn) Trong tổng số diện tích vườn điều của tỉnh có gần 140.711 ha (năm 2011) điều đang cho thu hoạch với sản lượng hạt điều đạt trên 150.000 tấn/năm. Đặc biệt, trong năm 2007, sản lượng hạt điều thô của tỉnh đã đạt 156.377 tấn, chiếm 44% tổng sản lượng điều thô của cả nước. Những năm qua, giá thu mua hạt điều thô đạt ở mức cao đã mang lại nhiều hiệu quả trong việc phát triển kinh tế gia đình cũng như những thay đổi kỳ diệu ở những vùng thâm canh cây điều trên địa bàn tỉnh. Theo đánh giá của Sở Công thương, trong niên vụ điều 2008 (bị mất mùa) toàn tỉnh thu hoạch được trên 100.000 tấn hạt điều thô, tổng giá trị thu về cho những người nông dân trồng điều khoảng trên dưới 1.500 tỷ đồng.. Không chỉ dừng lại ở đó sản lượng điều lại tăng lên 150.592 tấn vào năm 2011 3.Thị trường thu mua chế biến và xuất khẩu hạt điều trên địa bàn tỉnh Việc diện tích và sản lượng hạt điều trên địa bàn tỉnh đã có những bước phát triển nhanh chóng; kéo theo đó là sự xuất hiện hàng loạt các nhà máy, xí nghiệp, doanh nghiệp, tổ hợp chế biến hạt điều nhân xuất khẩu. Theo thống kế, hiện toàn tỉnh có 126 doanh nghiệp, 191 cơ sở sản xuất - chế biến hạt điều xuất khẩu. Trong đó có 2-3 cơ sở có xuất khẩu trực tiếp còn lại phần lớn các cơ sở trong tỉnh làm trung gian cho các Công ty ở các tỉnh bạn thu mua và sản xuất hạt  Điều giúp cho sự tiêu thụ hết sản lượng Điều trong tỉnh. Số cơ sở, doanh nghiệp chế biến hạt điều này đã góp phần không nhỏ tạo việc làm, tạo thu nhập cho người lao động, trong đó, doanh nghiệp điều tư nhân Mỹ Lệ đã giải quyết việc làm thường xuyên cho hàng ngàn lao động. Doanh nghiệp chế biến hạt điều là đơn vị làm tăng giá trị của hạt điều thông qua công đoạn chế biến, các Doanh nghiệp này gồm nhiều thành phần kinh tế như Quốc doanh, Công ty Cổ phần, Công ty trách nhiệm Hữu hạn, Doanh nghiệp tư nhân…, Công viêc của các doanh nghiệp gồm những việc sau: - Thu mua hạt điều trực tiếp từ nông dân, từ thương lái . - Định giá thu mua hạt điều. - Chế biến và tiêu thụ các sản phẩm từ hạt điều. Hạt điều nếu chế biến theo những người dân quê bình dị thì thường được nướng lên. Hạt điều khi nướng thường hay bị nổ lớp vỏ ngoài và văng đi một quãng không xa. Công việc nướng hạt điều đấy thường làm cho trẻ con rất thích, dù nướng hât điều rất cực và thành quả thu được cũng không nhiều. Có một cách khác để chế biến hạt điều, hạt điều còn được dùng để rang vời muối, hương vị của món này rất được ưa chuộng, không chỉ ở Việt Nam mà còn cả ở nước ngoài. Ngoài ra nó còn được sử dụng để dùng tươi hoặc dùng trong chế biến bánh kẹo. Hình 2.2: Xí nghiệp sản xuất hạt điều II.Hướng phát triển tăng diện tích cây điều Hình 2.3: vườn điều ở tỉnh Bình Phước Với hiện tượng diện tích điều ngày càng có xu hướng giảm, khiến 200 cơ sở chế biến hạt điều của tỉnh luôn trong tình trạng thiếu nguyên liệu và có nguy cơ phá sản. Trước thực trạng này, người trồng điều trong địa bàn tỉnh bình phước đã đề nghị tỉnh cần có chính sách hổ trợ cụ thể về giá thu mua, vật tư, phân bón, kỹ thuật chuyển đổi giống cây trồng mới cho năng suất cao để có thể kích thích nhà vườn đầu tư, gắn bó hơn với cây điều. Ông Trần Ngọc Kinh, chi cục trưởng chi cục bảo vệ thực vật tỉnh Bình Phước cho biết: “Ngành đã có ý kiến với tỉnh và các cấp tăng cường hỗ trợ cho người trồng điều, vì bà con đang gặp khó khăn. Đồng thời phải có bảo hiểm cho cây điều. cần có chính sách ưu tiên về vốn để bà con có điều kiện chăm sóc và giữ cây điều. nếu không có những chính sách đó thì chắc chắn diện tích của cây điều Bình Phước còn giảm thêm”.  Theo định hướng mà ngành Nông nghiệp tỉnh đề ra thì đến năm 2020, toàn tỉnh sẽ nâng diện tích cây điều lên 35.000 ha. Để đạt được điều đó, theo Chi cục Bảo vệ thực vật tỉnh thì trước hết, ngành Nông nghiệp tỉnh sẽ tiến hành một số giải pháp căn cơ như quy hoạch vùng chuyên canh cây điều và tiến hành các giải pháp hướng dẫn nông dân sản xuất theo hướng bền vững. Theo đó, năm 2012 này, các địa phương tiếp tục hướng dẫn nông dân tiến hành chuyển đổi các vùng trồng điều không phù hợp, kém hiệu quả sang trồng cây trồng khác hoặc cải tạo các vườn điều đã có, tiếp tục phát triển ở các vùng trồng điều thích hợp. Đồng thời, tỉnh sẽ tiến hành quy hoạch vùng trồng điều tập trung, phù hợp với yêu cầu sinh thái của cây điều đi đôi với việc xây dựng cơ sở chế biến hạt điều. Ngoài ra, từ thực tế sản xuất, các đơn vị chuyên môn sẽ tiến hành chọn những cây có đặc tính như năng suất cao, chất lượng tốt, thích nghi với điều kiện tự nhiên ở mỗi khu vực để lấy mắt ghép. Từ đó, ngành Nông nghiệp cần hướng dẫn nông dân kỹ thuật ghép, tự sản xuất cây giống tại chỗ để đáp ứng nguồn giống chất lượng cho nông hộ và địa phương. Bên cạnh đó, để nâng cao hiệu suất sử dụng đất, ngành khuyến nông tiếp tục nhân rộng mô hình trồng xen ca cao trong vườn điều, tổ chức tập huấn nâng cao trình độ kỹ thuật trồng, chăm sóc, tạo tán và hướng dẫn người dân dần thay thế các giống điều có năng suất thấp bằng những giống điều ghép có năng suất cao, chống chịu sâu bệnh...  Trước thực tế về tình hình phát triển cây điều tuy ảm đạm, nhưng cũng có không ít nông dân vẫn muốn gìn giữ và gắn bó với cây điều. Do vậy, điều quan tâm lớn nhất của bà con là ngành Nông nghiệp tỉnh cần tiến hành những biện pháp thâm canh trên như thế nào để giúp nhà nông giữ lại những vườn điều trong xu thế chuyển đổi cây trồng hiện nay. Và nhất là vấn đề phổ cập thông tin, tiếp cận giá cả thị trường điều thô ra sao để người trồng điều chủ động điều tiết sản phẩm khi bán ra thị trường thì các ngành, địa phương cũng cần hỗ trợ kịp thời.. Vừa qua, UBND tỉnh Bình Phước phối hợp với Hội điều tỉnh và sở, ngành hữu quan tổ chức họp dự thảo quy định một số chính sách hỗ trợ cơ sở chế biến điều trên địa bàn tỉnh. Trong đó đặc biệt nhấn mạnh đến việc hỗ trợ đầu tư, cải tiến công nghệ, dây chuyền máy móc, thiết bị sản xuất chế biến hạt điều cho các DN. Ngoài ra, còn thảo luận 10 chính sách hỗ trợ khác như: đa dạng hóa sản phẩm, quy hoạch phát triển cây điều, đẩy mạnh thâm canh và hình thành các vùng sinh thái-nhân văn-kinh tế cây điều, xây dựng thương hiệu điều, bảo vệ môi trường, an toàn vệ sinh thực phẩm, tăng giá trị xuất khẩu... Đây là những định hướng chiến lược lâu dài. Tuy nhiên người trồng điều hiện nay đang cần những chính sách hỗ trợ giá, vật tư, phân bón, kỹ thuật, chuyển đổi giống trồng mới cho năng suất cao... để có thể kích thích nhà vườn đầu tư, gắn bó mặn mà hơn với cây điều. Chuyển đổi mạnh từ trồng trọt và chế biến phân tán, quy mô nhỏ sang sản xuất hàng hóa theo hướng công nghiệp và bán công nghiệp trên cơ sở quy hoạch vùng sản xuất tập trung. Phát triển ngành điều gắn kết chặt chẽ, đồng bộ từ khâu sản xuất- thu mua- chế biến- bảo quản- tiêu thụ, đồng thời ứng dụng nhanh các tiến bộ khoa học kỹ thuật về giống, kỹ thuật canh tác, quy trình công nghệ để nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm. Xây dựng vùng nguyên liệu kết hợp với vùng chế biến (kể cả các sản phẩm phụ) để tạo ra ngày một nhiều sản phẩm có chất lượng cao, khối lượng hàng hóa lớn, chất lượng đồng đều, bảo đảm an toàn vệ sinh thực phẩm phục vụ tiêu thụ nội địa và xuất khẩu. Trợ giúp người trồng điều chính là trợ giúp các DN có một hậu phương nguyên liệu vững chắc, không phải thụ động trông chờ vào việc nhập khẩu điều thô từ các nước Châu Phi, Campuchia, Indonesia... Mặt khác, các DN chế biến vẫn còn đủ tiềm năng để cứu chính họ, trong khi người trồng điều đang khốn đốn với bao phen được mùa mất giá. Trong thời gian tới, Nhà nước sẽ có những cơ chế chính sách hỗ trợ, tạo điều kiện thuận lợi cho người trồng điều đẩy mạnh các hoạt động sản xuất, kinh doanh, như cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lâu dài cho người dân vùng quy hoạch trồng điều để tạo điều kiện cho họ vay vốn ngân hàng đầu tư sản xuất. Xem xét giảm thuế cho các doanh nghiệp chế biến sử dụng công nghệ tiên tiến, mang tính tiên phong trong quá trình phát triển hoặc di chuyển cơ sở chế biến từ khu đô thị về vùng nông thôn trồng điều tập trung. Hỗ trợ lãi suất vay vốn cho các doanh nghiệp chế biến, đầu tư cho vùng nguyên liệu điều phát triển bền vững và đầu tư trang thiết bị, máy móc, nhà xưởng hiện đại để nâng cao chất lượng sản phẩm, tăng sức cạnh tranh trên thị trường. Nhà nước hỗ trợ kinh phí cho ngành điều đẩy mạnh các chương trình xúc tiến thương mại, quảng bá nâng cao vị thế và sức cạnh tranh của sản phẩm điều Việt Nam trên thị trường quốc tế, đồng thời mở rộng thị trường tiêu thụ trong nước. Đầu tư từ nguồn vốn ngân sách cho các chương trình nghiên cứu khoa học về cây điều, các chương trình khuyến nông, khuyến nông phát triển ngành điều… Bên cạnh đó chúng ta cần: Đầu tư kinh phí xây dựng dự án quy hoạch và phát triển diện tích cây Điều, diện tích Điều có khả năng cải tạo phục hồi và quy hoạch mạng lưới chế biến các sản phẩm. Quy hoach các vùng điều trọng tâm của tỉnh Liên kết sản xuất giữa công nghiệp và nông nghiệp sẽ làm thay đổi tính chất lao động, sử dụng nguồn lao động hợp lý hơn trong các khâu sản xuất Hoàn thiện mối liên kết giữa khâu trồng và khâu chế biến Khai thác có hiệu quả quỹ đất đai và điều kiện tự nhiên để tăng nhanh diện tích trồng điều theo hướng tăng giá trị thu nhập trên đơn vị diện tích gắn với việc sử dụng đất và bảo vệ môi trường đảm bảo phát triển bền vững Phát triển các vùng điều gắn với tổ chức tốt việc thu mua, chế biến và tiêu thụ sản phẩm Triển vọng phát triển điều ở tỉnh Bình Phước là rất lớn. Nếu được tổ chức, sản xuất chế biến tốt nhà nước ban hành chính sách khuyến khích phù hợp, cây điều chắc chắn mang lại hiệu quả kinh tế - xã hội cao trong tương lai cho tỉnh . III.Các biện pháp nhằm tăng năng suất cây điều Do tính chất tùy tiện trong việc tìm kiếm giống, lập vườn, thực hiện các biện pháp kĩ thuật canh tác cho nên người nông dân chủ yếu làm theo kinh nghiệm học tập, quan sát được hoặc do truyền miệng từ người này sang người khác. Vì vậy không có sự lựa chọn giống điều thật phù hợp với chất đất, địa thế, phù hợp với địa hình tiểu khí hậu và vi khí hậu của từng đám đất từng khu vườn. Các biện pháp kỹ thuật canh tác áp dụng một cách chung chung cho tất cả mọi loại cây điều không có sự phân biệt tùy thuộc vào tình trạng sinh trưởng và phát triển của cây , vào tuổi tác và trạng thái sức khỏe của cây. Tình trạng giống và kỹ thuật như vậy, không những không có năng suất hạt điều cao mà làm cho cây chóng suy tàn, cây ra quả thất thường, năm nhiều năm ít, chất lượng quả không cao. Trong khi đó điều là cây lâu năm (1 năm trồng mới, 2 năm KTCB và thời kỳ kinh doanh - 20 năm, thậm chí có cây 40 năm vẫn cho năng suất cao) nên việc chặt bỏ vườn điều giống cũ chất lượng kém để trồng mới điều ghép năng suất cao đối với nông hộ là một trở ngại lớn, không thể diễn ra trên diện rộng, cần có thời gian 10 - 15 năm. Tuy nhiên chúng ta cũng đặt ra một số biện pháp nhằm nâng cao năng suất cây điều như sau: Hỗ trợ vốn giúp người dân thay thế dần giống điều cũ bằng giống mới có năng suất, chất lượng cao. Tuyển chọn bộ giống Điều từ các cây đầu dòng bản địa phù hợp với từng vùng trồng  Điều cho năng suất và chất lượng cao để cung cấp cho người sản xuất. Tiếp tục điều tra thu thập các cây điều trội trong sản xuất. Nhập nội giống, Sản xuất hạt lai đa dòng Tăng cường dịch vụ khuyến nông và chuyển giao kỹ thuật trồng, chăm sóc, thu hoạch, chế biến Điều đến tận người sản xuất Cần tập trung đầu tư cho Trung tâm giống của tỉnh và và một số cơ sở trang trại đủ điều kiện sản xuất giống điều có chất lượng cao cung cấp cho người sản xuất. Hằng năm đầu tư kinh phí cho kế hoạch đào tạo đội ngũ cán bộ kỹ thuật, cán bộ khuyến nông giỏi phục vụ cho chương trình phát triển Điều. Xây dựng thêm các mô hình trình diễn ở các vùng sâu, vùng xa về các giống mới, chăm sóc, cải tạo, BVTV… Thay đổi tập quán canh tác điều từ quảng canh sang áp dụng các biện pháp thâm canh cây điều như  sử dụng giống tốt (giống ghép), tăng cường sử dụng phân bón, bón đúng thời điểm, đúng kỹ thuật, thực hiện công việc cắt cành tạo hình, phun thuốc phòng trừ sâu bệnh  hại, đặc biệt sử dụng các chế phẩm tăng khả năng ra hoa, đậu quả điều như chế phẩm ĐQĐ để tăng năng suất và chất lượng hạt điều, góp phần tăng thu nhập cho người nông dân. Các doanh nghiệp chế biến - xuất khẩu điều cần phối hợp với các địa phương xác định giá mua hạt điều theo chất lượng (hạt to, tỷ lệ nhân cao,…), trong đó có biện pháp khuyến khích thỏa đáng đối với hộ, trang trại sản xuất hạt điều đạt chất lượng cao. Đây cũng là động lực để hộ trồng điều thay đổi kỹ thuật canh tác, hướng vào việc sản xuất điều tạo ra hạt chất lượng cao, phù hợp với công nghiệp chế biến nhân điều xuất khẩu, tạo ra sản phẩm điều xuất khẩu có giá bán và sức cạnh tranh cao. Ngoài ra,chúng ta có thể áp dụng một số biện pháp khác để chăm sóc và nâng cao năng suất cây điều: Trước hết là phải cải tạo lại các vườn điều bằng cách tỉa cành, tạo tán và phân bố mật độ cây hợp lý trên mỗi diện tích. Theo thống kê sơ bộ thì nhìn chung các vườn điều của nước ta điều mang tính tự phát, mật độ cây điều dày thường thì khoảng cách cây là 5x5, 4x6, 6x6, 7x7, 8x8...với số lượng cây từ 200 - 400 cây/ha là mật độ không phù hợp để giúp cây điều cho năng suất cao và phát triển một cách bền vững. Vậy để vườn điều cho năng suất cao và phát triển tốt thì việc tỉa cành, tạo tán và phân bố mật độ cây hợp lý là một điều rất quan trọng và thường xuyên. Tuỳ thuộc vào khí hậu, đất đai từng vùng mà có sự điều chỉnh hợp lý nhưng mật độ cây phù hợp nhất là vào khoảng từ 100 - 200 cây/ha. Bên cạnh đó, hàng năm, sau mỗi vụ thu hoạch, người trồng điều nên cắt bỏ những cành bị sâu bệnh, cành khô, cành bị che khuất ánh sáng sao cho mọi cành trên cây điều đều nhận được ánh sáng mặt trời, cành to khoẻ và phân bố đều sẽ hứa hẹn một vụ điều bội thu. Thứ hai là cách bón phân. Hiện nay, nhìn chung các vườn điều kinh doanh đều đang trong tình trạng cạn kiệt chất dinh dưỡng, do đó bón phân nhằm cung cấp đủ chất dinh dưỡng cho cây đủ khả năng ra hoa, kết trái và cho năng chất lượng cao đảm bảo cho quá trình chế biến sau này. Đối với cây điều, ta nên dùng sản phẩm phân bón đầu trâu NPK.16-8-16+13S+TE của công ty phân bón Bình Điền chuyên dùng cho cây điều để cung cấp thêm các vi lượng cần thiết cho đất, giúp đất tăng độ màu mỡ và cung cấp cho cây phát triển khoẻ mạnh, hạt có độ mẩy, không bị hiện tượng lép hạt, chất lượng nhân tốt. Kỹ thuật bón phân, khi đang trong giai đoạn kiến thiết cơ bản, năm đầu tiên chúng ta bón từ 400 - 500g phân NPK 20-20-15+TE hoặc từ 500-700g phân NPK 16-16-8-13S/cây, và bón 4 - 5 lần/năm. Vào năm thứ 2 bón từ 1,5 - 2 kg phân NPK 20-20-15 hoặc từ 2 - 2,5 kg phân NPK 16-16-8-13S/cây, và bón 2 - 3 lần/năm. Trong giai đoạn kinh doanh, năm thứ 3 chúng ta bón từ 2-3kg/cây, năm thứ 4: bón từ 2 - 4kg và bón 2 lần trong năm vào đầu và cuối mùa mưa. Kể từ năm thứ 5 trở đi thì tuỳ thuộc vào tình trạng phát triển của cây mà có sự tăng, giảm lượng phân bón cho phù hợp. Thời điểm bón phân là chọn lúc đất ẩm, tiến hành xới đất quanh gốc tạo thành đường vành khăn rộng 20-30cm, độ sâu khoảng 5 - 10cm theo đường chiếu vành tán cây, rải đều phân và lấp đất lại. Hoặc cũng có thể đào quanh gốc cây từ 5-6 lỗ, sâu khoảng 5-10cm theo tán cây rồi bón phân vào lổ và lấp đất lại. Trong mùa nắng, cần dùng cỏ rác, xác bã hữu cơ tủ kỹ vào vùng gốc, mùa mưa thì cần phải làm thoáng gốc để hạn chế bệnh phát triển. Để tăng năng suất cây điều, cần thực hiện một số kỹ thuật kèm theo như sau: + Phun thuốc làm rụng lá hàng loạt: Theo đặc tính của cây điều là thường rụng lá vào cuối mùa mưa, do trên cùng một diện tích người dân trồng không đồng nhất một loại giống nên thời gian rụng lá cũng khác nhau (thường kéo dài từ tháng 9- 10 Âm lịch). Khi quan sát thấy vườn điều lá chuyển sang màu vàng nâu thì tiến hành bón phân và kết hợp xử lý rụng lá hàng loạt bằng cách pha 25g Thiô-rê (hoặc 160g KNO3)/8 lít phun 1 lần. Sau khi lá rụng, cần dọn sạch vườn bằng cách gom lá rụng để đốt. +  Phun thuốc kích thích ra hoa và bảo vệ đọt lá: Khi cây đang rụng lá và nhú đọt non mới, chúng ta pha 15g F.Bo Bột Ra Hoa chuyên dùng cho cây điều kết hợp với một số loại thuốc trừ sâu như Sherzol EC, Fenbis 25 EC, Saliphos 35EC và thuốc phòng trừ nấm bệnh như Bendazol 50WP, Carbenzim 500SC, phun sương đều trên cây. Sau khi phun khoảng hơn 10 ngày cây sẽ ra hoa đồng loạt. +  Phun thuốc tăng đậu trái và hạn chế rụng hoa: Thường thì cây điều ra hoa rất nhiều nhưng tỷ lệ đậu trái lại rất thấp. Nguyên nhân dẫn đến việc hoa rụng nhiều và tỷ lệ đậu trái thấp là do các bệnh hại như phấn trắng, thán thư và bọ xít muỗi phá hại. Để tăng khả năng đậu trái cho cây điều trong giai đoạn ra hoa đậu quả, chúng ta cần phun thuốc 3 lần: Khi quan sát trong vườn có 80% phát hoa vừa nhú khoảng 10cm thì chúng ta phun thuốc lần 1 bằng cách pha 35 ml (khoảng 2 nắp lưng) thuốc đậu trái chuyên dùng cho cây điều kết hợp với một số loại thuốc trừ sâu như sherzol EC, Fenbis 25EC, Saliphos 35EC và một số loại thuốc phòng trừ nấm bệnh như Bendazol 50WP, Carbenzim 500SC phun sương ướt đều trên tán lá. Khi quan sát thấy 80% phát hoa đã phát triển hết độ dài, các chùm hoa bắt đầu có hoa nở thì chúng ta tiến hành phun thuốc lần hai với tỷ lệ và các loại thuốc như ở lần 1 và phun sương đều trên cây. Khi thấy 80% quả đậu có đường kính khoảng 0,5 cm2 (quả to bằng đầu ngón tay út) thì chúng ta tiến hành phun lần 3 nhưng lúc này pha 40 ml thuốc đậu trái chuyên dùng cho cây điều kết hợp với một số loại thuốc trừ sâu như ở 2 lần trước. Tuy nhiên, để tác động bằng biện pháp kỹ thuật mang lại hiệu quả cao thì nhất thiết chúng ta phải tuân thủ các nguyên tắc sau đây: + Thứ nhất, phải phun đúng các loại thuốc bảo vệ thực vật và các loại thuốc xử lý ra hoa, dưỡng hoa và dưỡng trái đã nêu ở trên. + Thứ hai, phải phun đúng liều lượng chỉ dẫn và phải cần chú ý các dụng cụ và phương pháp phun để đạt hiệu quả kinh tế cao. + Thứ ba, cần phải quan sát vườn cây thật kỹ để phun đúng thời điểm nhằm giúp cây hấp thụ có hiệu quả. Cuối cùng là phải chú ý phun thuốc vào thời điểm sáng sớm hoặc chiều mát và tránh phun thuốc vào thời điểm hoa nở tập trung, đang hấp thụ phấn hình thành quả sẽ làm hạn chế khả năng đậu quả của cây. IV.Những thuật lợi khó khăn Nhà nước trong những năm qua đã đầu tư cho công tác giống, KHKT…giúp cho các tỉnh trồng  Điều có được bộ giống thích hợp tăng dần chất lượng, năng suất Điều của cả nước. Việc gắn kết giữa nhà sản xuất và nhà thu mua theo Nghị định 80/CP của Chính Phủ chưa được các nhà chế biến quan tâm thực hiện vì thiếu cơ sở bảo đảm vốn đầu tư. Các cơ sở chế biến hạt Điều thường nhỏ mang tính gia công thiếu một nhà máy lớn trong tỉnh bảo đảm đầu mối xuất khẩu để nâng cao giá trị chế biến. Nhà nước chưa có khen thưởng cho vùng sản xuất tốt và doanh nghiệp có số lượng xuất khẩu cao.  Hiệp hội chưa quan tâm đầu tư hỗ trợ KHKT, thông tin cho những vùng sản xuất điều lớn. V.Phương pháp nghiên cứu Phương pháp phân tích, tổng hợp, thống kê mô tả để mô tả hiện trạng các thông tin thu thập được làm nổi bậc những vấn đề liên quan đến sản xuất kinh doanh xuất nhập khẩu của ngành điều. Bên cạnh đó còn sử dụng một số công cụ phân tích dữ liệu khác phục vụ cho nghiên cứu này; Phương pháp điều tra, khảo sát thực tế để minh họa cho đề tài thông qua phỏng vấn trực tiếp các chủ doanh nghiệp, cán bộ làm công tác xuất nhập khẩu trong ngành điều. Đối với các chuyên gia, nghiên cứu được thực hiện thông qua phương pháp định lượng, dùng kỉ thuật thu thập thông tin qua bảng câu hỏi; Phần 4: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ I.Kết luận Theo hiện trạng về diện tích cũng như năng suất điều đã nêu trên cho thấy tỉnh Bình Phước là một địa bàn có đầy đủ mọi tiềm năng phù hợp để phát triển ngành điều cho năng suất và chất lương cao. Tuy nhiên, các hộ nông dân chưa nhận thấy được những lợi ích về giá trị kinh tế của cây điều mang lại nên dẫn đến tình trạng chặt phá làm cho diện tích điều ngày một giảm. Đứng trước tình hình đó bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn của tỉnh đã đề ra nhiều giải pháp nhằm giúp người dân nhận thấy được tầm quan trọng của cây điều trong việc phát triển nền kinh tế gia đình cũng như nền kinh tế trên địa bàn tỉnh. Đồng thời, giới thiệu những giống điều mới và những biện pháp kỹ thuật chăm sóc cây điều đến người dân giúp nâng cao năng suất cây trồng. II.Kiến nghị Để phát triển diện tích và tăng năng suất cho cây Điều thì ban lãnh đạo tỉnh cũng như nhà nước cần tiếp tục hỗ trợ về giống mới, KHKT, mô hình trình diễn…cho các tỉnh trồng Điều. Tại các xã trên địa bàn tỉnh nên mở nhiều cuộc hội thảo về khuyến nông nhằm tiếp cận với bà con nông dân để hướng dẫn và giới thiệu đến họ những phương pháp chăm sóc, bảo vệ cây điều. Giúp người dân nắm bắt được tình hình ngành điều trên địa bàn tỉnh và trong cả nước để họ an tâm gắn bó với cây điều lâu dài hơn. Bên cạnh đó hiệp hội nên xây dựng cơ chế liên kết giữa nông dân với các doamh nghiệp thu mua, chế biến hạt điều để giá điều không bị biến đổi bất bênh như hiện nay. Tài liệu tham khảo: Luận văn:” Chiến lược phát triển cây điều” của Hà Lâm Quỳnh Bảng số liệu về diện tích và năng suất cây điều của cục thống kê tỉnh Bình Phước. ột-số-giải-pháp-góp-phần-phát-triển-ngành-điều-việt-nam-đến-năm-2020#ixzz2SNxWwg6Q 

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docxtieuluan_hien_trang_va_huong_phat_trien_dien_tich_tang_nang_suat_cay_dieu_tren_dia_ban_tinh_binh_phuoc__1136.docx
Luận văn liên quan