Tiểu luận Vấn đề an toàn lao động trong xây dựng công trình đô thị

- Cần tuyên truyền giáo dục công tác bảo hộ lao động thường xuyên, nghiêm túc đối với người lao động, người sử dụng lao động và Bộ ngành liên quan. - Không tổ chức huấn luyện, hướng dẫn, thông báo cho người lao động về những quy định, biện pháp làm việc an toàn, những khả năng tai nạn lao động cần đề phòng quy định tại Điều 102 Bộ luật Lao động đã được sửa đổi, bổ sung. Thông tư số 37/2005/TT-BLĐTBXH ngày 29/12/2005 của Bộ Lao động TBXH hướng dẫn về công tác huấn luyện an toàn lao động, vệ sinh lao động.

doc39 trang | Chia sẻ: toanphat99 | Lượt xem: 10302 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tiểu luận Vấn đề an toàn lao động trong xây dựng công trình đô thị, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
g và môi trường sinh thái nói chung, góp phần vào việc cải thiện đời sống vật chất tinh thần của người lao động. 2.2. An toàn lao động và vệ sinh lao động Theo khoản 1 Điều 96 của Bộ luật lao động đã quy định: Việc xây dựng mới, mở rộng hoặc cải tạo các công trình, các cơ sở sản xuất, sử dụng, bảo quản, lưu giữ các loại máy, thiết bị, vật tư, các chất có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động, vệ sinh lao động thì chủ đầu tư, người sử dụng lao động phải lập luận chứng về các biện pháp bảo đảm an toàn lao động, vệ sinh lao động. Trong luận chứng phải có những nội dung chính sau: Địa điểm, quy mô, khoảng cách từ công trình, cơ sở đến khu dân cư và các công trình khác; Những yếu tố nguy hiểm, có hại, sự cố có thể phát sinh trong quá trình hoạt động; các giải pháp phòng ngừa, xử lý. Khi thực hiện phải cụ thể hoá các yêu cầu, nội dung, biện pháp bảo đảm an toàn và vệ sinh lao động theo luận chứng đã phê duyệt. Việc thực hiện tiêu chuẩn an toàn lao động được quy định: Tiêu chuẩn, quy phạm an toàn lao động, vệ sinh lao động là tiêu chuẩn, quy phạm bắt buộc thực hiện. Căn cứ tiêu chuẩn quy phạm an toàn lao động, vệ sinh lao động của Nhà nước, của ngành ban hành, người sử dụng lao động phải xây dựng quy trình bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động cho từng loại máy, thiết bị, vật tư và nội quy an toàn, vệ sinh nơi làm việc. Việc nhập khẩu các loại thiết bị, vật tư, các chất có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động, vệ sinh lao động phải được Bộ Thương mại cho phép sau khi trao đổi và được sự nhất trí của cơ quan Thanh tra Nhà nước về an toàn lao động hoặc vệ sinh lao động. Bộ Luật lao động cũng quy định rõ nơi làm việc có nhiều yếu tố độc hại cần phải được kiểm tra, đo lường các yếu tố độc hại ít nhất mỗi năm một lần. Khi thấy có hiện tượng bất thường thì phải kiểm tra và có biện pháp xử lý ngay. Đồng thời lập hồ sơ lưu giữ và theo dõi đúng quy định. Đối với những nơi làm việc có yếu tố nguy hiểm, độc hại dễ gây tai nạn lao động cần phải có đủ trang bị phương tiện kỹ thuật, y tế thích hợp như: thuốc, bông, băng, băng ca, mặt nạ phòng độc, xe cứu thương Có phương án dự phòng xử lý các sự cố có thể xảy ra, phải có tổ chức đội cấp cứu. Trong đó đội cấp cứu và người lao động phải được thường xuyên tập luyện. 2.3. Bảo vệ sức khoẻ người lao động trong lao động. Người lao động làm công việc có yếu tố nguy hiểm, độc hại phải được trang bị đầy đủ phương tiện bảo vệ cá nhân đúng quy cách và chất lượng theo tiêu chuẩn, danh mục do Bộ Lao động – Thương binh và xã hội quy định. Định kỳ khám sức khoẻ, huấn luyện về an toàn lao động, vệ sinh lao động cho người lao động theo điều 102 Bộ luật Lao động: -Phải khám sức khỏe cho người lao động, kể cả người người học nghề, tập nghề ít nhất một lần trong một năm, đối với người làm công việc nặng nhọc, độc hại thì ít nhất 6 tháng một lần. Việc khám sức khoẻ phải do các đơn vị y tế Nhà nước thực hiện. -Trước khi nhận việc, người lao động, kể cả người học nghề, tập nghề, phải được hướng dẫn, huấn luyện về an toàn lao động và vệ sinh lao động. Sau đó căn cứ vào công việc của từng người đảm nhiệm mà huấn luyện, hướng dẫn các biện pháp đảm bảo an toàn, vệ sinh phù hợp và phải được kiểm tra thực hành chặt chẽ. Nghiêm cấm việc sử dụng người lao động chưa được huấn luyện và chưa được cấp thẻ an toàn làm công việc có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động, vệ sinh lao động. - Bồi dưỡng đúng số lượng, cơ cấu theo quy định của Bộ Lao động – Thương binh và xã hội và Bộ Y tế, bồi dưỡng tại chỗ theo ca làm việc, cấm trả tiền thay bồi dưỡng bằng hiện vật. 2.4.Tai nạn lao động và Bệnh nghề nghiệp * Trách nhiệm của người sử dụng lao động đối với người bị tai nạn lao động được quy định như sau: - Kịp thời sơ cứu, cấp cứu tại chỗ, người bị tai nạn lao động sau đó phải chuyển ngay đến cơ sở y tế. - Trường hợp xảy ra tai nạn lao động chết người hoặc làm nhiều người bị thương nặng thì phải giữ nguyên hiện trường nơi xảy ra tai nạn lao động và báo ngay cho cơ quan Thanh tra Nhà nước về an toàn lao động và cơ quan công an địa phương. * Trách nhiệm của người sử dụng lao động đối với người bị bệnh nghề nghiệp được quy định như sau: - Người bị bệnh nghề nghiệp được điều trị theo chuyên khoa. - Sau điều trị, tuỳ theo danh mục các loại bệnh nghề nghiệp, ít nhất cũng được khám sức khoẻ 6 tháng một lần và được lập hồ sơ sức khoẻ riêng biệt. Quy định của Bộ luật Lao động, Nghị định 12/CP ngày 26/1/1995 của Chính phủ về việc ban hành điều lệ BHXH và các Thông tin hướng dẫn của Bộ Lao động Thương binh và xã hội về chế độ trợ cấp cho người lao động bị TNLĐ và BNN. Người sử dụng lao động có trách nhiệm bồi thường cho người lao động bị tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp theo khoản 3 Điều 107 của Bộ Luật Lao động. 2.5.Quyền và nghĩa vụ của người sử dụng lao động và người lao động * Quyền của người sử dụng lao động: - Buộc người lao động phải tuân thủ các quy định, nội quy, biện pháp an toàn lao động, vệ sinh lao động. - Khen thưởng người chấp hành tốt và kỷ luật người vi phạm trong việc thực hiện an toàn lao động, vệ sinh lao động. -Khiếu nại với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền về quyết định của thanh tra viên lao động về an toàn lao động, vệ sinh lao động nhưng vẫn phải nghiêm chỉnh chấp hành quyết định đó. * Nghĩa vụ của người sử dụng lao động: -Hàng năm, khi xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp phải lập kế hoạch, biện pháp an toàn lao động, vệ sinh lao động và cải thiện điều kiện lao động. - Trang bị đầy đủ phương tiện bảo vệ cá nhân và thực hiện các chế độ khác về an toàn lao động, vệ sinh lao động đối với người lao động theo quy định của Nhà nước. - Cử người giám sát việc thực hiện các quy định, nội quy, biện pháp an toàn lao động, vệ sinh lao động trong doanh nghiệp, phối hợp với công đoàn cơ sở xây dựng và duy trì sự hoạt động của mạng lưới an toàn và vệ sinh viên. - Xây dựng nội quy, quy trình an toàn lao động, vệ sinh lao động phù hợp với từng loại máy, thiết bị, vật tư kể cả khi đổi mới công nghệ, máy, thiết bị, vật tư và nơi làm việc theo tiêu chuẩn quy định của Nhà nước. - Tổ chức huấn luyện, hướng dẫn các tiêu chuẩn, quy định, biện pháp an toàn lao động, vệ sinh lao động đối với người lao động. - Tổ chức khám sức khoẻ định kỳ cho người lao động theo tiêu chuẩn, chế độ quy định. - Chấp hành nghiêm chỉnh quy định khai báo, điều tra tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp và định kỳ 6 tháng, hàng năm báo cáo kết quả tình hình thực hiện an toàn lao động, vệ sinh lao động, cải thiện điều kiện lao động với Sở Lao động – thương binh và xã hội nơi doanh nghiệp hoạt động. * Quyền của người lao động: - Yêu cầu người sử dụng lao động đảm bảo điều kiện làm việc an toàn, vệ sinh, cải thiện điều kiện lao động, trang cấp đầy đủ phương tiện bảo vệ cá nhân, huấn luyện, thực hiện biện pháp an toàn lao động, vệ sinh lao động. - Từ chối làm việc công việc hoặc rời bỏ nơi làm việc khi thấy rõ nguy cơ xảy ra tai nạn lao động, đe doạ nghiêm trọng tính mạng, sức khoẻ của mình và phải báo ngay với người phụ trách trực tiếp, từ chối trở lại làm việc nơi nói trên nếu những nguy cơ đó chưa được khắc phục. - Khiếu nại hoặc tố cáo với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền khi người sử dụng lao động vi phạm quy định của Nhà nước hoặc không thực hiện đúng các giao kết về an toàn lao động, vệ sinh lao động trong hợp đồng lao đồng, thoả ước lao động. * Nghĩa vụ của người lao động: - Chấp hành các quy định, nội quy về an toàn lao động, vệ sinh lao động liên quan đến công việc, nhiệm vụ được giao. - Phải sử dụng và bảo quản các phương tiện bảo vệ cá nhân đã được trang cấp, các thiết bị an toàn, vệ sinh nơi làm việc, nếu làm mất hoặc hư hỏng thì phải bồi thường. - Phải báo cáo kịp thời với người có trách nhiệm khi phát hiện nguy cơ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, gây độc hại hoặc sự cố nguy hiểm, tham gia cấp cứu và khắc phục hậu quả tai nạn lao động khi có lệnh của người sử dụng lao động. 2.6. Quản lý Nhà nước về bảo hộ lao động Theo các Điều 180 và 181 của Bộ Luật Lao động được quy định như sau: - Bộ Lao động – Thương binh và xã hội có trách nhiệm xây dựng, trình cơ quan có thẩm quyền ban hành hoặc ban hành các văn bản pháp luật, các chính sách, chế độ về bảo hộ lao động, an toàn lao động, vệ sinh lao động; xây dựng ban hành và quản lý thống nhất hệ thống quy phạm Nhà nước về an toàn lao động, tiêu chuẩn phân loại lao động theo điều kiện lao động; hướng dẫn chỉ đạo các ngành, các cấp thực hiện thanh tra về an toàn lao động; tổ chức thông tin, huấn luyện về an toàn lao động, vệ sinh lao động; hợp tác với nước ngoài và các tổ chức quốc tế trong lĩnh vực an toàn lao động. - Bộ Y tế có trách nhiệm xây dựng ban hành và quản lý thống nhất hệ thống quy phạm vệ sinh lao động, tiêu chuẩn sức khoẻ đối với các nghề, các công việc; hướng dẫn chỉ đạo các ngành, các cấp thực hiện về vệ sinh lao động; thanh tra về vệ sinh lao động; tổ chức khám sức khoẻ và điều trị bệnh nghề nghiệp; hợp tác với nước ngoài và các tổ chức quốc tế trong lĩnh vực vệ sinh lao động. - Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường có trách nhiệm quản lý thống nhất việc nghiên cứu và ứng dụng khoa học kỹ thuật về an toàn lao động, vệ sinh lao động; ban hành hệ thống tiêu chuẩn chất lượng, quy cách các phương tiện bảo vệ cá nhân trong lao động; phối hợp với Bộ lao động- thương binh và xã hội, Bộ Y tế xây dựng ban hành và quản lý thống nhất hệ thống tiêu chuẩn kỹ thuật Nhà nước về an toàn lao động, vệ sinh lao động. -Bộ Giáo dục và đào tạo có trách nhiệm chỉ đạo việc đưa nội dung an toàn lao động, vệ sinh lao động vào chương trình giảng dạy trong các trường đại học; các trường kỹ thuật, nghiệp vụ, quản lý và dạy nghề. -Các Bộ, ngành ban hành hệ thống tiêu chuẩn quy phạm an toàn lao động, vệ sinh lao động cấp ngành sau khi có thoả thuận bằng văn bản của Bộ Lao động thương binh và xã hội, Bộ Y tế. - Việc quản lý Nhà nước về an toàn lao động, vệ sinh lao động trong các lĩnh vực: phóng xạ, thăm dò khai thác dầu khí, các phương tiện vận tải đường sắt, đường thuỷ, đường bộ, đường hàng không và các đơn vị thuộc lực lượng vũ trang do các cơ quan quản lý ngành đó chịu trách nhiệm có sự phối hợp của Bộ Lao động – thương binh và xã hội và Bộ Y tế. - Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thực hiện quản lý Nhà nước về an toàn lao động, vệ sinh lao động trong phạm vi địa phương mình; xây dựng các mục tiêu đảm bảo an toàn, vệ sinh và cải thiện điều kiện lao động đưa vào kế hoạch phát triển kinh tế xã hội và ngân sách địa phương. 2.7. Thanh tra Nhà nước về an toàn lao động, vệ sinh lao động - Bộ Lao động – Thương binh và xã hội, Bộ Y tế phối hợp với các Bộ, ngành liên quan xây dựng chương trình quốc gia về bảo hộ lao động, an toàn lao động, vệ sinh lao động trình Chính phủ phê duyệt đưa vào kế hoạch phát triển kinh tế xã hội. - Hàng năm, căn cứ vào chương trình quốc gia về bảo hộ lao động, an toàn lao động, vệ sinh lao động đã được phê duyệt. Bộ Lao động – Thương binh và xã hội phối hợp với Uỷ ban Kế hoạch Nhà nước và Bộ Tài chính lập kế hoạch kinh phí đầu tư cho chương trình này để đưa vào ngân sách Nhà nước. - Thủ tướng Chính phủ thành lập Hội đồng quốc gia về an toàn lao động, vệ sinh lao động làm nhiệm vụ tư vấn cho Thủ tướng Chính phủ và tổ chức phối hợp hoạt động của các ngành, các cấp về an toàn lao động, vệ sinh lao động. Thành phần của Hội đồng do Thủ tướng Chính phủ quyết định. 2.8. Trách nhiệm – Quyền hạn của Tổ chức Công đoàn - Tổng liên đoàn lao động Việt Nam tham gia với cơ quan Nhà nước xây dựng chương trình quốc gia về bảo hộ lao động, an toàn lao động, vệ sinh lao động; xây dựng chương trình nghiên cứu khoa học và xây dựng pháp luật, chính sách, chế độ về bảo hộ lao động, an toàn lao động và vệ sinh lao động. - Tổ chức công đoàn phối hợp với cơ quan lao động – thương binh và xã hội, cơ quan y tế cùng cấp tham gia kiểm tra, giám sát việc quản lý Nhà nước, việc thi hành các quy định về an toàn lao động, vệ sinh lao động. - Công đoàn cơ sở có trách nhiệm giáo dục, vận động người lao động chấp hành nghiêm chỉnh các quy định, nội quy về an toàn lao động, vệ sinh lao động; xây dựng phong trào đảm bảo an toàn, vệ sinh lao động trong doanh nghiệp, đơn vị; xây dựng và duy trì hoạt động của mạng lưới an toàn và vệ sinh viên. 2.9. Xử lý các vi phạm - Việc xử lý vi phạm phải căn cứ vào tính chất, mức độ vi phạm, nhân thân và những tình tiết giảm nhẹ hay nặng để quyết định hình thức và mức phạt thích hợp. - Nếu hành vi vi phạm có một trong những tình tiết giảm nhẹ thì được giảm một nửa (1/2) mức phạt quy định đối với hành vi đó; trường hợp có từ 2 tình tiết giảm nhẹ trở lên thì được giảm hai phần ba (2/3) mức phạt quy định đối với hành vi đó. - Nếu hành vi vi phạm có một trong những tình tiết tăng năng thì bị phạt gấp đôi mức phạt quy định đối với hành vi đó; nếu có từ 2 tình tiết tăng nặng trở lên thì bị phạt gấp ba mức phạt đã được quy định đối với hành vi đó. - Thời hiệu xử phạt hành chính vi phạm pháp luật lao động là 1 năm, kể từ ngày vi phạm hành chính được thực hiện. - Đối với cá nhân bị khởi tố, truy tố hoặc có quyền quyết định đưa vụ án ra xét xử theo thủ tục tố tụng hình sự mà có quyết định đình chỉ điều tra hoặc đình chỉ vụ án thì bị xử phạt hành chính nếu hành vi có dấu hiệu vi phạm hành chính, thời hiệu là 3 tháng kể từ ngày có quyết định đình chỉ. - Tổ chức, cá nhân bị xử phạt theo quy định tại Nghị định này, nếu quá một năm kể từ ngày thi hành xong quyết định xử phạt, hoặc kể từ ngày hết hiệu thi hành quyết định xử phạt mà không tái phạm thì được coi như chưa bị xử phạt hành chính vi phạm pháp luật lao động. 3. CÁC QUY ĐỊNH CHẾ ĐỘ HIỆN HÀNH VỀ CÔNG TÁC BHLĐ 3.1. Tiền lương - Tiền lương được quy định theo chế đọ hiện hành của nhà nước. - Mức bồi thường thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 107 của Bộ Luật lao động và Điều 11 Nghị định số 06/CP ngày 20/01/1995 của Chính Phủ quy định chi tiết một số điều của Bộ Luật lao động về an toàn lao động và vệ sinh lao động cụ thể như sau: - Mức bồi thường ít nhất bằng 30 tháng lương cho người lao động bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên hoặc cho thân nhân người chết do tai nạn lao động mà không do lỗi của người lao động. Trường hợp do lỗi của người lao động, thì cũng được trợ cấp một khoản tiền ít nhất bằng 12 tháng lương. - Tiền lương làm căn cứ để tính chế độ bồi thường cho người bị tai nạn lao động thực hiện theo quy định tại Điều 13 Nghị định số 197/CP ngày 31/12/1994 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số Điều của Bộ luật Lao động về tiền lương, là tiền lương theo hợp đồng lao động, được tính bằng 6 tháng liền trước khi tai nạn lao động xảy ra, gồm: lương cấp bậc, chức vụ, phụ cấp khu vực, phụ cấp đắt đỏ và phụ cấp chức vụ (nếu có). Trường hợp người lao động làm việc chưa đủ 6 tháng thì tiền lương làm căn cứ để tính chế độ bồi thường cho người bị tai nạn lao động là tiền lương bình quân tương ứng với thời gian làm việc của các tháng trước khi xảy ra tai nạn. - Đối với người học nghề, tập nghề để làm việc tại các doanh nghiệp nếu bị tai nạn lao động, thì mức bồi thường ít nhất bằng 30 tháng lương tối thiểu cho người bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên hoặc do thân nhân người chết do tai nạn lao động mà không do lỗi của người học nghề, tập nghề. Trường hợp do lỗi của người học nghề, tập nghề thì cũng được trợ cấp một khoản tiền ít nhất bằng 12 tháng lương tối thiểu theo quy định của Chính phủ tại thời điểm xảy ra tai nạn lao động. - Chi phí bồi thường cho người bị tai nạn lao động được hạch toán và giá thành sản phẩm hoặc phí lưu thông của doanh nghiệp, cơ sở sản xuất, kinh doanh. Đối với các cơ quan hành chính, sự nghiệp được tính vào chi phí thường xuyên của cơ quan. 3.2. Thời giờ làm việc – Thời giờ nghỉ ngơi - Thời giờ làm việc hàng ngày được rút ngắn 02 (hai) giờ trong ngày làm việc áp dụng đối với những người làm việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm ban hành kèm theo Quyết định của Bộ trưởng Bộ lao động – thương binh và xã hội. - Hàng ngày, trong 6 giờ làm việc liên tục công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm người lao động có ít nhất 30 phút được nghỉ nếu làm việc vào ban ngày, có ít nhất 45 phút được nghỉ nếu làm việc vào ban đêm. - Trong một ngày làm việc đối với công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm người lao động không được làm thêm quá 3 giờ, trong tuần thì tổng cộng thời gian làm thêm không được quá 9 giờ. - Người làm công việc được rút ngắn thời giờ làm việc được trả đủ lương, phụ cấp (nếu có) và các chế độ khác theo quy định của Bộ Luật lao động và các văn bản hướng dẫn thi hành Bộ Luật lao động. 3.3. Kỷ luật lao động và - trách nhiệm vật chất - Nghị định số 38/CP, ngày 25 tháng 6 năm 1996 của Chinh phủ, quy định về kỷ luật lao động và trách nhiệm vật chất tại mục II bao gồm các điều 13, 14, 15, 16, 17, 18 nêu rõ: Phạt tiền 200.000 đồng tới 10 triệu động đối với 1 trong những hành vi vi phạm kỷ luật lao động và an toàn lao động. Trong đó tại điều 13 quy định rõ trách nhiệm vật chất đối với người lao động: Phạt tiền 200.000 đồng đối với các hành vi sau đây: 1 – Người lao động vi phạm các quy định về an toàn lao động được quy định tại khoản 1 điều 95 của Bộ luật Lao động. 2 – Người lao động không sử dụng các phương tiện bảo hộ lao động mà người sử dụng đã trang bị. Đối với người sử dụng lao động, trách nhiệm vật chất cũng được quy định rõ tại các điều trong mục II của nghị định này. 3.4. Bảo hiểm xã hội 4. AN TOÀN LAO ĐỘNG. 4.1. AN TOÀN LAO ĐỘNG TRONG GIA CÔNG PHỤ KIỆN. I- An toàn lao động khi đục, khoan. Trong lĩnh vực thi công các công trình cấp thoát nước, việc gia công cấu kiện bằng biện pháp đục, khoan thì chủ yếu sử dụng các loại biện pháp cầm tay kể cả thủ công và thiết bị cầm tay sử dụng điện. Do vậy khi thực hiện các công tác đục khoan phải tuân thủ theo quy phạm kỹ thuật về an toàn lao động trong xây dựng đối với các dụng cụ thi công cầm tay, (được nêu rõ tại bộ tiêu chuẩn TCVN 5308-91): - Cán gõ, cán tre của các dụng cụ cầm tay phải làm bằng các loại tre, gỗ cứng, dẻo, không bị nứt, nẻ, mọt, mục; phải nhẵn và nêm chắc chắn. - Các dụng cụ cầm tay dùng để đập, đục phải đảm bảo các yêu cầu chung sau đây: - Đầu mũi không bị nứt nẻ, hoặc bất cứ một hư hỏng nào khác - Cán không bị nứt, vỡ, không có cạnh sắc và phải có chiều dài thích hợp đảm bảo an toàn khi thao tác. - Búa tạ dùng để đóng, chêm, đục, phải có tay cầm dài 0.7m. Công nhân đục phá kim loại hoặc bê tông bằng các dụng cụ cầm tay phải đeo kính phòng hộ. Nơi làm việc chật hẹp và đông người phải có tấm chắn bảo vệ. - Công nhân sử dụng các dụng cụ cầm tay chạy điện hoặc khí nén, các loại súng và các loại dụng cụ cầm tay khác phải đủ tiêu chuẩn quy định. Đồng thời phải hiểu rõ tính năng, tác dụng, và biết thao tác thành thạo đối với từng loại dụng cụ trước khi được giao sử dụng. - Dụng cụ cầm tay chạy điện hoặc khí nén phải được kiểm tra, bảo dưỡng, bảo quản chặt chẽ và sửa chữa kịp thời, bảo đảm an toàn trong quá trình sử dụng. - Chỉ được lắp các dụng cụ cầm tay chạy điện hoặc khí nén vào đầu kẹp hoặc tháo ra khỏi đầu kẹp cũng như điều chỉnh, sửa chữa khi đã cắt điện hoặc cắt hơi. - Khi sử dụng các dụng cầm tay chạy điện hoặc khí nén, công nhân không được đứng thao tác trên các bậc thang tựa mà phải đứng trên các giá đỡ đảm bảo an toàn. Đối với các dụng cụ nặng phải làm giá treo hoặc các phương tiện đảm bảo an toàn khác. - Khi ngừng làm việc, khi mất điện, mất hơi, khi di chuyển dụng cụ hoặc khi gặp sự cố bất ngờ thì phải ngừng cấp năng lượng ngay. Cấm đển các dụng cụ cầm tay còn đang được cấp điện hoặc khí nén mà không có người trông coi. - Sử dụng các dụng cụ cầm tay chạy bằng điện di động ngoài trời, phải được bảo vệ bằng nối không. Công nhân phải đi ủng và đeo găng tay cách điện. - Khi sử dụng máy khoan cầm tay phải: - Cho máy khoan chạy thử (không cần lắp cần khoan) để kiểm tra toàn tuyến ống, đảm bảo tuyến ống dẫn hơi không bị xì hở, tra đủ dầu mỡ theo quy định. - Cấm dùng tay để điều chỉnh mũi khoan khi mũi khoan đang chạy. - Lập tức khoá hơi lại khi khoan bị tắc hoặc có hiện tượng không đảm bảo an toàn, sau đó mới được tháo cần khoan và tiến hành kiêm tra sửa chữa. - Cấm xì hơi đùa nghịch hoặc làm sạch bụi quần áo. II- An toàn lao động khi giũa, cưa và cắt. - Đối với công tác gia công đường ống, phụ tùng, phụ kiện trong các công trình cấp thoát nước nói riêng và gia công cơ khí nói chung. Việc thực hiện an toàn lao động trong công tác cưa, cắt và giũa cần phải tuân thủ nghiêm ngặt các quy định về an toàn lao động được quy định tại bộ tiêu chuẩn TCVN 5308-91 đối với các dụng cụ lao động cầm tay như là các loại khoan máy, cưa máy, búa hơi - Trong các xưởng gia công và nhà máy chế tạo các ống được gia công bằng dụng cụ thủ công và dụng cụ cơ giới. - Chỉ cho phép các công nghân chuyên nghiệp sử dụng các máy cắt kim loại và các đồ gá. - Người đứng máy phảI mặc quần áo bảo hộ lao động , công nhân nữ phảI có đầu tóc ngắn gọn. - Trước khi mở máy hay đồ gá cần xem xét kỹ lưỡng , kiểm tra các vỏ chắn và lưới ngăn. Nế có trục trặc phảI báo ngay cho người phụ trách kỹ thuật biết. - Trong thời gian máy làm việc cấm lấy vỏ và các đồ che chắn. - Các quy định về kỹ thuật an toàn khi cắt trên các máy và đồ gá có đá màI và trên các máy tiện phảI được chấp hành nghiêm chỉnh. - Trong khi làm việc trên các máy màI không được đứng đối diện với mặt đầu của đá mài III- An toàn lao động khi ren. Thông thường các ống ngắn và các chi tiết có đường kính dưới 50mm được làm ren theo phương pháp thủ công bằng các bàn ren ( ren ngoàI ) và tarô ( ren trong ) định cỡ. Phương pháp này chỉ thích hợp với các loại ren cho ống dẫn nước sinh hoạt và các ống công nghệ không đòi hỏi những yêu cầu kỹ thuật đặc biệt về độ bền và độ kín IV- An toàn lao động khi gò. Hsshfdsjhdsfhslh SJAHHSAJ AHSHFJAHAJS JAHFAS ???????????????? V- An toàn lao động khi hàn điện, cắt hơi. Trong công các hàn điện, hàn hơi thường xuyên kèm theo các yếu tố hộc hại (hơi khí độc, tia hồ quang điện) và các yếu tố nguy hiểm (Nhiệt độ cao, điện giật, cháy, nổ). Bởi vậy trong công tác hàn cần chú ý các biện pháp an toàn lao động như sau: Các biện pháp an toàn chung: - Trước khi hàn, thợ hàn phải kiêm tra đầy đủ các điều kiện về an toàn. - Thợ hàn điện, hàn hơi kể cả người phụ hàn phải sử dụng đầy đủ các phương tiện bảo vệ cá nhân cần thiết: để bảo vệ mắt phải sử dụng mặt nạ hàn, kính hàn; để tránh bỏng phải mặc quần áo bảo hộ bằng vải dày chống nhiệt, đeo gang tay và đi giày cao cổ. Khi ở mội trường nguy hiểm về điện phải sử dụng gang tay và ủng cách điện. - Trước khi hàn ở các khu vực có hơi khí cháy nổ, độc hại phải kiểm tra nồng độ các hơi khí đó. Trường hợp cần thiết phải tiến hành thông gió, đảm bảo không còn nguy cơ cháy nổ, độc hại mới được tiến hành công việc. - Ở những nơi tiến hành hàn điện, hàn hơi phải dọn sạch các chất dễ cháy nổ trong bán kính không nhỏ hơn 5m. - Không được phép hàn, cắt các thiết bị đang chịu áp lực hoặc đang chứa chất cháy nổ, chất độc hại. - Hàn các bộ phận, thiết bị điện hoặc gần các thiết bị điện đang hoạt động phải có biện pháp đề phòng điện giật. Các biện pháp an toàn khi hàn điện: - Điện áp ở máy hàn một chiều, máy hàn xoay chiều không được vượt quá các trị số tương ứng là 110V và 70V. - Chỉ được nối thiết bị hàn với máy phát điện hàn, máy biến áp hàn hoặc máy chỉnh lưu. Cấm lấy trực tiếp từ lưới điện. - Nối điện từ lưới điện vào máy hàn phải qua cầu dao, cầu chì. Máy hàn phải có thiết bị đóng cắt. Khi ngừng hàn phải cắt nguồn điện cung cấp cho máy hàn. - Phần kim loại của thiết bị hàn cũng như máy hàn phải được nối đất bảo vệ theo tiêu chuẩn Việt nam “quy phạm nối đất và nối không các thiết bị điện” - Dây dẫn điện từ máy hàn đến kim hàn, mỏ hàn phải dùng dây cáp mềm cách điện có tiết diện phù hợp với dòng điện lớn nhất của thiết bị hàn. - Khi di chuyển hoặc kéo dây phải chú ý tránh để vỏ cách điện không bị cọ sát, hư hỏng. - Chiều dài dây dẫn từ nguồn điện đến máy hàn không được dai quá 15m. - Chuôi kim hàn phải là vật liệu cách điện, cách nhiệt tốt. Kim hàn phải kẹp chắc que hàn. - Chỉ có thợ điện mới được nối vào và tháo các thiết bị hàn ra khỏi máy hàn hoặc tháo lắp sửa chữa máy hàn. Thợ hàn không được làm các công việc này. - Phải có giá đặt các kim hàn, không đặt ngang lên trên vật hàn hoặc đặt xuống đất. - Các máy hàn để ngoài trời phải có mái che mưa. Cấm hàn ở ngoài trời khi có mưa bão. - Thợ hàn khi làm việc ở trên cao phải đứng trên sàn thao tác đảm bảo an toàn, không có sàn thao tác phải đeo dây an toàn. Có túi đựng dụng cụ, que hàn và các mẩu que hàn thừa. -Thợ hàn phải sử dụng các phương tiện cá nhân phù hợp: kính hàn, quần áo, giày, găng tay bảo hộ lao động. Các biện pháp an toàn khi hàn hơi: Sử dụng bình sinh khí axêtylen: -Đất đèn canxi cacbua phải được bảo quản trong các thùng sắt để nơi khô ráo, thoáng mát, được phòng cháy chu đáo. Khi mở thùng đất đèn phải dùng dụng cụ chuyên dùng. - Không mở ngăn đất đèn của bình khi chưa tháo hết khí còn lại trong bình. - Bình sinh khí axêtylen phải có bầu dập lửa. - Trước khi làm sạch bình sinh khí axêtylen phải mở tất cả các lỗ (vòi, cửa) để thông hơi. *Vận chuyển và sử dụng chai ôxy: - Cấm bôi dầu mỡ vào chân ren. Nếu tay dính dầu mỡ thì cũng không được sờ vào chai. - Các chai ôxy và axêtylen dùng khi hàn phải đặt nơi thoáng mát, khô ráo, có mái che mưa, nắng, cách xa đường dây điện trần hoặc các vật nung nóng. - Khoảng cách giữa các chai ôxy và axêtylen cũng như khoảng cách giữa chúng và nơi hàn, nơi có ngọn lửa hoặc nơi phát sinh ngọn lửa tối thiểu là 10m. - Mở van binh ôxy, bình axêtylen và lắp các bộ phận giảm áp trên bình phải có dụng cụ chuyên dùng. Cấm dùng các bộ phận giảm áp không có đồng hồ đo áp lực hoặc đồng hồ không chính xác. - Khi sử dụng bình axêtylen và chai ôxy không được để áp suất hơi vượt quá quy định cho phép. Không tháo bỏ các bộ phận điều chỉnh tự động, các van an toàn, đồng hồ đo áp suất. Không sử dụng các thiết bị an toàn đã hỏng hoặc không chính xác. - Trước khi hàn hoặc cắt bằng hơi, thợ hàn phải kiểm tra các đầu hơi dẫn khí, mỏ hàn. Khi hàn, nếu mỏ hàn bị tắc phải lấy dây đồng để thông, không dùng dây thép cứng. - Khi mồi lửa phải mở van ôxy trước rồi mở van axêtylen sau. Khi ngừng hàn phải đóng van axêtylen trước, van ôxy sau. - Cấm sửa chữa các ống dẫn axêtyle cũng như ống dẫn ôxy hoặc xiết các mũ ốc ở bình đang chịu áp lực khi kim áp kế chưa chỉ về số không. 4.2. AN TOÀN LAO ĐỘNG KHI BUỘC HÀNG. Khi vận chuyển hàng hoá phục vụ cho công việc xây dựng, ngoài các yêu cầu chung về an toàn lao động trong vận chuyển còn tuỳ thuộc vào loại phương tiện vận chuyển mà phải thực hiện các quy tắc giao thông trên các tuyến đường. - Hàng xếp trên các toa tàu, thùng xe phải được chèn buộc chắc chắn, tránh để rơi đổ, xê dịch trong quá trình vận chuyển. - Không được chất hàng quá tải trọng hoặc quá khổ cho phép đối với các phương tiện vận tải. *Khi vận chuyển hàng bằng xe thô sơ, trước khi xếp hàng phải: - Kiểm tra các phương tiện dụng cụ vận chuyển như quang treo, đòn gánh và các bộ phận của xe đảm bảo không bị đứt dây, gãy càng trong quá trình vận chuyển. - Chèn bánh và chống đỡ càng xe thật chắc chắn. - Xác định đúng sức chịu tải của xe và không được xếp qúa trọng tải của xe. - Kiểm tra tuyến đường vận chuyển và nơi bốc dỡ hàng đảm bảo an toàn cho công nhân trong quá trình làm việc. - Đối với hàng cồng kềnh không được xếp cao quá 1,5m tính từ mặt đường xe đi và phải có dây chằng buộc chắc chắn. - Khi chở những loại hàng hoá dài hoặc cồng kềnh như: vì kèo, cột, tấm sàn, tầm tường, đường ống phải có vật kê chèn giữ và chằng buộc chắc chắn. - Trước khi cho xe chạy, người lái xe phải kiểm tra hệ thống an toàn của xe và kiểm tra lại hệ thống dây chằng buộc trên xe. 4.3. AN TOÀN LAO ĐỘNG KHI CẨU CHUYỂN. - Khi di chuyển ngang cácc tải trọng , phải chý ý sao cho điểm cao nhất của tảI trọng còn cách các vật cố định ( cấu trúc xây dựng, các kết cấu kim loại, dầm, dàn khác ) khoảng cách lớn hơn 0.5m theo chiều cao và không được để vật nặng và tay cần trục đI qua chỗ có người làm việc. - Không được dùng búa và xà beng đánh vào dây cáp để láI đỏi hướng của chúng . - Không được đứng trên các tải trọng lúc đang nâng hànghoặc hạ và đặt tảI trọng lên các dây đang căng. - Buộc kẹp các palang, tời và dây cáp theo đúng các vị trí do thiếta kế thi công quy định. - Không được bôI mỡ, làm sạch và sửa chữa các dụng cụ và thiết bị cẩu chuyển khi có gió mạnh. - Không cho phép đặt tảI trọng tạm thời vào các vị trí treo hoặc các vị trí không cứng vững trong lúc nghỉ giảI lao giữa giờ làm việc. - Chỉ đước tháo dỡ các đồ buộc sau khi đã kiểm tra việc lắp đặt và kép chặt chúng đầy đủ. - Các ống và các cụm ống cẩu khi đến các vị trí lắp đặt chỉ được tháo dỡ dây và đồ buộc khi kẹp chúng trên các ổ tựa hoặc giá treo cố định. - Không cho phép dùng các cấu trúc của nhà xưởng , công trình cà thiết bị để treo và kẹp chặt các phương tiện, thiết bị cẩu chuyển. - Việc hợp đồng khi nâng và chuyển tảI phảI được thực hiện chặt chẽ và giao cho các đội cẩu chuyển chuyên trách. Các thao tác và các tín hiệu điiêù khiển phảI chuẩn xác toàn diện. 4.4. AN TOÀN LAO ĐỘNG KHI VẬN CHUYỂN XẾP ỐNG. - Vận chuyển ống từ kho bãI ra công trường công tác này được thực hiện liên tục trong quá trình thi công. Trong trường hợp được phép thi công ban ngày thì cần chuẩn bị sẵn bãI để gần công trường thi công và vận chuyển ống đến. - Các ống có đường kính từ 100mm trở lên làm bằng gang dẻo hoặc thép có trọng lượng rất lớn thì vận chuyển đến bằng ô tô rồi cẩu dỡ bằng cầu trục. 4.5. AN TOÀN LAO ĐỘNG KHI ĐÀO MƯƠNG. Những nguyên nhân chủ yếu gây ra tai nạn khi đào hào hố sâu. Vách đất bị sụt lở đè lên người, thường do các nguyên nhân: - Hố, hào đào với vách đứng cao quá giới hạn cho phép đối với từng loại đất. - Hố, hào đào với vách nghiêng (mái dốc, ta luy) mà góc nghiêng quá lớn, vách đất mất cân bằng ổn định do lực chống trượt (lực ma sát và lực dính của đất) nhỏ hơn lực trượt dẫn tới bị sạt, trượt lở xuống. - Cũng có nhiều trường hợp trong quá trình đào hố, hào vách đất vẫn còn ổn định, nhưng qua thời gian đất bị ẩm ướt do mưa hay nước ngầm làm cho lực dính trong đất bị giảm, nên lực chống trượt không thắng nổi lực trượt, vách đất sẽ bị sụt lở. - Vách đất còn có thể bị sụt lở do tác động của ngoại lực như: đất đào lên hoặc vật liệu đổ chất đống gần mép hố đào; Hố đào ở gần đường giao thông do lực chấn động của các phương tiện vận chuyển cũng có thể làm cho vách đất bị sụt lở bất ngờ. - Khi tháo dỡ kết cấu chống vách không đúng quy định (ở các hố đào có chống vách) làm mất tác dụng chống đỡ hoặc không cẩn thận gây chấn động mạnh làm cho đất bị sụt lở. Người bị sa, ngã xuống hố, hào do: - Lên, xuống hố, hào sâu không có thang hoặc không tạo bậc ở vách hố, hào; leo trèo theo kết cấu chống vách; nhảy xuống và đu người lên miệng hố đào. - Bị ngã khi đứng làm việc trên mái dốc lớn hoặc mái dốc trơn trượt mà không đeo dây an toàn. - Hố, hào ở trên hoặc gần đường qua lại không có cầu, ván bắc qua, hoặc xung quanh không có rào ngăn, ban đêm không có đèn báo hiệu. Đất, đá lăn rơi từ trên bờ xuống dưới do: Đất đào lên đổ sát mép hố, hào. Phương tiện vận chuyển qua lại gần hố, hào làm văng, hất đất đá xuống hố. Người bị ngạt hơi độc. Người bị ngạt hơi độc thường gặp khi đào giếng sâu, đường hầm, hố khoan thăm dò, v.v Hơi khí độc có thể xuất hiện bất ngờ khi đào phải các hang hốc, túi khí có sẵn trong đất, toả ra từ từ rồi tích tụ ở trong hố, nhất là các hố, hào sâu bỏ lâu ngày sau đó lại tiếp tục thi công. Tai nạn do đào phải bom, mìn, đường cáp điện và cac đường ống ngầm. Tai nạn khi khoan, đào đất bằng phương pháp nổ mìn do: - Vi phạm quy định an toàn khi nổ mìn như nhồi thuốc, đặt kíp mìn, xử lý mìn câm, không đúng. - Sức ép không khí lên người khi mìn nổ. - Đất đá văng bắn vào người trong phạm vi vùng nguy hiểm. Các biện pháp an toàn lao động khi đào hố, hào sâu. Chống vách đất bị sụt lở. Để phòng ngừa vách đất bị sụt lở, khi đào hố, hào sâu có thể phân ra ba trường hợp sau: Đào hố, hào sâu vách đưng không gia cố chống vách. Chỉ được đào với vách đứng ở đất nguyên thổ, có độ ẩm tự nhiên, không có mạch nước ngầm và xa các nguồn chấn động với chiều sâu giới hạn. Theo quy phạm kỹ thuật an toàn trong xây dựng TCVN-5308-1991 thì chiều sâu hố, hào đào vách đứng trong các loại đất được quy định như sau: Không quá 1m đối với đất cát và đất tơi xốp, đất mới đắp. Không quá 1.25m đối với đất pha cát. Không quá 1.50m đối với đất pha sét và đất sét. Không qúa 2.0m đối với đất cứng khi đào phả dùng xà beng hoặc cuốc chim. Trong các trường hợp khác thì hố, hào sâu phải đào với vách dốc, nếu đào với vách đứng thì phải chống vách với suốt chiều cao. -Khi đào hố, hào sâu bằng máy ở nơi đất dính có độ chặt cao thì cho phép đào vách đứng sâu tới 3m nhưng không được có người ở dưới. Nếu cần có người làm việc ở dưới thì chỗ làm việc phải có vách chống hoặc đào thành mái dốc. - Trong xuất quá tình thi công phải thường xuyên xem xét tình hình ổn định vững chắc của vách hố, hào đào, nếu thấy ở trên vách có các vết dạn nứt có thể sụt lở thì phải ngừng ngay công việc, công nhân phải lên khỏi hố, hào và có biện pháp kịp thời chống đỡ chỗ đó hoặc pháo cho đất chỗ đó sụt lở luôn để tránh nguy hiêm sau này. - Khi đào hố, hào sâu với vách đứng, tuyệt đối không được đào kiểu hàm ếch. Đào hố, hào sâu vách đứng có chống vách. - Đào hố, hào sâu ở những nơi đất đã bị xáo trộn (đất đắp, đất đã được làm tơi trước bằng nổ mìn), mức nước ngầm cao và vách đào thẳng đứng thì phải chống vách. Để chống vách hố, hào phải dùng ván dày 4-5cm, đặt chúng nằm ngang áp sát vào vách đất theo mức đào sâu dần, phía ngoài có cọc đứng giữ với các văng chống ngang. - Trong đất độ ẩm tự nhiên, trừ đất tơi, có thể gia cố bằng các tấm ván nằm ngang đặt cách nhau một khoảng bằng chiều rộng tấm van. -Trong đất độ ẩm cao và đất tơi, gia cố bằng các tấm ván để nằm ngang, đứng đặt sat nhau. -Cọc đứng đóng cách nhau 1.5m dọc theo vách hố, hào. Văng chống ngang đặt cách nhau không quá 1m theo phương đứng. Văng phải được đóng cố định chắc vào cọc đứng. Trong các hố, hào có chiều rộng lớn, văng chống ngang giữa hai vách hố, hào sẽ dài, chịu lực yếu, có thể thay văng chống ngang bằng chống xiên. - Trường hợp văng chống ngang hay chống xiên trong lòng hố, hào gây cản trở cho việc đào đất hoặc thi công các công việc tiếp theo như xây móng, đặt đường ống, v.v thì thay vác văng chống bằng cách neo các đầu cọc giữ bằng dây hay giằng cứng neo vào cọc đóng trên bờ. - Vật liêu, chiều dài, tiết diện của của các bộ phận chống vách phải sử dụng đúng theo thiết kế. Khoảng cách giữa các tấm ván lát, cọc giữ, văng chống phải đặt đúng theo bản vẽ, trình tự lắp đặt phải theo đúng chỉ dẫn. - Đối với các hố, hào có độ sâu lớn, việc chống vách phải thực hiện thành nhiều đợt từ trên xuống, mỗi đợt cao từ 1 - 1.2m. Nếu làm tùy tiện, không tuân theo những điều nói trên có thể xảy ra gãy, đổ các bộ phận chống vách dẫn tới đất bị sạt lở gây tai nạn. - Trong quá trình đào đất thủ công hay bằng máy hoặc tiến hành các công việc khác không được va chạm mạnh có thể làm xê dịch vị trí hoặc hư hỏng các bộ phận chống vách. - Trong quá trình thi công phải luân luân theo dõi, quan sát kết cấu chống vách. Nếu có điều gì nghi ngờ (ván lát bị phình, văng, cọc đóng bị uốn cong nhiều, v.v) có thể dẫn tới gãy sập thì phải ngừng thi công, mọi người ra khỏi hố, hào và có biện pháp gia cố kịp thời (tăng giữ và văng chống, v.v) bảo đảm chắc chắn an toàn mới được tiếp xúc làm việc. - Khi đã đào xong, hoặc sau khi đã kết thúc các công việc làm ở trong hố, hào thì tiến hành lấp đất. Khi lấp đất vào hố, hoà phai tiến hành tháo dỡ kết cấu chống vách theo từng phần từ dưới lên theo mức lấp đất, không được tháo ngay một lúc tất cả. Nói chung không được tháo dỡ cùng một lúc quá 3 tấm theo chiều cao, còn ở trong đất tơi xốp mỗi lần chỉ được dỡ một tấm. Khi tháo dỡ ván lát cần bố trí lại các thanh văng chống. Đào hố, hào sâu với vách dốc. -Độ dốc của vách hố, hào phụ thuộc vào loại đất và độ ẩm. Lấy theo TCVN-5308- 1991 Phòng ngừa người bị sa, ngã xuống hố, hào. - Khi đào hố, hào sâu công nhân lên xuống hố, hào phải dùng thang bắc chắc chắn hoặc tạo bậc lên xuống ở những nơi đã quy định. - Không được nhảy khi xuống, không được đu người lên vách hố, hào hay leo trèo theo kết cấu chống vách để lên. - Khi phải đứng làm việc trên mái dốc có độ dốc lớn hơn 450 mà chiều sâu hố, hào hoặc chiều cao mái dốc trên 3m hoặc khi độ dốc của mái đất nhỏ hơn 450 mà mái dốc lại trơn ướt thì công nhân phải đeo dây an toàn buộc vào cọc chắc chắn. - Khi đào hố, hào ở nơi có nhiều người đi lại như bên cạnh đường đi, trong sân bãi, gần nơi làm việc, v.v thì cách mép hố, hào 1m phải làm rào ngăn chắn cao ít nhất 1m và có biển báo, ban đêm phải có đèn đỏ báo hiệu. - Để đi lại qua hố, hào phải bắc các cầu nhỏ rộng ít nhất 0.8m đối với cầu đi lại một chiều và rộng 1.5m đối với cầu đi lại 2 chiều, cầu có lan can bảo vệ chắc chắn cao 1m. Ban đêm phải có đèn chiếu sáng cầu. Phòng ngừa đất đá lăn rơi từ trên cao xuống hố, hào. - Đất đá từ dưới đổ lên bờ phải để cách xa mép hố, hào ít nhất là 0.5m. Đống đất đổ lên bờ phải có độ dốc không quá 450 so với phương nằm ngang. Khi đào nếu có các tảng đá nhô ra khỏi mặt phẳng cần phải phá bỏ đi từ phía trên. - Trong lúc nghỉ giải lao mọi người không được ngồi dưới hố, hào. Hố, hào đào ở gần đường đi lại, vận chuyển xung quanh mép cần dựng ván chắn cao 15cm. - Không được bố trí người làm việc trên miệng hố, hào trong khi đang có người làm việc ở dưới. Phòng ngừa người bị ngạt thở khí độc. - Khi đào hố, hào sâu nếu phát hiện thấy hơi khí khó ngửi, hoặc có hiện tượng người chóng mặt khó thở, nhức đầu, thì phải ngừng ngay công việc, mọi người phả ra xa chỗ đó hoặc lên bờ ngay để đề phòng nhiễm độc, chỉ khi nào đã xử lý xong, bảo đảm không còn hơi, khí độc hoặc nồng độ không còn nguy hiểm gì đến sức khoẻ thì mới tiếp tục cho thi công. Nếu phải làm việc trong điều kiện có hơi khí độc thì công nhân phải sử dụng mặt nạ chốnghơi khí độc, bình thở, v.v - Trước khi xuống làm việc ở hố, hào sâu phải kiểm tra không khí xem có hơi khí độc không bằng dụng cụ xác định khí độc hoặc có thể thả chuột nhắt hoặc gà con xuống hố, hào để kiểm tra. Nếu những con vật này vẫn bình thường không có hiện tượng gì khả nghi chứng tỏ không khí dưới hố, hào không có hơi khí độc. - Khi phát hiện có hơi khí độc thì phải có biện pháp làm thoát chúng đi bằng quạt gió, máy nén khí. Tìm nguyên nhân và biện pháp xử lý nguồn phát sinh. 4.6. AN TOÀN LAO ĐỘNG KHI HẠ ỐNG. - Trước khi nâng và đặt đặt ống xuống kênh mương phảI kiểm tra lại dây cáp , các mối buộc và các điều kiện an toàn khác thuộc công việc cẩu chuyển. - Tuyệt đối không một người nào được đứng trong mươbf đào khi đưa ống xuống. - Trong mọi trường hợp , làm các công việc dưới giếng ngầm thì ít nhất phảI cso hai người. Trong đó một người làm việc ở dưới , còn một người ở trên bờ để theo dõi người kia. 4.7. AN TOÀN LAO ĐỘNG KHI XẢM ỐNG. 4.8. AN TOÀN LAO ĐỘNG KHI THỬ ÁP LỰC. - Việc thử nghiệm ống phảI được tiến hành trong những điều kiên chặt chẽ theo thiết kế hoặc theo các điều kiện kỹ thuật dưới sự hướng dẫn của đội trưởng, kỹ sư hoăch cán bộ kỹ thuật. - Các công nhân tham gia công tác thử nghiệm và đóng thử hệ thống ống vào vận hành cần được huấn kluyện về cách xả không khí khỏi hệ thống , trình tự và các trị số cho phép nâng và giảm áp suất , các phương pháp nghiệm thu và gõ thử các mối hàn - Không cho phép sửa chữa và làm việc trên hệ thống đang chịu áp suất thử và nâng cao áp suất ngược với quy định của thiết kế. - Không được siết chặt các bu lông và đai ốc của các mối nối mặt bích , thiết bị hoặc ống khi chúng đang chịu áp suất từ 3kG/cm2 trở lên. - Không được tăng áp suất cao quá trị số áp suất quy định - Cấm thử nghiệm với áp kế không có chứng chỉ kiểm tra hoặc bị hư hỏng, không chính xác. - Không được đứng đối diện với các nắp, nút đầu ống khi đang thử nghiệm hoặc đối diện với các xu páp, các van khí đang có áp suất. - Khi thử nghiệm ống bằng thuỷ lực hay bằng khí nén không được để sót lại trong ống các chất lỏng, khí và khôngbkhí dùng để thử vì dưới tác dụng của bức xạ mặt trời thì áp suất trong ống có thể nâng cao gây ra nguy hiẻm. - Trước khi thổi rửa đường ống phảI kiểm tra về các mối kẹp chặt ống trên các ổ tựa, giá treo và độ bảo đảm an toàn cảu các phụ tùng chịu áp lực. - Cần phảI rào chắn giới hạn khu vực thử áp lực và thổi rửa đường ống. Tuyệt đối không cho người không có trách nhiệm vào trong khu vực câm đã quy định. 4.9. AN TOÀN LAO ĐỘNG KHI VẬN HÀNH TRẠM BƠM. Trong quản lý trạm bơm, an toàn lao động là một vấn đề quan trọng đòi hỏi người vận hành phảI chấp hành tuyệ đối. Như vậy mới đảm bảo an toàn cho người và thiết bị , nâng cao độ tin cậy làm việc hiệu suất của các máy móc thiết bị 4.10. AN TOÀN LAO ĐỘNG KHI VẬN HÀNH CÁC BỂ TRONG KHU XỬ LÝ. CHƯƠNG III: MỘT SỐ SỰ CỐ MẤT AN TOÀN LAO ĐỘNG 1. Vụ sập cầu cần thơ. Gói thầu chính của dự án cầu Cần Thơ gọi là gói thầu số 2, làm thân cầu chính qua sông và cầu dẫn 2 bờ có tổng chiều dài 2.750m. Tổng số người bị nạn trong vụ thảm họa là 134, trong đó 54 người chết, 80 người bị thương. Sập cầu Cần Thơ, hàng chục người thiệt mạng Lún lệch của đài móng trụ tạm thượng lưu T13U theo hướng dọc cầu từ phía bờ ra phía sông là nguyên nhân chính, nguyên nhân khởi nguồn của sự cố. Lún lệch đài móng đã làm tăng nội lực trong các bộ phận của trụ tạm gây đứt bu lông liên kết của một số thanh giằng xiên dẫn tới các thanh đứng của trụ tạm này bị mất ổn định và theo đó là sự sập đổ các kết cấu bên trên trụ tạm. heo tiêu chuẩn AASHTO quy định áp dụng cho công trình thì trách nhiệm chính của thiết kế làm phải đảm bảo an toàn cho cộng đồng, tức đảm bảo an toàn chịu lực của hệ thống kết cấu đỡ tạm. Giàn giáo đổ vụn tại công trường cầu Cần Thơ 2. Tai nan chết người ở tòa nhà Keangnam. Tai nạn lao động xảy ra liên tiếp (làm 4 người chết, 3 người bị thương) tại Dự án Keangnam Hanoi Landmark Tower. Nguyên nhân vụ tai nạn lao động là ý thức chấp hành quy định đảm bảo an toàn lao động của công nhân còn kém, trình độ của cán bộ quản lý của nhà thầu thi công, đơn vị giám sát còn hạn chế. Bên cạnh đó, công tác lập thiết kế biện pháp thi công chưa tuân thủ đầy đủ quy định pháp luật Việt Nam, đặc biệt biện pháp thi công chưa được nhà thầu chính (Keangnam Enterprises LTD) kiểm tra, phê duyệt. Công trường tòa nhà Keangnam Ngoài ra, thiết bị có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động chưa đăng ký với Sở Lao động-Thương binh và Xã hội; các biện pháp an toàn, nội quy về an toàn chưa thể hiện công khai trên công trường để người lao động biết và chấp hành; nội dung huấn luyện an toàn lao động chưa phù hợp với Thông tư hướng dẫn của Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội. 3. Tai nạn chết người tại KĐT Xa La. Vụ tai nạn lao động (TNLĐ) nghiêm trọng làm 1 người chết đã xảy ra tại công trình Khu hỗn hợp nhà ở và Trung tâm thương mại Tân Triều CT5 - KĐTM Xa La (P.Phúc La, Q.Hà Đông, Hà Nội). Hiện trường nơi xảy ra tai nạn lao động chết người tại KĐTM Xa La và chiếc cần cẩu - nguyên nhân gây nên vụ tai nạn tại tầng 20. Nguyên nhân gây ra tai nạn là do nạn nhân không sử dụng dây bảo hiểm khi đang làm việc trên cao. 4. Tai nạn chết người tại Dự án nhà máy YuKi Việt Nam. Thời điểm xảy ra tai nạn, các công nhân đang tiến hành thi công ép cọc tại khu vực giữa công trình. Bất ngờ, những cục bê-tông dùng để chịu lực xê dịch, rớt khỏi bệ máy ép cọc và đỗ ập xuống. Tại hiện trường, 30 cục bê tông nặng hàng trăm tấn (mỗi cục nặng 5 tấn) nằm hỗn độn bên trong công trình. Sợi dây cáp bị đứt vẫn còn lủng lẳng ở bệ máy ép cọc. Khiến 3 người tử vong. Dự án nhà máy YuKi Việt Nam 5. Một số vấn đề cần quan tâm. Qua số liệu thống kê số tai nạn xảy ra nhiều nhất với công nhân trẻ, tuổi nghề thấp, chứng tỏ phải tăng cường luyện tập tay nghề cho họ và hướng dẫn biện pháp an toàn. Ngành xây dựng: Tỷ lệ tai nạn lao động luôn cao nhất    Kết quả điều tra an toàn lao động trên các công trình xây dựng vừa và nhỏ của Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội cho thấy, 84% người lao động trên các công trường xây dựng là lao động nông nhàn, trong đó trên 90% chưa được huấn luyện an toàn vệ sinh lao động. Chỉ có 24,6% người lao động được trang bị đủ phương tiện bảo vệ cá nhân trong lao động, còn lại người lao động chủ yếu đi dép lê, không có mũ, không có thắt lưng an toàn; chỉ có 34% doanh nghiệp xây dựng có giàn giáo chắc chắn, đủ rộng, có lan can che chắn; 14,6% doanh nghiệp có nước uống hợp vệ sinh cho người lao động Bảo hộ lao động sơ sài là một trong những nguyên nhân dẫn đến tai nạn lao động Trong số này yếu tố chấn thương gây chết người cao nhất là rơi ngã, chiếm 23,3% tổng số người chết vì tai nạn lao động, tiếp theo là điện giật, chiếm 15%, mắc kẹt giữa các vật thể chiếm 10,2%/tổng số người chết vì tai nạn lao động, do vật rơi, vùi giập chiếm 9,4%/ số người chết vì tai nạn lao động. Công nhân làm việc trên cao không mặc quần áo, thiết bị an toàn Dự án Công trình xây dựng KTX 9 tầng Trường Cao đẳng Xây dựng số 1 Công nhân làm việc không mang thiết bị an toàn, quần áo bảo hộ không đúng quy cách. Dự án Công trình xây dựng KTX 9 tầng Trường Cao đẳng Xây dựng số 1 Chỉ có 15% doanh nghiệp xây dựng khai báo về sử dụng người lao động cho địa phương. Khoảng 90% hợp đồng ký với người lao động là thời vụ hoặc chỉ là hợp đồng miệng. “Không ít trường hợp công nhân xây dựng bị tai nạn nghiêm trọng nhưng không được bồi thường bao nhiêu bởi lý do này. Hoặc nhà thầu không nắm được tình hình sức khỏe của công nhân nên bố trí họ làm việc ở độ cao dẫn đến có trường hợp bị ngã chết do bệnh tim, sợ độ cao. CHƯƠNG IV: KẾT LUẬN PHÂN TÍCH NGUYÊN NHÂN, ĐIỀU KIỆN LAO ĐỘNG VÀ KIẾN NGHỊ CÔNG TÁC BẢO HỘ LAO ĐỘNG I. Phân tích nguyên nhân, điều kiện lao động. Một số nguyên nhân đều xuất phát từ tính chủ quan của người tham gia lao động trong đó số đông công nhân coi thường công tác bảo hộ lao động. Ngoài ra còn có các yếu tố khách quan đó là điều kiện lao động. Công nhân không chấp hành quy định an toàn lao động Dự án Công trình xây dựng KTX 9 tầng Trường Cao đẳng Xây dựng số 1 Điều kiện lao động của công nhân xây dựng có những đặc thù sau: Chỗ làm việc của công nhân luôn thay đổi nay đây mai đó, ngay cả trong phạm vi một công trình, phụ thuộc vào tiến trình xây dựng. Do đó điều kiện lao động cũng thay đổi luôn. Trong ngành xây dựng có nhiều nghề, nhiều công việc nặng nhọc (thi công đất, đổ bê tông, vận chuyển vật liệu ) mức cơ giới hóa thi công còn thấp nên phần lớn công nhân phải làm thủ công, tốn nhiều công sức, năng suất lao động rất thấp. Có nhiều công việc buộc người công nhân phải làm việc ở tư thế gò bó, không thoải mái như quỳ gối, khom lưng, ngồi xổm, nằm ngửa Nhiều công việc phải làm việc ở trên cao, những chỗ chênh vênh nguy hiểm lại có những việc phải làm ở sâu dưới đất, nước. Nhiều công việc công nhân xây dựng phần lớn phải thực hiện ở ngoài trời, chịu ảnh hưởng xấu của khí hậu thời tiết, như nắng, giông bão, mưa dầm gió bấc Nhiều công việc công nhân phải làm việc trong môi trường o nhiễm bởi các yếu tố có hại như bụi, tiếng ồn và rung động, hơi khí độc. II. Kiến nghị công tác bảo hộ lao động. “Cần có chi phí cho an toàn lao động” đặc thù lao động ngành xây dựng ở nước ta là không ổn định, nay vào mai ra như cơm bữa. Muốn trang bị phương tiện bảo hộ lao động như mua giày từ vài chục đến cả trăm USD cho công nhân cũng khó. Chi phí dành cho an toàn lao động nên được tính 5% trong chi phí xây dựng. Trình độ công nhân xây dựng còn thấp, có nhiều người còn mù chữ. Do đó không nên phát tài liệu hoặc nói miệng mà phải cho họ quan sát trực quan. Khu nhà ở của công nhân Công trường Dự án chung cư mulberry – Khu đô thị Mỗ Lao Nên bố trí cho công nhân có chỗ ăn ở tránh tình trạng công nhân ăn ở phân tán nhậu nhẹt uống rượu bia gây mất an ninh trật tự. Những người công nhân dọn vệ sinh quanh khu vực ở và công trình Công trường Dự án chung cư mulberry – Khu đô thị Mỗ Lao Vệ sinh quanh khu vực thi công cần đảm bảo sạch sẽ. Công trình được quây kín bằng hàng rào có cổng ra vào được bố trí bảo vệ Công trường Dự án chung cư cao cấp mulberry – Khu đô thị Mỗ Lao Kho vật tư và khu vực gia công sắt thép Công trường Dự án chung cư cao cấp mulberry – Khu đô thị Mỗ Lao Cận cảnh kho vật tư và gia công vật tư – Được rào chắn cẩn thật Công trường Dự án chung cư cao cấp mulberry – Khu đô thị Mỗ Lao Giờ học thực hành công tác xây Trường Cao đẳng Xây dựng số 1 Nên bắt buộc nhà thầu mua bảo hiểm cho công trình khi có sự cố xảy ra, người lao động được bồi thường thỏa đáng. “Giá bỏ thầu hiện nay thường không tính đúng khiến nhà thầu giảm bớt chi phí cho an toàn lao động.” Vì vậy cần các nhà thầu cần nghiêm túc bỏ thầu cần tính đúng để đảm bảo chất lượng công trình và công tác an toan lao động. Không vì áp lực tiến độ, hạ giá thầu nhận công trình mà buông lỏng công tác kiểm tra, đầu tư trang thiết bị cơ sở vật chất bảo đảm an toàn lao động trên công trường./. Đặt biển cảnh báo vùng nguy hiểm để ngăn ngừa tai nạn lao động ngã cao. Vi phạm điều 2.8.1 TCVN 5308-91 “Quy phạm kỹ thuật an toàn trong xây dựng”. Cử người giám sát, kiểm tra bảo đảm an toàn đối với cai thầu trung gian và người lao động làm việc với họ tuân theo quy định pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động. Cần tuyên truyền giáo dục công tác bảo hộ lao động thường xuyên, nghiêm túc đối với người lao động, người sử dụng lao động và Bộ ngành liên quan. Không tổ chức huấn luyện, hướng dẫn, thông báo cho người lao động về những quy định, biện pháp làm việc an toàn, những khả năng tai nạn lao động cần đề phòng quy định tại Điều 102 Bộ luật Lao động đã được sửa đổi, bổ sung. Thông tư số 37/2005/TT-BLĐTBXH ngày 29/12/2005 của Bộ Lao động TBXH hướng dẫn về công tác huấn luyện an toàn lao động, vệ sinh lao động. Tổ chức huấn luyện về an toàn lao động cho toàn bộ người lao động làm việc tại các công trình, kể cả lao động thời vụ và lao động làm việc với các thầu trung gian làm những loại công việc có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn. Thực hiện nghiêm túc việc tự kiểm tra về an toàn lao động, xử lý nghiêm và đình chỉ kịp thời các trường hợp vi phạm quy trình an toàn, đề phòng tai nạn lao động.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doctieu_luan_qlda_0914.doc
Luận văn liên quan