Tóm tắt Luận văn Quản lý nhà nước về chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở tỉnh Ắt Tạ Pư, nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào

Trong Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2011 - 2020, thì việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế là một nhiệm vụ cấp thiết của nước CHDCND Lào nói chung và các địa phương nói riêng. Tỉnh Ắt tạ pư là một tỉnh có nhiều thế mạnh phục vụ cho quá trình chuyển dịch CCKT. Việc chuyển dịch CCKT thành công không những đảm bảo cho tỉnh Ắt tạ pư một nền kinh tế có đa ngành, đa lĩnh vực, mà nó còn giải quyết cho địa phương này về nhiều vấn đề có liên quan như vấn đề ngân sách, vấn đề thu nhập, vấn đề việc làm, vấn đề thu hút đầu tư và các vấn đề xã hội khác. Như đã trình bày ở trên, để quá trình chuyển dịch CCKT được đúng đắn và mang lại hiệu quả như mong muốn thì cần phải có sự quản lý đúng đắn và kịp thời của chính quyền địa phương. Thông qua việc phân tích và đánh giá thực trạng quản lý nhà nước về chuyển dịch CCKT ở tỉnh Ắt tạ pư có thể thấy vấn đề này còn rất nhiều yếu kém, trong thời gian tới cần phải xây dựng giải pháp, đẩy mạnh thực hiện giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả QLNN về chuyển dịch CCKT, có như thế thi vấn đề chuyển dịch CCKT ở tỉnh Ắt tạ pư mới phát huy hết được hiệu quả./.

pdf23 trang | Chia sẻ: yenxoi77 | Lượt xem: 427 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận văn Quản lý nhà nước về chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở tỉnh Ắt Tạ Pư, nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
1 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA SOUKANH MIENGLAVANH QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ Ở TỈNH ẮT TẠ PƯ, NƯỚC CỘNG HÒA DÂN CHỦ NHÂN DÂN LÀO LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ CÔNG Chuyên ngành: Quản lý công Mã số: 60 34 04 03 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. ĐẶNG ĐÌNH THANH HÀ NỘI – 2016 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA S UKANH MIENGLAVANH C VỀ CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ Ở TỈNH ẮT TẠ PƯ, NƯỚC CỘNG HÒA DÂN CHỦ NHÂN DÂN LÀO LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ CÔNG Chuyên ngành: Quản lý công Mã số: 60 34 04 03 NGƯỜI H : TS. Ì HÀ NỘI – 2016 2 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Chuyển dịch cơ cấu kinh tế (CCKT) là một tất yếu khách quan trong quá trình công nghiệp hóa - hiện đại hóa (CNH - HĐH). Chuyển dịch cơ CCKT tạo nên sự chuyển đổi căn bản của nền kinh tế trên nhiều lĩnh vực như, phân công lại lao động xã hội, chuyển dịch các nguồn lực sử dụng trong quá trình sản xuất. Để chuyển dịch CCKT có hiệu quả thì đòi hỏi phải có sự quản lý của Nhà nước, Nhà nước sẽ sử dụng những công cụ của mình để tác động, điều chỉnh để hoạt động quản lý chuyển dịch CCKT đi theo đúng hướng của Đảng và Nhà nước. Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ IX (2011) Đảng Nhân dân cách mạng Lào đã đưa ra đường lối phát triển kinh tế - xã hội đất nước theo định hướng XHCN. Một trong những mục tiêu chiến lược trong Chiến lược phát triển phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2011 - 2020 là tiếp tục chuyển dịch CCKT, đảm bảo giữ vững tốc độ phát triển kinh tế liên tục, đưa đất nước thoát khỏi tình trạng kém phát triển vào năm 2020. Thời gian qua, hoạt động chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở Ắt tạ pư cũng đã được quan tâm nhưng chưa thực sự xứng đáng với tiềm năng hiện có. Sở dĩ có tình trạng này là do hoạt động quản lý nhà nước về chuyển dịch cơ cấu kinh tế chưa được đẩy mạnh, đặc biệt là các vấn đề về khuyến khích, các biện pháp hỗ trợ chuyển dịch cơ cấu kinh tế chưa được chính quyền địa phương quan tâm thực hiện. Chính vì lẽ đó, với mong muốn làm rõ những vấn đề lý luận và thực tiễn, thông qua đó xây dựng, đề xuất các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả QLNN về chuyển dịch CCKT ở tỉnh Ắt tạ pư, tôi đã quyết định chọn đề tài: “Quản lý nhà nước về chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở tỉnh Ắt tạ pư, nước Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào hiện nay” làm đề tài nghiên cứu luận văn thạc sĩ chuyên ngành quản lý công của mình. 2. Tình hình nghiên cứu Bàn về chuyển dịch cơ cấu kinh tế là một vấn đề được các học giả trong và ngoài nước CHDCND Lào quan tâm nghiên cứu. Tuy nhiên, bàn về QLNN về 3 chuyển dịch CCKT thì vẫn là một vấn đề mới chưa được nhiều các học giả quan tâm nghiên cứu. Tuy nhiên, có thể liệt kê một số công trình nghiên cứu sau có liên quan đến đề tài: Phomma Phamthalangsy (2002), Phát triển nông nghiệp hàng hóa ở tỉnh Khăm Muộn, Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào- Thực trạng và giải pháp, Luận văn thạc sĩ kinh tế; Humphen Xaynasin (2001), Chuyển dịch kinh tế nông nghiệp ở Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào, Luận án tiến sĩ kinh tế; Bunlot Chanthachon (2009), Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa ở tỉnh Salavan, nước Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào, Luận án tiễn sĩ kinh tế; Liane Thikeo (2001), Quản lý nhà nước về kinh tế nông nghiệp trong nền kinh tế thị trường ở nước Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào, Luận án tiến sĩ quản lý công. Có thể thấy vấn đề chuyển dịch CCKT ở nước CHDCND Lào chủ yếu được nghiên cứu dưới góc độ kinh tế và cũng chưa có công trình nào nghiên cứu về chuyển dịch CCKT ở tỉnh Ắt tạ pư nước CHDCND Lào. Do đó, việc nghiên cứu đề tài: “Quản lý nhà nước về chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở tỉnh Ắt tạ pư, nước Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào hiện nay” là thực sự có tính cấp thiết. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiêm cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu Là hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về chuyển dịch CCKT, QLNN về chuyển dịch cơ cấu kinh tế; phân tích thực trạng QLNN về chuyển dịch CCKT, thực trạng chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở tỉnh Ắt tạ pư nước CHDCND Lào; đưa ra những định hướng, giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả QLNN về chuyển dịch CCKT ở tỉnh Ắt tạ pư nước CHDCND Lào. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu - Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về chuyển dịch CCKT, QLNN về chuyển dịch CCKT; - Nghiên cứu kinh nghiệm của một số địa phương tại Lào và một số quốc gia khác trong QLNN về chuyển dịch CCKT và rút ra những kinh nghiệm cho tỉnh Ắt tạ pư nước CHDCND Lào; - Tìm hiểu và đánh giá thực trạng QLNN về chuyển dịch CCKT, QLNN về 4 chuyển dịch CCKT ở tỉnh Ắt tạ pư nước CHDCND Lào; - Từ đó, đề xuất định hướng, giải pháp cơ bản nhằm nâng cao hiệu quả QLNN về chuyển dịch CCKT ở tỉnh Ắt tạ pư nước CHDCND Lào trong thời gian tới. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Là toàn bộ các vấn đề về chuyển dịch cơ cấu kinh tế, QLNN về chuyển dịch CCKT ở tỉnh Ắt tạ pư nước CHDCND Lào, trong đó tập chủ chủ yếu vào nghiên cứu vấn đề xây dựng chiến lược về kế hoạch; xây dựng và thực thi hệ thống pháp luật; kiểm tra, giám sát và bộ máy tổ chức QLNN về chuyển dịch CCKT ở tỉnh Ắt tạ pư nước CHDCND Lào. 4.2. phạm vi nghiên cứu Luận văn có phạm vi nghiên cứu về mặt không gian là trong lĩnh vực QLNN về kinh tế, cụ thể là QLNN về chuyển dịch CCKT ở tỉnh Ắt tạ pư nước CHDCND Lào, trong phạm vi về mặt thời gian là giai đoạn 2012 - 2015. 5. Phương pháp nghiên cứu - Luận văn được nghiên cứu dựa trên cơ sở vận dụng những quan điểm lý luận của Chủ nghĩa Mác- Lênin, đường lối chính sách của Đảng và Nhà nước Lào về phát triển nền kinh tế theo hướng CNH - HĐH. - Luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu chủ yếu là phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng và duy vật lịch sử; phương pháp phân tích, tổng hợp; phương pháp thống kê, so sánh; phương pháp tổng kết thực tiễn và phương pháp dự báo. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn - Hệ thống hóa những lý luận cơ bản về chuyển dịch CCKT, QLNN về chuyển dịch CCKT; - Từ việc phân tích và đánh giá thực trạng, luận văn sẽ chỉ ra những điểm được và chưa được trong quá trình chuyển dịch CCKT, QLNN về chuyển dịch CCKT ở tỉnh Ắt tạ pư nước CHDCND Lào; - Việc đề xuất định hướng và những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả QLNN 5 về chuyển dịch CCKT sẽ có ý nghĩa thực tiễn rất lớn, nó là cơ sở, là đề xuất, là gợi mở quan trọng để các cơ quan có thẩm quyền xây dựng các biện pháp cụ thể nhằm nâng cao hiệu quả QLNN về chuyển dịch CCKT ở tỉnh Ắt tạ pư nước CHDCND Lào. 7. Bố cục của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn gồm có 3 chương: Chương 1. Cơ sở khoa học của quản lý nhà nước về chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Chương 2. Thực trạng quản lý nhà nước về chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở tỉnh Ắt tạ pư nước Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào. Chương 3. Quan điểm, phương hướng và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở tỉnh Ắt tạ pư nước Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào. 6 Chương 1 CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ 1.1. Những vấn đề cơ bản về chuyển dịch cơ cấu kinh tế 1.1.1. Khái niệm, đặc điểm chuyển dịch cơ cấu kinh tế 1.1.1.1. Khái niệm Chuyển dịch CCKT là một tổng thể hệ thống kinh tế bao gồm nhiều yếu tố có quan hệ chặt chẽ với nhau về số lượng và chất lượng trong một không gian và thời gian, với những điều kiện xã hội cụ thể hướng vào mục tiêu đã định. 1.1.1.2. Đặc điểm + Lấy hiệu quả kinh tế - xã hội làm thước đo. + Đảm bảo khai thác tối đa các tiềm năng, nguồn lực của đất nước, của ngành, của địa phương. + Phản ánh đúng các quy luật khách quan bao gồm bao gồm các quy luật tự nhiên, kinh tế và xã hội. Chẳng hạn như việc lựa chọn cây trồng, vật nuôi làm sao cho phù hợp với điều kiện tự nhiên, khí hậu, đất đai của vùng của vùng và đặc biệt là quy luật kinh tế và quy luật kinh tế thị trường. + Sử dụng ngày càng nhiều lợi thế tuyệt đối và lợi thế so sánh của trong nước và ngoài nước, giữa các vùng ở trong nước với nhau. + Phản ánh được các xu hướng phát triển của cuộc cách mạng khoa học - công nghệ, xu hướng hội nhập kinh tế thế giới và khu vực. 1.1.1.3. Nội dung chuyển dịch cơ cấu kinh tế Nội dung của chuyển dịch CCKT là cải tạo cơ cấu cũ lạc hậu hoặc chưa phù hợp để xây dựng cơ cấu mới tiên tiến, hoàn thiện và bổ sung cơ cấu cũ nhằm biến cơ cấu cũ thành cơ cấu mới hiện đại và phù hợp với mục tiêu kinh tế - xã hội đó xác định cho từng thời kỳ phát triển. 1.1.2. Những nhân tố tác động đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế - Chiến lược, mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia. 7 - Trình độ phát triển của lực lượng sản xuất và đặc điểm của các nguồn lực trong phát triển kinh tế. - Môi trường, thể chế kinh tế có ảnh hưởng gián tiếp, song vô cùng quan trọng trong việc hình thành CCKT. - Xu thế toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế chi phối sự hình thành CCKT và xu hướng chuyển dịch CCKT. 1.2. Những vấn đề cơ bản về quản lý nhà nước về chuyển dịch cơ cấu kinh tế 1.2.1. Khái niệm, đặc điểm và vai trò của quản lý nhà nước về chuyển dịch cơ cấu kinh tế 1.2.1.1. Khái niệm, đặc điểm của quản lý nhà nước về chuyển dịch cơ cấu kinh tế - Khái niệm quản lý nhà nước về chuyển dịch cơ cấu kinh tế: Là sự tác động của Nhà nước đến quá trình chuyển dịch CCKT làm biến đổi về lượng, thay đổi mối quan hệ về chất của các bộ phận hợp thành CCKT, tạo nên một CCKT phù hợp theo định hướng nhằm đạt mục tiêu mà nhà nước đề ra. - Đặc điểm của quản lý nhà nước về chuyển dịch cơ cấu kinh tế + Sự tác động mang tính quyền lực nhà nước của các chủ thể có thẩm quyền nhằm đạt được mục tiêu đã đề ra. + Các chủ thể QLNN thay mặt nhà nước điều hành và thực thi quyền lực nhà nước, quản lý các công việc của nhà nước do các cơ quan nhà nước tiến hành dựa trên văn bản quy phạm pháp luật. + Nhà nước tác động đến các hệ thống đó và điều khiển nhằm đạt được mục tiêu đã đề ra. + Sự tác động của nhà nước nhằm thay đổi, biến đổi về lượng và chất để cho phù hợp và nhằm đạt được mục tiêu đã đề ra. 1.2.1.2. Vai trò của quản lý nhà nước về chuyển dịch cơ cấu kinh tế Thứ nhất: Nhà nước phải sửa đổi, hoàn thiện hệ thống pháp luật để cho thị trường phát triển, xoá bỏ các luật lệ, quy định gây cản trở hoạt động của thị trường, 8 xây dựng hệ thống luật pháp phù hợp với quy luật của nền kinh tế thị trường. Thứ hai: Đổi mới tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước phù hợp với yêu cầu của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, đưa hệ thống pháp luật vào cuộc sống; quản lý xã hội, quản lý kinh tế bằng pháp luật; nâng cao năng lực điều hành, ổn định kinh tế vĩ mô. Thứ ba: là kiểm soát, hạn chế những mặt trái của cơ chế thị trường, đảm bảo cho nền kinh tế phát triển bền vững. 1.2.2. Mục tiêu, nội dung của quản lý nhà nước về chuyển dịch cơ cấu kinh tế 1.2.2.1. Mục tiêu của quản lý nhà nước về chuyển dịch cơ cấu kinh tế - Điều chỉnh cơ cấu theo lãnh thổ, tìm ra các lợi thế và thế mạnh của vùng để hướng tới phát triển có hiệu quả. - Điều chỉnh cơ cấu theo thành phần kinh tế, phát huy các nguồn lực để tăng trưởng nhanh, bền vững. - Điều chỉnh cơ cấu đầu tư để phát huy hiệu quả đầu tư. - Nâng cao chất lượng giáo dục - đào tạo và chất lượng nguồn nhân lực, xây dựng từng vùng trở thành trung tâm đào tạo và dạy nghề của khu vực. 1.2.2.2. Nội dung của quản lý nhà nước về chuyển dịch cơ cấu kinh tế - Xây dựng hệ thống pháp luật, chính sách (tạo môi trường) chuyển dịch CCKT. - Tổ chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch chuyển dịch CCKT. - Thực hiện các chương trình hỗ trợ quá trình chuyển dịch CCKT. - Đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng; thu hút, mời gọi đầu tư. - Tổ chức, thu nhận, xử lý, cung cấp thông tin, dự báo và định hướng thị trường. - Đào tạo, xây dựng đội ngũ nguồn nhân lực và đội ngũ cán bộ công chức làm công tác chuyển dịch CCKT. - Kiểm tra, giám sát, thanh tra. 1.2.3. Những nhân tố ảnh hướng tới quản lý nhà nước về chuyển dịch cơ 9 cấu kinh tế 1.2.3.1. Những nhân tố bên trong Thứ nhất: Nhân tố thị trường và nhu cầu tiêu dùng của xã hội. Thứ hai: Trình độ phát triển của lực lượng sản xuất. Thứ ba: Quan điểm chiến lược, mục tiêu phát triển kinh tế của đất nước trong mỗi giai đoạn nhất định. Thứ tư: Cơ chế quản lý ảnh hưởng đến quá trình hình thành và chuyển dịch CCKT. 1.2.3.2. Những nhân tố bên ngoài Thư nhất: Xu thế chính trị, xã hội trong khu vực và thế giới ảnh hưởng đến sự hình thành và chuyển dịch CCKT. Thứ hai: Xu thế toàn cầu hoá kinh tế, quốc tế hoá lực lượng sản xuất. 1.3. Kinh nghiệm và bài học cho tỉnh Ắt tạ pư trong quản lý nhà nước về chuyển dịch cơ cấu kinh tế 1.3.1. Kinh nghiệm của một số địa phương ở nước Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào 1.3.2. Kinh nghiệm của một số quốc gia 1.3.3. Bài học kinh nghiệm rút ra cho tỉnh Ắt Tạ Pư trong quản lý nhà nước đối với chuyển dịch chuyển dịch cơ cấu kinh tế Để quá trình chuyển dịch CCKT diễn ra một cách nhanh chóng và bền vững thì việc các chủ thể quản lý cần có những quy hoạch tổng thể là một việc làm rất quan trọng, biết khai thác lợi thế so sánh của mỗi vùng để đầu tư phát triển theo hướng chuyên sâu trên cơ sở áp dụng những tiến bộ khoa học - công nghệ vào quá trình sản xuấtvới mục tiêu đó là nâng cao chất lượng và sức cạnh tranh của sản phẩm; tăng cường các hoạt động hỗ trợ doanh nghiệp thực hiện chuyển dịch CCKT như đảm bảo mặt bằng cho sản xuất, kinh doanh; quan tâm công tác mời gọi đầu tư; hỗ trợ cung cấp thông tin; hoàn thiện hệ thống hạ tầng cơ sở...những thành công và hạn chế trong quá trình phát triển kinh tế nói chung, chuyển dịch CCKT nói riêng ở các nước và các địa phương sẽ là bài học kinh nghiệm quý báu để tỉnh Ắt tạ pư học 10 tập và áp dụng phù hợp với điều kiện, hoàn cảnh thực tế của mình để đẩy nhanh quá trình chuyển dịch CCKT ổn định và bền vững theo hướng tăng tỷ trọng công nghiệp và dịch vụ. TÓM TẮT CHƯƠNG 1 Như vậy việc một nền kinh tế kém phát triển, lỗi thời, lạc hậu thì cần phải có một chủ trương cụ thể cho việc chuyển đổi cơ cấu nền kinh tế sao cho phù hợp với xu thế của thời đại là rất cần thiết. Với một cơ cấu kinh tế phù hợp sẽ giúp cho sự phát triể kinh tế đi theo đúng hướng, ngược lại sẽ dẫn đến nền kinh tế bị trì trệ lạc hậu. Để làm được điều đó thì phải có sự quản lý của nhà nước trong quá trình chuyển dịch CCKT. Ngoài ra thì cũng cần phải học hỏi kinh nghiệm của một số nước đi trước để không đi vào vết xe đổ của họ. 11 Chương 2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ Ở TỈNH ẮT TẠ PƯ NƯỚC CỘNG HÒA DÂN CHỦ NHÂN DÂN LÀO 2.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế- xã hội, những thuận lợi và khó khăn trong quản lý nhà nước về chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở tỉnh Ắt tạ pư nước Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào 2.1.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội * Điều kiện tự nhiên Có nguồn tài nguyên thiên nhiên rất phong phú điển hình như các mỏ đồng, mỏ vàng, ngọc thạch, đá quý. Ngoài ra còn có điều kiện tự nhiên thuận lợi cho việc sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp. Với diện tích một nửa là vùng núi cao nguyên vì vậy mà có nhiều loại gỗ quý hiếm, với địa hình như vậy cũng có rất nhiều các hang động và thác nước đẹp rất thuận lợi cho du lịch. * Điều kiện về kinh tế - xã hội Dân số tỉnh Ắt tạ pư sống chủ yếu dựa vào nền nông nghiệp lúa nước là chính nhưng với nền nông nghiệp cổ truyền và lạc hậu, trình độ sản xuất còn thấp. Tỉnh đã tập trung vào việc củng cố và xây dựng các hệ thống thủy lợi , thông tin liên lạc, các trường học, bệnh viện phục vụ cho nhu cầu phát triển của nhân dân. Điều kiện tự nhiên thuận lợi giúp cho tỉnh có khả năng sản xuất lương thực để tiêu dùng trong tỉnh và để xuất khẩu. Tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân 4 năm nay (2012 - 2015) đạt khoảng 13,8%/năm. Năm 2015, tổng sản phẩm quốc nội - GDP đạt được 1.184,48 tỷ kíp tăng 5,16% so với năm 2012, bình quân đầu người là 1.770 USD tăng 21% so với năm 2012 là 1.200 USD. Đến năm 2015, cả tỉnh có hệ thống thủy lợi hoàn chỉnh và được sử dụng 18 nơi, xây dựng đê ngăn nước 8 nơi, trạm bơm nước bằng máy điện 10 nơi và hệ thống 12 thủy lợi tăng lên 5 nơi so với năm 2012. Tỉnh còn khuyến khích việc chế biến các sản phẩm nông nghiệp để làm ra các loại hàng hóa thuận lợi cho nhu cầu tiêu dùng thiết yếu của tỉnh nhằm làm giảm bớt đi việc nhập khẩu hàng hóa từ bên ngoài vào. 2.1.2. Những thuận lợi và khó khăn trong quản lý nhà nước về chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở tỉnh Ắt tạ pư * Thuận lợi Bộ máy nhà nước được tổ chức theo hướng gọn nhẹ hơn; việc quy hoạch các ngành nghề phát triển của tỉnh rất phù hợp với điều kiện thực tế của tỉnh; những thủ tục hành chính có liên quan trực tiếp đến việc chuyển dịch CCKT đã được cải tiến rất nhiều theo hướng tích cực hơn. * Khó khăn Năng lực của các cán bộ quản lý về chuyển dịch CCKT vẫn còn yếu kém; các cơ quan quản lý của tỉnh thì hoạt động vẫn chưa có được sự phối hợp mạch lạc với nhau; việc quản lý trong công tác quy hoạch các dự án vẫn còn gặp nhiều khó khăn; các ngành nghề truyền thống của tỉnh thì vẫn chưa được quan tâm một cách nhiệt tình; việc cấp Giấy chứng nhận ĐKKD vẫn còn nhiều hạn chế. 2.2. Thực trạng quản lý nhà nước về chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở tỉnh Ắt tạ pư nước Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào 2.2.1. Thực trạng chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở tỉnh Ắt tạ pư thời gian qua Tỉnh Ắt tạ pư thực hiện chuyển dịch CCKT theo hướng giảm dần tỉ trọng của khu vực I, tăng dần tỉ trọng khu vực II và III, nhưng vẫn lấy nền nông nghiệp là tiền đề để cho sự phát triển của ngành công nghiệp và dịch vụ. Khu vực I: Chuyển dần từ một nền nông nghiệp mang tính tự cung, tự cấp sang một nền kinh tế hàng hóa, chế biến và sản xuất ra các sản phẩm từ nông nghiệp. Ngoài việc giữ vị trí chủ lực cho cây lúa thì phát triển các loại cây lâu năm và cây ăn quả. Khu vực II: Ngành công nghiệp khai thác gỗ và chế biến gỗ (chiếm 51% của ngành công nghiệp), chế biến thực phẩm và đồ uống (chiếm 44,8%), nhà máy 13 đường, nhà máy ép cao su, nhà mày gạch (chiếm 4,1%). Hiện nay lĩnh vực công nghiệp đã được chú trọng phát triển liên tục, sự phát triển công nghiệp đã tăng bình quân là 37,31%/năm. Hiện nay lĩnh vực công nghiệp đã được chú trọng phát triển liên tục, sự phát triển công nghiệp đã tăng bình quân là 37,31%/năm. Sự phát triển của ngành công nghiệp đã cung cấp cho thị trường của tỉnh được những mặt hàng thiết yếu nhất là những mặt hàng tiêu dùng hàng ngày phục vụ cho nhu cầu sinh hoạt của nhân dân. Khu vực III: Các loại hình kinh doanh dịch vụ cũng đang có xu hướng gia tăng, xuất hiện nhiều hơn số lượng các đại lí bán lẻ hàng hóa tiêu dùng trong các khu vực dân cư để tạo điều kiện thuận lợi hơn trong sinh hoạt và sản xuất cho nhân dân. Bảng tóm tắt sự chuyển dịch CCKT trong vòng 4 năm (2012 - 2015) Cơ cấu của các ngành trong GDP 2012 2013 2014 2015 Nông nghiệp 51,09% 46,54% 44,72% 43,73% Công nghiệp 27,36% 28,31% 29,15% 29,42% Dịch vụ 21,76% 25,13% 26,13% 26,85% + Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo vùng: Tỉnh cũng cần chú trọng trong việc đầu tư để hình thành và phát triển nên các nhà máy, các khu công nghiệp. + Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo thành phần kinh tế: Hiện nay thành phần kinh tế nhà nước được mở rộng quá tình tham gia phát triển kinh tế ở các vùng nông thôn trên cơ sở thay đổi các phương thức quản lý và sản xuất theo cơ chế thị trường. Thành phần kinh tế tư nhân trên địa bàn tỉnh hiện nay đang có xu hướng phát triển mạnh mẽ, tốc độ tăng nhanh với nhiều hình thức hoạt động, kinh doanh khác nhau như xây dựng, vận tải hành khách, xăng dầu, buôn bán vật liệu xây dựng, kinh doanh vàng bạc. Như vậy kinh tế hộ gia đình, kinh tế trang trại đã chuyển đổi hình thức sản xuất, từ sản xuất nhỏ, manh mún, sang sản xuất tập trung. 2.2.2. Thực trạng quản lý nhà nước về chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở tỉnh Ắt tạ pư thời gian qua 2.2.2.1. Thực trạng xây dựng chiến lược, kế hoạch về chuyển dịch cơ cấu kinh tế 14 Bằng cách sử dụng nguồn vốn từ ngân sách nhà nước nước và vốn huy động từ các thành phần trong xã hội với tổng số vốn là 3.688 tỷ kíp, trong đó đầu tư của nhà nước chiếm 11% với 414,8 tỷ kíp, viện trợ của nước ngoài và vay nước ngoài 36,4% với 1.322,9 tỷ kíp, đầu tư của tư nhân cả trong và ngoài nước chiếm 36% với 1.339,9 tỷ kíp, các ngân hàng cho vay tín dụng và đầu tư của nhân dân chiếm 16,6% với 610,4 tỷ kíp Các dự án vè xây dựng hệ thống giao thông và thủy lợi của được tỉnh xây dựng các kế hoạch nâng cấp và xây dựng cụ thể hơn. 2.2.2.2. Thực trạng xây dựng và thực thi hệ thống pháp luật liên quan đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế Đổi mới việc cấp Giấy chứng nhận ĐKKD cho các doanh nghiệp; thực hiện luật khuyến khích và đầu tư trong và ngoài nước có sự chuyển biến tích cực; việc xây dựng hệ thống pháp luật liên quan đến chuyển dịch CCKT được quan tâm và thực hiện một cách nghiêm chỉnh. Việc xây dựng và thực thi hệ thống pháp luật liên quan đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế vẫn còn một số hạn chế như: Chính sách khuyến khích của nhà nước và của tỉnh về việc phát triển nguồn nhân lực chưa thực sự đạt hiệu quả cao; Đội ngũ cán bộ làm công tác xây dựng và triển khai thực thi pháp luật vẫn đang còn yếu về chuyên môn; Công tác triển khai thực hiện các đề án pháp luật vẫn còn chậm, thiếu triệt để. 2.2.2.3. Thực trạng tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về chuyển dịch cơ cấu kinh tế Nhìn chung thì bộ máy QLNN về chuyển dịch CCKT của tỉnh Ắt tạ pư đã được xây dựng thống nhất và hoàn chỉnh, có sự đồng bộ nhất định từ cấp tỉnh đến cấp huyện. Việc bố trí vị trí làm việc của các cơ quan này là tương đối gần nhau nên thuận tiện hơn trong việc hoạt động. Một số hạn chế trong vấn đề này như: Cơ chế phối hợp giữa các cơ quan chưa được xây dựng hoàn chỉnh, đội ngũ lãnh đạo yếu kém về năng lực, nhiều cán bộ vẫn đang còn sách nhiễu nhân dân. 15 2.2.2.4. Thực trạng kiểm tra, giám sát trong quản lý nhà nước về chuyển dịch cơ cấu kinh tế Các cán bộ trong QLNN khi thực hiện công tác kiểm tra, giám sát hiện nay cũng đã phần nào ý thức được trách nhiệm của mình trong khi thực hiện công việc. Việc đẩy mạnh công tác kiểm tra, giám sát trong quản lý nhà nước về chuyển dịch CCKT đã tạo ra các động lực cho các chủ thể thực hiện các dự án và công trình về chuyển dịch cơ cấu kinh tế được tốt hơn. Có một hạn chế tồn tại đó là các cán bộ thực hiện công tác kiểm tra giám sát vẫn chưa thật sự tốt, vẫn đang còn tình trạng ỷ lại cho nhau, chưa thật sự chủ động dẫn đến kết quả đạt được chưa cao. 2.3. Đánh giá chung trong quản lý nhà nước về chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở tỉnh Ắt tạ pư 2.3.1. Những thành tựu đạt được Bộ máy QLNN về chuyển dịch CCKT đã được tổ chức theo hướng gọn nhẹ và phù hợp hơn với xu hướng cải cách hành chính hiện nay. Các sở phòng ban được tổ chức 1 cách khoa học hơn. Việc quy hoạch phát triển các ngành nghề cũng phù hợp với điều kiện thực tế và các chính sách mà tỉnh đề ra. Những thủ tục hành chính liên quan đến chuyển dịch CCKT đã được tỉnh cải tiến, chuẩn hóa theo hướng ngày càng gọn nhẹ, đơn giản. Đã có nhiều các dự án, các công trình đã được tỉnh triển khai xây dựng mới tại nhiều khu vực trên địa bàn tỉnh. Với chính sách khuyến khích đầu tư và thực hiện công tác mời gọi các nhà đầu tư cũng đã phần nào huy động được các nguồn lực trong xã hội, các thành phần kinh tế hỗ trợ tích cực cho quá trình chuyển dịch CCKT trên địa bàn tỉnh. 2.3.2. Những hạn chế, tồn tại + Trình độ chuyên môn nghiệp vụ của các cán bộ quản lý nhà nước về chuyển dịch CCKT vẫn còn hạn hẹp và yếu kém. + Việc thực hiện cơ chế phối hợp giữa các cơ quan quản lý và các đơn vị hoạt 16 động và QLNN về việc chuyển dịch CCKT chưa tạo ra được sự thống nhất và gắn kết chặt chẽ nhất có thể. + Công tác QLNN trong việc cấp Giấy chứng nhận DKKD cho các doanh nghiệp, hộ kinh doanh vẫn còn gặp nhiều khó khăn. + Môi trường kinh doanh và đầu tư của tỉnh vẫn còn nhiều bất cập. 2.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế, tồn tại + Công tác quy hoạch của tỉnh vẫn chưa được phù hợp và hợp lý, vẫn đang còn thiếu tầm nhìn dài hạn về con đường đi phía trước và thiếu tính cụ thể. + Ở tỉnh vẫn chưa có bộ phận chuyên trách về chuyển dịch CCKT. + Tuy các dự án đầu tư cơ sở hạ tầng đã được triển khai những vẫn đang còn chậm và chưa đạt được hiệu quả như mong muốn. + Công tác mời gọi đầu tư và chính sách thu hút các nhà đầu tư trên địa bàn tỉnh vẫn chưa mang lại hiệu quả như mong muốn một phần. TÓM TẮT CHƯƠNG 2 Ta có thể thấy được thực trạng về chuyển dịch CCKT và vấn đề quản lý về chuyển dịch CCKT của tỉnh Ắt tạ pư trong những năm qua cũng đã có những sự chuyển biến tích cực, nhưng vẫn còn những tồn tại hạn chế trong quá trình chuyển dịch và QLNN về chuyển dịch CCKT trên địa bàn của tỉnh. 17 Chương 3 QUAN ĐIỂM, PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ Ở TỈNH ẮT TẠ PƯ NƯỚC CỘNG HÒA DÂN CHỦ NHÂN DÂN LÀO 3.1. Quan điểm và phương hướng nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở tỉnh Ắt tạ pư 3.1.1. Quan điểm 3.1.1.1. Quan điểm về phát triển kinh tế - xã hội ở tỉnh Ắt tạ pư. Đại hội Đảng lần thứ IX đã khẳng định rằng: “Phát triển kinh tế tăng trưởng liên tục bằng cách phát triển ngành nông nghiệp gắn liền với ngành công nghiệp và dịch vụ có trọng tâm. Tạo cơ cấu kinh tế phù hợp hơn và đảm bảo sự hiện đại, phát huy sức mạnh của mọi thành phần kinh tế và quan hệ quốc tế mạnh mẽ, khai thác các ngành lợi thế có trọng tâm”. Quan điểm về phát triển kinh tế trên địa bàn tỉnh là phải đảm bảo sự phát triển bền vững, để làm đạt được yêu cầu như vậy thì điều quan trọng là phải sử dụng tài nguyên có sự tương xứng, có hiệu quả cao, khai thác phải làm sao không để cho tài nguyên bị cạn kiệt. 3.1.1.2. Quan điểm về nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở tỉnh Ắt tạ pư. + Xây dựng nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và phải đảm bảo được sự phát triển bền vững lâu dài. + Xây dựng một nhà nước phát triển thật sự vững mạnh, có đủ tất cả các lực lượng trong việc quản lý và điều hành sự phát triển của nền kinh tế có hiệu quả. + Nắm vững sự thống nhất biện chứng giữa chính trị và kinh tế trong sự lãnh đạo xây dựng kinh tế thị trường. + Việc xây dựng kinh tế ở trung ương cũng như ở địa phương, đảng đã cố gắng tạo thành sự thống nhất biện chứng nằm vững nguyên tắc tập trung dân chủ. + Việc hoạch định chính sách phát triển kinh tế phải luôn luôn phù hợp với các chính sách phát triển xã hội. 18 + Khuyến khích sản xuất các ngành thủ công truyền thống của nhân dân các bộ tộc Lào. 3.1.2. Phương hướng Đến năm 2025 Tỉnh phải thực hiện các phương châm chỉ đạo, đưa ra được các đướng lối chính sách phù hợp với tình hình thực tế của tỉnh, phải đưa tỉnh thoát khỏi tình trạng chậm phát triển chuyển từ tình trạng phát triển chậm chạp và không ổn định sang sự phát triển với tốc độ nhanh hơn những vẫn đảm bảo sự ổn định, sản xuất ra sản phẩm hàng hóa đa dạng. Quan tâm hơn nữa đến cơ sỏ vật chất hạ tầng kinh tế - xã hội, củng cố có hệ thống và đạt mục tiêu cao. 3.1.3. Mục tiêu 3.1.3.1. Mục tiêu tổng quát đến năm 2025 Một là: Tăng cường hơn nữa về việc quản lí nhà nước trên phương diện kinh tế thật sự có hiệu quả. Hai là: Phải đảm bảo kinh tế vĩ mô có thể phát triển được ở mức độ cao nhất nhưng vẫn phải giữa được sự ổn định. Ba là: Nâng cao hơn nữa chất lượng QLNN bằng cách là củng cố hoàn thiện tổ chức nhà nước được vững mạnh. Bốn là: Cần phải điều chỉnh và hoàn thiện hơn nữa các công tác xây dựng cơ sở phát triển nông thôn được toàn diện ở cả cấp tỉnh và cấp huyện. Năm là: Tiếp tục hoạt động tìm kiếm, thăm dò và khai thác chế biến các khoáng sản những dự án mà đã được nhà nước thông qua; quan tâm thúc đẩy công tác khai thác khoáng sản đạt được theo kế hoạch và chế biến khoáng sản theo khả năng thực tế. Sáu là: Đẩy mạnh khuyến khích dự án “một huyện một sản phẩm” dưới chính sách phát triển sản xuất các loại hàng hóa ở cấp huyện nhanh chóng trở thành hiện thực. Bảy là: Việc chuyển dịch CCKT, cơ cấu lao động trên địa bàn tỉnh theo hướng xây dựng nền kinh tế sản xuất hàng hóa, tạo được đa dạng sản phẩm. Tám là: Tiếp tục hoàn thiện và xây dựng văn bản pháp luật cần thiết để làm 19 cơ sở cho sự phát triển kinh tế - xã hội. Bảng 2. Dự kiến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế và tỷ trọng của các ngành trong GDP Cơ cấu của các ngành trong GDP 2016 2025 Nông nghiệp 43 – 45% 35 – 40% Công nghiệp 27 – 30% 30 – 35% Dịch vụ 25 – 28% 30 – 35% 3.1.3.2. Mục tiêu cụ thể cho năm 2016 và năm 2017 Tiếp tục đẩy mạnh phát triển sản xuất, kinh doanh gắn với tái cơ cấu kinh tế, phấn đấu đạt tốc độ tăng trưởng kinh tế cao hơn năm 2015. Cải thiện mạnh mẽ môi trường đầu tư, thúc đẩy sản xuất, kinh doanh, tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp; tập trung xây dựng kết cấu hạ tầng có trọng tâm, trọng điểm. Thực hiện có hiệu quả công tác cải cách hành chính, nâng cao hiệu quả, hiệu lực bộ máy QLNN. 3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về chuyển dịchcơ cấu kinh tế ở tỉnh Ắt tạ pư 3.2.1 Nâng cao chất lượng công tác quy hoạch và tổ chức thực hiện quy hoạch Thứ nhất: Đối với việc quy hoạch tổng thể, dựa trên những cơ sở đã phân tích thông qua quá trình chuyển dịch CCKT và đánh giá lại một cách tổng thể các nguồn lực, các tiềm năng, ưu điểm của tỉnh. Hai là: Đối với việc xây dựng quy hoạch chi tiết, để làm được vấn đề này trước hết cần phải gắn chặt việc quy hoạch với việc phát triển kinh tế - xã hội, phát triển dân cư đô thị, mạng lưới giao thông của tỉnh. Ba là: Đối với công tác quy hoạch các ngành nghề sản xuất kinh doanh, cần phải tập trung xây dựng và ban hành quy hoạch phát triển tất cả các ngành, lĩnh vực cụ thể, văn phòng tỉnh cần phải tham mưu cho lãnh đạo tỉnh để có chính sách quy hoạch phù hợp. Tỉnh phải đề xuất nghiên cứu thành lập một bộ phận với mục đích quản lý thực hiện quy hoạch và quản lí các dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh. Đẩy mạnh hơn nữa các công 20 tác tuyên truyền, ký cam kết để xây dựng nền văn minh thương mại. 3.2.2. Tạo lập môi trường kinh doanh thuận lợi + Môi trường pháp lý: Cùng với các văn bản pháp luật như Luật Doanh nghiệp, Luật Thuế giá trị gia tăng, Luật khuyến khích đầu tư và cùng với hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật bao gồm các Nghị định, Nghị quyết và thông tư của chính phủ và các Bộ ngành để tạo môi trường sản xuất, kinh doanh thuận lợi. Có những chính sách thuế phù hợp để tạo điều kiện hỗ trợ cho các doanh nghiệp tích lũy vốn để phát triển; tục đẩy mạnh việc thi hành Luật Khuyến khích đầu tư trong nước và Luật Doanh nghiệp. + Môi trường tâm lý - xã hội: Đòi hỏi phải có các cách ứng xử phù hợp, đúng mực của bộ máy công quyền. Thông qua các phương tiện thông tin đại chúng để tuyên truyền thật tốt các chủ trương chính sách của đảng và nhà nước. + Môi trường cộng đồng Doanh nghiệp: Cần phải có các phương pháp để phát huy hơn nữa vai trò của tổ chức cộng đồng doanh nghiệp, Ngoài ra thì các tổ chức cộng đồng doanh nghiệp cũng cần nên tổ chức các hoạt động liên kết, môi giới góp phần gắn kết các tổ chức, doanh nghiệp thành viên lại với nhau. Tăng cường hơn nữa các hoạt động cung cấp thông tin hai chiều giữa các cấp chính quyền với doanh nghiệp. 3.2.3. Kiện toàn cơ cấu tổ chức bộ máy và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực Thứ nhất, kiện toàn cơ cấu tổ chức bộ máy: Cần sớm hoàn thiện về quy chế tổ chức và hoạt động của các cơ quan hành chính, cơ chế phối hợp giữa các đơn vị để hoàn thành nhiệm vụ được giao, từ đó sẽ góp phần làm nâng cao năng lực, hiệu lực, hiệu quả quản lý của các cấp chính quyền, đặc biệt là trên lĩnh vực kinh tế; thành lập ra ban chỉ đạo thực hiện chuyển dịch CCKT và phát huy vai trò thẩm quyền của họ. Thứ hai, nâng cao năng lực của đội ngũ cán bộ, công chức: + Về quy hoạch: Nhận thức đày đủ về mục đích, yêu cầu nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công chức, quan tâm tốt về thực hiện các quy chế về cán bộ, công chức. 21 + Về tuyển dụng: Cần phải trẻ hóa đội hình quản lý và nguồn nhân lực trong bộ máy nhà nước, kèm theo đó là tinh giản biên chế đối với những người không đáp ứng được yêu cầu của QLNN về chuyển dịch CCKT. + Về đào tạo, bồi dưỡng: Quan tâm hơn nữa công tác đào tạo bồi dưỡng chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức trên địa bàn tỉnh để có được đội ngũ cán bộ chất lượng phục vụ cho nhu cầu chuyển dịch CCKT. + Về sử dụng: Cần mạnh dạn hơn nữa trọng việc sử dụng các cán bộ trẻ, có triển vọng và phù hợp với công việc theo yêu cầu được giao. 3.2.4. Tăng cường đầu tư và thu hút, sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn Cần phải đẩy mạnh thực hiện công tác xã hội hóa để thu hút được sự đầu tư từ các doanh nghiệp trong và ngoài nước, hộ kinh doanh cùng tham gia. Tập trung đến các công trình dự án có sức thu hút với các nhà đầu tư nước ngoài. 3.2.5. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát và thanh tra Xây dựng và hoàn thiện các quy định của pháp luật về công tác kiểm tra, giám sát và thanh tra, kèm theo đó là nâng cao chất lượng của các ban ngành trong khi thực hiện các công tác này. 3.2.6. Ứng dụng công nghệ, thông tin trong quản lý Cần áp dụng công nghệ thông tin vào quá trình phát triển và chuyển dịch CCKT thông qua 4 mức độ như: + Mức độ 1: Cổng thông tin điện tử phải có đầy đủ các thông tin cần thiết cho người dùng. + Mức độ 2: Sau đó cần phải cho phép người dùng có thể truy cập vào đó 1 cách thật dễ dàng và thuận tiện. + Mức độ 3: Cho phép người dùng có thể sử dụng các mẫu đơn mà các cơ quan đã lập trình sẵn trên cổng thông tin. + Mức độ 4: Cần linh hoạt hơn trong việ cho phép người dùng và các cơ quan có thể thanh toán chi phí và trả mẫu đơn trực tuyến. Vì vậy mà tỉnh cần phải hoàn thiện hơn nữa các cổng thông tin điện tử hoặc 22 trang thông tin điện tử để phục vụ cho người dân, để làm tốt được điều đó mà cần phải gắn với yêu cầu của người dân, doanh nghiệp và hộ kinh doanh. TÓM TẮT CHƯƠNG 3 Quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế của tỉnh Ắt tạ pư và vấn đề QLNN về chuyển dịch CCKT trên địa bàn tỉnh không thể tránh khỏi được những sai sót và hạn chế, để cho công tác chuyển dịch CCKT và hoạt động QLNN về chuyển dịch CCKT trong thời gian tới được tốt hơn thì luận văn này đã giành chương 3 để nêu ra các quan điểm và phương hướng chỉ đạo để nâng cao hiệu quả QLNN về chuyển dịch CCKT, từ đó mà tác giả xin đưa ra giải pháp để nâng cao hơn nữa hiệu quả QLNN về chuyển dịch CCKT ở tỉnh Ắt tạ pư. 23 KẾT LUẬN Trong Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2011 - 2020, thì việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế là một nhiệm vụ cấp thiết của nước CHDCND Lào nói chung và các địa phương nói riêng. Tỉnh Ắt tạ pư là một tỉnh có nhiều thế mạnh phục vụ cho quá trình chuyển dịch CCKT. Việc chuyển dịch CCKT thành công không những đảm bảo cho tỉnh Ắt tạ pư một nền kinh tế có đa ngành, đa lĩnh vực, mà nó còn giải quyết cho địa phương này về nhiều vấn đề có liên quan như vấn đề ngân sách, vấn đề thu nhập, vấn đề việc làm, vấn đề thu hút đầu tư và các vấn đề xã hội khác. Như đã trình bày ở trên, để quá trình chuyển dịch CCKT được đúng đắn và mang lại hiệu quả như mong muốn thì cần phải có sự quản lý đúng đắn và kịp thời của chính quyền địa phương. Thông qua việc phân tích và đánh giá thực trạng quản lý nhà nước về chuyển dịch CCKT ở tỉnh Ắt tạ pư có thể thấy vấn đề này còn rất nhiều yếu kém, trong thời gian tới cần phải xây dựng giải pháp, đẩy mạnh thực hiện giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả QLNN về chuyển dịch CCKT, có như thế thi vấn đề chuyển dịch CCKT ở tỉnh Ắt tạ pư mới phát huy hết được hiệu quả./.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdftom_tat_luan_van_quan_ly_nha_nuoc_ve_chuyen_dich_co_cau_kinh.pdf
Luận văn liên quan