Luận văn thực hiện chính sách tạo việc làm từ thực tiễn tỉnh Thái
Nguyên đã làm rõ một số vấn đề sau:
Chương 1 đã trình bày cơ sở khoa học về thực hiện chính sách
tạo việc làm, nghiên cứu tổng quan về chính sách tạo việc làm, làm rõ
khái niệm, nội dung các vấn đề liên quan. Những vấn đề về lý luận về
thực hiện chính sách công nói chung và cụ thể là chính sách tạo việc
làm nói riêng được nghiên cứu trong chương 1 là cơ sở để phân tích
thực trạng thực hiện chính sách tạo việc làm cho người lao động trong
chương 2 và đề xuất giải pháp hoàn thiện thực hiện chính sách tạo
việc làm trong chương 3.
Chương 2 đã đánh giá thực trạng thực hiện các chính sách tạo
việc làm của tỉnh Thái Nguyên trên cơ sở đánh giá theo chu trình thực
hiện chính sách trên 05 nội dung thực hiện chính sách cơ bản là: chính
sách tạo việc làm trong các ngành kinh tế, chính sách tạo việc làm
thông qua quỹ hỗ trợ việc làm quốc gia, chính sách hỗ trợ thị trường
lao động, chính sách dạy nghề và chính sách xuất khẩu lao động. Đã
đánh giá thực trạng thực hiện chính sách tạo việc làm nêu lên những
kết quả, tồn tại và nguyên nhân của những tồn tại.
Căn cứ vào quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Thái
Nguyên đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030, luận văn đề xuất các
giải pháp hoàn thiện thực hiện chính sách tạo việc làm thông qua: phát
triển thị trường lao động, thúc đẩy giáo dục đào tạo, chính sách tài
chính – tiền tệ, các chương trình phát triển kinh tế trọng điểm thu hút
nhiều lao động. Đề xuất một số kiến nghị nhằm thực hiện tốt các giải
pháp đã nêu.
Thực hiện chính sách tạo việc làm ở Thái Nguyên hiện nay đang
đặt ra nhiều vấn đề cần nghiên cứu. Song do thời gian và khả năng
nghiên cứu của học viên nên luận văn sẽ không tránh khỏi những thiếu
sót. Rất mong nhận được sự chỉ dẫn góp ý bổ sung của các thầy cô để
luận văn được hoàn thiện hơn.
                
              
                                            
                                
            
 
            
                 26 trang
26 trang | 
Chia sẻ: yenxoi77 | Lượt xem: 690 | Lượt tải: 0 
              
            Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận văn Thực hiện chính sách tạo việc làm trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ 
 / / 
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA 
LƯU VŨ MINH QUÂN 
THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH TẠO VIỆC LÀM 
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THÁI NGUYÊN 
Chuyên ngành : Chính sách công 
Mã số: 60 34 04 02 
TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG 
 HÀ NỘI - NĂM 2017 
 Công trình được hoàn thành tại: 
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA 
Người hướng dẫn khoa học:TS. HOÀNG MAI 
Phản biện 1:.................. 
................................... 
Phản biện 2:... 
... 
Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn 
Thạc sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia 
Địa điểm: Phòng họp ....., Nhà...... - Hội trường bảo 
vệ luận văn thạc sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia 
Số: 77 Đường Nguyễn Chí Thanh - Quận Đống Đa - 
Thành phố Hà Nội 
 Thời gian: vào hồi ... giờ .. tháng  năm 201... 
 1
MỞ ĐẦU 
1.Tính cấp thiết của đề tài 
Thực trạng việc ban hành chính sách và tổ chức thực hiện các 
chính sách về Lao động và việc làm nước ta nói chung và ở tỉnh Thái 
Nguyên nói riêng vẫn đang trong giai đoạn hình thành và phát triển, 
còn nhiều bất cập, hạn chế như: sức cầu về lao động còn thấp; cung về 
lao động chưa đảm bảo chất lượng; mất cân đối giữa cung - cầu lao 
động; giá cả SLĐ thấp nên chưa đáp ứng được tái sản xuất SLĐ; hệ 
thống cơ chế, chính sách còn thiếu và chưa đồng bộ, chưa bám sát 
thực tế; Mặt khác Thái Nguyên là một tỉnh có nhiều tiềm năng to lớn, 
nền công nghiệp phát triển hàng đầu Miền Bắc trong thời kỳ bao cấp 
song trong cơ chế kinh tế mới Thái Nguyên chưa phát triển tương 
xứng với tiềm năng của mình. Thái Nguyên còn nhiều tiềm năng to 
lớn chưa được khai thác, giải quyết việc làm cho người lao động vẫn 
đang là vấn đề búc xúc lớn. Cũng chính từ sự phát triển của các khu 
công nghiệp đã có nhiều bất cập giữa cung và cầu lao động. Chính 
sách tạo việc làm đã bộc lộ nhiều vấn đề bất cập và ngay trong việc sử 
dụng lao động của các khu công nghiệp lớn, tập trung cũng đã phát 
sinh nhiều vấn đề lớn như chưa tạo việc làm ổn định, bền vững cho 
lao động, chất lượng lao động chưa cao, đặc biệt Lao động bị ra khỏi 
dây dây truyền sản xuất khi tuổi chỉ 35 -40 tuổi, yếu tố lao động nước 
ngoài xuất hiện và ngày càng cần quan tâm trong quá trình phát triển 
nguồn lao động. Rõ ràng, nhà nước, các cấp chính quyền cần có các 
chính sách phù hợp cùng với sự tham gia tích cực của các doanh 
nghiệp và người lao động để tạo nên những biến chuyển mới trong 
thực hiện chính sách việc làm trên địa bàn. Do đó, tôi đã lựa chọn đề 
tài: “ Thực hiện chính sách tạo việc làm trên địa bàn tỉnh Thái 
Nguyên” là cần thiết, có ý nghĩa lý luận và thực tiễn sâu sắc. 
2. Tình hình nghiên cứu của đề tài 
Nghiên cứu về chính sách tạo việc làm đã được đề cập tới nhiều 
trên sách báo , tạp chí , các diễn đàn khoa học . Tuy nhiên, cho đến 
 2
nay chưa có đề tài nào đi sâu nghiên cứu vấn đề thực hiện chính sách 
tạo việc làm ở tỉnh Thái Nguyên. Xuất phát từ lý do trên tôi chọn đề 
tài này làm luận văn thạc sĩ của mình, đề tài luận văn thực hiện có sự 
kế thừa, phát triển những thành quả của những tài liệu liên quan trước 
đó để đánh giá, phân tích, từ đó đề xuất ra các giải pháp phù hợp với 
tình hình thực tế và chủ chương phát triển kinh tế - xã của tỉnh Thái 
Nguyên trong những năm tới. 
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 
Mục đích nghiên cứu: Trên cơ sở làm rõ những vấn đề lý luận 
và thực trạng về việc làm, chính sách tạo việc làm và những nhân tố 
ảnh hưởng đến chính sách tạo việc làm từ thực tiễn Tỉnh Thái Nguyên. 
Trên cơ sở đó, đề xuất các biện pháp nâng cao hiệu quả thực hiện 
chính sách tạo việc làm từ thực tiễn tỉnh Thái Nguyên. 
Nhiệm vụ nghiên cứu: 
- Nghiên cứu những vấn đề lý luận về việc làm và chính sách tạo 
việc làm. 
- Nghiên cứu thực trạng thực hiện chính sách tạo việc làm ở tỉnh 
Thái Nguyên. 
- Nghiên cứu những nhân tố ảnh hưởng đến chính sách tạo việc 
làm từ thực tiễn tỉnh Thái Nguyên. 
- Đề ra những giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách 
tạo việc làm từ thực tiễn tỉnh Thái Nguyên. 
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn 
Đối tượng nghiên cứu: Các chính sách tạo việc làm cho toàn bộ 
nguồn lao động tỉnh Thái Nguyên quản lý. 
Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu tình hình thực hiện chính 
sách tạo việc làm từ năm 2013 đến năm 2015 từ thực tiễn tỉnh 
Thái Nguyên. 
 3
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu 
 - Về phương pháp luận: Luận văn sử dụng phương pháp luận 
nghiên cứu của chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch 
sử, phương pháp trừu tượng hoá khoa học để phân tích cơ sở lý luận và 
thực tiễn về Thực hiện chính sách tạo việc làm ở tỉnh Thái Nguyên 
 - Về phương pháp nghiên cứu cụ thể: Sử dụng phương pháp 
logic kết hợp với phương pháp lịch sử. Thực hiện phương pháp này là 
quá trình xem xét, nghiên cứu các sự kiện lịch sử dưới dạng tổng quát, 
từ đó vạch ra bản chất, khuynh hướng vận động của lịch sử. Bên cạnh 
đó luận văn sử dụng phương pháp điều tra, khảo sát thực tế. Trong 
luận văn phương pháp này được sử dụng để thu thập, nắm bắt thông 
tin thực tế và lấy số liệu trực tiếp từ các đơn vị quản lý tại địa phương, 
kết hợp số liệu thứ cấp hiện có liên quan đến đề tài nghiên cứu để 
phân tích, đánh giá thực trạng và đưa ra dự báo. Ngoài ra luận văn còn 
sử dụng phương pháp thống kê, so sánh và phương pháp phỏng vấn 
sâu (thông qua phỏng vấn chuyên gia và cán bộ chuyên quản). 
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn 
Luận văn cung cấp những vấn đề lý luận và thực tiễn trong việc 
vận dụng các lý thuyết về chính sách công để xem xét giữa lý thuyết 
và thực tiễn về chính sách việc làm ở tỉnh Thái Nguyên để từ đó nâng 
cao hiệu quả chất lượng của chính sách trong những năm tiếp theo. 
Góp phần cung cấp thêm những cơ sở khoa học cho các cơ quan, 
ban ngành của Tỉnh trong quá trình hoạch định và thực thi chính sách 
tạo việc làm một cách hiệu quả trong công cuộc phát triển kinh tế - xã 
hội ở địa phương. 
7. Cơ cấu của luận văn 
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và 
phụ lục, luận văn được kết cấu thành 3 chương. 
 4
CHƯƠNG 1 
CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH 
TẠO VIỆC LÀM 
1.1. Tổng quan về việc làm 
1.1.1. Lao động 
Lao động là một yếu tố tất yếu không thể thiếu được của con 
người, nó là hoạt động cần thiết và gắn chặt với lợi ích của con người. 
Bản thân cá nhân mỗi con người trong nền sản xuất xã hội đều có 
những vị trí nhất định. Mỗi vị trí mà người lao động chiếm giữ trong 
hệ thống sản xuất và xã hội với tư cách là một sự kết hợp của các yếu 
tố khác trong quá trình sản xuất được gọi là chỗ làm hay việc làm 
Người lao động được coi là có việc làm khi chiếm giữ một vị trí 
nhất định trong hệ thống sản xuất của xã hội. Nhờ có việc làm mà 
người lao động mới thực hiện được quá trình lao động tạo ra sản phẩm 
cho xã hội, cho bản thân. 
1.1.2. Các quan niệm về việc làm 
Khái niệm việc làm và khái niệm lao động không giống nhau, nhưng 
có liên quan chặt chẽ với nhau.Về góc độ kinh tế, việc làm thể hiện mối 
tương quan giữa sức lao động và tư liệu sản xuất, giữa yếu tố con người và 
yếu tố vật chất trong quá trình sản xuất. 
Theo Giăng - Mu - Li, Phó cố vấn kinh tế của Văn phòng lao 
động quốc tế lại cho rằng: Việc làm có thể được định nghĩa như một 
tình trạng trong đó có sự trả công bằng tiền hoặc hiện vật, do có một 
sự tham gia tích cực có tính chất cá nhân và trực tiếp vào nỗ lực sản xuất. 
1.1.3. Một số lý thuyết về tạo việc làm 
Ở Việt Nam hiện nay, theo Bộ luật Lao động quy định độ tuổi 
lao động là những người đủ 15 tuổi đến 60 tuổi (với nam) và đủ 15 
tuổi đến 55 tuổi (với nữ). 
 5
Người có việc làm: là người đủ 15 tuổi trở lên đang làm việc 
trong các ngành kinh tế quốc dân, với thời gian làm việc không ít hơn 
mức chuẩn quy định cho người có việc làm trong tuần lễ tham khảo. 
Mức chuẩn ở Việt Nam: Làm việc ít nhất 16 giờ trong một tuần. 
Người đủ việc làm: Là những người có việc làm với thời gian 
làm việc không ít hơn mức giờ chuẩn quy định cho người đủ việc làm 
trong tuần lễ tham khảo hoặc là những người làm việc dưới giờ chuẩn 
quy định cho người đủ việc làm, nhưng không có nhu cầu làm thêm. 
Mức chuẩn: Làm việc 40 giờ trở lên trong tuần lễ tham khảo. 
Người được giải quyết việc làm: Là những người trong độ 
tuổi lao động mà trong 12 tháng qua kể từ thời điểm điều tra đã 
ký được hợp đồng lao động theo Bộ luật Lao động và những 
người tự tạo việc làm. 
Lý thuyết tạo việc làm của John Maynard Keynes 
Lý thuyết về việc làm của J.M Keynes được xây dựng dựa trên 
các giả định đúng với các nước phát triển, nhưng không hoàn toàn phù 
hợp với các nước đang phát triển. Bởi vì hầu hết các nước nghèo, 
nguyên nhân khó khăn cơ bản để gia tăng sản lượng, tạo việc làm 
không phải do tổng cầu không đủ cao. 
 Mô hình lý thuyết tăng việc làm bằng gia tăng sản lượng 
quốc dân 
Các nước đang phát triển thường có lợi thế về nguồn lao động 
dồi dào. Để tăng việc làm, họ thực hiện các biện pháp tối đa hoá mức 
thu hút lao động bằng cách tối đa hoá tốc độ tăng trưởng GDP. Theo 
mô hình này hiệu quả tăng trưởng kinh tế là kết quả tổng hợp của tăng 
sản lượng và việc làm chứ không thuần tuý là năng suất lao động. Các 
chính sách vĩ mô của Chính phủ hướng mạnh vào tăng cầu lao động 
để tăng việc làm. 
 6
 Lý thuyết về tạo việc làm bằng di chuyển lao động của Todaro 
Lý thuyết của Todaro nghiên cứu sự di chuyển lao động trên cơ 
sở thực hiện điều tiết thu nhập, tiền lương giữa các khu vực kinh tế 
khác nhau. Như vậy, quá trình di chuyển lao động mang tính tự phát, 
phụ thuộc vào sự lựa chọn, quyết định của các cá nhân. Điều này làm 
cho cung cầu về lao động ở từng vùng không ổn định, gây khó khăn 
cho chính phủ trong việc quản lý lao động và nhân khẩu. 
1.2. Thực hiện chính sách tạo việc làm 
1.2.1. Khái niệm chính sách tạo việc làm 
Tạo việc làm, theo nghĩa rộng, bao gồm những vấn đề liên quan 
đến việc phát triển và sử dụng có hiệu quả các nguồn nhân lực. Quá 
trình đó diễn ra từ việc giáo dục, đào tạo và phổ cập nghề nghiệp, 
chuẩn bị cho người lao động bước vào cuộc đời lao động, đến tự do 
lao động và hưởng thụ xứng đáng với giá trị lao động mà mình đã tạo ra. 
Tạo việc làm theo nghĩa hẹp chủ yếu hướng vào đối tượng thất 
nghiệp, chưa có việc làm hoặc thiếu việc làm nhằm tạo thêm chỗ làm 
cho người lao động, duy trì tỷ lệ thất nghiệp ở mức thấp. 
Chính sách việc làm thực chất là một hệ thống các chính sách 
chung có quan hệ và tác động đến việc mở rộng và phát triển việc làm 
cho LLLĐ của toàn xã hội, như các chính sách: Khuyến khích phát 
triển các lĩnh vực, những ngành nghề có khả năng thu hút nhiều lao 
động; chính sách tạo việc làm cho những đối tượng đặc biệt (người tàn 
tật, đối tượng tệ nạn xã hội, người hồi hương... ); chính sách hợp tác 
và xuất khẩu lao động đi nước ngoài... 
1.2.2. Nội dung thực hiện chính sách tạo việc làm 
1.2.2.1. Chu trình thực hiện chính sách 
Quá trình hiện thực hoá chính sách công trên thực tiễn có ý 
nghĩa vô cùng quan trọng nên luôn được các cơ quan nhà nước, các 
cấp chính quyền địa phương đặc biệt quan tâm chỉ đạo sát sao. Các 
 7
nhà quản lý cùng các đối tác có liên quan phải cùng nhau nỗ lực thực 
thi các bước cơ bản theo chu trình thực hiện chính sách 
1.2.2.2.Một số chính sách tạo việc làm đã và đang dược triển 
khai trên thực tế. 
- Chính sách tạo việc làm thông qua các chương trình kinh 
tế - xã hội 
Các chương trình phát triển kinh tế - xã hội của Nhà nước nhằm 
thúc đẩy tăng trưởng và phát triển kinh tế đất nước nói chung qua đó 
tạo nhiều việc làm, nâng cao thu nhập cho người lao động. Nội dung 
các chương trình được xây dựng gắn với nhiệm vụ trọng tâm phát 
triển kinh tế - xã hội của đất nước, địa phương trong từng thời kỳ. Một 
số chương trình cụ thể như: 
- Chương trình phát triển nông nghiệp, nông thôn 
- Các chương trình phát triển công nghiệp và dịch vụ 
- Chương trình Mục tiêu quốc gia giải quyết việc làm 
- Chương trình tín dụng hỗ trợ tạo việc làm và đào tạo nghề cho 
lao động nông thôn 
- Chính sách tạo việc làm thông qua việc phát triển doanh 
nghiệp nhỏ và vừa 
Cùng với việc phát triển các thành phần kinh tế hiện nay, doanh 
nghiệp nhỏ và vừa có tiềm năng phát triển to lớn, đóng vai trò quan 
trọng, tạo thêm nhiều việc làm và thu nhập cho người lao động. Các 
doanh nghiệp nhỏ linh hoạt dễ thích ứng với biến động của thị trường, 
phù hợp với khả năng huy động vốn. Quy mô lao động của loại hình 
này nhỏ, nhưng bù lại số lượng doanh nghiệp lại nhiều nên có khả 
năng tạo được nhiều việc làm. Chủ trương phát triển doanh nghiệp 
nhỏ và vừa là phương thức hiệu quả nhằm tạo việc làm cho lao động 
nông thôn hiện nay. 
- Chính sách tạo việc làm thông qua vốn đầu tư nước ngoài 
 8
Tạo việc làm trong khu vực đầu tư trực tiếp nước ngoài: Khu 
vực vốn đầu tư nước ngoài là một trong những khu vực thu hút nhiều 
lao động nhất so với các khu vực kinh tế khác. Các ngành sản xuất 
trong khu vực này chủ yếu là ngành sản xuất kinh doanh, hướng vào 
xuất khẩu như: dệt, may mặc, da giày, chế biến hải sản, chế tạo và lắp 
ráp ô tô và xe máy, điện tử 
Tạo việc làm từ nguồn vốn viện trợ phát triển chính thức: 
Nguồn vốn ODA được đầu tư và tạo mở nhiều việc làm trong nhiều 
lĩnh vực như: phát triển hạ tầng cơ sở, giáo dục và đào tạo y tế, kinh tế 
hộ gia đình cả ở nông thôn và thành thị. 
- Chính sách tạo việc làm thông qua phát triển các Hội 
nghề nghiệp 
Tạo việc làm thông qua sự phát triển của các hội nghề 
nghiệp là một trong những kênh tạo việc làm hiệu quả. Hội nghề 
nghiệp là tổ chức của những người cùng làm việc trong một nghề, 
mục đích là phát triển nghề nghiệp nhằm nghiên cứu nắm bắt tình hình 
để đưa ra các biện pháp phát triển và nâng cao hiệu quả của hoạt động 
nghề nghiệp. Sự hoạt động của các Hội này có tác dụng thúc đẩy phát 
triển các ngành nghề, tạo mở nhiều việc làm cho xã hội. 
- Chính sách tạo việc làm thông qua xuất khẩu lao động 
Xuất khẩu lao động là xuất khẩu sức lao động của con người, do 
người lao động sử dụng sức lao động của mình bán cho chủ sử dụng 
lao động nước ngoài, sống và làm việc ở nước ngoài theo hợp động 
lao động đã ký kết. 
Tạo việc làm thông qua xuất khẩu lao động là một trong những 
kênh tạo việc làm đem lại hiệu quả và giá trị cao. Ngoài việc học hỏi 
được kinh nghiệm làm việc từ nước ngoài, người lao động đi làm việc 
tại nước ngoài có mức lương cao hơn nhiều so với mức lương từ 
những công việc tương tự trong nước. Tích lũy thu nhập của người lao 
 9
động từ nước ngoài gửi về là một trong những nguồn vốn để giúp gia 
đình họ vững vàng về mặt kinh tế và có điều kiện tạo thêm việc làm 
và thu nhập, và khi họ trở về nước sẽ có cơ hội để tìm được nhiều 
công việc phù hợp. 
1.2.3. Những yếu tố ảnh hưởng đến thực hiện chính sách tạo 
việc làm 
1.2.3.1. Yếu tố kinh tế - xã hội 
Sự đổi mới toàn diện đất nước, phát triển nề kinh tế thị trường 
định hướng XHCN dưới sự quản lý của nhà nước tạo điều kiện thuận 
lợi cho việc thực hiện các chính sách tạo việc làm. 
Công cuộc đổi mới đặt con người vào vị trí trung tâm, con người 
vừa là mục tiêu phấn đấu vừa là động lực, nguồn lực cho sự phát triển. 
Chính sách đổi mới, đã giải phóng sức lao động, đẩy mạnh sản xuất 
hàng hóa, kinh tế xã hội không ngừng phát triển, chính trị ổn định. 
1.2.3.2. Yếu tố biến đổi dân số 
Dân số và kinh tế xã hội là những yếu tố vận động theo các quy 
luật khách quan trong quá trình tái sản xuất xã hội, nhưng lại có quan 
hệ hữu cơ với nhau. Một trong những mối liên hệ quan trọng giữa dân 
số và lao động là vấn đề tăng trưởng lực lượng lao động và cơ hội tạo 
việc làm phù hợp. Khi dân số thay đổi, một vấn đề cần được đặc biệt 
quan tâm là sự thay đổi lực lượng lao động trong dân số. 
1.2.3.3. Điều kiện tự nhiên và tình hình phát triển kinh tế - xã hội 
của địa phương. 
Trong những nhân tố ảnh hưởng đến việc mở rộng nguồn công 
việc, tạo việc làm cho người lao động, cần nói đến nhân tố có tính chất 
tự nhiên, vốn có sẵn ở mỗi quốc gia, mỗi địa phương và tình hình phát 
triển kinh tế xã của địa phương đó. 
Những tiềm năng của mỗi quốc gia cho phép quốc gia đó tổ 
chức phân công lao động, tạo ra hàng trăm hàng nghìn loại hình công 
 10 
việc khai thác lợi thế sông, biển, rừng ven biển và các tài nguyên thiên 
nhiên. Đây là sự tác động hai chiều, hỗ trợ cho nhau khi triển khai chính 
sách tạo việc làm. 
1.2.3.4. Yếu tố trình độ tiến bộ khoa học - kỹ thuật - công nghệ 
Ngày nay, cuộc cách mạng khoa học - công nghệ đang làm thay 
đổi tính chất và nội dung nghề nghiệp của người lao động. Cách mạng 
công nghệ đã dẫn đến việc sử dụng công cụ, phương tiện hiện đại, 
phức tạp nên lao động trí óc dần dần đã thay thế lao động chân tay. 
Nếu trình độ học vấn, mặt bằng dân trí được nâng cao thì năng lực làm 
việc của con người sẽ được mở rộng. 
1.2.3.5. Yếu tố cơ cấu kinh tế 
Quan điểm phát triển kinh tế hàng hóa cùng với việc thực hiện 
phân công lao động và hợp tác quốc tế tất yếu đặt ra yêu cầu khách 
quan phải xây dựng một cơ cấu kinh tế mới. Để có một đội ngũ lao 
động đáp ứng những việc làm đa dạng phù hợp với cơ cấu kinh tế 
mới, ngay từ khâu đào tạo, bồi dưỡng, hướng nghiệp đến tổ chức nơi 
làm việc, cần phải nắm bắt các cơ hội, đi tắt, đón đầu, hình thành 
những ngành kỹ thuật mũi nhọn, phát triển theo trình độ khoa học 
công nghệ tiên tiến của thế giới. Tạo việc làm tập trung vào những 
khâu cần thiết và có thể thực hiện có hiệu quả các công nghệ tiên tiến, 
đồng thời cải tiến công nghệ truyền thống nhằm tạo đà cho nền kinh tế 
phát triển nhanh chóng ở những thập kỷ sau. 
1.2.3.6. Yếu tố thị trường lao động 
Đối với nước ta hiện nay, trình độ phát triển kinh tế còn thấp, 
khả năng mở rộng sản xuất có hạn trong khi nguồn lao động dồi dào, 
tỷ lệ tăng cung lao động cao, cung lao động luôn lớn hơn cầu, dẫn đến 
sức ép rất lớn về việc làm, đòi hỏi Chính phủ phải có những biện pháp 
nhằm giải quyết việc làm, giảm thất nghiệp để ổn định và phát triển 
kinh tế - xã hội. 
 11 
1.2.3.7. Yếu tố các chính sách vĩ mô của Nhà nước nói chung và 
Chính sách tạo việc làm nói riêng. 
Các chính sách vĩ mô của Nhà nước có vai trò to lớn trong việc 
tạo việc làm, đồng thời điều chỉnh việc làm phù hợp với mục tiêu, 
trình độ phát triển của nền kinh tế trong từng thời kỳ. 
Khi các chính sách vĩ mô của Nhà nước đúng đắn và thích hợp 
sẽ tạo ra nhân tố, môi trường, động lực khuyến khích các chủ doanh 
nghiệp, chủ sử dụng lao động mở rộng đầu tư nhằm thu lợi nhuận, tạo 
việc làm, khai thác tối ưu mọi nguồn lực vào mục tiêu phát triển sản 
xuất kinh doanh. Ngược lại, khi các chính sách vĩ mô của Nhà nước 
không phù hợp, nó sẽ kìm hãm và tạo nên tâm lý chán nản trong đầu 
tư kinh doanh, quy mô sản xuất thu hẹp dẫn đến việc làm giảm sút. 
Nhà nước ta đã có các chính sách kinh tế xã hội chủ yếu tác 
động tới phát triển nguồn nhân lực và giải quyết việc làm như: Chính 
sách phát triển kinh tế nhiều thành phần: chính sách khuyến khích sản 
xuất hàng hóa xuất khẩu; chính sách tín dụng ưu đãi để các doanh 
nghiệp đầu tư chiều sâu, đổi mới công nghệ; chính sách khuyến khích 
tìm kiếm thị trường xuất khẩu lao động, chính sách giáo dục đào tạo 
nghề cho lao động; chính sách khuyến khích đầu tư trong và ngoài 
nước thông qua chính sách đất đai, thuế, đầu tư... 
1.2.3.8. Bộ máy tổ chức và nguồn lực thực hiện. 
Hệ thống các cơ quan, đơn vị, tổ chức tham gia thực hiện Chính 
sách tạo việc làm cần được tổ chức có hệ thống và đồng bộ, đồng thời 
việc phân công, phối hợp giữa các đơn vị, cá nhân và đặc biệt là vai 
trò, trách nhiệm của người đứng đầu phải được xác định đầy đủ và rõ 
ràng. 
Với sự tham gia ngày càng rộng rãi của các tổ chức kinh tế vào 
thực hiện chính sách tạo việc làm, một mặt cần đảm bảo cân đối điều 
kiện cho việc thực thi các chính sách thì mặt khác cũng cần tìm cách 
 12 
huy động các nguồn lực hỗ trợ của xã hội cho việc tổ chức thực hiện 
các chính sách tạo việc làm. 
1.3. Kinh nghiệm thực hiện chính sách tạo việc làm ở một số tỉnh 
1.3.1. Kinh nghiệm thực hiện chính sách tạo việc làm ở 
tỉnh Hà Nam 
1.3.2. Kinh nghiệm thực hiện chính sách tạo việc làm ở 
Vĩnh Phúc 
1.3.3. Kinh nghiệm thực hiện chính sách tạo việc làm ở 
Lạng Sơn 
1.3.4. Các bài học kinh nghiệm rút ra 
Thứ nhất: Trên cơ sở chương trình quốc gia về giải quyết việc 
làm, xây dựng và phát triển chương trình giải quyết việc làm của tỉnh, 
gắn giải quyết việc làm với các chương trình phát triển kinh tế - xã hội 
của địa phương để tạo nhiều việc làm, thu hút nhiều lao động 
Thứ hai: Tạo môi trường và hành lang pháp lý thuận lợi cho các 
cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp trên địa bàn thành phố mở rộng sản 
xuất kinh doanh, thu hút nhiều lao động. 
Thứ ba: Thực hiện tốt công tác giáo dục - đào tạo nghề cho 
người lao động, dạy nghề gắn với thị trường lao động. 
 13 
CHƯƠNG 2 
THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH TẠO VIỆC LÀM 
 CỦA TỈNH THÁI NGUYÊN 
2.1. Khái quát về đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội tỉnh 
Thái Nguyên. 
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên 
2.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội của tỉnh Thái Nguyên. 
2.2 Thực trạng dân số, lao động và việc làm ở tỉnh Thái Nguyên. 
2.3. Thực trạng thực hiện chính sách tạo việc làm của tỉnh 
Thái Nguyên 
2.3.1. Đánh giá chung về quá trình thực hiện: 
Các chính sách về tạo việc làm có ý nghĩa vô cùng to lớn cho sự 
phát triển của mỗi địa phương và cả nước. Thực hiện các chính sách 
tạo việc làm ở tỉnh Thái Nguyên được đặt trong sự lãnh đạo, chỉ đạo 
thống nhất của Đảng và chính quyền các cấp. Trên thực tế tuy mức độ 
và chất lượng chỉ đạo, quản lý ở mỗi thời điểm, mỗi địa bàn, mỗi 
chính sách cụ thể có sự khác nhau nhưng đều đã có ở tất cả các khâu 
của Quy trình thực hiện chính sách. 
2.3.1.1.Trước hết đánh giá về công tác kế hoạch. 
Các chương trình, đề án của tỉnh đã luôn bám sát các chương 
trình, dự án, chính sách lớn của Trung ương để có kế hoạch triển khai 
cụ thể trong tỉnh. Các chính sách tạo việc làm đều đã được tổ chức xây 
dựng đề án, chương trình hoặc kế hoạch chi tiết và được ban hành 
theo đúng quy định. 
2.3.1.2. Công tác phổ biến và tuyên truyền chính sách. 
Từ sự chỉ đạo của các Đảng và chính quyền, các đơn vị chuyên 
môn và các địa phương đã có sự tham gia tích cực. Trước hết là công 
tác phổ biến tuyên truyền, triển khai chính sách đã được tổ chức đồng 
bộ và và khá hiệu quả thông qua các Phương tiện thông tin đại chúng 
 2.3.1.3. Việc Huy động nguồn lực, phân công, phân nhiệm, cơ 
chế phối kết hợp trong quá trình thực hiện. 
 14 
Quá trình thực hiện các chính tạo việc làm cụ thể trên địa bàn đã 
có sự phối hợp chặt chẽ giữa các tổ chức có liên quan, trong đó có sự 
tham gia tích cực của các doanh nghiệp. 
2.3.1.4. Công tác kiểm tra, giám sát, đánh giá, sơ tổng kết. 
Công tác kiểm tra, giám sát đánh giá giữa kỳ và cuối kỳ được tổ 
chức thường xuyên theo quy định, bám sát các quy định của pháp luật, 
kịp thời rút kinh nghiệm khi thực hiện các chính sách cụ thể, qua đó 
góp phần nâng cao năng lực cán bộ. 
2.3.2. Tình hình thực hiện chính sách tạo việc làm trên một số 
lĩnh vực cụ thể: 
2.3.2.1.Thực hiện chính sách tạo việc làm trong các ngành kinh tế 
Giai đoạn 2011 - 2015 đã đào tạo nghề cho 176.442 người (trong 
đó 26.815 người lao động nông thôn), giải quyết việc làm mới cho 
121.852 lao động, bình quân đạt trên 24.300 lao động/năm so với kế 
hoạch giai đoạn là 75.000 lao động, đạt 162,47% so với chỉ tiêu Nghị 
quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Thái Nguyên lần thứ XIII đã đề ra. 
Các hoạt động hỗ trợ giải quyết việc làm, tăng cường quản lý 
nhà nước, kích cầu lao động, chất lượng cung nhân lực nâng lên, 
người lao động được cải thiện cơ hội tìm kiếm việc làm góp phần làm 
thị trường lao động của tỉnh có bước chuyển biến tích cực. 
2.3.2.2. Thực trạng thực hiện chính sách tạo việc làm từ sự hỗ 
trợ của quỹ quốc gia về việc làm 
Trong hoạt động vay vốn tạo việc làm từ Quỹ quốc gia về việc 
làm, Ủy ban nhân dân tỉnh đã chỉ đạo các địa phương xây dựng kế 
hoạch phát triển kinh tế - xã hội gắn với việc thực hiện chỉ tiêu giải 
quyết việc làm hằng năm; trong đó có chỉ tiêu số lao động được tạo 
việc làm từ nguồn vốn vay của Quỹ quốc gia về việc làm. Công tác 
thu hồi nợ được quan tâm và chú trọng thực hiện tương đối hiệu quả. 
Một số dự án nợ quá hạn, đôn đốc nhiều lần không thu được nợ, ngân 
hàng Chính sách xã hội phối hợp với các cơ quan liên quan thành lập 
các tổ kiểm tra trực tiếp các dự án để đôn đốc trả nợ, đến nay chỉ còn 
rất ít dự án nợ xấu do thiên tai. Tỷ lệ nợ quá hạn từ 0,92% năm 2011 
xuống chỉ còn khoảng 0,12% vào năm 2015. 
 15 
2.3.2.3. Thực trạng thực hiện chính sách phát triển thị trường 
lao động 
Công tác triển khai thu thập, bổ sung thông tin thị trường lao 
động được thực hiện hằng năm theo Thông tư số 25/2009/TT-
BLĐTBXH ngày 14/7/2009 của Bộ Lao động - TB&XH "Hướng dẫn 
thu thập và xử lý thông tin cung, cầu lao động". UBND tỉnh có quyết 
định số 2288/QĐ - UBND ngày 12/9/2011 về việc phê duyệt kế hoạch 
thu thập thông tin cung, cầu lao động cho cả giai đoạn, giao cho Sở 
Lao động - TB&XH hàng năm chủ trì, phối hợp với các cơ quan có 
liên quan triển khai xây dựng kế hoạch, bố trí kinh phí, hướng dẫn 
nghiệp vụ, cập nhật, xử lý, kiểm tra giám sát và báo cáo kết quả về Bộ 
Lao động - TB&XH theo quy định . Các hoạt động trên bước đầu đã xây 
dựng được cơ sở dữ liệu về cung cầu lao động cập nhật chung vào cơ sở 
dữ liệu quốc gia theo chỉ đạo của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội. 
2.3.2.4. Thực trạng thực hiện chính sách đào tạo nghề 
Trong những năm qua, công tác dạy nghề của tỉnh Thái Nguyên 
tiếp tục phát triển, công tác quy hoạch, kế hoạch, quản lý Nhà nước về 
dạy nghề từng bước đi vào nề nếp, mạng lưới các cơ sở dạy nghề và 
quy mô dạy nghề đang tăng mạnh. Năm 1998, trên địa bàn tỉnh chỉ có 
tổng số 17 cơ sở dạy nghề, đến nay đã tăng lên 50 cơ sở, tăng gần 
300%, trong đó có 12 trường do Trung ương quản lý và 38 trường, 
trung tâm, cơ sở dạy nghề do tỉnh quản lý. 
2.3.2.5. Thực trạng thực hiện chính sách xuất khẩu lao động 
Hoạt động đưa người Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo 
hợp đồng được thực hiện thông qua chương trình do Bộ Lao động - 
TB&XH triển khai và các đơn hàng do những doanh nghiệp có chức 
năng xuất khẩu lao động thực hiện. Uỷ ban nhân dân tỉnh đã chỉ đạo 
Sở Lao động - TB &XH chủ trì, phối hợp với các địa phương để triển 
khai thực hiện. 
Từ năm 2011 - 2015, toàn tỉnh có 6.521 lao động đã đi làm việc 
ở nước ngoài theo hợp đồng. Trong đó, Hàn Quốc có 635 người, Nhật 
Bản 621 người, Đài Loan 2.786 người Malaysia: 812 người, thị trường 
khác là 860 người. 
 16 
Về hoạt động hỗ trợ đưa lao động đi làm việc ở nước ngoài theo 
hợp đồng theo Quyết định số 29/2013/QĐ-UBND ngày 13/12/2012 và 
Quyết định số 499/2014/QĐ – UBND ngày 17/03/2014 đã hỗ trợ cho: 
Số người được vay vốn: 151 người với số tiền cho vay là 4.123 triệu 
đồng; Số người tham gia nhận hỗ trợ chi phí học ngoại ngữ, giáo dục 
định hướng: 89 người với tổng số tiền 437 triệu đồng. 
2.4. Những tồn tại và nguyên nhân 
2.4.1. Tồn tại 
Giai đoạn 2011 - 2015, công tác việc làm với các hoạt động 
trọng tâm trên tuy đã đạt được những kết quả nhất định song vẫn còn 
những tồn tại: 
Thứ nhất, Tỉnh chưa thành lập được quỹ giải quyết việc làm của 
tỉnh, mặc dù giai đoạn này cả tỉnh đã bổ sung được 23,536 tỷ đồng do 
vậy không có cơ chế quản lý điều hành đối với nguồn này. 
Thứ hai, hoạt động hỗ trợ đưa người lao động đi làm việc ở 
nước ngoài đã được thúc đẩy song số lượng lao động đi làm việc có 
thời hạn ở nước ngoài vẫn còn khiêm tốn so với yêu cầu của nhân dân 
(giai đoạn từ năm 2011 - 2015 ước toàn tỉnh có ... lao động xuất 
khẩu). Nguyên nhân cơ bản là do ảnh hưởng chung của suy giảm kinh 
tế và bất ổn chính trị ở một số thị trường lao động nước ngoài giai 
đoạn 2008 - 2012 dẫn đến việc làm của người lao động không được 
đảm bảo, thị trường của các doanh nghiệp thu hẹp, tác động đến tâm 
lý người tham gia xuất khẩu lao động. 
Thứ ba, thông tin về cung - cầu lao động chưa được cung cấp 
kịp thời tới các nhà tuyển dụng, người lao động, cơ sở đào tạo, đặc 
biệt những nhà hoạch định chính sách, thực tế kết nối các bên trên thị 
trường lao động và tình trạng khó gặp nhau giữa cung - cầu nhân lực 
vẫn là một thách thức. 
2.4.2. Nguyên nhân của các tồn tại 
2.4.2.1 Về Tài chính. 
2.4.2.2.Về xuất khẩu lao động. 
2.4.2.3. Kế hoạch, cung – cầu lao động 
 17 
CHƯƠNG 3 
ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN THỰC HIỆN 
CHÍNH SÁCH TẠO VIỆC LÀM CỦA TỈNH THÁI NGUYÊN 
3.1. Mục tiêu, phương hướng thực hiện chính sách tạo việc 
làm của tỉnh Thái nguyên 
3.1.1. Mục tiêu 
- Hỗ trợ tạo việc làm, tăng cường xuất khẩu lao động và phát 
triển thị trường lao động, góp phần chuyển dịch cơ cấu lao động theo 
hướng chuyển dịch cơ cấu kinh tế, đáp ứng yêu cầu xây dựng, phát 
triển tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2016 - 2020 (đến năm 2020 lực 
lượng lao động trong ngành dịch vụ 32,92%; ngành nông - lâm - ngư 
nghiệp 25,88%; ngành công nghiệp - xây dựng 41,2%). 
- Mỗi năm tạo việc làm tăng thêm cho 15.000 lao động trở lên. 
3.1.2. Phương hướng , chỉ tiêu, nhiệm vụ 
- Duy trì và tạo việc làm tăng thêm thông qua dự án vay vốn tạo 
việc làm từ Quỹ quốc gia về việc làm cho 1.000 lao động/năm; 
- Đưa lao động đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài theo hợp 
đồng: 1.500 người/năm, 7.500 người trở lên/5 năm; 
- Hỗ trợ chi phí đào tạo nghề, ngoại ngữ, bồi dưỡng kiến thức 
cần thiết, làm thủ tục xuất cảnh cho lao động là người dân tộc thiểu số; 
người thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo hoặc hộ bị thu hồi đất nông 
nghiệp; thân nhân của người có công với cách mạng đi làm việc ở 
nước ngoài theo hợp đồng 
- Giải quyết việc làm thông qua các dự án, hoạt động thực hiện 
chính sách việc làm công, tự tạo việc làm: ưu tiên tối đa cơ hội việc 
làm cho lao động tại các xã có công trình dự án phát triển kinh tế - xã 
hội sử dụng vốn nhà nước. Giải quyết việc làm cho khoảng từ 12.500 
người/năm trở lên. 
- Duy trì và nâng cao hiệu quả các hình thức kết nối thị trường 
lao động, nâng cao tỷ lệ lao động tìm việc làm qua hệ thống Trung 
tâm Dịch vụ việc làm lên trên. 
 18 
- Hỗ trợ đào tạo nghề, góp phần nâng cao chất lượng nguồn nhân 
lực, cơ bản đáp ứng nhu cầu công nhân kỹ thuật cho mục tiêu phát 
triển các ngành kinh tế trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2016 – 2020 
3.2. Các giải pháp hoàn thiện thực hiện chính sách tạo việc 
làm của tỉnh Thái Nguyên đến năm 2020 
3.2.1. Giải pháp thực hiện chính sách tạo việc làm thông qua 
chương trình phát triển kinh tế trọng điểm 
Cần xác định rõ, giải quyết việc làm là vấn đề kinh tế xã hội 
tổng hợp, công tác tạo việc làm luôn song hành cùng với sự phát triển 
kinh tế xã hội. Do vậy, giải pháp quan trọng nhất tạo ra nhiều chỗ việc 
làm chính là việc thực hiện có hiệu quả các chính sách, biện pháp 
khuyến khích đầu tư, phát triển sản xuất kinh doanh mà tỉnh đã đề ra, 
huy động các nguồn lực để ngày càng nhiều các dự án đầu tư quy mô 
lớn được thực hiện. 
Theo từng khu vực địa lý của tỉnh: Các hướng mà tỉnh hướng 
tới được phân theo từng khu vực trên địa bàn tỉnh. 
Theo nhóm ngành kinh tế của tỉnh 
Trong công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp: Tập trung ưu tiên 
đầu tư phát triển các ngành mà tỉnh có ưu thế 
Trong nông nghiệp : Phát triển trồng trọt, Phát triển chăn nuôi, 
Phát triển các làng nghề 
Trong thương mại, dịch vụ:Vẫn là tận dụng phát triển các ngành 
mà tỉnh có những lợi thế trước: ưu tiên đầu tư phát triển mạnh ngành 
du lịch, tập trung khai thác các thị trường trong nước , cũng như thị 
trường nước ngoài . Phát triển thương mại: phấn đấu đưa Thái Nguyên 
trở thành trung tâm giao dịch thương mại, bán buôn bán lẻ, xúc tiến 
thương mại và vận động đầu tư lớn của vùng trung du và miền núi 
phía Bắc. 
3.2.2. Giải pháp thực hiện chính sách tạo việc làm thông qua 
chính sách kinh tế - tài chính - tiền tệ 
Tiếp tục và đầu tư kinh phí cho hoạt động cho vay từ Quỹ quốc gia 
về việc làm, định hướng ưu tiên nguồn vốn cho vay đối với các doanh 
 19 
nghiệp, hợp tác xã, tổ hợp tác phi nông nghiệp, thu hút các cơ sở sản 
xuất kinh doanh, đặc biệt trong các ngành thu hút nhiều lao động (công 
nghiệp chế biến, chế tạo, dịch vụ) tham gia vay vốn, nhất là sau khi Nghị 
định số 61/2015/NĐ-CP ngày 09/7/2015 . 
- Chuyển dịch cơ cấu lao động theo hướng chuyển dịch cơ cấu kinh 
tế, đáp ứng yêu cầu xây dựng, phát triển tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2016 
– 2020(đến năm 2020 lực lượng lao động trong Nông, lâm, ngư nghiệp 
25,88%; Công nghiệp, xây dựng 41,2 %; Dịch vụ 32,92%). 
Hoạt động 1: vay vốn tạo việc làm từ Quỹ quốc gia về việc làm 
Kinh phí thực hiện: 65.000 triệu, Ngân sách Trung ương: 45.000 
triệu (trong đó vốn cấp mới: 15.000 triệu), Ngân sách địa phương: 
20.000 triệu. Chi nhánh ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh chủ trì phối 
hợp với UBND cấp huyện, Sở Lao động – Thương binh và Xã hội, các 
hội đoàn thể thực hiện 
Hoạt động 2: Hỗ trợ đưa lao động đi làm việc có thời hạn ở 
nước ngoài theo hợp đồng. 
Hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng kiến thức cần thiết cho 5.000 lao 
động. Kinh phí: 5.000 triệu(ngân sách Trung ương: 3.000 triệu, ngân 
sách tỉnh: 2.000 triệu). Sở Lao động – Thương binh và Xã hội chủ trì 
phối hợp với Chi nhánh ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh và Ủy ban 
nhân dân cấp huyện thực hiện. 
Hoạt động 3: Chính sách việc làm công. 
Kinh phí thực hiện: Được cấu thành trong dự toán các công 
trình, dự án thực hiện chính sách việc làm công. Ủy ban nhân dân cấp 
huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã phối hợp với các sở ngành liên quan 
tổ chức thực hiện. 
Hoạt động 4: Hỗ trợ phát triển thị trường lao động. 
Kinh phí thực hiện: 50.000 triệu. Ngân sách Trung ương: 41.000 
triệu (đầu tư xây dựng Trung tâm Dịch vụ việc làm của tỉnh tại số 2a – 
Đường Chu Văn An TPTN). Ngân sách tỉnh: 9.000 triệu (trong đó, thu 
thập, lưu trữ, tổng hợp thông tin thị trường lao động: 7.500 triệu; Hỗ 
trợ tổ chức sàn giao dịch việc làm: 1.000 triệu; Đào tạo, bồi dưỡng cán 
 20 
bộ: 500 triệu.Sở Lao động – Thương binh và Xã hội chủ trì phối hợp 
với Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện. 
Hoạt động 5: Hỗ trợ đào tạo nghề cho thanh niên hoàn thành 
nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an, thanh niên tình nguyện. 
Kinh phí thực hiện: 15.000 triệu (Ngân sách trung ương). Sở Lao 
động – Thương binh và Xã hội chủ trì phối hợp với Bộ chỉ huy quân 
sự tỉnh, Công an tỉnh, Tỉnh đoàn thanh niên Chi nhánh ngân hàng 
Chính sách xã hội tỉnh và Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện. 
Hoạt động 6: Tuyên truyền, nâng cao năng lực, giám sát, đánh 
giá thực hiện chương trình. 
Kinh phí thực hiện: 750 triệu (Ngân sách tỉnh). Sở Lao động 
– Thương binh và Xã hội chủ trì phối hợp với Sở Kế hoạch – Đầu 
tư, Sở Tài chính, Chi nhánh ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh và 
Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện. 
3.2.3. Giải pháp thực hiện chính sách tạo việc làm qua phát 
triển thị trường lao động 
Mục tiêu phấn đấu đào tạo nguồn lao động đến năm 2020 đạt 
68% - 70%/ tổng số LLLĐ toàn tỉnh. Nhóm giải pháp thực hiện 
chương trình giảm nghèo và nhóm giải pháp nâng cao mức sống dân 
cư. Ngoài ra, tỉnh còn có đề án đào tạo nghề và giải quyết việc làm 
tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2011-2015. Tuyên truyền làm chuyển đổi 
nhận thức của xã hội về vấn đề việc làm và phương thức giải quyết 
việc làm trong nền kinh tế thị trường. Tổ chức thông tin thị trường lao 
động: nắm bắt diễn biến cung cầu lao động nhằm điều chỉnh, di 
chuyển lao động từ nơi thừa sang nơi thiếu, thu hút lao động các 
ngành nghề đòi hỏi chuyên môn, kỹ thuật cao mà tỉnh không đáp ứng 
được từ nơi khác đến, đồng thời hỗ trợ người lao động trong tỉnh đi 
làm việc ở địa bàn khác phù hợp với nguyện vọng, kỹ năng họ có. Tổ 
chức tốt hoạt động Giới thiệu việc làm trong những năm tiếp theo, tổ 
chức nhiều các Hội chợ việc làm trong tỉnh nhằm tạo dựng mối liên 
kết giữa người lao động, người sử dụng lao động, cơ sở đào tạo nghề 
 21 
và cơ sở giới thiệu việc làm. Khắc phục những hạn chế của tổ chức 
trong những năm vừa qua đã nêu ở trên, tạo nhiều thuận lợi và đem lại 
lợi ích cho người lao động cũng như nhà sử dụng lao động . 
3.2.4. Giải pháp mở rộng và nâng cao chất lượng các cơ sở 
dạy nghề trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên 
Xuất phát từ hệ thống cơ sở dạy nghề còn thiếu và hoạt động 
còn kém hiệu quả, làm cho chất lượng lao động thấp, đào tạo chưa 
phù hợp với yêu cầu TTLĐ đặt ra. Do đó, cần nghiên cứu và thực 
hiện các giải pháp sau: 
 Đổi mới công tác quản lý nhà nước về đào tạo nghề theo 
hướng xã hội hoá 
 Tiếp tục đổi mới hình thức đào tạo nghề cho phù hợp với 
từng nhóm đối tượng lao động trên địa bàn tỉnh. 
 Tăng cường triển khai dạy các nghề truyền thống có giá trị kinh 
tế được thị trường ưa chuộng, phù hợp với trình độ người lao 
động ở nông thôn và gắn với bản sắc văn hoá dân tộc. 
3.2.5. Giải pháp quy hoạch và phát triển các Trung tâm giới thiệu 
việc làm, sàn giao dịch và hội chợ lao động của tỉnh Thái Nguyên 
Tăng cường quản lý Nhà nước đối với hoạt động giới thiệu việc 
làm trên địa bàn tỉnh. Quan sát lại chức năng của các trung tâm giới 
thiệu việc làm theo hướng tăng cường chức năng tư vấn, giới thiệu 
việc làm, thông tin và phân tích thị trường lao động, trợ giúp người 
thất nghiệp, giảm dần chức năng dạy nghề. 
Thường xuyên tổ chức các lớp bồi dưỡng ngắn hạn về chuyên 
môn nghiệp vụ, kiến thức quản lý cho cán bộ trung tâm. Tổ chức giới 
thiệu, tham quan tìm hiểu kiến thức và trao đổi kinh nghiệm giữa các 
trung tâm trong địa bàn tỉnh cũng như với các trung tâm tại các địa 
phương khác. 
Phối hợp chặt chẽ với các cơ quan ban ngành có liên quan để 
xây dựng các chương trình mục tiêu về giới thiệu việc làm hàng năm 
cũng như trong từng kế hoạch cho các năm tiếp theo của tỉnh như : 
 22 
- Mở các trung tâm tư vấn và giới thiệu việc làm. 
- Tổ chức các hội chợ việc làm cho người lao động. 
Tiếp tục đào tạo và nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, 
trang bị thêm các kỹ năng cần thiết và đạo đức nghề nghiệp cho cán 
bộ, công chức ở các Trung tâm giới thiệu việc làm, sàn giao dịch việc 
làm. Qua đó, cán bộ, công chức, viên chức được đào tạo sẽ làm việc 
một cách chuyên nghiệp, năng suất và hiệu quả hơn. Đồng thời, thông 
qua đó cũng sẽ phát hiện được những người không đủ điều kiện làm 
việc thì phải được bố trí làm việc khác hoặc tiếp tục được học tập bồi 
dưỡng để đáp ứng được yêu cầu công việc. 
3.2.6.Giải pháp khởi nghiệp – tự tạo việc làm 
Khởi nghiệp là việc một người hay một nhóm người nghĩ ra ý 
tưởng kinh doanh rồi tự bắt tay vào thực hiện ý tưởng đó, có thể lựa 
chọn bất cứ công việc nào để khởi nghiệp miễn là nó không bị pháp 
luật cấm. 
Để xây dựng và phát triển vững doanh nghiệp cần tạo ra được 
một thế hệ doanh nhân, mà trước hết là bắt buộc phải xây dựng hệ 
sinh thái khởi nghiệp. 
Tại mảnh đất Thái Nguyên giàu truyền thống lịch sử, nhiều 
người đã khởi nghiệp thành công. Và đến nay, Thái Nguyên vẫn đang 
là mảnh đất nhiều cơ hội, tiềm năng để khởi nghiệp . 
Cần tiếp tục phát huy hoạt động của Trung tâm Hỗ trợ doanh 
nghiệp tỉnh Thái Nguyên tổ chức các lớp đào tạo về khởi nghiệp cho 
thanh niên và sinh viên trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên. 
3.3. Một số kiến nghị 
 Đối với hoạt động vay vốn tạo việc làm từ Quỹ quốc gia về 
việc làm 
Với những tỉnh đang có các nhu cầu mới và rất lớn về Lao động 
như tỉnh Thái Nguyên, đề nghị Trung ương bổ sung thêm nguồn vốn 
 23 
từ Quỹ quốc gia về việc làm để đảm bảo thực hiện theo Nghị định số 
61/2015/NĐ-CP; có cơ chế cho vay nguồn vốn từ ngân sách đối với 
một số ngành nghề là ngành kinh tế trọng điểm của các địa phương, có 
nguồn vốn đầu tư lớn, thu hút nhiều lao động trên địa bàn tỉnh như: 
chế biến nông lâm sản, trồng cây lâm nghiệp lâu năm, xây dựng các 
cơ sở sản xuất, kinh doanh công nghiệp chế biến, dịch vụ thương mại, 
du lịch 
 Đối với hoạt động đưa lao động đi làm việc ở nước ngoài theo 
hợp đồng 
Xuất khẩu lao động ở tỉnh Thái Nguyên cho thấy là một hướng 
đi có tính khả thi và hiệu quả cao. Đề nghị Bộ Lao động - TB&XH 
tiếp tục đẩy mạnh hợp tác cung ứng lao động Việt Nam sang các thị 
trường phù hợp với nhu cầu của tỉnh Thái Nguyên (Hàn Quốc, Nhật 
Bản, Đài Loan, Thái Lan..); đồng thời có cơ chế phối hợp, thông tin 
sớm hơn về chương trình/đơn hàng xuất khẩu lao động để địa phương 
kịp thời thông báo tới người lao động, nâng số lượng, chất lượng sơ 
tuyển người lao động trên địa bàn tỉnh. 
Đối với hoạt động hỗ trợ phát triển thị trường lao động 
Đề nghị Cục Việc làm, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội 
sớm chuyển giao phần mềm cơ sở dữ liệu thông tin cung - cầu lao 
động, để khai thác dữ liệu kịp thời phục vụ công tác quản lý, điều 
hành và dự báo thông tin lao động việc làm của địa phương; đồng thời 
triển khai sớm hơn công tác điều tra cung - cầu lao động hằng năm để 
địa phương chủ động kế hoạch thực hiện trong năm. 
 24 
KẾT LUẬN 
Luận văn thực hiện chính sách tạo việc làm từ thực tiễn tỉnh Thái 
Nguyên đã làm rõ một số vấn đề sau: 
Chương 1 đã trình bày cơ sở khoa học về thực hiện chính sách 
tạo việc làm, nghiên cứu tổng quan về chính sách tạo việc làm, làm rõ 
khái niệm, nội dung các vấn đề liên quan. Những vấn đề về lý luận về 
thực hiện chính sách công nói chung và cụ thể là chính sách tạo việc 
làm nói riêng được nghiên cứu trong chương 1 là cơ sở để phân tích 
thực trạng thực hiện chính sách tạo việc làm cho người lao động trong 
chương 2 và đề xuất giải pháp hoàn thiện thực hiện chính sách tạo 
việc làm trong chương 3.. 
Chương 2 đã đánh giá thực trạng thực hiện các chính sách tạo 
việc làm của tỉnh Thái Nguyên trên cơ sở đánh giá theo chu trình thực 
hiện chính sách trên 05 nội dung thực hiện chính sách cơ bản là: chính 
sách tạo việc làm trong các ngành kinh tế, chính sách tạo việc làm 
thông qua quỹ hỗ trợ việc làm quốc gia, chính sách hỗ trợ thị trường 
lao động, chính sách dạy nghề và chính sách xuất khẩu lao động. Đã 
đánh giá thực trạng thực hiện chính sách tạo việc làm nêu lên những 
kết quả, tồn tại và nguyên nhân của những tồn tại. 
Căn cứ vào quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Thái 
Nguyên đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030, luận văn đề xuất các 
giải pháp hoàn thiện thực hiện chính sách tạo việc làm thông qua: phát 
triển thị trường lao động, thúc đẩy giáo dục đào tạo, chính sách tài 
chính – tiền tệ, các chương trình phát triển kinh tế trọng điểm thu hút 
nhiều lao động. Đề xuất một số kiến nghị nhằm thực hiện tốt các giải 
pháp đã nêu. 
Thực hiện chính sách tạo việc làm ở Thái Nguyên hiện nay đang 
đặt ra nhiều vấn đề cần nghiên cứu. Song do thời gian và khả năng 
nghiên cứu của học viên nên luận văn sẽ không tránh khỏi những thiếu 
sót. Rất mong nhận được sự chỉ dẫn góp ý bổ sung của các thầy cô để 
luận văn được hoàn thiện hơn. 
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
 tom_tat_luan_van_thuc_hien_chinh_sach_tao_viec_lam_tren_dia.pdf tom_tat_luan_van_thuc_hien_chinh_sach_tao_viec_lam_tren_dia.pdf