Tự đánh giá kiểm định chất lượng giáo dục THCS

MỤC LỤC DANH SÁCH THÀNH VIÊN HỘI ĐỒNG TỰ ĐÁNH GIÁ 1 DANH SÁCH NHÓM THƯ KÝ 1 MỤC LỤC 2 DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT 6 BẢNG TỔNG HỢP KẾT QUẢ ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC 7 PHẦN I. CƠ SỞ DỮ LIỆU CỦA NHÀ TRƯỜNG 11 I- Thông tin chung của nhà trường: 11 1- Điểm trường: 11 2- Thông tin chung về lớp học và học sinh: 12 3. Thông tin về nhân sự: 15 4. Danh sách cán bộ quản lý: 17 II. Cơ sở vật chất, thư viện, tài chính: 18 1. Cơ sở vật chất, thư viện: 18 2. Tổng kinh phí từ các nguồn thu của trường trong 5 năm gần đây: 20 PHẦN II. TỰ ĐÁNH GIÁ CỦA NHÀ TRƯỜNG 21 I. ĐẶT VẤN ĐỀ 21 1. Giới thiệu khái quát về nhà trường: 21 2. Các thành tích nổi bật của tập thể và cá nhân. 22 3. Mục đích lý do tự đánh giá. 22 4. Quy trình tự đánh giá, phương pháp và công cụ đánh giá. 22 II. TỰ ĐÁNH GIÁ 23 Tiêu chuẩn 1: Chiến lược phát triển nhà trường trung học cơ sở. 23 Tiêu chí 1. Chiến lược phát triển của nhà trường được xác định rõ ràng, phù hợp với mục tiêu giáo dục phổ thông cấp trung học cơ sở được quy định tại luật Giáo dục và được công bố công khai. 23 Tiêu chí 2: Chiến lược phát triển phù hợp với các nguồn lực nhà trường, định hướng phát triển kinh tế - xã hội của địa phương và định kỳ được rà soát, bổ sung và điều chỉnh. 24 Tiêu chuẩn 2: Tổ chức và quản lý nhà trường. 26 Tiêu chí 1: Nhà trường có cơ cấu tổ chức phù hợp với quy định tại điều lệ trường trung học cơ sở, trường trung học phổ thông và trường phổ thông có nhiều cấp học (sau đây gọi là trường trung học) và các quy định khác do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành. 26 Tiêu chí 2: Thủ tục thành lập, cơ cấu tổ chức, nhiệm vụ, quyền hạn và hoạt động của Hội đồng trường theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo. 27 Tiêu chí 3: Hội đồng Thi đua - Khen thưởng, Hội đồng kỷ luật đối với cán bộ, giáo viên, nhân viên, học sinh trong nhà trường có thành phần, nhiệm vụ, hoạt động theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo, các quy định hiện hành khác. 28 Tiêu chí 4: Hội đồng tư vấn khác do Hiệu trưởng quyết định thành lập, thực hiện các nhiệm vụ theo quy định của Hiệu trưởng. 29 Tiêu chí 5: Tổ chuyên môn của nhà trường hoàn thành các nhiệm vụ theo quy định. 29 Tiêu chí 6: Tổ văn phòng của nhà trường (Tổ quản lý nội trú đối với trường phổ thông nội trú cấp huyện) hoàn thành các nhiệm vụ được phân công. 30 Tiêu chí 7: Hiệu trưởng có biện pháp chỉ đạo, kiểm tra, đánh giá việc thực hiện kế hoạch dạy và học tập các môn học và các hoạt động giáo dục khác theo quy định tại chương trình giáo dục trung học cấp trung học cơ sở do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành. 31 Tiêu chí 8: Hiệu trưởng có các biện pháp chỉ đạo, kiểm tra, đánh giá hoạt động dạy thêm, học thêm và quản lý học sinh nội trú (nếu có) 33 Tiêu chí 9: Nhà trường đánh giá, xếp loại hạnh kiểm của học sinh theo quy định của Bộ giáo dục và Đào tạo. 34 Tiêu chí 10: Nhà trường đánh giá, xếp loại học lực của học sinh theo quy định của Bộ giáo dục và Đào tạo. 35 Tiêu chí 11: Nhà trường có kế hoạch và triển khai hiệu quả công tác bồi dưỡng, chuẩn hoá, nâng cao trình độ cán bộ quản lý, giáo viên. 36 Tiêu chí 12: Đảm bảo an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội trong nhà trường theo quy định của Bộ giáo dục và Đào tạo và các quy định khác. 37 Tiêu chí 13: Nhà trường thực hiện quản lý hành chính theo các quy định hiện hành. 38 Tiêu chí 14: Công tác thông tin của nhà trường phục vụ tốt các hoạt động giáo dục. 39 Tiêu chí 15: Nhà trường thực hiện công tác khen thưởng, kỷ luật đối với cán bộ, giáo viên, nhân viên và học sinh theo các quy định hiện hành. 40 Tiêu chuẩn 3: Cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên và học sinh. 41 Tiêu chí 1: Hiệu trưởng, Phó hiệu trưởng đạt các yêu cầu theo quy định của Bộ giáo dục và Đào tạo. 41 Tiêu chí 2: Giáo viên của nhà trường đạt các yêu cầu theo quy định do Bộ Giáo dục và Đào tạo và các quy định khác. 42 Tiêu chí 3: Các giáo viên của nhà trường phụ trách công tác Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, tổng phụ trách Đội thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh đáp ứng yêu cầu theo quy định và hoàn thành các nhiệm vụ được giao. 44 Tiêu chí 4: Nhân viên hoặc giáo viên kiêm nhiệm của tổ văn phòng (nhân viên hoặc giáo viên kiêm nhiệm tổ Quản lý nội trú đối với trường phổ thông nội trú cấp huyện) đạt các yêu cầu theo quy định và được đảm bảo các quyền theo chế độ chính sách hiện hành. 46 Tiêu chí 5: Học sinh của nhà trường đáp ứng yêu cầu theo quy định của Bộ giáo dục và Đào tạo và các quy định hiện hành. 47 Tiêu chí 6: Nội bộ nhà trường đoàn kết, không có cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên bị xử lý kỷ luật trong 4 năm liên tiếp tính từ năm được đánh giá trở về trước. 48 Tiêu chuẩn 4: Thực hiện chương trình giáo dục và hoạt động giáo dục. 49 Tiêu chí 1: Nhà trường thực hiện kế hoạch thời gian năm học, kế hoạch giảng dạy và học tập theo quy định của Bộ GD-ĐT và các cơ quan có thẩm quyền. 49 Tiêu chí 2: Mỗi năm học, nhà trường thực hiện hiệu quả các hoạt động dự giờ, hội giảng, thao giảng và thi giáo viên dạy giỏi các cấp. 51 Tiêu chí 3: Sử dụng thiết bị trong dạy học và viết, đánh giá, vận dụng sáng kiến, kinh nghiệm về các hoạt động giáo dục của giáo viên thực hiện kế hoạch của nhà trường. 52 Tiêu chí 4: Mỗi năm học, nhà trường thực hiện đầy đủ các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp theo kế hoạch của nhà trường hoặc theo quy định của phòng giáo dục đào tạo, sở giáo dục và đào tạo và bộ giáo dục và đào tạo. 53 Tiêu chí 5: Giáo viên chủ nhiệm lớp trong nhà trường hoàn thành các nhiệm vụ được giao. 55 Tiêu chí 6: Hoạt động giúp đỡ học sinh học lực yếu, kém đạt hiệu quả theo kế hoạch của nhà trường, theo quy định của phòng giáo dục và đào tạo, Sở giáo dục và đào tạo, Bộ giáo dục và đào tạo. 56 Tiêu chí 7: Hoạt động giữ gìn phát huy truyền thống nhà trường, địa phương theo kế hoạch của nhà trường theo quy định của bộ giáo dục và đào tạo và quy định khác của cấp có thẩm quyền. 57 Tiêu chí 8: Nhà trường thực hiện đầy đủ các hoạt động giáo dục thể chất và y tế trường học theo quy định của Bộ giáo dục và đào tạo và các quy định khác của các cấp có thẩm quyền. 58 Tiêu chí 9: Nhà trường thực hiện đầy đủ nội dung giáo dục địa phương theo quy định của Bộ giáo dục và đào tạo. 59 Tiêu chí 10: Hoạt động dạy thêm, học thêm của nhà trường theo quy định của Bộ giáo dục và đào tạo và cấp có thẩm quyền. 61 Tiêu chí 11- Hàng năm nhà trường thực hiện tốt chủ đề năm học và các cuộc vận động, phong trào thi đua do các cấp, các ngành phát động. 62 Tiêu chí 12- Học sinh được giáo dục về kỹ năng sống thông qua học tập trong các chương trình chính khoá và rèn luyện trong các hoạt động xã hội theo kế hoạch của nhà trường, theo quy định của Phòng, Sở và Bộ GD-ĐT. 63 Tiêu chuẩn 5: Tài chính cơ sở vật chất 66 Tiêu chí 1: Nhà trường thực hiện kế hoạch quản lý tài chính theo quy định và huy động hiệu quả các nguồn kinh phí hợp pháp để hỗ trợ hoạt động giáo dục. 66 Tiêu chí 2: Nhà trường có khuôn viên riêng biệt, tường bao, cổng trường, biển trường và xây dựng được môi trường xanh, sạch đẹp theo quy định của Bộ Giáo dục đào tạo 68 Tiêu chí 3: Nhà trường có khối phòng học thông thường, phòng học bộ môn trong đó có phòng máy tính kết nối Internet phục vụ dạy học, khối phòng phục vụ học tập, khối phòng hành chính đảm bảo quy cách theo quy định của Bộ GD và ĐT. 69 Tiêu chí 4: Thư viện của nhà trường đáp ứng được nhu cầu nghiên cứu, học tập của cán bộ quản lý giáo viên, nhân viên và học sinh. 71 Tiêu chí 5: Nhà trường có đủ thiết bị, giáo dục đồ dùng dạy học và quản lý sử dụng theo quy định của Bộ giáo dục và Đào tạo. 72 Tiêu chí 6: Khu sân chơi, bãi tập, khu để xe khu vệ sinh và hệ thống cấp thoát nước theo quy định của Bộ Giáo dục - đào tạo và các quy định khác. 73 Tiêu chuẩn 6: Quan hệ nhà trường gia đình và xã hội 74 Tiêu chí 1- Ban đại diện cha mẹ học sinh có nhiệm vụ, quyền, trách nhiệm hoạt động theo quy định; Nhà trường phối hợp hiệu quả với cha mẹ học sinh, Ban đại diện cha mẹ học sinh lớp, Ban đại diện cha mẹ học sinh trường để nâng cao chất lượng giáo dục. 74 Tiêu chí 2: Nhà trường phối hợp có hiệu quả với tổ chức đoàn thể trong và ngoài nhà trương, tổ chức xã hội nghề nghiệp, doanh nghiệp và cá nhân khi thực hiện các hoạt động giáo dục. 76 Tiêu chuẩn 7: Đánh giá xếp loại học lực của học sinh 77 Tiêu chí 1: Kết quả đánh giá, xếp loại học lực của học sinh nhà trường đáp ứng được mục tiêu giáo dục của cấp THCS. 77 Tiêu chí 2: Kết quả xếp loại hạnh kiểm của các khối lớp trong nhà trường được đánh giá qua từng năm học như sau: 78 Tiêu chí 3: Kết quả về hoạt động giáo dục nghề phổ thông và hoạt động giáo dục hướng nghiệp của học sinh trong trường. 80 Tiêu chí 4: Kết quả hoạt động xã hội, công tác đoàn thể, hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp của học sinh đáp ứng yêu cầu theo kế hoạch của nhà trường, quy định của Phòng GD-ĐT, Sở GD-ĐT, Bộ GD-ĐT. 81 III. KẾT LUẬN 82 1. Những điểm mạnh: 82 2. Những tồn tại: 83 3. Kế hoạch cải tiến chất lượng giáo dục: 83 4. Kiến nghị của nhà trường: 84

doc84 trang | Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 11619 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tự đánh giá kiểm định chất lượng giáo dục THCS, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
cuộc vận động đều được nhà trường đánh giá tổng kết và đều được cấp trên ghi nhận. [TC4.11.03] 2. Điểm mạnh: - Lãnh đạo có nhận thức đúng đắn về các mục tiêu, các cuộc vận động, các phong trào, kế hoạch để triển khai tới từng CBGV trong nhà trường từ đó các kế hoạch, các cuộc vận động, các phong trào được thực hiện khá tốt. Mạng lưới trường lớp được duy trì, công tác phát triển phổ cập tiếp tục giữ vững. Nền nếp kỷ cương trường học được củng cố giữ vững và không ngừng được nâng lên. Cơ sở vật chất và các trang thiết bị kỹ thuật được tăng cường, việc ứng dụng CNTT vào trong trường học. Chất lượng đội ngũ và công tác quản lý GD ngày càng tốt hơn. Chất lượng văn hoá và chất lượng giáo dục toàn diện không ngừng được cải thiện và có bước chuyển biến rõ rệt về cả đại trà và mũi nhọn đảm bảo được mục tiêu đề ra. Từ đó các phong trào thi đua trong các năm học được triển khai một cách cụ thể chi tiết và thu được những kết quả thắng lợi. - Nâng cao và thống nhất được nhận thức trong các cấp, các ngành, trong nhân dân, trong CBGV, học sinh. - Mạnh dạn nhìn thẳng vào sự thật, nói đúng sự thật, kiên quyết đấu tranh chống các biểu hiện tiêu cực và bệnh thành tích trong GD. - Tạo ra được sự đồng thuận trong toàn xã hội và trong nhân dân. 3. Điểm yếu: - Việc thực hiện các phong trào, các cuộc vận động chưa có chiều sâu. 4. Kế hoạch cải tiến chất lượng - Thực hiện nghiêm túc Chỉ thị số 33/2006/CT-TTg của Thủ tướng chính phủ về chống tiêu cực và Chỉ thị số 06/CT-TW của Bộ chính trị về cuộc vận động: “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”. - Năm học toàn ngành Giáo dục tiếp tục hưởng ứng cuộc vận động hai không với 4 nội dung: “Nói không với tiêu cực trong thi cử và bệnh thành tích trong giáo dục, nói không với vi phạm đạo đức nhà giáo và việc cho học sinh không đạt chuẩn lên lớp”. Nhằm đưa giáo dục đào tạo nước nhà tiếp tục phát triển, khắc phục các yếu kém còn tồn tại. - Năm học thực hiện cuộc vận động “Phòng chống tham nhũng - Luật thực hành tiết kiệm, chống lãng phí. Và cuộc vận động “An toàn trường học, an toàn giao thông và an toàn thực phẩm” * Các cuộc vận động: 1. Cuộc vận động “2 không với 4 nội dung” đang trên lộ trình thực hiện đạt kết quả tốt. Đã phân loại rõ từng đối tượng học sinh để có hướng kèm cặp giúp các em cố gắng vươn lên trong học tập. Chất lượng mũi nhọn về học sinh giỏi của nhà trường đảm bảo vượt chỉ tiêu kế hoạch đề ra. 2. Cuộc vận động “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh” cũng đạt kết quả tốt. Ngay từ đầu năm học nhà trường đã tổ chức cho cán bộ giáo viên, công nhân viên trong nhà trường được học tập, thảo luận. Đối với học sinh nhà trường đã tổ chức cuộc thi kể chuyện về tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh trong nhà trường kết quả rất nhiều học sinh đạt giải. 3. Cuộc vận động “Mỗi thầy giáo, cô giáo là một tấm gương đạo đức, tự học và sáng tạo” Ngay từ ngày đầu của năm học nhà trường đã phối kết hợp với việc học tập nhiệm vụ năm học để triển khai tuyên truyền các cuộc vận động này và đang trong lộ trình thực hiện bước đầu đạt kết quả tốt. * Phong trào: “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực”: - Đội thiếu niên TPHCM nhà trường nhận chăm sóc bia tưởng niệm liệt sỹ và giúp đỡ 17 gia đình có công với cách mạng Tổ chức quyên góp giúp đỡ học sinh nghèo trong trường và giao lưu kết nghĩa với trường Tiểu học Đà Vị với tinh thần tương thân tương ái, giao lưu học hỏi. * Trường THCS Năng Khả đã triển khai đúng tinh thần của các cuộc vận động và các phong trào. - Tạo ra sự chuyển biến tốt về nhận thức tới tập thể CBGV nhà trường và toàn thể học sinh. - Các cuộc vận động và các phong trào đã thực sự chuyển biến tích cực và các kết quả tốt trong từng nội dung triển khai. Mọi cán bộ - giáo viên - nhân viên và học sinh tham gia và ủng hộ nhiệt tình. 5. Tự đánh giá: Đạt. Tiêu chí 12- Học sinh được giáo dục về kỹ năng sống thông qua học tập trong các chương trình chính khoá và rèn luyện trong các hoạt động xã hội theo kế hoạch của nhà trường, theo quy định của Phòng, Sở và Bộ GD-ĐT. a) Chương trình giáo dục về kỹ năng sống được lồng ghép trong các môn học trên lớp và các hoạt động của nhà trường; b) Xây dựng và thực hiện quy định về ứng xử văn hoá trong nhà trường; c) Mỗi học kỳ, rà soát, đánh giá hoạt động giáo dục về kỹ năng sống của học sinh; 1. Mô tả hiện trạng: - Xây dựng cho học sinh thói quen sống hợp tác, tôn trọng và bảo vệ môi trường thông qua học tập và lao động tại trường và ở gia đình. [TC4.12.01] - Tạo cho học sinh phong cách sống lành mạnh, an toàn. - Đội TNTP Hồ Chí Minh xây dựng phong trào: Đôi bạn cùng tiến ... nhằm xây dựng tình đoàn kết và trách nhiệm trước cộng đồng. - Tổ chức phong trào thực hiện nếp sống văn hoá cho học sinh, coi trọng công tác Giáo dục HĐNGLL (mỗi tháng 2 tiết) kết hợp theo chủ đề. - Sử dụng tốt hệ thống bảng tin, thông tin, tuyên truyền nhằm thực hiện công tác giáo dục đạo đức. [TC4.12.02] - Rèn cho học sinh tác phong sống, vệ sinh, tự chăm sóc sức khoẻ, chú trọng hoạt động thể dục nội khoá, thể dục giữa giờ và các trò chơi dân gian, trò chơi ngoại khoá... Ngay từ đầu năm học nhà trường đã tổ chức cho học sinh tìm hiểu các trò chơi dân gian và đưa vào trong các giờ hoạt động ngoại khoá, thể dục giữa giờ, các giờ ra chơi cho học sinh tham gia hưởng ứng nhiệt tình, tạo không khí thư giãn cho các em sau mỗi tiết học và thực sự giúp ích cho việc hoạt động thể chất, tạo ra sự năng động trong mỗi học sinh. Hằng kỳ tổ chức đánh giá hoạt động giáo dục về kỹ năng sống của học sinh. [TC4.12.03] 2. Điểm mạnh: - Mọi CBGV đã nhận thức được ý nghĩa và tầm quan trọng của việc rèn kỹ năng sống cho học sinh qua chương trình chính khoá và qua các hoạt động xã hội. - Trong các giờ lên lớp ở tất cả các môn cũng như trong các hoạt động xã hội. CBGV đã quán triệt và thực hiện yêu cầu rèn kỹ năng sống cho học sinh. - Việc rèn kỹ năng sống cho học sinh đã tạo được sự đồng thuận và phối kết hợp của cha mẹ, các cấp, các ngành, các tổ chức đoàn đội... - Tổ chức các hoạt động xã hội nhằm thu hút học sinh vào các hoạt động ngoại khóa. - Tạo ra được môi trường giáo dục lành mạnh dẫn đến chất lượng giáo dục toàn diện của nhà trường được nâng lên, các chuẩn mực của học sinh, của đội viên dần được bổ sung và hoàn thiện. 3. Điểm yếu: - Việc rèn kỹ năng sống cho học sinh còn đang dừng ở mức độ nhất định, chưa tạo được ý thức và thói quen việc làm thường xuyên của CBGV. - Điều kiện CSVC, phương tiện và thời gian, vật chất dành cho nội dung này còn bất cập. - Tệ nạn xã hội và môi trường giáo dục ngoài nhà trường vẫn còn nhiều vấn đề ảnh hưởng tới việc rèn kỹ năng sống cho học sinh. 4. Kế hoạch cải tiến chất lượng - Xây dựng cho học sinh thói quen sống hợp tác, tôn trọng và bảo vệ môi trường thông qua học tập và lao động tại trường và ở gia đình. Trong nhà trường có xây dựng đủ các nội quy, quy định được trang trí đến từng lớp, từng khu vực đảm bảo cho học sinh dễ nhớ, dễ nhìn nhằm giáo dục các em sống văn minh, lịch sự trong giao tiếp. - Rèn luyện kỹ năng chung sống hoà bình, phòng ngừa bạo lực và các tệ nạn xã hội. - Rèn cho học sinh tác phong sống, vệ sinh, tự chăm sóc sức khoẻ, tổ chức tập huấn công tác sơ cứu ban đầu cho việc phòng chống tai nạn giao thông, đuối nước và các tai nạn thương tích khác... được gắn vào các giờ hoạt động ngoại khoá và các giờ thể dục. - Tổ chức phong trào thực hiện nếp sống văn hoá cho học sinh, coi trọng công tác Giáo dục HĐNGLL (mỗi tháng 2 tiết ) kết hợp theo chủ đề. - Sử dụng tốt hệ thống bảng tin, thông tin, tuyên truyền nhằm thực hiện công tác giáo dục đạo đức. - Kiên trì quan điểm giáo dục toàn diện, không xem nhẹ mặt giáo dục nào. - Chỉ đạo thực hiện nghiệm túc chương trình giáo dục công dân, các chương trình hoạt động giáo dục như: Sinh hoạt lớp, sinh hoạt trường, chào cờ, giao ban; sơ kết tuần, sinh hoạt đội TNTP HCM, duyệt đội... Đặc biệt là chương trình và tài liệu: “Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp”. Phần bắt buộc và phần tự chọn với thời lượng 2tiết/tháng (thực hiện vào một buổi chiều của tuần thứ 2 hàng tháng), giáo dục Pháp luật, TTATXH, ATGT, phòng chống tệ nạn xã hội, giáo dục dân số, giáo dục môi trường. - Coi trọng khâu rèn kỷ cương nền nếp, lao động, trật tự kỷ luật, lễ tiết trường học, tinh thần vượt khó, tính trung thực... - Củng cố tổ chức giáo viên chủ nhiệm lớp, Đội TNTP, đội cờ đỏ, đưa các tổ chức này vào hoạt động có nền nếp, chất lượng hiệu quả. - Triển khai học tập quán triệt đầy đủ và đồng bộ các văn bản như: Nội qui, nhiệm vụ và 5 điều cấm đối với học sinh.. (Điều lệ trường phổ thông) - Tổ chức ký cam kết thực hiện các nội dung văn bản trên, cam kết phòng chống ma tuý và tệ nạn xã hội, trật tự an toàn giao thông... - Khai thác và vận dụng sáng tạo 6 loại hình hoạt động (hoạt động xã hội chính trị, hoạt động văn hoá nghệ thuật, hoạt động TDTT, hoạt động KHKT, hoạt động lao động công ích, hoạt động vui chơi giải trí) và 3 loại hình hoạt động (Gồm: tiết sinh hoạt dưới cờ đầu tuần, tiết sinh hoạt lớp cuối tuần, ngày hoạt động cao điểm trong tháng) của chương trình hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp. - Xây dựng củng cố bổ sung các nội dung tư liệu, các kỷ vật của phòng truyền thống, phòng đội... Phát huy tác dụng giáo dục. - Làm tốt việc xếp loại đạo đức học sinh từng tháng, từng giai đoạn, từng kỳ, duyệt với hiệu trưởng... 5. Tự đánh giá: Đạt. Kết luận tiêu chuẩn 4: * Điểm mạnh và yếu nổi bật: + Điểm mạnh: - Nhà trường trong nhiều năm học vừa qua đã thực hiện tốt chương trình giáo dục và các hoạt động giáo dục. Điều đó thể hiện quan điểm giáo dục toàn diện của nhà trường. - Nhà trường có những điều kiện thuận lợi đã nhiều năm được công nhận tập thể lao động xuất sắc cấp tỉnh. Thực hiện tốt phong trào trường học thân thiện, học sinh tích cực, và các cuộc vận động mà Đảng, chính phủ đã đề ra. Mặt khác nhà trường đã tích cực sử dụng thiết bị dạy học, việc ứng dụng CNTT trong dạy học có nhiều kết quả. + Điểm yếu: Nội dung và các hình thức giáo dục địa phương còn hạn chế về thời gian. Việc dự giờ của một số giáo viên còn ở mức tối thiểu. * Số lượng các chỉ số đạt yêu cầu: 32/36 * Số lượng các tiêu chí đạt yêu cầu: 10/12 Tiêu chuẩn 5: Tài chính cơ sở vật chất Tiêu chí 1: Nhà trường thực hiện kế hoạch quản lý tài chính theo quy định và huy động hiệu quả các nguồn kinh phí hợp pháp để hỗ trợ hoạt động giáo dục. a. Có đủ hệ thống các văn bản quy định về quản lý tài chính và lưu trữ hồ sơ chứng từ theo quy định. b. Lập dự toán thực hiện thu chi quyết toán thống kê, báo cáo tài chính theo đúng chế độ kế toán, tài chính của Nhà nước, có quy chế chi tiêu nội bộ rõ ràng, mỗi học kỳ công khai tài chính để cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên biết và tham gia giám sát kiểm tra, định kỳ thực hiện công tác tự kiểm tra tài chính. c. Có kế hoạch huy động hiệu quả các nguồn kinh phí hợp pháp để hỗ trợ hoạt động giáo dục. 1. Mô tả hiện trạng: - Có đầy đủ hệ thống văn bản quy định hiện hành về quản lý tài chính. Quản lý sử dụng, lưu giữ đầy đủ hệ thống văn bản hiện hành về quản lý tài chính biểu.Thực hiện đầy đủ các quy định quản lý, lưu trữ hồ sơ chứng từ. [TC5.01.01] - Mỗi học kỳ công khai tài chính để cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên biết và tham gia giám sát kiểm tra, định kỳ thực hiện công tác tự kiểm tra tài chính Hàng năm trường tổ chức hội nghị viên chức góp ý dự thảo quy chế chi tiêu nội bộ trong năm. - Lập dự toán thực hiện thu chi tài chính vào đầu hàng năm xây dựng lên kế hoạch hoạt động trong năm để chủ động về tài chính theo đúng chế độ chuyển ngạch. - Hàng quý chốt số liệu đối chiếu với kho bạc cập nhật nội dung thu chi trong tháng và đối chiếu các nguồn kinh phí được cấp. - Thực hiện đúng nguyên tắc hạch toán thu chi tài chính theo sự hướng dẫn của ngành và quản lý tài chính. - Hàng năm Kế toán cùng nhà trường quyết toán tài chính theo năm dương lịch. - Số liệu quyết toán tài chính được quyết toán theo từng quý và 1 năm công khai 2 lần 6 tháng đầu năm và 6 tháng cuối năm. - Hàng năm ngoài công khai tài chính thì Ban thanh tra nhân dân đại diện cho cán bộ giáo viên trong trường tham gia kiểm tra giám sát việc thực hiện các nguồn thu chi và hoạt động chung của nhà trường. [TC5.01.02] - Nhà trường có kế hoạch và huy động được các nguồn kinh phí có nguồn gốc hợp pháp để hỗ trợ hoạt động giáo dục. [TC5.01.03] - Dự kiến đầu năm huy động thu của cha mẹ học sinh và các nhà tài trợ nhằm thúc đẩy phong trào học tập và giảng dạy tốt. 2. Điểm mạnh: - Có đủ hệ thống văn bản hiện hành - Quy chế chi tiêu nội bộ được công khai. - Lưu giữ đầy đủ các loại hồ sơ về quy định tài chính theo chuyên ngành đọc dễ hiểu để tra cứu. - Quy chế chi tiêu nội bộ, dự toán kinh phí hàng năm được lập đầy đủ, đúng với yêu cầu chế độ nguyên tắc tài chính và được sự đóng góp ý kiến của cán bộ giáo viên. Sau khi cấp trên phê duyệt được công khai trong hội đồng sư phạm - Hàng năm phải công khai công tác thu chi tài chính 2 lần vào 6 tháng đầu năm và 6 tháng cuối năm cho cán bộ giáo viên và cha mẹ phụ huynh học sinh biết… - Ban giám hiệu cùng Ban thanh tra nhân dân thực hiện công tác kiểm tra, tự kiểm tra tài chính với tổ tài vụ. - Duy trì và phát huy công tác kiểm tra tự kiểm tra của Ban Thanh tra nhân dân và công khai minh bạch số liệu, nội dung thanh tra với Hội đồng sư phạm qua các kỳ họp tổng kết 6 tháng đầu năm và 6 tháng cuối năm. - Hàng năm làm tốt việc công khai tài chính thu - chi của nhà trường, của Ban Thanh tra nhân dân nên nhà trường không có hiện tượng khiếu kiện gì, cán bộ giáo viên yên tâm công tác. - Thực hiện ghi đúng, chi đúng, số liệu chính xác các chứng từ thu - chi có đầy đủ chữ ký theo qui định. - Hồ sơ, sổ sách, giấy tờ hợp lệ đúng nguyên tắc tài chính - Hàng năm được phòng Tài chính và phòng giáo dục kiểm tra và duyệt quyết toán đánh giá việc thu - chi hạch toán rõ ràng, số liệu chính xác, sổ sách, mở đầy đủ ghi chép rõ ràng, đảm bảo đúng nguyên tắc tài chính công khai minh bạch. - Quản lý tài sản và thiết bị dạy học trên hệ thống sổ sách, phân công trách nhiệm từng người theo dõi từng loại, phòng chức năng nâng cao ý thức trách nhiệm về việc quản lý tài sản và thiết bị tránh mất mát hư hỏng. - Hàng năm kiểm kê cuối kỳ theo 1 năm 2 lần vào cuối năm học và cuối năm (31/12) hàng năm nhằm kiểm kê đánh giá lại tài sản cố định. 3. Điểm yếu : - Trong công tác kiểm kê đánh giá TSCĐ chưa đúng quy trình. 4. Kế hoạch cải tiến chất lượng - Duy trì và tiếp tục thực hiện các văn bản về quy định quản lý tài chính lưu trữ hồ sơ, sổ sách, chứng từ theo quy định hiện hành của ngành và của Luật ngân sách Nhà nước… - Thực hiện nghiêm Luật ngân sách, Luật kiểm toán Nhà nước quy định. - Duy trì tốt việc xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ hàng năm. - Hàng năm lập dự toán và kế hoạch thu chi vào đầu năm. - Thực hiện tốt việc đối chiếu chốt số liệu với Kho bạc theo từng tháng, quý, năm. - Thực hiện đúng lịch duyệt quyết toán tài chính thu chi theo tháng, quý, năm và báo cáo công khai tài chính. - Lập xây dựng dự toán đầu năm phải sát với thực tế phù hợp với hoạt động của nhà trường. - Các số liệu thu chi tài chính báo cáo luôn phải công khai qua các kỳ họp phụ huynh và tổng kết hàng năm. - Duy trì và phát huy tốt lịch kiểm tra giám sát của Ban thanh tra nhân dân - Các chứng từ và nội dung thu chi rõ ràng, chính xác. - Các tài sản và thiết bị dạy học được bảo quản, quản lý ghi chép hạch toán qua hệ thống sổ sách hàng năm phải kiểm kê đánh giá lại tài sản thiết bị. - Công khai việc sử dụng kinh phí trong và ngoài ngân sách định kỳ 1 năm 2 lần. - Xây dựng quy trình kiểm kê tài sản cố định. 5. Tự đánh giá: Đạt. Tiêu chí 2: Nhà trường có khuôn viên riêng biệt, tường bao, cổng trường, biển trường và xây dựng được môi trường xanh, sạch đẹp theo quy định của Bộ Giáo dục đào tạo a) Có khuôn viên riêng biệt, tường bao, cổng trường, biển trường b) Tổng diện tích mặt bằng của nhà trường tính theo đầu học sinh đạt ít nhất 6m2/học sinh trở lên (đối với nội thành, nội thị) và 10m2/học sinh trở lên đối với các vùng còn lại. c) Xây dựng được môi trường xanh, sạch, đẹp trong nhà trường. 1. Mô tả hiện trạng - Nhà trường có cổng xây, có biển trường được thiết kế đúng qui định của Bộ Giáo dục và đào tạo và hướng dẫn của phòng GD&ĐT Na Hang. Trường có tường bao xung quanh chiều cao 1,5m đảm bảo an toàn cho người và tài sản. [TC5.02.01] Nhà trường có khu phòng học văn hoá: 725 m2. Diện tích còn lại gồm: Phòng hội đồng + Phòng học bộ môn + Nhà công vụ + Phòng BGH + Nhà để xe + Nhà vệ sinh: 3789 m2. Khu sân chơi: 4590m2. - Tổng diện tích: 9104 m2; Bình quân: 27,5m2/học sinh. [TC5.02.02] - Sân trường được trồng cây bóng mát, xanh, sạch, đẹp. [TC5.02.03] 2. Điểm mạnh: - Khai thác tốt tính tự giác ý thức và bảo vệ của công của giáo viên và học sinh. - Duy trì tốt lịch lao động vệ sinh hàng ngày. - Phát huy vai trò của giáo viên và học sinh các lớp. - Giáo viên và học sinh thực hiện các hoạt động có nền nếp. - Có khuôn viên xanh, sạch, đẹp, thoáng mát. - Trường có địa điểm hợp lý thuận tiện cho việc đi lại an toàn của giáo viên và học sinh. - Có diện tích sử dụng tốt phù hợp với môi trường sư phạm. - Xây dựng tốt ý thức bảo vệ của công và nơi công cộng. 3. Điểm yếu: Không 4. Kế hoạch cải tiến chất lượng: - Duy trì và phát huy điểm mạnh của giáo viên học sinh. - Xây dựng trồng tăng cường thêm cây bóng mát khu sân trường. - Xây dựng nhà đa chức năng. - Chăm sóc bảo vệ cây. - Vệ sinh sạch sẽ môi trường. - Rèn luyện học sinh ý thức tự giác bảo vệ môi trường xanh, sạch đẹp. - Giám sát, đôn đốc công tác vệ sinh môi trường. - Rút kinh nghiệm tổng kết công tác thi đua xếp loại cho giáo viên và lớp đưa vào tiêu chí thi đua. - Xây dựng phong trào vệ sinh, sạch sẽ, nền nếp, nếp sống văn minh cho từng học sinh, lớp, tập thể… 5. Tự đánh giá: Đạt. Tiêu chí 3: Nhà trường có khối phòng học thông thường, phòng học bộ môn trong đó có phòng máy tính kết nối Internet phục vụ dạy học, khối phòng phục vụ học tập, khối phòng hành chính đảm bảo quy cách theo quy định của Bộ GD và ĐT. a. Có đủ phòng học để học nhiều nhất 2 ca trong một ngày, phòng học đảm bảo đủ ánh sáng, thoáng mát, đủ bàn ghế phù hợp với các đối tượng học sinh, có bàn ghế của giáo viên, bảng viết, có nội quy học sinh niêm yết trong mỗi phòng học. b. Có đủ và đảm bảo quy cách theo quy định và phòng học bộ môn, khối phòng phục vụ học tập, phòng làm việc, bàn ghế, thiết bị làm việc của Hiệu trưởng, phó Hiệu trưởng văn phòng, phòng họp toàn thể cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên, phòng giáo viên, phòng truyền thống, phòng Đoàn đội, phòng y tế học đường, phòng thường trực, nhà kho và các phòng khác. c. Việc quản lý, sử dụng các khối phòng nói trên được thực hiện có hiệu quả và theo các quy định hiện hành. 1. Mô tả hiện trạng - Trường bố trí đủ 10 phòng học cho 10 lớp. - Phòng học được thiết kế đúng tiêu chuẩn đảm bảo 1hs/1 chỗ ngồi. [TC5.03.01] - Trường có 01 phòng làm việc của ban giám hiệu; Có 01 phòng hội đồng phòng họp toàn thể cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên); Có 01 phòng thư viện; [TC5.03.02] - Việc quản lý và sử dụng các phòng học, phòng làm việc, phòng bộ môn được thực hiện có hiệu quả trong từng tuần, từng tháng, từng năm học. [TC5.03.03] 2. Điểm mạnh: Trường đảm bảo mỗi lớp 1 phòng cho học 1 ca. Bàn ghế đúng quy cách. - Tất cả các phòng học thoáng mát, có bảng chống loá, quạt mát, có nội qui học sinh và các khẩu hiệu theo qui định được niêm yết trong mỗi phòng học. - Phòng Thư viện có diện tích 45m2 gồm 1 kho để sách và phòng đọc cho học sinh, giáo viên. - Các ban ngành đoàn thể, hội cha mẹ học sinh luôn quan tâm, tạo điều kiện ủng hộ, giúp đỡ nhà trường. 3. Điểm yếu: Phòng học đã xây dựng từ năm 2004 hiện nay đang xuống cấp, các hệ thống cửa sổ và cửa đi các phòng đã mối mọt ảnh hưởng cho việc dạy và học của thầy và trò. Phòng Hiệu bộ còn là nhà tạm đã bị hỏng. 4. Kế hoạch cải tiến chất lượng: + Từ năm 2010 trồng tăng cường thêm cây bóng mát khu sân trường. + Xây dựng nhà đa chức năng vào năm 2015 + Xây dựng các phòng chức năng năm 2011 để phục vụ tốt cho việc dạy và học. + Có kế hoạch bảo dưỡng và sửa chữa các trang thiết bị ở các phòng học bị hỏng năm 2010 + Duy trì và làm tốt công tác xã hội hoá giáo dục để không ngừng nâng cao cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ cho hoạt động giáo dục. + Tiếp tục cải tạo để nhà trường ngày càng khang trang, sạch đẹp hơn. 5. Tự đánh giá: Đạt. Tiêu chí 4: Thư viện của nhà trường đáp ứng được nhu cầu nghiên cứu, học tập của cán bộ quản lý giáo viên, nhân viên và học sinh. a. Có phòng đọc riêng cho cán bộ quản lý giáo viên, nhân viên và phòng đọc riêng cho học sinh với tổng diện tích tối thiểu của 2 phòng là 40m2 b. Hàng năm thư viện được bổ xung sách báo, tạp chí, tài liệu tham khảo, các văn bản quy phạm pháp luật đáp ứng nhu cầu nghiên cứu, học tập của cán bộ quản lý giáo viên, nhân viên và học sinh, có kế hoạch từng bước xây dựng thư viện điện tử. c. Việc quản lý và tổ chức phục vụ của thư viện đáp ứng yêu cầu của cán bộ quản lý giáo viên, nhân viên và học sinh. 1. Mô tả hiện trạng - Nhà trường có 1 phòng thư viện với tổng diện tích 15m2, được trang bị 5 tủ đựng sách báo các loại như: tủ sách tham khảo, tủ sách truyện thiếu nhi; có đủ bàn ghế cho giáo viên và học sinh đọc. [TC5.04.01] - Từ năm 2008 thư viện được bổ sung nhiều loại sách tạp chí, truyện và tài liệu tham khảo từ nhiều nguồn khác nhau. [TC5.04.02] Có nội quy và lịch mượn sách được quy định, khối lớp tiện cho cán bộ giáo viên và học sinh mượn và tra cứu. Có đầy đủ sổ nhập sách, sổ mượn trả và trong hệ thống sổ sách được chia ra từng phần phân loại sách riêng biệt nhằm kiểm tra, quản lý sách .Sổ sách theo quy định của thư viện chuẩn: như có danh mục sách, sổ tổng hợp theo dõi các đầu sách, loại sách, sổ mượn trả và có chữ ký của người nhập sách và ký chữ ký người mượn trả sách nhầm lẫn. Nhà trường trang bị phòng thư viện có 1 máy tính và 1 máy in dùng để tra cứu. Sách báo mới về được cập nhật vào sổ vào chứng từ theo dõi quản lý tài sản sách báo. Phân loại sổ mượn, trả giáo viên. [TC5.04.03] 2. Điểm mạnh - Tủ và giá sách thiết kế đa dạng, kiểu dáng tiện cho việc tra cứu, lấy sách thu hút được người đọc, nghiên cứu… - Sách giáo khoa phân loại khoa học sắp xếp, gọn gàng ngăn nắp tiện cho việc quản lý. - Có CB Thư viện làm chức năng lưu trữ quản lý sách, báo, tạp chí góp phần vào việc nâng cao chất lượng giảng dạy học tập, tuyên truyền thực hiện tới đường lối chính sách của Đảng, Nhà nước nhằm xây dựng nhà trường có nếp sống văn minh cho giáo viên học sinh. - Sổ sách cập nhật ghi chép. 3. Điểm yếu: - Diện tích phòng thư viện còn quá nhỏ chưa đáp ứng khối lượng tài liệu có trong thư viện. - Tài liệu, sách tham khảo còn ít. - Chưa có phòng đọc cho cán bộ giáo viên và học sinh. - Công tác quản lý thư viện chưa được đầu tư. - Việc đọc sách báo, tạp chí cho giáo viên và học sinh còn ít 4. Kế hoạch cải tiến chất lượng: - Xây dựng phòng thư viện; phòng đọc đảm bảo chuẩn thư viện. - Cần có phần mềm về quản lý thư viện để tiện cho việc nhập, xuất, mượn trả khoa học. - Vận động mọi người trong gia đình, xã hội, nhà trường xây dựng ý thức bảo quản, lưu trữ sách, báo, tạp chí… làm tăng phần phong phú cho kho sách thư viện. - Hàng năm huy động kinh phí cho hoạt động thường xuyên để bổ sung sách cho thư viện… bằng nguồn ngân sách cấp, nguồn huy động, nguồn viện trợ. - Phát động phong trào xây dựng thư viện trường học thân thiện tới gia đình, nhà trường, xã hội để mọi người hiểu biết về tầm quan trọng và lợi ích của thư viện. . Tự đánh giá: Chưa đạt. Tiêu chí 5: Nhà trường có đủ thiết bị, giáo dục đồ dùng dạy học và quản lý sử dụng theo quy định của Bộ giáo dục và Đào tạo. a. Có đủ thiết bị giáo dục, đồ dùng dạy học theo quy định. b. Có các biện pháp quản lý sử dụng hiệu quả các thiết bị giáo dục, đồ dùng dạy học. c. Mỗi năm học, rà soát, đánh giá để cải tiến việc sử dụng thiết bị giáo dục, đồ dùng dạy học. 1. Mô tả hiện trạng - Nhà trường có đủ TBDH theo quy định [TC5.05.01] - Đồ dùng thiết bị được phân theo bộ môn. đảm bảo cho giáo viên dễ tìm, dễ lấy, ngoài ra còn đựng đồ dùng cần thiết được bảo quản trong các tủ giá. Có đủ hệ thống sổ sách theo dõi việc sử dụng và mượt trả thiết bị. [TC5.05.02] - Đầu năm học và kết thúc mỗi năm học đều kiểm kê, thanh lý đồ dùng thiết bị không đảm bảo tiêu chuẩn. 2. Điểm mạnh: - Giáo viên có kế hoạch và thường xuyên sử dụng thiết bị đồ dùng theo đúng hế hoạch. - Công tác quản lý và sử dụng của giáo viên kiêm nhiệm khá hiệu quả. 3. Điểm yếu: - Một số môn học thiết bị, đồ dùng dạy học còn thiếu theo qui định. - Không có cán bộ chuyên quản lí thiết bị, nên việc quản lý sử dụng các thiệt bị chưa thực sự hiệu quả. - Một số thiết bị của bộ đồ dùng cấp phát độ chính xác, độ bền chưa cao, dễ hỏng, dễ vỡ, hoá chất để lâu bị biến màu. 4. Kế hoạch cải tiến chất lượng: - Hằng năm trích nguồn kinh phí mua bổ sung các thiét bị còn thiếu và hỏng - Làm tốt công tác mượn trả các thí nghiệm đồ dùng theo tiết học có sổ theo dõi của giáo viên phụ trách phòng học bộ môn. - Làm tốt công tác kiểm kê mỗi kỳ học, các thiết bị của bộ đồ dùng để có số lượng cần bổ sung, sửa chữa. - Làm tốt công tác quản lý thiết bị đồ dùng để sử dụng trong nhiều năm như tranh ảnh, mô hình, mẫu vật. - Phát huy hiệu quả việc sử dụng đồ dùng tạo kỹ năng, sử dụng đồ dùng để nâng cao tay nghề. Có những thí nghiệm như hoá, lý giáo viên phải làm trước để có độ chính xác tính chứng minh của thí nghiệm đạt kết quả cao. - Khai thác triệt để kiến thức từ các bộ đồ dùng để nâng cao chất lượng các giờ lên lớp. - Phát huy hiệu quả việc sử dụng các loại đồ dùng tự làm. 5. Tự đánh giá: Đạt. Tiêu chí 6: Khu sân chơi, bãi tập, khu để xe khu vệ sinh và hệ thống cấp thoát nước theo quy định của Bộ Giáo dục - đào tạo và các quy định khác. a. Có khu sân chơi bãi tập đủ diện tích, đảm bảo điều kiện cho học sinh vui chơi học tập. b. Khu để xe cho giáo viên, nhân viên và học sinh hợp lý, đảm bảo an toàn trật tự và vệ sinh. c. Có khu vệ sinh cho giáo viên và học sinh hợp vệ sinh theo đúng quy định. 1. Mô tả hiện trạng - Nhà trường đã có khu sân chơi thoáng mát đảm bảo cho nhu cầu vui chơi và học tập của học sinh. Gồm sân chơi cỏ xanh 724m2 + hệ thống cây bóng mát ở trước trường. [TC5.06.01] - Có khu nhà để xe cho giáo viên và nhân viên. [TC5.06.02] - Khu vệ sinh cho học sinh: gồm 1 khu nhà vệ sinh cho học sinh đều là các khu vệ sinh tự hoại, tương đối đảm bảo vệ sinh. [TC5.06.03] - Có bồn nước ăn đựng 1 khối được sử dụng bằng nguồn nước giếng bơm, được lọc qua bình ELO, sạch sẽ vệ sinh an toàn cho sức khoẻ của giáo viên học sinh. - Có hệ thống thoát nước bể chứa ngầm phục vụ cho các khu vệ sinh sạch sẽ đạt yêu cầu tránh ô nhiễm môi trường. - Có hàng rào bảo vệ chắc chắn cho công tác bảo vệ an toàn xe cho giáo viên và học sinh. 2. Điểm mạnh: - Học sinh được sử dụng khu vệ sinh, các nơi công cộng của nhà trường. - Nguồn nước đầy đủ, - Sân chơi rộng rãi thoáng mát thuận tiện cho các hoạt động vui chơi, múa hát tập thể, tập luyện rèn luyện thể chất. - Khu nhà để xe cho giáo viên được bố trí hợp lý, đảm bảo trật tự an toàn. - Khu vệ sinh của học sinh được bố trí hợp lý, đảm bảo cảnh quan môi trường. - Khu vệ sinh học sinh có hệ thống nước cấp thoát hợp lý, đảm bảo vệ sinh môi trường thuận tiện sử dụng. Có nhân viên phụ trách quét dọn nhà vệ sinh đảm bảo tương đối sạch sẽ, nguồn nước thường xuyên đầy đủ. 3. Điểm yếu: - Sân thể dục (bãi tập) chưa đúng quy định. Vì vậy ảnh hưởng không ít đến việc dạy và học môn TD chính khoá và các hoạt động tập thể ngoài giờ lên lớp khác. - Chưa có khu vệ sinh riêng cho giáo viên. 4. Kế hoạch cải tiến chất lượng: - Cải tạo khu sân chơi bãi tập cho đung quy định. - Thường xuyên bảo dưỡng các khu vệ sinh, các bể nước, đảm bảo vệ sinh nguồn nước. - Nâng cao ý thức tập thể cho mỗi cán bộ giáo viên và học sinh trong trường, ý thức giữ gìn vệ sinh chung, bảo vệ của công. - Có kế hoạch kiểm định nước máy kiểm tra độ an toàn của nước sạch. - Thường xuyên kiểm tra hệ thống thoát nước ngầm bảo đảm môi trường, tránh ứ đọng nước ở sân trường. - Xây dựng thêm 1 công trình vệ sinh riêng cho giáo viên. 5. Tự đánh giá: Chưa đạt Kết luận tiêu chuẩn 5: * Điểm mạnh và yếu nổi bật: + Điểm mạnh: Tiêu chuẩn này đề cập đến tài chính – CSVC của nhà trường. Tuy là một trường THCS thuộc xã đặc biệt khó khăn, hạn chế về khoản đóng góp của cha mẹ học sinh. Song do sự cố gắng của công tác quản lý nhà trường qua các năm mà CSVC trang thiết bị của nhà trường ngày càng được bổ xung phục vụ khá hiệu quả trong công tác dạy và học trong nhà trường. + Điểm yếu: Cơ sở vật chất còn nhiều thiếu thốn, chưa đáp ứng được yêu cầu giáo dục, đào tạo hiện nay. * Số lượng các chỉ số đạt yêu cầu: 12/18 * Số lượng các tiêu chí đạt yêu cầu: 4/6 Tiêu chuẩn 6: Quan hệ nhà trường gia đình và xã hội Tiêu chí 1- Ban đại diện cha mẹ học sinh có nhiệm vụ, quyền, trách nhiệm hoạt động theo quy định; Nhà trường phối hợp hiệu quả với cha mẹ học sinh, Ban đại diện cha mẹ học sinh lớp, Ban đại diện cha mẹ học sinh trường để nâng cao chất lượng giáo dục. a) Ban đại diện cha mẹ học sinh có nhiệm vụ, quyền, trách nhiệm và hoạt động theo Điều lệ Ban đại diện cha mẹ học sinh do Bộ GD&ĐT ban hành. b) Nhà trường tạo điều kiện thuận lợi để cha mẹ học sinh, Ban đại diện cha mẹ học sinh lớp, Ban đại diện cha mẹ học sinh trường thực hiện Điều lệ Ban đại diện cha mẹ học sinh và Nghị quyết đầu năm học. c) Định kỳ nhà trường tổ chức các cuộc họp với cha mẹ học sinh, Ban đại diện cha mẹ học sinh lớp, Ban đại diện cha mẹ học sinh trường để tiếp thu ý kiến về công tác quản lý của nhà trường, các biện pháp giáo dục học sinh, giải quyết các kiến nghị của cha mẹ học sinhl; nhà trường góp ý kiến cho hoạt động của Ban đại diện cha mẹ học sinh. 1. Mô tả hiện trạng: - Nhà trường có Ban đại diện cha mẹ học sinh thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo Điều lệ. Ban dai diện đã xây dựng được kế hoạch hoạt động cho từng năm. [TC6.01.01] - Nhà trường phối hợp có hiệu quả với Ban đại diện cha mẹ học sinh; Ban đại diện cha mẹ học sinh lớp; Ban đại diện cha mẹ học sinh trường để nâng cao chất lượng giáo dục. - Hàng năm vào đầu năm học Nhà trường báo cáo tình hình nhiệm vụ, kế hoạch năm học, chủ trương và giải pháp của nhà trường trong năm học mới để cha mẹ học sinh biết, tham gia bàn bạc tìm các giải pháp cùng nhà trường thực hiện. [TC6.01.02] - Định kỳ 1 năm nhà trường họp 3 lần vào đầu năm học mới và kết thúc học kỳ I và cuối năm học. Mỗi lần sinh hoạt nhà trường đều lắng nghe các ý kiến đề xuất của cha mẹ học sinh và tìm ra những giải pháp thoả đáng. Nhiều năm qua nhà trường không có khiếu nại, tố cáo từ phía nhân dân. Mỗi lần họp nhà trường đều có ghi Biên bản tổng hợp các ý kiến đóng góp của cha mẹ học sinh. [TC6.01.03] 2. Điểm mạnh: - Ban đại diện CMHS của trường nhiệt tình, có sự phối hợp với BGH để XD kế hoạch hàng năm. - Đại diện CMHS lớp và của trường tham gia củng cố cơ sở vật chất từng lớp theo hướng dẫn chung, tạo sự đồng bộ của toàn trường như bổ sung trang thiết bị lớp: Hệ thống điện, nước, May đồng phục cho học sinh… phục vụ cho học sinh trong năm học. 3. Điểm yếu: - Đại diện CMHS từng lớp chưa mạnh dạn đề xuất ý kiến trước cuộc họp phụ huynh để thay đổi nhanh cơ sở vật chất lớp, còn đầu tư ít. Sự phối kết hợp giữa cha mẹ với nhà trường chưa được thường xuyên. - Một số thành viên trong Ban đại diện chưa tham gia họp đều đặn. 4. Kế hoạch cải tiến chất lượng - Ban đại diện cha mẹ học sinh có nhiệm vụ trách nhiệm và hoạt động theo Điều lệ của Bộ Giáo dục quy định như: Ban đại diện cha mẹ học sinh lớp hàng tháng, hàng kỳ họp với giáo viên chủ nhiệm, với nhà trường để đánh giá tình hình hoạt động trong thời gian qua. Tiếp thu ý kiến về công tác quản lý của nhà trường. - Nhà trường luôn tạo điều kiện thuận lợi để đại diện CMHS toàn trường, Ban đại diện CMHS từng lớp thực hiện tốt Điều lệ, Nghị quyết xây dựng từ đầu năm học. - Nhà trường thường xuyên đóng góp ý kiến cho các hoạt động của Ban đại diện cha mẹ học sinh của trường có hiệu quả. - Quỹ được đóng góp trên cơ sở tự nguyện. 5. Tự đánh giá: Đạt. Tiêu chí 2: Nhà trường phối hợp có hiệu quả với tổ chức đoàn thể trong và ngoài nhà trương, tổ chức xã hội nghề nghiệp, doanh nghiệp và cá nhân khi thực hiện các hoạt động giáo dục. a) Có kế hoạch phối hợp với nhà trường, với tổ chức đoàn thể trong và ngoài nhà trường, tổ chức xã hội nghề nghiệp, doanh nghiệp, cá nhân khi thực hiện các hoạt động giáo dục. b) Có sự ủng hộ về tinh thần, vật chất của tổ chức đoàn thể trong và ngoài nhà trường, tổ chức xã hội nghề nghiệp, doanh nghiệp và cá nhân đối với các hoạt động giáo dục. c) Hàng năm tổ chức rút kinh nghiệm về sự phối kết hợp giữa nhà trường với các tổ chức đoàn thể trong và ngoài nhà trường, tổ chức xã hội nghề nghiệp, doanh nghiệp và cá nhân trong các hoạt động giáo dục. 1. Mô tả hiện trạng - Trong từng năm học (từ năm học 2005 – 2006 -> năm học 2009 – 2010) nhà trường đã phối hợp với các tổ chức đoàn thể trong và ngoài nhà trường, tổ chức xã hội nghề nghiệp, doanh nghiệp, xí nghiệp và cá nhân khi thực hiện các hoạt động giáo dục và đóng góp cho nhà trường như: xí nghiệp Sông Đà 501, Sông Đà 504 . . . [TC6.02.01] - Nhà trường đã tổ chức các hoạt động giao lưu với nhiều nội dung thiết thực có hiệu quả vào kỷ niệm các ngày lễ lớn như: giao lưu với các đơn vị trường PTDT Nội trú huyện Na Hang; Trường Tiểu học Đà Vị; … đã gây ấn tượng tốt đẹp có ý nghĩa sâu sắc với học sinh có tác dụng giáo dục truyền thống tốt ... [TC6.02.02] - Hàng năm chưa tổ chức rút kinh nghiệm về sự kết hợp giữa nhà trường với các tổ chức đoàn thể ngoaòi nhà trường và các tổ chức doanh nghiệp. 2. Điểm mạnh: - Địa phương có các doanh nghiệp và xí nghiệp đóng trên địa bàn trong những năm xây dựng đập thủy điện Tuyên Quang. - Các tổ chức đoàn thể trong nhà trường luôn quan tâm tới các hoạt động giáo dục, ủng hộ cả về vật chất lẫn tinh thàn, động viên kịp thời những học sinh khá, giỏi. - Các tổ chức xã hội trong địa bàn như: Hội phụ nữ, Đoàn TN, Y tế, Hội CCB… thường xuyên phối kết hợp với nhà trường làm cho hoạt động giáo dục của nhà trường đạt hiệu quả cao. 3. Điểm yếu: - Công tác tuyên truyền vận động đối với các tổ chức, cá nhân để quyên góp ủng hộ còn hạn chế. - Sự quan tâm của các tổ chức đoàn thể chưa được thường xuyên. 4. Kế hoạch cải tiến chất lượng: - Đầu mỗi năm học nhà trường đều xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch phối kết hợp giữa nhà trường với các tổ chức đoàn thể trong và ngoài nhà trường, tổ chức xã hội nghề nghiệp, doanh nghiệp cá nhân. - Tăng cường tổ chức các buổi giao lưu với các tổ chức xã hội trong địa bàn xã vào các ngày lễ lớn. - Khuyến khích động viên kịp thời cả về tinh thần lẫn vật chất với những học sinh có tiến bộ, có kết quả cao trong học tập. - Sau mỗi năm học nhà trường họp rút kinh nghiệm về sự phối hợp giữa nhà trương với các tổ chức đoàn thể trong và ngoài nhà trường, các tổ chức xã hội nghề nghiệp, doanh nghiệp cá nhân để rút kinh nghiệm cho năm học tới. 5. Tự đánh giá: Chưa đạt Kết luận tiêu chuẩn 6: * Điểm mạnh và yếu nổi bật: + Điểm mạnh: Nhà trường xây dựng được mối quan hệ tích cực, hiệu quả giữa các lực lượng giáo dục, giữa các tổ chức đoàn thể, nhân dân địa phương, đặc biệt là Ban đại diện cha mẹ học sinh, tạo điều kiện cho sự phát triển của nhà trường. Sự tham gia và phối kết hợp khăng khít chặt chẽ giữa nhà trường và phụ huynh đã tạo cho nhà trường một cơ sở vật chất khang trang đảm bảo cho hoạt động dạy và học. + Điểm yếu: Ủng hộ về xây dựng cơ sở vật chất cho nhà trường của các lực lượng ngoài xã hội chưa nhiều. * Số lượng các chỉ số đạt yêu cầu: 3/6 * Số lượng các tiêu chí đạt yêu cầu: 1/2 Tiêu chuẩn 7: Đánh giá xếp loại học lực của học sinh Tiêu chí 1: Kết quả đánh giá, xếp loại học lực của học sinh nhà trường đáp ứng được mục tiêu giáo dục của cấp THCS. a. Học sinh khối lớp 6, 7 và 8 có học lực từ trung bình đạt ít nhất 80% trở lên, trong đó xếp loại khá, giỏi từ 30% trở lên, loại yếu và kém không quá 20%, học sinh phải ở lại lớp không quá 10% (được tính sau khi học sinh yếu về học lực đã thi lại) và tỷ lệ học sinh bỏ học hàng năm không quá 1%. b. Học sinh khối lớp 9 đạt ít nhất 80% có học lực đủ điều kiện xét tốt nghiệp THCS. c. Có đội tuyển học sinh giỏi của nhà trường và có học sinh tham dự các kỳ thi học sinh giỏi cấp huyện trở lên. 1. Mô tả hiện trạng: - Từ năm 2005 - 2006 đến nay, vấn đề chất lượng văn hoá được coi là vấn đề cốt từ, là uy tín, danh dự của mỗi thành viên, của nhà trường. Việc đánh giá chất lượng văn hoá của học sinh qua từng giai đoạn được thực hiện một cách nghiêm túc khách quan và dân chủ, theo đúng quy định của ngành. Nhà trường công khai kết quả đánh giá chất lượng học sinh trước toàn trường, phụ huynh học sinh. - Chất lượng văn hoá của các khối lớp trong nhà trường luôn giữ vững qua từng giai đoạn, từng năm học. Cụ thể: [TC7.01.01] Học lực 2005-2006 2006-2007 2007-2008 2008-2009 2009-2010 Giỏi 10,1 3,0 3,2 5,0 6,4 Khá 33,3 33,6 33,2 37,0 33,4 TB 55,3 54,3 57,3 53,1 54,6 Yếu 1,3 9,0 6,3 4,9 5,5 - Từ năm học 2005 – 2006 đến nay số lượng học sinh lớp 9 của nhà trường đủ điều kiện xét tốt nghiệp và được công nhận tốt nghiệp từ 98% đến 100%. [TC7.01.02] - Hàng năm nhà trường đều thành lập đội tuyển học sinh giỏi các môn văn hoá, TDTT, Văn nghệ đạt kết quả cao. Mỗi năm có từ 2 đến 5 học sinh đạt giỏi cấp huyện; cấp tỉnh có từ 1 đến 2 học sinh. [TC7.01.03] 2. Điểm mạnh: - Là trường có phong trào học tốt và phong trào khuyến học - khuyến tài phát triển mạnh, được các cấp lãnh đạo và nhân dân quan tâm ủng hộ. - Đội ngũ giáo viên có năng lực về chuyên môn nghiệp vụ, nhiệt tình tham gia bồi dưỡng học sinh giỏi. Nhà trường quan tâm đặc biệt tới đội ngũ bồi dưỡng học sinh giỏi hàng năm. 3. Điểm yếu : Một số gia đình chưa quan tâm đến việc học tập của con em mình còn phó thác cho nhà trường. Đó là những học sinh sống trong các gia đình có cả bố mẹ đi làm xa, hàng tháng mới về qua nhà một lần. Vì vậy việc học tập tại nhà của học sinh chưa có hiệu quả và các con không có hứng thú với các bài học trên lớp tiếp theo. 4. Kế hoạch cải tiến chất lượng - Tăng cường phối hợp chặt chẽ với gia đình phụ huynh học sinh để giúp cho tất cả phụ huynh học sinh nhận thức rất rõ về nhiệm vụ học tập của con em trong nhà trường. - Đẩy mạnh việc rèn nền nếp, tăng cường kiểm tra đôn đốc học tập trên lớp dưới nhiều hình thức. - Nhà trường tạo điều kiện cho giáo viên về CSVC và các điều kiện phục vụ cho công tác dạy và học, tổ chức cho học sinh học thêm và phụ đạo học sinh yếu kém, có kế hoạch bồi dương học sinh giỏi ngay từ đầu năm. - Kết hợp với Hội khuyến học, Ban đại diện cha mẹ học sinh để động viên khích lệ các tập thể và cá nhân có thành tích xuất sắc về đội tuyển học sinh giỏi. 5. Tự đánh giá: Đạt. Tiêu chí 2: Kết quả xếp loại hạnh kiểm của các khối lớp trong nhà trường được đánh giá qua từng năm học như sau: a. Học sinh khối lớp 6, 7 và 8 xếp loại hạnh kiểm loại khá và tốt đạt 80% trở lên xếp loại học yếu không quá 5%. b. Học sinh khối lớp 9 xếp loại hạnh kiểm loại khá và tốt đạt 85% trở lệ, xếp loại học yếu không quá 5%. c. Học sinh bị kỷ luật buộc thôi học có thời hạn theo quy định của Điều lệ trường trung học không quá 1% trong tổng số học sinh toàn trường. 1. Mô tả hiện trạng: Khối 6: Hạnh kiểm 2005-2006 2006-2007 2007-2008 2008-2009 2009-2010 Tốt 67,2 59,5 46,81 71,43 70,3 Khá 28,7 24,3 40,43 19,05 18,9 TB 4,1 16,2 12,77 8,33 10,8 Yếu 0 0 0 0 0 Khối 7: Hạnh kiểm 2005 -2006 2006-2007 2007-2008 2008-2009 2009-2010 Tốt 61,1 71,9 78,35 46,15 61,9 Khá 35,2 17,1 15,46 37,36 33,3 TB 3,7 11,0 6,19 16,48 4,8 Yếu 0 0 0 0 0 Khối 8: Hạnh kiểm 2005-2006 2006-2007 2007-2008 2008-2009 2009-2010 Tốt 78,6 74,2 66,14 67,42 48,2 Khá 19,9 25,0 29,13 25,84 47,0 TB 1,5 0,8 4,73 6,74 4,8 Yếu 0 0 0 0 0 [TC7.02.01] Khối 9: Hạnh kiểm 2005-2006 2006-2007 2007-2008 2008-2009 2009-2010 Tốt 73,9 71,2 68,8 70,83 75,3 Khá 22,5 28,8 27,2 20,83 20,0 TB 3,6 0 4,0 8,33 4,7 Yếu 0 0 0 0 0 - Học sinh khối lớp 9 xếp loại hạnh kiểm loại khá và tốt đạt 90% trở lên, không có học sinh xếp loại học yếu. [TC7.02.02] - Trong các năm qua nhà trường không có học sinh vi phạm kỷ luật đến mức phải đình chỉ học tập. [TC7.02.03] 2. Điểm mạnh: - Hoạt động của nhà trường về giáo dục đạo đức học sinh thật sự có hiệu quả. Giáo viên chủ nhiệm nắm bắt các thông tin của học sinh khá tốt. Có sự phối kết hợp chặt chẽ của Nhà trường với Ban đại diện cha mẹ học sinh. - Sự phối kết hợp giữa nhà trường và các cơ quan chức năng để tuyên truyền và vận động học sinh thực hiện tốt các nội quy, quy định của nhà trường. - Tình hình an ninh ở địa phương tương đối ổn định, lực lượng công an xã bám sát các địa bàn dân cư, kết hợp với nhà trường để giáo dục đạo đức học sinh. 3. Điểm yếu: - Là xã gần trung tâm thị trấn nên học sinh cũng bị tác động khách quan của môi trường không lành mạnh bên ngoài. 4. Kế hoạch cải tiến chất lượng: - Làm cho mọi người thấy được việc giáo dục, đặc điểm học sinh là một mặt giáo dục quan trọng trong nhà trường. - Kiên trì quan điểm giáo dục toàn diện, không xem nhẹ mặt giáo dục nào. - Thực hiện nghiêm túc chương trình hoạt động giáo dục sinh hoạt lớp, sinh hoạt trường, chào cờ, tiết sinh hoạt. - Coi trọng khâu rèn kỷ cương nền nếp, lao động, trật tự kỷ luật, văn hóa trường học… - Triển khai học tập quán triệt đầy đủ và đồng bộ các văn bản. - Cam kết thực hiện các nội dung văn bản - Làm tốt việc xếp loại đạo đức học sinh, từng giai đoạn, từng kỳ. 5. Tự đánh giá: Đạt. Tiêu chí 3: Kết quả về hoạt động giáo dục nghề phổ thông và hoạt động giáo dục hướng nghiệp của học sinh trong trường. a. Các ngành nghề dạy cho học sinh phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế- xã hội của địa phương. b. Tỷ lệ học sinh tham gia học nghề đạt từ 70% trở lên trong tổng số học sinh khối lớp 8 và 9. c. Kết quả xếp loại môn học nghề của học sinh đạt 80% trung bình trở lên trong tổng số học sinh khối lớp 8 và 9 tham gia học nghề. 1. Mô tả hiện trạng: - Từ năm 2007-2008 và 2008-2009 nhà trường tổ chức dạy nghề: Tin học ứng dụng cho học sinh khối 9 theo chương trình của Bộ; năm 2009-2010 nhà trường chưa dạy nghề cho học sinh lớp 9. [TC7.03.01] - Từ năm học 2006-2007 đến nay học sinh khối 9 học theo chương trình giáo dục hướng nghiệp đạt tỷ lệ tham gia 100%. [TC7.03.02] - Kết quả xếp loại nghề đạt 80% trở lên. [TC7.03.03] 2. Điểm mạnh: - Chọn cử những giáo viên có kinh nghiệm dạy hướng nghiệp cho học sinh khối 9 . - BGH lên kế hoạch và thời gian giảng dạy cụ thể rõ ràng đủ theo phân phối chương trình của môn học. Sưu tầm và nghiên cứu các tài liệu giảng dạy. - Đã tổ chức dạy nghề (tin học) cho học sinh khối 9 trong hai năm (2007 - 2008 và 2008 - 2009) đạt 20%. 3. Điểm yếu: Một số học sinh chưa xác định đúng đắn động cơ học môn hướng nghiệp theo chương trình của bộ GD&ĐT. Tỷ lệ học sinh được học nghề còn thấp. 4. Kế hoạch cải tiến chất lượng: - Trong những năm học tiếp theo nhà trường tiếp tục duy trì triển khai việc học hướng nghiệp lớp 9. - Tiếp tục tuyên tuyền để học sinh tích cực học nghề trong năm học. - Qua từng giai đoạn giám sát, kiểm tra hoạt động hướng nghiệp dạy nghề theo các tiêu chí đã đề ra. 5. Tự đánh giá: Chưa đạt Tiêu chí 4: Kết quả hoạt động xã hội, công tác đoàn thể, hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp của học sinh đáp ứng yêu cầu theo kế hoạch của nhà trường, quy định của Phòng GD-ĐT, Sở GD-ĐT, Bộ GD-ĐT. a. Các hoạt động xã hội, công tác đoàn thể, hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp của học sinh thực sự đáp ứng yêu cầu theo quy định; b. Có ít nhất 90% học sinh trong nhà trường tham gia các hoạt động xã hội, công tác đoàn thể và hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp; c. Các hoạt động xã hội, công tác đoàn thể và hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp của học sinh được cấp có thẩm quyền ghi nhận. 1. Mô tả hiện trạng: - Các tổ chức xã hội trong nhà trường như Công đoàn, Đoàn thanh niên, Đội TNTP hoạt động đều đặn và đáp ứng được với yêu cầu đề ra của Phòng, Sở GD-ĐT và các ngành chức năng. [TC7.04.01] - Kết quả giáo dục các hoạt động ngoài giờ lên lớp trong trường ổn định và từng bước được nâng cao. - BGH dựa trên kế hoạch nhiệm vụ năm học để triển khai kế hoạch hoạt động ngoài giờ lên lớp của nhà trường. Tổng phụ trách đội dựa trên công văn hướng dẫn của Bộ GD&ĐT do Huyện đoàn triển khai để xây dựng kế hoạch đội. [TC7.04.02] - Hàng kỳ và cuối năm đều có báo cáo sơ kết, tổng kết đánh giá kết quả hoạt động của các đoàn thể và hoạt động ngoài giờ lên lớp của nhà trường được các cấp có thẩm quyền ghi nhận được Liên đoàn lao động, Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh các cấp tặng Giấy khen, Bằng khen. [TC7.04.03] 2. Điểm mạnh: - Kế hoạch triển khai cụ thể rõ người rõ việc, bám sát nhiệm vụ năm học của nhà trường. - Hàng tuần, hàng tháng đều có đánh giá kết quả hoạt động ngoài giờ lên lớp vào các buổi bình tuần, họp hội đồng. - Năm học 2008-2009 và 2009-2010 hưởng ứng tốt phong trào xây dựng "trường học thân thiện, học sinh tích cực" và đã đạt kết quả cao. 3. Điểm yếu: - Chất lượng hoạt động ngoài giờ lên lớp đôi khi chưa được quan tâm triệt để, chưa đi vào chiều sâu. 4. Kế hoạch cải tiến chất lượng: Xây dựng kế hoạch có tính khả thi, cập nhật, triển khai tốt các phong trào của Đoàn, Đội và của ngành. Sau mỗi hành động rà soát, kiểm tra đánh giá kịp thời rút kinh nghiệm tạo tiền đề cho hoạt động tiếp theo. 5. Tự đánh giá: Đạt. Kết luận tiêu chuẩn 7: * Điểm mạnh và yếu nổi bật: + Điểm mạnh: Tiêu chuẩn 7 là sự thể hiện chất lượng cụ thể của “Sản phẩm học sinh nhà trường” theo các yêu cầu của chỉ số và tiêu chí đặt ra, hàng năm nhà trường đều đạt và vượt các tiêu chí đó. + Điểm yếu: Chất lượng của một số hoạt động ngoài giờ chưa đi vào chiều sâu. * Số lượng các chỉ số đạt yêu cầu: 9 /12 * Số lượng các tiêu chí đạt yêu cầu: 3/4 III. KẾT LUẬN 1. Những điểm mạnh: - Trường THCS Năng Khả là trường nhiều năm liền đạt danh hiệu tập thể lao động Tiên tiến với nhiều mặt hoạt động của nhà trường luôn luôn được duy trì và ổn định được cấp trên, chính quyền địa phương cũng như Ban đại diện cha mẹ học sinh quan tâm tin tưởng ủng hộ. - Trường là trường điểm trong khối THCS của huyện Na Hang về chất lượng giáo dục và luôn đi đầu trong các phong trào của ngành và của các cấp vì vậy nhà trường đã vinh dự được UBND tỉnh công nhận trường đạt chuẩn Quốc gia giai đoạn 2001- 2010, vào tháng 12 năm 2008. - Tuy nhà trường chưa có đầy đủ cơ sở vật chất phòng hiệu bộ, sân chơi, bãi tập, các phòng chức năng, các phòng bộ môn để phục vụ cho hoạt động dạy và học nhưng nhà trường biết khắc phục khó khăn vươn lên để cùng ngành thực hiện công tác dạy và học đạt hiệu quả tốt. - Công tác quản lý chỉ đạo của Ban giám hiệu sát sao, nhiệt tình trong mọi hoạt động, có kinh nghiệm trong công tác quản lý và kinh nghiệm dạy và học, kinh nghiệm xây dựng các phong trào. - Đội ngũ giáo viên có trình độ chuyên môn đạt chuẩn và trên chuẩn, đáp ứng kịp thời với yêu cầu của ngành. - Trong chuyên môn nhà trường luôn coi trọng trình độ năng lực của người thầy, thực hiện nghiêm túc chất lượng, hiệu quả công việc trọng tâm của nhà trường. Song song với công tác chuyên môn của đội ngũ giáo viên là nền nếp, kỷ cương của nhà trường luôn được giữ vững. - Công tác xã hội hoá giáo dục của nhà trường ngày càng phát triển, được các cấp, các ngày, chính quyền địa phương, các ban ngành đoàn thể, hội cha mẹ học sinh đồng tình ủng hộ. - Căn cứ những điểm mạnh theo bộ đánh giá tiêu chuẩn kiểm định chất lượng, nhà trường tự đánh giá có: + 113/141 chỉ số đạt yêu cầu = 80,1%. + 37/47 tiêu chí đạt yêu cầu = 78,7%. - Căn cứ Điều 24 chương 5 của Quyết định số 83/2008/QĐ-BGD&ĐT ngày 31 tháng 12 năm 2008. Trường THCS Năng Khả đạt cấp độ 2. 2. Những tồn tại: - Cơ sở vật chất nhà trường chưa đáp ứng được với điều kiện phát triển giáo dục trong nước. - Cơ cấu tổ chức đội ngũ cán bộ giáo viên vẫn còn phải luân chuyển nhiều. Số cán bộ nhân viên hành chính chưa phù hợp, đời sống cán bộ giáo viên, công nhân viên chức còn khó khăn. - Công tác bồi dưỡng kiến thức về tin học, ngoại ngữ chưa cao. 3. Kế hoạch cải tiến chất lượng giáo dục: - Duy trì phấn đấu là trường Tiên tiến và Tiên tiến xuất sắc. - Hoàn thành chương trình kế hoạch kiểm định chất lượng giáo dục do Bộ và Sở đề ra phấn đấu trường được công nhận kiểm định chất lượng cấp độ 3 vào năm 2015. - Cán bộ, giáo viên, công nhân viên nhà trường tiếp tục phấn đấu học hỏi nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ thông qua nhiều hình thức: + Học Đại học tại chức, Đại học từ xa, … + Học các lớp chuyên môn, chuyên đề nghiệp vụ do Sở, Phòng tổ chức. + Tích cực tự học, tự nghiên cứu tài liệu để phục vụ cho công tác giảng dạy và học tập, thông qua hội giảng hội học giáo viên tự trau dồi kiến thức cho mình. + Thực hiện chủ đề năm học nhà trường đã tích cực mở lớp bồi dưỡng kiến thức mạng cho cán bộ giáo viên. + Thực hiện đầy đủ, đúng và có hiệu quả quy chế chuyên môn. + Triển khai dạy đúng, đủ chương trình theo phân phối chương trình của Bộ, Sở, Phòng chỉ đạo. + Thực hiện đúng nội quy, quy định của ngành đề ra. + Làm tốt công tác xã hội hoá giáo dục. + Duy trì tốt công tác phổ cập giáo dục THCS. + Xây dựng cơ sở vật chất hiện đại phục vụ tốt cho việc giảng dạy học tập, nâng cao chất lượng của các mặt giáo dục toàn diện trường học. + Thực hiện tốt mọi kỷ cương, nền nếp trường học. + Xây dựng môi trường giáo dục lành mạnh, tích cực và hiệu quả. + Tạo cảnh quan trong trường “xanh – sạch - đẹp – an toàn” đáp ứng phong trào xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực. + Thực hiện tốt các cuộc vận động và các phong trào của cấp trên phát động. 4. Kiến nghị của nhà trường: - Cần tăng cường nâng cao chất lượng quản lý giáo dục cho nhà trường THCS. - Cần đầu tư kinh phí cho công việc đánh giá kiểm định chất lượng giáo dục. Trên đây là toàn bộ Báo cáo tự đánh giá chất lượng giáo dục của trường THCS Năng Khả trình các cấp có thẩm quyền xem xét phê duyệt. Năng Khả, ngày 13 tháng 6 năm 2010 T/M HĐ TỰ ĐÁNH GIÁ TRƯỜNG THCS NĂNG KHẢ CHỦ TỊCH HIỆU TRƯỞNG Bùi Công Thành

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docTự đánh giá kiểm định chất lượng giáo dục THCS.doc
Luận văn liên quan