Kết quả cho thấy cả 3 mẫu lẫn đối chứng dương đều âm tính. Ta tiếp tục thực 
hiện lại qui trình một lần nữa cùng với 3 mẫu 4, 68, 203 cùng với mẫu đối 
chứng dương là mẫu li trích dương tính với IQ2000WSSV nhưng lần này ta 
tăng hàm lượng ADN khuôn và hàm lượng mồi lên gấp đôi
                
              
                                            
                                
            
 
            
                 74 trang
74 trang | 
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 2952 | Lượt tải: 3 
              
            Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Ứng dụng kỹthuật PCR và RT-PCR trong chẩn đoán WSSV (white spot syndrome virus) và GAV (gill-associated virus) trên tôm sú (penaeus monodon) ở đồng bằng Sông Cửu Long, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Intelligene Corporation, Đài Loan) 
a) Ly trích ARN 
− Cho mẫu (mang hoặc 5, 10 tôm bột) vào ống eppendorf 1,5 ml có chứa 500 
µl dung dịch ly trích ARN 
− Nghiền mẫu trong típ bằng que nghiền và giữ ở nhiệt độ phòng 5 phút. 
− Thêm 100 µl CHCl3 sau đó lắc kĩ trong 20 giây. Giữ ở nhiệt độ phòng 2-3 
phút, sau đó ly tâm (12.000 vòng/phút) trong 15 phút. 
− Chuyển 200 µl phần trong phía trên sang một ống eppendorf 0,5 ml mới có 
chứa 200µl 2-propanol (isopropanol). 
− Lắc nhẹ, ly tâm 12.000 vòng/ phút trong 10 phút, sau đó rút bỏ isopropanol 
− Rửa phần viên bằng 0,5 ml ethanol 75% sau đó ly tâm cho lắng xuống 
trong 5 phút ở 75.000 vòng/phút đến khi xuất hiện phần viên, sau đó rút bỏ 
ethanol và làm khô phần viên. 
− Hòa tan phần viên với 500 µl nước cất tiệt trùng. 
b. Quy trình khuếch đại 
Hóa chất phản ứng : 
Phản ứng RT-PCR 1: 8 µl / Phản ứng 
Chuẩn bị các chất cần thiết sau: 
- RT - PCR Pre-Mix reagent 7,0 µl 
- Iqzyme ADN Polymerase 2UI/µl 0,5 µl 
- Reverse Transcriptase (RT) Enzyme Mix 0,5 µl 
Phản ứng nested PCR : 15 µl / Phản ứng 
Chuẩn bị các chất cần thiết sau: 
- Nested Pre-Mix reagent 14 µl 
- Iqzyme ADN Polymerase 2UI/µl 1 µl 
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
29 
Điều kiện phản ứng: 
Phản ứng RT-PCR: 
420C trong 30 giây 
 940C trong 2 phút 
 Sau đó 
940C trong 20 giây 
620C trong 20 giây 
720C trong 30 giây 
Lặp lại chu kỳ trên 15 lần 
720C trong 30 giây 
200C trong 30 giây cho kết thúc ở vòng cuối cùng 
PCR bước 2: 
940C trong 20 giây 
620C trong 20 giây 
720C trong 30 giây 
Lặp lại chu kỳ trên 30 lần 
720C trong 30 giây 
200C trong 30 giây cho kết thúc ở vòng cuối cùng. 
Các thao tác thực hiện phản ứng: 
− Lấy 8 µl RT-PCR cho vào ống eppendorf 0,2 ml đã được đánh dấu. 
− Thêm 2 µl mẫu ly trích ARN cần xét nghiệm hoặc mẫu đối chứng vào 
mỗi phản ứng trộn đều. 
− Thực hiện phản ứng RT-PCR 
− Sau khi phản ứng kết thúc thêm 15µl hỗn hợp thứ 2 vào ống chứa sản 
phẩm phản ứng RT-PCR. 
− Thực hiện phản ứng PCR thứ 2. 
− Sau khi phản ứng kết thúc, sản phẩm khuếch đại được điện di trên gel 
agarose 1% có chứa Ethium Bromide để kiểm tra 
c. Chạy điện di (giống mục 3.3.3 d) 
d. Đọc kết quả 
Mẫu dương tính và mẫu đối chứng sẽ hiện những vạch trên gel như ở hình 3.1 
• Những mẫu YHV/GAV âm tính chỉ hiện vạch 848 bp là RNA thông tin 
của tôm 
• Nếu mẫu hiện lên vạch 277 bp và 777 bp thì mẫu nhiễm YHV nặng. 
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
30 
• Nếu mẫu chỉ hiện vạch 277 bp thì mẫu nhiễm YHV nhẹ. 
• Nếu mẫu hiện lên vạch 406 bp và 777 bp thì mẫu nhiễm GAV nặng. 
• Nếu mẫu hiện lên vạch 406 bp thì mẫu nhiễm GAV nhẹ 
• Nếu mẫu chỉ hiện vạch 680 bp thì mẫu âm tính YHV/GAV 
Hình 3.1 Minh họa kết quả chạy PCR phát hiện YHV/GAV theo kit IQ2000 
• Giếng 1: Mẫu chuẩn nhiễm YHV 2000 bản sao/phản ứng 
• Giếng 2: Mẫu chuẩn nhiễm YHV 200 bản sao/phản ứng 
• Giếng 3: Mẫu chuẩn nhiễm YHV 20 bản sao/phản ứng 
• Giếng 4: Mẫu chuẩn nhiễm GAV 2000 bản sao/phản ứng 
• Giếng 5: Mẫu chuẩn nhiễm GAV 200 bản sao/phản ứng 
• Giếng 6: Mẫu chuẩn nhiễm GAV 20 bản sao/phản ứng 
• Giếng 7: Mẫu nhiễm YHV nặng 
• Giếng 8: Mẫu nhiễm YHV nhẹ 
• Giếng 9: Mẫu nhiễm GAV nặng 
• Giếng 10: Mẫu nhiễm GAV nhẹ 
• Giếng 11: Mẫu âm tính YHV/GAV 
• Giếng M: Trọng lượng phân tử được đánh dấu, 848, 630, 333 bp 
3.3.3 Qui trình RT- PCR phát hiện GAV (Theo Cowley et al., 2000) 
Mẫu tôm dương tính với YHV theo kit IQ2000YHV/GAV sẽ được thực hiện 
lại bằng qui trình RT-PCR 
630bp 
848bp 
333bp 
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
31 
a) Ly trích ARN (Sử dụng Trizol) 
− Cho 50-100 mg mẫu vào ống eppendorf 1,5 ml có chứa 750 µl trizol 
(lượng mẫu không vượt quá 10% trizol). 
− Nghiền mẫu và giữ ở nhiệt độ phòng 5 phút. 
− Ly tâm 12000 trong 10 phút để tạo phần viên 
− Chuyển dịch trong sang một ống eppendorf mới 
− Thêm 200 µl chloroform/1ml Trizol. Lắc cẩn thận bằng tay trong 15 
giây 
− Ủ ở 15-300C từ 2-3 phút 
− Ly tâm 12.000 vòng trong 15 phút. 
− Chuyển phần trong phía trên sang một ống eppendorf 1.5 ml mới 
− Thêm 500 µl isopropanol/1ml Trizol 
− Ủ ở 15-300C trong 10 phút 
− Ly tâm 12.000 vòng 10 phút, sau đó rút bỏ isopropanol 
− Rửa phần viên bằng ethanol 75%, 1ml ethanol 75%/1ml Trizol 
− Trộn đều bằng vortex và ly tâm 7500 vòng trong 5 phút, sau đó làm 
khô phần viên 
− Hòa tan phần viên với 40 µl ARN water free, trữ -800C. 
b) Tạo cDNA: ARN được ly trích từ mẫu tôm bệnh sẽ được tạo cDNA 
Trộn hỗn hợp A: 
Bảng 3.4 Thành phần hóa chất tham gia vào quá trình trộn hỗn hợp A tạo 
cDNA 
Hoá chất/Dung dịch Thể tích 
dNTP (10mM) 0,5 mM 
Mồi RH 50ng/µl) 1 µl 
ARN (200ng/µl) 5 µl 
Nước 0,5 µl 
Hỗn hợp được ủ 650C trong 5 phút 
Sau đó làm lạnh (20-250C) hỗn hợp cũng trong 5 phút 
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
32 
Trộn hỗn hợp B: 
Bảng 3.5 Thành phần hóa chất tham gia vào quá trình trộn hỗn hợp B tạo 
cDNA 
Hoá chất/Dung dịch Thể tích 
Dung dịch đệm 5X 2 µl 
DDT 0,5 µl 
Supper Reverse transcriptase III 0,5 µl 
Hỗn hợp được ủ 420C trong 5 phút 
Sau đó làm lạnh (20-250C) hỗn hợp cũng trong 5 phút 
Điều kiện phản ứng: 
250C trong 7 phút 
550C trong 50 phút 
700C trong 15 phút 
Giữ ở 200C 
c) Khuếch đại ADN 
 PCR bước 1: 
Bảng 3.6 Thành phần hóa chất tham gia vào phản ứng khuếch đại bước 1 của 
qui trình Cowley et al. (2000) 
Hoá chất/Dung dịch Thể tích 
Dung dịch đệm 10X 2,5 µl 
MgCl2 (50 mM) 2,5 µl 
dNTP (10mM) 0,5 µl 
Taq ADN polymerase 2UI/µl 0,25 µl 
Nước 15,75 µl 
Mồi GAV 5/6 (25pmol) 2,5 µl 
Sản phẩm sao mã ngược 1 µl 
Tổng 25 µl 
Điều kiện phản ứng: 
 940C trong 1 phút 
Sau đó 940C trong 30 giây 
 580C trong 30 giây 
 720C trong 40 giây 
Lặp lại chu kì trên 35 lần 
 720C trong 7 phút 
 Giữ 200C trong 10 phút 
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
33 
PCR bước 2: 
Bảng 3.7 Thành phần hóa chất tham gia vào phản ứng khuếch đại bước 2 của 
qui trình Cowley et al. (2000) 
Hoá chất/Dung dịch Thể tích 
Dung dịch đệm 10X 2,5 µl 
MgCl2 (50 mM) 1,5 µl 
dNTP (10mM) 0,5 µl 
Taq ADN polymerase 2UI/µl 0,25 µl 
Nước 14,75 µl 
Mồi GAV 1/2 (25pmol) 2,5 µl 
Sản phẩm sao mã ngược 2 µl 
Tổng 25 µl 
Điều kiện phản ứng: 
 940C trong 1 phút 
Sau đó 940C trong 30 giây 
 580C trong 30 giây 
 720C trong 45 giây 
Lặp lại chu kì trên 35 lần 
 720C trong 7 phút 
 Giữ 200C trong 10 phút 
d) Chạy điện di 
Quá trình điện di được thực hiện với dung dịch TAE 0,5X và bản thạch chứa 
1% agarose. 
Chuẩn bị bản thạch (gel): 
Đun nóng dung dịch agarose bằng lò vi sóng cho tới khi agarose tan hoàn 
toàn. Sau đó để dung dịch nguội khoảng 50-600C cho Ethium Bromide vào và 
đổ agarose vào khay đã chuẩn bị trước. Thể tích gel tùy thuộc vào kích cỡ của 
khay đựng gel. Thường bề dày của gel không quá 0,8cm. 
Khi gel đặc lại, cẩn thận gỡ lược gel và các keo dán 2 bên ra khỏi khay đựng 
gel. 
Điện di 
Cho gel vào bồn điện di. Thêm dung dịch điện di cho vừa bao phủ gel. 
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
34 
Dùng thang ADN cho từng gel, dùng pipette hút 10µl cho mẫu cần phân tích 
trộn với một giọt 6X Loading Dye (2,5 – 3 µl) vào từng giếng một. Sử dụng 
thang ADN để xác định khối lượng phân tử của sản phẩm PCR. 
Khi đã cho mẫu cần phân tích vào các giếng còn lại, nối bồn điện di với nguồn 
điện để chạy. Sử dụng dòng điện từ 100-150V (không vượt quá 150V) để chạy 
gel. 
Ngừng điện di khi màu xanh đậm di chuyển khoảng 1/2 đến 2/3 gel. 
Đặt gel lên bàn UV để đọc kết quả. 
e) Đọc kết quả 
Kết quả điện di được ghi nhận bằng máy đọc gel Vilber Lourmat (Pháp). Căn 
cứ vào thang ADN 1 kb ladder để xác định trọng lượng phân tử. 
Phương thức chẩn đoán: Mẫu hiện lên vạch 317 bp là mẫu dương tính với 
GAV 
Hình 3.2: Minh họa kết quả chạy PCR phát hiện GAV theo qui trình RT-PCR 
(Cowley et al., 2000) M: Thang đo; 1: Đối chứng dương; 2: Đối chứng âm; 3: 
Mẫu nhiễm GAV 
3.3.4 Qui trình RT-PCR phát hiện gen β - actin ở tôm (Oanh, 2007) 
a) Ly trích ARN (Sử dụng Trizol) giống phần 3.3.3a 
b) Tạo cADN (giống phần 3.3.3b) 
c) Khuếch đại ADN 
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
35 
Bảng 3.8 Thành phần hóa chất tham gia vào phản ứng khuếch đại của qui trình 
RT-PCR phát hiện gen β – actin (Oanh, 2007) 
Hoá chất/Dung dịch Thể tích 
Dung dịch đệm 10X 2,5 µl 
MgCl2 (50 mM) 2,5 µl 
dNTP (10mM) 0,5 µl 
Taq ADN polymerase 2UI/µl 0,25 µl 
Nước 15,75 µl 
Mối β - actin F (25pmol) 1,25 µl 
Mồi β - actin R (25pmol) 1,25 µl 
Sản phẩm sao mã ngược 1 µl 
Tổng 25 µl 
Điều kiện phản ứng: 
 940C trong 1 phút 
Sau đó 940C trong 25 giây 
 580C trong 30 giây 
 720C trong 30 giây 
Lặp lại chu kì trên 35 lần 
 720C trong 7 phút 
 Giữ 200C trong 20 phút 
d) Chạy điện di (giống mục 3.3.3 d) 
e) Đọc kết quả 
Kết quả điện di sẽ được ghi nhận bằng máy đọc gel Vilber Lourmat (Pháp). 
Căn cứ vào thang ADN 1 kb ladder để xác định trọng lượng phân tử. 
Phương thức chẩn đoán: Mẫu hiện lên vạch 216 bp là ARNtt của tôm 
Hình 3.3 Minh họa kết quả chạy PCR theo qui trình RT-PCR phát hiện gen 
β – actin (Oanh, 2007) M: Thang đo; 1: Đối chứng dương; 2: Đối chứng âm; 
3: vạch chỉ gen β-actin của tôm 
 M 1 2
216 bp 
100 bp 
1000 bp 
500 bp 
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
36 
3.3.5 Phát hiện WSSV với kit IQ2000WSSV (thực hiện theo tài liệu hướng 
dẫn của nhà sản xuất Farming Intelligene Corporation, Đài Loan) 
a) Ly trích ADN 
− Cho 25 tôm bột vào ống eppendorf 1,5 ml. Nghiền kĩ với 500 µl Lysis 
buffer 
− Ủ mẫu đã chuẩn bị ở 950C trong 10 phút, sau đó ly tâm (12.000 vòng/phút) 
trong 10 phút. 
− Chuyển 200 µl phần trong phía trên sang ống eppendorf 1,5 ml mới có 
chứa 400 µl 95% ethanol 
− Lắc nhẹ, ly tâm 12.000 vòng/ phút trong 5 phút, sau đó rút bỏ ethanol và 
làm khô ADN. 
− Hòa tan phần viên với 500 µl nước cất tiệt trùng. 
b. Quy trình khuếch đại 
Hóa chất phản ứng : 
Phản ứng PCR bước 1: 8 µl/phản ứng 
Chuẩn bị các chất cần thiết sau: 
- First PCR Pre-Mix reagent 7,5 µl 
- Iqzyme ADN Polymerase 2UI/µl 0,5 µl 
Phản ứng PCR bước 2: 15 µl/phản ứng 
Chuẩn bị các chất cần thiết sau: 
- Nested Pre-Mix reagent 14 µl 
- Iqzyme ADN Polymerase 2UI/µl 1 µl 
Điều kiện phản ứng: 
Phản ứng PCR bước 1: 
940C trong 30 giây 
620C trong 30 giây 
720C trong 30 giây 
Lặp lại chu kỳ trên 4 lần 
940C trong 15 giây 
620C trong 15 giây 
720C trong 20 giây 
Lặp lại chu kỳ trên 14 lần 
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
37 
PCR bước 2: 
940C trong 20 giây 
620C trong 20 giây 
720C trong 30 giây 
Lặp lại chu kỳ trên 24 lần 
720C trong 30 giây 
200C trong 30 giây 
Các thao tác thực hiện phản ứng: 
− Lấy 8 µl hỗn hợp thứ nhất cho vào ống eppendorf 0,2 ml đã được đánh 
dấu. 
− Thêm 2 µl ADN cần xét nghiệm hoặc mẫu đối chứng vào mỗi phản ứng 
trộn đều. 
− Thực hiện phản ứng PCR bước 1 
− Sau khi phản ứng kết thúc thêm 15µl hỗn hợp thứ 2 vào ống chứa sản 
phẩm phản ứng PCR bước 1 
− Thực hiện phản ứng PCR thứ 2. 
− Sau khi phản ứng kết thúc, sản phẩm khuếch đại được điện di trên gel 
agarose 1% có chứa Ethium Bromide để kiểm tra 
c. Chạy điện di (giống mục 3.3.3 d) 
d. Đọc kết quả 
Mẫu dương tính và mẫu đối chứng sẽ hiện những vạch trên gel như ở hình 3.4 
• Mẫu hiện lên vạch 296 bp hoặc 550 bp thì mẫu dương tính với WSSV 
• Mẫu chỉ hiện lên vạch 848 bp thì mẫu âm tính với WSSV 
• Nếu mẫu không hiện vạch nào là do chất lượng ADN ly trích kém 
 Hình 3.4 Minh họa kết quả chạy PCR phát hiện WSSV theo kit IQ2000 
 9 8 7 6 5 4 3 2 1 M 
333 bp 
680 bp 
848 bp 
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
38 
• Giếng 1: Mẫu nhiễm WSSV nặng 
• Giếng 2: Mẫu nhiễm WSSV trung bình 
• Giếng 3: Mẫu nhiễm WSSV nhẹ 
• Giếng 4: Mẫu nhiễm WSSV rất nhẹ 
• Giếng 5: Mẫu không nhiễm WSSV 
• Giếng 6: Nước cất 
• Giếng 7: Mẫu chuẩn một, 2000 bản sao/phản ứng 
• Giếng 8: Mẫu chuẩn hai, 200 bản sao/phản ứng 
• Giếng 9: Mẫu chuẩn ba, 20 bản sao/phản ứng 
• Giếng M: Trọng lượng phân tử được đánh dấu, 848, 630, 333 bp 
Mẫu acid nucleic (dương tính với IQ2000WSSV) sẽ được đo hàm lượng bằng 
máy so màu quang phổ 
3.3.6 Ly trích mẫu 
ADN của tôm được ly trích theo qui trình của kit IQ2000WSSV (thực hiện 
theo tài liệu hướng dẫn của nhà sản xuất Farming Intelligene Corporation, 
Đài Loan) (quy trình DTAB - CTAB) 
Mang tôm sau khi thấm khô ethanol cho vào ống eppendorf 1,5 ml có chứa 
600 µl DTAB. Nghiền mẫu bằng que nghiền 
Ủ mẫu đã chuẩn bị ở 750C trong 5 phút xong để nguội ở nhiệt độ phòng. Lắc 
đều bằng máy vortex, ly tâm nhẹ sau đó cho thêm 0,7 ml choloroform, lắc đều 
trong 20 giây và ly tâm 12000 vòng/phút trong 5 phút 
Chuyển phần nước trong ở trên qua ống eppendorf 1,5 ml mới, thêm vào 100 
µl CTAB Solution và 900 µl dung dịch đệm TE, lắc đều sau đó ủ ở 750C trong 
5 phút 
Để nguội ở nhiệt độ phòng rồi ly tâm 12000 vòng/phút. Chuyển phần dịch 
trong sang ống eppendoff 1,5 ml có chứa 300 µl ethanol 95% 
Lắc đều, ly tâm 12000 vòng/phút trong 5 phút. Rửa ADN với 200 µl ethanol 
70%, ly tâm nhẹ. Làm khô ADN và hoà tan trong 150 µl dung dịch đệm TE. 
Bảo quản ADN ly trích ở - 200C 
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
39 
3.3.7 Phương pháp đo hàm lượng ADN và ARN bằng máy so màu quang 
phổ (BECKMAN-DU-600) 
Hàm lượng ADN của mẫu được xác định bằng máy so màu quang phổ sử 
dụng bước sóng 260 nm và 280 nm 
Đầu tiên, sử dụng 100 µl nước cất để tạo mẫu blank. Thông thường đo mẫu 
nước cất 3 lần rồi mới bắt đầu đo mẫu ADN ly trích 
Sau đó đo hàm lượng ADN trong mẫu với 100 µl dung dịch ADN ly trích (pha 
loãng theo tỉ lệ 1:9) 
Nhấn nút đo để đọc số trên máy. Khi có kết quả ta tính toán hàm lượng ADN 
theo công thức: 
Và ARN theo công thức: 
3.3.8 Khuếch đại ADN (theo OIE, 2006) 
PCR bước 1: 
Bảng 3.9 Thành phần hóa chất tham gia vào phản ứng khuếch đại bước 1 của 
qui trình OIE (2006) 
Hoá chất/Dung dịch Thể tích 
Dung dịch đệm 10X 10 µl 
MgCl2 (50 mM) 3 µl 
dNTP (10mM) 2 µl 
Taq ADN polymerase 5UI/µl 0,4 µl 
Nước 79,6 µl 
Mồi 146 F1 (100 pmol) 2 µl 
Mồi 146 F2 (100 pmol) 2 µl 
ADN khuôn 1 µl 
Tổng 100 µl 
Điều kiện phản ứng: 
940C trong 1 phút 
550C trong 1 phút 
720C trong 2 phút 
Sau đó: 
[ADN] (µg/ml) = Giá trị đo ở 260 nm x 50 x độ pha loãng 
[ARN] (µg/ml) = Giá trị đo ở 280 nm x 40 x độ pha loãng 
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
40 
940C trong 1 phút 
550C trong 1 phút 
720C trong 1 phút 
Lặp lại chu kì trên 39 lần 
720C trong 7 phút 
PCR bước 2: 
Bảng 3.10 Thành phần hóa chất tham gia vào phản ứng khuếch đại bước 2 của 
qui trình OIE (2006) 
Hoá chất/Dung dịch Thể tích 
Dung dịch đệm 10X 10 µl 
MgCl2 (50 mM) 3 µl 
dNTP (10mM) 2 µl 
Taq ADN polymerase 5UI/µl 0,4 µl 
Nước 70,6 µl 
Mồi 146 F1 (100 pmol) 2 µl 
Mồi146 F2 (100 pmol) 2 µl 
Sản phẩm PCR bước 1 10 µl 
Tổng 100 µl 
Điều kiện phản ứng: 
940C trong 1 phút 
550C trong 1 phút 
720C trong 2 phút 
Sau đó: 
940C trong 1 phút 
550C trong 1 phút 
720C trong 1 phút 
Lặp lại chu kì trên 39 lần 
720C trong 7 phút 
Đọc kết quả 
Kết quả điện di sẽ được ghi nhận bằng máy đọc gel Vilber Lourmat (Pháp). 
Căn cứ vào thang ADN 1 kb ladder để xác định trọng lượng phân tử. 
Phương thức chẩn đoán: Sản phẩm khuếch đại đặc hiệu của WSSV bước 1 là 
1447 bp và bước 2 là 941 bp 
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
41 
3.3.9 Xử lí số liệu 
Tỉ lệ cảm nhiễm vi-rút trên tôm được xác định theo công thức sau: 
Tỉ lệ cảm nhiễm (TLCN, %) = 100*a/A 
Trong đó: 
a: Tổng số mẫu dương tính 
A: Tổng số mẫu phân tích 
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
42 
CHƯƠNG IV 
KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 
4.1 Khảo sát tỉ lệ cảm nhiễm tự nhiên GAV, WSSV của tôm sú giống ở 
một số tỉnh ĐBSCL 
Kết quả phân tích 169 mẫu tôm giống xét nghiệm tại Khoa Thủy sản từ tháng 
02 – 05/2007 bằng phương pháp PCR hai bước sử dụng kit IQ2000 
YHV/GAV và WSSV cho thấy có 15 mẫu (8,9%) nhiễm GAV ở mức nhẹ (+), 
1 mẫu (0,6%) nhiễm vừa (++) và 2 mẫu nhiễm nặng (+++) 1,2%. Tỉ lệ tôm 
giống âm tính với GAV là 89,3% (Hình 4.1).Còn về tỉ lệ cảm nhiễm WSSV ở 
tôm sú giống xét nghiệm là 4,2% trong đó chỉ có 5 mẫu nhiễm nhẹ (+) chiếm 
3% và 2 mẫu nhiễm vừa (++) chiếm 1,2%, không có mẫu nào nhiễm nặng 
(+++) trong 169 mẫu đã kiểm tra. (Hình 4.2) 
GAV -
89.3%
GAV ++
0.6%
GAV +++
1.2%
GAV +
8.9%
GAV +
GAV ++
GAV +++
GAV -
Hình 4.1 Tỉ lệ cảm nhiễm GAV trên tôm sú giống 
WSSV -
95.8%
WSSV +
3.0% WSSV ++
1.2%
WSSV +
WSSV ++
WSSV -
Hình 4.2 Tỉ lệ cảm nhiễm WSSV trên tôm sú giống 
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
43 
GAV được phát hiện đầu tiên ở Úc năm 1996 và được xem là tác nhân gây 
bệnh làm thiệt hại đến nghề nuôi tôm ở Úc (Spann et al, 1995). Mặc dù chưa 
phát hiện GAV chưa gây chết tôm ở nơi khác nhưng GAV đã được phân lập từ 
tôm sú trưởng thành khỏe mạnh và được gây cảm nhiễm thành công trong 
phòng thí nghiệm (Spann et al, 1997). Vì vậy chỉ trong vòng khoảng 2 tháng 
(03-05/2007) xét nghiệm 169 mẫu tôm giống tại Khoa Thủy sản tỉ lệ nhiễm 
GAV 10,7% và WSSV 4,2% được xem là có ảnh hưởng đến chất lượng tôm 
sú giống. 
4.2 Thực hiện qui trình RT-PCR phát hiện GAV trên tôm sú theo phương 
pháp của Cowley et al. (2000) 
Trong thời gian từ tháng 2-5/2007 phân tích 169 mẫu tôm sú giống tại phòng 
thí nghiệm với kit IQ2000 YHV/GAV đã phát hiện được 18 mẫu tôm nhiễm 
GAV. 6 mẫu trong số này được chọn ra để ly trích ARN. Hàm lượng ARN ly 
trích được trình bày ở bảng 4.1. Sau đó pha loãng mẫu ở hàm lượng 200 ng 
ARN/µl để thực hiện qui trình RT-PCR theo Cowley et al. (2000). 
Bảng 4.1 Hàm lượng ARN của 6 mẫu phân tích 
STT Mẫu phân tích Mức độ nhiễm Giá trị đo ở 280 nm Hàm lượng ARN (ng/µl) 
1 123 + 0,469 1876
2 124 + 0,451 1804
3 125 + 0,470 1880
4 129 + 0,406 1624
5 152 + 0,416 1664
6 203 + 0,043 1612
Hình 4.3 Kết quả chạy PCR bước 2 (6 mẫu) theo qui trình RT-PCR (Cowley et al., 
2000) 
500 bp 
1000 bp 
 4 3 2 1 M M 1 2 3 4 5 6 
317 bp 
100 bp
317 bp 
(a) (b) 
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
44 
(a) (b) 
Giếng M: thang đo Giếng M: thang đo 
Giếng 1: đối chứng dương (GAV) Giếng 1: mẫu 125 
Giếng 2: đối chứng âm (nước) Giếng 2: mẫu 129 
Giếng 3: mẫu 123 Giếng 3: mẫu 152 
Giếng 4: mẫu 124 Giếng 4: mẫu 203 
 Giếng 5: đối chứng dương (GAV) 
 Giếng 6: đối chứng âm (nước) 
Kết quả RT-PCR cho thấy qui trình cho ra kết quả GAV dương tính ở cả 6 
mẫu thử, tuy nhiên mẫu 124,125 cho kết không tốt bằng 4 mẫu còn lại. Điều 
này có thể do (i) pha loãng không đúng (ii) thao tác trộn mẫu không đều nên 
hàm lượng ARN để chạy PCR không chính xác so với các mẫu khác. 
Tiếp theo qui trình trên được lặp lại với mẫu 123 là mẫu rõ nhất. Mẫu được 
pha loãng 5 lần , 10 lần ,15 lần, 20 lần, 25 lần (tương ứng với các hàm lượng 
ARN là 40 ng/µl, 20 ng/µl, 13,3 ng/µl, 10 ng/µl, 8 ng/µl) để xác định mức độ 
ảnh hưởng của hàm lượng ARN và khả năng ứng dụng của qui trình. 
Hình 4.4 Kết quả chạy RT-PCR bước 2 theo qui trình RT-PCR (Cowley et al., 
2000) với mẫu 123 pha loãng với hàm lượng khác nhau 
Giếng M: thang đo 
Giếng 1: đối chứng dương 
Giếng 2: đối chứng âm 
Giếng 3: mẫu 123 với hàm lượng gốc 
M 1 2 3 4 5 6 7 8
500 bp 
100 bp 
1000 bp 
317 bp 
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
45 
Giếng 4: mẫu 123 với hàm lượng pha loãng 5 lần 
Giếng 5: mẫu 123 với hàm lượng pha loãng 10 lần 
Giếng 6: mẫu 123 với hàm lượng pha loãng 15 lần 
Giếng 7: mẫu 123 với hàm lượng pha loãng 20 lần 
Giếng 8: mẫu 123 với hàm lượng pha loãng 25 lần 
Kết quả trên đây cho ta thấy độ sáng của các vạch ADN giảm dần theo độ pha 
loãng của hàm lượng mẫu gốc. Điều này chứng tỏ rằng với hàm lượng mẫu 
gốc giảm đi 25 lần thì qui trình vẫn có khả năng phát hiện. Tuy nhiên ở đây ở 
giếng thứ 6, mẫu có độ pha loãng 15 lần lại không rõ hơn mẫu ở giếng 8 có độ 
pha loãng 25 lần có thể là do quá trình thao tác trộn mẫu không đều, pha loãng 
chưa chính xác nên hàm lượng ARN ít nên vạch kém rõ chứ không phải do qui 
trình. Với kết quả đạt được cho ta thấy qui trình khá ổn định có thể sử dụng 
phát hiện GAV trong điều kiện phòng thí nghiệm của Bộ môn. 
4.3 Thực hiện qui trình RT-PCR phát hiện gen β - actin của tôm (Oanh, 
2007) 
Sau khi thực hiện qui trình phát hiện GAV, qui trình phát hiện gen β-actin của 
tôm được thực hiện bằng cách sử dụng một đoạn mồi β – actin (bảng 3.2). 
Chọn ngẫu nhiên mẫu 123 và 124 để tiến hành qui trình. 
Hình 4.5 Kết quả chạy PCR bước 2 theo qui trình RT-PCR phát hiện gen 
β – actin (Oanh, 2007) với mẫu 123 và 124 
 M 1 2 3 4 
216 bp 
100 bp 
500 bp 
1000 bp 
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
46 
Giếng M: thang đo 
Giếng 1: đối chứng âm 
Giếng 2: đối chứng dương 
Giếng 3: mẫu 123 
Giếng 4: mẫu 124 
Kết quả cho thấy đã phát hiện được gen β-actin của tôm ở cả hai mẫu thử vị trí 
216 bp giống như đối chứng dương, kết quả hoàn toàn phù hợp với kết quả 
của Oanh, (2007). 
Cũng tương tự như qui trình RT-PCR phát hiện GAV trên tôm, mẫu gốc được 
hành pha loãng 5 lần, 10 lần, 15 lần, 20 lần, 25 lần (tương ứng với các hàm 
lượng ARN là 40 ng/µl, 20 ng/µl, 13,3 ng/µl, 10 ng/µl, 8 ng/µl) để xem khả 
năng phát hiện cuả qui trình thì ta thấy 6 mẫu cũng đều cho kết quả tốt ngay 
khi pha loãng mẫu ra 25 lần. Điều này chứng tỏ qui trình có khả năng ứng 
dụng tốt. 
Hình 4.8 Kết quả chạy PCR theo qui trình RT-PCR phát hiện gen β – actin 
(Oanh, 2007) với mẫu 123 pha loãng với hàm lượng khác nhau 
Giếng M: thang đo 
Giếng 1: mẫu 123 với hàm lượng gốc 
Giếng 2: mẫu 123 với hàm lượng pha loãng 5 lần 
Giếng 3: mẫu 123 với hàm lượng pha loãng 10 lần 
Giếng 4: mẫu 123 với hàm lượng pha loãng 15 lần 
Giếng 5: mẫu 123 với hàm lượng pha loãng 20 lần 
 M 1 2 3 4 5 6 7 
216 bp 
100 bp 
500 bp 
1000 bp 
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
47 
Giếng 6: mẫu 123 với hàm lượng pha loãng 25 lần 
Giếng 7: đối chứng dương 
Giếng 8: đối chứng âm 
4.4 Thực hiện qui trình mRT-PCR phát hiện đồng thời GAV và β–actin 
Thông thường phản ứng PCR phải có các đối chứng sau: (i) đối chứng âm để 
kiểm soát trường hợp tạp nhiễm; (ii) đối chứng ADN/ARNtt cuả vật chủ để 
chắc chắn acid nucleic của mẫu cũng được khuếch đại và mồi không đặc hiệu 
với hệ gen vật chủ và (iii) đối chứng dương chứng tỏ phản ứng PCR có mạch 
khuôn đặc hiệu với mồi. Trên cơ sở qui trình RT-PCR (Cowley et al., 2000) 
phát hiện GAV trên tôm và qui trình RT-PCR phát hiện gen β – actin (Oanh, 
2007) của tôm, qui trình mRT-PCR kết hợp 2 qui trình trên được thực hiện để 
phát hiện đồng thời GAV và β-actin nhằm kiểm soát chất lượng ARN của tôm 
trong quá trình phát hiện GAV. Thành phần phản ứng mRT-PCR được trình 
bày ở bảng 4.2. 
Bảng 4.2 Thành phần hóa chất tham gia vào phản ứng khuyếch đại qui trình 
mRT-PCR phát hiện GAV và β – actin trên tôm 
Hoá chất/Dung dịch Thể tích 
Dung dịch đệm 10X 2,5 µl 
MgCl2 (50 mM) 2,5 µl 
dNTP (10mM) 0,5 µl 
Taq ADN polymerase 2UI/µl 0,25 µl 
Nước 12,25 µl 
Mồi GAV 1/2 (25pmol) 2,5 µl 
Mối β - actin F (25pmol) 1,25 µl 
Mồi β - actin R (25pmol) 1,25 µl 
Sản phẩm sao mã ngược 2 µl 
Tổng 25 µl 
Điều kiện phản ứng: 
 940C trong 1 phút 
Sau đó 940C trong 30 giây 
 580C trong 30 giây 
 720C trong 45 giây 
Lặp lại chu kì trên 35 lần 
 720C trong 7 phút 
 Giữ 200C trong 10 phút 
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
48 
Hình 4.7: Kết quả chạy PCR theo qui trình mRT-PCR phát hiện GAV và 
β – actin trên tôm 
Giếng M: thang đo 
Giếng 1: đối chứng âm 
Giếng 2: mẫu chạy theo qui trình RT-PCR (Cowley et al., 2000) 
Giếng 3: mẫu chạy theo qui trình RT-PCR phát hiện gen β – actin (Oanh, 
2007) 
Giếng 4: mẫu chạy theo qui trình mRT-PCR phát hiện GAV và β–actin tôm 
Kết quả điện di (hình 4.9) cho thấy khi chạy với qui trình mRT-PCR phát hiện 
đồng thời GAV và β–actin của tôm thì ở giếng 4 sẽ hiện 2 vạch tương ứng 
317bp (GAV) và 216bp (β–actin). Điều này cho thấy qui trình có thể ứng dụng 
để phát hiện GAV và nhằm kiểm soát chất lượng ARN của tôm trong quá trình 
phát hiện GAV thông qua gen nội sinh β-actin. Tuy nhiên vạch ADN β–actin 
trong qui trình cần được tối ưu hơn nữa thì mới đạt được kết quả mong muốn. 
4.3 Thực hiện qui trình PCR phát hiện WSSV trên tôm sú (OIE, 2006) 
Dựa trên kết quả đạt được đối với qui trình phát hiện GAV, qui trình tương tự 
đối với WSSV cũng được thực hiện. Trước tiên qui trình phát hiện WSSV 
theo OIE được tiến hành sau đó, sẽ thực hiện qui trình phát hiện đồng thời 
WSSV và β–actin. 
Để xác định khả năng ứng dụng cuả qui trình PCR theo OIE, 3 mẫu ly trích 
ADN có chất lượng tốt, cho kết quả dương tính với 3 mức độ nhiễm nhẹ (+), 
trung bình (++) và nặng (+++) được chọn để thực hiện phản ứng 
216 bp 100 bp 
500 bp 
 M 1 2 3 4 
317 bp 
1000 bp 
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu ọc tập và nghiên cứu
49 
Bảng 4.3 Hàm lượng ADN của 3 mẫu phân tích 
ST
T 
Mẫu phân 
tích 
Mức độ 
nhiễm 
Giá trị đo ở 260 
nm 
Hàm lượng ADN 
(µg/ml) 
1 68 + 0,5705 713,125
2 203 ++ 0,1387 263,5
3 4 +++ 0,1335 287
Bảng 4.4 Thành phần hóa chất tham gia vào phản ứng khuếch đại bước 1 theo 
qui trình OIE (2006) 
Hoá chất/Dung dịch Thể tích 
Dung dịch đệm 10X 5 µl 
MgCl2 (50 mM) 1,5 µl 
dNTP (10mM) 1 µl 
Taq ADN polymerase 5UI/µl 0,2 µl 
Nước 40,3 µl 
Mồi 146 F1 (100 pmol) 0,5 µl 
Mồi 146 F2 (100 pmol) 0,5 µl 
ADN khuôn 1 µl 
Tổng 49 µl 
Bảng 4.5 Thành phần hóa chất tham gia vào phản ứng khuếch đại bước 2 theo 
qui trình OIE (2006) 
Hoá chất/Dung dịch Thể tích 
Dung dịch đệm 10X 5 µl 
MgCl2 (50 mM) 1,5 µl 
dNTP (10mM) 1 µl 
Taq ADN polymerase 5UI/µl 0,2 µl 
Nước 31,3 µl 
Mồi 146 F1 (100 pmol) 0,5 µl 
Mồi 146 F2 (100 pmol) 0,5 µl 
Sản phẩm PCR bước 1 10 µl 
Tổng 50 µl 
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
50 
Hình 4.8 Kết quả chạy PCR bước 2 theo qui trình OIE (2006) 
Giếng M: thang đo 
Giếng 1: mẫu 4 
Giếng 2: mẫu 68 
Giếng 3: mẫu 203 
Giếng 4: đối chứng dương 
Giếng 5: đối chứng âm 
Kết quả cho thấy cả 3 mẫu lẫn đối chứng dương đều âm tính. Ta tiếp tục thực 
hiện lại qui trình một lần nữa cùng với 3 mẫu 4, 68, 203 cùng với mẫu đối 
chứng dương là mẫu li trích dương tính với IQ2000WSSV nhưng lần này ta 
tăng hàm lượng ADN khuôn và hàm lượng mồi lên gấp đôi 
Bảng 4.6 Thành phần hóa chất tham gia vào phản ứng khuếch đại bước 1 theo 
qui trình OIE (2006) với hàm lượng ADN khuôn và hàm lượng mồi tăng gấp 
đôi 
Hoá chất/Dung dịch Thể tích 
Dung dịch đệm 10X 5 µl 
MgCl2 (50 mM) 1,5 µl 
dNTP (10mM) 1 µl 
Taq ADN polymerase 5UI/µl 0,2 µl 
Nước 38,3 µl 
Mồi 146 F1 (100 pmol) 1 µl 
Mồi 146 F2 (100 pmol) 1 µl 
 ADN khuôn 2 µl 
Tổng 50 µl 
 5 4 3 2 1 M 
100 bp 
1000 bp 
500 bp 
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
51 
Bảng 4.7 Thành phần hóa chất tham gia vào phản ứng khuếch đại bước 2 theo 
qui trình OIE với hàm lượng ADN khuôn và hàm lượng mồi tăng gấp đôi 
Hoá chất/Dung dịch Thể tích 
Dung dịch đệm 10X 5 µl 
MgCl2 (50 mM) 1,5 µl 
dNTP (10mM) 1 µl 
Taq ADN polymerase 5UI/µl 0,2 µl 
Nước 30,3 µl 
Mồi 146 F1 (100 pmol) 1 µl 
Mồi 146 F2 (100 pmol) 1 µl 
Sản phẩm PCR bước 1 10 µl 
Tổng 50 µl 
Hình 4.9 Kết quả chạy PCR bước 2 theo qui trình OIE (2006) với hàm lượng 
khuôn và mồi tăng gấp đôi 
Giếng M: thang đo 
Giếng 1: đối chứng dương 
Giếng 2: đối chứng âm 
Giếng 3: mẫu 4 
Giếng 4: mẫu 68 
Giếng 5: mẫu 203 
Để xác định lại chất lượng ADN dùng để thực hiện qui trình PCR (OIE, 2006) 
phát hiện WSSV trên tôm sú, 38 mẫu ADN được điện di trên gel agarose 1%. 
Kết quả điện đi được trình bày ở hình 4.10. 
100 bp 
5 4 3 2 1 M
1000 bp 
500 bp Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
52 
Hình 4.10: K?t qu? ki?m tra ADN trên gel v?i agarose 1% 
 M 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19
Hình 4.10 Kết quả kiểm tra ADN trên gel 1% agarose 
Lược trên Lược dưới 
Giếng M: thang đo Giếng M: thang đo 
Giếng 1: mẫu 1484 Giếng 1: mẫu 56b +++ 
Giếng 2: mẫu 43 Giếng 2: mẫu 57b +++ 
Giếng 3: mẫu 200 Giếng 3: mẫu 89b +++ 
Giếng 4: mẫu 40 Giếng 4: mẫu 92b +++ 
Giếng 5: mẫu 148 Giếng 5: mẫu 93b +++ 
Giếng 6: mẫu 203 Giếng 6: mẫu 141 ++ 
Giếng 7: mẫu 221 Giếng 7: mẫu 142 ++ 
Giếng 8: mẫu 219 Giếng 8: mẫu 152 ++ 
Giếng 9: mẫu 195 Giếng 9: mẫu 159 ++ 
Giếng 10: mẫu 226 Giếng 10: mẫu 15A +++ 
Giếng 11: mẫu 145 Giếng 11: mẫu 15B +++ 
Giếng 12: mẫu 1855 Giếng 12: mẫu 15B ++ 
Giếng 13: mẫu 193 Giếng 13: mẫu 12B +++ 
Giếng 14: mẫu 225 Giếng 14: mẫu 12A +++ 
Giếng 15: mẫu 44 Giếng 15: mẫu 15A ++ 
Giếng 16: mẫu 218 Giếng 16: mẫu 12A ++ 
Giếng 17: mẫu 223 Giếng 17: mẫu 12B ++ 
Giếng 18: mẫu 33 Giếng 18: mẫu 37 + 
Giếng 19: mẫu 220 Giếng 19: mẫu 149 + 
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
53 
Kết quả phát hiện WSSV bằng kít IQ2000 WSSV với 3 mẫu 56b, 142 và 15A 
chỉ có mẫu 142 cho kết quả dương tính. Mẫu được chọn để chạy với qui trình 
của OIE thử với 4 hàm lượng ADN khuôn là 2 µl; 1,5 µl; 1 µl và 0,5 µl. 
Hình 4.11 Kết quả chạy PCR bước 2 mẫu 142 (với 4 hàm lượng ADN khuôn ) 
theo qui trình OIE (2006) 
Giếng M: thang đo 
Giếng 1: đối chứng âm 
Giếng 2: mẫu 142 với hàm lượng ADN khuôn là 2 µl 
Giếng 3: mẫu 142 với hàm lượng ADN khuôn là 1,5 µl 
Giếng 4: mẫu 142 với hàm lượng ADN khuôn là 1 µl 
Giếng 5: mẫu 142 với hàm lượng ADN khuôn là 0,5 µl 
Kết quả vẫn âm tính nên giải pháp tiếp theo là ly trích ADN từ 3 mẫu tôm thịt 
bị bệnh đốm trắng sử dụng dung dịch ly trích là DTAB/CTAB. Hàm lượng 
ADN ly trích được trình bày ở bảng 4.8. 
Bảng 4.8 Hàm lượng ADN cuả 3 mẫu phân tích ly trích bằng DTAB/CTAB 
STT Mẫu phân tích 
Mức độ 
nhiễm 
Giá trị đo 
260 nm 
Hàm lượng 
ADN (µg /µl) 
1 6’ + 0.521 667,625
2 7’ ++ 0.2672 334
3 8’ + 0.7006 875,75
 M 1 2 3 4 5 
1000 bp 
100 bp 
500 bp 
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
54 
Mẫu tôm thịt 6’, 7’, 8’ được chạy bằng qui trình OIE như trình bày ở bảng 4.4 
và bảng 4.5. 
Hình 4.12 Kết qủa chạy PCR bước 2 theo qui trình OIE (2006) của mẫu ly 
trích bằng DTAB/CTAB 
Giếng M: thang đo 
Giếng 1: mẫu 6’ 
Giếng 2: mẫu 7’ 
Giếng 3: mẫu 8’ 
Giếng 4: đối chứng dương 
Giếng 5: đối chứng âm 
Kết quả chỉ mẫu 6’ và 7’ là hiện vạch giống như đối chứng dương tuy nhiên 
chưa thể phát hiện vạch ở vị trí 941 bp. Kết quả trên cho thấy cần thực hiện 
các bước chuẩn hóa hàm lượng ADN, hàm lượng MgCl2 và điều kiện PCR để 
có thể tối ưu hóa qui trình. 
 5 4 3 2 1 M 
1000 bp 
500 bp 
100 bp 
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
55 
CHƯƠNG V 
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT 
5.1 Kết luận 
1. Tỉ lệ nhiễm GAV trên tôm sú giống xét nghiệm tại khoa Thủy sản là 10,7% 
và tỉ lệ nhiễm WSSV là 4,2% được xem có ảnh hưởng đến chất lượng tôm 
sú giống. 
2. Thực hiện qui trình RT-PCR phát hiện GAV theo Cowley et al. (2000), sản 
phẩm PCR cho kết quả ở 317 bp. 
3. Khả năng ứng dụng của qui trình mRT-PCR phát hiện GAV và β-actin rất 
cao, phát hiện đồng thời GAV (vị trí 317 bp) và β-actin của tôm (ở vị trí 
216 bp). 
4. Thực hiện qui trình PCR phát hiện WSSV theo OIE (2006) cho kết quả 
giống đối chứng dương tuy nhiên chưa thể phát hiện vạch ở vị trí 941 bp. 
5.2 Đề xuất 
1. Số mẫu phân tích cần nhiều hơn để có thể xác định chính xác tỉ lệ nhiễm 
GAV và WSSV trên tôm sú giống. 
2. Đã thực hiện thành công qui trình qui trình mRT-PCR phát hiện đồng thời 
GAV và β-actin. Tuy nhiên cần tối ưu hóa lại để tăng khả năng ứng dụng 
của qui trình. 
3. Cần tiến hành tối ưu hoá qui trình OIE phát hiện WSSV trên tôm để thực 
hiện qui trình mPCR phát hiện đồng thời WSSV. 
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
56 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Bui Thi Minh Dieu, H. Marks, J.J. Siebenga, R.W. Goldbach, D. 
Zuidema, T.P. Duong and J.M. Vlak. 2004. Molecular epidemiology of 
white spot syndrome virus within Vietnam. Journal of General 
Viriology 85: 3607-3618 
2. Bùi Quang Tề, 2003. Bệnh của tôm nuôi và biện pháp phòng trị. NXB 
nông nghiệp. 187 trang 
3. Bodad-reantaso, M.G., S.E. McGladdery, I. East and R.B. Subasinghe. 
2001. Asia diagnostic guide to aquatic animl disease. FAO and NACA 
4. Chanratchakool, P., D.F. Fegan and M.J. Phillips. 1999. Sumary of 
Asian national rewiews on management strategies for major disease in 
shrimp aquaculture. In: R.P.Subasinge, J.R. Phillips and M.B. Reantaso 
(Editors). The matic reweiw management stragies for major disease in 
shrimp aquaculture. Report of a workshop held in Cebu, Phippines 
from 28-30 November 1999. Page 85-90 
5. Cowley, J.A., C.M. Dimmock, C. Wongteerasypayac, V. Boonsaeng, 
S.Panyim & P.J. Walker.1999. Yellow head virus from Thailand and 
gill-associated virus from Australia are closely related but distinct 
prawn viruses. Dis Aquat Org. 36 : 153-157 
6. Cowley, J.A., C.M. Dimmock, K.M. Spann, P.J. Walker. 2000. 
Detection of Australian gill-associated virus (GAV) and lymphoid 
organ virus (LOV) of Penaeus monodon by RT-nested PCR 
amplification. Dis Aquat Org. 39: 159-167 
7. Cowley, J.A., M.R. Hall, L.C. Cadogan, K.M. Spann and P.J. Walker. 
2002. Vertical transmission of gill-associated virus (GAV) in the black 
tiger prawn Peanaeus monodon. Dis Aquat Org. 50: 95-104 
8. Corrales, H.L., C.L Watson, J Wigglesworth. 1999. Sumary of Latin 
American national rewiews on management strategies for major disease 
in shrimp aquaculture. In: R.P.Subasinge, J.R. Phillips and M.B. 
Reantaso (Editors). The matic reweiw management stragies for major 
disease in shrimp aquaculture. Report of a workshop held in Cebu, 
Phippines from 28-30 November 1999. Page 20-23 
9. Dang Thi Hoang Oanh, 2007. RNA interference in Penaeid prawns. 
PhD thesis, School of Molecular and Microbial Sciences, The 
University of Queensland, Australia. 
10. Flegel, T.W., 2004. Shrimp biology and anatomy for pathology 
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
57 
11. Graindorge, V.A.D and D. Griffith. 1999. Sumary of Latin American 
national rewiews on management strategies for major disease in shrimp 
aquaculture. In: R.P.Subasinge, J.R. Phillips and M.B. Reantaso 
(Editors). The matic reweiw management stragies for major disease in 
shrimp aquaculture. Report of a workshop held in Cebu, Phippines 
from 28-30 November 1999. Page 17-19 
12. Hà Anh. 2004. Bệnh ở tôm nuôi và đôi lời bàn. Tạp chí thuỷ sản. Số 3: 
33 – 35 
13. Helga, J. 2004. An Overview on the World Shrimp Market. In: World 
Shrimp Markets. 26-27 October 2004. Marid, Spain 
14. Helga, J. 2007. Aquacuture Trade and Price. FEAP meeting, Rom, May 
2007 
15. Herfort, A. 2004. Viral disease-Gill-associated virus disease. Aquatic 
Animal Disease to Australian: Idetification Field Guide, Australian 
Government Department of Agricultur, Fisheries and Forestry, 
Canberra. Page: 1-4 
16. Hồ Huỳnh Thùy Dương, 2003. Sinh học phân tử. NXB giáo dục. 301 
trang 
17. 
ail/dc_pi_sf_shrimp0202.htm. (Accessed on 26 July 2007) 
18.  (Accessed on 27 July 2007) 
19.  html/tintuc. (Ngày truy cập 03/02/2007 ) 
20. Hsu, H.C., C.F. Lo, S.C. Lin, K.F. Liu, S.E. Peng, Y.S. Chang, L.L. 
Chen, W.J. Liu and G.H. Kou. 1999. Studies on effective PCR 
screening strategies for white spot syndrome virus (WSSV) detection in 
Penaues monodon brooders. Dis Aquat Org. 39: 13-19 
21. Bộ Thủy sản. 2005. Kết quả thực hiện kế hoạch hằng năm của ngành 
thủy sản. Ngày 6/12/2005. 
(Ngày truy cập 27/06/2007) 
22. Khuất Hữu Thanh, 2003. Cơ sở di truyền phân tử và kỹ thuật gen. NXB 
khoa học và kỹ thuật 
23. Khanobdee K., C. Soowannayan, T.W. Felgel, S. Ubol & B. 
Withyachumnarnkul. 2002. Evidence for apoptodis correlated with 
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
58 
mortality in the giant black tier shrimp Penaeus monodon infectic with 
yellow head virus. Dis Aquat Org. 48 : 79-90 
24. Lê Văn Khoa, Nguyễn Văn Hảo và Lê Thị Lan Hương. 1999. Sumary 
of Asian national rewiews on management strategies for major disease 
in shrimp aquaculture. In: R.P.Subasinge, J.R. Phillips and M.B. 
Reantaso (Editors). The matic reweiw management stragies for major 
disease in shrimp aquaculture. Report of a workshop held in Cebu, 
Phippines from 28-30 November 1999.Page 91-94 
25. Lightner, D.V. 2003. The Penaeid Shrimp Viral Pandemic due to 
IHHNV, WSSV, and YHV: History in the American and Current 
Status. Department of Veterinary science and microbiolory University 
of Arizona, tucson, AZ 85721 USA 
26. Lo, C.F., H.C. Hsu, M.F. Tsai, C.H. Ho, S.E. Peng, G.H. Kou and D.V. 
Lighner. 1999. Specific genomic DNA fragment analaysis of different 
geographical clinical sample of shrimp white spot syndrome virus. Dis 
Aquat Org. 35: 175-185 
27. Manual of diagnostic test for aquatic anima, 2003. Yellow head 
disease. www.oie.int/eng/normes/finnual 
28. Manual of diagnostic test for aquatic animal, 2006. Yellow head 
disease. www.oie.int/eng/normes/finnual 
29. Manual of diagnostic test for aquatic animal, 2006. White spot disease. 
www.oie.int/eng/normes/finnual 
30. Mai Phương – Hà Yên, 2003. Báo động đỏ về bệnh tôm nuôi. 
 (Ngày 
truy cập 27/06/2007). 
31. Magbanua, F.O., K.T. Natividad, V.P. Migo, C.G. Alfafara, F.O. de la 
Peria, R.O. Miranda, J.D. Albaladejo, E.C.B. Nadala Jr, P.C. Loh and 
L.M. Tapay. 2000. White spot syndrome virus (WSSV) in cultured 
Penaeus monodon in the Philippines. Dis Aquat Org. 42: 77-82 
32. Nguyễn Minh Hậu. 2006. Bước đầu nghiên cứu về vi-rút gây bệnh đầu 
vàng trên tôm sú (Penaeus mondon) ở Đồng Bằng Sông Cửu Long. 
Luận văn cao học 
33. Otta, S.K., G. Shubha, B. Joseph, A. Chakraborty, I. Karunasagar and I. 
Karunasagar. 1999. polymerase chain reation (PCR) detection of white 
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
59 
spot syndrome virus (WSSV) in cultured and wild crustaceans in India. 
Dis Aquat Org. 38: 67-70 
34. Phạm Thành Hổ. 2003. Di truyền học. NXB Giáo dục .613 trang 
35. Phạm Đình Đôn. 2006. Bảo vệ môi trường trong nuôi trồng thủy sản - 
Vấn đề và giải pháp. 
20.htm. (Ngày truy cập 27/06/2007) 
36. Phan Quốc Việt, Nguyễn Hoàng Chương, Phạn Anh Tuấn, Nguyễn Văn 
Hảo, Hồ Huỳnh Thùy Dương. 2003. Phát hiện vi-rút gây bệnh đầu vàng 
bằng phương pháp RT-PCR. Tạp chí di truyền và ứng dụng. Số 2 : 1-4 
37. Phan Thi Ngoc Thuy, P.J. Walker, R.A.J. Hodgson and B.R.J. Lester. 
2003. Detection of yellow head virus (YHV) and gill-associated virus 
(GAV) on tiger shrimp (Peneaus monodon) in Vietnam. Tạp chí KHKT 
Nông Lâm Nghiệp. 4: 103-105 
38. Rajendran, K.V., K.K Vijayan, T.C. Santiago and K.M. Krol. 1999. 
Experimental host range and histopathology of white spot syndrome 
virus (WSSV) infection in shrimp, prawns, crabs and lobters from 
India. Journal of Fish Disease. 22: 183-191 
39. Spann K.M., R.A. Donaldson, J.A. Cowley, P.J. Walker. 2000. 
Differences in the susceptibility of some penaeid prawn species to gill-
associated virus (GAV) infetion. Dis. Aquat. Org. 42 : 221-225 
40. Spann K.M., J.A. Cowley, P.J. Walker and R.J.G (1997). A Yellow 
head like virus from Penaeus mondon culture in Australia. Dis. Aquat. 
Org 31: 169-179 
41. Subashinghe R.P., M.G. Bondad-Reantaso, S.E. McGladdery. 2001. 
Aquaculture development, health and wealth. In: Subashinghe R.P., P. 
Bueno, M.J. Phillip, C. Hough, S.E. McGladdery and J.R. Arthur. 
Technical proceeding of the Conference on Aquaculture in the Third 
millennnium, Bangkok, Thailand, 20-25 February 2000. NACA, 
Bangkok and FAO, Rome 
42. Thakul, P.C., F. Corsin, J.F. Turnbull, K.M. Shankar, N.V Hao, P.A. 
Padiyar, M. Madhusudhan, K. L. Morgan and C.V. Mohan. 2002. 
Estimation of prevalence of white spot syndrome virus (WSSV) by 
polymerase chain reation in Penaues monodon postlarvae at time of 
stocking in shrimp farms of karnataka, India: a population-based study. 
Dis Aquat Org. 49: 235-243 
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
60 
43. Tạp chí Thủy sản. Số 1, 2006 
44. Theo báo Bình Định. 2007. Bình Định: Toàn tỉnh có 109 ha tôm nuôi bị 
dịch bệnh. 
53246.(Ngày truy cập 27/06/2007) 
45. Theo báo Long An. Ngày 05/04/2007. Các giải pháp ngăn ngừa dịch 
bệnh trên tôm sú trong vụ tôm năm 2007 ở vùng hạ. 
ày truy 
cập 27/06/2007) 
46. Theo Lao Động, ngày 13/03/2003. Tôm chết hàng loạt, ngành thủy sản 
bó tay 
(Ngày truy cập 27/06/2007) 
47. Theo báo Hà Tĩnh, ngày 18/05/2007. Toàn tỉnh gần 60 ha tôm sú bị 
dịch bệnh 
6. (Ngày truy cập 27/06/2007) 
48. Thêm một vụ tôm sa lầy. 
(Ngày truy cập 27/06/2007) 
49. Theo khuyến ngư Kiên Giang. 2003. Một số bệnh thường gặp khi nuôi 
tôm sú 
3 
50. Toshiaki, I. 2003. Disease problems in prawn farming. 
51. Trần Thị Xô và Nguyễn Thị Lan. 2005. Cơ sở di truyền và công nghệ 
gen. Nhà xuất bản khoa học và kỹ thuật 
52. Trần Thị Tuyết Hoa. 2004. Bài giảng sinh học phân tử 
53. Trần Thị Tuyết Hoa. 2004. Bài giảng bệnh virus 
54. Bộ Thủy sản. 2006. Vai trò và vị trí của ngành Thuỷ sản trong nền kinh 
tế quốc dân. Ngày18/1/2006. 
170767. (Ngày truy cập 03/02/2007) 
55. Van Hulten, M.C.W., M. Reijns, A.M.G. Vermeesch, F. Zandbergen, 
and J.M. Vlak. 2002. Identification of VP 19 and VP 15 of white spot 
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
61 
syndrome virus (WSSV) and glycosylation status of the WSSV major 
structural protein. Journal of General Viriology 83: 257-265 
56. Vlak, J.M., J.R. Bonami, T.W. Flegel, G.H. Kou, D.V. Lightner, C.F. 
Lo, P.C. Loh, and P.J. Walker. 2002. NIMAVIRIDAE A new virus 
family infecting aquatic invertebrates. ICTV, Paris, 2002 
57. Võ Thị Thương Lan. 2006. Giáo trình sinh học phân tử tế bào và ứng 
dụng. NXB giáo dục 
58. Walker, P.J. 1999. Sumary of Asian national rewiews on management 
strategies for major disease in shrimp aquaculture. In: R.P.Subasinge, 
J.R. Phillips and M.B. Reantaso (Editors). The matic reweiw 
management stragies for major disease in shrimp aquaculture. Report of 
a workshop held in Cebu, Phippines from 28-30 November 1999. Page 
39-44 
59. Wongteerasupaya, C., W Tongchuea., V Boonsaeng., S Pamyim., A 
Tassanakajon., B Withyachumnarnkul., T.W Flegel. 1997. Detection of 
yellow head virus (YHV) of Penaeus monodon by RT-PCR 
amplification. Dis Aquat Org. 3: 181-186 
60. Wongteerasupaya, C., P. Pungchai, B. Withyachumnarnkul, V. 
Boonsaeng, S. Panyim, T.W. Flegel and P.J. Walker. 2003. High 
variation in reptitive DNA fragment length for white spot syndrome 
virus (WSSV) isolate in Thailand. Dis Aquat Org. 54: 253-257 
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
62 
PHỤ LỤC 
Nguồn gốc và kết quả phân tích GAV và WSSV trên tôm sú giống tại phòng 
xét nghiệm - Khoa Thủy sản 
Mã PTN Ngày thu Nơi Thu 
Ngày 
tuổi GAV WSSV 
1 5/2/2007 Sóc Trăng Post 12-15 - - 
2 26/2/2007 Trà Vinh Post 12-15 - - 
3 26/2/2007 Trà Vinh Post 12-15 - - 
4 26/2/2007 Trà Vinh Post 12-15 - - 
5 26/2/2007 Cà Mau Post 12-15 - - 
6 26/2/2007 Cà Mau Post 12-15 - - 
7 26/2/2007 Cà Mau Post 12-15 - - 
8 2/3/2007 Bạc Liêu Post 12-15 - - 
9 2/3/2007 Bạc Liêu Post 12-15 - - 
10 2/3/2007 Bạc Liêu Post 12-15 - - 
11 2/3/2007 Bạc Liêu Post 12-15 - - 
12 6/3/2007 Cà Mau Post 12-15 - - 
13 6/3/2007 Cà Mau Post 12-15 - - 
14 6/3/2007 Cà Mau Post 12-15 - - 
15 9/3/2007 Kiên Giang Post 12-15 - - 
16 21/3/2007 Vũng Tàu Post 12-15 - - 
17 21/3/2007 Vũng Tàu Post 12-15 + - 
18 21/3/2007 Cần Thơ Post 12-15 - - 
19 21/3/2007 Cần Thơ Post 12-15 - - 
20 21/3/2007 Cần Thơ Post 12-15 + - 
21 23/3/2007 Sóc Trăng Post 12-15 - - 
22 23/3/2007 Sóc Trăng Post 12-15 - - 
23 23/3/2007 Sóc Trăng Post 12-15 - - 
24 26/3/2007 Bạc Liêu Post 12-15 - - 
25 26/3/2007 Bạc Liêu Post 12-15 - - 
26 26/3/2007 Sóc Trăng Post 12-15 - - 
27 29/3/2007 Sóc Trăng Post 12-15 - - 
28 29/3/2007 Sóc Trăng Post 12-15 - - 
29 29/3/2007 Vũng Tàu Post 12-15 - - 
30 29/3/2007 Vũng Tàu Post 12-15 - - 
31 1/4/2007 Sóc Trăng Post 12-15 - - 
32 2/4/2007 Kiên Giang Post 12-15 + - 
33 2/4/2007 Kiên Giang Post 12-15 - - 
34 2/4/2007 Kiên Giang Post 12-15 - - 
35 2/4/2007 Kiên Giang Post 12-15 + - 
36 2/4/2007 Kiên Giang Post 12-15 + - 
37 3/4/2007 Post 12-15 
38 4/4/2007 Sóc Trăng Post 12-15 - - 
39 4/4/2007 Sóc Trăng Post 12-15 - - 
40 4/4/2007 Sóc Trăng Post 12-15 - - 
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
63 
41 5/4/2007 Sóc Trăng Post 12-15 - + 
42 5/4/2007 Bạc Liêu Post 12-15 - - 
43 5/4/2007 Bạc Liêu Post 12-15 + - 
44 5/4/2007 Bạc Liêu Post 12-15 - - 
45 9/4/2007 Sóc Trăng Post 12-15 - - 
46 9/4/2007 Sóc Trăng Post 12-15 - - 
47 9/4/2007 Sóc Trăng Post 12-15 - - 
48 9/4/2007 Sóc Trăng Post 12-15 - - 
49 9/4/2007 Sóc Trăng Post 12-15 - ++ 
50 9/4/2007 Sóc Trăng Post 12-15 - - 
51 10/4/2007 Cà Mau Post 12-15 - - 
52 10/4/2007 Cà Mau Post 12-15 - - 
53 10/4/2007 Cà Mau Post 12-15 - - 
54 10/4/2007 Cà Mau Post 12-15 - - 
55 10/4/2007 Cà Mau Post 12-15 - - 
56 10/4/2007 Cà Mau Post 12-15 - - 
57 10/4/2007 Cà Mau Post 12-15 - - 
58 11/4/2007 Công ty CP Post 12-15 - - 
59 11/4/2007 Kiên Giang Post 12-15 - - 
60 11/4/2007 Kiên Giang Post 12-15 - - 
61 11/4/2007 Kiên Giang Post 12-15 - - 
62 11/4/2007 Kiên Giang Post 12-15 - - 
63 12/4/2007 Sóc Trăng Post 12-15 - - 
64 12/4/2007 Sóc Trăng Post 12-15 + - 
65 12/4/2007 Sóc Trăng Post 12-15 - - 
66 12/4/2007 Sóc Trăng Post 12-15 + - 
67 12/4/2007 Sóc Trăng Post 12-15 - - 
68 12/4/2007 Sóc Trăng Post 12-15 - - 
69 12/4/2007 Sóc Trăng Post 12-15 - - 
70 16/04/2007 Sóc Trăng Post 12-15 - + 
71 16/04/2007 Sóc Trăng Post 12-15 - - 
72 16/04/2007 Sóc Trăng Post 12-15 - - 
73 16/04/2007 Sóc Trăng Post 12-15 - - 
74 16/04/2007 Bạc Liêu Post 12-15 - - 
75 17/04/2007 Công ty tòan cầu Post 12-15 - - 
76 17/04/2007 Công ty tòan cầu Post 12-15 - - 
77 18/4/2007 Sóc Trăng Post 12-15 - + 
78 19/4/2007 Sóc Trăng Post 12-15 - - 
79 19/4/2007 Sóc Trăng Post 12-15 - - 
80 19/4/2007 Sóc Trăng Post 12-15 - - 
81 20/4/2007 Sóc Trăng Post 12-15 - - 
82 20/4/2007 Sóc Trăng Post 12-15 - - 
83 20/4/2007 Sóc Trăng Post 12-15 - - 
84 23/4/2007 Sóc Trăng Post 12-15 - - 
85 23/4/2007 Sóc Trăng Post 12-15 - - 
86 23/4/2007 Sóc Trăng Post 12-15 - - 
87 23/4/2007 Sóc Trăng Post 12-15 - - 
88 23/4/2007 Sóc Trăng Post 12-15 - - 
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
64 
89 23/4/2007 Sóc Trăng Post 12-15 - - 
90 23/4/2007 Sóc Trăng Post 12-15 - - 
91 23/4/2007 Sóc Trăng Post 12-15 - - 
92 24/4/2007 Sóc Trăng Post 12-15 + - 
93 24/4/2007 Sóc Trăng Post 12-15 + - 
94 24/4/2007 Sóc Trăng Post 12-15 + - 
95 25/04/2007 Sóc Trăng Post 12-15 - - 
96 25/04/2007 Sóc Trăng Post 12-15 - - 
97 25/04/2007 Sóc Trăng Post 12-15 - - 
98 25/04/2007 Sóc Trăng Post 12-15 + - 
99 1/5/2007 Bạc Liêu Post 12-15 - - 
100 1/5/2007 Bạc Liêu Post 12-15 - - 
101 1/5/2007 Bạc Liêu Post 12-15 - - 
102 2/5/2007 Kiên Giang Post 12-15 - - 
103 2/5/2007 Kiên Giang Post 12-15 - - 
104 2/5/2007 Kiên Giang Post 12-15 - - 
105 2/5/2007 Trà Vinh Post 12-15 - - 
106 2/5/2007 Sóc Trăng Post 12-15 - - 
107 2/5/2007 Sóc Trăng Post 12-15 - - 
108 2/5/2007 Sóc Trăng Post 12-15 - - 
109 2/5/2007 Sóc Trăng Post 12-15 - - 
110 3/5/2007 Bạc Liêu Post 12-15 - - 
111 3/5/2007 Bạc Liêu Post 12-15 - - 
112 3/5/2007 Bạc Liêu Post 12-15 - - 
113 3/5/2007 Bạc Liêu Post 12-15 - - 
114 3/5/2007 Bạc Liêu Post 12-15 - - 
115 3/5/2007 Bạc Liêu Post 12-15 - - 
116 3/5/2007 Bạc Liêu Post 12-15 - - 
117 3/5/2007 Bạc Liêu Post 12-15 - - 
118 3/5/2007 Bến Tre Post 12-15 - - 
119 3/5/2007 Bến Tre Post 12-15 - - 
120 7/5/2007 Sóc Trăng Post 12-15 + - 
121 7/5/2007 Cà Mau Post 12-15 - - 
122 7/5/2007 Cà Mau Post 12-15 - - 
123 7/5/2007 Cà Mau Post 12-15 - - 
124 7/5/2007 Cà Mau Post 12-15 - - 
125 7/5/2007 Cà Mau Post 12-15 - - 
126 8/5/2007 Cần Thơ Post 12-15 +++ - 
127 8/5/2007 Cần Thơ Post 12-15 +++ - 
128 9/5/2007 Kiên Giang Post 12-15 - + 
129 9/5/2007 Sóc Trăng Post 12-15 - - 
130 9/5/2007 Sóc Trăng Post 12-15 - - 
131 9/5/2007 Sóc Trăng Post 12-15 - - 
132 9/5/2007 Sóc Trăng Post 12-15 - - 
133 9/5/2007 Sóc Trăng Post 12-15 - - 
134 9/5/2007 Sóc Trăng Post 12-15 - - 
135 11/5/2007 Cà Mau Post 12-15 - - 
136 11/5/2007 Cà Mau Post 12-15 - - 
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
65 
137 11/5/2007 Bạc liêu Post 12-15 - - 
138 11/5/2007 Bạc liêu Post 12-15 - - 
139 11/5/2007 Cà Mau Post 12-15 - - 
140 11/5/2007 Cà Mau Post 12-15 - - 
141 11/5/2007 Cà Mau Post 12-15 - - 
142 14/05/2007 Kiên Giang Post 12-15 - - 
143 14/05/2007 Cần Thơ Post 12-15 - - 
144 14/05/2007 Cần Thơ Post 12-15 - - 
145 14/05/2007 Cần Thơ Post 12-15 - - 
146 14/05/2007 Cần Thơ Post 12-15 - - 
147 16/05/2007 Vũng Tàu Post 12-15 - - 
148 16/05/2007 Cần Thơ Post 12-15 - - 
149 16/05/2007 Cần Thơ Post 12-15 - - 
150 16/05/2007 Cần Thơ Post 12-15 - - 
151 18/05/2007 Cà Ná Post 12-15 - - 
152 18/05/2007 Cà Ná Post 12-15 - - 
153 21/05/2007 Sóc Trăng Post 12-15 - - 
154 21/05/2007 Cần Thơ Post 12-15 - - 
155 21/05/2007 Cần Thơ Post 12-15 - - 
156 23/05/2007 Sóc Trăng Post 12-15 - - 
157 24/05/2007 Sóc Trăng Post 12-15 - - 
158 24/05/2007 Trà Vinh Post 12-15 - - 
159 25/05/2007 Trà Vinh Post 12-15 - - 
160 25/05/2007 Trà Vinh Post 12-15 - - 
161 28/05/2007 Cà Mau Post 12-15 + + 
162 28/05/2007 Cà Mau Post 12-15 ++ ++ 
163 29/05/2007 Trà Vinh Post 12-15 - - 
164 29/05/2007 Trà Vinh Post 12-15 - - 
165 29/05/2007 Trà Vinh Post 12-15 - - 
166 30/05/2007 Cà Mau Post 12-15 - - 
167 30/05/2007 Cà Mau Post 12-15 - - 
168 30/05/2007 Cà Mau Post 12-15 - - 
169 31/05/2007 Trà Vinh Post 12-15 + - 
(+) Mức độ nhiễm nhẹ 
(++) Mức độ nhiễm trung bình 
(+++) Mức độ nhiễm nặng 
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
 lv_tv_tien_4138.pdf lv_tv_tien_4138.pdf