Kết quả kích thích cá Trê vàng ñực sinh sản dưới tác dụng của HCG + 
não thuỳ cũng khá cao, cao nhất ở liều lượng 500 UI+1,5 mg não (tỷ lệ 
thụ tinh là 90,67%). Cao hơn tỷ lệ thụ tinh khi sử dụng kích tố HCG ñơn 
thuần, chúng tỏ não thuỳ có tác dụng kích thích quatrình tạo tinh ở cá 
Trê vàng ñực và cho kết quả thụ tinh tinh cao khi kết hợp với HCG
                
              
                                            
                                
            
 
            
                 50 trang
50 trang | 
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 4920 | Lượt tải: 1 
              
            Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Ảnh hưởng của kích dục tố lên quá trình sinh sản cá trê vàng đực (Clarias Macrocephalus), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
phương và 1 lồi cá Trê nhập nội: 
- Clarias macrocephalus - Phổ biến ở Nam Bộ 
- Clarias batrachus - Phổ biến ở Nam Bộ 
- Clarias fuscus - Phổ biến ở Bắc Bộ 
- Clarias gariepinus - Nhập nội vào miền Nam 
Clarias gariepinus được nhập vào miền Nam từ Trung Phi chuyển qua Pháp 
sang Sài Gịn tháng 1/1975 tại trại Dưỡng ngư Thủ ðức (Nguyễn Văn Hạo, 
Trần Thị Thu Hương, Nguyễn Thị Lài, 1976; Dương Thúy Yên, Vũ Ngọc Út, 
1991). 
Theo Nguyễn Tường Anh (2005) cĩ thể phân biệt 3 lồi cá Trê ở Nam bộ qua 
hình thái bên ngồi. ðặc điểm phân biệt giữa các lồi cá Trê dựa vào gốc 
xương chẩm: cá Trê vàng (Clarias macrocophalus) gốc xương chẫm cĩ hình 
cánh cung, cá Trê trắng (Clarias batrachus) gốc xương chẫm hình chữ V, cá 
Trê phi (Clarias gariepinus) gốc xương chẫm hình chữ M. (Hình 2.1) 
Hình 2.1.Phân biệt cá Trê vàng, Trê trắng và Trê phi theo hình thái xương 
chẩm. 
(1): Trê vàng (2): Trê trắng (3): Trê phi (Theo Nguyễn Tường Anh, 2005) 
Ngồi ra ở gốc vi đuơi cá Trê vàng cĩ một vạch thẳng đứng mà các lồi cá Trê 
khác khơng cĩ (Theo Từ Thanh Dung, Trần Thị Thanh Hiền, 1994). 
 4 
Theo hệ thống phân loại của T.S. Rass và G.T. Lindberg,1972, cá Trê vàng 
thuộc: 
Ngành Chordata 
 Lớp Actinopteryqii 
 Bộ Siluriformes 
 Họ Clariidae 
 Giống Clarias 
 Lồi Clarias macrocophalus Gunther,1864 
Trong các lồi cá Trê trên thì cá Trê vàng (Clarias macrocophalus) được nuơi 
khá phổ biến ở ðBSCL và đây là đối tượng xuất khẩu cĩ giá trị cao. Cá Trê 
vàng phân bố phổ biến ở miền Nam Việt Nam, Malaisia, Thái Lan,…Sự phân 
bố rộng như thế chứng tỏ cá Trê là lồi dễ nuơi, cĩ khả năng thích nghi cao. 
2.2. Sơ lược về đặc điểm sinh học của cá Trê vàng 
Cá Trê nĩi chung là những lồi sống đáy, thích nơi tối tăm bụi rậm nên râu rất 
phát triển để tìm mồi, đầu dẹp cứng để chui rút dưới bùn. Cá Trê sống được ở 
các mơi trường chật hẹp, dơ bẩn, hàm lượng oxy hịa tan thấp, thậm chí bằng 0 
(Togsanga và ctv, 19630; Dương Thúy Yên-Vũ Ngọc Út,1991). 
Cá Trê sống trong bùn ẩm, ao cạn trong khoảng thời gian khá lâu nhờ cĩ cơ 
quan hơ hấp phụ ( cịn gọi là” hoa khế”) ((Smith, 1945) & (Sandon, 1950), 
Dương Thúy Yên-Vũ Ngọc Út,1991). Cá chịu được nhiệt độ nước từ 8 – 39.50 
C, pH từ 3.5 – 9.5, độ muối dưới 16%o (Nguyễn Duy Khốt, 2004). 
Là lồi ăn tạp thiên về động vật ( Goss, 1963; Dương Thúy Yên- Vũ Ngọc Út, 
1991). Cá sau khi nở dinh dưỡng hồn tồn bằng nỗn hồn từ 1- 2 ngày 
(Phạm Văn Khánh, Lý Thị Thanh Loan, 2004). Giai đoạn cá hương, cá giống 
thức ăn chủ yếu là Daphnia, Copepoda,… Ngồi ra trong dạ dày cịn xuất hiện 
một số giống lồi thực vật phù du với lượng rất nhỏ (Lê Thị Kim Hoa, 1981; 
Dương Thúy Yên- Vũ Ngọc Út, 1991). Cá trưởng thành cĩ tính ăn thịt nhất là 
thức ăn thối rữa (Blache, 1964; Dương Thúy Yên- Vũ Ngọc Út , 1991). Ngồi 
ra, cá Trê cịn cĩ thể sử dụng các loại thức ăn nhân tạo như: thức ăn chế biến, 
bột bắp, bột cá, phụ phẩm của nhà bếp,… 
Chúng thường hoạt động, bơi lội, ăn mạnh vào chiều tối hoặc ban đêm vào lúc 
trời gần sáng (Phạm Văn Khánh, Lý Thị Thanh Loan, 2004). 
Cá cĩ kích cở nhỏ, tốc độ lớn trung bình. Giai đoạn cá hương, cá giống thì lớn 
nhanh về chiều dài, sau đĩ từ cỡ 15cm trở đi tăng trọng nhanh hơn. Cá 1 năm 
 5 
tuổi trong tự nhiên cĩ trọng lượng trung bình 400-500 gam/con (Phạm Văn 
Khánh, Lý Thị Thanh Loan, 2004). 
Trong các lồi cá Trê nuơi hiện nay ở ðBSCL, cá Trê phi cĩ sức lớn nhanh 
nhất, trọng lượng lớn nhất, kế đĩ là cá Trê lai rồi đến cá Trê vàng. Sức lớn của 
cá phụ thuộc vào mật độ cá thả nuơi, số lượng và chất lượng thức ăn, điều kiện 
ao nuơi (Từ Thanh Dung, Trần Thị Thanh Hiền, 1994). 
Cá Trê vàng ngồi tự nhiên 1 năm tuổi thì thành thục. Vào mùa sinh sản, cá bố 
mẹ tu sửa các hang ở các ao hồ, ruộng, cá đẻ trên những cánh đồng cĩ nước, 
con cái đào hang trịn nhỏ, rộng 30cm, sâu 5 -8cm. Gần đến ngày sinh sản 
chúng ve vãn nhau ở các khúc sơng, đoạn kênh. Con đực và con cái quấn quýt 
bên nhau hàng chục giờ (30-40 giờ), lúc đầu trứng chưa được đẻ ra. Quá trình 
sinh sản kéo dài trên 20 giờ. Trong suốt quá trình giao phối, con cái đẩy phần 
đầu của nĩ tỳ vào giữa của cơ thể con đực, ép lỗ sinh dục của nĩ thành hình 
chữ U. Trong suốt thời gian này chúng làm tổ và khơng bị tổn hại bởi các lồi 
cá khác. Cá cĩ tập tính đẻ trứng, bảo vệ trứng và con. Trứng được đẻ ra trên 
nền đất và dính nguyên ở đĩ. Ở chổ nước nơng, cá đẻ trứng dính vào cây cỏ 
thủy sinh. Trứng cá cĩ màu vàng nâu. Cá thường đẻ vào đêm rộ nhất vào lúc 
gần sáng, sau những cơn mưa rào, sau khi đẻ con đực giữ tổ con cái nằm gần 
đấy (Huỳnh Kim Hường, 2005). 
Trong ao do được chăm sĩc tốt nên cĩ thể đẻ được nhiều lần trong năm từ 
tháng 3-11dương lịch. Thời gian nuơi vỗ cá Trê vàng tốt nhất từ tháng 2-5, lúc 
này cá cĩ hệ số thành thục cao nhất. Hệ số thành thục của cá Trê đạt cực đại từ 
tháng 5-7 (Từ Thanh Dung, Trần Thị Thanh Hiền, 1994). Nếu được nuơi vỗ 
tốt sức sinh sản tối đa của cá Trê vàng là 50.000-70.000 trứng/kg cá cái. 
Thơng thường sức sinh sản cá Trê từ 30.000-50.000 trứng/kg cá cái. . 
Cĩ thể dùng kích dục tố hoặc các chất kích tố sinh sản như HCG, LH_RHa và 
não thùy cá để kích thích rụng trứng. ðể tăng hiệu quả sinh sản, thường tiêm 2 
lần, liều tiêm sơ bộ với lượng bằng 1/3 lần tổng liều lượng và 2/3 cho lần tiêm 
quyết định, liều quyết định tiêm sau liều sơ bộ 7-8 giờ. Thuốc được tiêm vào 
cơ lưng hoặc xoang bụng của cá (Phạm Văn Khánh, Lý Thị Thanh Loan, 
2004). 
Theo Phạm Báu (1984) nuơi vỗ cá bố mẹ bằng thức ăn tổng hợp cĩ bổ sung 
thêm ĩc vặn đập nhỏ nuơi với mật độ 100 con/ m2 , tỷ lệ thành thục đạt 90%. 
Nếu được nuơi vỗ tốt sức sinh sản tương đối của cá Trê vàng là 50 000–70 000 
trứng/kg cá cái, thời gian tái phát 1.5 – 2 tháng (Nguyễn Văn Kiểm, 2005). 
 6 
Hệ số thành thục của cá Trê đạt cực đại từ tháng 5 - 7. Tần số xuất hiện ở giai 
đoạn IV cao nhất ở 2 tháng này. Chứng tỏ đây là thời điểm sinh sản tập trung 
của cá ( Lê Ngọc Diện, 1980; Trần Thị Hồng, 1981; Dương Thúy Yên, Vũ 
Ngoc Út, 1991). 
Kết quả nhiên cứu của nhiều tác giả cho thấy ở đầu vụ sinh sản của cá nếu sử 
dụng đơn thuần HCG thì hiệu quả khơng cao, nhưng nếu kết hợp với não thùy 
tỷ lệ rụng trứng và đẻ trứng của cá tăng lên 10-15%. Khi nghiên cứu tác dụng 
tương hổ giữa chất chiết của não thùy với HCG đã xác lập được hoạt tính 1 mg 
não thùy tương đương với 500UI HCG nguyên chất (Nguyễn Văn Kiểm, 
2000). 
Ở các lồi cá Trê thì con đực thành thục cĩ gai sinh dục (lồi hẳn ra ngồi và 
cĩ đầu nhọn), tập tính hung hăng hơn( Nguyễn Tường Anh, 2005). 
Cá Trê cái thành thục tốt thường cĩ bụng to, mỏng, mềm, lỗ sinh dục cá Trê 
cái hình trịn hơi cương nhưng khơng dài và nhọn. Cĩ thể tiết ra trứng khi nặn 
nhẹ ở vùng bụng gần lỗ sinh dục. ( Nguyễn Tường Anh, 2005). 
Hình 2.2. Phân biệt đực cái ở cá trê: cá đực bên trái cĩ đoạn cuối của ống dẫn 
tinh hình gai nhọn (Nguyễn Tường Anh, 2005). 
Ở tất cả các lồi cá Trê hiện cĩ ở nước ta, cơ quan sinh dục ngồi của con đực 
và con cái cĩ sự khác biệt về hình thái tương đối rõ. Phần cuối của ống dẫn 
niệu sinh dục của cá đực phía ngồi thân giống như gai nhọn. Ở cá cái lỗ sinh 
dục hình trịn ( Nguyễn Tường Anh, 2005).. 
2.3. Tình hình nghiên cứu cá Trê vàng trong nước và trên thế giới 
2.3.1.Trên thế giới 
 7 
Trong các lồi cá nuơi nước ngọt và nước lợ trên thế giới, các lồi cá da trơn 
đứng thứ năm về sản lượng hàng năm, khoảng 350.000 tấn, với nhiều hình 
thức nuơi khác nhau như nuơi đơn, nuơi ghép hoặc nuơi xen canh với trồng 
lúa và các vật nuơi khác. Mặc dù cĩ tới hơn 2.600 lồi nhưng chỉ cĩ 3 họ đang 
được nuơi phổ biến, đĩ là họ cá Nheo Mỹ (Ictaluridae), họ cá Trê (Clariidae) 
và họ cá Tra (Pangasidae), (Huỳnh Kim Hường, 2005). 
Ở Thái Lan, cá Trê vàng và cá Trê trắng là 2 lồi được nuơi phổ biến, chúng 
phân bố rộng ở các vùng nước ngọt và là thực phẩm phổ biến, cĩ giá trị trên 
thị trường. Nuơi cá Trê hàng năm cho thu nhập cao hơn các lồi khác (Huỳnh 
Kim Hường, 2005). 
2.3.2.Trong nước 
Trong những năm gần đây, phong trào nuơi ca Trê đã phát triển mạnh ở một 
số địa phương ở miền Nam mà đặc biệt là ðBSCL nhưng cá Trê được nuơi 
phổ biến là cá Trê lai (con lai giữa cá Trê vàng cái với cá trê phi đực). Việc 
nuơi cá Trê lai đem lại thu nhập đáng kể cho gia đình. 
Cá Trê nĩi chung cĩ khả năng thích ứng cao ao nuơi vỗ khơng địi hỏi các 
điều kiện kỹ thuật một cách nghiêm ngặt. Qua thực tế ợ ðBSCL cho thấy ao 
nuơi vỗ cĩ diện tích rất nhỏ cĩ diện tích từ vài chục đến vài trăm mét vuơng 
cá đều thành thục tốt. Nhưng ao nuơi vỗ cá Trê cần cĩ bờ chắn chắn, khơng 
được vị rỉ, khơng cĩ lỗ mội. mực nước ao từ 0.5-1m. Cá dùng để nuơi vỗ cĩ 
đủ 12 tháng tuổi, trong lượng trung bình 150-200g trở lên. 
Kết quả nuơi vỗ cá Trê ở trường ðHCT cho thấy với thức ăn hàm lượng 
protein là 35%, cho ăn 4-5% trọng lượng thân thì sau khoảng 60 ngày nuơi vỗ 
cá cĩ thể tham gia sinh sản. Khối lượng trung bình cĩ thể tham gia sinh sản 
của cá Trê vàng là 250-300 g và 350-400 g đối với cá Trê trắng (Nguyễn Văn 
Kiểm, 2002; Huỳnh Kim Hường, 2005) 
ðã cĩ một số nghiên cứu thành cơng khi cho cá Trê đẻ tự nhiên trong ao và 
kích tố (DOCA; LH; HCG, não thùy nhĩm cá chép) kích thích cá đẻ. Thời 
gian phát triển phơi 24-26h, ở nhiệt độ 26-280C (Lê Thanh Hùng va ctv, 1994; 
Nguyễn Tường Anh và ctv,1980; Trương Chí Học, 1998; ðược trích dẫn bởi 
Nguyễn Văn Kiểm, 2004; Huỳnh Kim Hường, 2005). 
Vào khoảng năm 1982-1987 ở thành phố Hồ Chí Minh và một số tỉnh ðBSCL 
đã sản xuất ra một lượng cá Trê phi giống khá lớn đủ cung cấp cho người nuơi 
và việc nuơi cá Trê phi đã đem lại nguồn thu đáng kể cho người nuơi cá.Do sự 
cĩ mặt của cá Trê phi ở các tỉnh Nam bộ mà từ đĩ biện pháp kỹ thuật lai tạo 
 8 
giữa Trê phi với Trê vàng ra đời. Vấn đề lai tạo giữa cá Trê phi với Trê vàng 
đã thu được những kết quả đáng khích lệ (Nguyễn Văn Kiểm và ctv, 1999) 
2.4. Sơ lược một số hoạt chất gây chín và rụng trứng ở cá 
2.4.1.HCG (Human chorionic Gonadotropine) 
Cĩ tên tiếng Việt là kích dục tố màn đệm hoặc kích dục tố nhau thai, được 
Zondec và Aschheim phát hiện từ năm 1927 trong nước tiểu phụ nữ cĩ thai 2-
4 tháng, là một polypeptide cĩ trọng lượng phân tử 36.000 ( Nguyễn Tường 
Anh, 1999). 
Ngày nay, HCG là loại kích dục tố được dung cĩ hiệu quả cho nhiều lồi cá 
nhất. Ngồi các lồi cá Mè, các lồi cá Trê, HCG cịn cĩ tác dụng gây rụng 
trứng cho nhiều lồi cá khác ở nước ta như cá Tra, cá Bống, cá Basa, cá 
Vàng,…Ở nước ngồi, HCG cịn được dung cho cá Chình (Yamamoto, 
Nagahama, 1973), cá Vược vằn (Stevens, 1967),…ðặc biệt là sự thành cơng 
của Morozova từ năm 1936 trên cá Perca fluviatilis bằng nước tiểu phụ nữ cĩ 
thai (Nguyễn Tường Anh,1999; Nguyễn Huấn , 2007) 
HCG trên con đực cĩ tác dụng như ICSH (interstitial cell stimulating 
hormone) nĩ cĩ tác dụng kích thích tế bào kẽ leydig trong tinh hồn tiết ra 
hormone sinh dục đực và kích thích quá trình tạo tinh cũng như hoạt tính của 
các tế bào dinh dưỡng sertoli bên trong ống sinh tinh ( Nguyễn Tường Anh, 
1999; Nguyễn Huấn, 2007) 
2.4.2.Não thùy thể 
Hiện nay , não thùy của cá được sử dụng dưới hai dạng não tươi và não khơ. 
ðây là loại kích dục tố được sử dụng phổ biến và sử dụng trên nhiều lồi cá. 
Hoạt tính của não thùy cao nhất khi cá cĩ tuyến sinh dục thành thục, tức là khả 
năng gây chin và rụng trứng cao nhất (Nguyễn Tường Anh, 1999; Nguyễn 
Huấn, 2007), việc tiêm não thùy cho cá bố mẹ các lồi tham gia sinh sản tùy 
thuộc vào nhiều yếu tố, mà quyết định liều lượng khác nhau như: chất lượng 
hoạt tính của não thùy, đặc tính nhạy cảm của lồi , tình trạng thành thục của 
cá bố mẹ khi được tiêm, nhiệt độ nước các điều kiện khác của mơi trường 
chứa cá sau khi được tiêm thuốc kích thích ( Nguyễn Tường Anh, 1999; 
Nguyễn Huấn, 2007) 
2.4.3.LHRH-a (Lutenizing Hormon- Releasing Hormon analog) 
Trong nghề nuơi cá người ta thường dùng mGnRH-A (hay cịn gọi là LHRH-a 
là chất tương tự GnRH-A của động vật cĩ vú) và sGnRH-A (chất tương tự 
GnRH của cá hồi) và một chất kháng dopamine (Nguyễn Tường Anh, 
 9 
1999).Trên cá đối người ta cấy hỗn hợp testostoron (T) và LHRH-a và thất cĩ 
sự lớn lên của nỗn bào (Kelley và ctv,1987). Trên cá măng biển cấy LHRH-a 
(200µg) và methytestosteron (MT)(0,25mg) đã làm tăng tỷ lệ cá cái thành thục 
(85%) so với đối chứng (3,3%)(Tamru và ctv,1988). Ở cá rơ đồng theo Phạm 
Ngọc Khánh liều từ 80-100 µg/ kg cá cái dung kèm với Domperidom (Dom) 
cĩ thời gian hiệu ứng là 10-12 giờ (được trích dẫn bởi Trần Thị Phương Lan, 
2008) 
2.5. Cơ chế quá trình chín và rụng trứng 
Theo Nguyễn Tường Anh (1999) tiếp theo sự chín hoặc trong thời gian chín, 
nhiều mối liên kết giữa nỗn hồng và nang trứng bị đứt ra được coi là sự tách 
nang (follicular separation). Tiếp sau sự tách nang một lổ hỏng rất rõ được 
hình thành trên nang trứng, qua đĩ nỗn hồng thốt ra ngồi gọi là sự vỡ 
nang (follicular rupture). Rụng trứng là quá trình màng folicule bị vỡ ra, trứng 
rơi vào xoang buồng trứng và ở trạng thái lưu động. Quá trình rụng trứng chỉ 
xảy ra trong thời gian ngắn và phụ thuộc vào nhiều yếu tố mơi trường khác 
nhau, đặc biệt là nhiệt độ. Khi quá trình rụng trứng xảy ra, hoạt động nội tiết 
được tăng cường và cĩ sự tham gia của nhiều hormone vào quá trình này 
(Nguyễn Tường Anh, 1999) 
Dưới sự điều khiển của thần kinh trung ươn, hai loại kích dục tố FSH, LH làm 
cho lớp trong cùng của tế bào nang trứng thành thục thêm một bước, thay đổi 
hình thái và tiết ra nỗn tố foliculin. Nỗn tố này thẩm thấu từ trong ra ngồi 
tế bào để kích thích bạch cầu tiết ra men phân hủy màng folicul tạo thành chất 
dịch. Chất dịch này thẩm thấu ngược trở lại nang trứng kết quả là các tế bào 
tăng nhanh về kích thước. Quá trình này cứ diễn ra như vậy cho tới khi một 
thời điểm nào đĩ của màng follicul cĩ độ bền kém nhất bị phá vỡ trứng thốt 
khỏi màng follicul rơi vào xoang buồng trứng, quá trình rụng trứng kết thúc. 
Sự thành thục của tế bào trứng và màng follicul hồn tồn độc lập nhau nhưng 
phải được tiến hành đồng thời , nhịp nhàng. Nếu hai quá trình này xảy ra 
khơng đồng thời sẽ dẫn tới màng follicul vỡ và thải trứng quá sớm , trong khi 
đĩ tế bào trứng chưa chuẩn bị sẳn sàng để đĩn nhận sự thụ tinh hoặc màng 
follicul chưa vỡ nhưng trứng đã chín và đến khi thốt ra khỏi màng follicul 
một số trứng đã chết khơng cịn khả năng thụ tinh (Nguyễn Tường Anh, 1999). 
Thụ tinh nhân tạo là dựa vào đặc tính sinh lý của trứng và tinh trùng đã thành 
thục, thực hiện những biện pháp kỹ thuật thích hợp làm cho chúng kịp thời 
gặp nhau để hồn thành tác dụng thụ tinh. Nguyên lý cơ bản của việc kích 
thích sinh sản nhân tạo chính là dựa vào những nguyên lý chung về sinh vật 
học trong quá trình sinh sản tự nhiên của các lồi cá. Trong điều kiện nuơi 
 10
nhốt trong ao, lồng…, nhiều lồi cá nuơi khơng cĩ đủ điều kiện sinh thái làm 
thỏa mãn những yêu cầu về sinh sản của cá bố mẹ, nên phải dùng phương 
pháp nhân tạo, nghĩa là tiêm các chất kích thích tuyến sinh dục vào cơ thể để 
một mặt thay thế một phần hoạt động nội tiết của não thùy thể, mặt khác thúc 
đẩy hoạt động nội tiết của bản thân tuyến yên, kích thích cá bố mẹ sinh sản 
trứng, phĩng tinh. Theo Chung Lân (1969) trong sinh sản nhân tạo, điều kiện 
sinh thái cũng cần được xem trọng, việc kích thích sinh sản chỉ cĩ tác dụng 
giảm bớt một phần yêu cầu về điều kiện sinh thái sinh sản của. 
 11
CHƯƠNG 3 
VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
3.1. Vật liệu nghiên cứu 
 - Cá Trê vàng bố mẹ: được mua tại các chợ ở Cần Thơ. Những cá cái thành 
thục phải cĩ bụng to mềm, lổ sinh dục màu hồng và cĩ hình vành khăn. Tế bào 
trứng cĩ đường kính từ 1,1-1,2mm màu nâu vàng sáng, rời. Tỷ lệ trứng phân 
cực ≥ 70-80%. Ngoại hình cá đực: thon, gai sinh dục dài, nhọn và cĩ màu 
hồng ở mút gai sinh dục. 
- Khung lưới ấp trứng 
- Bể giữ cá 
- Hệ thống cấp thốt nước 
- Hormon sử dụng trong thí nghiệm: HCG, não thuỳ thể họ cá chép và LH-
Rha và Motilium. 
- Nhiệt kế rượu (0-100oC) 
- Các các vậy liệu khác 
3.2. Phương pháp nghiên cứu 
3.2.1.Thời gian và địa điểm thực hiện 
Thời gian thực hiện: Từ tháng 03/2008 đến tháng 06/2009 
Ðịa điểm thực hiện: Trại cá thực nghiệm trường ðại học Cần Thơ 
3.2.2. Thử nghiệm kích thích sinh sản cá Trê vàng đực dưới tác dụng của 
các loại kích dục tố khác nhau. 
3.2.2.1. Kích thích cá Trê sinh sản với HCG 
Thí nghiệm được thực hiện với 3 nghiệm thức, với các liều lượng HCG khác 
nhau cho cá đực: 600, 800, 1.000 UI/kg. Trong thí nghiệm 1 cá cái chỉ sử dụng 
duy nhất một liều lượng HCG ở mức 3.000 UI/kg. 
Cá đực được tiêm trước cá cái 6 giờ. Tất cả các nghiệm thức thí nghiệm đều 
được thực hiện với 2 đến 3 lần lặp lại. Thí nghiệm được bố trí 2 đợt, thời điểm 
bố trí thí nghiệm khác nhau 
 12
Bảng 3.1 Liều lượng HCG dùng trong thí nghiệm 
 HCG (UI/kg cá) 
Giới tính 
NT1 NT2 NT3 NT ðC 
ðực 600 800 1000 0 
Cái 3000 
Chọn cá cái cho sinh sản trứng cĩ độ đồng đều cao, cá khỏe mạnh, màu sắc 
bĩng mượt, lổ sinh dục ửng hồng. Cá đực chọn cho sinh sản khỏe mạnh, màu 
sắc bĩng mượt. Lơ đối chứng cho thí nghiệm 1 là khơng tiêm kích dục tố cho 
cá đực. 
3.2.2.2. Kích thích cá Trê sinh sản với HCG kết hợp với não thùy 
Bố trí thí nghiệm 2 với 3 nghiệm thức. Trong đĩ liều lượng não thùy ở mỗi 
nghiệm thức khác nhau cho cá đực: 1, 1.5, 2 mg/kg cá, liều lượng HCG như 
nhau là 500 UI/kg. Ở 3 nghiệm thức cá cái chỉ sử dụng một liều lượng duy 
nhất là 2.500 UI HCG/kg và 4 mg não thùy/ kg. 
Áp dụng phương pháp tiêm 2 lần cho cả cá đực và cá cái. ðối với cá đực lần 1 
tiêm não thùy với liều lượng trên , sau 6 giờ thì tiêm lần 2 dùng HCG với liều 
lượng như trên. ðối với cá cái lần 1 cũng tiêm não với liều lượng như trên và 
tiêm cùng thời gian tiêm lần 2 của cá đực, lần 2 tiêm HCG và được tiêm sau 6 
giờ so với lần 1. Lơ đối chúng cho thí nghiệm 2 khộng tiêm kích dục tố cho 
cá đực. 
Tất cả các nghiệm thức thí nghiệm đều được thực hiện với 2 đến 3 lần lặp lại. 
Thí nghiệm được bố trí 2 đợt, thời diểm bố trí thí nghiệm khác nhau. 
Bảng 3.2. Liều lượng HCG+ não thuỳ dùng trong thí nghiệm 
 HCG (UI/kg cá)+não thùy (mg/kg) 
Giới tính 
NT1 NT2 NT3 NT ðC 
ðực 500UI+1.0 mg 500UI+1.5mg 500UI+2.0mg 0 
Cái 2.500 UI/kg + 4 mg/kg 
3.2.2.3. Kích thích cá Trê sinh sản với LHRH-a + Motilium 
Thí nghiệm 3 sử dụng kích dục tố LHRH-a với liều lượng như nhau cho cá cái 
ở 3 nghiệm thức là (100 µg LHRH-a + 10 mg Motilium )/kg. Cá đực được 
 13
tiêm với liều khác nhau : 20 µg + Motilium, 30 µg + Motilium, 40 µg + 
Motilium /kg cá cho 3 nghiệm thức. Lơ đối chúng cho thí nghiệm khộng tiêm 
kích dục tố cho cá đực. 
Tất cả các nghiệm thức thí nghiệm đều được thực hiện với 2 đến 3 lần lặp lại. 
Thí nghiệm được bố trí 2 đợt, thời diểm bố trí thí nghiệm khác nhau. 
 Bảng 3.3. Liều lượng LHRH-a + Motilium dùng trong thí nghiệm 
 LHRH-a + DOM (µg + Motilium /kg cá) 
Giới tính 
NT1 NT2 NT3 NT ðC 
ðực 20 30 40 0 
Cái 100 
3.2.3. Kỹ thuật sinh sản nhân tạo 
Hình3.1. Cá Trê vàng bố mẹ 
Cá Trê vàng cái 
Cá Trê vàng đực 
 14
3.2.3.1.ðối với cá cái 
Sau khi cá cái nhận 1 liều lượng nhất định chất kích thích, sau khoảng 14-18 
giờ cá sẽ rụng trứng. Trứng được vuốt ra và trộn đều với dung dịch nước muối 
sinh lý cĩ chứa tinh trùng 
3.2.3.2.ðối với cá đực 
Trước khi cắt và nghiền tuyến sinh dục đực thì tuyến sinh dục đực phải được 
quan sát mơ tả kỹ về mặt hình thái và so sánh với đặc điểm của nĩ trước khi 
tiêm chất kích thích. 
a) a) 
a) b) 
Hình 3.2. Cơ quan sinh dục cá cái a) và cá đực b) 
3.2.3.3.Gieo tinh nhân tạo 
Sử dụng phương pháp gieo tinh bán khơ. ðể thụ tinh nhân tạo đạt kết quả cao 
điều quan trọng là phải xác định đúng thời điểm rụng trứng. Dấu hiệu nhận 
biết cá bắt đầu rụng trứng là khi lật bụng cá lên , ép nhẹ vùng bụng dưới, thấy 
trứng chảy ra dễ dàng. Sau khi kiểm tra thấy cá cái rụng trứng hồn tồn, bắt 
đầu chuẩn bị gieo tinh. 
ðầu tiên giải phẫu cá đực thu buồng tinh, lau sạch và khơ buồng tinh rồi cho 
vào cối sứ. 
Hình 3.3.Giải phẩu cá đực 
Buồng tinh cá đực 
Buồng tinh cá đực (tinh sào) 
Gai sinh dục Lỗ sinh dục 
 15
Sau đĩ, vuốt trứng cá cái vào thau nhựa đã lau sạch và khơ. Trung bình buồng 
tinh của cá đực nặng 50g cĩ khả năng thụ tinh 300-400g trứng. Sau khi vuốt 
trứng xong, cân tổng trọng lượng trứng đã vuốt để tính sức sinh sản của cá 
Hình 3.4. Vuốt trứng cá cái 
Sau đĩ, dùng kéo cắt nhuyễn buồng tinh rồi cho 20-30mL nước cất vào cối sứ 
chứa tinh dịch và ngay tức khắc đổ tinh dịch vào thau trứng. Dùng lơng gia 
cầm khuấy đảo đều và liên tục trong khoảng 1 phút 
Hình 3.5. Nghiền nhuyễn buồng tinh và cho nước muối sinh lý vào 
Sau khi gieo tinh 6-7 giờ, tiến hành xác định tỷ lệ thụ tinh. 
3.2.3.4.Ấp trứng 
Ở đây khung lưới được chọn làm giá thể ấp vì nĩ cĩ các ưu điểm sau: 
+ Mặt thống rộng, ấp được mật độ cao, ta dể rãi trứng đều, cung cấp đầy đủ 
oxy cho trứng 
+ Khung lưới cĩ tác dụng như giá đỡ, nên trứng ít bị rơi vãi xuống bể ấp 
Buồng trứng cá 
Trê vàng 
Trứng cá Trê 
vàng 
 16
+ Khi trứng nở, cá con rơi xuống bể, cịn trứng ung vẫn giữ ở lại trên khung. 
Hạn chế tình trạng trứng ung rớt lẫn với cá bột, hạn chế nấm thủy mỵ phát 
triển lan tràn gây hại cho cá. Giữ mơi trường ấp sạch. 
+ Ấp bằng khung lưới thao tác thuận tiện, nhanh gọn, đơn giản,… 
Trứng sau khi thụ tinh 1-2 phút được rãi đều lên mặt khung lưới đã thả trong 
bể cĩ chứa nước sạch và cĩ sục khí. 
3.2.4. So sánh các chỉ tiêu sinh sản 
- Tỷ lệ rụng trứng 
- Thời gian hiệu ứng 
 Tính từ lúc tiêm kích thích tố lần 2 đến khi cá bắt đầu rụng trứng 
- Sức sinh sản tương đối: ΣA: số trứng thu, 
∑
∑
=
M
A
S ΣM: Khối lượng cá cái (kg) 
 S: sức sinh sản tương đối 
- Tỷ lệ thụ tinh (F(%)) 
- Tỷ lệ nở (TLN(%)) 
Thời gian nở (giờ) được tính từ lúc trứng rụng cho đến khi nở trên 30 % số 
trứng thụ tinh 
- Tỷ lệ dị hình (TLDH(%)) 
- Quá trình phát triển phơi 
Ngay sau khi trứng thụ tinh, sự phát triển phơi được quan sát dưới kính hiển vi 
cĩ độ phĩng đại 40 lần, nhằm xác định thời gian nở của trứng. 
 số trứng nở 
TLN = x100 
 số trứng thụ tinh 
 Số kg cá cái rụng trứng 
TLRT = x100 
 Số kg cá cái cho đẻ 
 Số cá dị hình 
TLDH = x100 
 số trứng thụ tinh 
 số trứng thụ tinh 
F = x100 
 số trứng quan sát 
 17
- Xác định một số yếu tố mơi trường trong quá trình làm thí nghiệm 
+ Nhiệt độ 
+ pH 
+ Oxy hịa tan 
3.3. Xử lý số liệu 
Các số trung bình, độ lệch chuẩn, biểu đồ sử dụng phần mềm Excel, SPSS để 
xử lý 
 18
CHƯƠNG 4 
KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 
4.1.Kết quả xác định một số yếu tố mơi trường 
Quá trình sinh sản của các lồi cá nĩi chung và cá Trê nĩi riêng phụ thuộc vào 
2 yếu tố: Khách quan (yếu tố mơi trường) và chủ quan (tình trạng thành thục 
và sức khỏe của cá) 
Dưới đây sẽ trình bày kết quả nghiên cứu ảnh hưởng một số yếu tố mơi trường 
tới sự sinh sản và phát triển phơi cá Trê vàng. 
Bảng 4.1. Kết quả xác định một số yếu tố mơi trường 
ðợt 1 ðợt 2 Thời 
gian 
O2(mg/l) Nhiệt độ(
0C) pH O2(mg/l) Nhiệt độ(
0C) pH 
Sáng 4,33 - 6 26,5 - 27,17 6,83 - 7,1 5 - 6 26,5 - 27,25 6,8 - 7,25 
Chiều 4,67 - 6 27,83 - 29 6,77 - 7,2 5 - 6 28,5 - 29 7 - 7,3 
Oxy là yếu tố khơng thể thiếu được trong đời sống của cá cũng như các lồi 
động vật khác. ðối với các lồi thủy sinh vật Oxy lại cĩ ý nghĩa cực kỳ quan 
trọng. Theo Vertmaski, 1960 (trích dẫn từ Dương Thúy Yên, Vũ Ngọc Út, 
1991) thì cuộc đấu tranh sinh tồn trong thủy quyển là cuộc đấu tranh giành lấy 
Oxy. 
Theo Dương Nhựt Long (2004) khi ấp trứng cần cung cấp nước liên tục và 
oxy đầy đủ, nhất là thời điểm trước và sau khi trứng nở phải đảm bảo từ 5-6 
mg/l. Như vậy hàm lượng oxy hịa tan trong quá trình làm thí nghiệm là tương 
đối thích hợp. 
Theo Nguyễn Văn Kiểm (2005), nhiệt độ thích hợp cho hầu hết phơi cá phát 
triển dao động trong khoảng 26-280C. Ở các thí nghiệm cho cá Trê sinh sản 
trên nhiệt độ dao động từ 26,5- 290C. Như vậy, nhiệt độ ở các đợt cho đẻ trên 
là tương đối thích hợp cho quá trình sinh sản và quá trình phát triển phơi. 
Nguyễn Văn Kiểm (2005), độ pH trong bể ấp dao động từ 6,5-7,5 là tốt cho 
phơi phát triển. Qua kết quả theo dõi pH trong quá trình làm thí nghiệm cho 
thấy pH nằm trong khoảng thích hợp cho phơi phát triển từ 6,7- 7,3. 
4.2.Kết quả thí nghiệm kích thích cá Trê vàng sinh sản 
 19
4.2.1. ðặc điểm hình thái tuyến sinh dục đực của cá Trê vàng trước và sau 
khi tiêm chất kích thích 
4.2.1.1.Trước khi tiêm chất kích thích 
Tuyến sinh dục của cá Trê vàng chia nhiều thùy hình nhánh cây, các thùy dài 
và nhỏ, bề mặt tinh sào cĩ màu hồng nhạt các mau mạch nhìn khơng rõ và 
khơng phát hiện tinh sào nào cĩ màu trắng đục tương tự như tuyến sinh dục 
đực của cá Trê phi hoặc một số lồi cá nước ngọt khác 
Hình 4.1. Tuyến sinh dục cá Trê vàng trước khi tiêm chất kích thích 
4.2.1.2. Sau khi nhận chất kích thích 
Sau khi nhận chất kích thích, hình thái tinh sào cĩ sự thay đổi rõ ràng như sau: 
Bề mặt tinh sào căng, các thùy cũng tăng về kích thước, tồn bộ bề mặt tinh 
sào cĩ màu trắng hồng nhạt. Mút các thùy cĩ màu trắng đục và số lượng thùy 
cĩ đặc điểm như vậy tăng lên rõ ràng. Khi dùng kéo cắt cĩ dịch màu trắng 
hồng nhạt hoặc vàng nhạt chảy ra. ðiều đĩ chứng tỏ, dưới tác dụng của kích tố 
đã cĩ sự gia tăng hoạt động sinh tinh của tinh sào. 
Hình 4.2. Tuyến sinh dục cá Trê vàng sau khi tiêm chất kích thích 
4.2.2. Kích thích cá Trê đực sinh sản với HCG 
Kết quả thu được cho từng nghiệm thức được thể hiện trong bảng sau: 
 20
Bảng 4.2.Kết quả kích thích cá Trê vàng đực sinh sản bằng HCG 
Ghi chú: 
• Những giá trị cùng cột cĩ cùng ký tự là khác biệt khơng cĩ ý nghĩa thống kê (P>0,05) 
• ðợt 1 tiến hành ngày 01/04/2009 
• ðợt 2 tiến hành ngày 01/05/2009 
69.33
63.33
55.67
47
31.5
46
77.5
63
0
10
20
30
40
50
60
70
80
90
NT1 NT2 NT3 NTDC
Nghiệm thức
T
ỷ
 l
ệ
 t
h
ụ
 t
in
h
 (
%
)
ðợt 1
ðợt 2
Hình 4.3. Tỷ lệ thụ tinh của thí nghiệm 1 
ðợt 
T/N 
Nghiệm 
thức 
(NT) 
Tỷ lệ cá 
rụng trứng 
(%) 
SSS tương 
đối 
(trứng/g cá 
cái) 
Tỷ lệ thụ tinh 
(%) 
Tỷ lệ nở (%) 
Tỷ lệ 
đực/cái 
NT 1 100 35,2 69,3a±7,50 55a±9,84 3/1 
NT 2 100 40,8 63,3a±9,86 38b±3,00 3/1 
NT 3 100 42 55,7a±5,85 22,33c±5,03 3/1 
1 
NT ðC 100 38,99 47 72 1/1 
NT 1 66,67 48,2 31,5a±30,41 96,5a ±4,94 2/1 
NT 2 66,67 48,2 46a ±1,41 80,5a ±3,54 2/1 
NT 3 66,67 43,82 77,5a ±3,54 81,5a ±9,19 2/1 
2 
NT ðC 66,67 43,82 63 67 1/1 
 21
55.00
38.00
22.33
72.00
96.5
80.5 81.5
67
0.00
20.00
40.00
60.00
80.00
100.00
120.00
NT1 NT2 NT3 NTDC
Nghiệm thức
T
ỷ
 l
ệ
 n
ở
 (
%
)
ðợt 1
ðợt 2
Hình 4.4. Tỷ lệ nở của thí nghiệm 1 
Khi mổ cá đực nhận thấy tinh sào cĩ một số đặc điểm sau: tinh sào khá to, cĩ 
nhiều thùy, nhiều hạt nhỏ màu trắng đục, càng ra chĩt thùy các hạt này càng 
nhiều và màu trắng đục càng thấy rõ. Cịn ở nghiệm thứ đối chứng, cá đực 
khơng được tiêm kích tố thì tinh sào màu trắng hồng, ít hạt màu trắng đục. 
Qua bảng 4.2 và hình 4.3 cho thấy tỷ lệ thụ tinh dao động từ 55,7-69,3% (đợt 
1) cao hơn so với đối chứng (47%). Trong đĩ nghiệm thức 2 (tiêm cá đực với 
liếu 600 UI/kg) cho tỷ lệ thụ tinh cao nhất. Như vậy, kích tố HCG cĩ tác dụng 
đến sự chuyển hĩa tuyến sinh dục đực, tức là lượng tinh trùng sẽ tăng lên, từ 
đĩ làm tăng tỷ lệ thụ tinh của trứng. Nguyễn Tường Anh (1999) cho rằng 
HCG ngồi tác dụng gây rụng trứng ở cá cái, thì ở liều thấp cũng cĩ tác dụng 
thúc đẩy tế bào sinh dục đực chuyển hĩa nhanh tới giai đoạn chín. 
Mặc dù tỷ lệ thụ tinh của các nghiệm thức cao hơn so với đối chứng nhưng tỷ 
lệ nở lại thấp hơn. Nguyên nhân là do các khay ấp trứng khơng được trao đổi 
nước liên tục, đặc biệt những khay ấp khơng cĩ đáy thơng thống. Những 
khay ấp như vậy làm cho trứng bị phân hủy dẫn đến tỷ lệ nở thấp. 
Kết quả nghiên cứu ở đợt 2 cho thấy tỷ lệ rụng trứng của cá thấp hơn đợt 1 
(66,67%). Tỷ lệ thụ tinh của các nghiệm thức cũng thấp (trừ nghiệm tức 3 cho 
tỷ lệ thụ tinh 77,5%). 
Nguyên nhân chính dẫn tới tỷ lệ rụng trứng, tỷ lệ thụ tinh thấp là do cá bố mẹ 
thu gom ngồi chợ bị xây xát nhiều, sức khỏe cá bị suy giảm (cĩ thể cá bị giữ 
lâu ngày trước khi đem ra chợ bán). Một trong các chỉ số liên quan tới sức 
khỏe của cá khi cho đẻ là thời gian hiệu ứng của kích tố kéo dài hơn so với đợt 
đẻ thứ nhất (thời gian hiệu ứng của đợt 1 là 13,5-14 giờ, cịn ở đợt 2 là 14,5-15 
giờ) theo Từ Thanh Dung, Trần Thị Thanh Hiền (1994), nếu cá khỏe khơng bị 
xay xát thì thời gian hiệu ứng thuốc của cá là 12-14 giờ và cho tỷ lệ thụ tinh 
 22
cao. Riêng tỷ lệ nở ở đợt 2 cao hơn ở đợt 1 là do đã khắc phục được nguyên 
nhân dẫn đến tỷ lệ nở thấp ở đợt1 của thí nghiệm. 
4.2.3. Kích thích cá Trê vàng đực sinh sản bằng HCG kết hợp não thùy 
Kết quả thu được cho từng nghiệm thức được thể hiện trong bảng sau: 
Bảng 4.3. Kết quả kích thích cá Trê vàng đực sinh sản bằng HCG kết hợp não 
thùy 
ðợt 
T/N 
Nghiệm 
thức 
(NT) 
Tỷ lệ cá 
rụng trứng 
(%) 
SSS tương 
đối (trứng/g 
cá cái) 
Tỷ lệ thụ tinh 
(%) 
Tỷ lệ nở (%) 
Tỷ lệ 
đực/ cái 
NT 1 100 47,6 90a ±6,24 58,33a±20,79 3/1 
NT 2 100 53,42 90,67a±4,04 35,33ab±27,54 3/1 
NT 3 100 41,2 89,33a±7,51 14b±6,56 3/1 
1 
NT ðC 100 31,87 72,5±31,82 19 ± 9,90 2/1 
NT 1 100 45,06 73 99 1/1 
NT 2 100 45,06 67 97 1/1 
NT 3 100 51,14 38 58 1/1 
2 
NT ðC 100 51,14 89 99 1/1 
Ghi chú: 
• ðợt 1 tiến hành ngày 17/04/2009 
• ðợt 2 tiến hành ngày 28/05/2009 
• Những giá trị cùng cột cĩ cùng ký tự là khác biệt khơng cĩ ý nghĩa thống kê (P>0,05) 
 23
90 90.67 89.33
72.573
67
38
89
0
10
20
30
40
50
60
70
80
90
100
NT1 NT2 NT3 NTDC
Nghiệm thức
T
ỷ
 l
ệ
 t
h
ụ
 t
in
h
 (
%
)
ðợt 1
ðợt 2
Hình 4.5. Tỷ lệ thụ tinh của thí nghiệm 2 
Quan sát tinh sào cá đực ở đợt thí nghiệm này cho thấy vào thời điểm chính vụ 
tinh sào của cá cĩ màu trắng đục quan sát kỹ trong tinh sào cĩ nhiều các hạt 
màu trắng đục đặc biệt là ở các chĩt thùy, các thùy được phân nhiều hơn, rõ 
ràng hơn 
Tỷ lệ thụ tinh của trứng trong đợt 1 cũng rất cao (dao động từ 89,33-90,67%). 
Tuy nhiên tỷ lệ nở thấp ở cả 3 nghiệm thức và tỷ lệ nở thấp nhất ở nghiệm 
thức 3 (14%). Cĩ nhiều nguyên nhân gây ra tỷ lệ nở thấp của trứng cá. Nhưng 
ở điều kiện thí nghiệm thì cĩ lẻ do đặc điểm của dụng cụ ấp trứng cĩ sự khác 
nhau. Kết quả thí nghiệm đã ghi nhận khi trứng ấp ở những khay nhựa cĩ lưới 
thơng thống ở mặt đáy oxy trao đổi tốt hơn thì cho tỷ lệ ở cao hơn so với 
những trứng ấp trong khay cĩ lưới ở mặt bên. 
58.33
35.33
14
19
99 97
58
99
0
20
40
60
80
100
120
NT1 NT2 NT3 NTDC
Nghiệm thức
T
ỷ
 l
ệ
 n
ở
 (
%
)
ðợt 1
ðợt 2
Hình 4.6. Tỷ lệ nở của thí nghiệm 2 
Trong thí nghiệm đợt 2, do cá đực ở nghiệm thức 3 chết trước khi ca cái rụng 
trứng khoảng 2 giờ nên phải bảo quản tinh sào trong trong tủ lạnh. Cĩ lẻ đây là 
 24
lý do làm cho tỷ lệ thụ tinh và tỷ lệ nở ở nghiệm thức 3 thấp với các giá trị 
tương ứng là (38% và 58%). Chính vì vậy mà cá đực ở nghiệm thức đối chứng 
cho tỷ lệ thụ tinh và tỷ lệ nở cao với các giá trị tương ứng là (89% và 99%). 
4.2.4. Kích thích cá Trê vàng đực sinh sản bằng LHRH-a + Motilium 
Kết quả thu được cho từng nghiệm thức được thể hiện trong bảng sau: 
Bảng 4.4. Kết quả kích thích cá Trê vàng đực sinh sản bằng LHRH-a + 
Motilium 
ðợt 
T/N 
Nghiệm 
thức 
(NT) 
Tỷ lệ cá 
rụng trứng 
(%) 
SSS tương 
đối (trứng/ 
g cái) 
Tỷ lệ thụ tinh 
(%) 
Tỷ lệ nở (%) 
Tỷ lệ 
đực/cái 
NT 1 100 44,62 88,67a±4,16 32,67a±9,02 3/1 
NT 2 100 39,21 82,33a±4,16 53,00b±7,00 3/1 
NT 3 100 45,54 88,67a±4,93 72,67c±6,66 3/1 
1 
NT ðC 100 42,28 75 34 1/1 
NT 1 100 52,22 99,00a±0,00 95,50a±4,95 2/1 
NT 2 100 50,78 98,50a±0,71 99,00a±0,00 2/1 
NT 3 100 49,31 97,50a±0,71 96,00a±1,41 2/1 
2 
NT ðC 100 53,23 94 97 1/1 
Ghi chú: 
• ðợt 1 tiến hành ngày 09/04/2009 
• ðợt 2 tiến hành ngày 07/05/2009 
• Những giá trị cùng cột cĩ cùng ký tự là khác biệt khơng cĩ ý nghĩa thống kê (P>0,05) 
 25
88.67
82.33
88.67
75.00
99 98.5 97.5 94
0.00
20.00
40.00
60.00
80.00
100.00
120.00
NT1 NT2 NT3 NTDC
Nghiệm thức
T
ỷ
 l
ệ
 t
h
ụ
 t
in
h
 (
%
)
ðợt 1
ðợt 2
Hình 4.7. Tỷ lệ thụ tinh của thí nghiệm 3 
Sau khi tiêm thuốc 12,5- 13 giờ , cá cái rụng trứng 100%, cho tỷ lệ thụ tinh 
khá cao và dao động từ 82,33-88,67% ở nhiệt độ từ 26-300C. Khi giải phẩu cá 
đực, tinh sào đều cĩ màu trắng hồng, nhiều thùy và nhiều hạt màu trắng đục. 
Tỷ lệ nở ở thí nghiệm này khơng cao là do nguyên nhân dụng cụ ấp trứng 
khơng thơng thống, các trứng phân hủy đã cản trở việc trao đổi nước nên làm 
nước bị nhiểm bẩn, gây thiếu oxy cục bộ. Ở đợt 2, đây là thời điểm chính vụ 
sinh sản của cá, nên tỷ lệ thụ tinh và tỷ lệ nở ở các NT đều cao do chất lượng 
trứng và tinh trùng đều tốt, khi vuốt trứng chảy ra thành dịng, khi nghiền tinh 
sào cĩ tinh dịch màu trắng sữa chảy ra. 
32.67
53.00
72.67
34.00
95.5 99 96 97
0.00
20.00
40.00
60.00
80.00
100.00
120.00
NT1 NT2 NT3 NTDC
Nghiệm thức
T
ỷ
 l
ệ
 n
ở
 (
%
)
ðợt 1
ðợt 2
Hình 4.8. Tỷ lệ nở của thí nghiệm 3 
 26
4.2.5.Quá trình phát triển phơi 
Khi quan sát dưới kính hiển vi cho thấy quá trình phát triển phơi cá trê vàng 
cũng tương tự như quá trình phát triển phơi các lồi cá nước ngọt khác. Thời 
gian phát triển phơi cá Trê vàng trong nghiên cứu này từ 23-24 giờ ở điều kiện 
nhiệt độ nước 28-300C. Kết quả ghi nhận sự phát triển phơi được trình bày ở 
bảng 4.5 
Bảng 4.5. Các giai đoạn phát triển phơi 
Thời gian sau thụ tinh Các giai đoạn phát triển 
15 phút 
45 phút 
1 giờ 
2 giờ 45 phút 
3 giờ 25 phút 
5 giờ 15 phút 
7 giờ 30 phút 
8 giờ 15 phút 
8 giờ 50 phút 
9 giờ 50 phút 
10 giờ 10 phút 
10 giờ 30 phút 
13 giờ 
15 giờ 30 phút 
16 giờ 30 phút 
20 giờ 
22 giờ 
23- 24 giờ 
Hình thành đĩa mầm, trứng màu vàng nâu 
4 tế bào 
8 tế bào 
Nhiều tế bào 
Phơi nang cao: phơi nang bì nhơ lên cao trên khối nỗn hồng, 
giữa phơi nang bào và khối nỗn hồng cĩ eo thấp 
Phơi nang thấp: phơi nang bì bọc 1/3 trứng 
ðầu phơi vị, phơi nang bì bọc1/2 trứng 
Giữa phơi vị, phơi nang bì bọc 2/3 trứng 
Cuối phơi vị, phơi nang bì chiếm 4/5 trứng 
Phơi thần kinh 
Xuất hiện 3 đốt thân 
Xuất hiện bọc mắt 
Mầm đuơi lộ ra trên khối nỗn hồng 
Xuất hiện tim, phơi cử động co rút 
ðầu đuơi phân biệt rõ ràng 
ðuơi cử động mạnh đầu đuơi tách khỏi nỗn hồng 
Cá bắt đầu nở 
Cá nở rộ 
 27
2 tế bào 8 tế bào 16 tế bào 
Nhiều tế bào Phơi dâu Cuối phơi vị 
Phơi thần kinh Hình thành đốt cơ Tách đuơi 
 Nở 
Hình 4.9.Quá trình phát triển phơi cá Trê vàng 
 28
4.2.6. Sự phát triển của hậu phơi 
Lúc mới nở: Ấu trùng nằm nghiên vận động lắc lư. 
Ngày thứ 1: Ấu trùng dài 5-5,2 mm, xuất hiện màng vi lưng, vi hậu mơn và vi 
đuơi. 13 giờ sau khi nở ấu trùng ấu trùng cĩ khả năng bơi chủ động, 15 giờ sau 
khi nở ấu trùng cĩ mầm râu. 
Ngày thứ 2: Ấu trùng dài 5,2-5,5 mm, mắt cĩ sắc tố màu nâu đen, ấu trùng cĩ 
khả năng bơi từng quãng ngắn và định hướng. Mầm râu dài ra từ từ, lượng 
nỗn hồng giảm. 
Ngày thứ 3: Ấu trùng dài từ 6-7 mm, bắt đầu cĩ sự hình thành tia vi đuơi, 
lượng nỗn hồng giảm nhiều. 
Ngày thứ 4: Ấu trùng dài 7-8 mm, ấu trùng hình thành tia vi ngực, vi đuơi cĩ 
tia vây. ða số ấu trùng gần hết nỗn hồng, ấu trùng thường tập trung thành 
từng nhĩm. 
Ngày thứ 5: Ấu trùng dài 8-9 mm, ấu trùng cịn ít nỗn hồng, cĩ khả năng ăn 
moina 
Ngày thứ 6: Ấu trùng dài 9-12 mm, Tia vây lưng và vây hậu mơn đã cĩ tia vây 
bằng chất xương, ăn moina hồn tồn. 
Ngày thứ 7: Ấu trùng dài 10-13 mm, cĩ hình dạng cá con 
4.2.7. Sự hình thành cá con 
Qua thí nghiệm, nhận thấy cùng với sự hồn thiện cơ quan, tập tính sống 
của ấu trùng ngày càng đa dạng và phức tạp. 
Lúc mới nở, khối nỗn hồng cịn lớn, vi lưng, vi đuơi nối liền thành một dãy 
bao quanh từ nữa sau của phần lưng đến sát lỗ hậu mơn nên chỉ vận động lắc 
lư. Khối nỗn hồng là nguồn cung cấp năng lượng chủ yếu. Lượng nỗn 
hồng ngày càng giảm đi cùng với sự hồn thiện và phát triển của các cơ quan: 
mầm râu biến thành râu vào ngày thứ 2- 3, mầm vi ngực phát triển thành vi 
ngực vào ngày thứ 4, vi lưng, vi đuơi và vi hậu mơn ngày càng phát triển vi 
đuơi từ chổ bắt đầu hình thành vào ngày thứ 3 đã cĩ tia vây bằng chất xương 
vào ngày thứ 4, màng vi lưng và vi hậu mơn bắt đầu hình thành tia vi bằng 
chất xương vào ngày thứ 5, khi nguồn năng lượng chính được cung cấp từ 
nỗn hồng hết vào ngày thứ 5-6. Chính vì thế mà vận động của ấu trùng ngày 
càng đa dạng và linh hoạt: từ chỗ vận động lắc lư (ngày thứ nhất) chuyển sang 
bơi lội chủ động vào ngày thứ 2 và 3 tiến đến bơi lội tự do vào ngày thứ 4 và 
ngày thứ 5. 
 29
Hiện tượng dinh dưỡng vừa bằng nỗn hồng vừa bằng thức ăn bên ngồi 
Qua thí nghiệm cho thấy: ấu trùng cá Trê hồn tồn sử dụng thức ăn ngồi 
trong khi cịn nỗn hồng vào ngày thứ 5. ðiều này cĩ ý nghĩa quan trọng 
trong thực tiễn sản xuất: ta cĩ thể cho thức ăn ngồi vào bể ương vào ngày thứ 
3 để ấu trùng quên với việc dinh dưỡng ngồi và tạo điều kiện cho việc sử 
dụng tốt thức ăn bên ngồi khi hết nỗn hồng. 
Sự chấm dứt dinh dưỡng bằng nỗn hồng 
Ấu trùng chấm dứt dinh dưỡng bằng nỗn hồng hồn tồn vào ngày thứ 5 sau 
khi nở. 
 Ngày thứ I Ngày thứ II Ngày thứ III 
 Ngày thứIV Ngày thứ V 
Hình 4.10. Hình thái của hậu phơi trong 5 ngày 
 30
CHƯƠNG 5 
KẾT LUẬN VÀ ðỀ XUẤT 
5.1.Kết luận 
i. Kích thích cá Trê vàng đực đầu mùa sinh sản bằng kích tố HCG cho tỷ lệ 
thụ tinh tương đối thấp, thấp nhất ở liều lượng 600 UI cho tỷ lệ thụ tinh 
31,5% và cao nhất ở liều lượng 800 UI cho tỷ lệ thụ tinh là 77,5%. 
ii. Sử dụng LRH-a + Motidium kích thích cá Trê vàng đực sinh sản cho tỷ 
lệ thụ tinh khá cao, cao nhất ở nghiệm thức 1 ( 20µg/kg cá đực), tỷ lệ thụ 
tinh ở đợt 1 là 88,67% và đợt 2 là 94%. Tỷ lệ thụ tinh ở 3 nghiệm thức ở 
2 đợt thí nghiệm đều cao hơn nghiệm thức đối chứng (nghiệm thức đối 
chứng đợt 1 là 75% và đợt 2 là 94%), qua đĩ cho thấy LRH-a cĩ tác 
dụng kích thích sự sinh tinh ở cá đực. 
iii. Kết quả kích thích cá Trê vàng đực sinh sản dưới tác dụng của HCG + 
não thuỳ cũng khá cao, cao nhất ở liều lượng 500 UI+1,5 mg não (tỷ lệ 
thụ tinh là 90,67%). Cao hơn tỷ lệ thụ tinh khi sử dụng kích tố HCG đơn 
thuần, chúng tỏ não thuỳ cĩ tác dụng kích thích qua trình tạo tinh ở cá 
Trê vàng đực và cho kết quả thụ tinh tinh cao khi kết hợp với HCG. 
iv. ðiều kiện mơi trường phù hợp với quá trình phát triển phơi cũng như ấu 
trùng: nhiệt độ dao động từ 26,5- 290C, oxy dao động từ 5- 6 mg/l , pH 
dao động từ 6,7- 7,3. 
5.2. ðề xuất 
Tiếp tục nghiên cứu ảnh hưởng của các loại kích dục tố khác đến sự thành 
thục và chin sinh dục cá Trê vàng đực. 
 31
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Âu Dương Cảnh, 1990. ðặc điểm phát triển tuyến sinh dục sinh sản, 
phát triển phơi cá trê vàng. Luận văn tốt nghiệp ðại học. 
2. Dương Thúy Yên, Vũ Ngọc Út, 1991. Kỹ thuật Sản xuất giống và lai tạo 
cá Trê. Luận văn tốt nghiệp ðại học, 55 trang. 
3. Phạm Báu và ctv, 1993 Nghiên cứu kỹ thuật nuơi cá trê lai. Bộ Thủy sản 
Viện nghiên cứu nuơi trồng Thủy sản I, 24 trang. 
4. Phạm Trang – Phạm Báu, 2000. Kỹ thuật gây nuơi một số lồi đặc sản. 
NXB Nơng Nghiệp. 
5. Nguyễn Thanh Xuân, 2003. Chuyên đề: Một số kết quả nghiên cứu về kỹ 
thuật sinh sản nhân tạo cá Trê vàng (Clarias macrocephalus). Luận văn tốt 
nghiệp ðại học.18 trang. 
6. Nguyễn Duy Khốt, 2004. Kỹ thuật nuơi Ba Ba, Ếch đồng, cá Trê lai. 
NXB Nơng Nghiệp Hà Nội, 84 trang. 
7. Phạm Văn Khánh - Lý Thị Thanh Loan, 2004. Kỹ thuật nuơi một số lồi 
cá kinh tế nước ngọt & phịng trị bệnh cá. NXB Nơng nghiệp, 103 trang. 
8. Nguyễn Tường Anh, 2005. Kỹ thuật sản xuất giống một số lồi cá nuơi. 
NXB Nơng NghiệpTP HCM, 103 trang. 
9. Phạm Minh Thành – Nguyễn Văn Kiểm, 2008. Cơ sở khoa học và kỹ 
thuật sản xuất cá giống. 
10. Huỳnh Kim Hường, 2005. Nghiên cứu sự thành thục sinh dục và thử 
nghiệm sinh sản nhân tạo cá trê trắng (Clarias batrachus), 60 trang. 
11. Dương Nhựt Long, 2004. Giáo trình kỹ thuật nuơi thủy sản nước ngọt, 
200 trang. 
12. Nguyễn Văn Kiểm, 2005. Giáo trình kỹ thuật sản xuất cá giống, 95 
trang. 
13. Từ Thanh Dung, Trần Thị Thanh Hiền, Sinh học và kỹ thuật sản xuất 
giống và nuơi cá Trê, trích từ Tài liệu tập huấn Kỹ thuật nuơi thủy sản nước 
ngọt, 1994. Khoa Thủy sản, trường ðại học Cần Thơ 
14. Trần Thị Phương Lan, 2008. Ảnh hưởng của kích dục tố lên quá trình 
sinh sản cá Bống tượng (Oxyeleotris marmoratus Bleekr), 69 trang. 
15. Một số vấn đề về nội tiết học sinh sản cá, 1999. NXB Nơng nghiệp Hà 
Nội, 200 trang. 
 32
PHỤ LỤC 
I. Ảnh hưởng kích dục tố lên sự sinh sản cá Trê vàng đực 
Phụ lục 1: Khối lượng cá và lượng kích dục tố HCG trong kích thích cá 
Trê vàng đực sinh sản ở đợt 1 
Nghiệm thức TW cá đực(g) 
Lượng 
KDT(UI) 
TW cá cái(g) 
Lương 
KDT(UI) 
200 
190 NT1 
170 
600 200 
180 
190 NT2 
200 
800 200 
180 
200 NT3 
190 
1000 200 
ðC 180 0 200 
3000 
Phụ lục 1a.Ảnh hưởng của kích dục tố HCG lên các chỉ tiêu sinh sản cá 
Trê vàng 
 TLTT(%) TLN(%) 
SSSTT 
(trứng/g 
cá cái) 
Số trứng 
sinh 
sản(trứng) 
TGHU(giờ) 
NT1A 77.00 52.00 13.50 
NT1B 62.00 66.00 13.50 
NT1C 69.00 47.00 
35,2 7.040 
13.50 
NT1 69.33 55.00 13.50 
NT2A 68.00 38.00 13.50 
NT2B 70.00 41.00 13.50 
NT2C 52.00 35.00 
40,8 8.160 
13.50 
NT2 63.33 38.00 13.50 
NT3A 58.00 17.00 14.00 
NT3B 49.00 23.00 14.00 
NT3C 60.00 27.00 
42 8.400 
14.00 
NT3 55.67 22.33 14.00 
DC 47.00 72.00 38,99 7.798 14.00 
 33
Phụ lục 2: Khối lượng cá và lượng kích dục tố HCG trong kích thích cá 
Trê vàng đực sinh sản ở đợt 2 
Nghiệm thức TW cá đực(g) 
Lượng 
KDT(UI) 
TW cá cái(g) 
Lương 
KDT(UI) 
140 
NT1 
160 
600 
120 
NT2 
100 
800 
200 
120 
NT3 
140 
1000 
200 
ðC 
160 
0 
120 
3000 
Phụ lục 2a.Ảnh hưởng của kích dục tố HCG lên các chỉ tiêu sinh sản cá 
Trê vàng ở đợt 2 
 TLTT(%) TLN(%) 
SSSTT 
(trứng/g cá 
cái) 
Số trứng sinh 
sản(trứng) 
TGHU(giờ) 
NT1A 10.00 100.00 14.50 
NT1B 53.00 93.00 14.50 
NT1 31.50 96.50 
48,2 9.640 
14.50 
 30.41 4.95 0.00 
NT2A 47.00 83.00 14.50 
NT2B 45.00 78.00 15.00 
NT2 46.00 80.50 
48,2 9.640 
14.75 
 1.41 3.54 0.35 
NT3A 80.00 75.00 15.00 
NT3B 75.00 88.00 15.00 
NT3 77.50 81.50 
43,82 5.258 
15.00 
 3.54 9.19 0.00 
DC 63.00 67.00 43,82 5.258 15.00 
Phụ lục 3: Khối lượng cá và lượng kích dục tố LHRH-a trong kích thích 
cá Trê vàng đực sinh sản ở đợt 1 
Nghiệm thức 
TW cá 
đực(g) 
Lượng KDT 
TW cá 
cái(g) 
Lương KDT 
100 
120 NT1 
180 
20µg + Motilium 200 
180 
160 NT2 
130 
30µg + Motilium 220 
160 
160 NT3 
200 
40µg + Motilium 
ðC 180 0 
200 
100 µg + 
Motilium 
 34
Phụ lục 3a.Ảnh hưởng của kích dục tố LHRH-a lên các chỉ tiêu sinh sản 
cá Trê vàng 
Phụ lục 4: Khối lượng cá và lượng kích dục tố LHRH-a trong kích thích 
cá Trê vàng đực sinh sản ở đợt 2 
 TLTT(%) TLN(%) 
SSSTT 
(trứng/g 
cá cái) 
Số trứng 
sinh 
sản(trứng) 
TGHU(giờ) 
NT1A 90.00 24.00 12.50 
NT1B 84.00 32.00 12.50 
NT1C 92.00 42.00 
44,62 8.924 
12.50 
NT1 88.67 32.67 12.50 
 4.16 9.02 0.00 
NT2A 81.00 50.00 13.00 
NT2B 87.00 61.00 13.00 
NT2C 79.00 48.00 
39,21 8.627 
13.00 
NT2 82.33 53.00 13.00 
 4.16 7.00 0.00 
NT3A 91.00 71.00 13.00 
NT3B 83.00 80.00 13.00 
NT3C 92.00 67.00 
45,54 9.108 
13.00 
NT3 88.67 72.67 13.00 
 4.93 6.66 0.00 
DC 75.00 34.00 42,28 7.610 13.00 
Nghiệm thức TW cá đực(g) 
Lượng 
KDT(UI) 
TW cá cái(g) 
Lương 
KDT(UI) 
140 
NT1 
140 
20µg + 
Motilium 
120 
NT2 
100 
30µg + 
Motilium 
180 
100 
NT3 
140 
40µg + 
Motilium 
120 
ðC 
160 
0 
180 
100µg + 
Motilium 
 35
Phụ lục 4a.Ảnh hưởng của kích dục tố LHRH-a lên các chỉ tiêu sinh sản 
cá Trê vàng 
Phụ lục 5: Khối lượng cá và lượng kích dục tố HCG + não trong kích 
thích cá Trê vàng đực sinh sản ở đợt 1 
 TLTT(%) TLN(%) 
SSSTT 
(trứng/g 
cá cái) 
Số trứng 
sinh 
sản(trứng) 
TGHU(giờ) 
NT1A 99.00 99.00 12.00 
NT1B 99.00 92.00 
52,22 9.400 
12.00 
NT1 99.00 95.50 12.00 
 0.00 4.95 0.00 
NT2A 99.00 99.00 12.00 
NT2B 98.00 99.00 
50,78 9.140 
12.00 
NT2 98.50 99.00 12.00 
 0.71 0.00 0.00 
NT3A 97.00 97.00 12.00 
NT3B 98.00 95.00 
49,31 8.876 
12.00 
NT3 97.50 96.00 12.00 
 0.71 1.41 0.00 
DC 94.00 97.00 53,23 9.581 12.00 
Nghiệm thức 
TW cá 
đực(g) 
Lượng KDT 
TW cá 
cái(g) 
Lương KDT 
100 
100 NT1 
100 
500 UI+1mg não 180 
100 
100 NT2 
100 
500 UI+1.5mg não 200 
100 
100 NT3 
160 
500 UI+2mg não 
60 0 
160 
ðC 
100 0 180 
2500 UI+4mg não 
 36
Phụ lục 5aẢnh hưởng của kích dục tố LHRH-a lên các chỉ tiêu sinh sản 
cá Trê vàng 
 TLTT(%) TLN(%) 
SSSTT 
(trứng/g 
cá cái) 
Số trứng 
sinh 
sản(trứng) 
TGHU(giờ) 
NT1A 83 43 15 
NT1B 95 50 15 
NT1C 92 82 
47,6 8.568 
15 
NT1 90 58.33 15 
 6.24 20.79 0.00 
NT2A 90 37 15 
NT2B 95 62 15 
NT2C 87 7 
53,42 10.684 
15 
NT2 90.67 35.33 15 
 4.04 27.54 0.00 
NT3A 85 8 15 
NT3B 98 13 15 
NT3C 85 21 
41,2 6.592 
15 
NT3 89.33 14 15 
 7.51 6.56 0.00 
ðC1 95 26 15 
ðC2 50 12 
31,87 5.737 
15 
ðC 72.5 19 15 
 31.82 9.90 0.00 
Phụ lục 6: Khối lượng cá và lượng kích dục tố HCG + não trong kích 
thích cá Trê vàng đực sinh sản ở đợt 2 
Nghiệm thức TW cá đực(g) Lượng KDT TW cá cái(g) Lương KDT 
NT1 100 500 UI+1mg não 
NT2 100 500 UI+1.5mg não 
200 
NT3 100 500 UI+2mg não 
180 0 
120 0 ðC 
100 0 
140 
2500 UI+4mg não 
Phụ lục 6a.Ảnh hưởng của kích dục tố HCG+não lên các chỉ tiêu sinh sản 
cá Trê vàng 
 TLTT(%) TLN(%) 
SSSTT 
(trứng/g 
cá cái) 
Số trứng 
sinh 
sản(trứng) 
TGHU(giờ) 
NT1 73 99 
NT2 67 97 
45,06 9.015 15 
NT3 38 58 
DC 89 99 
51,14 7.160 15 
 37
II.Xử lý thống kê tỷ lệ thụ tinh, tỷ lệ nở 
Phụ lục 7.Thí nghiệm 1_ðợt 1 
 Tỷ lệ thụ tinh 
Duncan 
Subset 
for 
alpha = 
.05 
NT N 1 
3.00 3 55.6667 
2.00 3 63.3333 
1.00 3 69.3333 
Sig. .087 
Means for groups in homogeneous subsets are displayed. 
a Uses Harmonic Mean Sample Size = 3.000. 
 Tỷ lệ nở 
Duncan 
Subset for alpha = .05 
NT N 1 2 3 
3.00 3 22.3333 
2.00 3 38.0000 
1.00 3 55.0000 
Sig. 1.000 1.000 1.000 
Means for groups in homogeneous subsets are displayed. 
a Uses Harmonic Mean Sample Size = 3.000. 
Phụ lục 8.Thí nghiệm 1_ðợt 2 
 Tỷ lệ thụ tinh 
Duncan 
Subset 
for 
alpha = 
.05 
NT N 1 
1.00 2 31.5000 
2.00 2 46.0000 
3.00 2 77.5000 
Sig. .081 
Means for groups in homogeneous subsets are displayed. 
a Uses Harmonic Mean Sample Size = 2.000. 
 38
 Tỷ lệ nở 
Duncan 
Subset 
for 
alpha = 
.05 
NT N 1 
2.00 2 20.5000 
3.00 2 54.0000 
1.00 2 96.5000 
Sig. .138 
Means for groups in homogeneous subsets are displayed. 
a Uses Harmonic Mean Sample Size = 2.000. 
Phụ lục 9.Thí nghiệm 3_ðợt 1 
 Tỷ lệ thụ tinh 
Duncan 
Subset 
for 
alpha = 
.05 
NT N 1 
2.00 3 82.3333 
1.00 3 88.6667 
3.00 3 88.6667 
Sig. .142 
Means for groups in homogeneous subsets are displayed. 
a Uses Harmonic Mean Sample Size = 3.000. 
 Tỷ lệ nở 
Duncan 
Subset for alpha = .05 
NT N 1 2 3 
1.00 3 32.6667 
2.00 3 53.0000 
3.00 3 72.6667 
Sig. 1.000 1.000 1.000 
Means for groups in homogeneous subsets are displayed. 
a Uses Harmonic Mean Sample Size = 3.000. 
Phụ lục 10.Thí nghiệm 3_ðợt 2 
 39
 Tỷ lệ nở 
Duncan 
Subset 
for 
alpha = 
.05 
NT N 1 
1.00 2 95.5000 
3.00 2 96.0000 
2.00 2 99.0000 
Sig. .322 
Means for groups in homogeneous subsets are displayed. 
a Uses Harmonic Mean Sample Size = 2.000. 
 Tỷ lệ thụ tinh 
Duncan 
Subset 
for 
alpha = 
.05 
NT N 1 
3.00 2 97.5000 
2.00 2 98.5000 
1.00 2 99.0000 
Sig. .081 
Means for groups in homogeneous subsets are displayed. 
a Uses Harmonic Mean Sample Size = 2.000. 
Phụ lục11.Thí nghiệm 2_ðợt 1 
 Tỷ lệ thụ tinh 
Duncan 
Subset 
for 
alpha = 
.05 
NT N 1 
3.00 3 89.3333 
1.00 3 90.0000 
2.00 3 90.6667 
Sig. .804 
Means for groups in homogeneous subsets are displayed. 
 40
a Uses Harmonic Mean Sample Size = 3.000. 
 Tỷ lệ nở 
Duncan 
Subset for alpha = 
.05 
NT N 1 2 
3.00 3 14.0000 
2.00 3 35.3333 35.3333 
1.00 3 58.3333 
Sig. .245 .214 
Means for groups in homogeneous subsets are displayed. 
a Uses Harmonic Mean Sample Size = 3.000. 
III. Một số yếu tố mơi trường 
Phụ lục 12. Nhiệt độ 
Thí nghiệm 1 
ðợt Buổi NT1 NT2 NT3 NTðC 
Sáng 26,83±0,29 26,83±0,29 26,83±0,29 27 
1 
Chiều 27,83±0,29 28,5±0,50 28,17±0,29 28,5 
Sáng 27±0,71 27,25±0,35 27±0,00 26,5 
2 
Chiều 28,5±0,71 28,75±0,35 29±0,00 29 
Thí nghiệm 2 
ðợt Buổi NT1 NT2 NT3 NTðC 
Sáng 26.83±0,29 26.5±0,50 26.83±0,29 26.67±0,29 
1 
Chiều 27.83±0,29 28.67±0,29 28.83±0,29 28.67±0,29 
Sáng 27 26,5 26,5 27 
2 
Chiều 29 28,5 29 29 
Thí nghiệm 3 
ðợt Buổi NT1 NT2 NT3 NTðC 
1 Sáng 27.17±0,29 26.67±0,29 27±0,50 27 
 Chiều 28.67±0,29 28.67±0,29 29±0,00 28.5 
2 Sáng 27,25±0,35 26,75±0,35 27±0,71 27 
 Chiều 28,75±0,35 28,75±0,35 28,25±0,35 28,5 
 41
Phụ lục 13. pH 
Thí nghiệm 1 
ðợt Buổi NT1 NT2 NT3 NTðC 
1 Sáng 6,83±0,06 6,9±0,10 6,93±0,06 6,9 
 Chiều 6,77±0,06 6,87±0,06 6,87±0,06 6,8 
2 Sáng 7,15±0,07 6,95±0,07 7±0,00 7,1 
 Chiều 7,1±0,28 7,15±0,07 7,05±0,35 7 
Thí nghiệm 2 
ðợt Buổi NT1 NT2 NT3 NTðC 
1 Sáng 6,9±0,10 7±0,10 7,03±0,15 7,1 
 Chiều 7,13±0,15 6,97±0,12 7±0,10 7,2 
2 Sáng 6,9 7,1 6,8 6,9 
 Chiều 7,1 7,2 7 7,1 
Thí nghiệm 3 
ðợt Buổi NT1 NT2 NT3 NTðC 
1 Sáng 6,97±0,12 7±0,10 7±0,10 6,9 
 Chiều 6,8±0,10 6,9±0,15 6,93±0,15 7 
2 Sáng 7,25±0,07 7,15±0,07 7,1±0,00 7,1 
 Chiều 7,3±0,00 7,25±0,07 7,2±0,00 7,2 
Phụ lục 14.Oxy hịa tan 
Thí nghiệm 1 
ðợt Buổi NT1 NT2 NT3 NTðC 
1 Sáng 5,67±0,58 5,33±0,58 5±0,00 5 
 Chiều 6±0,00 5,67±0,58 5,33±0,58 6 
2 Sáng 5,5±0,71 5±0,00 5±0,00 5 
 Chiều 6±0,00 5,5±0,71 5,5±0,71 5 
Thí nghiệm 2 
ðợt Buổi NT1 NT2 NT3 NTðC 
1 Sáng 6±0,00 5,33±0,58 5±1,00 5 
 Chiều 5,67±0,58 5±1,00 5,33±0,58 5 
2 Sáng 5 6 5 6 
 Chiều 6 6 6 5 
 42
Thí nghiệm 3 
ðợt Buổi NT1 NT2 NT3 NTðC 
1 Sáng 4,33±0,58 5,33±0,58 5,67±0,58 5 
 Chiều 4,67±0,58 5±0,00 5,33±0,58 5 
2 Sáng 6±0,00 5±0,00 5,5±0,71 6 
 Chiều 5,5±0,71 5,5±0,71 6±0,00 6 
 43
Quy trình sản xuất giống cá Trê vàng 
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
 tran_thi_thuy_an_8895.pdf tran_thi_thuy_an_8895.pdf