Ảnh hưởng của phương pháp giảng dạy đến động lực học tiếng anh của sinh viên năm thứ nhất-Khối ngành kinh tế Đại học Văn Lang

Đa số sinh viên cho rằng giảng viên có ảnh hưởng ở nhi ều mức độ khác nhau đến động lực học tiếng Anh. Một số ít sinh viên c ũng cho rằng giảng viên hoàn toàn không ảnh hưởng đến động lực học tập của mình. Bênh cạnh đó các yếu tố khác có ảnh hưởng đến động lực học tập như gia đình, nghành nghề đã chọn, thịtrường lao động, bạn bè. Nhóm SV2 đều có nhậ n định giảng viên có ảnh hưởng lớn đến động lực học tiếng Anh. Nhóm SV1 có nhiều ý kiến khác nhau: một số cho rằng có nhiều, có ít, không ảnh hưởng.

pdf110 trang | Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 4071 | Lượt tải: 3download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Ảnh hưởng của phương pháp giảng dạy đến động lực học tiếng anh của sinh viên năm thứ nhất-Khối ngành kinh tế Đại học Văn Lang, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ì phương pháp thụ động lại có tác động tích cực hơn đối với một số hành vi thuộc hai nhóm hành vi học tập ở lớp (muốn tranh luận, tham gia thảo luận/thuyết trình/game) và cả không ở lớp (tham gia câu lạc bộ). Vì vậy chưa thể kết luận phương pháp giảng dạy được khảo sát có ảnh hưởng đến động lực học tiếng Anh của sinh viên hay không. 65 Bảng 4.4: Tóm tắt kết quả nghiên cứu MỨC ĐỘ SV THỰC HIỆN HÀNH VI NHÓ M HÀNH VI HÀNH VI PP TÍCH CỰC PP THỤ ĐỘNG HIỆU QUẢ 1. Đi học đúng giờ 2. Có mặt ở lớp học 3. Ghi chép bài học đầy đủ 4. Lắng nghe giáo viên giảng bài 5. Tiếp thu bài tốt tại lớp 6. Trung cao và học tiếng Anh tại lớp không có sự khác biệt như nhau 7. Muốn tranh luận về bài học tại lớp nhiều hơn PP thụ động hiệu quả hơn 8. Phát biểu ý kiến trong lớp không có sự khác biệt như nhau 9. Tham gia thảo luận nhóm/thuyết trình/game tại lớp nhiều hơn PP thụ động hiệu quả hơn học TA tại lớp 10. Thảo luận thêm với GV/bạn nếu có điều chưa hiểu không có sự khác biệt như nhau học TA 1. Làm bài nhiều hơn PP tích cực 66 tập/chuẩn bị bài trước khi đến lớp hiệu quả hơn 2. Nghiên cứu thêm tài liệu không có sự khác biệt như nhau 3. Ôn lại bài lúc có thời gian rãnh nhiều hơn PP tích cực hiệu quả hơn 4. Tham gia câu lạc bộ tiếng Anh nhiều hơn PP thụ động hiệu quả hơn 5. Nghe nhạc/xem TV/xem phim TA ngoài lớp học 6. Đầu tư nhiều thời gian học TA 1. Nghĩ về bài học/bài giảng môn TA ở ngoài lớp học 2. Thích đến lớp học tiếng Anh 3. Nuối tiếc nếu mất giờ học thái độ học TA 4. Thích môn học tiếng Anh hơn không có sự khác biệt như nhau 67 4.2. Thảo luận kết quả nghiên cứu Tuy chưa thể kết luận phương pháp giảng dạy được khảo sát có ảnh hưởng đến động lực học tập tiếng Anh, hoặc phương pháp giảng dạy thụ động hay tích cực hiệu quả hơn trong việc khuyến khích hành vi học tập, thái độ học tập của sinh viên, kết quả nghiên cứu cũng đưa ra những vấn đề cần quan tâm: tại sao phương pháp giảng dạy tích cực lại khiến sinh viên có một số hành vi học tập trong thời gian không đến lớp tốt hơn, trong khi phương pháp thụ động hơn lại khiến sinh viên hoạt động tích cực hơn trên lớp; cần phát triển mặt nào của hai phương pháp trên để khuyến khích sinh viên có hành vi học tập tốt hơn; trong khi phương pháp tích cực được mong đợi tạo nên thái độ học tập tốt hơn thì kết quả nghiên cứu chứng minh nó chưa thực sự vượt trội hơn phương pháp thụ động. Phương pháp tích cực có hiệu quả hơn đối với hành vi làm bài tập/chuẩn bị bài trước khi đến lớp (p=0.00, M PP tích cực=5.02, M PP thụ động=4.57) và ôn bài lúc có thời gian (p=0.00, M PP tích cực=4.59, M PP thụ động=4.1). Hai hành vi này đều thuộc nhóm hành vi học tập vào thời gian không đến lớp. Điều này cho thấy phương pháp tích cực có hiệu quả đáng kể. Học tập trong thời gian không đến lớp thường bị hạn chế bởi các hoạt động khác như vui chơi, giải trí, các mối quan hệ… Sinh viên ít khi sử dụng hiệu quả thời gian này vào hoạt động học tập. Phương pháp tích cực có hiệu quả hơn ở lĩnh vực này chứng tỏ giáo viên yêu cầu cao sinh viên, cho bài tập nhiều, khiến sinh viên phải quan tâm và cố gắng nhiều hơn để đạt được kết quả tốt. Hoạt động học tập ngoài lớp học mang tính chủ động, tự giác cao. Nếu giáo viên không có phương pháp tốt hơn không thể nào khiến sinh viên tự học nhiều hơn. Đặc điểm của phương pháp tích cực khảo sát ở đây là giáo viên tạo nhiều hoạt 68 động sôi nổi hơn, sử dụng nhiều hình thức giảng bài nhiều nhất là cho sinh viên thuyết trình, thảo luận nhóm và chơi game, cung cấp cho sinh viên nhiều phản hồi, đánh giá nhiều kỹ năng của sinh viên hơn phương pháp thụ động. Đánh giá nhiều kỹ năng của sinh viên có thể là nguyên nhân chính khiến sinh viên nổ lực làm bài tập, chuẩn bị bài trước khi đến lớp, ôn lại bài thường xuyên hơn. Mặt dù, tổ bộ môn Anh văn yêu cầu giáo viên sử dụng trọng số đánh giá giống nhau (20% chuyên cần, 30% thi giữa kỳ, 50% thi cuối kỳ). Thực tế các giáo viên vẫn có thể sử dụng cùng trọng số giống nhau nhưng lại đánh giá được nhiều kỹ năng hơn hoặc ít hơn. Nhóm giáo viên sử dụng phương pháp tích cực đã đánh giá nhiều kỹ năng hơn, họ hầu như đều có cho điểm các phần làm bài tập nhỏ, thuyết trình, thảo luận xen kẽ với điểm chuyên cần, kể cả kỹ năng nghe, nói. Trong khi đó, giáo viên sử dụng phương pháp tích cực cho làm các bài tập ngữ pháp và giữ trọng số đúng như tổ bộ môn yêu cầu. Phương pháp thụ động khảo sát ở đây khiến sinh viên hoạt động tích cực trên lớp hơn, cụ thể ở hai hành vi muốn tranh luận về bài học tại lớp (p=0.01, M PP tích cực=3.45, M PP thụ động=3.93), tham gia thảo luận nhóm/thuyết trình/game tại lớp (p=0.01, M PP tích cực=4.52, M PP thụ động=5). Hai hành vi này đều thuộc nhóm hành vi học tập ở lớp nhưng chưa thể khẳng định phương pháp thụ động hiệu quả hơn đối với nhóm hành vi này. Hành vi muốn tranh luận phần nào đó thể hiện sự ức chế. Nếu trong lớp thiếu vắng hoạt động trao đổi, thảo luận thì có thể khiến sinh viên mong muốn được thực hiện hơn. Phương pháp thụ động ít cho sinh viên thảo luận và thuyết trình, sinh viên trong các lớp này cũng có nguyện vọng được tương tác nhiều hơn. Vấn đề phương pháp thụ động khiến sinh viên tham gia các hoạt động thuyết trình/game/thảo luận nhóm nhiều hơn cần được nghiên cứu kỹ hơn. Phương 69 pháp thụ động có tầng suất cho sinh viên thuyết trình/game/thảo luận nhóm rất ít, giáo viên thuyết trình rất thường xuyên so với phương pháp tích cực nhưng kết quả hầu như ngược lại sự mong đợi, sinh viên nhóm phương pháp tích cực cho rằng mình tham gia thường xuyên hơn. Điều này có thể giải thích ở trình độ sinh viên phân bổ trong hai nhóm. Theo nhận xét của trưởng bộ môn Anh văn: giáo viên được đánh giá yếu hơn có xu hướng sử dụng phương pháp thụ động, và được sắp xếp dạy các lớp giỏi hơn, giáo viên được cho là dạy giỏi có xu hướng sử dụng phương pháp tích cực, thường được xếp dạy các lớp có trình độ cơ bản và phải dạy nhiều lớp hơn. Vì vậy, trình độ của sinh viên có thể là yếu tố chi phối thêm. Các sinh viên có trình độ tốt hơn thường mạnh dạng hơn và chịu tham gia các hoạt động hơn. Điều này cũng có thể giải thích tại sao nhóm sinh viên học với phương pháp thụ động lại tham gia câu lạc bộ nhiều hơn ((p=0.00, M PP tích cực=1.52, M PP thụ động=2.16). Cần có những nghiên cứu kỹ lưỡng hơn mới có thể kết luận phương pháp thụ động thực sự có hiệu quả hơn ở 3 hành vi này. Trong khi tiến hành nghiên cứu, sự khác biệt lớn giữa hai phương pháp là mức độ phản hồi, các hoạt động trên lớp mà giáo viên tổ chức, các kỹ năng mà giáo viên đánh giá. Trong khi phương pháp tích cực được mong đợi tạo nên sự khác biệt ở hành vi và thái độ thì nó chỉ đạt được hiệu quả hạn chế ở một số hành vi học tập. Phương pháp tích cực rõ ràng có nhiều điểm tốt hơn nhưng vẫn chưa thay đổi ở mặt thái độ học tập. Cần có những nghiên cứu sâu hơn để tìm hiểu vấn đề và khắc phục. Mặc dù vậy, chưa có đủ chứng cứ thống kê để xác định phương pháp nào hiệu quả hơn xét trên toàn bộ các hành vi được khảo sát hoặc chưa thể kết luận gì về ảnh hưởng của phương pháp giảng dạy đến động lực học tiếng Anh 70 của sinh viên. Trong mỗi phương pháp đều có điểm mạnh và điểm yếu. Kết quả nghiên cứu phù hợp với những vấn đề tác giả Đặng Thành Hưng (2001) trình bày về các đời phương pháp và xu hướng đổi mới phương pháp nhưng lại dùng những kỹ thuật truyền thống. Không có cái nào là tốt hoàn toàn, cần đẩy mạnh những ưu điểm của từng phương pháp. Hơn nữa, đối với lĩnh vực giảng dạy ngoại ngữ, yếu tố văn hoá cũng là điều thách thức rất lớn khi áp dụng các phương pháp khiến sinh viên hoạt động nhiều và phải chủ động, tích cực. CGE (2006) đã đưa những bài học xác đáng về đặc điểm văn hoá của người học, nhất sự khác biệt giữa sinh viên phương Đông và phương Tây. Sinh viên Việt Nam thuộc nền văn hoá Á Đông có thể gặp nhiều trở ngại khi giáo viên sử dụng các phương pháp khiến sinh viên phải nói, phải tự tin, phải thể hiện bản thân trước đám đông. Vì vậy, cần có những nghiên cứu sâu hơn để tìm hiểu phương pháp nào là thích hợp với bối cảnh lớp học ngoại ngữ Việt Nam hiện nay. 71 KẾT LUẬN 1. Kết luận Từ những kết quả nghiên cứu này, tôi rút ra kết luận như sau:  Kết quả nghiên cứu trên cũng chưa thể đưa ra chứng cứ rằng phương pháp giảng dạy tiếng Anh khảo sát ảnh hưởng đến động lực học tiếng Anh của sinh viên dựa trên bằng chứng (có ý nghĩa thống kê) ở 5 hành vi học tập riêng lẽ trong nhóm hành vi học tập được khảo sát.  Nghiên cứu làm rõ một số tác động, hiệu quả của 2 phương pháp được khảo sát. Phương pháp tích cực chứng tỏ có hiệu quả hơn đối với một số hành vi học tập trong thời gian không đến lớp. Đây là điểm mạnh của phương pháp này cần quan tâm phát triển.  Chú trọng một phương pháp nào hơn hoặc xem nhẹ một phương pháp khác hơn có thể không đạt được kết quả mong muốn. Phương pháp nào cũng có điểm mạnh, điểm yếu. Nên tận dụng hết tất cả điểm mạnh của các phương pháp trong bối cảnh thích hợp. 2. Hạn chế của nghiên cứu Nghiên cứu chỉ khảo sát ý kiến sinh viên và chỉ sử dụng phương pháp nghiên cứu định lượng, không phỏng vấn giáo viên, chuyên gia. Phương pháp giảng dạy và động lực học tập là hai rất đề rất rộng nhưng tôi chỉ nghiên cứu được trên một khía cạnh nào đó. Động lực học tập là một lĩnh vực rất khó đo lường vì vậy tôi chỉ dựa trên những biểu hiện hành vi, thái độ của sinh viên có động lực để nói về động lực học tập chứ không hỏi trực tiếp. Mối quan hệ 72 giữa phương pháp giảng dạy và học tập người học đã được thế giới nghiên cứu nhiều nhưng tôi chưa có cơ hội tiếp cận tham khảo thêm nhiều công trình nghiên cứu này. Ở Việt Nam các nghiên cứu vấn đề tương tự lại rất ít, đặc biệt trong lĩnh vực tiếng Anh. Tỉ lệ thu hồi bảng hỏi chưa cao. Thời gian phát bảng hỏi chưa thuận lợi cho người trả lời. Tỉ lệ nam nữ tham gia khảo sát chênh lệnh cao có thể ảnh hưởng đến kết quả nghiên cứu. Thời gian nghiên cứu tốt hơn là vào tháng 7 năm 2010 khi khoá học tiếng Anh HK2 kết thúc nhưng đến tháng 9 và tháng 10 tôi mới tiến hành khảo sát được. Sự giới hạn về trí nhớ có thể làm gây tác động không mong muốn lên nghiên cứu. 73 TÀI LIỆU THAM KHẢO A. Tài liệu tiếng Việt 1. Nguyễn Văn Hảo (2006), Sổ tay Phương pháp giảng dạy và đánh giá, Đại học Nha Trang 2. Trần Bá Hoành (1994), Dạy học lấy học sinh làm trung tâm, Tạp chí Nghiên cứu giáo dục, số 1 3. Nguyễn Thị Thuý Hồng (2009), Một số suy nghĩ về đổi mới phương pháp giảng dạy tiếng Anh, Tuyển tập Báo cáo khoa học Khoa Khoa học Cơ Bản, Báo cáo hội thảo Đổi mới PPGD và đánh giá năm học 2008- 2009, ĐH Nha Trang, tại website: ban/file/nghien%20cuu%20kh/1menu%20nghien%20cuu%20kh.htm.as px 4. Danh Huy (2006), Tiếng Anh - Phương tiện cơ bản thời hội nhập, tại website: thoi-hoi-nhap/45213947/202/ 5. Đặng Thành Hưng (2001) (dịch), Quan niệm và xu thế phát triển phương pháp dạy học trên thế giới, Viện Khoa học giáo dục, Hà Nội 6. Nguyễn Văn Long (2009), Thuận lợi, khó khăn và giải pháp trong việc ứng dụng công nghệ vào giảng dạy ngoại ngữ, Tạp chí KH & CN, ĐHĐN, Số 1 (30) 7. Trần Lê Hữu Nghĩa (2008), Dạy và học theo quan điểm học suốt đời, Tạp Chí Tia Sáng, tại website: duc/47180/22/Day-va-hoc-theo-quan-diem-hoc-suot-doi 74 8. Nguyễn Thị Mỹ Phượng (2006), Một số chiến lược nhằm nâng cao chất lượng dạy và học tiếng Anh cho học viên lớn tuổi ở khoa tiếng Anh, Tạp chí KH & CN, ĐHĐN, Số: 3(15)-4(16) 9. Đại học cộng đồng Honolulu (1992), Sổ say hướng dẫn giáo viên, tại website: achtip/comteach.htm 10. Ngô Tứ Thành (2008), Giải pháp đổi mới phương pháp giảng dạy ở các trường đại học ICT hiện nay, Tạp chí Khoa học HQGHN, Khoa học Xã hội và Nhân văn 24, trang 237-242 11. Nguyễn Viết Thông (2011), Những bổ sung, phát triển chủ yếu về cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên Chủ nghĩa xã hội, Tìm hiểu nội dung các văn kiện Đại hội XI của Đảng, Báo Nhân dân, tại website: DoiNgoai/www.nhandan.org.vn/TIM-HIEU-NOI-DUNG-CAC-VAN- KIEN-DAI-HOI-XI-CUA-DANG/5998251.epi#SndqnFHD8lGQ 12. Hồ Minh Thu (2006), Làm thế nào để cải thiện kỹ năng nói tiếng Anh cho sinh viên, Tạp chí Khoa học Đại học Đà Nẵng, Số 15+16, tại website: www.kh-sdh.udn.vn/zipfiles/So15-16/31_thu_hominh.doc 13. Từ điển bách khoa toàn thư Việt Nam, tại website: WQ9MzQ5NTAmZ3JvdXBpZD0xNiZraW5kPSZrZXl3b3JkPQ==&pa ge=3 14. Văn kiện Hội nghị lần thứ II BCHTW khóa VIII (1997), NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội, tr.41 75 B. Tài liệu tiếng Anh 15. Benzing, C. (1997), A Survey of Teaching Methods Among Economics Faculty, Journal of Economic Education, Vol. 28, available at website: 16. Borich, G. D. (2006), Educational Psychology: A Contemporary Approach, University of Texas at Austin, available at website: 17. Consortium Global Education (2006), Professional training for English instruction, CGE, tại website: 18. Carreira, J. M. (2006), Relationships between Motivation for Learning English and Foreign Language Anxiety: A Pilot Study, JALT Hokkaido Journal Vol. 10 pp. 16-28, Japan, tại website: www.jalthokkaido.net/jh_journal/2006/Matsuzaki.pdf 19. Donald Clark (2007), Games, motivation and learning, Caspian Learning 20. Keller, J. M. (1984), The use of the ARCS model of motivation in teacher training, In K. Shaw & A. J. Trott (Eds.), Aspects of Educational Technology Volume XVII: staff Development and Career Updating, Kogan Page, London 21. Slavin, R. E (2008), Motivating Students to Learn, Educational Psychology: Theory and Practice (9th Edition), Allyn & Bacon 22. Ruth M. H. Wong (2008), Motivation to learn English and age differences: The case of Chinese immigrants, The Hong Kong Institute of Education, June, tại website: bibliotecavirtualut.suagm.edu/.../Motivation_to_learn_English.pdf 76 23. Mark Young, Eve Rapp and James Murphy (2010), Action research: enhancing classroom practice and fulfilling educational responsibilities, Journal of Instructional Pedagogies, Volume 3 – June, available at website: 77 PHỤ LỤC Phụ lục 1: Báo cáo khảo sát sơ khởi-khảo sát giáo viên và phỏng vấn nhóm sinh viên BÁO CÁO KHẢO SÁT SƠ KHỞI: KHẢO SÁT GV VÀ PHỎNG VẤN NHÓM SV NGHIÊN CỨU: ẢNH HƯỞNG CỦA PHƯƠNG PHÁP GIẢNG DẠY ĐẾN ĐỘNG LỰC HỌC TIẾNG ANH CỦA SV NĂM NHẤT KHỐI NGÀNH KT ĐHVL Người thực hiện: Lê Thị Hạnh 11/8/2010 1. Mở đầu Báo cáo này trình bày kết quả nghiên cứu sơ khởi của một khảo sát lớn hơn về “phương pháp giảng dạy ảnh hưởng đến động lực học tập tiếng Anh của sinh viên năm nhất-khối ngành kinh tế, đại học Văn Lang” ở HK2, năm học 2009-2010 dựa trên những dữ liệu thu thập được từ 2 cuộc phỏng vấn nhóm đối với sinh viên thực hiện vào ngày 31/7/2010 và khảo sát bằng bảng hỏi đối với 8 giáo viên dạy tiếng Anh thực hiện vào ngày 19/7/2010. Sau khi khảo sát phương pháp giảng dạy từ bảng hỏi đối với giảng viên, tôi chia 8 giảng viên này vào 2 nhóm với 2 phong cách giảng dạy khác nhau: nhóm GV1: tổ chức ít hoạt động ở trên lớp, đánh giá một số ít các kỹ năng có liên quan đến bài học, ít đưa ra phản hồi; nhóm GV2: tổ chức nhiều hoạt động ở trên lớp, đánh giá nhiều các kỹ năng có liên quan đến bài học, các kỹ năng bổ trợ khác, thường xuyên đưa ra phản hồi. Dựa vào 2 nhóm giảng viên này, tôi 78 cũng chia tương ứng 2 nhóm sinh viên: nhóm SV1 được nhóm GV1 giảng dạy; nhóm SV2 được nhóm GV2 giảng dạy. Từ đó tôi chọn ra một số SV ở nhóm 1 và nhóm 2 để thực hiện 2 cuộc phỏng vấn nhóm riêng biệt. Kết quả của nghiên cứu này sẽ định hướng cho khảo sát lớn hơn bằng bảng hỏi cho khoảng 300-400 sinh viên năm nhất tại đại học Văn Lang vào tháng 9 năm 2010. Mục tiêu nghiên cứu: Nghiên cứu này có các mục tiêu như sau:  Tìm hiểu giáo viên đã sử dụng các phương pháp giảng dạy nào khi họ giảng dạy tiếng Anh cho các lớp năm nhất, khối ngành kinh tế, đại học Văn Lang.  Tìm hiểu động lực học tập tiếng Anh của sinh viên các lớp năm nhất, khối ngành kinh tế, đại học Văn Lang.  Tìm hiểu mối quan hệ giữa phương pháp giảng dạy và động lực học tập của sinh viên năm nhất, khối ngành kinh tế, đại học Văn Lang. Câu hỏi nghiên cứu: Về phương pháp giảng dạy của giáo viên:  Giảng viên đã sử dụng những phương pháp giảng dạy nào trong các lớp học tiếng Anh dành cho sinh viên năm nhất, khối ngành kinh tế, đại học Văn Lang?  Giảng viên và sinh viên mô tả phương pháp giảng dạy của giảng viên tại lớp học tiếng Anh giống nhau hay không? 79 Về động lực học tập của sinh viên:  Động lực học tập tiếng Anh của sinh viên là gì theo quan điểm của các sinh viên tham gia phỏng vấn nhóm?  Khi có động lực học tập tiếng Anh, sinh viên sẽ thể hiện như thế nào ở trong lớp học và ở ngoài lớp học? Mối quan hệ giữa phương pháp giảng dạy và động lực học tập:  Phương pháp giảng dạy và động lực học tập có mối quan hệ như thế nào?  Động lực học tiếng Anh ở 2 nhóm sinh viên do 2 nhóm giảng viên sử dụng phương pháp giảng dạy khác nhau thì khác nhau như thế nào?  Sự hài lòng với khoá học ở 2 nhóm sinh viên do 2 nhóm giảng viên sử dụng phương pháp giảng dạy khác nhau thì khác nhau như thế nào? Giả thuyết nghiên cứu:  Có 2 nhóm giảng viên với 2 phương pháp giảng dạy khác nhau.  Giảng viên và sinh viên có sự tương đồng trong việc mô tả phương pháp giảng dạy tiếng Anh của giảng viên ở lớp học.  Phương pháp giảng dạy của giảng viên khác nhau thì động lực học tập của sinh viên sẽ khác nhau.  Động lực học tập tiếng Anh của 2 nhóm sinh viên khác nhau.  Sự hài lòng về khoá học tiếng Anh của 2 nhóm sinh viên khác nhau. 80 Phương pháp nghiên cứu Đối với giảng viên: Tôi phát bảng hỏi khảo sát về phương pháp giảng dạy bao gồm 5 câu hỏi lớn cho tất cả các giáo viên (8 GV dạy ở 5 khoa: Quảng trị kinh doanh, Du lịch, Tài chính-ngân hàng, Kế toán-kiểm toán, Thương mại) đã giảng dạy tiếng Anh cho sinh viên năm nhất khối ngành kinh tế, đại học Văn Lang. Sau đó tôi, phân nhóm giảng viên thành 2 nhóm giáo viên với hai phong cách giảng dạy khác nhau dựa trên thông tin họ đã cung cấp qua trả lời bảng hỏi được phát ra vào ngày 19/7/2010. Nhóm GV1: tổ chức ít hoạt động ở trên lớp, đánh giá một số ít các kỹ năng có liên quan đến bài học, ít đưa ra phản hồi. Nhóm GV2: tổ chức nhiều hoạt động ở trên lớp, đánh giá nhiều các kỹ năng có liên quan đến bài học, các kỹ năng bổ trợ khác, thường xuyên đưa ra phản hồi. NĂM NHẤT-KHOÁ K15-KHỐI NGÀNH KINH TẾ SỐ LỚP GIẢNG DẠY MÃ GV GT TU ỔI THÂ M NIÊN THƯỜ NG TRÚ DU LỊC H THƯƠ NG MẠI QUẢN TRỊ KINH DOAN H TÀI CHÍN H NGÂ N HÀN G KẾ TOÁ N KIỂM TOÁ N TỔNG SỐ LỚP GIẢN G DẠY 1 Nữ 24 2 năm TP.HCM 3 3 2 Nữ 24 2 năm KHÁC 1 1 2 3 Nữ 24 1 năm TP.HCM 2 3 1 6 4 Nữ 24 1 năm KHÁC 1 2 3 6 5 Nữ 25 1 năm KHÁC 2 4 6 6 Nữ 23 1 năm TP.HCM 3 3 6 7 Na m 28 2 năm TP.HCM 2 2 8 Na m 24 6 tháng Khác 2 1 3 TỔNG 34 81 Đối với sinh viên: Tôi thực hiện hai cuộc phỏng vấn nhóm cho 2 nhóm sinh viên tương ứng với 2 nhóm giảng viên trên. Cách chọn sinh viên tham gia vào 2 nhóm như sau: từ 2 nhóm giảng viên, tôi tập hợp danh sách các lớp mà 2 nhóm giảng viên này giảng dạy. Ở mỗi lớp tôi chọn 2 người, không phân biệt nam nữ. Sinh viên được chọn dựa trên tinh thần tự nguyện. Tôi gọi điện thoại (dựa trên số điện thoại do các khoa kinh tế cung cấp) và đề nghị họ tham gia. Tôi chú ý đầu tiên đến tiêu chí sinh viên là cán bộ lớp vì các bạn rất có tinh thần tự nguyện, tiêu chí thứ 2 là sinh viên có có điểm bài thi tiếng Anh cuối khoá từ 5-9 điểm, cuối cùng là có tinh thần tự nguyện mà không cần xét đến các tiêu chí khác. NHÓM 1 TỔNG NHÓM 2 TỔNG MÃ GV 1 2 3 7 4 GV 4 5 6 8 4 GV SỐ LỚP DẠY 3 2 6 2 13 Lớp 6 6 6 3 21 Lớp SV ĐƯỢC MỜI THAM GIA 6 6 6 0 18 6 4 4 0 14 SV THAM GIA THỰC 4 3 6 0 13 (3 nam, 10 nữ) 4 4 1 0 9 (2 nam, 7 nữ) THỜI GIAN THỰC HIỆN 16H-18H, 31/7/10 9H-10H30, 31/7/10 2. Kết quả nghiên cứu 2.1. Về phương pháp giảng dạy của giáo viên: 82 Kết quả phân tích bảng hỏi đã phát cho giảng viên cho thấy: có hai nhóm giảng viên với 2 phong cách giảng dạy khác nhau. Nhóm GV1 ít tổ chức các hoạt động khác nhau ở lớp, ít có phản hồi cho sinh viên. Nhóm GV này cho rằng, họ chỉ sử dụng thường xuyên một số các hoạt động (5 đến 7 hoạt động) được hỏi ở câu hỏi thứ nhất (câu hỏi thứ nhất khảo sát 13 hoạt động khác nhau). Có những hoạt động họ hoàn toàn không sử dụng hoặc sử dụng rất ít. Họ chú trọng đánh giá thường xuyên một số các kỹ năng được hỏi đến (3 đến 8 kỹ năng) ở câu hỏi thứ 2 (câu hỏi thứ 2 khảo sát 11 kỹ năng khác nhau). Có nhiều kỹ năng họ ít chú trọng và ở mức ít. Họ đều sử dụng tiếng Việt và tiếng Anh để giảng dạy nhưng họ sử dụng tiếng Anh ở mức thường xuyên so với tiếng Việt ở mức trung bình. Đối với các hình thức phản hồi cho sinh viên, họ cho rằng mình có đưa ra phản hồi ở tất cả các khía cạnh được khảo sát nhưng mức độ chỉ trong khoảng một vài lần, chưa đạt đến mức hàng tuần. Nhóm GV2 thường xuyên tổ chức nhiều hoạt động phong phú tại lớp, thường xuyên cho phản hồi đối với bài tập, sản phẩm, sự thể hiện của sinh viên. Nhóm giáo viên này cho rằng, trong các câu hỏi được khảo sát, họ luôn thực hiện các hoạt động nhiều hơn với mức độ thường xuyên hơn. Ở câu hỏi một, họ cho rằng mình thực hiện tất cả các hoạt động được khảo sát ở mức thường xuyên và rất thường xuyên (9 đến 11 hoạt động), chỉ có một hoặc 2 hoạt động được khảo sát ở mức trung bình. Trong 11 kỹ năng được khảo sát ở câu hỏi thứ 2, họ cho rằng mình đánh giá sinh viên ở hầu hết các kỹ năng và đều ở mức thường xuyên hoặt rất thường xuyên (từ 9 đến 11 kỹ năng). Họ đều nhấn mạnh mình đánh giá hầu hết các kỹ năng được khảo sát, chỉ có 1 hoặc 2 kỹ năng họ ít chú trọng hơn nhưng cũng ở mức trung bình. Tất cả các 83 giáo viên trong nhóm này đều cho rằng mình sử dụng tiếng Anh để dạy cho sinh viên ở mức rất thường xuyên so với tiếng Việt chỉ ở mức từ trung bình cho đến hoàn toàn không sử dụng. Đối với các hình thức phản hồi được khảo sát, họ cho rằng mình phản hồi ở mức hàng tuần hoặc hơn ở nhiều hình thức hơn. Kết quả phân tích 2 cuộc phỏng vấn nhóm sinh viên cho thấy: có hai nhóm giảng viên với 2 phong cách giảng dạy khác nhau. Giảng viên và sinh viên có sự tương đồng trong việc mô tả phương pháp giảng dạy mà giáo viên đã sử dụng ở lớp học tiếng Anh HK2, năm học 2009-2010, đối với sinh viên thuộc khối ngành kinh tế. Nhóm SV 1 (do nhóm GV 1 giảng dạy) cho rằng giáo viên của họ ít tổ chức các hoạt động khác nhau ở lớp, ít có phản hồi cho sinh viên. Một vài nhận xét nổi bật của sinh viên như sau: “Giáo viên cũng có thực hiện nhiều hoạt động nhưng nổi trội là cho bài tập cá nhân về nhà làm là nhiều, kế đến là thường xuyên gọi sinh viên phát biểu tại lớp. Các hoạt động khác thí ít thôi.” “Giáo viên chú trọng cho sinh viên viết, làm bài tập ngữ pháp là nhiều, không chú trọng kỹ năng internet và tham khảo thêm tài liệu, yêu cầu sử dụng sách giáo khoa là chính.” “Giáo viên ít có phản hồi, chỉ phản hồi hoặc đưa ra nhận xét đối với bài làm của sinh viên khi có phát lại bài tập cá nhân, trong HK có 2 bài tập cá nhân, nên chỉ có phản hồi 2 lần, các hoạt động khác không có phản hồi.” Nhóm SV 2 (do nhóm GV 2 giảng dạy) cho rằng giáo viên của họ thường xuyên tổ chức nhiều hoạt động phong phú tại lớp, thường xuyên cho phản hồi đối với bài tập, sự thể hiện của sinh viên. Sinh viên nhóm này cho rằng hoạt động giáo viên sử dụng thường xuyên ở lớp học là bài tập nhóm, 84 game, bài kiểm tra tại lớp, bài tập về nhà, yêu cầu sinh viên phát biểu và thảo luận tại lớp, sử dụng nhiều tranh ảnh, bài hát tiếng Anh. Một vài nhận xét nổi bật của sinh viên như sau: “Tất cả các kỹ năng đều có, chỉ có viết nhật ký là không có. Mức độ thường xuyên cũng khá nhiều. Hoạt động phong phú, và lớp học rất sôi động. Giáo viên có cho bài tập tình huống” “Giáo viên thường xuyên đánh giá các kỹ năng nghe, phát âm, kỹ năng viết, ngữ pháp. Giáo viên có quan tâm phát triển các kỹ năng khác như sử dụng internet và tham khảo thêm tài liệu, xử lý tình huống.” “Giáo viên phản hồi rất tốt, thường xuyên, ngay cả ở bài kiểm tra, bài tập nhóm, thuyết trình, và cho từng cá nhân, cô có thể phản hồi hết cho từng cá nhân trong lớp mặc dù thời gian rất hạn chế.” 2.2 Về đông lực học tập của sinh viên: Sinh viên cho rằng động lực học tiếng Anh là một cái gì đó thôi thúc sinh viên tự nguyện và vui thích hoàn thành các hoạt động học tập. Sinh viên ở hai nhóm có nhìn nhận giống nhau rằng động lực học tiếng Anh trong HK 2-2009-2010 không ổn định, lúc có động lực học tập cao, lúc không có động lực học tập. Một số nhận xét nổi bật của sinh viên như sau: “Cái gì đó thúc đẩy mình suy nghĩ, cố gắng thực hiện hoạt động học tập. Nó định hướng mục tiêu, định hướng cho hoạt động học tập.” “Động lực học tập là điều vui, hứng thú, giúp sinh viên học tập tốt hơn một cách tự nguyện, là điều giúp SV có quyết tâm hơn trong học tập.” 85 “Động lực là một lực đẩy vô hình do nhiều yếu tố khác nhau hình thành làm mình thay đổi theo hướng tích cực.” Sinh viên có động lực học tập tiếng Anh thường thể hiện ở các hoạt động ở lớp học và ngoài lớp học hướng tới thực hiện tốt và tập trung thời gian, suy nghĩ vào học tiếng Anh. Một số nhận xét nổi bật của sinh viên như sau: “Thích học hơn tiếng Anh hơn, vui hơn, hứng thú hơn, tự tin trong lúc học.” “Muốn tranh luận với giáo viên và bạn bè khi có câu hỏi.” “Tranh luận và nói tiếng Anh với người giáo viên, bạn bè” “Thường xuyên phát biểu, tập trung cao, thích nói nhiều hơn, tập trung hơn, bức phá hơn trong lớp học.” “Lớp học sôi nổi, thời gian trôi qua mau, thích thú hơn.” “Rảnh lấy bài vở ra xem, làm bài ở nhà, xem lại từ vựng cả những bài trước đó rất lâu, làm bài tập, chuẩn bị bài trước khi đến lớp.” “Lắng nghe giáo viên” “Tiếp thu bài tốt, hiểu bài nhanh” “Đầu tư thời gian làm bài, học bài, học từ vựng, học được nhiều thứ.” “Nghe nhạc, xem phim, truyền hình tiếng Anh, tham gia câu lạc bộ tiếng Anh. Như vậy đông lực học tiếng Anh là một nhân tố quan trọng giúp SV có nguồn năng lượng và niềm vui để thực hiện tốt việc học. Dựa trên những biểu hiện của SV ở lớp học và ngoài lớp học, có thể đưa ra nhận xét SV có động lực học tập tiếng Anh như thế nào. 86 2.3 Mối quan hệ giữa phương pháp giảng dạy và động lực học tập: Đa số sinh viên cho rằng giảng viên có ảnh hưởng ở nhiều mức độ khác nhau đến động lực học tiếng Anh. Một số ít sinh viên cũng cho rằng giảng viên hoàn toàn không ảnh hưởng đến động lực học tập của mình. Bênh cạnh đó các yếu tố khác có ảnh hưởng đến động lực học tập như gia đình, nghành nghề đã chọn, thị trường lao động, bạn bè... Nhóm SV2 đều có nhận định giảng viên có ảnh hưởng lớn đến động lực học tiếng Anh. Nhóm SV1 có nhiều ý kiến khác nhau: một số cho rằng có nhiều, có ít, không ảnh hưởng. Một vài nhận xét nổi bật của sinh viên như sau: “Giảng viên có thể làm tăng động lực học tiếng Anh của sinh viên nếu họ thân thiện, ăn mặt lịch sự, phương pháp giảng dạy tốt, nhiều hoạt động vui, có ích, tăng tinh thần SV vào cuối học kỳ, gần thi.” “Giáo viên có một phần ảnh hưởng, khoảng 50 phần trăm, vì có nhiều yếu tố khác quyết định động lực học tiếng Anh mà cho dù phương pháp giảng dạy có thế nào đi nữa thì một số SV nào đó vẫn có động lực học môn này tốt vì do thị trường lao động đòi hỏi, động lực từ gia đình, động lực từ bạn bè…” Sự hài lòng của sinh viên về khoá học ở hai nhóm không giống nhau: nhóm SV2 rất hài lòng với giảng viên và lớp học trong khi nhóm SV1 có nhiều ý kiến khác nhau: có hài lòng, không hài lòng lắm và cả hoàn toàn không hài lòng. 87 Phụ lục 2: Bảng hỏi khảo sát giáo viên bộ môn tiếng Anh-khối ngành kinh tế về phương pháp giảng dạy cho khảo sát sơ khởi ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRUNG TÂM ĐẢM BÁO CHÂT LƯỢNG ĐÀO TẠO VÀ NGHIÊN CỨU PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC ------------    ------------ BẢNG CÂU HỎI DÀNH CHO GIẢNG VIÊN Xin chào Quý thầy/cô. Nhằm tìm hiểu “ảnh hưởng của phương pháp giảng dạy đến động lực học tiếng Anh của sinh viên (SV) năm nhất-khối ngành kinh tế, đại học Văn Lang”, tôi rất mong Quý thầy/cô dành chút thời gian hoàn tất bảng hỏi này. Các câu trả lời của thầy/cô là đóng góp quý báu cho nghiên cứu này cũng như góp phần cải tiến phương pháp giảng dạy và học tập tiếng Anh. Các thông tin Quý thầy/cô cung cấp trên toàn bộ bảng hỏi kể cả phần thông tin cá nhân sẽ được bảo mật và chỉ sử dụng cho mục đích nghiên cứu. I. PHẦN THÔNG TIN CÁ NHÂN: Xin vui lòng cho biết một số thông tin về Quý thầy/cô: Họ tên:…………………………………………………………. Giới tính: Nam Nữ Tuổi:…………. Số năm giảng dạy tại ĐH Văn Lang:………………………….. Phần dành cho người nghiên cứu: Mã bảng hỏi: __________________ Ngày:________________________ 88 Thường trú tại tỉnh/thành phố:………………............................ Ở HK 2, năm học 2009-2010, Quý thầy/cô đã giảng dạy tiếng Anh ở khoa:……….. Tên các lớp đã giảng dạy ở học kỳ trên:…………………………………………….. II. PHẦN THÔNG TIN VỀ PHƯƠNG PHÁP GIẢNG DẠY QUÝ THẦY/CÔ ĐÃ SỬ DỤNG Ở HK2, NĂM HỌC 2009-2010: Xin vui lòng chọn một lựa chọn duy nhất bằng cách khoanh tròn vào một trong các lựa chọn mà Quý thầy/cô cho là đúng đối với từng câu hỏi sau: 1. Mức độ thường xuyên Quý thầy/cô thực hiện các hoạt động sau đây trong lớp học? Mức độ thường xuyên Hoàn toàn khôn g Ít thườn g xuyên Trun g bình Thườn g xuyên Rất thườn g xuyên 1 Cho bài kiểm tra nhỏ tại lớp 1 2 3 4 5 2 Cho bài tập nhóm 1 2 3 4 5 3 Cho bài tập cá nhân về nhà 1 2 3 4 5 4 Cho bài tập tình huống 1 2 3 4 5 5 Yêu cầu SV thuyết 1 2 3 4 5 89 trình 6 Yêu cầu SV tham gia thảo luận tại lớp 1 2 3 4 5 7 Khuyến khích SV phát biểu trong lớp 1 2 3 4 5 8 Sử dụng tranh ảnh 1 2 3 4 5 9 Sử dụng game 1 2 3 4 5 10 Sử dụng đoạn phim ngắn 1 2 3 4 5 11 Sử dụng các câu truyện ngắn 1 2 3 4 5 12 Sử dụng bài hát tiếng Anh 1 2 3 4 5 13 Khuyến khích hoặc yêu cầu SV viết nhật ký bằng tiếng Anh 1 2 3 4 5 14 Sử dụng máy cassette 1 2 3 4 5 15 Sử dụng máy chiếu, máy tính 1 2 3 4 5 2. Mức độ thường xuyên Quý thầy/cô kiểm tra-đánh giá các kỹ năng sau đây đối với SV? Mức độ thường xuyên Hoàn toàn khôn g Ít thườn g xuyên Trun g bình Thườn g xuyên Rất thườn g xuyên 90 1 Nghe 1 2 3 4 5 2 Nói 1 2 3 4 5 3 Đọc 1 2 3 4 5 4 Viết 1 2 3 4 5 5 Dịch 1 2 3 4 5 6 Làm bài tập ngữ pháp 1 2 3 4 5 7 Sử dụng kỹ năng giao tiếp 1 2 3 4 5 8 Sử dụng kỹ năng giải quyết vấn đề 1 2 3 4 5 9 Sử dụng internet và máy vi tính 1 2 3 4 5 10 Chỉ đọc và nghiên cứu sách giáo khoa 1 2 3 4 5 11 Đọc và nghiên cứu tài liệu tham khảo 1 2 3 4 5 3. Mức độ thường xuyên Quý thầy/cô sử dụng ngôn ngữ sau trong lớp học? Mức độ thường xuyên Hoàn toàn khôn g Ít thườn g xuyên Trun g bình Thườn g xuyên Rất thườn g xuyên 1 Tiếng Việt 1 2 3 4 5 2 Tiếng Anh 1 2 3 4 5 91 4. Mức độ thường xuyên Quý thầy/cô thực hiện các phản hồi sau đây cho sinh viên trong lớp học? Mức độ thường xuyên Khôn g bao giờ 1 lần hoặc 2 lần Một vài lần (trên 2) Hàng tuần hoặc hơn 1 Cho điểm, thông báo điểm 1 2 3 4 2 Trả bài tập, bài làm, sản phẩm 1 2 3 4 3 Sửa bài 1 2 3 4 4 Nhận xét bài làm của sinh viên 1 2 3 4 5 Rút ra bài học 1 2 3 4 5. Mức độ thường xuyên Quý thầy/cô thực hiện các hoạt động sau đây trong lớp học như thế nào? Mức độ thường xuyên Hoàn toàn không Ít thường xuyên Trun g bình Thườ ng xuyên Rất thườ ng xuyê n 1 Quý thầy/cô biết thông tin hoàn cảnh gia đình SV. 1 2 3 4 5 2 Quý thầy/cô biết kinh nghiệm về học tập tiếng Anh 1 2 3 4 5 92 trước đó của SV. 3 Quý thầy/cô biết SV thích phương pháp học nào. 1 2 3 4 5 4 Quý thầy/cô liên có lạc thường xuyên với SV ngoài giờ học. 1 2 3 4 5 5 Quý thầy/cô cho SV có cơ hội trình bày nhu cầu/mối quan tâm của SV trong lớp học. 1 2 3 4 5 6 Quý thầy/cô có khuyến khích và đưa ra phản hồi thích hợp đối với yêu cầu của SV trong lớp học. 1 2 3 4 5 7 Quý thầy/cô có thể hiện niềm tin vào khả năng học tập của SV trong lớp học. 1 2 3 4 5 8 Quý thầy/cô cho phép SV có nhiều cơ hội tự lựa chọn trong lớp học. 1 2 3 4 5 9 Quý thầy/cô tạo điều kiện cho các cách học khác nhau và sự khác biệt cá nhân giữa các SV. 1 2 3 4 5 1 0 Quý thầy/cô đã giúp SV tự tin, tăng cường sự tự chủ. 1 2 3 4 5 1 1 Quý thầy/cô có nhấn mạnh việc học từ lỗi sai, giúp người học thấy lỗi sai là điều 1 2 3 4 5 93 cần thiết trong học tập. 1 2 Quý thầy/cô đưa ra những thử thách cho SV giỏi hơn đồng thời bảo đảm rằng SV yếu hơn cũng theo kịp. 1 2 3 4 5 1 3 Quý thầy/cô khuyến khích SV học cách tự quản lý quá trình học tập của chính mình. 1 2 3 4 5 1 4 Quý thầy/cô đánh giá lớp học thường xuyên để xem liệu có cần sự thay đổi nào không. 1 2 3 4 5 1 5 Quý thầy/cô giúp SV thấy mình luôn tiến bộ và được tưởng thưởng trong quá trình học. 1 2 3 4 5 94 Phụ lục 3: Bảng hỏi phỏng vấn nhóm nhỏ sinh viên-khối ngành kinh tế cho khảo sát sơ khởi GIỚI THIỆU  Bối cảnh nghiên cứu  Mục đích nghiên cứu  Giải thích phỏng vấn nhóm là gì và cách thảo luận cho từng câu hỏi KHỞI ĐỘNG  Người nghiên cứu tự giới thiệu  Người tham gia tự giới thiệu  Làm quen  Nhớ về không khí, giảng viên, bạn bè ở lớp học tiếng Anh HK2-2009- 2010 PHƯƠNG PHÁP GIẢNG DẠY 1. Phương pháp giảng dạy của giáo viên tiếng Anh trong lớp học như thế nào? 2. Giáo viên sử dụng nhiều hoạt động phong phú ở trong lớp để truyền đạt kiến thức? 3. Không khí lớp học như thế nào? 4. Giáo viên chú trọng đánh giá sinh viên ở những kỹ năng nào? 5. Có phải thường là giáo viên thường đánh giá các kỹ năng viết và ngữ pháp? 6. Giáo viên có thường xuyên cung cấp nhiều phản hồi đối với bài tập, bài làm, sản phẩm, sự thể hiện của sinh viên trong bài tập cá nhân, lẫn thuyết trình, thảo luận nhóm…? 95 7. Có hoạt động nào khác giáo viên cũng cho phản hồi, nhận xét? 8. Giáo viên biết rõ sinh viên? 9. Giáo viên cho sinh viên chủ động lựa chọn? 10. Giáo viên đối xử với các sinh viên là như nhau, không phân biệt? ĐỘNG LỰC HỌC TẬP 1. Theo các bạn, học tập là gì, động lực là gì, động lực học tập là gì? 2. Trong lớp học tiếng Anh ở HK2-2009-1020, động lực học tiếng Anh của các bạn như thế nào? 3. Khi các bạn có động lực học tiếng Anh thì các bạn thể hiện điều đó như thế nào ở trong lớp học và ngoài lớp học? 4. Các yếu tố nào tạo nên động lực học tiếng Anh của các bạn ở HK2 này? PHƯƠNG PHÁP GIẢNG DẠY VÀ ĐỘNG LỰC HỌC TẬP 1. Theo bạn, phương pháp giảng dạy của giáo viên có ảnh hưởng đến động lực học tiếng Anh của bạn? 2. Yếu tố nào, hoạt động nào mà giảng viên thực hiện có khả năng làm tăng động lực học tập của bạn? 3. Bạn hài lòng với lớp giảng viên, lớp học tiếng Anh như thế nào? 4. Bạn cho rằng mình học được gì, đạt được gì ở lớp học tiếng Anh này? 96 Phụ lục 4: Bảng hỏi khảo sát ý kiến sinh viên về ảnh hưởng của phương pháp giảng dạy đến động lực học tiếng Anh của sinh viên năm thứ nhất- khối ngành kinh tế đại học Văn Lang NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA PHƯƠNG PHÁP GIẢNG DẠY ĐẾN ĐỘNG LỰC HỌC TIẾNG ANH CỦA SINH VIÊN NĂM NHẤT-KHỐI NGÀNH KINH TẾ, ĐH VĂN LANG BẢNG KHẢO SÁT Ý KIẾN Xin chào bạn. Nhằm tìm hiểu “ảnh hưởng của phương pháp giảng dạy đến động lực học tiếng Anh của sinh viên năm nhất-khối ngành kinh tế, đại học Văn Lang”, tôi rất mong bạn dành chút thời gian hoàn tất bảng hỏi. Các câu trả lời của bạn là đóng góp quý báu cho nghiên cứu này cũng như góp phần cải tiến phương pháp giảng dạy và học tập tiếng Anh. Các thông tin bạn cung cấp trên toàn bộ bảng hỏi kể cả phần thông tin cá nhân sẽ được bảo mật và chỉ sử dụng cho mục đích nghiên cứu. Xin chân thành cảm ơn! I. PHẦN THÔNG TIN CÁ NHÂN: Xin vui lòng cho biết một số thông tin về bạn: Tên lớp học tiếng Anh của bạn:………………………….. Khoa:………………... Giới tính: Nam Nữ Tuổi:……………… Dân tộc:……………... Bạn cho rằng nơi bạn sinh ra và lớn lên thuộc vùng: Thành thị  Nông thôn II. PHẦN THÔNG TIN VỀ ĐỘNG LỰC HỌC TẬP CỦA BẠN KHI HỌC TIẾNG ANH Ở HK2, NĂM HỌC 2009-2010 TẠI TRƯỜNG VĂN LANG 97 Hướng dẫn: Trong HK2, năm học 2009-2010, đối với môn học tiếng Anh, bạn thường xuyên thực hiện các hoạt động học tập sau đây ở mức nào? C1. Đi học đúng giờ 1 - Hoàn toàn không 2 - Một vài lần 3 - Trên một vài lần 4 - Trung bình 5 - Hơi thường xuyên 6 - Thường xuyên 7 - Rất thường xuyên C2. Có mặt ở lớp học 1 - Hoàn toàn không 2 - Một vài lần 3 - Trên một vài lần 4 - Trung bình 5 - Hơi thường xuyên 6 - Thường xuyên 7 - Rất thường xuyên C3. Ghi chép bài học đầy đủ 1 - Hoàn toàn không 2 - Một vài lần 3 - Trên một vài lần 4 - Trung bình 5 - Hơi thường xuyên 6 - Thường xuyên 7 - Rất thường xuyên Bảng hỏi sau đây tìm hiểu thông tin về những hoạt động, suy nghĩ mà bạn đã có hoặc đã thực hiện đối với (hoặc có liên quan đến) môn học, giờ học, lớp học tiếng Anh trong chương trình đại học ở trường Văn Lang từ tháng 3 đến tháng 7 năm 2010 (tức HK2-năm học 2009-2010). Đối với từng câu hỏi, bạn vui lòng chọn một lựa chọn duy nhất bằng cách khoanh tròn vào số tương ứng với phương án trả lời mà bạn cho là đúng. Trường hợp bạn muốn bỏ lựa chọn ban đầu, bạn vui lòng gạch chéo và khoanh tròn vào lựa chọn khác. Xin vui lòng trả lời tất cả các câu hỏi. 98 C4. Lắng nghe giáo viên giảng bài 1 - Hoàn toàn không 2 - Một vài lần 3 - Trên một vài lần 4 - Trung bình 5 - Hơi thường xuyên 6 - Thường xuyên 7 - Rất thường xuyên C5. Làm bài tập hoặc chuẩn bị bài trước khi đến lớp 1 - Hoàn toàn không 2 - Một vài lần 3 - Trên một vài lần 4 - Trung bình 5 - Hơi thường xuyên 6 - Thường xuyên 7 - Rất thường xuyên C6. Nghiên cứu thêm tài liệu tham khảo ngoài sách giáo khoa 1 - Hoàn toàn không 2 - Một vài lần 3 - Trên một vài lần 4 - Trung bình 5 - Hơi thường xuyên 6 - Thường xuyên 7 - Rất thường xuyên C7. Ôn lại bài lúc có thời gian rãnh 1 - Hoàn toàn không 2 - Một vài lần 3 - Trên một vài lần 4 - Trung bình 5 - Hơi thường xuyên 6 - Thường xuyên 7 - Rất thường xuyên C8. Tham gia Câu lạc bộ tiếng Anh 1 - Hoàn toàn không 2 - Một vài lần 3 - Trên một vài lần 4 - Trung bình 5 - Hơi thường xuyên 6 - Thường xuyên 7 - Rất thường xuyên C9. Nghe nhạc hoặc xem TV hoặc xem phim tiếng Anh 1 - Hoàn toàn không 2 - Một vài lần 3 - Trên một vài lần 4 - Trung bình 5 - Hơi thường xuyên 6 - Thường xuyên 7 - Rất thường xuyên 99 C10. Đầu tư nhiều thời gian (thời gian mà bạn không đến lớp) để học tiếng Anh 1 - Hoàn toàn không 2 - Một vài lần 3 - Trên một vài lần 4 - Trung bình 5 - Hơi thường xuyên 6 - Thường xuyên 7 - Rất thường xuyên C11.Tiếp thu bài tốt, hiểu bài nhanh tại lớp 1 - Hoàn toàn không 2 - Một vài lần 3 - Trên một vài lần 4 - Trung bình 5 - Hơi thường xuyên 6 - Thường xuyên 7 - Rất thường xuyên C12. Tập trung cao vào việc học tiếng Anh tại lớp 1 - Hoàn toàn không 2 - Một vài lần 3 - Trên một vài lần 4 - Trung bình 5 - Hơi thường xuyên 6 - Thường xuyên 7 - Rất thường xuyên C13. Muốn tranh luận về bài học với giáo viên hoặc với bạn bè trong giờ học 1 - Hoàn toàn không 2 - Một vài lần 3 - Trên một vài lần 4 - Trung bình 5 - Hơi thường xuyên 6 - Thường xuyên 7 - Rất thường xuyên C14. Phát biểu ý kiến trong lớp 1 - Hoàn toàn không 2 - Một vài lần 3 - Trên một vài lần 4 - Trung bình 5 - Hơi thường xuyên 6 - Thường xuyên 7 - Rất thường xuyên C15. Tham gia thảo luận nhóm hoặc thuyết trình hoặc tham gia game trong lớp 1 - Hoàn toàn không 2 - Một vài lần 3 - Trên một vài lần 4 - Trung bình 5 - Hơi thường xuyên 6 - Thường xuyên 7 - Rất thường xuyên 100 C16. Thảo luận thêm với bạn bè hoặc với giáo viên nếu có điều gì chưa hiểu 1 - Hoàn toàn không 2 - Một vài lần 3 - Trên một vài lần 4 - Trung bình 5 - Hơi thường xuyên 6 - Thường xuyên 7 - Rất thường xuyên C17. Nghĩ về bài học / bài giảng / chủ đề / bài tập tiếng Anh ngoài thời gian ở lớp 1 - Hoàn toàn không 2 - Một vài lần 3 - Trên một vài lần 4 - Trung bình 5 - Hơi thường xuyên 6 - Thường xuyên 7 - Rất thường xuyên C18. Thích đến lớp học tiếng Anh 1 - Hoàn toàn không 2 - Một vài lần 3 - Trên một vài lần 4 - Trung bình 5 - Hơi thường xuyên 6 - Thường xuyên 7 - Rất thường xuyên C19. Cảm thấy tiếc khi nghỉ học hoặc bỏ giờ học hoặc bị mất một ít thời gian của buổi học 1 - Hoàn toàn không 2 - Một vài lần 3 - Trên một vài lần 4 - Trung bình 5 - Hơi thường xuyên 6 - Thường xuyên 7 - Rất thường xuyên C20. Cảm thấy thích học tiếng Anh hơn 1 - Hoàn toàn không 2 - Một vài lần 3 - Trên một vài lần 4 - Trung bình 5 - Hơi thường xuyên 6 - Thường xuyên 7 - Rất thường xuyên C21. Bạn muốn chia sẽ thêm về động lực học tập tiếng Anh của bạn và phương pháp giảng dạy tiếng Anh của giảng viên ở HK2-năm học 2009- 2010? ………………………………………………………………………………… ………………… Phần dành cho người nghiên cứu: (bạn không cần điền vào phần này) Mã bảng hỏi: ________Trình độ:_________ Nhóm SV:__________Mã GV:___________ Ngày thu thập thông tin: _____________ Cảm ơn bạn đã hoàn tất bảng hỏi và chúc bạn luôn học tập tốt! 101 Phụ lục 5: Bảng các ý kiến của sinh viên về ảnh hưởng của phương pháp giảng dạy đến động lực học tiếng Anh của sinh viên năm thứ nhất-khối ngành kinh tế đại học Văn Lang T-Test Group Statistics Phuong phap giang day N Mean Std. Deviation Std. Error Mean Di hoc dung gio Thu dong 88 6.14 .949 .101 Tich cuc 183 6.13 .932 .069 Co mat o lop hoc Thu dong 88 6.22 .877 .093 Tich cuc 183 6.37 .821 .061 Ghi chep bai hoc day du Thu dong 88 5.77 1.090 .116 Tich cuc 182 5.87 1.119 .083 Lang nghe GV giang bai Thu dong 88 5.82 .865 .092 Tich cuc 183 5.86 .833 .062 Lam bai tap hoac chuan bi bai truoc khi den lop Thu dong 88 4.57 1.302 .139 Tich cuc 183 5.02 1.249 .092 Nghien cuu tai lieu tham khao Thu dong 88 3.55 1.681 .179 Tich cuc 183 3.63 1.487 .110 On lai bai luc co thoi gian ranh Thu dong 88 4.10 1.494 .159 Tich cuc 183 4.59 1.306 .097 Tham gia Cau lac bo tieng Anh Thu dong 88 2.16 1.856 .198 Tich cuc 181 1.52 1.148 .085 Nghe nhac, xem truyen hinh, phim tieng Anh Thu dong 88 4.88 1.707 .182 Tich cuc 182 4.64 1.552 .115 Dau tu thoi gian o Thu dong 88 4.19 1.530 .163 102 ben ngoai lop hoc de hoc tieng Anh Tich cuc 182 4.20 1.374 .102 Tiep thu bai tot tai lop Thu dong 88 4.63 1.376 .147 Tich cuc 182 4.46 1.369 .101 Tap trung cao vao hoc tieng Anh tai lop Thu dong 88 5.02 1.203 .128 Tich cuc 182 5.02 1.132 .084 Muon tranh luan ve bai hoc voi GV, ban be trong gio hoc Thu dong 88 3.93 1.574 .168 Tich cuc 182 3.45 1.575 .117 Phat bieu y kien trong lop Thu dong 88 3.98 1.626 .173 Tich cuc 182 3.74 1.536 .114 Tham gia thao luan, thuyet trinh, game trong lop Thu dong 88 5.00 1.348 .144 Tich cuc 183 4.52 1.579 .117 Thao luan them voi ban be, GV neu chua hieu bai Thu dong 88 4.20 1.517 .162 Tich cuc 182 4.03 1.537 .114 Nghi ve bai hoc ngoai thoi gian o lop Thu dong 88 3.94 1.564 .167 Tich cuc 183 3.88 1.425 .105 Thich den lop hoc tieng Anh Thu dong 88 5.18 1.587 .169 Tich cuc 183 4.99 1.471 .109 Cam thay tiec khi nghi hoc, mat gio hoc Thu dong 88 4.47 1.857 .198 Tich cuc 182 4.52 1.764 .131 Cam thay thich hoc tieng Anh hon Thu dong 88 5.28 1.654 .176 Tich cuc 182 4.91 1.595 .118 103 Independent Samples Test Leve ne's Test for Equal ity of Varia nces t-test for Equality of Means F Si g. t df Sig . (2- tail ed) Mean Diffe rence Std. Error Diffe rence 95% Confidence Interval of the Difference Lower Upper Di hoc dung gio Equal varia nces assu med .0 0 9 .9 2 5 .08 8 26 9 .93 0 .01 .122 -.229 .250 Equal varia nces not assu med .087 16 9.0 33 .93 1 .01 .122 -.231 .252 Co mat o lop hoc Equal varia nces assu med .2 1 8 .6 4 1 - 1.4 29 26 9 .15 4 -.16 .109 -.370 .059 Equal varia nces not assu med - 1.3 97 16 2.0 74 .16 4 -.16 .111 -.376 .064 Ghi Equal 1. .2 - 26 .50 -.10 .144 -.379 .188 104 chep bai hoc day du varia nces assu med 1 2 6 9 0 .66 2 8 9 Equal varia nces not assu med - .66 8 17 6.2 59 .50 5 -.10 .143 -.377 .186 Lang nghe GV giang bai Equal varia nces assu med .7 5 9 .3 8 5 - .36 3 26 9 .71 7 -.04 .109 -.255 .176 Equal varia nces not assu med - .35 8 16 6.1 23 .72 0 -.04 .111 -.259 .179 Lam bai tap hoac chua n bi bai truoc khi den lop Equal varia nces assu med 1.3 2 6 .2 5 1 - 2.7 61 26 9 .00 6 -.45 .164 -.777 -.130 Equal varia nces not assu med - 2.7 21 16 5.4 84 .00 7 -.45 .167 -.783 -.124 Nghi Equal 2. .1 - 26 .66 -.09 .201 -.485 .308 105 en cuu tai lieu tham khao varia nces assu med 6 3 4 0 6 .43 9 9 1 Equal varia nces not assu med - .42 1 15 4.3 58 .67 5 -.09 .210 -.504 .327 On lai bai luc co thoi gian ranh Equal varia nces assu med 1. 6 5 0 .2 0 0 - 2.7 47 26 9 .00 6 -.49 .178 -.838 -.138 Equal varia nces not assu med - 2.6 20 15 2.8 24 .01 0 -.49 .186 -.856 -.120 Tham gia Cau lac bo tieng Anh Equal varia nces assu med 2 5. 3 3 1 .0 0 0 3.4 71 26 7 .00 1 .64 .184 .277 1.003 Equal varia nces not assu med 2.969 12 0.3 48 .00 4 .64 .215 .213 1.066 Nghe Equal .6 .4 1.1 26 .25 .24 .208 -.172 .648 106 nhac, xem truye n hinh, phim tieng Anh varia nces assu med 0 0 3 9 41 8 5 Equal varia nces not assu med 1.104 15 8.2 73 .27 1 .24 .215 -.188 .663 Dau tu thoi gian o ben ngoai lop hoc de hoc tieng Anh Equal varia nces assu med 1. 8 9 1 .1 7 0 - .05 5 26 8 .95 6 -.01 .185 -.375 .354 Equal varia nces not assu med - .05 3 15 6.5 68 .95 8 -.01 .192 -.390 .370 Tiep thu bai tot tai lop Equal varia nces assu med .2 6 0 .6 1 0 .91 8 26 8 .35 9 .16 .178 -.187 .514 Equal varia nces .917 17 1.3 89 .36 1 .16 .178 -.189 .515 107 not assu med Tap trung cao vao hoc tieng Anh tai lop Equal varia nces assu med 1. 5 9 3 .2 0 8 .00 5 26 8 .99 6 .00 .150 -.295 .296 Equal varia nces not assu med .005 16 3.0 39 .99 6 .00 .153 -.302 .303 Muo n tranh luan ve bai hoc voi GV, ban be trong gio hoc Equal varia nces assu med .9 2 6 .3 3 7 2.3 81 26 8 .01 8 .49 .204 .084 .889 Equal varia nces not assu med 2.381 17 2.2 02 .01 8 .49 .204 .083 .890 Phat bieu Equal varia .0 0 .9 3 1.1 59 26 8 .24 8 .24 .203 -.165 .636 108 y kien trong lop nces assu med 7 4 Equal varia nces not assu med 1.136 16 3.6 21 .25 8 .24 .207 -.174 .645 Tham gia thao luan, thuye t trinh, game trong lop Equal varia nces assu med 7. 8 5 5 .0 0 5 2.4 30 26 9 .01 6 .48 .196 .090 .861 Equal varia nces not assu med 2.569 19 8.4 19 .01 1 .48 .185 .110 .840 Thao luan them voi ban be, GV neu chua hieu bai Equal varia nces assu med .0 1 0 .9 2 1 .86 3 26 8 .38 9 .17 .199 -.220 .563 Equal varia nces .867 17 4.1 71 .38 7 .17 .198 -.219 .562 109 not assu med Nghi ve bai hoc ngoai thoi gian o lop Equal varia nces assu med 1. 0 9 8 .2 9 6 .33 2 26 9 .74 0 .06 .191 -.312 .439 Equal varia nces not assu med .322 15 8.2 58 .74 8 .06 .197 -.326 .453 Thich den lop hoc tieng Anh Equal varia nces assu med 2. 1 2 1 .1 4 6 .98 4 26 9 .32 6 .19 .196 -.193 .578 Equal varia nces not assu med .958 16 0.6 67 .33 9 .19 .201 -.204 .590 Cam thay tiec khi nghi hoc, mat gio hoc Equal varia nces assu med .0 6 9 .7 9 4 - .24 1 26 8 .81 0 -.06 .233 -.515 .403 Equal varia - .23 16 4.4 .81 3 -.06 .237 -.524 .412 110 nces not assu med 6 85 Cam thay thich hoc tieng Anh hon Equal varia nces assu med .7 6 2 .3 8 3 1.7 75 26 8 .07 7 .37 .210 -.041 .785 Equal varia nces not assu med 1.753 16 6.6 87 .08 2 .37 .212 -.047 .791

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdflv_le_thi_hanh_6894.pdf
Luận văn liên quan