Kết quả thu được ở ĐHCT ở thí nghiệm sử dụng LRH-a + DOM ở các
mức liều lượng từ 50 – 150µg + 10mg DOM chưa có tác dụng kích thích cá 
Sặc Rằn đẻ trứng.
Đối với tổ hợp chất kích thích LRH-a + DOM + Não Thùy ( từ 50 –
150µg LRH-a + 5mg DOM + 2mg Não Thùy ) có tác dụng kích thích cá Sặc 
Rằn sinh sản với tỷ lệ cá đẻ trung bình 66,6 %, tỷ lệ thụ tinh 66 – 75,6 % và tỷ 
lệ nở 96,8 – 98,5 %.
                
              
                                            
                                
            
 
            
                 34 trang
34 trang | 
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 3079 | Lượt tải: 1 
              
            Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Ảnh hưởng của sự kết hợp các loại kích thích tố đến sự sinh sản cá sặc rằn (trichogaster pectoralis, regan 1910), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
1 
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ 
KHOA THỦY SẢN 
Bộ môn: Kỹ Thuật Nuôi Thuỷ Sản Nước Ngọt 
PHAN VĂN THÁI 
ẢNH HƯỞNG CỦA SỰ KẾT HỢP CÁC LOẠI KÍCH THÍCH 
TỐ ĐẾN SỰ SINH SẢN CÁ SẶC RẰN (Trichogaster 
pectoralis, Regan 1910) 
LUÂN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC 
NGÀNH NUÔI TRỒNG THUỶ SẢN 
2009 
2 
LỜI CẢM TẠ 
Trước hết tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám Hiệu Trường Đại Học 
Cần Thơ đã tạo điều kiện cho em được tham gia học tập tại trường. 
Em xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc đến thầy Nguyễn Văn 
Kiểm. Là người thầy đã tận tình chỉ dạy em trong suốt quá trình học tập và 
thầy còn là người hướng dẫn quan tâm chu đáo và chỉ bảo em suốt quá trình 
thực hiện đề tài. 
Em xin gởi lời cảm ơn chân thành đến tất cả các cán bộ, công chức 
thuộc khoa Thuỷ Sản và bộ môn Kỹ Thuật Nuôi Thuỷ Nước Ngọt đã tạo điều 
kiện để luận văn được hoàn thành. 
Xin gởi lời cảm ơn đến thầy Dương Nhựt Long và quí thầy cô trong 
Khoa Thủy Sản - Trường ĐHCT đã tận tình chỉ dạy em trong suốt quá trình 
học tập. 
Em xin gởi lời cảm ơn đến cố vấn học tập cô Lam Mỹ Lan đã rất nhiệt 
tình chỉ dạy, quan tâm tới tập thể lớp trong suốt quá trình học tập và thực hiện 
đề tài. 
Cuối cùng em xin gởi lời cảm ơn đến các anh chị ở trung tâm Hoà An, 
các bạn trong Trại Cá Nước Ngọt, các bạn sinh viên trong và ngoài lớp đã giúp 
đỡ cho em hoàn thành tốt đề tài. 
3 
TÓM TẮT 
Cá Sặc Rằn một loài cá quen thuộc của ĐBSCL với phẩm chất thịt 
thơm ngon, khả năng chịu đựng tốt với các điều kiện môi trường nên được chú 
ý và ngày càng được nuôi rộng rãi 
Đề tài tiến hành kích thích cá Sặc Rằn sinh sản được thực hiện ở trung 
tâm Hoà An và Khoa Thuỷ Sản ĐHCT. Ở Trung Tâm Hòa An cho cá sinh sản 
được hai đợt ( với liều lượng kích thích tố là 3300UI HCG + 1.5mg Não Thùy 
đã cho kết quả tốt nhất ) kết quả thu được tỷ lệ cá đẻ 70 %, sức sinh sản thực 
tế 316012 tứng/ kg và cac chỉ tiêu như tỷ lệ thụ tinh 79,6% , tỷ lệ nở là 94,7 %. 
Đối với các nghiên cứu ở ĐHCT đã thực hiện hiện kích thích cá Sặc 
Rằn sinh sản với các tố hợp chất kích thích tố. Kết quả nghiên cứu đã chỉ ra: 
nếu dùng LRH-a + DOM với liều lượng thấp hơn 150µg LRH-a + 10mg DOM 
thì cá sặc Rằn không đẻ. Trong khi đó ở các tố hợp chất kích thích khác đều có 
tác dụng kích thích cá sặc Rằn đẻ trứng nhưng tổ hợp chất kích thích có hiệu 
quả nhất là 100µg LRH-a + 5mg DOM + 2mg Não, 1500UI HCG + 50µg 
LRH-a + 5mg DOM, 50µg LRH-a + 5mg DOM + 3mg Não + 1000UI HCG. 
4 
MỤC LỤC 
LỜI CẢM TẠ .......................................................................................................... 1 
TÓM TẮT................................................................................................................ 2 
GIỚI THIỆU ............................................................................................................ 3 
Mục tiêu đề tài: ........................................................................................................ 3 
Nội dung của đề tài .................................................................................................. 3 
LƯỢC THẢO TÀI LIỆU ......................................................................................... 4 
2.1. Sơ lược về đặc điểm sinh học cá Sặc Rằn (Trichoraster pectoralis, Regan 1910)4 
2.1.1. Đặc điểm phân loại ......................................................................................... 4 
2.1. 2. Đặc điểm phân bố .......................................................................................... 4 
2.1.3. Đặc điểm môi trường sống.............................................................................. 5 
2.1.4. Đặc điểm sinh trưởng ..................................................................................... 5 
2.1.5. Đặc điểm dinh dưỡng ..................................................................................... 5 
2.1.6. Đặc điểm sinh sản........................................................................................... 5 
2.2 Cho Cá Sặc Rằn Sinh Sản................................................................................... 6 
2.2.1Biện pháp cổ truyền .......................................................................................... 6 
2.2.2 Biện pháp sinh sản nhân tạo............................................................................. 7 
VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................................. 10 
3.1 Vật liệu và địa điểm thí nghiệm....................................................................... 10 
3.1.1 Vật liệu thí nghiệm……………………………………………..………..10 
3.1.2 Thời gian và địa điểm thực hiện đề tài......................................................10 
3.2 Phương pháp nghiên cứu .................................................................................. 10 
3.2.1Nội dung Thực Hiện Ở Hoà An ...................................................................... 10 
III.2.2 Nội Dung Thực Hiện Ở Khoa Thuỷ Sản ĐHCT ........................................... 11 
III.2.3 Phương pháp xử lý số liệu ........................................................................... 12 
KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ................................................................................ 13 
4.1 Kết quả............................................................................................................. 13 
4.1.1 Kết Quả Thực Hiện Ở Trung Tâm Hoà An .................................................... 13 
4.1.2 Kết Quả Thực Hiện Ở Khoa Thuỷ Sản Trường ĐHCT................................... 16 
4.1.2.1 Thí Nghiệm 1 Kích thích cá sinh sản bằng kích thích tố LRH-a + DOM. .... 16 
4.1.2.2 Thí Nghiệm 2 Sử dụng kích thích tố là LRH-a + DOM + Não Thuỳ. .......... 17 
4.1.2.3 Thí Nghiệm 3 Kết quả sử dụng tổ hợp HCG + LRH-a + DOM kích thích cá Sặc 
Rằn sinh sản. .......................................................................................................... 19 
4.1.2.4 Thí Nghiệm 4 Kích thích cá Sặc rằn sinh sản với tổ hợp HCG + Não thuỳ + LRH-
a + DOM……………………………………………………………..........................22 
So sánh kết quả trung bình giữa các thí nghiệm...................................................... 26 
4.2 Thảo Luận ........................................................................................................ 29 
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT ................................................................................... 31 
5.1 KẾT LUẬN...................................................................................................... 31 
5.2 Đề Xuất ............................................................................................................ 31 
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 32 
5 
PHẦN I 
GIỚI THIỆU 
Hiện nay ngành nuôi trồng thủy sản (NTTS) thế giới nói chung và 
ngành NTTS nước ta nói riêng đã và đang rất phát triển. Mặc dù thị trường giá 
cả thủy sản thế giới cũng như trong nước có nhiều biến động nhưng sản lượng 
trong các lĩnh vực khai thác, đặc biệt là nuôi trồng không ngừng tăng lên. 
Chính sự phát triển quá ồ ạt và sự kiểm soát của nhà quản lý vẫn chưa được tốt 
lắm. Nên sản lượng giống loài thủy sản ngoài tự nhiên đã suy giảm đáng kể 
mà nhu cầu nuôi của người dân ngày càng tăng. Do đó lượng giống ngoài tự 
nhiên không thể đáp ứng được nhu cầu chủ động và chất lượng không được 
tốt. Nên việc cho sinh sản nhân tạo các loài cá nuôi đặc biệt là những loài có 
giá trị kinh tế, gần gũi với người dân ta đã làm tốt được vấn đề này. 
Trong những loài cá nuôi phổ biến ở nước ta đặc biệt ở Đồng Bằng 
Sông Cửa Long (ĐBSCL) hiện nay cá Sặc Rằn cũng là một đối tượng đáng 
được chú ý. Cá Sặc Rằn là loài cá có phẩm chất thịt thơm ngon được nhiều 
người dân ưa thích cá có khả chịu đựng tốt với điều kiện môi trường nên 
thường được nhiều người dân chọn nuôi trong các mô hình như: VAC, Heo-
Cá, Cá- Vịt…do nhu cầu phát triển của nghề nuôi mà ngoài tự nhiên lượng 
con giống cũng không còn đảm bảo nên việc cho sinh sản nhân tạo cá Sặc Rằn 
đã ra đời và đã thành công: Sau đó qui trình này được nhiều tác giả nghiên cứu 
và chuyến giao cho người dân và cho đến nay đã được khẳng định. Mặc dù qui 
trình đã thành công nhưng để góp phần năng cao thêm chất lượng và hoàn 
thiện qui trình cho sinh sản nhân tạo cá sặc rằn, khoa Thủy Sản trường Đại 
Học Cần Thơ (ĐHCT) đã phân công tôi thực hiện đề tài “Ảnh hưởng của sự 
kết hợp các loại kích thích tố đến sự sinh sản cá Sặc Rằn”. 
Mục tiêu đề tài: 
Nhằm tìm ra loại kích thích thích tố và liều lượng thích hợp để kích 
thích cho cá Sặc Rằn sinh sản đạt hiệu quả cao. 
Nội dung của đề tài 
 Kích thích cho cá sinh sản. 
 Theo dõi tỷ lệ cá đẻ 
 Sức sinh sản thực tế 
 Tỷ lệ thụ tinh 
 Tỷ lệ nở 
6 
PHẦN II 
LƯỢC THẢO TÀI LIỆU 
2.1. Sơ lược về đặc điểm sinh học cá Sặc Rằn (Trichoraster pectoralis, 
Regan 1910) 
 Hình 2.1 Cá Sặc Rằn đực Hình 2.2 Cá Sặc Rằn cái 
2.1.1. Đặc điểm phân loại 
Theo Trương Thủ Khoa và Trần Thị Thu Hương ( 1993 ) cá Sặc Rằn có 
hệ thống phân loại như sau 
Ngành: Vertebrata 
 Ngành phụ: Craniata 
 Tổng lớp: Gnathostomata 
 Lớp: Osteichthyas 
 Lớp phụ: Actinopterygii 
 Tổng bộ: Percimospha 
 Bộ: Perciformes 
 Bộ phụ: Anabantoidei 
 Họ: Anabantidae 
 Giống: Trichogastes 
 Loài: Trichogastes pectoralis (Regan 1910) 
2.1. 2. Đặc điểm phân bố 
7 
Theo Nguyễn Văn Kiểm (2004) cá sặc rằn phân bố tự nhiên ở các thủy 
vực vùng Đông Nam Á và Nam Việt Nam. Cá sinh sản tự nhiên trong ao, 
mương, kênh, rạch, rừng Tràm và ruộng lúa… Cá thích sống ở những thủy 
vực có nhiều cây cỏ thủy sinh với nhiều chất hữu cơ. Ngoài ra cá có thể sống 
được trong môi trường nước lợ có nồng độ muối 6-7‰ 
2.1.3. Đặc điểm môi trường sống 
Theo Nguyễn Văn Kiểm (2004) cá sặc rằn cũng có khả năng chịu đựng 
được môi trường nước bẩn, hàm lượng hữu cơ cao cũng như môi trường có độ 
pH thấp (pH = 4 - 4,5) nhiệt độ thích hợp cho cá sinh trưởng và phát triển là từ 
24-300c, nhiệt độ thích ứng của ca là 11 - 39oc. 
2.1.4. Đặc điểm sinh trưởng 
Theo Nguyễn Văn Kiểm (1999) trích dẫn bởi Huỳnh Thanh Lắm (2000) 
trong điều kiện nhiệt độ nước từ 27- 29ºC thì trứng sẽ nở sau 20 -23 giờ. Cá 
sau khi nở dinh dưỡng bằng noãn hoàng trong 2-3 ngày. Sau khi tiêu hết noãn 
hoàng, cá con di chuyển xuống lớp nước dưới để tìm mồi. 
Cá sặc rằn thuộc loài cá có tốc độ sinh trưởng chậm, sau 7-10 tháng nuôi, 
trung bình cá đạt trọng lượng 50-100g/con. Trường hợp cá biệt người ta đã tìm 
thấy chiều dài tối đa của cá đạt khoảng 25cm. Cá cái thường có trọng lượng 
lớn hơn cá đực và thường lớn nhanh hơn cá đực. 
2.1.5. Đặc điểm dinh dưỡng 
Cũng như nhiều loài cá khác, ở thời kỳ đầu sau khi nở, cá dinh dưỡng 
bằng noãn hoàng. Sau khi hết noãn hoàng cá bắt đầu ăn thức ăn ngoài, thức ăn 
cho cá con ban đầu là động vật phiêu sinh nhỏ như luân trùng, các chất hữu cơ 
lơ lửng trong nước, tảo phù du. Đến khi trưởng thành, cấu tạo bộ máy tiêu hóa 
của cá phát triển đầy đủ hơn, phù hợp với tính năng của loài hơn. Cá lớn sử 
dụng nhiều loại thức ăn hơn và ăn thiên về thực vật. 
Ngoài ra cá cũng sử dụng được nhiều loại thức ăn do con người cung cấp 
như: các loại bột ngũ cốc, xác bã động vật, bột cá…Khi thiếu thức ăn, chúng 
có thể ăn trứng của chính nó 
2.1.6. Đặc điểm sinh sản 
Theo Phạm Văn Khánh (2005) trong tự nhiện, cá thành thục sinh dục và 
tham gia sinh sản lần đầu khoảng 6 tháng tuổi. 
Tuy nhiên, khi nuôi cá trong ao cá đẻ quanh năm và không có mùa rỏ rệt 
theo Hora và Pillay ( 1962 ) trích dẫn bởi Châu Thị Hoàng Điệp ( 1998 ), Theo 
8 
Nguyễn Văn Kiểm ( 2004 ) thì cá đẻ quanh năm nhưng tập trung vẫn là vào 
tháng mùa mưa từ tháng 4-10. Đối với một số loài cá ở ĐBSCL thì cá cũng tập 
trung sinh sản vào những tháng mùa mưa như theo Ngô Thị Hạnh ( 2001 ) thì 
cá Lóc Đen sinh sản quanh năm nhưng thường tập trung từ tháng 5 -7 dương 
lịch và đẻ rộ sau những cơn mưa lớn. 
Khi trưởng thành và ở giai đoạn thành thục ta cũng có thể dễ dàng phân 
biệt được cá đực và cá cái. Theo Nguyễn Văn Kiểm (2004) có thể phân biệt cá 
đực là có vây lưng dài và nhọn, thân hình thon, bụng nhỏ, màu sắc cá đực 
cũng sặc sỡ hơn cá cái. Ngược lại cá cái có vây lưng tròn và ngắn, thường 
không vượt qua cuốn vây đuôi. Cá cái thành thục bụng cá cái mang trứng căng 
tròn. 
Theo Nguyễn Văn Kiểm (2004) trong tự nhiên cá đẻ trong ruộng lúa, ao 
nuôi, nơi có nhiều cây cỏ thủy sinh. Khi sinh sản, cá đực và cá cái bắt cặp tìm 
nơi có nhiều cây cỏ thủy sinh, ven bờ và kín đáo. Cá đực làm tổ bằng nước bọt 
dưới những tán hay lùm của cây cỏ. Sau đó cá đực đưa cá cái đến gần tổ và 
cong mình ép cá cái đẻ trứng vào trong tổ. Trứng cá sặc rằn thuộc loại trứng 
nổi do có giọt dầu lớn, và màu vàng nhạt. Những trứng rơi vảy ra ngoài được 
cá đực gom lại và đưa vào tổ. Sau khi cá đẻ xong, cá đực bảo vệ trứng chống 
lại những cá khác xâm nhập vào tổ, ngay cả cá cái. 
Theo Nguyễn Văn Bình (2000) kể từ khi trứng được thụ tinh trong điều 
kiện nhiệt độ nước từ 27-29OC thì trứng sẻ sau 20-23giờ. 
Theo Phạm Văn Khánh (2005) sức sinh sản của cá khoảng 200.000-
300.000 trứng/kg cá cái, thời gian tái phát dục 25-30 ngày, cá có thể đẻ 3-4 lần 
trên năm 
2.2 Cho Cá Sặc Rằn Sinh Sản 
2.2.1Biện pháp cổ truyền 
Theo Lê Như Xuân (1997) trích dẫn bởi Nguyễn Văn Bình (2000) thì 
vùng phân bố tập trung của cá Sặc Rằn ở ĐBSCL là U Minh Thượng thuộc hai 
tỉnh là Cà Mau và Kiên Giang. Đặc điểm chung của hai vùng đất này là đất 
phèn trung bình và nhẹ, nhiểm mặn vào mùa khô, hoạt động nuôi cá có quan 
hệ chặc chẻ với hoạt động sản xuất nông nghiệp mà trong đó sự biến động 
mực nước trên ruộng quyết định hiệu quả sản xuất cá. 
Vào mùa mưa nhiệt độ hạ thấp, mức nước tăng dần làm thay tính chất 
của môi trường nước kích thích sự phát triển của thức ăn tự nhiên đã thúc đẩy 
cá tìm nơi thích hợp để sinh sản. Việc nuôi cá và cho cá Sặc Rằn đẻ theo 
9 
phương pháp cổ truyền đã có từ lâu ở một số gia đình rừng U Minh thượng 
thuộc tỉnh Cà Mau và Kiên Giang. Song sự phát triển rộng thành phong trào 
nuôi mới bắt đầu từ năm 1980 khi sản lượng cá tự nhiên giảm súc đáng kể. 
Thực chất của hình thức nuôi ở đây là giữ cá nhỏ lại trong ao mương vào mùa 
khô để thả lên ruộng vào mùa cấy kế tiếp. Cá bố mẹ đuợc giữ làm giống cũng 
được giữ lại trong ao vào mùa khô, cho đến thời điểm cuối mùa khô theo tập 
quán cổ truyền làm lúa trong v ùng rơm rạ trên ruộng được đốt thành tro để 
làm giảm bớt độ phèn và tăng them phân cho lúa. Khi mùa mưa tới nược được 
tích dần tới khi mực nước trên ruộng cao khoảng 10-12cm (vào tháng năm đến 
tháng sáu) đây là thời điểm tốt nhâđể thả cá lên ruộng. Sau 5-7 ngày thả cá lên 
ruộng cá đẻ rộ. Cá con sinh ra và lớn lên trong ruộng lúa với nguồn thức ăn tự 
nhiên. Mức nước trong ruộng tăng dần và đạt khoảng 40-50cm vào tháng 9-
10. Đến tháng 12 nước rút cạn cá dồn xuống chổ chũng rồi trở về ao hoặc 
mương, cá sống ở đây thêm 1-2 tháng nửa cho tới thu hoạch rồi sau đó lại tiếp 
tục một chu kỳ nuôi mới. 
2.2.2 Biện pháp sinh sản nhân tạo 
Việc cho cá sinh sản tự nhiên theo phương pháp cổ truyền đã không 
mang lại hiệu quả kinh tế cao và không chủ động nguồn con giống do nhu cầu 
nuôi ngày càng tăng. Theo Phạm Văn Khánh (2005) thì cá sặc rằn là loài cá 
bản địa của ĐBSCL. Từ những năm 1985-1990 cá sặc rằn là đối tượng nuôi 
trong cơ cấu đàn cá của một số tỉnh ĐBSCL. Con giống thả nuôi được đánh 
bắt chủ yếu ngoài tự nhiên. 
Theo Phạm Văn Khánh (2005) thì từ những năm 2000 được sự hỗ trợ 
của dực án khuyến ngư, cá sặc rằn đã được nghiêm cứu về sinh học và đã cho 
đẻ nhân tạo thành công tại Tiền Giang. Do đó việc cho cá sinh sản nhân tạo đã 
được nghiên cứu và mang lại những thành công nhất định và được chuyển 
giao cho nhiều người dân. 
Để nâng cao hiệu quả sinh sản cá, con người đã dùng nhiều phương pháp 
tác động đến quá trình sinh sản bằng cách gây ra những tác động bên ngoài và 
bên trong cơ thể cá. Nhưng phổ biến nhất là dùng kích thích tố để kích thích 
cho cá sinh sản, kích thích tố thường dùng là: HCG, LRH-a, não thuỳ cá… 
Theo Nguyễn Văn Kiểm (2004) khi kích thích thích cho cá sinh sản có thể sử 
dụng kết hợp nhiều loại kích thích tố khi cho cá đẻ để phát huy tính cộng 
hưởng tác dụng của kích thích tố, từ đó có thể nâng cao được hiệu quả sinh 
sản. Mục đích của sự kết hợp này làm tăng hoạt tính và bổ sung sự khiếm 
khuyết một yếu tố nào đó của kích thích tố. Từ đó sẽ làm tăng khả năng rụng 
10 
trứng và đẻ trứng của cá. Ngoài ra sự kết hợp kích thích tố cũng có khả năng 
tiết kiệm một loại kích thích tố nào đó. 
 HCG 
HCG là kích dục tố màng đệm hoặc kích dục tố nhau thai được Zondec 
và Aschaein phát hiện năm 1927 trong nước tiểu của phụ nữ có thai. 
Vào năm 1936 Morozova đã thành công khi dùng nước tiểu của phụ nữ 
có thai để gây rụng trứng cho Perca pluviatihs và có thể nói đây là công trình 
đầu tiên về việc sử dụng HCG cho cá sinh sản 
Theo Nguyễn Văn Kiểm (2004) cho thấy ở đầu vụ sinh sản, do tính nhạy 
cảm của nang trứng chưa cao đặc biệt là sự tiếp nhận của nang trứng đối với 
yếu tố gây chín và rụng trứng. Do đó ở đầu mùa sinh sản nếu chỉ sử dụng 
HCG đơn thuần thì tỷ lệ cá đẻ thường thấp ( do HCG không tham gia vào quá 
trình thành thục của trứng ), trong khi đó nếu kết hợp thì tỷ lệ cá rung trứng và 
đẻ trứng có thể tăng thêm 10-15% ( do trong não thuỳ có yếu tố thúc đầy cá 
thành thục thêm một bước là FSH ). Tỷ lệ não thuỳ là 30% so với tổng liều 
lượng. 
HCG là loại kích dục tố được dùng có hiệu quả cho nhiều loài cá. Ngoài 
các loài cá Mè, cá Trê, cá Sặc… ở nước ngoài còn dùng cho cá Chình, cá 
Vược Vằn, cá Bơn theo Nguyễn Tường Anh (1999) trích dẫn bởi Trần Thị 
Trang (2001) . 
Theo Nguyễn Văn Kiểm (1999) trích dẫn bởi Trần Thị Trang (2001) liều 
lượng HCG sử dụng cho cá phụ thuộc vào độ tinh khiết của chế phẩm và sự 
thành thục của cá. 
 Não Thuỳ Cá 
Theo Nguyễn Tường Anh (1999) trích dẫn bởi Trần Thị Trang (2001) 
não thuỳ cá thường dùng ở hai dạng tươi và khô, đây là loại kích dục tố khi 
tiêm ít xảy ra phản ứng phụ. Liều lượng thay đổi theo sự thành thục của cá cho 
và cá nhận não, đơn vị tính là mg/kg cá cái. 
Theo Nguyễn Văn Kiểm (2004) thì não thuỳ là loại kích thích tố có thể 
thúc đẩy trứng thành thục thêm một bước ( phản ứng 1) và gây ra phản ứng 
chín và rụng trứng ở cá. 
Người ta thường lấy não thuỳ từ những cá thuộc các loài cá Chép, Trắm, 
Mè, Trê đã thành thục và còn sống vì cá chết sau vài giờ hoạt tính kích dục tố 
chỉ còn khoảng 50%(Marces, 1980). Cá có hệ số thành thục càng cao, càng 
gần với thời điểm sinh sản thì hoạt tính kích dục tố càng cao. 
11 
 Việc định liều lượng não cho cá bố mẹ các loài phụ thuộc vào nhiều yếu 
tố như : chất lượng hoạt tính của não thuỳ, tình trạng thành thục của cá bố mẹ( 
mức độ thành thục, hệ số thành thục, các điều kiện môi trường…theo Nguyễn 
Tường Anh(1999) trích dẫn bởi Trần Thị Trang (2001) 
 LRH-a ( Lutienizing Releasing Hormon) 
LRH-a là một dạng của GnRH-a_Hormon phóng kích dục tố. 
LRH-a thường được sử dụng kèm với các chất kháng Dopamin ( chất 
gây ức chế sự tiết kích dục tố ). Theo Nguyễn Văn Kiểm (2004) chất kháng 
dopamin hiện nay sử dụng kết hợp với GnRHa domperidin hoặc pimozide. 
Motilium là một trong những sản phẩm thương mại của domperidone. GnRHa 
được sử dụng rộng rãi trên thế giới hiện nay vì có một số ưu điểm 
+GnRH có thể tổng hợp được nên hoạt tính luôn ổn định. 
+Tránh được sự lan truyền của bệnh ( vấn đề thường gặp khi sử dụng 
não thuỳ ). 
+ Sử dụng được trên nhiều loại cá khác nhau. 
Theo Nguyễn Văn Kiểm (2004) thì LRH-a là loại kích thích cá tiết GtH-
I, GtH-II điều khiển phản ứng 1 và 2. Đây là loại kích dục tố đạt hiệu quả cao 
khi kích thích nhiều loài cá sinh sản. 
Tuy nhiên theo Nguyễn Thị Ngọc Thuý ( 1998 ) khi sử dụng hormone 
kích thích cá sing sản cần chú ý tới các yếu tố sau: 
Thời vụ 
Kích cở cá bố mẹ 
Số lần tiêm 
Chất lượng kích dục tố 
. 
12 
PHẨN III 
VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
3.1 Vật liệu và địa điểm thí nghiệm 
3.1.1 Vật liệu thí nghiệm 
 Cá bố mẹ kích thích sinh sản 
 Hormon dùng để kích thích sinh sản: HCG, não thuỳ, LRH-a và 
DOM. 
 Lá môn 
 Xô nhựa, thau nhựa 
 Ống tiêm, kim tiêm 
 Máy sục khí 
 Khay ấp trứng 
3.1.2 Thời gian và địa điểm thực hiện đề tài 
 Thời gian 
 Thời gian thực hiện có thể từ 01/2009 - 05/2009 
 Địa điểm 
 Địa điểm: Đề tài được thực hiện tại trung tâm Hoà An và Khoa 
Thủy Sản Trường ĐHCT 
3.2 Phương pháp nghiên cứu 
3.2.1Nội dung Thực Hiện Ở Hoà An 
 Kích thích cá sinh sản 
 Chọn cá bố mẹ cho sinh sản: cá khỏe mạnh, không bị dị hình dị tật, 
màu sắc tươi sáng.Cá bố mẹ sử dụng cho sinh sản là từ ao nuôi vỗ tại trại Hoà 
An. 
+ Cá đực: màu sắc sặc sỡ, bụng thon, tia vi lưng kéo dài hoặc vượt khỏi 
gốc vi đuôi. 
+ Cá cái: tia vây lưng không kéo dài tới gốc vi đuôi, màu sắc nhạt hơn 
cá đực, bụng to, mềm đều, lỗ sinh dục lồi, màu hồng 
13 
Kích thích cho cá sinh sản 
Kích thích tố sử dụng để kích thích cho cá sinh sản là HCG + Não thùy. 
Cá đực được tiêm bằng 1/3 liều lượng của cá cái 
Bảng 3.1 Kích thích tố sử dụng cho cá cái sinh sản 
Đợt Sản xuất 
Liều lượng kích thích thích tố/kg 
cá cái Số cá bố mẹ 
Đợt 1 27/3/09 4000UI HCG + 2mg Não 34 cặp 
Đợt 2 17/4/09 3300UI HCG + 1,5mg Não 30 cặp 
Cá chích xong được bố trí vào xô. Mỗi xô chứa 2 cặp cá bố mẹ. Dùng 
lá môn úp lên trên mặt nước mỗi xô. Sau khoảng thời gian hiệu ứng thuốc cá 
bắt đầu sinh sản. Sau khi cá sinh sản xong tiến hành thu trứng, xác định số 
trứng thu được, tỉ lệ cá đẻ. Sau đó đem trứng đi ấp và xác định tỉ lệ thụ tinh và 
tỉ lệ nở. Cá đẻ xong sau khoảng 1 ngày, cá bột được thả xuống ao để ương. 
III.2.2 Nội Dung Thực Hiện Ở Khoa Thuỷ Sản ĐHCT 
Cá bố mẹ sử dụng cho thí nghiệm được mua từ người dân. Cá bố mẹ 
mua về được trữ lại trong bể một đêm mới tiến hành cho sinh sản. Thí nghiệm 
tiến hành kích thích cho cá cái sinh sản với các loại kích dục tố với các liều 
lượng khác nhau. Riêng ở cá đực sử dụng một loại kích htích tố là LRH-a + 
DOM với liều lượng là 50µg LRH-a + 50mg DOM. Số lượng cá bố mẹ tham 
gia mỗi thí nghiệm là 9 cặp, trung bình mỗi cá cái có trọng lượng khoảng 
100gram và cá đực khoảng 70gram 
Bảng 3.2 Các Loại Kích Thích Tố Và Liều Lượng Sử Dụng 
Loại Kích Thích 
Tố Liều Lượng Kích Thích Tố 
Số Cá 
Bố Mẹ 
Thí nghiệm 1 
LRH-a + DOM 
50µg LRH-a + 10mg DOM 3 cặp 
100µg LRH-a + 10mg DOM 3 cặp 
150µg LRH-a + 10mg DOM 3 cặp 
Thí nghiệm 2 
LRH-a +DOM + 
Não 
50µg LRH-a + 5mg DOM + 2mg Não 3 cặp 
100µg LRH-a + 5mg DOM + 2mg Não 3 cặp 
150µg LRH-a + 5mg DOM + 2mg Não 3 cặp 
Thí nghiệm 3 
HCG + LRH-a + 
DOM 
1000UI HCG + 50µg LRH-a + 5mg DOM 3 cặp 
1500UI HCG + 50µg LRH-a + 5mg DOM 3 cặp 
2000UI HCG + 50µg LRH-a + 5mg DOM 3 cặp 
Thí nghiệm 4 
LRH-a + DOM + 
Não + HCG 
50µg LRH-a + 5mg DOM + 1mg Não + 1000UI HCG 3 cặp 
50µg LRH-a + 5mg DOM + 2mg Não + 1000UI HCG 3 cặp 
50µg LRH-a + 5mg DOM + 3mg Não + 1000UI HCG 3 cặp 
14 
III.2.3 Phương pháp xử lý số liệu 
Ghi nhận các chỉ tiêu trong quá trình kích thích cho cá sinh sản. Sau đó 
số liệu được xử lý chủ yếu bằng chương trình SPSS 10.0. 
Một số chỉ tiêu được ghi nhận 
+ Thời gian hiệu ứng thuốc: được tính từ khi tiêm liều quyết định đến khi 
cá đẻ 
 Số cá đẻ trứng 
 + Tỉ lệ cá đẻ = x 100 
 Số cá tham gia sinh sản 
 Số lượng trứng cá đẻ ra 
+ Sức sinh sản thực tế = 
 Trọng lượng cá sinh sản 
 Số trứng thụ tinh 
+ Tỉ lệ thụ tinh = x 100 
 Số trứng quan sát 
+ Thời qian cá nở: tính từ lúc cá đẻ đến lúc trứng nở 
 Số trứng nở 
+ Tỉ lệ nở = x 100 
 Số trứng quan sát 
15 
Phần IV 
KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 
4.1 Kết Quả 
 4.1.1 Kết Quả Thực Hiện Ở Trung Tâm Hoà An 
Cá bố mẹ được bắt lên từ ao nuôi vỗ và được tiến hành kích thích cho 
sinh sản bằng kích thích thích tố là HCG + Não Thuỳ. Kết quả được trình bày 
ở bảng 4.1 
 Bảng 4.1 Kết quả sử dụng kích thích cá sinh sản ở Hoà An 
Chỉ tiêu so sánh 
Liều lượng kích thích tố 
4000UI HCG + 
2mg Não 
3300UI HCG + 1,5mg 
Não 
Thời gian hiệu ứng thuốc (giờ) 20h 20h30 
TL cá đẻ (%) 61,8 70 
Sức sinh sản thực tế trứng/ kg 244978 ± 2098,47 316012 ± 3053,46 
TL thụ tinh (%) 72,3 ± 1,92 79,6 ± 1,87 
TL nở (%) 90,3 ± 1,15 94,7 ± 0,95 
Ghi chú 
Đợt 1 4000UI HCG + 2mg Não Thùy được tiến hành vào 27/03/2009 
Đợt 2 3300UI HCG + 1,5mg Não Thùy được tiến hành vào 17/04/2009 
Qua bảng kết quả ta nhận xét là thời gian hiệu ứng thuốc của của hai 
đợt sản không có sự khác biệt nhau nhiều. Mặt dù liều lượng kích thích tố ở 
đợt 1 có cao hơn đợt 2. Bởi vì thời gian hiệu ứng thuốc ngoài ảnh hưởng của 
liều lượng kích thích tố còn bị ảnh hưởng bởi nhiệt độ môi trường và sự thành 
thục của cá. 
Sở dĩ liều lượng kích thích tố tiêm cho cá Sặc Rằn đợt 1 cao hơn ở đợt 
2 đó là do ở đầu mùa sinh sản đa số noãn bào chưa sẳng sàng cho sự sinh sản ( 
đặc biệt trong điều kiện sinh sản nhân tạo những điều kiện sinh thái không phù 
hợp ) thì việc tiêm cho cá một liều lượng kích thích tố cao hơn so với chính vụ 
sẽ có tác dụng tốt hơn cho quá trình chín và rụng trứng của cá. 
16 
 Hình 4.1: Tỷ lệ cá đẻ thí nghiệm ở Hoà An 
Khi so sánh tỷ lệ cá đẻ ở hai đợt sản xuất thấy rằng tỷ lệ cá đẻ ở đợt 2 
cao hơn ở đợt 1. Điều này có thể do trong quá trình đánh bắt ảnh hưởng đến 
sức khoẻ của cá Nhưng nguyên nhân cơ bản có thể do thời điểm cho cá đẻ ở 
đợt 1 còn sớm so với mùa vụ sinh sản tự nhiên của cá ở ĐBSCL. Trong khi 
đợt cho cá đẻ lần hai ( tháng 4/2009 ) là thời điểm vào mùa sinh vụ sinh sản 
của đa số các loài cá ĐBSCL trong đó có cá Sặc Rằn. 
Hình 4.2 Sức sinh sản thí nghiệm ở Hoà An 
Sức sinh sản của cá ở đợt đẻ lần thứ 2 cao hơn lần đẻ thứ nhất có thể do 
ở lần đẻ thứ nhất được tiến hành vào tháng 3 trước khi bước vào mùa vụ sinh 
sản chính của cá nên sự thành thục của cá chưa tốt. Bởi vì theo Nguyễn Văn 
Kiểm ( 2004 ) thì mùa vụ sinh sản chính của cá Sặc Rằn vào khoảng từ tháng 
4 đến tháng 6. Trong khi ở lần đẻ thứ hai được tiến hành vào khoảng giữa 
tháng 4 ( bắt đầu bước vào mùa vụ sinh sản của cá nên sự thành thục của cá tốt 
Sức sinh sản
244978
316012
0
100000
200000
300000
400000
Đợt 1 Đợt 2
Đợt sản xuất
Số 
trứng/kg
Tỷ lệ cá đẻ
61.8
70
56
58
60
62
64
66
68
70
72
Đợt 1 Đợt 2
Đợt Sản Xuất
Phần trăm
17 
hơn ). Vì thế, liều lượng kích thích tố cao đã không ảnh hưởng rỏ ràng tới sức 
sinh sản của cá khi tuyến sinh dục của cá chưa ở trạng thái sẳn sàng sinh sản. 
 Hình 4.3 Tỷ lệ thụ tinh thí nghiệm ở Hoà An 
Tỷ lệ thụ tinh của hai đợt nhìn chung không được cao, nhưng tỷ lệ thụ 
tinh của trứng ở hai đợt cao hơn 70 %. Nếu so với kết quả nghiên cứu của một 
số tác giả trước đây trên cá Sặc Rằn thì tỷ lệ thụ tinh của trứng ở nghiên cứu 
này thì chấp nhận được 
 Hình 4.4 Tỷ lệ nở thí nghiệm ở Hoà An 
Tỷ lệ nở của trứng cả 2 đợt sản xuất nhìn chung khá cao và không có sự 
chênh lệch nhau nhiều. Tỷ lệ nở của trứng cao hay thấp phần lớn bị ảnh hưởng 
bởi các yếu tố môi trường nước và sự chăm sóc trứng trong quá trình ấp. 
Như vậy qua hai lần cho cá Sặc Rằn sinh sản tại Trung Tâm Hoà An có 
thể thấy rằng tất cả các chỉ tiêu ở đợt sản xuất lần thứ hai đều cao hơn ở lần 
Tỷ lệ nở
90.3
94.7
88
90
92
94
96
Đợt 1 Đợt 2
Đợt sản xuất
Phần 
trăm
Tỷ lệ thụ tinh
72.3
79.6
68
70
72
74
76
78
80
82
Đợt 1 Đợt 2
Đợt sản xuất
Phần trăm
18 
thứ nhất. Bởi vậy nếu cho cá đẻ sớm khi cá chưa hoàn toàn ở trạng thái sinh 
sản thì hiệu quả sản xuất không cao. 
 4.1.2 Kết Quả Thực Hiện Ở Khoa Thuỷ Sản Trường ĐHCT 
4.1.2.1 Thí Nghiệm 1 Kích thích cá sinh sản bằng kích thích tố LRH-a + 
DOM. 
Bảng 4.2 Kích thích cá sinh sản bằng kích thích tố là LRH-a + DOM 
Chất Kích 
Thích 
Liều Lượng Kích Thích Tố 
Số Cá 
Bố Mẹ 
Thời 
gian 
hiệu 
ứng 
Tỷ 
lê 
cá 
đẻ 
Số 
trứng 
thu 
Tỷ 
lệ 
thụ 
tinh 
Tỷ 
lệ 
nở 
LRH-a + DOM 
50µg LRH-a + 10mg DOM 3 cặp 0 0 0 0 0 
100µg LRH-a + 10mg DOM 3 cặp 0 0 0 0 0 
150µg LRH-a + 10mg DOM 3 cặp 0 0 0 0 0 
Qua bảng ta thấy việc sử dụng chất kích thích tố là LRH-a + DOM ở cả 
ba mức liều lượng cá đều không đẻ. Theo kết quả của Nguyễn Văn Bình 
(2000) ở liều lượng 0,1mg LRH-a + 10mg DOM cũng đã không mang lại kết 
quả. 
Nhận xét tác dụng của chất kích thích dùng ở thí nghiệm 1 thì thấy rằng 
quá trình chin trứng và rụng trứng nếu có xảy ra thì hoàn toàn do chất kích 
thích tố của não thuỳ cá tiết ra vì hoạt chất LRH-a đóng vai trò như một liều 
kích thích tố còn DOM chỉ tham gia gián tiếp vào quá trình rụng trứng thông 
qua phản ứng tạo chất kháng Dopamin. 
Theo Nguyễn văn Kiểm (1999) trích dẫn bởi Nguyễn Văn Bình (2000) 
thì việc sử dụng LRH-a + DOM ở mức liều lượng là 65µg LRH-a + 5mg 
DOM cho kết quả với tỷ lệ cá đẻ là 22,2%, sức sinh sản 51474 trứng/ kg, tỷ lệ 
thụ tinh là 78.5 % và tỷ nở là 76,0 %. Theo Nguyễn Thị Ngọc Thuý ( 1998 ) 
thì LRH-a với liều 25 - 100µg kết hợp với 2,5 – 10 mg DOM / kg cá cái cho tỷ 
lệ cá đẻ 20 – 40 %. 
Ở thí nghiệm này cá không đẻ ở cả ba nghiệm thức có thể do trong quá 
trình vận chuyển đã ảnh hưởng đến sức khoẻ của cá và có thể sự thành thục 
của cá chưa đạt đến độ chín muồi. Khi mổ cá quan sát buồng trứng thấy kích 
thước các hạt trứng không đều và màu sắc không đều chiếm tỷ lệ cao. Theo 
Nguyễn Văn Kiểm ( 2004 ) cá cái thành thục tốt khi kích thước tế bào trứng 
đạt cực đại ≥ 80%, kích thước tế bào trứng đều nhau, đa số trứng đã phân cực 
(> 80%), màu sắc đều và sáng. 
19 
4.1.2.2 Thí Nghiệm 2 Sử dụng kích thích tố là LRH-a + DOM + Não 
Thuỳ. 
Trong tổ hợp chất kích thích tố ở thí nghiện 2 có thêm não thuỳ thuộc 
họ cá Chép. Các hoạt chất có trong não thuỳ tiêm cùng với LRH-a + DOM có 
thể có tác dụng hổ trợ cho quá trình rụng trứng và đẻ trứng ở cá Sặc Rằn 
Bảng 4.3 Kết quả kích thích sinh sản bằng LRH-a + DOM + Não Thuỳ 
Nghiệm 
Thức 
Thời gian 
hiệu 
ứng(giờ) 
TL cá 
đẻ(%) 
Sức sinh sản thực tế 
trứng/ kg 
TL thụ 
tinh(%) 
TL nở(%) 
1 23h45 66,7 125.860a ± 5514,02 66a ± 6,65 98,5 ± 0,57 
2 23h25 66,7 143.840b ± 2936,36 66,3a ± 5,23 96,8 ± 1,56 
3 23h15 66,7 134.850ab ± 7055,21 75,6b ± 6,36 97,3 ± 1,27 
Qua bảng kết quả thu được từ thí nghiệm 2 thấy việc sử dụng ch ấtkích 
thích tố là LRH-a + Não đã mang lại kết quả ở cả ba mức liều lượng. Thời 
gian hiệu ứng của cá đối với hormon ở các nghiệm thức tương đương nhau. 
Tuy nhiên thời gian hiệu ứng thuốc ở các nghiệm thức ngắn dần theo liều 
lượng từ thấp đến cao. 
Ở thí nghiệm này thì tỷ lệ cá đẻ ở cả ba nghiệm thức là 66,7%. Mặc dù 
liều chất kích thích tố giữa các nghiệm thức khác nhau. 
Hình 4.5 Sức sinh sản của cá Sặc Rằn ở thí nghiệm 2 
Sức sinh sản 
125860
143840
134850
115000
120000
125000
130000
135000
140000
145000
150000
NT1 NT2 NT3
Nghiệm thức
Số 
trứng/kg
20 
 Khi so sánh sức sinh sản ở cả ba nghiệm thức ta thấy rằng sức sinh 
sản ở nghiệm thức 1 thấp nhất ( 125,860 trứng/ kg ) và có sự khác biệt so với 
sức sinh sản của cá ở nghiệm thức nghiệm thức 2 ( 143,840 trứng / kg ). Sức 
sinh sản đã tăng dần theo liều lượng kích thích tố từ nghiệm thức 1 đến 
nghiệm thức 2 nhưng đã giảm khi ở mức liều lượng ở nghiệm thức 3 và cũng 
là nghiệm tức có mức liều lượng cao nhất so với hai nghiệm thức còn lại. Như 
vậy mức liều lượng nghiệm thức 2 đã cho kết quả cao nhất và có thể đây là 
liều lượng thích hợp nhất để kích thích cá Sặc Rằn sinh sản khi sử dụng kích 
thích tố là LRH-a + DOM và Não thùy. 
 Hình 4.6 Tỷ lệ thụ tinh của trứng ở thí nghiệm 2 
Qua bảng 4.3 và hình 4.6 ta thấy tỷ lệ thụ tinh ở nghiệm thức 3 cao nhất 
( 75,6 % ) có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với 2 nghiệm thức còn lại. Tỷ lệ 
thụ tinh đã tăng dần qua các nghiệm thức mặc dù lượng chất kích thích sử 
dụng để kích thích cá đực ở các nghiệm thức là như nhau. Như vậy tỷ lệ thụ 
tinh của trứng ở các nghiệm thức ngoài việc phụ thuộc vào phẩm chất của 
trứng còn phụ thuộc vào phậm chất tinh trùngNhưng nhìn chung thì tỷ lệ thụ 
tinh ở cả ba nghiệm thức đều còn hơi thấp. Tỷ lệ thụ tinh của trứng ở các 
nghiệm thức khác nhau có thể do nhiều nguyên nhân. Nhưng ở thí nghiệm này 
có thể cho rằng do sức khoẻ của cá cái và cá đực đã ảnh hưởng đến tỷ lệ thụ 
tinh. Bởi vì, thí nghiệm này được tiến hành vào khoảng giữa mùa sinh sản của 
cá Sặc Rằn. 
Tỷ lệ thụ tinh
66 66.3
75.6
60
65
70
75
80
NT1 NT2 NT3
Nghiệm thức
Phần trăm
21 
Tỷ lệ nở
98.5
96.8
97.3
95
96
97
98
99
NT1 NT2 NT3
Nghiệm thức
Phần trăm
Hình 4.7 Tỷ lệ nở của trứng ở thí nghiệm 2 
Tỷ lệ nở của trứng ở cả ba nghiệm thức nhìn chung có sự khác biệt 
nhau nhưng không có ý nghĩa thống kê. Cả ba nghiệm thức đều có tỷ lệ nở rất 
cao và không có sự chênh lệch nhau nhiều giữa các nghiệm thức 
Như vậy việc sử dụng chất kích thích là LRH-a + DOM + Não thùy đã 
cho hiệu quả sinh sản cao hơn so với việc sử dụng chất kích thích là LRH-a + 
DOM của thí nghiệm thứ nhất. Mặc dù liều lượng sử dụng DOM ở thí nghiệm 
1 có cao hơn ở thí nghiệm 2 là 5mg nhưng do có kết hợp thêm 2mg não thùy 
của thí nghiệm 2 nên hiệu quả của việc kết hợp chất kích thích trong quá trình 
cho cá đẻ là rõ ràng. Ở thí nghiệm này não thùy đã làm tăng thêm khả năng 
kích thích sinh sản của cá so với chỉ sử dụng LRH-a + DOM. Theo Nguyễn 
Văn Kiểm ( 2004 ) thì có thể sử dụng kích thích tố đơn là Não thùy để kích 
thích cho cá sinh sản với liều lượng là 4-6 mg/ kg cá cái. 
Qua thí nghiệm này nhận thấy rằng ở mức liều lượng của nghiệm thức 
2 mức liều lượng là 100µg LRH-a + 5mg DOM + 2mg não thuỳ có hiệu quả 
hơn các liều lượng kích thích tố khác trong việc kích thích cho cá sinh sản. 
4.1.2.3 Thí Nghiệm 3 Kết quả sử dụng tổ hợp HCG + LRH-a + DOM kích 
thích cá Sặc Rằn sinh sản. 
Mục đích thí nghiệm 4 là sử dụng tổ hợp các hoạt chất có tác dụng đối với quá 
trình đẻ trứng của cá. HCG là hoạt chất có tác dụng trực tiếp tới quá trình rụng 
trứng, LRH-a là chất có tác dụng kích thích sự tiết kích dục của não thuỳ của 
cá và DOM là chất phụ gia có tác dụng ức chế lại trình bài tiết chất Dopamin 
(một chất có tác dụng ức chế tiết kích thích tố) của não thuỳ. 
22 
Bảng 4.4 Kết quả kích thích cá sinh sản bằng HCG + LRH-a + DOM 
Nghiệm 
Thức 
Thời gian 
hiệu ứng 
(giờ) 
TL 
cá đẻ 
( % ) 
Sức SS thực tế 
trứng/ kg 
TL thụ tinh 
(%) 
TL nở (% ) 
1 22h40 66,7 89900a ± 2759,13 60,3b ± 2,83 96,6 ± 2,97 
2 22h16 100 329633c ± 4097,85 51,6a ± 2,98 95,4 ± 2,11 
3 22h15 66,7 296670b ± 2802,97 56,9ab ± 2,82 93,6 ± 0,57 
 Qua bảng 4.4 nhận thấy thời gian hiệu ứng thuốc của thí nghiệm này có 
ngắn hơn thời gian hiệu ứng của thí nghiệm 2 ( kích thích tố là LRH-a + DOM 
+ Não) 
 Hình 4.8 Tỷ lệ cá đẻ của cá Sặc Rằn ở thí nghiệm 3 
Qua hình 4.8 thấy rằng tỷ lệ cá đẻ ở nghiệm thức 2 là cao nhất (100), có 
sự khác biệt với hai nghiệm thức còn lại. Riêng tỷ lệ cá đẻ ở nghiệm thức 1 và 
3 tương đương nhau. Nguyên nhân của việc giảm tỷ lệ cá ở mức liều lượng 
cao (nghiệm thức 3) là do sự thành thục của cá cái ở nghiệm thức 3 chưa tốt. 
Khi mổ cá quan sát thấy bụng cá có nhiều mở, buồng trứng có màu nhạt và 
kích thước tế bào trứng không đều nhau chiếm tỷ lệ cao. 
Tỷ lệ cá đẻ
66.7
100
66.7
0
50
100
150
NT1 NT2 NT3
Nghiệm thức
Phần 
trăm
23 
Hình 4.9 Sức sinh sản của cá Sặc Rằn ở thí nghiệm 3 
So sánh chỉ tiêu sức sinh sản nhận thấy rằng ở cả ba nghiệm thức đều 
có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với nhau. Trong đó ở nghiệm thức 1 là có 
sức sinh sản rất thấp so với nghiệm thức 2 và 3. Ở thí nghiệm này thì sức sinh 
sản cũng tăng theo lượng kích thích tố từ nghiệm thức 1 đến nghiệm thức 2 
nhưng cũng đã giảm khi ở lượng kích thích tố cao nhất. Sức sinh sản của cá ở 
nghiệm thức 3 thấp hơn nghiệm thức 2, ngoài nguyên nhân cá thành thục 
không tốt thì rất có thể do liều lượng kích thích tố quá cao đã gây ra sự tiết 
Oestrogene quá mức từ đó làm mất cân bằng lượng Na+ và K+ trong máu từ đó 
ảnh hưởng đến sức sinh sản của cá. 
 Ở nghiệm thức 1 thấy rằng sức sinh sản thấp hơn ở thí nghiệm 2. 
Nguyên nhân có thể mức liều lượng 1000UI HCG + 50µg LRH-a + 5mg 
DOM này còn thấp chưa đủ để kích thích cá sinh sản. Như vậy ở thí nghiệm 
này liều lượng cho hiệu quả nhất là 1500UI HCG + 50µg LRH-a + 5mg 
DOM. 
Sức sinh sản
89900
329633 296670
0
100000
200000
300000
400000
NT1 NT2 NT3
Nghiệm thức
Số 
trứng/kg
24 
Hình 4.10 Tỷ lệ thụ tinh của trứng ở thí nghiệm 3 
Ở thí nghiệm này thì ta thấy rằng tỷ lệ thụ tinh thấp hơn so với tỷ lệ thụ 
tinh của trứng ở thí nghiệm 2 ( sử dụng kích thích tố là LRH-a + DOM + Não 
). Nghiệm thức 2 có sức sinh sản cao nhất nhưng lại có tỷ lệ thụ tinh thấp nhất 
so với hai nghiệm thức còn lại. Như vậy rỏ rất có thể chất lượng của cá đực ở 
thí nghiệm này không được cao nên số lượng cũng như chất lượng tinh trùng 
chưa đủ để thụ tinh tốt cho số lượng trứng nhiều hơn. 
 Hình 4.11 Tỷ lệ nở của trứng ở thí nghiệm 3 
 Qua hình 4.10 nhận thấy tỷ lệ nở giảm dần qua các nghiệm thức nhưng 
tỷ lệ nở ở cả ba nghiệm thức đều rất cao và khác biệt nhau không có ý nghĩa 
thống kê. 
Như vậy ở thí nghiệm 3 thì tổ hợp chất kích thích tố 1500UI HCG + 
50µg LRH-a + 5mg DOM có hiệu quả nhất khi kích thích cá Sặc Rằn sinh sản. 
4.1.2.4 Thí Nghiệm 4 Kích thích cá Sặc rằn sinh sản với tổ hợp HCG + 
Não thuỳ + LRH-a + DOM. 
Tỷ lệ nở
96.6
95.4
93.6
92
93
94
95
96
97
NT1 NT2 NT3
Nghiệm thức
Phần 
trăm
Tỷ lệ thụ tinh
60.3
51.6
56.9
45
50
55
60
65
NT1 NT2 NT3
Nghiệm thức
Phần trăm
25 
Đây là thí nghiệm sử dụng tổ hợp các yếu tố gây chin trứng và rụng 
trứng của các chất kích thích bên ngoài và của chính bản than cá tiết ra. Kết 
quả được trình bày ở bảng 4.5 
Bảng 4.5 Kết quả thu được ở thí nghiệm sử dụng kích thích tố là HCG 
+ Não + LRH-a + DOM 
Nghiệm 
Thức 
Thời gian 
hiệu ứng 
(giờ) 
TL 
cá đẻ 
(%) 
Sức SS thực tế 
( trứng/ kg ) 
TL thụ tinh 
( % ) 
TL nở ( % ) 
1 21h15 100 107880a ± 4607,65 96,3c ± 2,22 98,6a ± 1,053 
2 21h 66,7 179800b ± 11088,85 90b ± 0,28 98,9a ± 1,41 
3 20h30 100 227747c ± 4068,6 62,3a ± 3,41 96,2a ± 1,3 
Qua bảng 4.5 nhận xét rằng thời gian hiệu ứng thuốc với chất kích thích 
của thí nghiệm này ngắn hơn so với các thí nghiệm trước (20 – 21 giờ). Thời 
gian hiệu ứng của cá đối với chất kích thích có mối tương quan với sức khoẻ, 
mức độ chín muồi sinh dục và một số yếu tố môi trường khác như nhiệt đô, 
oxy hoà tan…Trong tất cả các thí nghiệm đều được bố trí trong nhà được cung 
cấp đầy đủ oxy và nhiệt độ được khống chế. Vì vậy có thể khẳng định thời 
gian hiệu ứng của cá ở các thí nghiệm này là do độ chín muồi của tuyến sinh 
dục và liều lượng kích thích phù hợp với cá. 
Hình 4.12 Tỷ lệ cá đẻ ở thí nghiệm 4 
Tỷ lệ đẻ ở nghiệm thức 1 và 3 là 100% trong khi tỷ lệ cá đẻ ở nghiệm 
thức 2 chỉ có 66,6%. Măc dù lượng kích thích tố nghiệm thức 2 cao hơn ở 
nghiệm thức 1 nhưng tỷ lệ cá đẻ lại ít hơn, đều này có thể do có những con cá 
cái nhận không đủ lương kích thích tố cần thiết vì khi mổ cá quan sát màu sắc 
Tỷ lệ cá đẻ ( % )
100
66.7
100
0
20
40
60
80
100
120
NT1 NT2 NT3
Nghiệm thức
26 
và kích cở trứng tương đối đồng đều nhau nhưng màu sắc của trứng không 
thay đổi (màu vàng cam nhạt). 
Hình 4.13 Sức sinh sản của cá Sặc Rằn ở thí nghiệm 4 
Nhận xét sức sinh sản ta thấy rằng ở cả ba nghiệm thức đều có sự khác 
biệt có ý nghĩa thống kê ( p< 0.05 ). Trong đó nghiệm thức 3 là có sức sinh sản 
cao nhất và sức sinh sản thấp nhất là ở nghiệm thức 1.Qua hình 4.11 nhận thấy 
rằng sức sinh sản tăng dần theo liều lượng chất kích thích của các nghiệm 
thức, điều này cũng phù hợp hơn đối với sự tác dụng của kích thích tố theo 
liều lượng từ thấp đến cao.Như vậy ở thí nghiệm này thì ở nghiệm thức 3 với 
liều lượng 50µg LRH-a + 5mg Dom + 3mg Não + 1000UI HCG cho kết quả 
tốt nhất. 
 Khi so sánh thí nghiệm này với các thí nghiệm trước nhận thấy rằng 
sức sinh sản của thí nghiệm này thì thấp hơn so với thí nghiệm 3 ( HCG + 
LRH-a + DOM ) nhưng lại tương đương với sức sinh sản của cá ở thí nghiệm 
2 ( LRH-a + DOM + Não Thùy ). Như vậy việc sử dụng kết hợp nhiều loại 
kích thích tố khi cho cá đẻ sẽ có tác dụng nâng cao tỷ lệ cá chứ không có tác 
dụng rỏ ràng tới vấn đề nâng cao sức sinh sản của cá. Nói cách khác là không 
có mối tương quan rõ ràng giữa sức sinh sản với vấn đề kết hợp nhiều loại 
kích thích tố khi cho cá đẻ. 
Sức sinh sản
107880
179800
227747
0
50000
100000
150000
200000
250000
NT1 NT2 NT3
Nghiệm thức
Số trứng/kg
27 
Hình 4.14 Tỷ lệ thụ tinh cá Sặc Rằn của thí nghiệm 4 
 Tỷ lệ thụ tinh ở cả ba nghiệm thức đều có khác biệt có ý nghĩa thống 
kê ( p< 0.05 ), cao nhất ở tỷ lệ thụ tinh của nghiệm thức 1 là 96,3%, kế đến là 
tỷ lệ thụ tinh của nghiệm thức 2 là 90%. Tỷ lệ thụ tinh thấp có thể do bị ảnh 
hưởng bởi sự thành thục của cá đực. Nhưng nhìn chung thì tỷ lệ thụ tinh của 
thí nghiệm này cao hơn so với các thí nghiệm trước có thể do chất lượng cá 
đực lần này tốt hơn. 
Hình 4.15 Tỷ lệ nở cá Sặc Rằn của thí nghiệm 4 
Mặt dù có sự chênh lệch nhau ở các chỉ tiêu khác nhưng ở tỷ lệ nở của 
ba nghiệm thức không có sự khác biệt nhau và đạt được tỷ lệ rất cao. 
Tỷ lệ thụ tinh
96.3 90
62.3
0
20
40
60
80
100
120
NT1 NT2 NT3
Nghiệm thức
Phần trăm
Tỷ lệ nở
98.6 98.9
96.2
94
95
96
97
98
99
100
NT1 NT2 NT3
Nghiệm thức
Phần trăm
28 
So sánh kết quả trung bình giữa các thí nghiệm 
Bảng 4.6 So sánh kết quả trung bình giữa các thí nghiệm. 
Thí 
nghiệ
m 
Tổ hợp chất kích 
thích 
Chỉ số so sánh 
Thời 
gian 
hiệu 
ứng 
TL 
cá đẻ 
(%) 
Sức sinh sản 
(trứng/ kg ) 
TL thụ tinh 
(%) 
TL nở (%) 
1 LRH-a + DOM 0 0 0 0 0 
2 LRH-a + DOM + 
Não Thuỳ 23.28 66.6 134850 ± 5168,53 69.3 ± 6.08 97.5 ± 1.13 
3 LRH-a + DOM + 
HCG 22.23 77.73 238734 ± 3219,98 56.2 ± 2.87 95.2 ± 1.88 
4 LRH-a + DOM + 
HCG + Não Thuỳ 20.8 88.76 178809 ± 6588,3 82.8 ± 1.97 97.9 ± 1.25 
Qua bảng 4.6 nhận thấy thời gian hiệu ứng thuốc của các thí nghiệm ngắn dần 
theo sự kết hợp của các chất kích thích. Cũng đồng thời là sự kết hợp với 
LRH-a + DOM nhưng khi kết hợp với HCG thì có thời gian hiệu ứng ngắn 
hơn so với sự kết Não Thuỳ. Như vậy tác dụng của Não Thuỳ đối với sự rụng 
trứng là không rõ ràng như HCG khi kết hợp với HRH-a + DOM. Trong đó 
thời gian hiệu ứng ngắn nhất là ở thí nghiệm sử dụng tổ hợp chất kích thích là 
LRH-a + DOM + HCG + Não Thuỳ. Qua đó ta thấy rằng sự gia tăng tổ hợp 
chất kích thích đã làm gia tăng tác dụng kích thích cho sinh sản sớm hơn. 
29 
 Hình 4.16 So sánh tỷ lệ cá đẻ trung bình của ba thí nghiệm 
Tỷ lệ cá đẻ ở các thí nghiệm cũng tăng dần theo sự kết hợp của các tổ 
hợp chất kích thích với nhau. Sự kết hợp của tổ hợp chất kích thích LRH-a + 
DOM + HCG + Não Thuỳ đã cho kết quả cao nhất. Như vậy có thể khẳng định 
thấy rằng sự kết hợp nhiều loại chất kích thích có thể sẽ làm tăng được hiệu 
quả của việc kích thích cá sinh sản thông qua rút ngắn thời gian hiệu ứng và 
làm tăng tỷ lệ cá đẻ so với các thí nhgiệm khác. 
Hình 4.17 So sánh sức sinh sản trung bình của ba thí nghiệm 
Sức sinh sản 
134850
238734
178809
0
50000
100000
150000
200000
250000
300000
TN2 TN3 TN4
Thí nghiệm
Trứng/ 
kg
Tỷ lệ cá đẻ
66.6
77.73
88.76
0
20
40
60
80
100
TN2 TN3 TN4
Thí nghiệm
Phần 
trăm
30 
Qua hình 4.15 nhận thấy thí nghiệm 3 có sức sinh sản trung bình cao 
hơn so với các thí nhgiệm còn lại. Không như thời gian hiệu ứng và tỷ lệ cá đẻ 
tăng dần theo sự kết hợp của chất kích thích ở các thí nghiệm, sức sinh sản cho 
thấy sự kết hợp LRH-a + DOM + HCG cho hiệu quả sức sinh sản cao nhất . 
Hình 4.18 So sánh tỷ lệ thụ tinh trung bình của ba thí nghiệm 
Tỷ lệ thụ tinh trung bình của thí nghiệm 4 cao nhất so với các thí 
nghiệm khác nhưng không phải do sự kết hợp của nhiều chất kích thích cũa thí 
nghiệm 4. Bởi vì tỷ lệ thụ tinh ngoài ảnh hưỏng của chất lượng trứng thì chất 
lượng tinh trùng là rất quan trọng và sức khoẻ của cá đực. Bởi vì tất cả cá đực 
cùng sử dụng một chất kích thích với liều lượng bằng nhau nên sự khác biệt tỷ 
lệ thụ tinh có thể chủ yếu do chất lượng cá đực và sức khoẻ của cá. 
Tỷ lệ thụ tinh ( % )
69.3
56.2
82.8
0
20
40
60
80
100
TN2 TN3 TN4
Thí nghiệm
31 
Hình 4.19 So sánh tỷ lệ nở trung bình của ba thí nghiệm 
Nhận thấy tỷ lệ nở trung bình của ba thí nghiệm đều ở mức cao và 
không có sự chênh lệch nhau nhiều giữa các thí nghiệm. 
 4.2 Thảo Luận 
Qua kết quả thực hiện ở trên ta thấy khi kích thích cho cá sinh sản bằng 
kích thích tố là HCG + Não thùy đã mang lại kết quả khá cao, kết quả giữa hai 
đợt sinh sản có khác biệt nhau nhiều nhưng ta thấy rằng kết quả đã thay đổi 
theo thời gian gần tới vào mùa vụ sinh sản chính của cá. 
Sự ảnh hưởng bởi liều lượng kích thích tố đã không ảnh hưởng nhiều 
bằng thời gian mùa vụ sinh sản của cá. Như vậy ta thấy rằng mùa vụ sinh sản 
chính của cá ngoài tự nhiên quyết định rất lớn đến hiệu quả sức sinh sản. Mặc 
dù ngoài thực tế HCG + Não thuỳ là loại kích thích tố mang lại hiệu quả cao 
thường được sử dụng nhiều để kích thích cho cá Sặc Rằn sinh sản. Nhưng 
trong lần thì nghiệm này thì ta thấy rằng kết hợp nhiều chất kích thích cá Sặc 
Rằn sinh sản sẽ cho hiệu quả sinh sản cao hơn so với chỉ kết hợp giữa HCG + 
Não thuỳ. 
Nếu như các chất kích thích có khả năng làm tăng tỷ lệ cá đẻ trứng một 
cách rỏ ràng thì cũng chưa xác định được mối liên quan giữa liều lượng chất 
kích thích với sức sinh sản của cá, tỷ lệ thụ tinh và tỷ lệ nở của trứng. Bởi vì 
chỉ tiêu này bị tác động bởi nhiều yếu tố như thành thục đồng đều của cá cái, 
cá đực, sức khoẻ của cá và các yếu tố môi trường khác. Kết quả nghiên cứu 
cũng cho thấy vấn đề này khá rỏ rang : Sức sinh sản, tỷ lệ thụ tinh và tỷ lệ nở 
khi thực hiện ở trung tâm Hoà An đều cao hơn các thí nghiệm thực hiện ở Cần 
Tỷ lệ nở
97.5
95.2
97.9
93
94
95
96
97
98
99
TN2 TN3 TN4
Thí nghiệm
Phần 
trăm
32 
Thơ. Đó là do đàn cá cho đẻ ở trung tâm Hoà An không phải vận chuyển đi xa 
trong khi đó những cá thí nghiệm ở Cần Thơ chuyển từ nơi khác đến nên ảnh 
hưởng đến sức khoẻ của cá từ đó ảnh hưởng đến hiệu quả sinh sản mà rỏ nhất 
là sức sinh sản như đã trình bày ở các nội dung trước. 
33 
Phần V 
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT 
5.1 Kết Luận 
Kết quả thực hiện ở Trung Tâm Hòa nhận thấy HCG kết hợp với Não 
Thùy ( 3300UI HCG + 1,5mg Não và 4000UI HCG + 2mg Não ) có tác dụng 
kích thích cá Sặc Rằn sinh sản với tỷ lệ cá đẻ từ 61,8 % - 70%, tỷ lệ thụ tinh 
72,3 - 79,6 % và tỷ lệ nở 90,3 _ 94,7 %. 
Kết quả thu được ở ĐHCT ở thí nghiệm sử dụng LRH-a + DOM ở các 
mức liều lượng từ 50 – 150µg + 10mg DOM chưa có tác dụng kích thích cá 
Sặc Rằn đẻ trứng. 
Đối với tổ hợp chất kích thích LRH-a + DOM + Não Thùy ( từ 50 – 
150µg LRH-a + 5mg DOM + 2mg Não Thùy ) có tác dụng kích thích cá Sặc 
Rằn sinh sản với tỷ lệ cá đẻ trung bình 66,6 %, tỷ lệ thụ tinh 66 – 75,6 % và tỷ 
lệ nở 96,8 – 98,5 %. 
Kết quả của tổ hợp HCG + LRH-a + DOM ( từ 1000 – 2000UI HCG + 
50µg + 5mg DOM ) cho kết quả với tỷ lệ cá đẻ 66,6 – 100 %, tỷ lệ thụ tinh 
51,6 – 60,3 %, tỷ lệ nở 93,6 – 96,6 %. 
Khi sử dụng tổ hợp chất kích thích là HCG + Não Thùy + LRH-a + 
DOM ( 1000UI HCG + 1-3 Não Thùy + 50µg + 5mg DOM ) đã có tác dụng 
kích thích cá Sặc Rằn sinh sản với tỷ lệ cá đẻ 66,6 – 100 %, tỷ lệ thụ tinh 62,3 
– 96,3 %, tỷ lệ nở là 96,2 – 98,9 %. 
 5.2 Đề Xuất 
Nên thực hiện thí nghiệm vào mùa vụ sinh sản chính của cá để nâng cao hơn 
nữa sức sinh cũng như tỷ lệ cá đẻ và tỷ lệ thụ tinh được tốt hơn. 
34 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
Trương Thủ Khoa và Trần Thị Thu Hương, 1993. Định Loại Cá Nước 
Ngọt Vùng Đồng Bằng Sông Củu Long. 
Nguyễn Văn Kiểm, 2004. Giáo trình kỹ thuật sản xuất giống-ĐHCT 
Dương Nhựt Long, 2004. Giáo trình Kỹ thuật nuôi thủy sản nước ngọt-
ĐHCT 
Nguyễn Thị Ngọc Thuý, 1998.. Nâng cao hiệu quả của việc kích thích 
sinh sản và ương nuôi cá Sặc Rằn (Trichogaster pectoralis). Luận văn tốt 
nghiệp. 
Châu Thị Hoàng Điệp, 2000. Nghiên cứu khả năng tái thành thục sinh 
dục cá Sặc Rằn (Trichogaster pectoralis) trong điều kiện nuôi ở vùng Cần Thơ. 
Luận văn tốt nghiệp 
Nguyễn văn Bình, 2000. Kỹ thuật sản xuất nhân tạo cá sặc rằn. Khoá 
luận tốt nghiệp 
Huỳnh Thanh Lắm, 2000. Nghiên cứu ứng dụng HCG kết hợp nảo thuỳ 
cá trong quá trình sinh sản nhân tạo cá sặc rằn. Luận văn tốt nghiệp 
Tuyển tập qui trình công nghệ sản xuất giống thủy sản trung tâm 
khuyến ngư quốc gia, Phạm Văn Khánh ( 2005 ), viện nghiên cứu nuôi trồng 
thủy sản II, trang 47. NXB nông nghiệp. 
Trần Thị Trang, 2001. Tiếp tục nghiên cứu kích thích thích sinh sản 
nhân tạo và ương nuôi cá Rô Đồng. Luận văn tốt nghiệp. 
Ngô Thị Hạnh, 2001. Luận văn tốt nghiệp. Tiếp tục nghiên cứu một số 
chỉ tiêu sinh học và biện pháp sinh sản nhân tạo cá Lóc. Luận văn tốt nghiệp. 
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
 lv_pv_thai_7184.pdf lv_pv_thai_7184.pdf