Áp dụng các mẫu thiết kế hướng đối tượng trong việc thiết lập các thuật toán tổ hợp
Trang nhan đề
Lời cảm ơn
Mục lục
Danh mục bảng biểu
Danh sách hình vẽ
Chương_1: Tổng quan
Chương_2: Xây dựng khung thuật giải
Chương_3: Thiết lập một số thuật giải sắp xếp
Chương_4: Thiết lập một số thuật giải tìm kiếm
Chương_5: Thiết lập một số thuật giải tìm kiếm trên đồ thị
Chương_6: Kết luận
Tài liệu tham khảo
Mục lục
Danh mục các bảng biểu . . . 6
Danh mục các hình vẽ . . . 8
Chương 1 Tổng quan . . . 10
1.1 Giới thiệu . . . 10
1.2 Một số khái niệm và nghiên cứu liên quan . 11
1.2.1 Một số khái niệm . . 11
1.2.1.1 Lập trình tổng quát . . . 11
1.2.1.2 Mẫu thiết kế hướng đối tượng . . . 13
1.2.1.3 Khung thuật giải . . . 18
1.2.2 Một số công trình nghiên cứu liên quan . 19
1.2.2.1 Một số nghiên cứu về tổng quát hóa dữ liệu 19
1.2.2.2 Một số nghiên cứu về tổng quát hóa thuật giải 22
1.2.2.3 Một số nhận xét . . 25
1.3 Phạm vi nghiên cứu . . . 27
1.4 Ý nghĩa khoa học của luận văn . . 27
1.5 Nội dung của luận văn . . . 28
Chương 2 Xây dựng khung thuật giải . . 30
2.1 Xây dựng khung thuật giải tổng quát . . . 30
2.2 Một số khung thuật giải cụ thể . 32
2.2.1 Khung thuật giải chia để trị . . . 32
2.2.2 Khung thuật giải quay lui . . 36
2.2.3 Khung thuật giải quy hoạch động . . 39
4
2.2.4 Khung thuật giải tham lam . . 41
Chương 3 Thiết lập một số thuật giải sắp xếp . . 44
3.1 Họ thuật giải sắp xếp . . . 44
3.2 Thuật giải sắp xếp và phương pháp chia để trị . 45
3.3 Thuật giải sắp xếp tổng quát . . 47
3.3.1 Xây dựng khung thuật giải sắp xếp . . 47
3.3.2 Các thuật giải sắp xếp cụ thể . . . 49
3.4 Một khung thuật giải sắp xếp phân cấp hơn . 51
Chương 4 Thiết lập một số thuật giải tìm kiếm . . 53
4.1 Họ thuật giải tìm kiếm . . . 53
4.2 Xây dựng thuật giải tìm kiếm tổng quát . 56
4.3 Các thuật giải tìm kiếm cụ thể . . 59
4.3.1 Thuật giải tìm kiếm ưu tiên chiều sâu . . 59
4.3.2 Thuật giải tìm kiếm ưu tiên chiều rộng . . 60
4.3.3 Thuật giải tìm kiếm ưu tiên lựa chọn tốt nhất 61
4.3.3.1 Thuật giải tìm kiếm ưu tiên lựa chọn tốt nhất tổng quát 61
4.3.3.2 Thuật giải A* . . 63
4.3.4 Thuật giải tìm kiếm cục bộ . . 63
4.3.4.1 Thuật giải tìm kiếm cục bộ tổng quát 63
4.3.4.2 Thuật giải leo đồi . . 64
4.4 Tổng kết . . . . 66
Chương 5 Thiết lập một số thuật giải tìm kiếm trên đồ thị 67
5.1 Đồ thị và bài toán tìm kiếm trên đồ thị . 67
5.2 Thuật giải tìm kiếm trên đồ thị tổng quát . 68
5
5.3 Các thuật giải tìm kiếm đồ thị cụ thể . . 71
5.3.1 Thuật giải tìm kiếm ưu tiên chiều sâu . . 71
5.3.2 Thuật giải tìm kiếm ưu tiên chiều rộng . . 72
5.3.3 Thuật giải tìm đường đi ngắn nhất Dijkstra . 72
5.3.4 Thuật giải tìm cây khung ngắn nhất Prim . . 73
5.4 Kết luận . . . . . 73
Chương 6 Kết luận . . 74
6.1 Kết quả đạt được . . 74
6.2 Hạn chế và hướng Phát triển . . 75
Tài liệu tham khảo . . . . 76
9 trang |
Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 2638 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem nội dung tài liệu Áp dụng các mẫu thiết kế hướng đối tượng trong việc thiết lập các thuật toán tổ hợp, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
44
Chương 3
Thiết lập một số thuật giải sắp xếp
Chương 3 của luận văn trình bày về việc thiết lập một số thuật giải sắp xếp cơ bản.
Việc thiết lập này dựa trên tư tưởng đưa các thuật giải sắp xếp về dạng chia để trị
của Merritt [20] và vận dụng khung thuật giải chia để trị đã trình bày ở chương 2
để tổng quát hóa. Đồng thời mục 3.4 của luận văn cũng đề xuất một cách phân loại
cải tiến, phân cấp hơn phân loại của Dzung&Wong [8].
3.1 Họ thuật giải sắp xếp
Các thuật giải sắp xếp là một trong những thuật giải cơ bản được nghiên cứu từ rất
lâu đối với ngành Khoa học máy tính. Trong các giáo trình cấu trúc dữ liệu truyền
thống (Knuth-1973), các thuật giải này được xếp thành 3 nhóm dựa vào quá trình
thao tác trên các phần tử: đổi chổ, chọn hoặc chèn mà các thuật giải đại diện là ℎ , và . Trong đó, các thuật giải phức
tạp hơn như ℎ , và được biểu diễn như là sự tối ưu
hóa từ các thuật giải cơ bản trên. Riêng thì được xem như sự phân loại
thứ tư.
45
Năm 1985, Merritt đã trình bày một phương pháp phân loại mới cho các thuật giải
sắp xếp [20] được gọi là “phân loại nghịch”. Trong đó các thuật giải sắp xếp được
chia thành hai nhóm: dễ tách / khó ghép và khó tách / dễ ghép. Đại diện chính của
nhóm dễ tách / khó ghép là thuật giải sắp xếp trộn ( ), còn đại diện chính
của nhóm khó tách / dễ ghép là thuật giải sắp xếp nhanh ( ). Các thuật
giải , được xem như các biến thể của còn
các thuật giải , sẽ thuộc nhánh (xem Hình
3-1). Sự “khó” hay “dễ” ở đây biểu thị việc hoàn thành giai đoạn sắp xếp của các
thuật giải. Nhóm thuật giải “khó ghép” hoàn thành việc sắp xếp ở giai đoạn ghép
còn nhóm thuật giải “khó tách” thì hoàn thành việc sắp xếp ở giai đoạn tách.
Hình 3-1 Phân loại các thuật giải sắp xếp
Phương pháp phân loại này hiện nay đang được chấp nhận một cách rộng rãi, nhất
là khi các tác giả Dzung và Wong cài đặt chúng theo mô hình cài đặt hướng đối
tượng [8]. Các mục còn lại của chương 3 cũng dựa trên phương pháp phân loại này
và cung cấp một giải pháp tổng quát hóa tương đối đầy đầy đủ và phân cấp hơn.
3.2 Thuật giải sắp xếp và phương pháp chia để trị
Nhắc lại, việc tổng quát hóa các thuật giải sắp xếp dựa trên nhận xét rằng chúng có
thể biểu diễn dưới dạng thuật giải chia để trị như hay . Khi
đó, một thuật giải sắp xếp sẽ là lặp liên tục hai thủ tục sau: “tách” danh sách thành
46
hai danh sách con và “ghép” hai danh sách con này lại. Sự khác nhau trong việc
“tách” và “ghép” sẽ tạo ra được những thuật giải sắp xếp khác nhau.
Hình 3-2 Minh họa sự hoạt động của MergeSort và QuickSort
Ví dụ ở thuật giải , việc sắp xếp hoàn tất ở thủ tục ghép hai danh sách
con đã được sắp xếp còn thủ tục tách chỉ đơn giản là chia đôi danh sách làm hai
phần. Trong khi đó, ở thuật giải , việc sắp xếp hoàn tất ở thủ tục tách hai
danh sách con còn thủ tục ghép chỉ đơn giản nối hai danh sách con đã sắp xếp.
Minh họa việc thực hiện hai thuật giải này ở Hình 3-2. Các thuật giải sắp xếp còn
lại cũng có thể được xây dựng lại dựa vào việc thay đổi hai thủ tục này: sẽ tách danh sách thành hai phần với danh sách bên trái gồm 1 phần
tử và là phần tử nhỏ nhất; cũng thực hiện tương tự nhưng khác ở cách
đưa phần tử nhỏ nhất vào danh sách con bên trái; là một trường
hợp của với tỉ lệ chia là (1, − 1)…
Nhờ những nhận xét trên, ta hoàn toàn có thể xây dựng một thuật giải sắp xếp tổng
quát và hơn nữa việc này sẽ dựa trên khung thuật giải chia để trị tổng quát. Thủ tục
“tách” sẽ là thủ tục () và thủ tục “ghép” sẽ là thủ tục () của
khung thuật giải chia để trị. Do đó, ta có thể xây dựng lớp kế thừa từ sẽ đại diện cho tất cả các thuật giải sắp xếp. Trong đó, các hook
47
() và () đã được cài đặt sẵn còn () và ()
sẽ được thi công ở các lớp thuật giải con cụ thể. Hình 3-3 thể hiện sự thừa kế giữa và các lớp thuật giải sắp xếp. Việc xây dựng thuật giải tổng quát này
sẽ được trình bày trong mục 3.3 tiếp theo.
Hình 3-3 Thuật giải sắp xếp tổng quát
3.3 Thuật giải sắp xếp tổng quát
3.3.1 Xây dựng khung thuật giải sắp xếp
Đầu tiên trong việc xây dựng khung thuật giải cho các thuật giải sắp xếp là đặc tả
lại bài toán. Không mất tính tổng quát khi chúng ta chỉ xét bài toán sắp xếp trên
mảng được cài đặt bởi mảng một chiều. Do đó, đầu vào của bài toán là một danh
sách các phần tử có thể so sánh được bởi một toán tử so sánh. Kết quả của bài toán
là danh sách đó đã được sắp xếp lại theo thứ tự. Ta nhận thấy cấu trúc dữ liệu tương
tự của đầu bài và kết quả, nên có thể sử dụng chung một lớp đối tượng để cùng mô
tả cả hai.
Bảng 3-1 Đặc tả bài toán sắp xếp
public class ArraySortDesc implements DivConqProblem, DivConqSolution {
48
public ArraySortDesc(Object[] A, int lo, int hi, Comparator comp) {
this.A = A; this.lo = lo; this.hi = hi;
this.comp = comp;
}
protected int lo, hi;
protected Object[] A;
protected Comparator comp;
}
Tiếp theo, ta xây dựng lớp biểu diễn thuật giải sắp xếp tổng quát kế
thừa từ thuật giải chia để trị. Lớp sẽ thi công hai hàm hook () và (). Hai hàm hook còn lại () và ()
sẽ nhượng quyền cho các lớp con là các thuật giải sắp xếp cụ thể.
Bảng 3-2 Thuật giải sắp xếp tổng quát
public class AbtractSort implements DivConqStrategy {
@Override
public final boolean isSimple(Problem problem) {
ArraySortDesc p = (ArraySortDesc)problem;
return p.lo >= p.hi;
}
@Override
public Solution simplySolve(Problem problem) {
return (Solution)problem;
}
@Override
public final Problem[] divide(Problem problem) {
ArraySortDesc p = (ArraySortDesc)problem;
int mid = divide(p);
return new ArraySortDesc[] {
new ArraySortDesc(p.A, p.lo, mid, p.comparator),
new ArraySortDesc(p.A, mid+1, p.hi, p.comparator)
};
}
@Override
public final Solution combine(Problem p, Solution[] ss) {
return combine((ArraySortDesc)p);
49
}
public abstract int divide(ArraySortDesc p);
public abstract ArraySortDesc combine(ArraySortDesc p);
}
isSimple(): Bài toán sắp xếp được gọi là đơn giản khi dãy cần xếp
chỉ có một phần tử.
simplySolve(): Lời giải của bài toán trong trường hợp đơn giản chỉ
gồm một phần tử cũng chính là dãy đó. Do cách tổ chức dữ liệu, ta
đặt lớp ArraySortDesc mô tả cả Problem và Solution nên hàm này chỉ
cần ép kiểu từ Problem sang Solution và trả về kết quả.
3.3.2 Các thuật giải sắp xếp cụ thể
Từ khung thuật giải sắp xếp trên, khi cài đặt một thuật giải sắp xếp cụ thể, ta sẽ tạo
một lớp kế thừa từ và thi công hai hàm () và (). Bảng 3-3 và bảng 3-4 dưới đây là minh họa thuật giải sắp xếp chèn và
thuật giải sắp xếp chọn kế thừa từ thuật giải sắp xếp tổng quát.
Bảng 3-3 Thuật giải sắp xếp chèn
public class InsertionSort extends AbstractSort {
@Override
public ArraySortDesc combine(ArraySortDesc p) {
int j = p.hi;
Object key = p.A[p.hi];
while (p.lo < j && p.comparator.isLessThan(key, p.A[j-1])){
p.A[j] = p.A[j-1]; p.A[j-1] = key; j = j - 1;
}
return p;
}
@Override
public int divide(ArraySortDesc p) {
return p.hi - 1;
}
}
50
Bảng 3-4 Thuật giải sắp xếp chọn
public class SelectionSort extends AbstractSort {
@Override
public ArraySortDesc combine(ArraySortDesc p) {
return p;
}
@Override
public int divide(ArraySortDesc p) {
int s = p.lo;
for (int i = p.lo+1; i <= p.hi; i++) {
if (p.comparator.isLessThan(p.A[i], p.A[s])) s = i;
}
Object min = p.A[s]; p.A[s] = p.A[p.lo]; p.A[p.lo] = min;
return p.lo;
}
}
Và từ đó, các thuật giải sắp xếp còn lại hoàn toàn có thể được cấu trúc lại theo
phương pháp này.
Thuật giải () ()
Merge Sort Trả về (lo+hi)/2 Trộn 2 danh sách con
Insertion Sort Trả về hi Chèn A[hi] vào đúng vị trí
Quick Sort Chia hai danh sách con bên trái nhỏ
hơn và bên phải lớn hơn phần tử
cầm canh, trả về vị trí cầm canh
Không thực hiện gì
Selection Sort Đổi chổ phần tử lớn nhất và A[hi],
trả về hi
Không thực hiện gì
Bubble Sort Nổi bọt phần tử lớn nhất về A[hi],
trả về hi
Không thực hiện gì
Heap Sort Đổi chổ A[lo] và A[hi], trả về hi Không thực hiện gì
Radix Sort Chia hai danh sách con dựa vào số
bit từ trái sang, trả về vị trí chia
Không thực hiện gì
Distribution Sort Chia hai danh sách con dựa vào số
bit từ phải sang, trả về vị trí chia
Trộn hai danh sách con
Hình 3-4 Các thuật giải sắp xếp cụ thể
51
3.4 Một khung thuật giải sắp xếp phân cấp hơn
Mục 3.3 đã cho ta được một khung thuật giải sắp xếp tổng quát mà từ đó các thuật
giải khác có thể thừa kế được chiến thuật chia để trị từ lớp cơ sở và chỉ cài đặt lại
hai thủ tục “tách” và “ghép”. Tuy nhiên, sự phân cấp này tương đối phẳng, ta không
thấy được sự liên hệ giữa các thuật giải sắp xếp với nhau ví dụ như
và mặc dù hai thuật giải này có sự tương đồng về mặt giải pháp.
Do đó, ta cần đưa ra một mô hình tổng quát hóa các thuật giải sắp xếp phân cấp hơn,
trong đó những thuật giải nào có sự tương đồng về giải pháp sẽ được kế thừa từ một
thuật giải tổng quát “trung gian”. Những thuật giải tổng quát “trung gian” này cũng
được kế thừa từ thuật giải sắp xếp tổng quát.
Trước tiên, ta có một số nhận xét như sau:
· , và : là những thuật giải sắp xếp
chia danh sách cần sắp thành hai danh sách con dựa vào việc so sánh giá trị
các phần tử và luôn đảm bảo rành buộc: các phần tử của danh sách con bên
trái luôn nhỏ hơn các phần tử của danh sách con bên phải. Cụ thể hơn, các
thuật giải này sẽ lần lượt đổi chổ các phần tử làm ảnh hưởng đến ràng buột
trên. dựa vào phần tử cầm canh để chia danh sách sao cho danh
sách bên trái nhỏ hơn và danh sách bên phải lớn hơn phần tử cầm canh.
Trong trường hợp danh sách con chỉ gồm một phần tử thì sẽ
biến thể thành . Còn là một phiên bản “in-place”
của . Do vậy, ta có thể gom chung 3 thuật giải này vào một
nhóm gọi là nhóm thuật giải sắp xếp bằng cách chia danh sách theo giá trị.
· và : dễ dàng nhận thấy điểm chung của hai
thuật giải này là trộn hai danh sách con đã được sắp, sự khác nhau chủ yếu là
vị trí phân chia khi tách danh sách thành hai danh sách con.
chia theo tỉ lệ ( , ) còn chia theo tỉ lệ (1, − 1). Do vậy, ta
52
có thể gom chung 2 thuật giải này vào một nhóm gọi là nhóm thuật giải sắp
xếp bằng cách chia sách theo vị trí.
· và : về mặt bản chất rõ ràng hai thuật giải
này dựa trên giá trị bộ phận của phần tử nên ta gom chung vào nhóm thuật
giải sắp xếp theo giá trị bộ phận.
Như vậy, các thuật giải sắp xếp sẽ được phân thành 3 nhóm: sắp xếp bằng cách chia
danh sách theo vị trí, sắp xếp bằng cách chia danh sách theo giá trị và sắp xếp bằng
cách chia danh sách theo giá trị bộ phận theo mô hình ở Hình 3-5.
Hình 3-5 Phân loại các thuật giải sắp xếp theo logic