Bài tập An sinh xã hội - Số 3
Đề bài:
Câu 1: Bạn hãy liệt kê những văn bản pháp quy của Việt Nam liên quan đến chương trình Xóa Đói Giảm Nghèo quốc gia.
Câu 2: Vì sao Xóa Đói Giảm Nghèo góp phần đảm bảo An Sinh Xã Hội bền vững ?
Bài Làm
Câu 1:
Đói nghèo không chỉ là vấn đề của riêng những người rơi vào cảnh đói nghèo,mà còn là một vấn đề xã hội lớn,cần tới sự quan tâm của toàn xã hội.bởi vì đói nghèo có thể gây ra những tác động tiêu cực cả về mặt kinh tế và xã hội sâu sắc: Đói nghèo gây suy thoái kinh tế; gia tăng tội phạm xã hội; tăng dịch bệnh do không đủ sức khỏe chống chọi với bệnh tật; gây bất ổn định chính trị thậm chí dẫn tới nội chiến,chiến tranh; làm tăng sự phân biệt đối xử giữa người nghèo và người giàu; làm giảm tuổi thọ của con người Những hậu quả này còn có tính chất xoay vòng,làm cho người nghèo đã nghèo càng nghèo thêm.
Tại kì họp thứ 26,Hội nghị toàn thể của ILO vào tháng 4/1919 tại Phi-la-đen-phia(Mỹ) đã đã thông qua bản tuyên ngôn được gọi là Tuyên ngôn Phi-la-đen-phia,trong đó nêu rõ lao động không phải là hàng hóa và đưa ra các quyền cơ bản về kinh tế và con người dựa trên nguyên tắc:”Đói nghèo ở bất cứ nơi đâu đều là mối đe dọa đối với nền thịnh vượng chung”.
10 trang |
Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 2580 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Bài tập An sinh xã hội - Số 3, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Đề bài:
Câu 1: Bạn hãy liệt kê những văn bản pháp quy của Việt Nam liên quan đến chương trình Xóa Đói Giảm Nghèo quốc gia.
Câu 2: Vì sao Xóa Đói Giảm Nghèo góp phần đảm bảo An Sinh Xã Hội bền vững ?
Bài Làm
Câu 1:
Đói nghèo không chỉ là vấn đề của riêng những người rơi vào cảnh đói nghèo,mà còn là một vấn đề xã hội lớn,cần tới sự quan tâm của toàn xã hội.bởi vì đói nghèo có thể gây ra những tác động tiêu cực cả về mặt kinh tế và xã hội sâu sắc: Đói nghèo gây suy thoái kinh tế; gia tăng tội phạm xã hội; tăng dịch bệnh do không đủ sức khỏe chống chọi với bệnh tật; gây bất ổn định chính trị thậm chí dẫn tới nội chiến,chiến tranh; làm tăng sự phân biệt đối xử giữa người nghèo và người giàu; làm giảm tuổi thọ của con người…Những hậu quả này còn có tính chất xoay vòng,làm cho người nghèo đã nghèo càng nghèo thêm.
Tại kì họp thứ 26,Hội nghị toàn thể của ILO vào tháng 4/1919 tại Phi-la-đen-phia(Mỹ) đã đã thông qua bản tuyên ngôn được gọi là Tuyên ngôn Phi-la-đen-phia,trong đó nêu rõ lao động không phải là hàng hóa và đưa ra các quyền cơ bản về kinh tế và con người dựa trên nguyên tắc:”Đói nghèo ở bất cứ nơi đâu đều là mối đe dọa đối với nền thịnh vượng chung”.
Xóa đói giảm nghèo không chỉ là mục tiêu của một quốc gia hay nhiều quốc gia mà còn là mục tiêu của cả thế giới.Rất nhiều nước đã ban hành các chính sách liên quan đến xóa đói giảm nghèo.Ở nước ta,chính sách này được cụ thể hóa trong một loạt các chương trình như: chương trình 135; chương trình 327;chương trình khuyến nông,khuyến lâm và khuyến ngư.v.v..Đặc biệt là đề án 30 về 61 huyện nghèo cả nước.Mục tiêu của các chính sách xóa đói giảm nghèo là nhằm trợ giúp những gia đình nghèo đói trong xã hội về tiền vốn, về ưu đãi thuế,về khoa học kĩ thuật…để họ tự vươn lên và thoát khỏi nghèo đói.Chỉ có như vậy thì xóa đói giảm nghèo mới bền vững,chống tái nghèo.
Chính sách xóa đói giảm nghèo có các đặc điểm như sau:
-Thường được cụ thể hóa và lồng ghép trong một số chính sách có liên quan.Mỗi chương trình đều được luật hóa để tổ chức thực hiện;
-Đối tượng thuộc chính sách này chủ yếu là những người nông dân,những người buôn bán nhỏ và những người lao động tự do trong xã hội.
-Chính sách xóa đói giảm nghèo nếu được thực hiện tốt và đồng bộ sẽ rất có hiệu quả,bởi nó đảm bảo an sinh xã hội lâu dài và bền vững;
-Việc tổ chức thưc hiện chính sách xóa đói giảm nghèo chủ yếu do nhà nước trung ương và các cấp chính quyền địa phương.ngoài ra nó còn được thực hiện bởi các hội đoàn thể như:Hội phụ nữ, Hội nông dân,Hội làm vườn,Hội cựu chiến binh…nếu chính sách ban hành đúng và tổ chức thưc hiện sẽ huy động được một nguồn vốn đáng kể từ các tầng lớp dân cư cũng như các tổ chức quốc tế ngoài nguồn vồn của ngân sách Nhà nước để thực hiện.
Chính phủ Việt Nam đã ban hành nhiều văn bản pháp quy liên quan đến chương trình xóa đói giảm nghèo quốc gia.Một số văn bản như sau :
I. Nghị quyết Quốc hội Việt Nam về nhiệm vụ năm 1993 đã đánh giá cao tinh thần cộng đồng, tương thân tương ái "trong nhân dân đã phát triển nhiều hoạt động từ thiện giúp đỡ nhau và phong trào xoá đói giảm nghèo, đền ơn đáp nghĩa..." Sáng kiến của Thủ tướng Chính phủ được Mặt trận Tổ quốc Việt Nam lấy ngày 17 tháng 10 là "Ngày vì người nghèo", đó cũng là ngày Liên hợp quốc chọn là ngày "Thế giới chống đói nghèo".
II. Ngày 21 tháng 5 năm 2002, Thủ tướng Chính phủ đã phê duyệt "Chiến lược toàn diện về tăng trưởng và xoá đói giảm nghèo". Đây là chiến lược đầy đủ, chi tiết phù hợp với mục tiêu phát triển Thiên niên kỷ (MDG) của Liên Hợp Quốc công bố. Trong quá trình xây dựng chiến lược có sự tham gia của chuyên gia các tổ chức quốc tế tại Việt Nam như IMF, UNDP, WB,.. tổng hợp thành các mục tiêu phát triển Việt Nam. Vấn đề là cụ thể hoá chiến lược bằng các chương trình, dự án được triển khai, được giám sát và đánh giá thường xuyên. Các nghiên cứu đã lập được bản đồ phân bố đói nghèo đến từng xã, từng hộ. Việt Nam đã ký vào Tuyên bố Thiên niên kỷ với 8 mục tiêu:
Xóa bỏ tình trạng cùng cực và thiếu đói.
Đạt phổ cập giáo dục tiểu học.
Tăng cường bình đẳng giới và nâng cao vị thế phụ nữ.
Giảm tỷ lệ tử vong trẻ sơ sinh.
Tăng cường sức khỏe bà mẹ.
Phòng chống bệnh HIV/AISD, sốt rét và các bệnh khác.
Đảm bảo bền vững môi trường.
Thiết lập quan hệ đối tác toàn cầu vì mục đích phát triển.
Những mục tiêu này mang kết quả trực tiếp và gián tiếp xóa đói giảm nghèo một cách bền vững bởi nguy cơ đói nghèo, tái đói nghèo đều có thể xảy ra trong những biến cố của môi trường thiên nhiên, của quá trình hội nhập và phát triển. Một quốc gia khi không giải quyết dứt điểm xóa đói giảm nghèo thì luôn ẩn chứa nguy cơ phát triển không bền vững dẫn đến những hậu quả bất ổn định kinh tế - xã hội. Những mục tiêu đó cũng gợi mở những phương thức tác động trực tiếp hay gián tiếp đến việc xóa đói giảm nghèo.
III. Nghị định số 170/2005/NĐ-CP của Chính phủ về chương trình xóa đói giảm nghèo.
IV. Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP của Chính phủ về chương trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững đối với 61 hộ nghèo.
Để tiếp tục đảy mạnh công cuộc xóa đói giảm nghèo, tại phiên họp ngày 18 tháng 11 năm 2008,Chính phủ đã thảo luận và quyết nghị về việc triển khai thực hiện chương trình hỗ trợ và giảm nghèo nhanh và bền vững đối với 61 huyện thuộc 20 tỉnh có số hộ nghèo tren 50%.
Mục tiêu: Tạo sự chuyển biến nhanh hơn về đời sống vật chất, tinh thần của người nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số các huyện nghèo,bảo đảm đến năm 2020 ngang bằng các huyện khác trong khu vực.Hỗ trợ sản xuất nông,lâm nghiệp bền vững theo hướng sản xuất hàng hóa,khai thác tốt các thế mạnh của địa phương.Xây dựng kết cấu hạ tầng KT-XH phù hợp với đạc điểm của từng huyện;chuyển đổi cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất hiệu quả theo quy hoạch;xây dựng xã hội nông thôn ổn định,giàu ản sắc văn hóa dân tộc,dân trí được nâng cao,môi trường sinh thái được bảo vệ;bảo đảm vững chắc an ninh quốc phòng.
Chính sách: Tiếp tục thực hiện các chế độ chính sách hiện hành về hỗ trợ trực tiếp cho người nghèo ở các huyện nghèo có sửa đổi và bổ sung theo hướng mở rộng đối tượng thụ hưởng và nâng mức hỗ trợ đầu tư:
Hỗ trợ sản xuất,tạo việc làm,tăng thu nhập.
Chính sách về giáo dục, đào tạo, dạy nghề và nâng cao dân trí.
Chính sách cán bộ đối với các huyên nghèo.
Chính sách, cơ chế đầu tư cơ sở hạ tầng ở cả thôn, bản, xã và huyện.
V.Quyết định số 167/2008/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về chính sách hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở.
Quyết định này gồm 10 điều như sau :
Điều 1. Thực hiện chính sách hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở nhằm mục đích cùng với việc thực hiện các chính sách thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo giai đoạn 2006 - 2010, Nhà nước trực tiếp hỗ trợ các hộ nghèo để có nhà ở ổn định, an toàn, từng bước nâng cao mức sống, góp phần xoá đói, giảm nghèo bền vững.
Điều 2. Đối tượng và phạm vi áp dụng.
Điều 3. Nguyên tắc hỗ trợ.
Điều 4. Mức hỗ trợ, mức vay và phương thức cho vay.
Điều 5. Số lượng hỗ trợ và nguồn vốn thực hiện.
Điều 6. Cách thức thực hiện.
Điều 7. Thời gian và tiến độ thực hiện.
Điều 8. Tổ chức thực hiện.
Điều 9. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Điều 10. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
VI. Chương trình 135
Chương trình phát triển kinh tế xã hội các xã đặc biệt khó khăn vùng dân tộc thiểu số và miền núi (hay đọc là: "chương trình một-ba-năm"), là một trong các chương trình xóa đói giảm nghèo ở Việt Nam do Nhà nước Việt Nam triển khai từ năm 1998. Chương trình được biết đến rộng rãi dưới tên gọi Chương trình 135 do Quyết định của Thủ tướng Chính phủ Việt Nam phê duyệt thực hiện chương trình này có số hiệu văn bản là 135/1998/QĐ-TTg. Theo kế hoạch ban đầu, chương trình sẽ kéo dài 7 năm và chia làm hai giai đoạn; giai đoạn 1 từ năm ngân sách 1998 đến năm 2000 và giai đoạn 2 từ năm 2001 đến năm 2005. Tuy nhiên, đến năm 2006, Nhà nước Việt Nam quyết định kéo dài chương trình này thêm 5 năm, và gọi giai đoạn 1997-2006 là giai đoạn I. Tiếp theo là giai đoạn II (2006-2010).
Nội dung chương trình là :
Hỗ trợ phát triển sản xuất và chuyển dịch cơ cấu kinh tế, nâng cao trình độ sản suất của đồng bào các dân tộc. Đào tạo cán bộ khuyến nông thôn bản. Khuyến nông, khuyến lâm, khuyến HYPERLINK ""ngư. Xây dựng các mô hình sản xuất có hiệu quả, phát triển công nghiệp chế biến bảo quản. Phát triển sản xuất: Kinh tế rừng, cây trồng có năng suất cao, chăn nuôi gia súc, gia cầm có giá trị.
Phát triển cơ sở hạ tầng thiết yếu ở các xã, thôn, bản đặc biệt khó khăn. Làm đường dân sinh từ thôn, bản đến trung tâm xã phù hợp với khả năng nguồn vốn, công khai định mức hỗ trợ nhà nước. Xây dựng kiên cố hóa công trình thủy lợi: Đập, kênh, mương cấp 1-2, trạm bơm, phục vụ tưới tiêu sản xuất nông nghiệp và kết hợp cấp nước sinh hoạt. Làm hệ thống điện hạ thế đến thôn, bản; nơi ở chưa có điện lưới làm các dạng năng lượng khác nếu điều kiện cho phép. Xây dựng các công trình cấp nước sinh hoạt cho cộng đồng. Xây dựng nhà sinh hoạt cộng đồng thôn, bản (tùy theo phong tục tập quán) ở nơi cấp thiết.
Đào tạo bồi dưỡng cán bộ cơ sở, kiến thức kỉ năng quản lý điều hành xã hội, nâng cao năng lực cộng đồng. Đào tạo nghề cho thanh niên 16 - 25 tuổi làm việc tại các nông lâm trường, công trường và xuất khẩu lao động.
Hỗ trợ các dịch vụ, nâng cao chất lượng giáo dục, đời sống dân cư hợp vệ sinh giảm thiểu tác hại môi trường đến sức khỏe người dân. Tiếp cận các dịch vụ y tế, bảo hiểm và chăm sóc sức khỏe cộng đồng.
Trong gần 20 năm đổi mới, nhờ thực hiện cơ chế, chính sách phù hợp với thực tiễn nước ta, công cuộc xóa đói, giảm nghèo đã đạt được thành tựu đáng kể, có ý nghĩa to lớn cả về kinh tế, chính trị, xã hội và an ninh - quốc phòng, phát huy được bản chất tốt đẹp của dân tộc ta và góp phần quan trọng trong sự nghiệp phát triển đất nước bền vững. Tỷ lệ hộ nghèo giảm nhanh trong khoảng thời gian 5 năm từ 17,2% năm 2001 với 2,8 triệu hộ, xuống còn 8,3% năm 2004 với 1,44 triệu hộ, bình quân mỗi năm giảm 34 vạn hộ, đến cuối năm 2005 còn khoảng dưới 7% với 1,1 triệu hộ. "Những thành tựu giảm nghèo của Việt Nam là một trong những câu chuyện thành công nhất trong phát triển kinh tế". Đó là đánh giá trong "Báo cáo phát triển Việt Nam năm 2004" của Ngân hàng thế giới.
Câu 2:
Một xã hội muốn phát triển bền vững thì một trong những yếu tố quan trọng đó là phải quan tâm đến tất cả mọi thành vên trong xã hội của mình.Vì vậy mục tiêu vì con người đã được tất cả các quốc gia trên thế giới ngày nay đặt ra và tổ chức thực hiện.Với mục đích của ASXH là tạo ra hệ thống các tấm lưới bảo vệ cho các thành viên xã hội,vai trò của xóa đói giảm nghèo đối với ASXH là rất quan trọng: xóa đói giảm nghèo góp phần đảm bảo an sinh xã hội bền vững.Điều đó được thể hiện ở những nội dung chủ yếu sau:
-Xóa đói giảm nghèo là một phần quan trọng nằm trong chính sách ASXH của mỗi quốc gia.Cùng với BHXH, cứu trợ xã hội và ưu đãi xã hội các chương trình xóa đói giảm nghèo tạo ra một tấm lưới toàn diện bảo vệ cho các thành viên trong xã hội. Nếu như BHXH hướng tới đối tượng là người lao động, cứu trợ xã hội hướng tới những người khó khăn và bị tổn thương trong cuộc sống, ưu đãi xã hội hướng tới những người có công với đất nước thì xóa đói giảm nghèo hướng tới một diện bảo vệ quan trọng dễ bị tổn thương nhất trong cuộc sống đó là tất cả những người nghèo.
-Xóa đói giảm nghèo góp phần bảo đảm ASXH một cách lâu dài và bền vững. Mặc dù BHXH là một chính sách ASXH lớn , nhưng thực tế cho thấy đối tượng được hưởng lợi từ BHXH chủ yếu là các tầng lớp dân cư có thu nhập bậc trung chứ không phải người nghèo.Còn với chính sách cứu trợ xã hội, mặc dù người nghèo là một trong những diện được hưởng nhiều,nhưng các trợ giúp này (trừ một số trợ cấp dài hạn) thường có tính tức thì và ngắn hạn. Vì vậy, xóa đói giảm nghèo được coi là giải pháp có tính lâu dài và bền vững, giúp người nghèo thoát nghèo, tự đảm bảo cho cuộc sống của mình, góp phần tạo ra mang lưới an sinh toàn diện cho mỗi quôc gia.
-Xóa đói giảm nghèo xét về lâu dài, góp phần làm giảm gánh nặng cho hệ thống ASXH thông qua việc thu hẹp đối tượng cần trợ cấp ASXH. Khi tỉ lệ người nghèo giảm xuống tất yếu sẽ có it người hơn cần tới sự trợ giúp của chính sách ASXH. Vì vậy gánh nặng chi tiêu cho các trợ cấp ASXH sẽ được giảm xuống.
-Xóa đói giảm nghèo tạo điều kiện cho chính sách ASXH tăng chất lượng hoạt động thông qua việc tăng mức trợ cấp ASXH. Khi đói nghèo giảm và xã hội giàu có hơn, các quỹ ASXH sẽ dồi dào hơn trong khi đối tượng cần trơ cấp ASXH cũng giảm. Vì vậy người nghèo nói riêng và những người gặp khó khăn nói chung có điều kiện để nhận mức trợ cấp ASXH tốt hơn.
Đó là những lí do chính để khẳng định xóa đói giảm nghèo là nhân tố góp phần đảm bảo an sinh xã hội bền vững. Từ đó giúp đất nước hướng tới phát triển một xã hội công bằng, dân chủ và văn minh.
Taì liêụ tham khảo :
+ Giáo trình An sinh xã hội – PGS.TS.Nguyễn Văn Định, chủ biên, NXB Đại học Kinh tế Quốc dân, Hà Nội – 2008.
+“ -bách khoa toàn thư mở Wikimedia.
+ Nghị định số 170/2005/NĐ-CP của Chính phủ về chương trình xóa đói giảm nghèo.
+Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP của Chính phủ về chương trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững đối với 61 hộ nghèo.
+Quyết định số 167/2008/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về chính sách hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Bài tập An sinh xã hội 3.DOC