Bài tập An sinh xã hội - Số 4
Câu 1: Bạn hãy liệt kê những văn bản pháp quy của Việt Nam liên quan đến chương trình xóa đói giảm nghèo của quốc gia ?
Câu 2: Vì sao xóa đói giảm nghèo góp phần đảm bảo An sinh xã hội bền vững?
Trả lời
Một số văn bản pháp quy của Việt Nam liên quan đến chương trình xóa đói giảm nghèo của quốc gia là:
1.Quyết định số 135/1998/QĐ-TTg phê duyệt chính sách phát triển kinh tế - xã hội các xã đặc biệt khó khăn miền núi và vùng sâu, vùng xa của Thủ tướng Chính phủ Việt Nam phê duyệt vào ngày 31 tháng 7 năm 1998.
Với mục tiêu tổng quát: Nâng cao nhanh đời sống vật chất, tinh thần cho đồng bào các dân tộc ở các xã đặc biệt khó khăn miền núi và vùng sâu, vùng xa; tạo điều kiện để đưa nông thôn các vùng này thoát khỏi tình trạng nghèo nàn, lạc hậu, chậm phát triển, hoà nhập vào sự phát triển chung của cả nước; góp phần bảo đảm trật tự an toàn xã hội, an ninh quốc phòng. Theo kế hoạch ban đầu, chương trình sẽ kéo dài 7 năm và được chia làm 2 giai đoạn. Giai đoạn 1 kéo dài từ năm ngân sách 1998 đến năm 2000 và giai đoạn 2 sẽ kéo dài từ năm 2001 đến năm 2005. Tuy nhiên, đến năm 2006 Nhà nước Việt Nam quyết định kéo dài chương trình thêm 5 năm nữa.
11 trang |
Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 2668 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Bài tập An sinh xã hội - Số 4, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Câu 1: Bạn hãy liệt kê những văn bản pháp quy của Việt Nam liên quan đến chương trình xóa đói giảm nghèo của quốc gia ?
Câu 2: Vì sao xóa đói giảm nghèo góp phần đảm bảo An sinh xã hội bền vững?
Trả lời
Một số văn bản pháp quy của Việt Nam liên quan đến chương trình xóa đói giảm nghèo của quốc gia là:
1.Quyết định số 135/1998/QĐ-TTg phê duyệt chính sách phát triển kinh tế - xã hội các xã đặc biệt khó khăn miền núi và vùng sâu, vùng xa của Thủ tướng Chính phủ Việt Nam phê duyệt vào ngày 31 tháng 7 năm 1998.
Với mục tiêu tổng quát: Nâng cao nhanh đời sống vật chất, tinh thần cho đồng bào các dân tộc ở các xã đặc biệt khó khăn miền núi và vùng sâu, vùng xa; tạo điều kiện để đưa nông thôn các vùng này thoát khỏi tình trạng nghèo nàn, lạc hậu, chậm phát triển, hoà nhập vào sự phát triển chung của cả nước; góp phần bảo đảm trật tự an toàn xã hội, an ninh quốc phòng. Theo kế hoạch ban đầu, chương trình sẽ kéo dài 7 năm và được chia làm 2 giai đoạn. Giai đoạn 1 kéo dài từ năm ngân sách 1998 đến năm 2000 và giai đoạn 2 sẽ kéo dài từ năm 2001 đến năm 2005. Tuy nhiên, đến năm 2006 Nhà nước Việt Nam quyết định kéo dài chương trình thêm 5 năm nữa. Và gọi giai đoạn 1997-2006 là giai đoạn 1,tiếp theo là giai đoạn 2 (2006-2010). Mục tiêu chính của từng giai đoạn là:
Giai đoạn 1(1997-2006):
Phát triển sản xuất, nâng cao mức sống cho các hộ dân tộc thiểu số.
Phát triển cơ sở hạ tầng.
Phát triển các dịch vụ công cộng địa phương thiết yếu như trường học, điện, trạm y tế, nước sạch.
Nâng cao đời sống văn hóa.
Giai đoạn 2 (2006-2010):
Tạo chuyển biến nhanh về sản xuất.
Thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo hướng sản xuất gắn với thị trường.
Cải thiện nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của người dân.
Giảm khoảng cách phát triển giữa các dân tộc và giữa các vùng trong cả nước.
Đến năm 2010, trên địa bàn không còn hộ đói, giảm hộ nghèo xuống còn dưới 30%.
Nội dung chính của chương trình là:
Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các tỉnh chỉ đạo thực hiện giao đất giao rừng và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, gắn với công tác định canh, định cư phát triển vùng kinh tế mới, tạo điều kiện cho đồng bào có đất sản xuất, ổn định đời sống.
Hỗ trợ phát triển sản xuất và chuyển dịch cơ cấu kinh tế, nâng cao trình độ sản suất của đồng bào các dân tộc. Đào tạo các cán bộ khuyến nông thôn bản. Khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư.Xây dựng các mô hình sản xuất có hiệu quả, phát triển công nghiệp chế biến bảo quản. Phát triển sản xuất: Kinh tế rừng, cây trồng có năng suất cao, chăn nuôi gia súc, gia cầm có giá trị.
Phát triển cơ sở hạ tầng thiết yếu ở các xã, thôn, bản đặc biệt khó khăn. Làm đường dân sinh, xây dựng kiên cố hóa công trình thủy lợi, và kết hợp cấp nước sinh hoạt. Làm hệ thống điện hạ thế đến thôn, bản; nơi ở chưa có điện lưới làm các dạng năng lượng khác nếu điều kiện cho phép. Xây dựng các công trình cấp nước sinh hoạt cho cộng đồng. Xây dựng nhà sinh hoạt cộng đồng thôn, bản (tùy theo phong tục tập quán) ở nơi cấp thiết.
Đào tạo bồi dưỡng cán bộ cơ sở, kiến thức kỉ năng quản lý điều hành xã hội, nâng cao năng lực cộng đồng. Đào tạo nghề cho thanh niên 16 - 25 tuổi làm việc tại các nông lâm trường, công trường và xuất khẩu lao động
Hỗ trợ các dịch vụ, nâng cao chất lượng giáo dục, đời sống dân cư hợp vệ sinh giảm thiểu tác hại môi trường đến sức khỏe người dân. Tiếp cận các dịch vụ y tế, bảo hiểm và chăm sóc sức khỏe cộng động.
Các hoạt động kinh doanh nông lâm sản và hàng hoá phục vụ sản xuất đời sống của nhân dân trong vùng các xã đặc biệt khó khăn được ưu tiên về chính sách thuế theo quy định tại Nghị định số 20/1998/NĐ-CP ngày 31 tháng 3 năm 1998 của Chính phủ và các chính sách về thuế khác khuyến khích đầu tư theo quy định hiện hành.
Vốn đầu tư cho thực hiện Chương trình được huy động từ các nguồn sau:
- Vốn ngân sách Nhà nước (kể cả vốn của các chính phủ và các tổ chức quốc tế tài trợ).
- Vốn vay tín dụng.
- Vốn huy động từ các tổ chức và các cộng đồng dân cư.
Các Bộ, Ban ngành đoàn thể và các địa phương có liên quan phối hợp thực hiện QĐ trên.
2.Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP của chính phủ Việt Nam về chương trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững đối với 61 huyện nghèo chính thức triển khai vào ngày 27 tháng 12 năm 2008.
Nội dung chủ yếu của Nghị quyết :
Quan điểm:
Xoá đói giảm nghèo là chủ trương lớn, nhất quán của Đảng, Nhà nước và là sự nghiệp của toàn dân.
Công cuộc giảm nghèo nhanh, bền vững đối với các huyện nghèo là nhiệm vụ chính trị trọng tâm hàng đầu.
Cùng với việc tiếp tục thực hiện các chính sách giảm nghèo chung trong cả nước, Trung ương tập trung huy động các nguồn lực để đầu tư, hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững đối với 61 huyện nghèo.
Mục tiêu tổng quát: đẩy nhanh tốc độ giảm nghèo, hạn chế tái nghèo; củng cố thành quả giảm nghèo, tạo cơ hội cho hộ đã thoát nghèo vươn lên khá giả; cải thiện một bước điều kiện sống và sản xuất ở các xã nghèo, xã đặc biệt khó khăn; nâng cao chất lượng cuộc sống của nhóm hộ nghèo, hạn chế tốc độ gia tăng khoảng cách chênh lệch về thu nhập, mức sống giữa thành thị và nông thôn, giữa đồng bằng và miền núi, giữa nhóm hộ giàu và nhóm hộ nghèo.
Mục tiêu cụ thể đến năm 2010:
Phấn đấu giảm tỷ lệ hộ nghèo từ 22% năm 2005 xuống còn 10 - 11% năm 2010 (trong 5 năm giảm 50% số hộ nghèo);
Thu nhập của nhóm hộ nghèo tăng 1,45 lần so với năm 2005.
Phấn đấu 50% số xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển và hải đảo thoát khỏi tình trạng đặc biệt khó khăn.
Và các mục tiêu cụ thể tới năm 2015, 2020.
Đối tượng: là người nghèo, hộ nghèo, xã đặc biệt khó khăn, xã nghèo; ưu tiên đối tượng hộ nghèo mà chủ hộ là phụ nữ, hộ nghèo dân tộc thiểu số, hộ nghèo có đối tượng bảo trợ xã hội (người già, người tàn tật, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt).
Tiếp tục thực hiện các chế độ, chính sách hiện hành về hỗ trợ trực tiếp cho người nghèo ở các huyện nghèo có sửa đổi, bổ sung theo hướng mở rộng đối tượng thụ hưởng và nâng mức hỗ trợ, mức đầu tư.
Chính phủ đề ra 4 nhóm biện pháp để thực hiện các mục tiêu đã đề ra.
Hỗ trợ sản xuất, tạo việc làm, tăng thu nhập
Chính sách hỗ trợ thông qua khoán chăm sóc, bảo vệ rừng, giao rừng và giao đất để trồng rừng sản xuất.
Chính sách hỗ trợ sản xuất.
Đối với hộ nghèo ở thôn, bản vùng giáp biên giới trong thời gian chưa tự túc được lương thực thì được hỗ trợ 15 kg gạo/khẩu/tháng.
Tăng cường, hỗ trợ cán bộ khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư, dịch vụ bảo vệ thực vật, thú y, vệ sinh an toàn thực phẩm.
Khuyến khích, hỗ trợ các doanh nghiệp, hợp tác xã, trang trại đầu tư sản xuất, chế biến, kinh doanh trên địa bàn huyện nghèo.
Hỗ trợ mỗi huyện 100 triệu đồng/năm để xúc tiến thương mại.
Khuyến khích, tạo điều kiện và có chính sách ưu đãi thu hút các tổ chức, nhà khoa học trực tiếp nghiên cứu, ứng dụng, chuyển giao tiến bộ khoa học công nghệ ở địa bàn.
Chính sách xuất khẩu lao động.
Đào tạo, dạy nghề, nâng cao dân trí
Chính sách giáo dục, đào tạo, nâng cao mặt bằng dân trí.
Tăng cường dạy nghề gắn với tạo việc làm.
Chính sách đào tạo cán bộ tại chỗ.
Chính sách đào tạo, nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ cơ sở.
Tăng cường nguồn lực thực hiện chính sách dân số và kế hoạch hóa gia đình.
Bổ sung nguồn lực con người ở các cấp quản lý và các tổ công tác
Thực hiện chính sách luân chuyển và tăng cường cán bộ tỉnh, huyện về xã đảm nhận các cương vị lãnh đạo chủ chốt để tổ chức triển khai thực hiện cơ chế, chính sách đối với các huyện nghèo.
Thực hiện chính sách luân chuyển và tăng cường cán bộ tỉnh, huyện về xã đảm nhận các cương vị lãnh đạo chủ chốt để tổ chức triển khai thực hiện cơ chế, chính sách đối với các huyện nghèo.
Đầu tư cơ sở hạ tầng ở cả cấp thôn/bản, xã, huyện
Đẩy nhanh thực hiện quy hoạch các điểm dân cư ở những nơi có điều kiện và những nơi thường xảy ra thiên tai; nâng cao hiệu quả đầu tư.
Sử dụng nguồn vốn được hỗ trợ để ưu tiên đầu tư cho các công trình hạ tầng kinh tế - xã hội trọng điểm.
Ngoài ra còn có các biện pháp khác như đề nghị các tập đoàn kinh tế nhà nước “đỡ đầu” các huyện nghèo.
Tổng nguồn vốn cho giảm nghèo khoảng 43.488 tỷ đồng.
Phân công quản lý và tổ chức thực hiện chương trình:
Chính phủ đã giao cho Bộ Lao động thương binh và xã hội là cơ quan thường trực thực hiện chương trình.
Trung Ương đoàn Cộng sản Thanh niên Hồ Chí Minh chủ trương vận động Thanh niên tình nguyện về giúp đỡ các huyện nghèo.
Ngoài ra các bộ, ban ngành khác và các địa phương có liên quan phối hợp thực hiện.
3. Quyết định số 139/2002/QĐ-TTg về việc thành lập Quỹ khám chữa bệnh cho người nghèo của Thủ tướng Chính phủ.
Đối tượng được hưởng chế độ khám chữa bệnh theo quyết định này bao gồm: Người nghèo theo quy định hiện hành về chuẩn hộ nghèo , Nhân dân các xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, Nhân dân các dân tộc thiểu số vùng Tây Nguyên.
Nội dung:
Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thành lập quỹ khám, chữa bệnh cho người nghèo với định mức tối thiểu là 70.000 đồng/người/năm.
Quỹ khám, chữa bệnh cho người nghèo là quỹ của Nhà nước, hoạt động theo nguyên tắc không vì lợi nhuận, bảo toàn và phát triển nguồn vốn.
Quỹ khám, chữa bệnh cho người nghèo được hình thành từ các nguồn: ngân sách Nhà nước(75%), đóng góp của các cá nhân và tổ chức trong nước và nước ngoài. Quỹ được mở tài khoản tại hệ thống Kho bạc Nhà nước và được tính lãi suất theo quy định hiện hành.
Người nghèo được cấp thẻ bảo hiểm y tế và hỗ trợ một phần viện phí do gặp khó khăn đột xuất. Đối tượng, mức hỗ trợ và trình tự xét duyệt do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định.
Các đối tượng quy định tại Điều 2 được quyền khám chữa bệnh tại các cơ sở khám chữa bệnh và không phải đóng tiền tạm ứng khi nhập viện.
Các Bộ, Ban ngành đoàn thể và các địa phương có liên quan phối hợp thực hiện QĐ trên.
Ngoài ra còn có các văn bản pháp quy khác như:
- Quyết định số 20/2007/QĐ-TTg về mục tiêu quốc gia giảm nghèo giai đoạn 2006-2010
- Chỉ thị số 04/2008/CT-TTg về việc tăng cương thực hiện các chương trình giảm nghèo của Thủ tướng chính phủ...
Câu 2: Vì sao xóa đói giảm nghèo góp phần đảm bảo An sinh xã hội bền vững?
Trả lời
An sinh xã hội muốn bền vững thì phải tạo ra cho được mạng lưới che chắn, bảo vệ cho toàn bộ các thành viên trong xã hội. Và vấn đề này được rất nhiều quốc gia trên thế giới quan tâm từ sớm và chú trọng thực hiện song song cùng với việc phát triển kinh tế. Xóa đói giảm nghèo góp phần đảm bảo An sinh xã hội bền vững là bởi vì một số lý do cơ bản sau đây :
Thứ nhất, xóa đói giảm nghèo cũng là một phần quan trọng nằm trong chính sách ASXH của mỗi quốc gia. Cùng với các chính sách khác như BHXH, cứu trợ xã hội và ưu đãi xã hội tạo ra một tấm lưới toàn diện bảo vệ cho các thành viên xã hội. Nếu như BHXH hướng tới đối tượng là người lao động, cứu trợ xã hội hướng tới những người khó khăn và bị tổn thương throng cuộc sống, ưu đãi xã hội hướng tới những người có công với nước thì xóa đói giảm nghèo hướng tới một diện bảo vệ quan trọng dễ bị tổn thương nhất trong cuộc sống đó là người nghèo.Như vậy xóa đói giảm nghèo cũng đã góp một phần tạo ra mạng lưới an sinh toàn diện cho mỗi quốc gia.
Thứ hai, xóa đói giảm nghèo được coi là giải pháp có tính lâu dài và bền vững. Không giống như cứu trợ xã hội chỉ mang tính chất ngắn hạn, cứu giúp mọi người khi gặp chuyện không may như gặp thiên tai, hỏa hoạn... Và BHXH chỉ là việc thực hiện phân phối và phân phối lại thu nhập giữa những người tham gia BHXH tức là đối tượng được thụ hưởng từ BHXH chủ yếu là tầng lớp có thu nhập bậc trung trong xã hội. Còn với riêng với chính sách xóa đói giảm nghèo thì người nghèo là trung tâm, sự can thiệp của Nhà nước và xã hội là quan trọng nhưng chỉ mang tính tạo lập môi trường và hỗ trợ, sự tự vươn lên của các đối tượng đói nghèo mới mang tính quyết định. Và vì vậy, xóa đói giảm nghèo được coi là giải pháp có tính lâu dài và bền vững, giúp người nghèo thoát nghèo, tự đảm bảo cuộc sống của mình.
Xóa đói giảm nghèo, xét về lâu dài, góp phần làm giảm gánh nặng cho hệ thống ASXH. Khi tỷ lệ người nghèo giảm xuống tất yếu sẽ có ít người hơn cần tới sự trợ giúp của chính sách ASXH. Vì vậy, gánh nặng chi tiêu cho các trợ cấp ASXH sẽ được giảm xuống.
Mặt khác xóa đói giảm nghèo cũng góp phần tạo nên một xã hội công bằng và văn minh. Vì xóa đói giảm nghèo làm giảm đi chênh lệch quá lớn về thu nhập, mức sống giữa các thành viên xã hội. Và giảm đi những hậu quả có tính chất xoáy vòng ốc do đói nghèo gây ra như: tội phạm, dịch bệnh, nạn phân biệt đôi xử giữa người giàu và người nghèo... Từ đó làm cho mọi người trong xã hội đều cảm thấy được quan tâm, được bảo vệ. Đây cũng là một mục tiêu quan trọng của chính sách ASXH.
Và xóa đói giảm nghèo còn góp phần tạo điều kiện cho chính sách ASXH tăng chất lượng hoạt động thông qua việc tăng mức trợ cấp ASXH. Khi đói nghèo giảm và xã hội giàu có hơn, các quỹ ASXH sẽ dồi dào hơn throng khi đối tượng cần trợ cấp ASXH cũng giảm, Vì vậy, người nghèo nói riêng và những người gặp khó khăn nói chung có điều kiện để nhận được mức ASXH cao hơn.
Cuối cùng, xóa đói giảm nghèo không chỉ là mục tiêu quốc gia mà còn là mục tiêu quốc tế. Theo tổng kết của tổ chức FAO, 5 năm đầu thế kỉ 21, trên thế giới có tới 1,2 tỉ người thuộc diện nghèo đói chiếm 1/6 dân số thế giới. Và con số những người thuộc diện này ở Việt Nam là vào năm 2002 tỷ lệ nghèo theo chuẩn quốc gia của Việt Nam là 12.9%, theo chuẩn thế giới là 29% và tỷ lệ nghèo lương thực (% số hộ nghèo ước lượng năm 2002) là 10.87%. Đảm bảo đời sống của bấy nhiêu người dân được tốt hơn sẽ là thành công lớn mà chính sách xóa đói giảm nghèo nói riêng và chính sách ASXH nói chung cùng hướng tới.
Tóm lại, chính sách xóa đói giảm nghèo nếu thực hiện tốt, đồng bộ và hiệu quả sẽ góp phần đảm bảo ASXH lâu dài, bền vững.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Bài tập An sinh xã hội 4.DOC