Về bản chất, ngành Dược là một ngành theo dự báo sẽ tiếp tục tăng trưởng trong tương lai. Nội
lực tiếp tục đang trên đà mở rộng thị phần, nâng cao hơn về chất lượng và sản lượng thuốc đầu ra.
Tỷ số nợ/ Tổng tài sản thuộc loại trung bình so với các ngành khác (khoảng 43% năm 2010). Tỷ
suất sinh lợi ước tính nằm top nhóm ngành có tỷ suất sinh lợi cao.
P/E của cổ phiếu Dược khoảng 7, tuy không nằng trong top những nhóm ngành có P/E cao
nhưng nhóm ngành chứng khoán, săm lốp, du lịch khách sạn nhưng nó đủ để vững vàng giữ
mức phòng thủ của mình
Như vậy, ngành dược là một ngành đáng để các nhà đầu tư xem xét.
66 trang |
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 4493 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Bài thuyết trình môn đầu tư tài chính Phân tích ngành dược, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
công sức và kinh phí. Trung bình đối với một nghiên cứu thuốc mới,
thời gian nghiên cứu lâm sàng kéo dài từ 5 - 10 năm và trải qua 4 giai đoạn (phase)
Các quy trình chủ yếu trong quá trình thực hiện nghiên cứu TNLS thuốc tại Việt Nam
- Đăng ký nghiên cứu thử thuốc trên lâm sàng
- Xây dựng hồ sơ nghiên cứu
- Nộp hồ sơ nghiên cứu thử thuốc trên lâm sàng
- Thẩm định, phê duyệt các nghiên cứu thử thuốc trên lâm sàng
c. Mối đe dọa của sản phẩm thay thế:
Sản phẩm và dịch vụ thay thế là những sản phẩm, dịch vụ có thể thỏa mãn nhu cầu
tương đương với các sản phẩm dịch vụ trong ngành.
Nhu cầu dược phẩm là một nhu cầu thiết yếu do đó khó có thể có sản phẩm thay thế cho
mặt hàng này.
d. Năng lực trả giá của khách hàng
Khách hàng là một áp lực cạnh tranh có thể ảnh hưởng trực tiếp tới toàn bộ hoạt động
sản xuất kinh doanh của ngành.Khách hàng được phân làm 2 nhóm:
Khách hàng nhỏ lẻ: là người tiêu dùng. Người tiêu dùng tiêu thụ thuốc qua 2 kênh
chính là từ sự kê toa của bác sĩ ở các phòng khám, trung tâm y tế và bệnh viện, hoặc mua lẻ ở
các nhà thuốc bên ngoài. Sự tiêu dùng các loại thuốc hoàn toàn phụ thuộc vào sự kê toa của
các bác sĩ, các dược sĩ, một phần do lĩnh vực đặc thù nên người tiêu dùng không am hiểu về
thuốc cho nên chấp nhận mua các loại thuốc và mức giá đã ấn định sẵn. Đồng thời, thuốc là
hàng hoá thiết yếu, là nhu cầu cấp thiết đối với người bệnh mà không có sản phẩm nào thay
thế được, do đó người mua không thể nào trả giá cho tính mạng của mình.
Người tiêu dùng tổ chức: là các Bệnh viện, phòng khám, trung tâm y tế, nhà thuốc tư
nhân. Những nơi này giống như các đại lý, với số lượng thuốc mua vào lớn để phân phối lại
cho các nhà tiêu dùng nhỏ lẻ. Bên cạnh đó, còn do một phần lớn hậu đãi của những công ty
35
dược nên nguồn đầu ra của các DN sản xuất thuốc thường nhắm vào những kênh phân phối
này. Do những yếu tố trên mà khả năng mặc cả của những nhà tiêu dùng có tổ chức này lớn
hơn hẳn, và cũng là vị khách hàng mà các công ty dược hết sức ưu đãi.
e. Nhà cung cấp
Trước WTO, sức mạnh nhà cung cấp còn cao do hầu hết các loại nguyên vật liệu để bào
chế thuốc trong nước đều phải nhập khẩu từ nước ngoài. Do nước ta mới chú trọng đầu tư vào
mảng bào chế thuốc và chủ yếu sản xuất các loại thuốc thông thường, chưa chú trọng đầu tư
phát triển nguồn nguyên liệu dược.
Khi gia nhập WTO Việt Nam có nhiều sự lựa chọn hơn trong các thị trường nguyên vật
liệu với chi phí thấp, điều này làm cho sức mạnh nhà cung cấp giảm.
Năm 2008: Trung Quốc và Ấn Độ là hai quốc gia chiếm tỷ trọng xuất khẩu nguyên liệu
dược nhiều nhất vào Việt Nam, với tỷ trọng tương ứng là 25% và 21%, do ta sử dụng nhiều
các loại dược liệu giá rẻ, vốn là mặt hàng chủ lực của hai quốc gia này.
Tổng kim ngạch nhập khẩu NPL và thuốc thành phẩm 11 tháng năm 2010 đều tăng
trong năm 2010, đạt 1.414 tỷ USD, chiếm 2.1% tổng kim ngạch nhập khẩu của cả nước.
Thuốc thành phẩm (50% số thuốc tiêu thụ): Nhập khẩu thuốc thành phẩm tăng 23%
nhưng vẫn thấp so với mức tăng năm 2009. Thuốc ngoại thành phẩm được nhập chủ yếu từ các
nước có nền công nghiệp dược phát triển như Pháp, Ấn Độ, Hàn Quốc… Pháp chiếm vị trí
hàng đầu với chủ yếu là các thuốc biệt dược như thuốc tâm thần, tim mạch, giảm đau, thuốc
chữa lao phổi. Thuốc generics nhập chủ yếu từ Ấn Độ với 2 loại chính là kháng sinh và tiêu
hóa.
36
10 nước xuất khẩu dược phẩm lớn nhất vào VN 6 tháng đầu năm 2011 (Đvt: USD)
( Nguồn: Bộ Công thương)
Nguyên phụ liệu (90%): Có thể thấy tốc độ nhập khẩu NPL tăng nhiều hơn so với tốc
độ của thuốc nhập khẩu, chứng minh khả năng sản xuất nội địa ngày càng cải thiện và dần có
khả năng thay thế thuốc nhập ngoại.
Do ngành dược phụ thuộc nhiều vào nước ngoài, nên dễ gặp phải những áp lực từ phía
nhà cung cấp, như tăng giá nhập khẩu, hay nạn làm thuốc giả, kém chất lượng.
Tỷ lệ thuốc giả được phát hiện đều tăng từ 2001 đến nay. Không chỉ có thuốc tân dược
bị làm giả mà cả thuốc đông dược cũng bị làm giả. Năm 2001 tỷ lệ thuốc giả là 0,03%; năm
119.778.621
109.203.399
73.698.583
55.077.903
35.097.896
29.736.163
28.153.815
24.876.151
21.349.330
19.375.900
Pháp
Ấn Độ
Hàn Quốc
Đức
Hoa Kỳ
Italia
Thụy Sĩ
Anh
Thái Lan
Bỉ
37
2006 là 0,13%, năm 2007 là 0,17%. Tỷ lệ lô thuốc mẫu không đạt tiêu chuẩn chất lượng cũng
thường xuyên dao động ở mức 3 - 3,3%1. Do lợi nhuận từ thuốc giả, thuốc kém phẩm chất cao
và người tiêu dùng Việt Nam vẫn chưa có thói quen mua thuốc theo đơn của bác sỹ nên nạn
thuốc giả và thuốc kém chất lượng vẫn hoành hành. Thuốc giả không chỉ xuất hiện ở những
vùng sâu, vùng xa mà còn tập trung ở những thành phố lớn đông dân cư và có sức tiêu thụ lớn.
Nhóm thuốc kháng sinh và thuốc Đông dược đang bị làm giả nhiều nhất.
5. Phân tích SWOT
Thị trường dược phẩm Việt Nam đạt giá trị khoảng 27.361 tỉ đồng ( 1.54 tỉ USD ) trong
năm 2009 .
Dự đoán đến năm 2014 , BMI dự kiến dược phẩm tiêu thụ sẽ đạt khoảng 56.931 tỉ đồng
( 3.04 tỉ USD ) , tương đương với một tốc độ CAGR là 15.8%theo đồng tiền địa phương(Việt
Nam đồng) và 14.6% theo USD . Dự báo dài hạn cho thị trường đạy 107.395 tỉ đồng ( 6.61 tỉ
USD ) trong năm 2019 tương đương tốc độ CAGR là 14.7% bằng tiền địa phương từ năm
2009 đến 2019. Lạm phát sẽ là nhân tố chính trong tốc độ tăng trưởng danh nghĩa cao của thị
trường . BMI dự đoán lạm phát chung tăng đột biến ở mức 11.5% vào năm 2011 trước khi
giảm xuống 5% mỗi năm trong nửa sau giai đoạn dự báo 10 năm . Chi phí sản xuất cao hơn và
sự thiếu các chính sách nghiêm ngặt của chính phủ về kiểm soát giá dược phẩm làm cho khả
năng giá bản lẻ dược phẩm sẽ tăng trong giai đoạn dự báo .
Việc tăng giá dược phẩm được nhắc đến nhiều. Trong tháng 11 năm 2010 có ít nhất 39
dược phẩm đã tăng lên . Sự gia tăng giá là do chi phí cao hơn do các thành phần vật liệu nhập
khẩu sau sự thay đổi tỉ giá USD/VND . Chính phủ lại kiểm soát giá thuốc yếu . Trong chỉ số
BMI của Q111 về đánh giá môi trường kinh doanh dược phẩm , Việt Nam được đặt thứ 13
trong 17 thị trường khu vực .
Phân tích SWOT ngành công nghiệp dược phẩm Việt Nam :
+ Strengths
- Tiềm năng tăng trưởng đáng kể , dân số khoảng 88 triệu người trong năm 2009 và sẽ đạt
khoảng 100 triệu người vào năm 2019.
- Cam kết của chính phủ để phát triển ngành y tế .
- Các khu vực nội địa có quy mô lớn được chính phủ khuyến khích .
38
- Phân khúc thị trường thuốc truyền thống mạnh mẽ với khả năng cải thiện các thị trường
thuốc không kê toa trong dài hạn miễn là đủ vốn đầu tư để tìm ra được công nghệ khai
thác.
+ Weaknesses
- Một trong những thị trường dược kém phát triển ở châu Á với chi tiêu bình quân đầu
người về thuốc thấp .
- Thuốc giả chiếm một số lượng đáng kể của thị trường tiêu thụ .
- Chỉ có sự khác biệt nhỏ giữa thuốc kê toa và hầu hết các loại thuốc có sẵn mà không
cần toa của bác sĩ.
- Chính sách giá thuốc phức tạp có sự chênh lệch đối với các nhà sản xuất
thuốc địa phương .
- Thị trường nhập khẩu phụ thuộc , đặc biệt là trong điều khoản của sản phẩm công nghệ
cao và các hoạt chất dược phẩm(APIs) rất dễ bị ảnh hưởng bởi các biến động tiền tệ
quốc tế .
- Các dịch vụ chăm sóc chính yếu chưa phát triển và tình trạng thiếu dược sĩ được đào tạo
bài bản đã cản trở việc tiếp cận với các loại thuốc và sự thâm nhập của thị trường sản
phẩm đã có nhiều cải thiện .
- Dân cư tập trung chủ yếu ở nông thôn chứ không phải là khu vực đô thị nên đã khuyến
khích các loại thuốc y học cổ truyền gây khó khăn cho việc thâm nhập của các loại
thuốc hiện đại .
+ Opportunities
- Sự chủ động hài hòa của Hiệp hội các nước Đông Nam Á ASEAN bao gồm việc áp
dụng các tiêu chuẩn phương Tây như ICH - Hội nghị quốc tế về những đồng thuận kỹ
thuật để đăng ký dược phẩm cho con người (International Conference on
Harmonization of Technical Requirement for Registration of Pharmaceutical for Human
Use) và nguyên tắc chỉ đạo của WTO .
- Những thông báo về độc quyền 5 năm cho những hồ sơ dữ liệu lâm sàng, khuyến khích
nghiên cứu dựa trên các công ty đa quốc gia .
- Nếu có thể tìm thấy được nguồn đầu tư giúp cho cải tiến công nghệ, đó sẽ là tiềm năng
rất tốt trong thị trường y học cổ truyền Trung Quốc (TCM).
39
- Tất cả thành viên Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO) sẽ cải thiện môi trường kinh
doanh và có khả năng, trong thời hạn dài hơn, khắc phục các vấn đề giao dịch dược
phẩm.
- Công ty trong nước bị buộc phải thực hiện theo quy định quốc tế nên phải đẩy mạnh
xuất khẩu.
+ Threats
- Sự kháng cự của chính phủ đối với việc điều chỉnh pháp luật để bằng sáng chế hoàn
toànđầy đủ với các tiêu chuẩn quốc tế ngăn chặn việc mở rộng lĩnh vực đa quốc gia.
- Cần phải giải quyết các vấn đề cung cấp cơ sở hạ tầng và năng lượng, cũng như giáo
dục đại học, trước khi của đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) ở cấp độ cao hơn có thể
được mong đợi.
- Chính phủ đang ngày càng can thiệp vào ngành công nghiệp, bảo vệ các công ty bản
địa thông qua việc sử dụng các rào cản thương mại pháp lý, mà sẽ ảnh hưởng đến khả
năng cạnh tranh.
- Lạm phát giá ngành dược đe dọa đến việc đưa thuốc cho người nghèo và do đó hạn chế
tăng trưởng khối lượng thị trường.
- Việc hợp pháp hóa nhập khẩu song song ảnh hưởng tiêu cực đến hiệu suất của cấp bằng
sáng chế thuốc.
40
1. ƯỚC TÍNH GIÁ TRỊ NGÀNH
2. Ước tính giá trị ngành
Phương pháp PE
Nguồn dữ liệu: cophieu68.com
PE EPS ROE
Vốn thị trường
(tỉ)
% VTT
AMV 16,3 404 4% 14 0,26%
DBT 4,0 4263 17% 50 0,94%
DCL 2,5 5795 17% 154 2,91%
DHG 9,0 15638 34% 1643 31,00%
DHT 6,7 3799 14% 106 2,00%
DMC 5,1 5119 17% 443 8,36%
DNM 6,3 2135 12% 31 0,58%
DVD 0,4 9817 25% 49 0,92%
IMP 7,5 6239 12% 723 13,64%
LDP 1,6 11822 46% 32 0,60%
MKP 6,0 8290 18% 396 7,47%
OPC 3,6 6961 18% 198 3,74%
PMC 3,2 5335 34% 109 2,06%
PPP 31,2 199 4% 22 0,42%
SPM 5,1 8412 19% 665 12,55%
TRA 7,5 5564 19% 496 9,36%
VMD 5,6 3680 18% 169 3,19%
cophieu68.com
Sử dụng phương pháp bình quân gia quyền theo tỉ lệ phần trăm vốn thị trường, ta có kết
quả sau:
PE = 6.88
EPS = 9270.54
P ngành = PE x EPS = 6.88 x 9270.54 = 63739.68
3. ƯỚC TÍNH TỈ SUẤT SINH LỢI NGÀNH
41
Thông thường, mô hình CAPM thường được sử dụng để tính tỉ suất sinh lợi r. Ở Mỹ, lãi
suất thị trường được tính bình quân từ danh mục S&P 500 và lợi suất phi rủi ro được tính từ
bình quân lãi suất trái phiếu chính phủ Mỹ kì hạn 10 năm. Từ đó có thế tính được phần bù rủi
ro thị trường MRP.
Tuy nhiên tại Việt Nam, thị trường chưa ổn định và chưa đủ trưởng thành để đánh giá
mức lợi suất cũng như chưa có danh mục đại diện cho thị trường. Cho nên phần bù rủi ro thị
trường sẽ thường được tham khảo từ phần bù rủi ro của thị trường Mỹ. Với vị thế là nhà đầu tư
nước ngoài, khi đầu tư vào Việt Nam sẽ đương đầu với nhiều rủi ro, chủ yếu là rủi ro quốc gia
Rn và rủi ro tỉ giá Rx.
Do đó, phần bù rủi ro của thị trường Việt Nam sẽ được ước tính như sau
a) Phần bù rủi ro của Mỹ
Theo như tài liệu khảo sát của IESE Bussiness School 5/2011 về phần bù rủi ro (MRP)
đòi hỏi của thị trường Mỹ, ta có:
Khác với các tài liệu trước, thay vì khảo sát phần bù rủi ro mong đợi, thì tài liệu này đã
tập trung vào phần bù rủi ro đòi hỏi bởi các giáo sư, các nhà phân tích và các công ty. Lấy
trung bình MRPUSA = 5.5% với độ lệch chuẩn 1.7
b) Rủi ro quốc gia
Việt Nam đang được Moody’s xếp hạng tín nhiệm B1. Dựa vào số liệu mới cập nhật
tháng 7/2011 về rủi ro quốc gia của Aswath Damodaran, rủi ro quốc gia của Việt Nam là 6%.
% Professors Analysts Companies Total
Avg 5.5 5.0 5.6 5.5
St. Dev. 1.6 1.1 2.0 1.7
MRP2011 by IESE Bussiness School
MRPVN = MRPUSA + Rn + Rx
42
Coutry Region
Local
currency
Rating
Adj Default
Spread
Country Risk
Premiums
Angola Africa Ba3 325 4.88%
Bahamas Caribbean A3 115 1.73%
China Asia Aa3 70 1.05%
Greece Western Europe Caa1 700 10.50%
Korea Asia A1 85 1.28%
Russia Estern Europe & Russia Baa1 150 2.25%
Thailan Asia Baa1 150 2.25%
UK Western Europe Aaa 0 0%
USA North America Aaa 0 0%
Vietnam Asia B1 400 6.00%
c) Rủi ro tỉ giá
Theo bản tin ngày 16/6/2011, hãng tin Bloomberg đã trích lời dự báo của các chuyên
gia rằng Việt Nam đồng sẽ mất giá thêm 1.4% xuống mức 20,900 đồng/USD vào cuối năm
nay và 21,900 đồng/USD vào cuối năm 2012. Và tính từ năm 2009 đến nay, tiền đồng đã bị
phá giá bốn lần và hồi tháng hai năm nay đã giảm 8.5% giá trị so với đồng đô la Mỹ.
Ước tính tương đối thì đồng Việt Nam sẽ mất giá khoảng 1% mỗi năm trong giai đoạn
tình hình thế giới và trong nước có nhiều bất ổn. Như vậy, cho một giai đoạn đầu tư trung và
dài hạn từ 5-7 năm, rủi ro tỉ giá Rx ước tính sẽ dao động từ 5-7% dựa vào khả năng giảm giá
của đồng Việt Nam. Lấy trung bình Rx = 5%.
Như vậy phần bù rủi ro MRP của Việt Nam sẽ là:
MRPVN = MRPUSA + Rn + Rx
= 5.5% + 6% + 5% = 16.5%
43
Sử dụng mô hình CAPM để tính tỉ suất sinh lợi ngành Dược, với rf = 12.5% là lãi suất
trúng thầu (ngày 21/7/2011) trái phiếu chính phủ loại 5 năm do Kho Bạc Nhà nước phát
hành.
rD = rf + β*MRPVN
= 12.5% + 0.6 x 16.5% = 22.4%
4. SO SÁNH VỚI MỘT SỐ NGÀNH
PE EPS Pước tính Beta r ngành
Dược 7.18 8837,43 63478,04 0.6 22.40%
Xây dựng 7.1 2620 18602,0 0.8 25.70%
Tài chính ngân hàng 7.6 2013 15298,8 0.6 22.40%
Du lịch khách sạn 36.4 2768 100755,2 0.8 25.70%
Chứng khoán 13.5 298 4023,0 1.4 35.60%
Bất động sản 6.6 4042 26677,2 1.1 30.65%
Bia rượu nước giải khát 21.6 3483 75232,8 0.3 17.45%
Hàng tiêu dùng 6.9 3556 24536,4 1 29.00%
cophieu68.com
Ngành
Dược
Tài
chính
Công
nghiệp
Hiệu quả
quản lý
ROA 9.92% 3.80% 6.18%
ROE 20.67% 11.12% 15.00%
ROIC 24.46% 7.81% 14.18%
44
Khả năng
sinh lợi
KNTT
nhanh
1.19 4.83 1.48
KNTT hiện
hành
1.99 5.7 1.98
Nợ DH/
Vốn CSH
0.2 0.57 0.48
Tổng nợ/
Vốn CSH
2.49 1.54 2.42
Sức mạnh
tài chính
Tỉ lệ lại
gộp
27.76% 22.53% 17.44%
Tỉ lệ EBIT 12.57% 15.72% 12.45%
Tỉ lệ lãi
ròng
8.87% 6.98% 7.11%
Stockbiz.vn
So sánh với ngành Tài chính và Công nghiệp, ngành Dược có hiệu quả quản lý cao hơn
2 ngành còn lại, đặc biệt trong chỉ số ROE và ROIC. Về khả năng sinh lợi, tuy tỉ lệ Nợ dài
hạn/Vốn chủ sở hữu của ngành Dược (0.2) thấp hơn cả 2 ngành còn lại nhưng tỉ lệ Tổng
nợ/Vốn chủ sở hữu của ngành lại khá cao (2.49), cho thấy ngành Dược có đòn bẩy tài chính
cao và nợ vay đã được sử dụng hiệu quả. Điều này thể hiện rõ trong chỉ số sức mạnh tài chính,
với tỉ lệ lãi gộp trên 27% và tỉ lệ lãi ròng trên 8%.
Nhìn chung, trong giai đoạn sau khủng hoảng, ngành Dược vẫn duy trì được tốc độ tăng
trưởng cao và ổn định, và khả năng sinh lời tuy có sụt giảm nhưng vẫn cao hơn so với toàn thị
trường.
45
0,00
20000,00
40000,00
60000,00
80000,00
100000,00
120000,00
P ước tính
P ước tính
0,00%
5,00%
10,00%
15,00%
20,00%
25,00%
30,00%
35,00%
40,00%
r ngành
r ngành
46
Để dự báo triển vọng ngành dược trong tương lai, nhóm đã sử dụng những cơ sở thông
tin đáng tin cậy từ dự báo của công ty Business Mornitor International (BMI)-Một trong
những công ty hàng đầu chuyên cung cấp các thông tin, dịch vụ tài chính như các báo cáo
phân tích về quốc gia, ngành kinh tế, dự báo của các công ty chứng khoán Việt Nam, và một số
dự báo của các tổ chức tổng cục thống kê, cục quản lý dược … về triển vọng ngành. Bên cạnh
đó, nhóm còn dựa vào những xu hướng chính của ngành và ý kiến đánh giá của nhóm để đưa
ra nhận định. Triển vọng dự báo của nhóm ước tính sử dụng trong trung hạn cho ba năm sắp
đến.
Dự báo nhu cầu
tiêu dùng
Chính sách của
Chính Phủ
Sự phát triển nội
lực công ty sản xuất
trong nước
Dự báo sự tăng trưởng
ngành Dược
Dự báo mức độ
cạnh tranh
Tác động lên mức giá dược
phẩm
Khó khăn trong mở rộng thị phần
Tỷ giá
Lạm
phát
Giá
xăng
dầu
Nển
kinh tế
toà
ncầu
Chính
sách
kiểm
soát giá
của
chính
phủ
Gia
tăng
cạnh
tranh
các DN
nước
ngoài
Lãi
suất
47
I. NHỮNG DỰ BÁO THUẬN LỢI TRONG TĂNG TRƯỞNG
NGÀNH DƯỢC PHẨM
1/ Tiềm năng tăng trưởng về nhu cầu
Nhu cầu gia tăng chi tiêu thuốc của người dân chịu sự tác động của rất nhiều yếu tố.
Trong đó có một vài yếu tố chính ảnh hưởng đến nhu cầu chi tiêu tương lai này: các yếu tố về
dân số, thu nhập bình quân, tình hình bệnh tật.
- Dân số:Tình hình dân số có ảnh hưởng lớn đến nhu cầu chi tiêu thuốc cho nên dự báo
về sự gia tăng dân số là điều cần thiết. Trong vòng từ 1999-2009 trung bình mỗi năm lại tăng
thêm gần 1 triệu người, Việt Nam đứng thứ 13 trên thế giới về đông dân số. Ngày 14-6-2011,
tại Hà nội, Tổng cục Thống kê kết hợp với Quỹ dân số Liên hợp quốc tại Việt Nam tổ chức hội
nghị công bố các ấn phẩm tổng điều tra dân số và nhà ở Việt Nam năm 2011. Theo dự báo dân
số 2009 - 2049, với phương án mức sinh trung bình, dân số Việt Nam sẽ đạt 95,3 triệu người
vào năm 2019; 102,7 triệu người vào năm 2029 và 108,7 triệu vào năm 2049. Như vậy, mặc
dù Việt Nam đã bắt đầu bước vào thời kỳ “Dân số vàng”, nhưng tình trạng gia tăng dân số vẫn
sẽ tiếp tục mặc dù có suy giảm hơn so với trước. Dân số đông kéo theo các nhu cầu chi tiêu về
sức khoẻ gia tăng, đặc biệt là thuốc.
- Thu nhập bình quân và nhận thức về sức khoẻ: Trong khi Việt Nam tiếp tục phát
triển kinh tế, thì đồng thời thu nhập bình quân trên đầu người cũng sẽ gia tăng. IMF đã dự báo
rằng GDP của VN sẽ tăng 5.8%, 7.0%, 7.4%, 7.4% từ năm 2010 đến 2013. Và nước ta cũng
đang tiếp tục phấn đấu để thu nhập bình quân trên đầu người từ khoảng 1300 USD năm 2011
và đạt được 2000 USD vào năm 2015. Thu nhập gia tăng đời sống người dân được cải thiện
hơn; do đó ngày càng chú trọng quan tâm đến sức khỏe. Kèm theo đó, ý thức về sức khoẻ của
người dân cũng dần được nâng cao. Nhu cầu khám chữa bệnh sẽ tăng, cùng với mong muốn
được sử dụng những loại thuốc đặc trị tốt hơn. Theo Bộ Y tế ,tiền thuốc sử dụng trên đầu
người hàng năm ở nước ta cũng tăng mạnh, nếu như năm 2005 chỉ là 7,5 USD/người/năm thì
tới năm 2009 đã lên tới 19,77 USD và dự kiến năm 2010 là 18,8 USD, đến năm 2014 là 38,8
USD.
- Tình hình bệnh tật: Theo một số chuyên gia y tế nhận định, tình trạng bệnh tật ở Việt
Nam diễn biến ngày càng phức tạp và gia tăng. Và Cũng theo BMI dự báo, Vấn đề hô hấp,
hen suyễn và tắc nghẽn phổi mãn tính (COPD), ngày càng tăng ở Việt Nam, một phần do sự
48
phổ biến cao của việc hút thuốc (VIệt Nam đang là một trong những nước có tỷ lệ nam hút
thuốc nhiều nhất thế giới) và một phần do chất lượng không khí kém. Tương tự như vậy, tăng
tỷ lệ mắc bệnh tiểu đường, ung thư và cao huyết áp sẽ cung cấp phạm vi cho các hãng dược để
mở rộng các loại thuốc. Theo thống kê năm 2010, thực trạng ung thư ở Việt Nam hiện nay
ngày càng u ám hơn và số tử vong do ung thư không dừng ở mức 10 vạn người mỗi năm, tỷ lệ
ung thư gan và ung thư vú là một trong những nước chiếm tỷ lệ cao nhất thế giới. Đồng thời,
tỷ lệ gia tăng đái tháo đường phát triển nhanh nhất thế giới, bệnh cao huyết áp có xu hướng
gia tăng rất nhanh nhưng chưa được quan tâm đúng mức trong cộng đồng.Bên cạnh đó,
tình hình hoành thành của dịch bệnh ngày càng diễn biến phức tạp và chưa được chưa dập tắt
hẳn: bệnh cúm, chân tay miệng, bệnh sars… Theo nhận định, tình trạng bệnh tật ở Việt Nam sẽ
tiếp tục phát triển,do đó nhu cầu sử dụng vắc xin phòng người và các loại thuốc đặc trị trong
tương lai là vô cùng cần thiết.
Tóm lại, các yếu tố trên đồng loạt gia tăng trong tương lai tạo một xu hướng gia tăng
trong nhu cầu về chi tiêu về sức khoẻ, đồng thời cũng gia tăng chi tiêu về dược phẩm trong
tương lai mà khả năng thay thế các bằng các sản phẩm khác là hầu như không có.
Và chúng ta hãy xem dự báo gia tăng Tổng chi tiêu cho sức khoẻ gia tăng như thế nào ở
Việt Nam trong những năm sắp tới:
2006 2007 2008 2009 2010f 2011f 2012f 2013f 2014f
Health expenditure
(US$bn)
3.994 5.056 6.548 7.280 7.878 8.971 10.318 12.088 14.052
Health expenditure
(US$bn), % y-o-y
26.4 26.6 29.5 11.2 8.2 13.9 15 17.2 16.2
Health expenditure
(VNDbn)
63,851
.67
81,277
.57
107,60
2.66
129,491
.07
151,250
.08
177,178
.65
203,783
.40
232.703
.34
263,472
.12
Health expenditure
(VNDbn), %y-o-y
27.5 27.3 32.4 20.3 16.8 17.1 15 14.2 13.2
Government health
expenditure
(VNDbn)
20,646 31,962 41,416 49,519 57,382 66,587 75,752 85,434 95,392
Private health
expenditure
(VNDbn)
43,206 49,316 66,187 79,972 93,868 110,592 128,031 147,270 168,080
49
Nguồn: Dự báo của BMI_”Viet Nam, Pharmaceutials and heathcare report”
2.Chính phủ và bộ y tế đẩy mạnh hỗ trợ sản xuất dược phẩm nội địa
Chính Phủ cùng với sự phối hợp của Bộ y tế đã có những bước tiến quan trọng và tầm
nhìn chiến lược cho ngành dược phẩm Việt Nam trong thời gian tới. Bộ Y Tế đã tổ chức hội
nghị " Định hướng đầu tư trong lĩnh vực Dược giai đoạn đến năm 2020" (tháng 7 năm 2010)
cùng đề án "Quy hoạch chi tiết phát triển công nghiệp Dược Việt Nam giai đoạn đến năm 2015
và tầm nhìn đến năm 2020" chắc chắn sẽ khuyến khích hơn nữa sự sản xuất trong nước, tăng
hơn về số lượng cũng như chất lượng thuốc đầu ra. Đồng thời Chính Phủ cũng rất chú trọng
đến đầu vào của ngành, thông qua “Hội nghị phát triển dược liệu và sản phẩm thuốc quốc gia”
được Bộ Y Tế tổ chức ngày 30/5/2010, tin chắc trong tương lai sẽ có những doanh nghiệp nội
địa phát triển và khai thác nhiều vùng dược liệu trong nước, giảm bớt sự phụ thuộc nguồn
nguyên liệu nhập khẩu từ nước ngoài. Cụ thể hơn, Chính Phủ đã đã vạch ra kế hoạch đầu tư
lên đến 1,5 tỷ USD trong lĩnh vực sản xuất dược phẩm trong 10 năm tới để giảm sự phụ thuộc
vào nhập khẩu, cùng với kế hoạch đầu tư 241 triệu USD trong tám dự án trong ngành công
nghiệp sản xuất thuốc địa phương. Điều này sẽ bao gồm việc xây dựng bốn nhà máy dược
phẩm trong bốn năm tới. Các nhà chức trách nhằm mục đích để có 80% nhu cầu trong nước
đáp ứng bởi sản xuất địa phương vào năm 2015, tăng từ khoảng 50% hiện nay.
Tóm lại: Với sự khuyến khích của Chính Phủ đã tạo môi trường thuận lợi cho các doanh
nghiệp sản xuất thuốc trong nước, chuẩn bị đủ nội lực để có thể nâng cao thị trường tiêu thụ
và nhất là cạnh tranh với các doanh nghiệp nước ngoài khi thuế xuất nhập khẩu thuốc giảm
2011-2012.
3. Nội lực các doanh nghiệp sản xuất trong nước
- Để gia tăng cạnh tranh với các doanh nghiệp nước ngoài và mở rộng thị phần hơn nữa
so với hiện nay, các doanh nghiệp sản xuất trong nước đang có những dự án mở rộng nhà máy,
cải tiến kỹ thuật và đầu tư vào nghiên cứu. Cụ thể một vài Doanh nghiệp có các dự án đầu tư
lớn bao gồm cả Đông Dược và Tây Dược:
Private sector
healthy expenditure.
% of total
67.67 60.68 61.51 61.76 62.06 62.42 62.83 63.29 63.79
50
Nguồn : Báo cáo Phân tích ngành dược_”Tổng quan ngành dược 2010 và Triển vọng ngành
dược 2011” của công ty chứng khoán SME
Những dự án này hứa hẹn một tiềm năng mạnh mẽ cho sự phát triển trong thị trường
dược phẩm nước ta.
- Xuất khẩu cũng kỳ vọng sẽ có một sự tăng trưởng nhanh, cùng với sự gia tăng trong
tiêu chuẩn sản xuất quốc tế.Từ một lượng thấp khoảng 40 triệu đô trong năm 2009, xuất khẩu
dự báo sẽ đạt 126 triệu đô trong năm 2014 tương đương với một CAGR khoảng 26 (theo
BMI).
OPC
Trong năm 2010, Công ty đã đầu tư và đã vào hoạt động nhà máy sản xuất cồn OPC tinh
luyện, dự kiến năng suất của nhà máy Cồn trong năm 2011 sẽ vượt công suất 5 triệu lít/năm,
tăng 1 triệu so với năm nay. Cuối năm 2011, nhà máy Dược phẩm OPC đạt tiêu chuẩn GMP
WHO tại tỉnh Bình Dương dự kiến sẽ được hoàn thành. Với công suất trung bình gấp đôi nhà
máy hiện hữu, tuy chưa thể mang lại hiệu quả năng suất năm 2011 và 2012 do đang trong
giai đoạn chạy thử nghiệm, nhưng trong dài hạn sẽ tăng năng suất DN lên đáng kể.
Dược Hà Tây
Trong Quý I/2010, DHT đã đầu tỷ hơn 10 tỷ đồng để hiện đại hoá dây chuyền sản xuất thuốc
Đông dược
Imexpharm
Năm 2010, Nhà máy Cephalosporine Bình Dương sản xuất thuốc kháng sinh dạng lỏng đã đi
vào chạy thử. Khi nhà máy được đã vào hoạt động chính thức, ước tính sẽ mang lại khoảng
200 tỷ đồng doanh thu. Hiện IMP đang đầu tỷ xây dựng dây chuyền thuốc tiêm Peni tại KCN
VN – Singapore, Hải Phòng..
Dược Hậu
Giang
Nhà máy mới Non Beta-Lactam dự kiến sẽ hoàn thành vào quý 2/ 2011 với công suất 4 tỷ
đơn vị sản phẩm, gồm 2 khu: Khu 1 có công suất 2,5 tỷ đơn vị sản phẩm - theo tiêu chuẩn
GMP WHO, khu 2 có công suất 1,5 tỷ đơn vị sản phẩm - theo tiêu chuẩn GMP EU. Dự kiến
sẽ góp khoảng 1 tỷ dơn vị sản phẩm vào sản l„ợng của DHG nếu đạt hết công suất.
Dược Cửu
Long
Nhà máy sản xuất viên nang Capsule II và Nhà máy sản xuất kháng sinh thế hệ mới bắt đầu
đi vào hoạt động năm 2010. Nhà máy Capsule II chuyên sản xuất vỏ nang rỗng capsule, công
suất 2,25 tỷ viên/năm và Nhà máy sản xuất thuốc kháng sinh nhóm Cephalosporin với giá trị
sản l„ợng 500 tỷ đồng/năm. Hai nhà máy với năng suất hoạt động năm đầu ch„a cao do đang
ở trong giai đoạn chạy thử, vẫn sẽ góp phần cải thiện doanh thu DCL
2006 2007 2008 2009 2010f 2011f 2012f 2013f 2014f
51
Nguồn: Dự báo của BMI_”Viet Nam, Pharmaceutials and heathcare report”
- Riêng về phân khúc Đông Dược, các doanh nghiệp nội địa đã chủ động trong nguồn
nguyên liệu tự trồng để hạn chế bớt nguồn nhập khẩu, đặc biệt từ Trung Quốc. Trước tình
hình, ngày càng có nhiều đông dược nhập khẩu từ Trung Quốc không có nhãn mác, các loại
thuốc giả… đã tạo ra viễn cảnh tăng trưởng hơn đông dược Việt Nam, khi mà các nhà máy sản
xuất nước ta phải đạt tiêu chuẩn GMP, thì chất lượng thuốc trong nước ngày càng cao hơn nữa
và có được niềm tin từ công chúng nhiều hơn.
- Năm 2011, nhiều đầu thuốc bán chạy của các tập đoàn sản xuất thuốc hàng đầu trên thế
giới sẽ hết hạn bằng sáng chế. Ông Joel Owerbach, giám đốc dược của Excellus Blue Cross
Blue Shield cho biết "theo ước tính của tôi, ít nhất 15% dân số đang dùng các loại thuốc mà
bằng sáng chế của chúng sẽ hết hạn trong năm 2011 hoặc 2012". Đây cũng là điều kiện cho
các DN nước ta gia tăng thêm đầu thuốc khi thuốc generic vẫn là thế mạnh của nền sản xuất
trong nước.
4. Mức độ cạnh tranh trong ngành dược tiếp tục cao
Vào cuối năm 2010, các doanh nghiệp sản xuất thuốc Việt Nam phải đạt tiêu chuẩn
GMP, các doanh nghiệp sản xuất thiếu tiêu chuẩn sẽ ngừng hoạt động hoặc sẽ diễn ra những
cuộc mua bán sáp nhập kể cả Đông Dược và Tây Dược, ngành công nghiệp dược Việt Nam
đang có những bước tiến quan trọng khẳng định được vị thế và chất lượng của mình. Do đó,
thị trường chỉ còn sự cạnh tranh của các Doanh nghiệp có tiêu chuần chất lượng cao. Cụ thể,
các doanh nghiệp vốn đã có quy trình sản xuất thuốc rất tốt, đồng thời chiếm thị phần cao trên
Pharmaceutical
exports (US$mn)
19.8 25.1 31.6 39.8 50.1 63.2 79.5 100.1 125.9
Pharmaceutical
exports (US$mn),
%chg y-o-y
11.3 26.7 25.5 26.1 26 26 25.9 25.8 25.8
Pharmaceutical
exports (VNDmn)
317.327 404,303 518,563 707,756 962,832
1,247,6
04
1,570,8
13
1,926,7
39
2,360,5
61
Pharmaceutical
exports (VNDmn),
%chg y-o-y
12.3 27.4 28.3 36.5 36.0 29.6 25.9 22.7 22.5
52
thị trường thì vẫn chiếm ưu thế. Trong đó, bộ 3 Dược Hậu Giang, Domesco, Imexpharm nhiều
năm đều nằm trong danh sách 5 doanh nghiệp hàng đầu về doanh thu sản xuất cả nước.
Bên cạnh đó, do miễn giảm thuế nhập khẩu thuốc từ 2-2.5% từ năm 2011-2012 theo
cam kết với WTO, các đầu thuốc nhập khẩu từ nước ngoài sẽ tăng. Nó cũng là động lực để các
doanh nghiệp sản xuất thuốc nội địa không ngừng nâng cao và mở rộng chất lượng hơn nữa để
cạnh tranh với khu vực sản xuất nước ngoài.
II. DỰ BÁO NHỮNG KHÓ KHĂN, THÁCH THỨC MÀ NGÀNH
DƯỢC PHẨM SẼ GẶP PHẢI
Nhóm nhân tố tác động lên giá cả dược phẩm
1. Sự biến động tỷ giá ngoại tệ và lãi suất khó dự đoán được
Trong những năm sắp tới, tình hình kinh tế thế giới tiếp tục có nhiều biến động với giai
đoạn hậu khủng hoảng.Vì vậy, các rủi ro về tỷ giá và lãi suất vẫn tiếp tục ảnh hưởng lên các
ngành kinh tế đặc biệt các ngành có liên quan trực tiếp đến yếu tố nước ngoài trong đó có
ngành dược.Tỷ giá và lãi suất ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận sau thuế và tỷ lệ lợi nhuận sau
thuế của doanh nghiệp.
Do các hợp đồng nhập khẩu nguyên phụ liệu ( NPL) và thuốc thường được ký bằng đô
la, Việt Nam đồng mất giá, và nguồn ngoại tệ khan hiếm khiến nhiều công ty gặp khó khăn khi
nhập khẩu NPL, thuốc và đầu tư sản xuất.
Trong năm 2011, tỷ giá USD/VND tiếp tục được điều chỉnh tăng 9.3%, lãi suất cho vay
đồng thời cũng tăng ở mức cao, phổ biến từ 16%-20%, ảnh hưởng mạnh hơn tới hoạt động sản
xuất của các doanh nghiệp dược so với năm 2010, nhất là các doanh nghiệp có tỷ lệ vay nợ
cao.
2. Giá xăng dầu thế giới liên tục leo thang
Giá dầu mỏ liên tục leo thang trong thời gian qua và dường như vẫn chưa có dấu hiệu
giảm lại đã kéo theo xu hướng lạm phát cao .Giá cả của các mặt hàng tăng liên tục điều chỉnh
theo lạm phát .Dược phẩm cũng là một loại hàng hóa trên thị trường nên không phải là ngoại
lệ.Tuy nhiên với chính sách kiểm soát giá của chính phủ , giá dược phẩm sẽ tăng hợp lí với chỉ
số CPI.
Giá dầu mỏ theo dự báo có thể vượt ngưỡng 100USD/thùng trong vòng 2 năm tới.
53
Nguồn: Phòng Thị trường Petrolimex
3. Những rủi ro xuất phát từ chính sách kiểm soát giá của chính phủ
Mặc dù chính phủ có những ưu tiên phát triển ngành dược tuy nhiên ,thuốc là mặt hàng
nhạy cảm do có khả năng tác động khá lớn đến đời sống xã hội, do đó Chính phủ đã đưa dược
phẩm vào danh sách kiểm soát giá.Theo quy định của Cục Quản lý Dược, các doanh nghiệp
phải đăng ký giá bán thuốc với Cục Quản lý Dược dựa trên chi phí sản xuất cho từng năm, nếu
có biến động mạnh về giá nguyên liệu đầu vào thì các công ty có thể trình Sở Y Tế địa phương
để xin điều chỉnh giá thuốc, việc điều chỉnh này chỉ được thực hiện nếu được sự chấp thuận
của Sở Y tế. Tuy nhiên, thuốc ngoại nhập lại không nằm trong phạm vi ảnh hưởng của chính
sách kiểm soát này.Trong giai đoạn khủng hoảng kinh tế hiện nay và hậu khủng hoảng sắp tới,
đặc biệt là những ảnh hưởng của thiên tai thường xuyên xảy ra, với một nguồn nguyên phụ liệu
nhập khẩu đến 90% thì những rủi ro về giá nguyên liệu là rất lớn.Chi phí tăng buộc các doanh
nghiệp tăng giá thuốc.Việc đăng kí tăng giá thông thường nhận được sự phản ứng khá chậm
chạp từ các cơ quan chức năng sẽ ảnh hưởng không nhỏ đến kết quả kinh doanh của nhiều
công ty trong nước.
Nhóm nhân tố tác động đến việc mở rộng thị phần, tăng trưởng trong doanh thu và
nhu cầu tiêu dùng sản phẩm của khách hàng
1. Triển vọng kinh tế thế giới
54
Giai đoạn khủng hoảng kinh tế dường như vẫn chưa chấm dứt với khủng hoảng nợ công
đang lan rộng.Nền kinh tế của nhiều quốc gia châu Âu- vốn là đầu ra quan trọng của nhiều mặt
hàng xuất khẩu ở Việt Nam có dấu hiệu đi xuống khiến cho xuất khẩu tiếp tục gặp nhiều khó
khăn.Kết quả là ảnh hưởng đến thu nhập cũng như việc làm ở Việt Nam.Và do đó, mức chi
tiêu cho các mặt hàng giảm đi trong đó sản phẩm ngành dược.
2. Gia tăng cạnh tranh với đối thủ nước ngoài
Theo cam kết WTO, thuế nhập khẩu thuốc ở Việt Nam sẽ giảm xuống còn 2-2.5%, một
điều kiện béo bỡ cho việc gia tăng các đầu thuốc nước ngoài tại thị trường Việt Nam. Và do
đó, hứa hẹn một cuộc cạnh tranh khá khốc liệt. Điều này gây nhiều khó khăn hơn cho bước
tiến của thi trường thuốc nội địa khi nguồn lực tài chính của các doanh nghiệp trong nước chưa
đủ mạnh, quá trình đầu tư nghiên cứu thử nghiệm thuốc còn nhiều hạn chế, với nền tảng sản
xuất là thuốc generic thì doanh thu và thị phần thuốc đặc trị vẫn chưa tăng cao được. Đây đúng
là thách thức khó khăn cho doanh nghiệp sản xuất thuốc nước ta.
3. Lãi suất tăng cao để kiềm chế lạm phát
- Mấy năm gần đây lạm phát Việt Nam luôn ở 2 con số. Việt Nam đang trên đà phát triển
kinh tế, cho nên lạm phát lả điều không thể tránh khỏi. Theo IMF dự báo lạm phát ở Việt Nam
năm 2011 đạt mức 13.75%. Lạm phát cao là nguyên nhân khiến Ngân hàng trung ương gia
tăng lãi suất để thực hiện chính sách tiền tệ thắt chặt tạo khó khăn cho các doanh nghiệp sản
xuất thuốc nội địa trong việc huy động vốn mở rộng nhà máy, cải tiến trang thiết bị, phát triển
thị phần.
III. TỔNG KẾT: DỰ BÁO TỐC ĐỘ TĂNG TRƯỞNG NGÀNH
Tổng hợp từ các yếu tố trên: Xu hướng nhu cầu tiêu dùng sản phẩm tăng cao; kèm theo
đó các Doanh nghiệp trong nước đang mở rộng thêm các cơ sở, trang thiết bị sản xuất mới
cùng với những điều kiện hỗ trợ của Chính Phủ, mức độ cạnh tranh trong ngành sẽ nâng cao
hơn nữa chất lượng và cũng như sản lượng đầu ra; với những dự báo trên tin chắc rằng sẽ gia
tăng sản lượng và chất lượng dược phẩm trong tương lai ở thị trường nội địa. Như vậy, Xu thế
tiêu dùng cùng với sản lượng gia tăng, thị trường dược phẩm nội địa sẽ ngày càng phát triển
trong tương lai. Nhóm đã tìm thấy số liệu dự báo cho sự tăng trưởng này.Theo dự báo của
BMI, giai đoạn trung hạn đến năm 2014, thị trường tiêu thụ dược phẩm ở Việt Nam sẽ đạt 56,
55
931 tỷ VND ( 3.04 tỷ USD), tương đương với một tốc độ tăng trưởng bình quân(CAGR) là
15,8% (VND) và 14,6% (USD). Dự báo dài hạn cho thị trường đạt khoảng 107, 395 tỷ VND (
6.61 tỷ USD) trong năm 2019, tương đương với một tốc độ CAGR là 14,7% bằng tiền Việt
Nam từ năm 2009 đến 2019.Tuy nhiên, do những biến động xấu trong nền kinh tế thế giới sau
khủng hoảng và hiện tại vẫn chưa có dấu hiệu dừng lại.Nền kinh tế thiếu đầu ra chủ yếu ,lạm
phát tiếp tục gia tăng, hạn chế trong các dòng vốn,…thì ngành dược sẽ bị tác động mạnh và khi
đó những con số dự đoán trên chắc chắn sẽ ảnh hưởng đáng kể. Nhưng những khó khăn gặp
mà ngành dược gặp phải cũng nằm trong các khó khăn chung của nền kinh tế, nhóm tin rằng
nỗ lực các DN sản xuất trong nước và sự hổ trợ của Chính Phủ, nhu cầu chi tiêu gia tăng thì
Ngành dược vẫn sẽ giữ được tốc độ tăng trưởng của mình.
Theo dự báo của BMI về Doanh số ngành dược phẩm đến 2014
Year 2006 2007 2008 2009 2010f 2011f 2012f 2013f 2014f
Prescripton drug
sales (US$bn)
0.68 0.80 1.01 1.12 1.23 1.39 1.6 1.89 2.23
Patented drug sales
(US$bn)
0.23 0.27 0.34 0.37 0.4 0.44 0.49 0.57 0.65
Year 2006 2007 2008 2009 2010f 2011f 2012f 2013f 2014f
Pharmaceutical
sales (US$ bn)
0.956 1.114 1.400 1.538 1.683 1.900 2.186 2.581 3.036
Pharmaceutical
sales (US$bn), %
chg y-o-y
13.8 16.5 25.7 9.9 9.4 12.9 15 18.1 17.7
Pharmaceutical
sales (VNDbn)
15283.9 17908.4 23005.9 27360.9 32310.1 37529.3 43166.8 49676.7 56930.5
Pharmaceutical
sales (VNDbn), %
chg y-o-y
14.8 17.2 28.5 18.9 18.1 16.2 15 15.1 14.6
56
Generic drug sales
(US$bn)
0.45 0.53 0.68 0.75 0.83 0.95 1.11 1.32 1.57
OTC drug sales
(US$bn)
0.27 0.31 0.39 0.42 0.46 0.51 0.59 0.69 0.81
IV. CÓ NÊN ĐẦU TƯ VÀO CHỨNG KHOÁN NGÀNH DƯỢC HAY
KHÔNG?
1. Ngành Dược trên sàn chứng khoán
Thị trường vốn hoá của ngành dược còn khiêm tốn khoảng 1.4% năm 2009. Số lượng
công ty niêm yết còn khá ít so với một số ngành khác như nhóm ngành thực phẩm, dầu khí, tài
chính.
Thu nhập trên mỗi cổ phần (EPS) qua các năm đạt mức cao và cũng gấp đôi trung bình
thị trường. Chỉ tiêu tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản ROA giữ ở mức ổn định. Tuy nhiên, chỉ
tiêu tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu (ROE) lại có xu hướng giảm mạnh qua các năm. Có
thể nói, yếu tố nợ là một phần tác động.
57
Tỷ suất sinh lợi của ngành dược ở mức cao( khoảng 25% ) tương ứng với các ngành then
chốt khác như ngân hàng, xây dựng, bất động sản,…
P/E ngành dược nhìn chung được thị trường đánh giá ở mức tương đối, không quá cáo như
du lịch khách sạn , bia rượu ,…ở mức 7,18.
Năm 2011, đã khoảng 17 có công ty niên yết trên thị trường chứng khoán. Đa phần là các
DN sản xuất Tây dược, phân khúc đông Dược chỉ mới có 2 công ty niêm yết. Sau đây là danh
sách các công ty đã niên yết ở Việt Nam:
Mã
Tên công
ty
Sản phẩm chính Địa bàn hoạt động Hệ thống phân phối
0,00%
5,00%
10,00%
15,00%
20,00%
25,00%
30,00%
35,00%
40,00%
r ngành
r ngành
0
5
10
15
20
25
30
35
40
Dược Xây
Dựng
Tài
chính
ngân
hàng
Du lịch
khách
sạn
Chứng
khoán
Bất
động
sản
Bia
rượu,
nước
giải
khát
Hàng
tiêu
dùng
7,18 7,1 7,6
36,4
13,5
6,6
21,6
6,9
P/E giữa các ngành
58
OPC OPC
Sản phẩm chủ lực gồm Kim
Tiền Thảo OPC, Linh Chi OPC,
Mimosa,... Ngoài ra, OPC cũng
độc quyền sản xuất NPL Ethanol
cho DN Dược khác.
Mạnh ở khu vực TP
HCM và miền Đông
(68%), và miền Tây
(16%).
Nhà thuốc, bệnh viện Y học
cổ truyền và trung tâm y tế,
qua đấu thầu và bán trực tiếp.
TRA Traphaco
Đông dược là mặt hàng chủ lực,
chiếm 38% tổng doanh thu và
60-70% lợi nhuận hàng năm. SP
chủ đạo: Boganic – 20% DT
Khu vực miền Bắc
có thị phần lớn nhất
(70% doanh thu),
tiếp theo là khu vực
miền Trung
Điểm mạnh của Trafaco là
độ phủ sóng tới tận tuyến xã
và tỉnh. Công ty hiện có 2 chi
nhánh tại TPHCM và Đà
Nẵng và 34 đại lý độc quyền.
Các DN Đông dược
DHG
Dược Hậu
Giang
Mặt hàng có thị phần lớn nhất là
kháng sinh, vitamin, giảm đau hạ
sốt, tai mũi họng.
Sản phẩm có mặt 64
tỉnh thành của cả
nước.
Lớn và hiệu quả với 7 công
ty phân phối riêng, 43 đại lý,
và 53 quầy thuốc tại các
bệnh viện. Sản phẩm của
DHG có mặt tại hầu hết các
bệnh viện trên toàn quốc.
IMP Imexpharm
Kháng sinh, vitamin, thực phẩm
chức năng.
Khu vực ĐB sông
Cửu Long và TP
HCM là 2 địa bàn
lớn nhất của công ty,
chiếm 48% và 19%
tỷ trọng doanh thu
hàng IMP.
Các nhà phân phối độc quyền
cho IMP gồm: Cty TNHH
Dược phẩm Gia Đại, DP
Long Giang, DP Quốc tế, DP
Vĩnh Khang…
DHT
Dược Hà
Tây
Kháng sinh có β-lactam và
kháng sinh Cephalosporin
Có mặt trên 30 tỉnh
thành của cả nước.
Riêng tại địa bàn Hà
Tây, công ty có
mạng lưới cửa hàng
đến tất cả các xã,
phường
Phân phối sản phẩm qua các
công ty dược khác: Công ty
cổ phần Dược phẩm Cần
Giờ, chi nhánh Dược TW2,
TW3, công ty Dược phẩm
Nam Hà, Hải Phòng.
PMC Pharmedic Dòng kháng sinh, giảm đau, hạ
sốt, kháng viêm
Địa bàn tiêu thụ chủ
lực là TP Hồ Chí
Minh và miền Tây.
Cung cấp sản phẩm cho các
công ty kinh doanh dược
phẩm (chiếm 63% doanh thu
thuần).
Các DN sản xuất Tây dược
DMC Domesco
Nhà sản xuất hàng đầu Việt Nam
về thuốc tim mạch và nội tiết.
Trong đó, hoạt động sản xuất
thuốc là chủ đạo chiếm tới 52%
doanh thu. Kinh doanh chiếm
48% doanh thu.
Thị trường Hà Nội
chiếm khoảng 25%
thị phần, thị trường
thành phố Hồ Chí
Minh chiếm khoảng
60%.
Sản phẩm của Domesco
được tiêu thụ trên khắp cả
nước và xuất khẩu sang
Japan, HongKong, Lao,
Campuchia, Philippine
MKP Mekophar
DN duy nhất trong nước sản
xuất NPL kháng sinh bán tổng
hợp (Ampicilin trihydrat và
Amoxicilin trihydrat) đáp ứng
cho các công ty dược khác.
Khu vực TP HCM,
Hà Nội và khu vực
miền Bắc là 2 khu
vực trọng điểm với
50% và 21% tổng
DT thuần
Sử dụng hệ thống phân phối
của các công ty Dược phẩm
TW, địa phương và BV trên
toàn quốc
SMP S.P.M
Sản phẩm Vitamin Myvita
chiếm 21.9% thị phần nội địa.
Vitamin là nhóm sản phẩm mạnh
của công ty.
TPHCM, Hà Nội,
các tỉnh
Công ty TNHH D„ợc Phẩm
Đô Thành độc quyền chịu
trách nhiệm phân phối tới
các hiệu thuốc và BV tại TP
HCM và Hà Nội.
59
2. Cổ phiếu ngành dược được mệnh danh là cổ phiếu “phòng thủ”
a. Các đặc trưng của cổ phiếu phòng thủ: ( Defensive stock )
Đây là loại cổ phiếu cung cấp cho nhà đầu tư cổ tức liên tục và thu nhập ổn định cho dù tình
hình chung trên thị trường chứng khoán như thế nào đi chăng nữa.
Cổ phiếu phòng thủ cũng được xem là một cổ phiếu không có tính chu kỳ
Cổ phiếu phòng thủ vẫn tồn tại ổn định trong suốt các giai đoạn khác nhau của chu kỳ kinh
doanh. Trong suốt thời kỳ suy thoái, chúng có khuynh hướng thể hiện một tỷ suất sinh lợi tốt
DCL
Dược Cửu
Long
Sản xuất sản phẩm viên nang
(NPL) cho các DN Dược trong
nước và xuất khẩu, cung ứng
40% nhu cầu viêm nang NPL
cho thị trường nội địa.
Các thành phố lớn,
đông dân: Hà Nội,
Hải Phòng, Đà
Nẵng, TP Hồ Chí
Minh, Cần Thơ...
Phân phối trực tiếp sản phẩm
Capsule và NPL sản xuất tân
dược cho các xí nghiệp trong
nước. Phân phối cho các BV
chủ yếu trên địa bàn TP Hồ
Chí Minh, Tây Nam Bộ, ĐB
sông Cửu Long
Các công ty sản xuất thuốc đặc thù
DBT Bến Tre
Kinh doanh thuốc nhập khẩu từ
nước ngoài và thuốc trong n„ớc
Kinh doanh thuốc
nhập khẩu từ n„ớc
ngoài và thuốc trong
nước
Công ty có mạng l„ới phân
phối riêng với 4 chi nhánh
lớn tại Hà Nội, Đà Nẵng,
Nha Trang, và TPHCM.
Riêng tại Bến Tre, Cty có 22
hiệu thuốc tại tất cả 7 huyện
và thị xã.
DVD Viễn Đông
Chuyên mua bản quyền dược
phẩm sau đó thuê các DN trong
nước và nước ngoài sản xuất
(thương hiệu Lily of France).
Nổi bật: Kháng sinh Vidorigyl
và Vidorovacyn, Bổ gan
Vidocenol.
Rộng khắp, đặc biệt
là khu vực Hà Nội,
Hải Phòng và khu
vực đồng bằng sông
Cửu Long, TP Hồ
Chí Minh
3 trung tâm phân phối chính
tại HN, TPHCM, Đà Nẵng,
21 chi nhánh tại các tỉnh lớn,
14 đại lý cấp 1 tại các tỉnh
còn lại. Sản phẩm có mặt tại
18.000 nhà thuốc, bệnh viện,
phòng khám…
LDP
Dược Lâm
Đồng
Kinh doanh hơn 1000 chủng loại
thuốc nhập khẩu và sản xuất
trong nước. 77% hàng kinh
doanh là của các DN khác.
Tỉnh Lâm Đồng (các
nhà thuốc, cơ quan,
bệnh viện và trung
tâm y tế huyện thị
trong tỉnh
Công ty hiện có 3 chi nhánh
tại Hà Nội, TP HCM, và Bảo
Lộc, thực hiện phân phối cho
các đại lý, siêu thị, hiệu
thuốc, và bệnh viện trên toàn
quốc
VMD Vimedimex
Chuyên xuất nhập khẩu, ủy thác
và phân phối Dược phẩm, NPL,
thiết bị y tế và hóa chất xét
nghiệm (90% doanh thu).
Chủ yếu ở phía Nam
và Tây Nam Bộ: TP
HCM, Bình Dương,
Cần Thơ, Tây Ninh,
..., phía Bắc có Hà
Nội.
Có hệ thống phân phối nhà
thuốc riêng. Ngoài ra, công
ty đấu thầu mua sắm TBYT,
tân dược của cac BV. BV
115, Chợ Rẫy, BV Đại học Y
TPHCM…
Các công ty kinh doanh, nhập khẩu và phần phối thuốc
60
hơn thị trường, Và ngược lại, trong giai đoạn tăng trưởng thì chúng lại thể hiện thấp hơn thị
trường.
Hệ số beta của các cổ phiếu phòng thủ luôn nhỏ hơn 1
b. Điều này có đúng với thị trường chứng khoán Việt Nam không? Chúng ta hãy xem
xét vài bằng chứng.
Ngành dược thuộc nhóm hàng thiết yếu, cho nên tốc độ tăng trưởng khá ổn đinh, mặc dù
thời kỳ suy thoái năm 2008, nhưng ngành dược vẫn đảm bảo tốc độ tăng trưởng doanh thu hai
con số khoảng trên 20%. Do doanh thu khá ổn định nên tỷ lệ chia cổ tức không biến động cao
so với các ngành khác. Và Theo những nghiên cứu đã cho thấy ngành dược là ngành không
nhạy cảm với chu kỳ kinh doanh.
Tỷ lệ chia cổ tức của một số công ty ngành dược:
Công ty Ngày Hình thức chia cổ tức
AMW 4/3/2011 Bán ưu đãi tỉ lệ 1:1 giá 10k /1CP
DBT 1/8/2011 Cổ tức bằng tiền 10%
DCL 25/5/2011 Cổ tức bằng tiền 10%
DDN 30/5/2011 Cổ tức bằng tiền 20%
DHG 25/8/2011 Cổ tức bằng tiền 30%
DHT 8/8/2011 Bán ưu đãi tỉ lệ 100:32 giá 12k /1CP
DMC 20/6/2011 Cổ tức bằng tiền 12%
DPP 11/5/2011 Cổ tức bằng tiền 10%
DVD 8/9/2010 Bán ưu đãi tỉ lệ 100:55 giá 20k /1CP
IMP 5/5/2011 Cổ tức bằng tiền 22%
LDP 13/6/2011 Cổ tức bằng cổ phiếu , tỷ lệ 2:1,Cổ tức bằng tiền 15%
61
Hệ số beta của ngành trung bình là 0.6, các công ty niêm yết đa phần đều có beta <1, Riêng
chỉ có công ty Việt Mỹ (AMV) lớn hơn 1 lý do một phần do Công ty vừa sản xuất dược phẩm,
và còn phụ thuộc vào mảng sản xuất thiết bị y tế. Qua bảng số liệu, ta thấy rằng Imexpharm là
công ty ít chịu rủi ro nhất.
Beta của ngành tháng 8 năm 2011, nguồn: Cophieu68.com
Tỷ suất sinh lợi ngành trong thời kỳ khủng hoảng 2008.
Nền kinh tế khủng hoảng, nhiều ngành nghề rơi vào tình hình khó khăn, lợi nhuận sụt
giảm. Trong khi đó, kết quả kinh doanh công bố của các doanh nghiệp thuộc ngành Dược vẫn
được đánh giá là khá khả quan so với tình hình chung trên cả hai sàn HoSE và HaSTC.
0
0,2
0,4
0,6
0,8
1
1,2
AMV DBT DCL DDN DHG DHT DMC DPP DVD IMP LDP
1,13
0,38
0,52
0,26
0,48
0,94
0,85
0,8 0,77
0
0,08
62
Tỷ lệ tăng trưởng doanh thu của các công ty ngành Dược năm 2008 ở mức cao. Không những
không có thành viên nào có kết quả kinh doanh lỗ mà nhóm doanh nghiệp này còn có những
con số tăng trưởng lợi nhuận ấn tượng.
Bây giờ chúng ta sẽ xem xét mức biến động giá cổ phiếu của ngành Dược trong khủng
hoảng năm 2008-2009 cho tới hiện nay:
Giai đoạn khủng hoảng 2008-2009: Trong giai đoạn này thị trường chứng khoán sụt giảm
mạnh, cổ phiếu ngành dược theo đà thị trường cũng không ngoại lệ. Tuy nhiên, đây chỉ là xu
hướng chung và mức giảm điểm của nhóm cổ phiếu này thấp hơn mức chung của toàn thị
trường. VNINDEX từ 1099.31 (12/10.2007) điểm giảm xuống còn 242.530 điểm(24/2/
2009), một khoảng 856.78 điểm. Trong khi đó ngành dược giảm từ 225 xuống còn 60, một
khoảng giảm 165 điểm, ít hơn nhiều so với trung bình thị trường.
Khi nền kinh tế bước vào giai đoạn phục hồi kinh tế từ đầu 2010 đến nay, qua biểu đồ,
ta giá cổ phiếu Dược vẫn chỉ biến động lình xình từ khoảng 60 – 115 điểm. Khi VNINDEX
tăng cao nhất trên khoảng 609.340 điểm vào ngày 26/10/2009 thì mức dao động giá cổ
phiếu của ngành dược chỉ gần khoảng 115 điểm. Điểu này cho ta thấy mức độ ổn định
trong cổ phiếu Dược rất cao.
63
Sự biến động giá cổ phiếu ngành dược (đường màu nâu) và VNINDEX (đường màu xanh)
từ 2006- tháng 8 2011
Tóm lại, qua các yếu tố phân tích trên ta rút ra những khuyến nghị đầu tư như sau:
+Ngành dược không phù hợp với nhà đầu tư lướt sóng ngắn hạn, do thanh khoản không ổn
định, thấp hơn trung bình nhiều ngành chủ chốt khác và quan trọng hơn là thiếu thông tin đột
biến. Trong những giai đoạn thị trường điều chỉnh mạnh, giá cổ phiếu ngành dược suy giảm ít
hơn nên cũng không có nhiều cơ hội bật mạnh.
+ Ngành dược phù hợp hơn đối với nhà đầu tư ( NĐT) giá trị, nắm giữ trung và dài hạn, do
dòng tiền tương đối ổn định và cổ tức cao. Trong nhóm ngành dược, NĐT nên tập trung vào
các công ty thiên về sản xuất (hơn là phân phối), với các dòng sản phẩm có chất lượng R&D
(nghiên cứu và phát triển) cao, thiên về thuốc đặc trị có khả năng thay thế thuộc ngoại nhập và
có hệ thống phân phối mạnh cả về bán buôn và bán lẻ
2006 Feb Apr May Jun Jul Aug Sep Oct Nov Dec 2008 Mar Apr May Jun Jul Aug Sep Oct Nov Dec 2009 Mar Apr May Jun Jul Aug Sep Oct Nov Dec 2010 Mar Apr May Jun Jul Aug Sep Oct Nov Dec 2011 Mar Apr May Jun Jul Aug
5000
10000
15000
20000
25000
30000
35000
40000
x100
45
50
55
60
65
70
75
80
85
90
95
100
105
110
115
120
125
130
135
140
145
150
155
160
165
170
175
180
185
190
195
200
205
210
215
220
225
230
235
240VS-Pharma (77.1300, 77.2000, 76.1500, 77.1300, -0.11000)
2006 Mar Apr May Jun Jul Aug Sep Nov Dec 2007 Mar Apr May Jun Jul Aug Sep Nov Dec 2008 Mar Apr May Jul Aug Sep Nov Dec 2009 Mar Apr May Jun Jul Aug Sep Oct Nov Dec 2010 Mar Apr May Jun Jul Aug Sep Nov Dec 2011 Mar Apr May Jun Jul Aug
1000
2000
3000
4000
5000
6
7
8000
9000
10000
11
12
13000
14000
x10000
200
2 0
30
35
400
450
500
55
60
650
700
750
80
85
900
950
1000
1050
1100
1150
1200
1250VNINDEX (380.970, 384.440, 379.840, 384.440, -1.51999)
64
3. Sự hấp dẫn cổ phiếu ngành dược trong giai đoạn hiện nay?
Để trả lời câu hỏi này, chúng ta cần phải tổng hợp lại những yếu tố trên.
Về bản chất, ngành Dược là một ngành theo dự báo sẽ tiếp tục tăng trưởng trong tương lai. Nội
lực tiếp tục đang trên đà mở rộng thị phần, nâng cao hơn về chất lượng và sản lượng thuốc đầu ra.
Tỷ số nợ/ Tổng tài sản thuộc loại trung bình so với các ngành khác (khoảng 43% năm 2010). Tỷ
suất sinh lợi ước tính nằm top nhóm ngành có tỷ suất sinh lợi cao.
P/E của cổ phiếu Dược khoảng 7, tuy không nằng trong top những nhóm ngành có P/E cao
nhưng nhóm ngành chứng khoán, săm lốp, du lịch khách sạn… nhưng nó đủ để vững vàng giữ
mức phòng thủ của mình
Như vậy, ngành dược là một ngành đáng để các nhà đầu tư xem xét.
Về điều kiện đầu tư hiện nay: Tổng quan về nền kinh tế nước ta hiện nay đang đối mặt rất
nhiều khó khăn về biến động tỷ giá, lạm phát, lãi suất và bị ảnh hưởng bởi cuộc khủng hoảng nợ
công ở Mỹ và Châu Âu làm cho kênh đầu tư chứng khoán giảm xuống, người dân tìm nguồn đầu
tư an toàn hơn ở vàng. Trên thị trường chứng khoán liên tục gần đây giảm nhưng bắt đầu có dấu
hiệu phục hồi, nhưng do biến động nền kinh tế còn khó có thể được dự đoán trước nên tìm một
loại cổ phiếu là nơi trú ẩn an toán để đầu tư hiện nay là điều cần thiết. Với đặc tính “ phòng thủ”
của mình là một loại cổ phiếu lý tưởng có thể nằm trong danh mục của những nhà đầu tư ít rủi ro.
Nếu đầu tư thì đầu tư vào những mã cổ phiếu nào.
Trong phần này nhóm chỉ nhận định dựa trên những con số thị trường và những thông tin cập
nhật được. Phần phân tích kỹ hơn để lựa chọn công ty sẽ dành cho những nhóm khác.
Trong nhóm ngành dược thì các mã cổ phiếu DHG ( Công ty dược Hậu Giang), IMP
(Imexpharm), SMP (công ty S.M.P), DMC (Domexco), TRA(Công ty cổ phần Traphaco) có tỷ lệ
vốn hoá cao nhất. Đồng thời đây cũng là những công ty có thị phần sản xuất thuốc trong nước
dẫn đầu, được người dân tin tưởng về chất lượng
PE EPS ROE
Vốn thị trường
(tỉ)
% VTT
DHG 9.0 15638 34% 1643 29.39%
DMC 5.1 5119 17% 443 7.92%
IMP 7.5 6239 12% 723 12.93%
SPM 5.1 8412 19% 665 11.90%
TRA
7.5 5564 19% 496 8.87%
65
Về chỉ số tài chính, ta thấy rằng P/E của IMP và DHG được các nhà đầu tư đánh giá cao
hơn hẳn. Nhưng tỷ suất sinh lời của DHG, SMP thì tốt hơn. Do đó đầu tư vào mã cổ phiếu nào
tuỳ thuộc vào khẩu vị các nhà đầu tư. Theo những thông tin ghi nhận được, thì công ty Dược
Hậu Giang đang là công ty top đầu trong lĩnh vực sản xuất thuốc trong nước. Cho nên đây
cũng là một công ty đang để các nhà đầu tư xem xét cho mình.
66
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- vanluong_blogspot_com_nganhduoc_6625.pdf