Báo cáo Thực Tập Kỹ Thuật

Dựa vào kinh nghiệm và thử nghiệm của các loại lò hơi khác nhau mà quy định tiêu chuẩn cấp nước lò hơi. Các thông số cần được tiêu chuẩn hóa là: độ cứng, hàm lượmg O2, độ pH Đảm bảo lò hơi vận hành an toàn, không hư hỏng quá trình công nghệ. Thời gian sử dụng đạt tiêu chuẩn, lò hơi không bị ăn mòn quá nghiêm trọng: hàm lượng cặn và các chất gây ăn mòn thấp. Phải xét toàn diện đến chỉ tiêu kinh tế, kỹ thuật, nên nước cấp xử lý cho lò hơi không yêu cầu quá tốt, quá sạch. Bể nước thô Bơm nước thô Bể lắng Bể l ọc kiểu chà lực không khí Bể nước sạch Nước cấp cho nhà máy lấy chủ yếu ở sông chứa các vật huyền phù, phù sa. Do lượng CO2 hấp thụ được trong khí quyển nhiều nên khả năng hòa tan các khoáng chất của nước dưới mặt đất rất cao, do đó hàm lượng chất khoáng và độ cứng tương đối lớn.Nước sau khi được xử lý hóa lý đạt tiêu chuẩn sẽ được cấp vào nước bổ sung trong trong nhà máy

pdf34 trang | Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 2698 | Lượt tải: 5download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo Thực Tập Kỹ Thuật, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Báo Cáo Thực Tập Kỹ Thuật Sinh viên thực hiện: Bùi Văn Sơn Page 1 MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU ....................................................................................................................................... 2 PHẦN I: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ NMNĐ PHẢ LẠI............................................... 3 1. Vị trí địa lý ................................................................................................. 3 2. Quy mô nhà máy ........................................................................................ 3 PHẦN II: TỔNG QUAN VỀ CÁC HỆ THỐNG ............................................................. 5 TRONG NMNĐ PHẢ LẠI 2 ....................................................................................................... 5 1. Hệ thống nhiên liệu .................................................................................... 5 1.1 Mô tả hệ thống nhiên liệu ....................................................................... 7 1.2 Thông số vận hành. .................................................................................. 8 2. Hệ thống lò hơi .........................................................................................14 2.1 Mô tả hệ thống lò hơi. .........................................................................14 3. Hệ thống tuabin ........................................................................................22 4. Các hệ thống phụ trợ khác. ......................................................................24 4.1 Hệ thống quạt. ........................................................................................24 4.2 Hệ thống dầu. .........................................................................................26 4.3 Hệ thống xử lý nước cấp ........................................................................30 KẾT LUẬN ....................................................................................................................................... 34 Báo Cáo Thực Tập Kỹ Thuật Sinh viên thực hiện: Bùi Văn Sơn Page 2 LỜI MỞ ĐẦU Trong quá trình học tập tại nhà trường, nhằm tạo điều kiện cho sinh viên chúng em có kiến thức thực tế và để củng cố lại những kiến thức đã học, Viện khoa học và công nghệ nhiệt-lạnh đã tạo điền kiện cho chúng em có cơ hội đi thực tập nhận thực tại nhà máy nhiệt điện phả lại. Nhà máy nhiệt điện Phả Lại là một trong những nhà máy sản xuất điện hiện đại nhất hiện nay của Việt Nam, với những dây chuyền và công nghệ tiên tiến, cùng với 1 hệ thống điều khiển tự động hiện đại. Chúng em đã được chứng kiến tận mắt quá trình sản xuất điện cho tới khâu phân phối điện hoàn chỉnh, được vào phòng điều khiển trung tâm của nhà máy máy, được các cán bộ của nhà máy giảng giải tận tình về các công nghệ của nhà máy. Trong bản báo cáo này, em xin trình bày những gì mình đúc kết được qua chuyến đi. Tuy nhiên do kiến thức còn hạn hẹp nên bản báo cáo còn nhiều thiếu xót, mong các thầy trong bộ môn giúp đỡ và bổ xung để bản báo cáo hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn các cán bộ trong nhà máy đã giúp đỡ, Thầy giáo TS.Lê Đức Dũng đã hướng dẫn tận tình để em hoàn thành tốt đợt thực tập kỹ thuật này. Sinh viên thực hiện Bùi văn Sơn Báo Cáo Thực Tập Kỹ Thuật Sinh viên thực hiện: Bùi Văn Sơn Page 3 PHẦN I: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ NMNĐ PHẢ LẠI 1. Vị trí địa lý Nhà máy nhiệt điện Phả Lại( nay là công ty cổ phần nhiệt điện Phả Lại) thuộc địa phận Chí Linh, tỉnh Hải Dương, bên bờ sông Thái Bình, chỗ tiếp giáp của 6 con sông lớn. Cách thủ đô Hà Nội 56km về phía Đông Bắc, đường 18 và tả ngạn sông Thái Bình. 2. Quy mô nhà máy Tổng diện tích đất chiếm khoảng 322 ha. Trong đó, diện tích phần đất công nghiệp của nhà máy là 128 ha,còn 194 ha là mặt bằng xây dựng. Nhà máy nhiệt điện Phả Lại được khởi công xây dựng ngày 17.05.1980 với công suất 440MW, gồm 4 tổ tua bin máy phát và 8 lò hơi theo khối hai lò - một máy, mỗi máy 110MW. Công ty Nhiệt điện Phả Lại có nhà máy điện lớn nhất trong hệ thống điện miền Bắc lúc bấy giờ, có các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật cao. Các tổ máy của nhiệt điện Phả Lại lần lượt vào vận hành đã đáp ứng kịp thời tốc độ tăng trưởng phụ tải mạnh trong thập kỷ 80. Từ năm 1989 đến 1993, sản lượng điện của nhà máy giảm dần do các tổ máy của nhà máy thuỷ điện Hoà Bình lần lượt hoà vào lưới điện miền Bắc. Từ năm 1994, khi có đường dây 500kV Bắc Nam, thống nhất hệ thống điện trong cả nước, nhà máy nhiệt điện Phả Lại được tăng cường khai thác. Ngày 8/6/1998 Nhà máy Nhiệt điện Phả Lại 2 được khởi công xây dựng trên mặt bằng còn lại của Nhà máy Nhiệt điện Phả Lại. Nhà máy Nhiệt điện Phả Lại 2 có tổng công suất 600 MW gồm 2 tổ máy mỗi tổ có công suất 300 MW, sản lượng điện hàng năm 3,68 tỷ kWh; lượng than tiêu thụ 1,6 triệu tấn/năm; tổ máy 1 vận hành vào đầu năm 2001 và hoàn thành công trình vào quý 3 năm 2001. Phả Lại 2 là nhà máy nhiệt điện lớn nhất Việt Nam với thiết bị hiện đại được thiết kế và xây dựng đáp ứng tiêu chuẩn quốc tế về bảo vệ môi trường. Khi hoàn thành, Nhà máy Nhiệt điện Phả Lại 2 cùng với Nhà máy Nhiệt điện Phả Lại sẽ tăng cường đáng kể công suất của hệ thống điện Việt Nam đáp ứng nhu cầu điện năng ngày càng tăng, đẩy mạnh chương trình điện khí hoá toàn quốc. Báo Cáo Thực Tập Kỹ Thuật Sinh viên thực hiện: Bùi Văn Sơn Page 4 Bảng 1. Thông số nhà máy Báo Cáo Thực Tập Kỹ Thuật Sinh viên thực hiện: Bùi Văn Sơn Page 5 PHẦN II: TỔNG QUAN VỀ CÁC HỆ THỐNG TRONG NMNĐ PHẢ LẠI 2 1. Hệ thống nhiên liệu Hệ thống nghiền than là một trong những hệ thống quan trọng nhất của lò hơi. Nó quyết định một phần hiệu suất của lò hơi và khả năng tải của tổ máy. Sự thay đổi phương thức vận hành của các máy nghiền sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến phương thức vận hành của tổ máy. Vì vậy người vận hành cần phải tìm hiểu nắm chắc quy trình vận hành và xử lý sự cố của hệ thống này. Quy trình vận hành này tuy chưa được đầy đủ xong nó cũng đủ để người vận hành nắm được một số thao tác cơ bản, nhằm duy trì được hệ thống nghiền than vận hành ổn định và xử lý khi sự cố xảy ra. Trong quy trình này sẽ nhấn mạnh về phương pháp xử lý sự cố trong hệ thống nghiền than. Các quy trình khác có một số nội dung trái với nội dung trong quy trình này sẽ không được áp dụng. Quy trình này sẽ được bổ sung và sửa đổi khi có một số thay đổi thiết kế trong hệ thống. Than cấp cho nhà máy là loại than atraxit. Nguồn than được lấy từ 5 mỏ than khác nhau: Mạo Khê, Hòn Gai, Cẩm Phả, Tràng Bạch, Vàng Danh và được chộn theo tỷ lệ. Mạo Khê + Tràng Bạch = 40% Cẩm Phả + Hòn Gai = 40% Vàng Danh = 20%  Thông số công nghệ của than Đơn vị Than thiết kế Giới hạn dưới Giới hạn trên Tổng độ ẩm % 9,00 6,00 12,00 Độ ẩm bên trong % 1,90 1,20 2,80 Tro % 30,32 27,32 33,32 Cacbon cố định % 55,88 Chất bốc % 4,8 3,40 6,20 Tổng cộng 100 Nhiệt trị cao (HHV) KJ/kg 21269 21897 20641 Báo Cáo Thực Tập Kỹ Thuật Sinh viên thực hiện: Bùi Văn Sơn Page 6 Kcal/kg 5080 5230 4930 Nhiệt trị thấp (LHV) KJ/kg 20724 21352 20096 Kcal/kg 4950 5100 4800 Chỉ số nghiền HGI 66 Kích thước hạt than mm 0 18 Than cám 5 của Việt Nam Dầu FO được sử dụng để khởi động lò, ổn định khi cháy kém và hỗ trợ khi phát < 60% tải định mức (180 MW) và khi ngừng lò bình thường hoặc khi khởi động và ngừng máy nghiền. Các loại dầu FO có thể sử dụng được là dầu số 4, số 5, số 6 theo quy định phân cấp của ASTM. Khi chỉ đốt dầu, có thể nâng công suất lò hơi tới 30 % phụ tải định mức. Dầu FO được bơm từ bể dự trữ đến lò và sấy nóng đến nhiệt độ thiết kế bằng hơi tự dùng để đảm bảo về độ nhớt động học, dễ hoá mù và dễ bắt cháy. Luôn luôn có một lượng dầu tuần hoàn quanh lò kể cả khi lò vận hành ở chế độ bình thường nhằm đảm bảo cho có dầu nóng sẵn sàng cấp đến vòi đốt để đốt ngay bất cứ khi nào cần thiết. Lượng dầu hồi không đốt sẽ được quay về bể chứa dầu và được làm mát trước khi vào bể. Như vậy luôn có một vòng tuần hoàn dầu FO khép kín từ bể dầu đến lò và về bể dầu trong mọi chế độ vận hành của tổ máy.  Đặc tính kỹ thuật của dầu như sau: TT Chỉ tiêu chất lượng Đơn vị Trị số 1 Nhiệt trị cao Kcal/kg 10.000 ÷ 10.600 2 Tỷ trọng tai nhiệt độ 15oc Tấn/m3 0,96 ÷ 0,97 3 Độ nhớt tại 100oc cst 5 ÷ 20 4 Điểm chớp cháy oC 66 5 Điểm đông đặc oC -20 ÷ +26 6 Lưu huỳnh % 0,3 ÷ 0,5 Báo Cáo Thực Tập Kỹ Thuật Sinh viên thực hiện: Bùi Văn Sơn Page 7 7 Nitơ % - 8 Các bon % 86 ÷ 90 9 Hyđro % 10 ÷ 12 10 Hàm lượng nước % 0,05 ÷ 2 11 Hàm lượng tro % 0,01 ÷ 0,1 1.1 Mô tả hệ thống nhiên liệu Hệ thống nghiền than dây chuyền 2 Công ty nhiệt điện Phả Lại bao gồm 4 máy nghiền than loại áp lực dương, vận hành 2 đầu (vào/ra cả hai đầu - mỗi đầu có 2 nửa, gió cấp 1 và than vào một nửa, hỗn hợp than đã nghiền và gió cấp 1 ra ở nửa kia), hệ thống được thiết kế với 3 máy nghiền có thể đáp ứng cho lò làm việc ở tải định mức. Bình thường cả 4 máy nghiền cùng làm việc. Hệ thống máy nghiền được thiết kế theo kiểu thổi thẳng, hai đầu kép, mỗi đầu có một đường than nguyên và gió cấp 1 vào và một đường hỗn hợp gió than đã được nghiền ra. Mỗi máy nghiền có 2 máy cấp, 2 kho than nguyên, 2 phân ly than thô và 4 cụm vòi đốt than. Than từ các máy cấp vào máy nghiền cùng với gió cấp 1 từ hai nửa của các đầu máy nghiền. Hỗn hợp gió than đã được sấy và nghiền trong thùng nghiền bi được đẩy ra nửa còn lại tương ứng của các đầu máy nghiền, vào các phân riêng tương ứng đặt tại hai đầu máy nghiền, tại đây hỗn hợp than mịn đủ kích thước và gió cấp 1 được đưa lên các cụm vòi đốt than, còn than to quá kích thước trở về thùng nghiền để nghiền lại theo đường tái tuần của các phân ly thô. Hỗn hợp gió và than bột lên đến vòi đốt được tách ra bởi các phân ly mịn, than mịn xuống vòi đốt còn gió được xả qua đường tách gió của các vòi đốt và vào các vòi đốt phụ đặt gần tường trước và sau lò. Lượng gió cấp 1 cùng với than vào vòi đốt chính khoảng 30%, còn lại vào các vòi đốt phụ (70% gió còn lại). Máy nghiền có thể được vận hành ở chế độ một đầu hoặc hai đầu, trước khi khởi động hoặc trong khi vận hành máy nghiền tuỳ theo yêu cầu người vận hành có thể lựa chọn chế độ làm việc của máy nghiền là một đầu hay 2 đầu. Các vòi đốt than tương ứng với các máy nghiền được bố trí trên hai vai lò tường trước và tường sau: Với máy nghiền 1 va 4 được bố trí trên vai lò tường sau, còn máy nghiền 2 và 3 được bố trì trên vai lò tường trước. Trong đó các vòi đốt than của máy nghiền 3 và được bố trí ở giữa tường lò, còn các vòi đốt than của máy nghiền 1 và 2 được bố trí ở hai bên gần các góc lò. Máy nghiền than được trang bị hệ thống dầu bôi trơn các gối đỡ máy nghiền. Hệ thống nước làm mát vào gối đỡ máy nghiền, hộp giảm tốc và bình làm mát dầu Báo Cáo Thực Tập Kỹ Thuật Sinh viên thực hiện: Bùi Văn Sơn Page 8 bôi trơn. Hệ thống phun mỡ bôi trơn bánh răng chủ máy nghiền, khớp ly hợp bằng khí nén. Hệ thống bổ sung bi vào máy nghiền. Hệ thống vần trục máy nghiền. Hệ thống hơi dập lửa máy nghiền. Nhiệm vụ của hệ thống nghiền than là dự trữ than nguyên, nghiền than tới độ mịn yêu cầu, tách hỗn hợp than mịn và gió cấp 1 để cung cấp than mịn đã được sấy nóng sấy tới các vòi đốt than của lò hơi, điều chỉnh năng suất của lò hơi theo yêu cầu tua bin. 1.2 Thông số vận hành. Dưới đây là các thông số làm việc và thông số bảo vệ thiết bị hệ thống nghiền than  Thông số kỹ thuật. ST T Tên đại lượng Đơn vị Giá trị Ghi chú 1 Số máy nghiền than trên 1 lò hơi Cái 4 2 Năng suất nghiền than (lớn nhất) t/h 48,8 3 Năng suất nghiền than (thiết kế) t/h 45,8 4 Tốc độ quay của thùng nghiền v/p 17,09 5 Độ mịn qua dây 200 % 90 6 Tiêu hao bi g/tấn 210 (g bi/tấn than) 7 Lưu lượng than lớn nhất trên một vòi đốt tấn/giờ 4,3 (có 32 vòi đốt than) 8 Tốc độ hỗn hợp than tại vòi đốt m/s 10 9 Khối lượng bi lớn nhất tấn 95 10 Khối lượng bi thiết kế tấn 79,5 11 Loại bi Loại bi d=60 mm % 35 33257 kg Loại bi d=50 mm % 29 27556 kg Báo Cáo Thực Tập Kỹ Thuật Sinh viên thực hiện: Bùi Văn Sơn Page 9 Loại bi d=40 mm % 21 19958 kg Loại bi d=25 mm % 15 14257 kg 12 Loại bi bổ sung theo thiết kế Loại d=60mm % 70 Loại d=50mm % 30 13 Công suất động cơ kW 1400 Tốc độ động cơ v/p 992 Công suất động cơ làm việc kW 1300 Công suất cần nạp bi nhỏ hơn công suất làm việc % 5 14 Hộp giảm tốc Tỉ số truyền - 5,029:1 Tốc độ trục đầu ra v/p 197,2 Khi ổn định Số răng bánh răng lớn/bánh răng chủ máy nghiền 252/22 15 Bôi trơn bánh răng Hệ thống phun mỡ tự động 16 Bôi trơn gối đỡ thùng nghiền Hệ thống dầu bôi trơn tuần hoàn tự động Thể tích bình chứa dầu bôi trơn gối đỡ máy nghiền lít 624 17 Máy cấp than nguyên trên 1 máy nghiền Cái 2 Điểu chỉnh lưu lượng than Thay đổi tốc độ động cơ kéo băng tải bằng bộ biến tần Báo Cáo Thực Tập Kỹ Thuật Sinh viên thực hiện: Bùi Văn Sơn Page 10  Một số thống số khác Phân ly than thô hình nón kiểu ly tâm và thể tích. Áp lực đặt của van an toàn đầu đẩy bơm dầu hạ áp 10,5 kg/cm2. Áp lực đặt của van an toàn đầu đẩy bơm dầu cao áp 420 kg/cm2. Giá trị đặt chênh áp qua phin lọc 2,1 kg/cm2. Áp lực dầu bôi trơn thiết kế 1,4 kg/cm2. Lưu lượng nước làm mát hộp giảm tốc 1,25 m3/h (cao nhất là 1,56 m3/h). Áp lực nước làm mát vào hộp giảm tốc 3,5 kg/cm2(cao nhất là 5 kg/cm2). Chênh áp nước làm mát hộp giảm tốc lớn nhất là 0,34 kg/cm2. Lưu lượng nước làm mát vào mỗi gối máy nghiền 3m3/h (cao nhất là 3,78 m 3 /h) Áp lực nước làm mát vào mỗi gối máy nghiền lớn nhất là 7 kg/cm2. Chênh áp nước làm mát qua gối đỡ máy nghiền là 2,1 kg/cm2. Lưu lượng nước làm mát vào bình làm mát dầu bôi trơn 4m3/h (cao nhất là 5 m 3 /h). Áp lực nước làm mát vào bình làm mát dầu bôi trơn lớn nhất là 11 kg/cm2. Chênh áp lực nước làm mát qua bình làm mát dầu bôi trơn lớn nhất là 0,34 kg/cm 2 ). Nhiệt độ nước làm mát vào lớn nhất là 36 oC. Chất rắn trong nước làm mát lớn nhất là 5% (kính thước 500 micro mét). Công suất định mức bơm dầu bôi trơn hạ áp 3 kW. Áp lực đầu đẩy bơm dầu cao áp bằng tay 350kg/cm2. Áp lực khí vào bơm mỡ bôi trơn bánh răng chủ máy nghiền 6kg/cm2. Áp lực khí thông thổi mỡ bôi trơn bánh răng chủ 4 đến 6 kg/cm2. Áp lực đặt van an toàn bình khí khớp ly hợp 9kg/cm2. Áp lực khí vào bình khí khớp ly hợp là 7kg/cm2.  Các giá trị đặt báo động và bảo vệ Stt Tên thông số Đơn vị Giá trị báo động Giá trị bảo vệ Ghi chú 1 Áp lực bình khí nén khớp ly hợp máy nghiền than thấp kg/cm 2 6,0 5,5 Báo Cáo Thực Tập Kỹ Thuật Sinh viên thực hiện: Bùi Văn Sơn Page 11 2 Áp lực nguồn khí cấp cho bình khi khớp li hợp và hệ thống phun mỡ bánh răng thấp kg/cm 2 5,5 0,2 Hiện nay không có bảo vệ này 3 Chênh áp lực gió chèn thấp mmH2O 125 100 Hiện nay đã thay đổi giá trị bảo vệ 4 Nhiệt độ không khí làm mát động cơ cao o C Cung cấp sau 5 Nhiệt độ dây cuốn động cơ cao o C 140 155 6 Nhiệt độ các gối đỡ động cơ cao o C 85 90 7 Nhiệt độ dầu hộp giảm tốc oC 85 90 8 Nhiệt độ gối bánh răng chủ cao o C 85 93 9 Nhiệt độ gối bánh răng chủ thấp o C 21 - 10 Nhiệt độ gối đỡ thùng nghiền cao o C 90 95 11 Nhiệt độ gối đỡ thùng nghiền thấp o C 21 - 12 Chênh áp các đầu máy nghiền cao mmH2O 385 449 Dừng máy cấp nếu duy trì trong 30 giây 13 Chênh áp các đầu máy nghiền thấp mmH2O 50 - Báo Cáo Thực Tập Kỹ Thuật Sinh viên thực hiện: Bùi Văn Sơn Page 12 14 Nhiệt độ bể dầu bôi trơn thấp oC 24 - 15 Nhiệt độ bể dầu bôi trơn cao oC 55 60 Cung cấp sau 16 Mức dầu bể dầu bôi trơn thấp mm - 17 Áp lực dầu bôi trơn cao áp thấp kg/cm 2 - Cung cấp sau 18 Áp lực dầu bôi trơn hạ áp thấp kg/cm2 - Cung cấp sau 19 Chênh áp qua phin lọc dầu bôi trơn máy nghiền cao kg/cm 2 2,1 - 20 Mức dầu bôi trơn các gối đỡ máy nghiền thấp m 3 /h - Cung cấp sau 21 Lưu lượng nước làm mát gối đỡ máy nghiền thấp m 3 /h - Cung cấp sau 22 Lưu lượng nước làm mát dầu hộp giảm tốc thấp m 3 /h - Cung cấp sau 23 Lưu lượng nước làm mát dầu bôi trơn gối máy nghiền thấp m 3 /h - Cung cấp sau 24 Công suất máy nghiền thấp MW 1.05 - Báo động cần bổ sung bi 25 Các vòi than của một đầu máy nghiền cháy kém % - 40 Ngừng đầu MN cháy kém 26 Nồng độ khí CO đầu ra phân ly máy nghiền cao ppm 150 - 27 Nhiệt độ đầu ra các bộ phân li than thô thấp o C 94 - 28 Mức than các kho than nguyên % - 0 Ngừng các Báo Cáo Thực Tập Kỹ Thuật Sinh viên thực hiện: Bùi Văn Sơn Page 13 thấp máy cấp than Ghi chú Tín hiệu báo tắc đầu ra máy cấp nào tác động sẽ đưa tín hiệu ngừng máy cấp đó. Khi không có than trong băng tải máy cấp cũng được bảo vệ ngừng (hiện nay các tín hiệu báo không than trên băng tải đã được bỏ qua). Báo Cáo Thực Tập Kỹ Thuật Sinh viên thực hiện: Bùi Văn Sơn Page 14 2. Hệ thống lò hơi Lò hơi Phả Lại 2 được cung cấp bởi Công ty Mitsui-Babcok là một trong những công ty chế tạo thiết bị lò hơi có tiền thân lâu đời và có tên tuổi trên thị trường sản xuất lò hơi trên thế giới. Lò hơi được thiết kế đốt than phun với công suất định mức đáp ứng đủ tải cho khối 300 MW và chạy vượt tải liên tục dài hạn 5,3% công suất định mức. Sản lượng hơi định mức của lò là 875,6 t/h, hiệu suât lò 88,5 %, tiêu thụ lưu lượng than 125,3 t/h, nhiệt độ/áp suất hơi mới 541/174,1 kG/cm 2 , một cấp quá nhiệt trung gian, nhiệt độ/áp suất tầng trung gian 541/41 kG/cm 2 . Lò hơi được thiết kế vận hành ở công suất tối thiểu 60% tải định mức không phải đốt kèm dầu; hai nhánh khói gió làm việc song song, mỗi nhánh cho phép đáp ứng 60% tải định mức của lò, có thể tách một nhánh khói gió ra sửa chữa mà vẫn đảm bảo lò vận hành liên tục. Hệ thống chế biến và cung cấp than nghiền cho lò hơi bao gồm hệ thống 4 máy nghiền than cung cấp than được nghiền trực tiếp đến các vòi đốt của lò hơi, 4 máy nghiền làm việc liên tục nhưng có thể tách được một máy nghiền ra sửa chữa mà vẫn đảm bảo lò vận hành công suất tối đa. Để vận hành được lò hơi, nhân viên vận hành lò còn phải thành thạo các quy trình vận hành và xử lý sự cố hệ thống thiết bị phụ khác như hệ thống nghiền than, hệ thống khói – gió, hệ thống dầu đốt lò, hệ thống hơi thổi bụi, hệ thống tua bin – máy phát, hệ thống thải xỉ, hệ thống FGD v.v ... được viết trong các quy trình riêng khác. Ngoài ra, trong quan hệ sản xuất, người vận hành còn cần phải có kiến thức về bảo hộ lao động, an toàn lao động; những quy trình, quy định, nội quy, nhiệm vụ, phạm vi quản lý thiết bị của nhân viên vận hành lò hơi để có nguyên tắc làm việc đúng đắn, an toàn, hiệu quả. 2.1 Mô tả hệ thống lò hơi. Lò hơi dây chuyền 2 nhà máy nhiệt điện Phả Lại thuộc loại lò hơi 1 bao hơi, tuần hoàn tự nhiên, áp suất bao hơi dưới tới hạn, quá nhiệt trung gian 1 cấp, thông gió cân bằng, thải xỉ đáy lò kiểu ướt. Lò hơi được thiết kế để đốt than nghiền với hệ thống phun than trực tiếp (không có kho than trung gian), than được phun vào trong lò qua hai bên vai lò tạo thành ngọn lửa hình chữ W. Lò hơi được thiết kế Báo Cáo Thực Tập Kỹ Thuật Sinh viên thực hiện: Bùi Văn Sơn Page 15 theo tiêu chí 2 nhánh hơi quá nhiệt và hai nhánh khói gió. Trong vận hành có thể tách một nhánh khói gió ra sửa chữa và mỗi nhánh khói gió có thể đáp ứng được 60% tải lò định mức. Mỗi nhánh khói gió có thể đáp ứng được cho 2 máy nghiền vận hành. Nếu một nhánh khói gió bị tách ra thì sẽ có liên động tách 2 máy nghiền tương ứng, máy nghiền sẽ bị tách theo cả tường trước hoặc tường sau. Máy nghiền bị tách tương ứng tuỳ thuộc vào chế độ chọn trước của người vận hành, người vận hành sẽ định cho tường nào nhẩy thì tường đó sẽ nhẩy khi có sự cố xảy ra. Hệ thống máy nghiền cung cấp than nghiền cho lò hơi bao gồm 4 máy nghiền vận hành liên lục. Mỗi máy nghiền được thiết kế vượt tải 140 % để đảm bảo 3 máy nghiền vẫn đáp ứng tải lò định mức, cho phép một máy nghiền đưa ra sửa chữa vẫn không ảnh hưởng đến công suất định mức của lò. Bình thường lò vận hành 4 máy nghiền để tạo ra khí động ngọn lửa hình chữ W, đảm bảo đúng hình ngọn lửa thiết kế, đáp ứng hiệu suất cháy của lò là cao nhất.  Đặc tính kỹ thuật của lò hơi ở phụ tải cực đại và định mức như sau TT Chỉ tiêu thiết kế Đơn vị Trị số BMCR RO 1 Lưu lượnghơi quá nhiệt t/h 921,76 875,57 2 áp suất bao hơi kG/cm2 189,4 187,5 3 Nhiệt độ bao hơi oC 360 359 4 áp suất hơi quá nhiệt kG/cm2 174,6 174,1 5 Nhiệt độ hơi quá nhiệt oC 541 541 6 Lưu lượnghơi quá nhiệt trung gian t/h 814,86 776,9 7 áp suất hơi vào bộ quá nhiệt trung gian kG/cm 2 44,81 42,81 Báo Cáo Thực Tập Kỹ Thuật Sinh viên thực hiện: Bùi Văn Sơn Page 16 8 Nhiệt độ hơi vào bộ quá nhiệt trung gian o C 348,1 344,1 9 áp suất hơi ra bộ quá nhiệt trung gian kG/cm 2 42,71 40,71 10 Nhiệt độ hơi ra bộ quá nhiệt trung gian o C 541 541 11 áp suất nước cấp vào bộ hâm nước kG/cm2 192,8 190,7 12 Nhiệt độ nước cấp vào bộ hâm nước oC 262 259 13 Nhiệt độ nước cấp ra bộ hâm nước oC 291 288 14 Tiêu hao nhiên liệu kg/h 131.119 125.57 15 Tổng các tổn thất % 11,63 11,5 16 Hiệu suất lò % 88,37 88,5 Buồng đốt được cấu tạo từ các dàn ống sinh hơi. Các ống sinh hơi được hàn với nhau bằng các thanh thép dẹt (màng ống) dọc theo 2 bên vách ống tạo thành các dàn ống kín. Các dàn ống sinh hơi tường Trước và tường sau ở giữa tạo thành vai lò, phía dưới tạo thành các phễu lạnh. Phía trên buồng đốt, các dàn ống sinh hơi tường sau phía trên tạo thành phần lồi khí động gọi l mũi lò. Trên bề mặt ống sinh hơi vùng rộng của buồng đốt từ dưới vai lò tới đầu phễu lạnh được gắn gạch chịu nhiệt tạo thành vùng đai đốt nhằm mục đích nâng cao nhiệt độ trung tâm buồng đốt, tăng cường sự bắt lửa khi phun than vào lò giúp cho hạt than được cháy kiệt. Để ổn định tuần hoàn, các dàn ống sinh hơi được chia thành 20 vòng tuần hoàn nhỏ. Từ bao hơi, nước theo 4 đường ống nước xuống, phân chia vào 20 ống góp dưới trước khi vào các dàn ống sinh hơi. Hỗn hợp hơi nước đi lên từ các dàn Báo Cáo Thực Tập Kỹ Thuật Sinh viên thực hiện: Bùi Văn Sơn Page 17 ống sinh hơi tường 2 bên lò tập trung vào các ống góp trên 2 bên sờn trần lò, từ các dàn ống sinh hơi tường trước tập trung vào các ống góp trên tường trước và từ các dàn ống sinh hơi tường sau tập trung vào các ống góp trên tường tường sau của lò. Từ các ống góp này hỗn hợp hơi nước đi vào bao hơi bằng 50 đường ống lên. Một số ống nước lên được làm thành ống treo vai lò cũng được tập trung vào bao hơi. Tất cả nước lên được góp vào hộp nước lên trong bao hơi. Từ hộp nước lên này hỗn hợp nước và hơi sẽ đi vào các cyclone để tách ra hơi và nước. Theo chiều ra đường khói, phía trên buồng đốt và trên đường khói nằm ngang bố trí lần lượt các bộ quá nhiệt cấp 2, bộ quá nhiệt cuối cùng (cấp 3), và phần sau của bộ quá nhiệt trung gian. Phần đường khói đi xuống được chia thành 2 đường trước và sau, được phân cách bởi dàn ống tường phân chia đầu vào bộ quá nhiệt cấp 1. Đường khói trước đặt phần đầu bộ quá nhiệt trung gian, đường khói sau đặt bộ quá nhiệt cấp 1. Lưu lượng khói đi vào 2 đường này có thể điều chỉnh được nhờ các tấm chắn điện - thuỷ lực. Người ta thay đổi lưu lượng khói qua bộ quá nhiệt trung gian để điều chỉnh nhiệt độ đầu ra của quá nhiệt trung gian. Phía dưới bộ quá nhiệt trung gian và bộ quá nhiệt cấp 1 là bộ hâm nước bao gồm 4 modul. Bộ hâm nước thuộc loại chưa sôi, ống có cánh phía khói và chia thành 2 phần, một phần đặt dưới bộ quá nhiệt trung gian còn phần kia đặt dưới bộ quá nhiệt cấp 1. Ra khỏi bộ hâm nước, dòng khói chia đều thành 2 đường đi vào 2 bộ sấy không khí kiểu quay, hồi nhiệt. Nước đầu ra của bộ hâm được đưa vào bao hơi qua các ống góp phía dưới của khoang nước bao hơi để hỗn hợp với nước lên từ các dàn ống sinh hơi rồi vào ống nước suống. Bao hơi là loại không phân ngăn, đường kính trong 1830 mm, chiều dài phần song song 14100 mm và chiều dày trung bình 180 mm. Mức nước trung bình trong bao hơi cao hơn so với đường trục hình học bao hơi là 51 mm. Trong bao hơi lắp đặt 98 bộ phân ly hơi dạng cyclone thành 3 hàng, 1 hàng phía Trước và 2 hàng phía sau. Hỗn hợp hơi nước từ các đường ống lên đi vào các cyclone, tại đây nước được phân ly xuống dưới vào khoang nước, hơi được phân ly lên trên vào khoang hơi của bao hơi và bốc hơi theo các đường hơi bão hoà sang bộ quá nhiệt. Báo Cáo Thực Tập Kỹ Thuật Sinh viên thực hiện: Bùi Văn Sơn Page 18 Để đảm bảo chất lượng hơi bão hoà trước khi sang bộ quá nhiệt, trong bao hơi trang bị 2 cấp rửa hơi, cấp thứ nhất là các tấm lỗ đặt ngay trên các cyclone, cấp thứ 2 là các tấm cửa chớp đặt trên đỉnh bao hơi trước các đầu vào đường ống hơi bão hoà. Bộ quá nhiệt của lò hơi thuộc loại nửa bức xạ, nửa đối lưu. Theo đường đi của dòng hơi, bộ quá nhiệt bao gồm các bề mặt chịu nhiệt sau đây: - Dàn quá nhiệt trần. - Bộ quá nhiệt hộp. - Tường phân chia đầu vào bộ quá nhiệt cấp 1 - Bộ quá nhiệt cấp 1. - Giảm ôn cấp 1. - Bộ quá nhiệt cấp 2. Bộ quá nhiệt cấp 2 là bộ quá nhiệt mành, bộ quá nhiệt gồm các ống hình chữ U gép lại thành từng mành và được treo lên trần buồng lửa. - Giảm ôn cấp 2. - Bộ quá nhiệt cuối cùng (bộ quá nhiệt cấp 3). Bộ quá nhiệt cấp 3 cũng giống bộ quá nhiệt cấp 2. Để điều chỉnh nhiệt độ hơi quá nhiệt, sử dụng 2 cấp giảm ôn kiểu hỗn hợp. Bộ giảm ôn cấp 1 đặt giữa bộ quá nhiệt cấp 1 và bộ quá nhiệt cấp 2, bộ giảm ôn cấp 2 đặt giữa bộ quá nhiệt cấp 2 và bộ quá nhiệt cuối cùng. Nước phun giảm ôn được lấy từ đầu đẩy bơm cấp lò hơi. Lò hơi được trang bị 1 bộ quá nhiệt trung gian để tăng nhiệt độ hơi Trước khi vào phần trung áp của tua bin. Một bộ giảm ôn kiểu hỗn hợp được đặt trên đường tái nhiệt lạnh (đầu vào bộ quá nhiệt trung gian) để điều chỉnh nhiệt độ hơi ra khỏi bộ quá nhiệt trung gian theo đúng yêu cầu. Và nhiệt độ đầu ra của quá nhiệt trung gian được điều chỉnh bằng dòng khói phía đuôi lò qua 4 tấm chắn đường khói. Khi vận hành bình thường thì nhiệt độ hơi đầu ra của quá nhiệt trung gian được điều chỉnh bằng các tấm chắn đường khói, giảm ôn bằng nước cấp trên đường tái lạnh chỉ được sử dụng khi ngoài khả năng điều chỉnh của các tấm chắn đường khói hoặc trường hợp bất thường. Báo Cáo Thực Tập Kỹ Thuật Sinh viên thực hiện: Bùi Văn Sơn Page 19 Các van an toàn của lò hơi: Lò hơi có trang bị các van an toàn nhằm mục đích bảo vệ chống quá áp lực gây hư hỏng thiết bị áp lực lò hơi. Bao gồm 10 van an toàn bảo vệ phần áp lực lò hơi: - Hai van an toàn bao hơi, là loại van cơ khí thuần tuý. Van làm việc trên nguyên tắc: khi áp lực hơi trong bao hơi lớn đủ mạnh sẽ thắng lực đẩy của lò xo làm bật mở đĩa van an toàn và xả hơi ra ngoài, khi áp lực trong bao hơi giảm nhỏ hơn lực lò xo tác động lên đĩa van thì lò xo sẽ đẩy đĩa van sập lại. - Bốn van an toàn đầu ra quá nhiệt cuối, trong đó có 2 van an toàn điện và 2 van an toàn cơ khí. Van an toàn điện là van được đóng/ mở bằng tín hiệu điện có thể làm việc ở chế độ tự động hoặc chế độ bằng tay thao tác do người vận hành. Van an toàn điện làm việc khi áp lực hơi trong bao hơi tăng nhanh quá tốc độ giới hạn hoặc khi áp lực trong bao hơi lớn hơn giá trị tối đa cho phép. Bình thường van an toàn điện làm việc trước van an toàn cơ khí, nếu 2 van an toàn điện tác động vẫn không làm giảm được áp lực trong đường ống hoặc van hư hỏng thì sẽ đến van an toàn cơ khí, cuối cùng là van an toàn bao hơi. Áp lực đặt cho các van an toàn tăng dần theo: Van an toàn điện - van an toàn cơ khí - van an toàn bao hơi. - Và 4 van an toàn cơ khí dành cho bộ qua nhiệt trung gian, đặt ở ống góp đầu ra của bộ quá nhiệt trung gian. Các van an toàn cơ khí đều có nguyên tắc như nhau giống như van an toàn bao hơi. Các van an toàn qua nhiệt trung gian cũng có các trị số đặt khác nhau.  Hệ thống vòi đốt của mỗi lò hơi bao gồm. Vòi đốt dầu khởi động bố trí ở tường trước phía trên phễu lạnh. Các vòi này chỉ sử dụng khi khởi động lò hơi từ trạnh thái lạnh. 16 vòi đốt dầu chính bố trí xen kẽ với các vòi đốt than bột trên các vai lò, 8 vòi phía Trước và 8 vòi phía sau. Chúng được sử dụng để bắt cháy các vòi đốt than bột khi khởi động máy nghiền, hỗ trợ khi lò cháy kém, khi ngừng lò bình thường và khởi động lò hơi từ các trạng thái ấm, nóng và rất nóng. Bộ vòi đốt than bột loại đặt trúc xuống (Downshot) bố trí đều trên các vai lò trước và sau, chúng bao gồm 16 bộ phân ly dạng cyclone, phân ly hỗn hợp than bột - gió cấp 1. Phần lớn dòng than bột được phân ly xuống dưới tới 32 vòi đốt Báo Cáo Thực Tập Kỹ Thuật Sinh viên thực hiện: Bùi Văn Sơn Page 20 chính phía trong vai lò, còn lại dòng hỗn hợp than bột quá mịn thoát ra khỏi bộ phân ly phía trên sẽ tới 32 vòi đốt phụ phía ngoài vai lò. Lò hơi được lắp đặt một hệ thống thải xỉ đáy lò theo định kỳ, kiểu ướt, dung tích thuyền xỉ là 75 m3, chứa được xỉ trong khoảng 6 giờ ứng với công suất cực đại liên tục (BMCR) của lò hơi. Xỉ nóng chẩy sinh ra từ buồng đốt đóng thành các mảng lớn rơi suống phễu tro lạnh và bị trượt suống thuyền xỉ, gặp nước làm nguội đột ngột sẽ vỡ nhỏ ra và xỉ trở thành xốp và mềm. Xỉ được gom lại tại dáy thuyền xỉ, sau mỗi khoảng thời gian định kỳ thì xỉ sẽ được thoát định kỳ (khoảng 6 tiếng 1 lần) bằng hệ thống thải xỉ đáy lò. Xỉ đáy lò bị các vòi phun ở đáy thuyền xỉ tống ra cửa thoát xỉ của thuyền xỉ theo trình tự tự động. Xỉ sau khi ra khỏi cửa thoát xỉ sẽ đi vào máy nghiền xỉ, ở đây có 2 rulo có gai sẽ nghiền nhỏ xỉ suống kích thước dưới 5 cm và được hệ thống nước tống tống đi bằng Ejector thuỷ lực. Để làm sạch các bề mặt trao đổi nhiệt, tăng cường trao đổi nhiết của các dàn ống, nâng cao hiệu suất nhiệt, lò hơi được trang bị các thiết bị thổi bụi như sau:  Đối với các dàn ống sinh hơi buồng lửa, dùng vòi thổi bụi loại ngắn, bố trí xung quanh lò (Gồm 20 máy- kiểu IR-3D). - Đối với các bộ quá nhiệt mành (quá nhiệt cấp 2 và 3), bộ quá nhiệt trung gian, bộ hâm, dùng vòi thổi bụi loại dài, bố trí ở tường 2 bên (gồm 28 máy kiểu IK-545). - Đối với bộ sấy không khí, dùng loại vòi thổi bụi loại có thể thu lại nửa hành trình(semi - retractable).(Gồm 2 máy - Kiểu IK- AH. Hơi thổi bụi được lấy từ sâu bộ quá nhiệt cấp 2 qua hệ thống giảm ôn và giảm áp cung cấp đến các vòi thổi bụi. Trên đầu vòi của mỗi vòi thổ bụi có một số lỗ (tuỳ thuộc vào từng loại vòi) để thổi hơi vào các bề mặt truyền nhiệt, làm sạch chúng. Để giám sát buồng lửa, 6 bộ camara được lắp đặt: 4 bộ ở 4 góc lò, 2 bộ ở 2 tường bên phễu lạnh đáy lò (cạnh của người chui). Các thiết bị giám sát ngọn lửa bố trí cạnh từng vòi đốt, các cửa thăm xung quanh lò... Tại phòng điều khiển trung tâm người vận hành có thể quan sát được ngọn lửa của buồng đốt bằng các màn hình video thông qua các camera này. Báo Cáo Thực Tập Kỹ Thuật Sinh viên thực hiện: Bùi Văn Sơn Page 21 Mỗi lò hơi được trang bị 2 bộ sấy không khí quay hồi nhiệt, 2 bộ sấy không khí sơ bộ dùng hơi, 2 quạt gió chính, 2 quạt gió cấp1 và 2 quạt khói. Chúng được bố trí theo sơ đồ hệ thống làm việc song song. Mỗi thiết bị có công suất làm việc tối thiểu bằng 50% công suất của hệ thống. Hai bộ lọc bụi tĩnh điện được trang bị cho mỗi lò, chúng được đặt sau bộ sấy không khí quay hồi nhiệt và phía trước quạt khói. Chúng lọc bụi trong khói đảm bảo nồng độ bụi thấp hơn 100 mg/m3 Trước khi thải ra môi trường. Phần còn lại của than không cháy được bay theo khói thải gọi là tro bay đi qua bộ lọc bụi tĩnh điện và bị giữ lại. Bộ lọc bụi tĩnh điện làm việc theo nguyên lý: cho hạt tro bay bay qua bản cực điện trường (âm) mạnh làm cho nó bị nhiễm điện tích âm, khi hạt tro bay bay tiếp đến điện cực dương (nối đất) thì các hạt tro bị hút lại. Bản cực dương định kỳ bị búa gõ tác động làm các hạt bụi rơi suống đáy phễu tro và được chứa tại đó. Tro bay được hệ thống hút tro bay vận chuyển tro bay hút lên Silo chứa tro và được cất giữ tại đó. Tro bay được bơm chân không hút tro hút lên hai cổ góp của silo. Tại cổ góp có các phin lọc kiểu túi nó sẽ phân tách tro và không khí cuốn theo. Tro thì được giữ lại trong silo còn khí thì bị đẩy ra khỏi đầu đẩy của bơm chân không. Mỗi khối có 1 bộ lọc bụi tĩnh điện và một silo chứa tro bay. Sau các quạt khói, mỗi lò hơi được lắp đặt một hệ thống khử SOx trong khói thải (FGD). Hệ thống FGD có nhiệm vụ làm giảm hàm lượng SOx trong khói xuống còn nhỏ hơi 500 mg/m3 trước khi thải ra môi trường qua ống khói cao 200 m. Một đường khói đi tắt qua hệ thống FGD có khả năng cho đi tắt 100% lượng khói thoát ra từ lò hơi trực tiếp qua ống khói để đảm bảo cho lò hơi vẫn vận hành bình thường khi hệ thống FGD không làm việc hoặc ngừng sửa chữa. Trong than đốt có thành phần lưu huỳnh, thành phần này sẽ cháy cùng với than khi đưa vào buồng đốt lò hơi gây ra các thành phần Oxýt lưu huỳnh gọi tắt là SOx. Đây là một hệ thống làm sạch sản phẩm cháy của lưu huỳnh trong trong khói thải lò hơi, giảm thiểu phát thải khí thải độc hại, bảo vệ môi trường và đây cũng là hệ thống khử lưu huỳnh được lắp đặt đầu tiên ở Việt Nam thời kỳ lắp đặt dây chuyền nhà máy nhiệt điện Phả Lại 2. Báo Cáo Thực Tập Kỹ Thuật Sinh viên thực hiện: Bùi Văn Sơn Page 22 3. Hệ thống tuabin Tua bin- máy phát Điện Phả lại 2 là một tổ máy hợp bộ có quá nhiệt trung gian với phần hạ áp dòng chảy kép, được đặt trên cùng một trục do hãng GE của Mỹ chế tạo. Tua bin hơi nước kiểu 270T-422/423 là tuabin xung lực ngưng hơi thuần tuý, với công suất định mức 300 MW dùng để trực tiếp quay máy phát điện kiểu 290T- 422/423 được làm mát bằng hydro với thiết bị kích thích tĩnh. Cấu tạo tua bin gồm 3 phần: cao áp, trung áp và hạ áp. Phần cao áp gồm 8 tầng cánh, trung áp: 7 tầng cánh và hạ áp: 12 tầng cánh đối xứng về 2 phía (mỗi phía 6 tầng). Phần cao áp và trung áp được chế tạo chung một thân, rô to cao áp và trung áp được thiết kế chung một trục. Rô to và thân tua bin phần hạ áp được chế tạo riêng. Rô to phần trung áp và hạ áp được nối với nhau bằng khớp nối cứng. Các tầng cao áp được đặt ở vùng có kết cấu thân kép mà ứng lực và ứng suất nhiệt trong vùng này là nhỏ nhất. Phần thân bên ngoài tua bin cao-trung áp được đúc liền khối bằng thép hợp kim chịu nhiệt. Thân tua bin được đỡ tại đường tâm nằm ngang của nó để tránh sự lệch tâm giữa thân và rô to khi thân tua bin được sấy nóng và giãn nở. Thân tua bin được chốt tại 2 đầu theo đường tâm thẳng đứng để định tâm theo phương hướng kính. Thân phía trong phần cao- trung áp được đỡ trong phần thân ngoài trên 4 tấm đệm và được định vị dọc trục bằng cách lắp mộng. Các nêm chèn được sử dụng trên các tấm đệm đỡ để đảm bảo sự căn chỉnh chính xác theo phương thẳng đứng và có bề mặt cứng để loại trừ sự mài mòn gây ra do sự di chuyển tương đối của thân bên trong khi nó giãn nở hoặc co lại. Thân bên trong được chốt với thân bên ngoài theo các đường tâm thẳng đứng phía trên và phía dưới để định vị nó theo phương hướng kính. Vỏ bọc hơi thoát phần hạ áp được chế tạo bằng thép kết cấu dùng phương pháp hàn. Vỏ hơi thoát bên trong tách riêng với vỏ bên ngoài và được đỡ trong vỏ bọc bên ngoài bằng 4 tấm đệm đỡ. Vỏ bên trong được chốt với vỏ bọc bên ngoài để định vị hướng trục và hướng tâm. Tuy nhiên nó có thể giãn nở tự do khi có sự thay đổi nhiệt. Vỏ bọc phần hơi thoát được định vị với nền gần tâm cửa thoát để tránh di chuyển dọc trục và hướng kính. Vỏ bọc phần hơi thoát gồm gối đỡ 2,3,4, nối giữa rô to cao và hạ áp, nối giữa rô to hạ áp và máy phát có kèm theo thiết bị quay trục. Ống liên thông giữa phần trung áp và hạ áp gồm các mối nối giãn nở để hấp thụ sự giãn nở nhiệt của đường ống, tránh gây ra các ứng lực trên các bộ phận của tua bin. Tua bin có 2 rô to (cao-trung áp và hạ áp), mỗi rô to được đỡ bởi 2 ổ đỡ cổ trục riêng. Hai rô to được nối với nhau bằng khớp nối cứng bắt bằng bu lông và được định vị dọc trục bởi ổ đỡ chặn đặt ở bệ đỡ trước của tua bin. Báo Cáo Thực Tập Kỹ Thuật Sinh viên thực hiện: Bùi Văn Sơn Page 23 Hơi làm việc đi vào tua bin qua 2 van stop và 4 van điều chỉnh đi vào cao áp qua cao áp hơi được tiếp tục gia nhiệt và sinh công ở trung áp và hạ áp. Trên tuabin có 6 của trích hơi đi gia nhiệt, 3 bình gia nhiệt hạ áp và 3 bình gia nhiệt cao áp Hình 1.Thân tuabin cao áp và trung áp Thông số của hơi vào tuabin : Nhiệt độ hơi trước van stop chính 538°C Lưu lượng hơi vào 921 kg/h Áp suất 169 bar Áp suất bình ngưng 51mm H2O Thông số hơi đi tái nhiệt: Nhiệt độ 347° C Áp suất 46 bar Lưu lượng 817 kg/h Báo Cáo Thực Tập Kỹ Thuật Sinh viên thực hiện: Bùi Văn Sơn Page 24 4. Các hệ thống phụ trợ khác. 4.1 Hệ thống quạt. Mçi lß h¬i được trang bÞ 2 qu¹t giã chÝnh (FD), c«ng xuÊt mçi qu¹t 50% c«ng suÊt cña hÖ thèng ë ®iÒu kiÖn BMCR ( phô t¶i liªn tôc lín nhÊt cña lß h¬i) ®Ó cung cÊp giã qua phÇn thø cÊp bé sÊy kh«ng khÝ phôc vô qu¸ tr×nh ch¸y trong lß h¬i vµ qua qu¹t PA, phÇn s¬ cÊp bé sÊy kh«ng khÝ tíi m¸y nghiÒn ®Ó sÊy vµ vËn chuyÓn than bét vµo lß h¬i. Qu¹t giã lo¹i hướng trôc, tèc ®é kh«ng ®æi, 2 ®Çu giã vµo, 1 ®Çu ®i qua bé sÊy kh«ng khÝ dïng h¬i vµ 1 ®Çu ®i t¾t qua bé sÊy kh«ng khÝ dïng h¬i. Qu¹t giã bao gåm c¸c bé phËn chÝnh sau ®©y:  Hép giã ®Çu vµo.  Bé c¸nh ®éng cïng víi vá  èng giã ra.  Trôc vµ c¬ cÊu ®iÒu chØnh.  HÖ thèng thuû lùc. Bé sÊy kh«ng khÝ dïng h¬i được sö dông ®Ó gia nhiÖt kh«ng khÝ tr•íc khi vµo qu¹t FD ®Ó gi¶m kh¶ n¨ng ¨n mßn phÇn "®Çu l¹nh" cña bé sÊy kh«ng khÝ håi nhiÖt kiÓu quay khi khëi ®éng lß h¬i, vËn hµnh lß h¬i ë phô t¶i thÊp vµ khi nhiÖt ®é m«i trường thÊp dưới møc quy ®Þnh. Qu¹t được dÉn ®éng bëi 1 ®éng c¬ ®iÖn nèi trùc tiÕp víi trôc chÝnh cña qu¹t qua 1 khíp nèi mÒm. Bé c¸nh ®éng được g¾n cïng víi vá bao gåm 1 phÇn tÜnh vµ 1 phÇn ®éng như sau:  PhÇn tÜnh: - 1 may ¬ được l¾p ch¾c ch¾n vµo trôc b»ng then vµ 1 vßng ®Öm ë phÝa ®Çu. - 1 vµnh r¨ng may ¬ ®Ó g¾n c¸c trôc c¸nh ®éng. - 1 bé phËn ph©n dßng. Báo Cáo Thực Tập Kỹ Thuật Sinh viên thực hiện: Bùi Văn Sơn Page 25 - 1 ®Üa c¸nh ®éng ®Ó b¶o vÖ c¸c phÇn ®éng ë bªn trong.  PhÇn ®éng: - 1 ®Üa ®iÒu chØnh cã kh¶ n¨ng ®iÒu chØnh däc trôc. - C¸c c¸nh tay ®iÒu chØnh. - C¸c c¸nh ®éng, bÖ g¾n vµ æ bi. - C¬ cÊu ®iÒu chØnh. HÖ thèng ®iÒu chØnh ®iÖn - thuû lùc cã kh¶ n¨ng ®iÒu chØnh hoµn toµn bước c¸nh ®éng ®Ó ®iÒu chØnh lưu lượng giã trong khi vËn hµnh. Bé c¶m øng (sensor) sÏ ghi gi¸ trÞ lưu lượng thùc tÕ ë vÞ trÝ c¸nh ®éng ®· được chän vµ truyÒn tÝn hiÖu liªn l¹c tíi bé sö lý. Bé sö lý được ®Æt 1 gi¸ trÞ theo yªu cÇu (Gi¸ trÞ ®Æt). NÕu gi¸ trÞ thùc tÕ vµ gi¸ trÞ ®Æt kh«ng trïng nhau th× tÝn hiÖu vÒ sai sè được truyÒn tíi c¸c phÇn tö ®iÖn tö cña bé ®iÒu khiÓn, bé ®iÒu khiÓn sÏ t¸c ®éng lªn van tØ lÖ (proportional valve), vµ như vËy c¸c c¸nh ®éng sÏ thay ®æi bước c¸nh ®Ó ®iÒu chØnh gi¸ trÞ lưu lượng thùc tÕ ®óng víi gi¸ trÞ ®Æt. Trong khi vËn hµnh, c¸c gèi trôc cña qu¹t được b«i tr¬n b»ng dÇu tuÇn hoµn tõ hÖ thèng thuû lùc. Trong c¸c æ ®ì ®Æt c¸c bé c¶m øng nhiÖt ®é vµ ®é rung ®Ó dÔ dµng gi¸m s¸t nhiÖt ®é vµ ®é rung cña æ ®ì. Trong trường hîp 1 qu¹t FD vËn hµnh, c«ng xuÊt lß h¬i cã thÓ ®¹t tíi 60% BMCR.  §Æc tÝnh kü thuËt cña qu¹t giã. Sè thø tù Tªn gäi TrÞ sè 1 Lo¹i qu¹t Hướng trục 2 Sè lượng 2/ lß 3 Tèc ®é quay 1485 v/p 4 N¨ng suÊt qu¹t 167,3 m3/s 5 NhiÖt ®é giã ®Çu vµo 39 oc Báo Cáo Thực Tập Kỹ Thuật Sinh viên thực hiện: Bùi Văn Sơn Page 26 4.2 Hệ thống dầu. Hệ thống dầu đốt lò dây chuyền 2 Công ty nhiệt điện Phả Lại được thiết kế để phục vụ khởi động lò hơi và vận hành ở tải thấp dưới 60% phụ tải định mức ngoài ra nó còn phục vụ khởi động và ngừng các máy nghiền than. Theo thiết kế thì hệ thống dầu đốt lò có thể phục vụ cho lò hơi sản suất hơi với năng suất bằng 30% năng suất định mức, tức là khoảng 92,30 MW, nhưng thực tế không đáp ứng được năng suất này (khoảng 30 đến 50 MW). Hệ thống dầu đốt lò bao gồm hệ thống bốc dỡ dầu, dự trữ dầu và vận chuyển dầu tới vòi đốt dầu. Hệ thống bốc dỡ dầu đốt lò bao gồm 2 bơm bốc dỡ dầu kiểu trục vít, hệ thống này vận sấy sơ bộ dầu và vận chuyển dầu từ tàu trở dầu đưa vào bể dự trữ dầu. 6 NhiÖt ®é giã ®Çu ra 44 oc 7 ¸p lùc tÜnh cña qu¹t (kÓ c¶ tæn thÊt qua bé gi¶n ©m) 525,56 mm H2O 8 Møc ®é dù phßng c«ng suÊt 20% 9 Møc ®é dù phßng ¸p suÊt 30% 10 Phương ph¸p ®iÒu chØng lưu lượng Thay ®æi bước c¸nh ®éng 11 æ trôc Lo¹i bi cÇu 12 B«i tr¬n B»ng dÇu 13 Lµm m¸t B»ng n•íc 14 NhiÖt ®é giã cùc ®¹i ®Ó qu¹t lµm viÖc æn ®Þnh 100oC 15 HiÖu suÊt qu¹t 86% 16 M« t¬ ®iÖn Lo¹i lång sãc 17 Ký hiÖu TNCC 450 LC 04 B3 BR 18 C«ng suÊt 876 KW 19 §iªn ¸p 6.6 KV 20 Tèc ®é vßng quay 1485 v/p Báo Cáo Thực Tập Kỹ Thuật Sinh viên thực hiện: Bùi Văn Sơn Page 27 Hệ thống dự trữ dầu bao gồm 2 bể dự trữ, hệ thống này sử dụng để dự trữ dầu và sấy dầu trước khi đưa tới các bơm vận chuyển dầu tới vòi đốt dầu của lò hơi. Hệ thống vận chuyển dầu đốt lò bao gồm 4 bơm trục vít, mỗi khối có 2 bơm, bình thường mỗi khối có một bơm làm việc và một bơm dự phòng. Trước khi đi tới vòi đốt dầu của mỗi lò hơi còn được gia nhiệt bởi 2 bộ gia nhiệt dầu đặt sau mỗi lò, bình thường chỉ cần một bộ gia nhiệt làm việc còn bộ kia dự phòng. Đầu hút và đầu đẩy của bơm vận chuyển dầu đốt lò có đặt các bộ lọc dầu để tách các tạp vật trước khi đưa tới vòi đốt dầu. Các đường ống dẫn dầu FO được gia nhiệt bằng các dây điện trở để chống tắc đường ống, nhiệt độ đường có thể điều chỉnh được bằng biến trở. Tùy theo từng loại dầu mà nhiệt độ sấy đường ống được đặt khác nhau, nhiệt độ này được đặt sao cho dầu trong ống đủ nóng tránh sôi dầu trong đường ống.  Nhiệm vụ của hệ thống Nhiệm vụ của hệ thống dầu đốt lò cung cấp dầu cho các vòi đốt dầu của lò hơi để khởi động lò hơi, khởi động, ngừng máy nghiền và vận hành ở phụ tải thấp khi mà các vòi đốt than cháy kém hay không ổn định  Thông số vận hành Dưới đây là các thông số làm việc và thông số bảo vệ thiết bị hệ thống dầu đốt lò  Thông số làm việc. Số thứ tự Tên đại lượng Đơn vị Giá trị Ghi chú 1. Đặc tính của dầu đốt lò Nhiệt trị cao Kcal/kg 10000 10600 Tỉ trọng tại nhiệt độ 15oC 0,9550,97 Độ nhớt tại 1000C CSt 5  20 Điểm chớp cháy oC 66 Điểm đông đặc oC -20  +26 Hàm lượng lưu huỳnh % 0,3  3,5 Hàm lượng nước % 0,05  2,0 Hàm lượng tro % 0,01  0,1 Báo Cáo Thực Tập Kỹ Thuật Sinh viên thực hiện: Bùi Văn Sơn Page 28 2. Bơm dầu FO Nhà chế tạo Midland combustion LTD. Loại Trục vít Năng suất kg/s 7,522 Dải độ nhớt cSt 64  500 Áp lực đầu đẩy kg/cm2 28,19 Áp lực đầu hút kg/cm2 0,6471,079 Nhiệt độ dầu qua bơm oC 50 Tốc độ quay v/p 1500 3. Động cơ Công suất kW 37 Điện áp V 400 Dòng điện A 65 Tốc độ quay v/p 1465 4. Bộ gia nhiệt đầu hút bơm vận chuyển dầu Lưu lượng dầu kg/h 57600 Áp lực dầu thiết kế kg/cm2 9 Nhiệt độ dầu vào oC 22 Nhiệt độ dầu ra oC 50 Áp lực thử thủy lực kg/cm2 13,5 Lưu lượng hơi kg/h 1500 Áp lực hơi thiết kế kg/cm2 14,1 Nhiệt độ hơi đầu vào oC 202 Nhiệt độ hơi ra oC 202 Áp lực thử thủy lực phần vỏ kg/cm2 13,5 Áp lực thử thủy lực phần vỏ kg/cm2 21,15 Trọng lượng rỗng kg 1400 Trọng lượng đầy kg 1940 5. Bộ lọc dầu Nhà chế tạo Midland combustion LTD. Loại Đầu hút: lắp bộ lọc kép Đầu đẩy: lắp bộ lọc đơn Số lượng Bộ 4 Kích thước lưới lọc mm Đầu hút: 0,5 Đầu đẩy: 0,25 Báo Cáo Thực Tập Kỹ Thuật Sinh viên thực hiện: Bùi Văn Sơn Page 29 Tổn thất áp lực qua bộ lọc kép -Khi bộ lọc sạch -Khi bộ lọc bẩn kg/cm 2 kg/cm 2 0,030,05 1,02 6. Bể dự trữ dầu Số lượng Bể 2 Kích thước đường kính trong mm 21820 Chiều cao mm 15820 Áp lực thiết kế Môi trường Dung tích toàn bộ m3 5915 Dung tích chứa dầu m3 5048 7. Giá trị đặt các van an toàn kg/cm2 38,74 8. Vòi đốt dầu Tiêu thụ dầu cho vòi đốt dầu khởi động kg/s 0,233 Lưu lượng dầu cho vòi đốt dầu kèm kg/s 0,35 Dầu đốt lò được gia nhiệt trong bể chứa dầu tới 30oC sau đó được đưa qua bộ gia nhiệt đầu hút (một làm việc, một dự phòng) để tăng nhiệt độ dầu tới 50oC, qua bộ lọc kép (một làm việc, một dự phòng), qua bơm (một làm việc, một dự phòng), qua bộ gia nhiệt dầu đốt lò (một làm việc, một dự phòng) tăng nhiệt độ dầu từ 50 oC đến 130oC, qua bộ lọc đơn (một làm việc, một dự phòng), qua ông góp dãy vòi đốt, dầu còn lại đưa về đường trở về qua bộ làm mát dầu tái tuần hoàn về bể (nhiệt độ dầu trở về được giảm xuống còn 65oC) và cuối cùng vào bể dự trữ. Việc gia nhiệt đường ống cho hệ thống đường ống dầu FO được duy trì khoảng 50oC bằng các dây điện trở. Áp lực dầu FO tới các vòi đốt và lưu lượng dầu trở viề được điều chỉnh bằng mạch điều chỉnh lưu lượng/áp lực dầu qua các van điều chỉnh áp lực và lưu lượng dầu. Trên ống góp của dãy vòi đốt dầu khởi động và các ống góp dãy vòi đốt dầu kèm có lắp các thiết bị ổn định áp lực dầu. Hơi hóa mù được lấy từ hệ thống hơi tự dùng được điều chỉnh bằng van điều chỉnh kiểu khí nén. Áp lực dầu FO được điều chỉnh trong dải từ 2 đến 8,69 kg/cm2 và hơi hóa mù được điều chỉnh trong dải từ 3 đến 9,69 kg/cm2. Hệ thống các vòi đốt dầu được trang bị hệ thống gió thông thổi sử dụng để làm mát bộ giám sát ngọn lửa vòi đốt than, vòi đốt dầu. Hệ thống gió thông thổi cũng được cung cấp tới thân của bộ hóa mù vòi đốt. Gió thông thổi các vòi đốt được cung cấp từ 2 quạt thông thổi được điều khiển bằng hệ thống quản lý vòi đốt, một làm việc và một dự phòng. Việc điều khiển và giám sát trình tự khởi động/ngừng hệ thống dầu là bằng hệ thống quản lý vòi đốt (BMS). Báo Cáo Thực Tập Kỹ Thuật Sinh viên thực hiện: Bùi Văn Sơn Page 30 4.3 Hệ thống xử Lý nước cấp Dựa vào kinh nghiệm và thử nghiệm của các loại lò hơi khác nhau mà quy định tiêu chuẩn cấp nước lò hơi. Các thông số cần được tiêu chuẩn hóa là: độ cứng, hàm lượmg O2, độ pH… Đảm bảo lò hơi vận hành an toàn, không hư hỏng quá trình công nghệ. Thời gian sử dụng đạt tiêu chuẩn, lò hơi không bị ăn mòn quá nghiêm trọng: hàm lượng cặn và các chất gây ăn mòn thấp. Phải xét toàn diện đến chỉ tiêu kinh tế, kỹ thuật, nên nước cấp xử lý cho lò hơi không yêu cầu quá tốt, quá sạch. Bể nước thô Bơm nước thô Bể lắng Bể lọc kiểu chà lực không khí Bể nước sạch Nước cấp cho nhà máy lấy chủ yếu ở sông chứa các vật huyền phù, phù sa. Do lượng CO2 hấp thụ được trong khí quyển nhiều nên khả năng hòa tan các khoáng chất của nước dưới mặt đất rất cao, do đó hàm lượng chất khoáng và độ cứng tương đối lớn.Nước sau khi được xử lý hóa lý đạt tiêu chuẩn sẽ được cấp vào nước bổ sung trong trong nhà máy Báo Cáo Thực Tập Kỹ Thuật Sinh viên thực hiện: Bùi Văn Sơn Page 31 Bể xử lý nước Báo Cáo Thực Tập Kỹ Thuật Sinh viên thực hiện: Bùi Văn Sơn Page 32  Tiêu chuẩn giám sát chất lượng nước STT Tên mẫu nước Hạng mục giám sát Tiêu chuẩn điều chỉnh Thời gian phân tích 1 Nước từ bình lọc Độ đục <5.0mg/L Mỗi ngày 1 lần Cl gốc 2 Nước từ bình lọc than hoạt tính Độ đục <2.0mg/L 2 giờ 1 lần  Chế độ sửa chữa bảo dưỡng khi thiết bị đang vận hành 1 Rửa ngược bình lọc cơ học Ca ngày thứ 3 2 Rửa ngược bình lọc than hoạt tính Ca ngày thứ 4 3 Chuyển bơm vận hành, bổ sung dầu Ca ngày thứ 2,5 Chuyển bơm bổ sung nước vào mỗi thứ 2 4 Chuyển bơm công nghiệp Ca ngày thứ 2 5 Chuyển bơm nước cứu hoả Chuyển tự động 6 Rửa bể nước sạch Tháng 3, ngày 15 tháng 10 hàng năm 7 Rửa các máy phân tích thường dùng Sau khi sử dụng 8 Rửa bể khuấy cơ học Ngày 15,30 hàng tháng 9 Bể lọc kiểu rửa bằng khí Mỗi ngày 1 lần  Chế độ sửa chữa bảo dưỡng khi thiết bị dừng vận hành STT Hạng mục Thời gian thực hiện Ghi chú 1 Kiểm tra bổ sung nước bể khuấy cơ học Ca ngày thứ 4 2 Rửa ngược bình lọc nhiều lớp Ca ngày ngày 15 hàng tháng 3 Rửa ngược bình lọc Ca ngày ngày 15 Báo Cáo Thực Tập Kỹ Thuật Sinh viên thực hiện: Bùi Văn Sơn Page 33 than hoạt tính hàng tháng 4 Đo điện trở cách điện động cơ các bơm Trước khi khởi động hoặc sau khi sửa bên điện Liên hệ để bên Điện thao tác, vận hành bên Hoá, ghi vào sổ giao nhận ca 5 Kiểm tra khi vần trục dừng Buổi sáng ngày 15 hàng tháng Báo Cáo Thực Tập Kỹ Thuật Sinh viên thực hiện: Bùi Văn Sơn Page 34 Kết Luận Qua đợt thực tập này đã giúp em hiểu rõ về ngành mình học hơn, hiểu rõ trong thực tế vai trò của người kỹ sư, vận hành các thiết bị trong nhà máy. Nắm bắt rõ quy trình vận hành và sản xuất điện của nhà máy nhiệt điện. Hầu hết các hệ thống đều được tự động hóa. Vai trò của người kỹ sư nhiệt là điều khiển và giám sát các hệ thống nhiệt trong nhà máy, điều khiển lò hơi, điều khiển tuabin…phát hiện và khắc phục kịp thời sự cố. Một lần nữa chúng em xin chân thành cảm ơn tới thầy TS Lê Đức Dũng và các cán bộ trong nhà máy đã chỉ dẫn tận tình cho em trong quá trình thực hiện và hoàn thành bản báo cáo thực tập kỹ thuật này. Báo cáo còn nhiều sai sót mong thầy thông cảm và góp ý giúp em hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn!

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfbao_cao_9184.pdf
Luận văn liên quan