Mục lục
Chương 1: Bản chất và những nội dung cơ bản của việc lập và trình bày báo cáo tài
chính hợp nhất . 1
1.1 Bản chất BCTCHN . 1
1.1.1 Khái niệm . 1
1.1.2 Mục đích và ý nghĩa . 1
1.1.3 Hợp nhất kinh doanh và báo cáo tài chính hợp nhất . 2
1.2 Những nội dung cơ bản của việc lập và trình bày BCTCHN . 5
1.2.1 Phạm vi hợp nhất : . 5
1.2.2 Kế toán tại ngày hợp nhất . 6
1.2.3 Kế toán sau ngày hợp nhất . 11
Chương 2 : Thực tế việc lập và trình bày báo cáo tài chính hợp nhất tại Việt Nam . 12
2.1 Một số vấn đề của BCTCHN . 12
2.1.1 SPE (special purpose entities) - Các đơn vị được thành lập với mục đích đặc biệt . 12
2.1.2 Lợi thế thương mại: . 15
2.1.3 Giao dịch nội bộ . 18
2.2 Các chuẩn mực và qui định hiện hành về lập và trình bày BCTCHN tại Việt
Nam 19
2.2.1 Các chuẩn mực pháp lý đựơc ban hành tại Việt Nam . 19
2.2.2 Các qui định đầu tiên về BCTCHN tại Việt Nam . 20
2.2.3 So sánh các chuẩn mực kế toán Việt Nam với các chuẩn mực kế toán quốc tế
về báo cáo tài chính hợp nhất . 23
2.3 Khảo sát báo cáo tài chính hợp nhất trên thực tế . . 26
2.3.1 2.3.1 Sơ lược công ty FPT . 26
2.3.2 Phân tích báo cáo tài chính hợp nhất của FPT . 51
Chương 3 : Vận dụng chuẩn mực quốc tế để hòan thiện hệ thống BCTCHN ở các
tập đòan kinh tế Việt nam theo mô hình công ty mẹ - con . 27
3.1 - Nguyên tắc hoàn thiện kĩ thuật lập báo cáo tài chính hợp nhất trong các tập đoàn
kinh tế Việt Nam theo mô hình công ty mẹ - con . . 27
3.2 - Các giải pháp hoàn thiện kĩ thuật lập báo cáo tài chính hợp nhất trong các tập đoàn
kinh tế Việt Nam theo mô hình công ty mẹ - con . . 28
3.2.1 Xử lý lợi thế thương mại . . 29
3.2.2 Giao dịch nội bộ : . . 36
3.2.3 Xử lý các đơn vị SPE - Đơn vị thành lập mục đích đặc biệt . . 43
KẾT LUẬN . . 43
MỞ ĐẦU
Hiện nay nền kinh tế Việt Nam đang ngày càng khởi sắc, tốc độ phát triển hàng năm
của Việt Nam luôn nằm trong top các nước phát triển trên thế giới. Thêm vào đó, việc gia
nhập tổ chức thương mại thế giới WTO đã tạo ra nhiều cơ hội mới cho Việt Nam trên con
đường hội nhập. Đứng trước cơ hội lớn đó, các doanh nghiệp trong nước ngày càng phát
triển và mở rộng các hoạt động kinh doanh của mình không chỉ trong nước mà còn đầu tư
vào các quốc gia khác.
Một xu hướng kinh tế lớn trên thế giới là các tập đòan lớn sát nhập, liên kết lại với
nhau để hình thành các tập đòan đa quốc gia có nhiều lợi thế lớn trong cạnh tranh nhằm
thống trị nền kinh tế tòan cầu. Việc các công ty lớn sát nhập đã phát sinh ra nhiều vấn đề
về kế toán, tài chính. 1 trong số ấy là vấn đề báo cáo hợp nhất (consolidation). Báo cáo
hợp nhất ra đời nhằm cung cấp cho người đọc các thông tin hữu ích về tập đòan: nguồn
lực kinh tế do tập đòan kiểm soát, các nghĩa vụ và khả năng sinh lời.
Nền kinh tế Việt Nam hiện nay rất phát triển, nhiều doanh nghiệp Việt Nam đã hình
thành nên các tập đòan kinh tế lớn. Trong lĩnh vực nhà nước có tập đòan Dầu Khí Việt
Nam (PVN), tập đòan Điện Lực Việt Nam (EVN) trong lĩnh vực tư nhân có tập đòan
Kinh Đô, Mai Linh, . các tập đòan kinh tế lớn của Việt Nam hiện nay rất cần có 1 báo
cáo hợp nhất để trình bày được tình hình hoạt động kinh doanh của tập đòan.
Hiện nay, Việt Nam cũng đã ban hành nhiều chuẩn mực, thông tư hướng dẫn thực
hiện báo cáo hợp nhất ( VAS 11, VAS 23, VAS 25 ) tuy nhiên nó vẫn chưa đi sâu vào hết
các khía cạnh của báo cáo hợp nhất và thiếu các dẫn chứng cụ thể. Các doanh nghiệp tuy
đã có những bước đầu tìm hiểu và làm báo cáo hợp nhất, tuy nhiên do chúng ta còn thiếu
kinh nghiệm và kiến thức để có thể thực hiện 1 BCHN hòan chỉnh.
Do đó công trình nghiên cứu này nhằm mục đích khái quát lại BCHN, tìm ra giải
pháp và hứơng dẫn doanh nghiệp có thể định hứơng và thực hiện theo đúng chuẩn mực
Việt Nam và phù hợp với thông lệ quốc tế. Vì hạn hẹp về thời gian nghiên cứu nên công
trình này chỉ giới hạn nghiên cứu ở loại hình công ty mẹ-con (subsidiary), không đi sâu
vào các công cụ tài chính trong hoạt động đầu tư.
52 trang |
Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 3174 | Lượt tải: 4
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo Vận dụng chuẩn mực quốc tế để hoàn thiện hệ thống tài chính hợp nhất ở các tập đoàn kinh tế Việt nam theo mô hình công ty mẹ - Con, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
năm theo qui
định của Bộ Tài chính;
- Tổng công ty nhà nước và doanh nghiệp nhà nước có các đơn vị kế toán trực thuộc
phải lập báo cáo tài chính tổng hợp hoặc báo cáo tài chính hợp nhất vào cuối kỳ kế toán
quý và cuối kỳ kế toán năm; “
Theo qui định của Luật Kế toán thì báo cáo tài chính hợp nhất đã không còn giới hạn
trong phạm vi các tổ chức niêm yết và phát hành chứng khoán trên thị trường chứng
khoán tập trung mà đã được mở rộng về các đối tượng lập.Tuy nhiên, cụ thể việc lập và
trình bày báo cáo tài chính hợp nhất được thực hiện như thế nào lại phải cần đến một
chuẩn mực kế toán về báo cáo tài chính hợp nhất và hướng dẫn kế toán chuẩn mực đó.
Do vậy, việc hình thành hệ thống pháp lí về báo cáo tài chính hợp nhất của Việt Nam
được tiếp tục cho đến khi xuất hiện chuẩn mực kế toán 25
Về qui định liên quan kế toán hợp nhất kinh doanh: Tại Việt Nam, từ khi chế độ kế
toán đầu tiên ban hành theo QĐ số 1141/TC/QĐ/CĐKT ngày 01/11/1995 áp dụng cho
doanh nghiệp nói chung, sau đó có QĐ số 1177/TC/QĐ/CĐKT ngày 23/12/1996 và QĐ
số 144/2001/QĐ - BTC ngày 21/12/2001 về chế độ kế toán áp dụng đối với doanh nghiệp
vừa và nhỏ, đến cuối năm 2004, chưa có một chế độ kế toán nào điều chỉnh các giao dịch
liên quan đến hợp nhất kinh doanh. Chế độ kế toán Việt Nam qua các thời kỳ chỉ đề cập
đến các giao dịch liên quan đến hoạt động liên doanh. Khi Chuẩn mực số 04 “Tài sản vô
hình” ban hành ngày 31/12/2001 có đề cập đến lợi thế kinh doanh và bất lợi kinh doanh
do hoạt động mua bán sáp nhập doanh nghiệp nhưng lại không đề cập đến phương pháp
hạch toán.
Thông tư ngày 26/6/2002 đưa ra các bút toán kế toán áp dụng cho việc hợp nhất, sáp
nhập doanh nghiệp và các bút toán ghi nhận lợi thế kinh doanh, bất lợi kinh doanh nhưng
không chỉ rõ phương pháp xác định và phương pháp khấu hao. Hơn nữa, Thông tư này
chỉ áp dụng cho doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, các doanh nghiệp Việt Nam nếu
diễn ra các hình thức mua bán, sáp nhập, tổ chức lại doanh nghiệp thì vận dụng Thông tư
55 và các chế độ tài chính liên quan để hạch toán. Các văn bản đó đã được đề cập trong
phần thực trạng hoạt động hợp nhất kinh doanh của Việt Nam, ngoài ra có thể kể đến một
số văn bản khác như:
- Quyết định số 06/2005/QĐ/BTC ngày 18/1/2005 về việc ban hành qui chế tính giá
tài sản, hàng hoá, dịch vụ
- Quyết định số 24/2005/QĐ/BTC ngày 18/4/2005 về việc ban hành 03 tiêu chuẩn
thẩm định giá Việt Nam
- Thông tư 35/2005/TT/BTC hướng dẫn việc xác định giá khởi điểm và chuyển giao
tài sản Nhà nước để bán đấu giá
- Thông tư 72/2005/TT/BTC ngày 01/9/2005 hướng dẫn xây dựng Qui chế quản lí tài
chính của Công ty Nhà nước hoạt động theo mô hình “Công ty mẹ - công ty con”
- Nghị định số 69/2002/NĐ/CP ngày 12/7/2002 về quản lí và xử lí nợ tồn đọng đối
với doanh nghiệp nhà nước
- Nghị định 80/2005/NĐ/CP ngày 22/6/2005 về giao bán, khoán kinh doanh, cho thuê
công ty Nhà nước
- Nghị định 199/2004 ngày 03/12/2004 ban hành qui chế quản lí tài chính của công ty
nhà nước và quản lí vốn Nhà nước đầu tư vào doanh nghiệp khác…
Xung quanh các vấn đề về kế toán hợp nhất kinh doanh, một yêu cầu về lập báo cáo
tài chính hợp nhất xuất hiện đầu tiên tại một văn bản pháp lí về thị trường chứng khoán
(QĐ 79/2000/QĐ/UBCK ngày 29/12/2000 của Uỷ ban chứng khoán nhà nước về việc
ban hành qui chế thành viên, niêm yết, công bố thông tin và giao dịch chứng khoán). Tuy
nhiên yêu cầu lập báo cáo tài chính hợp nhất đối với các công ty niêm yết vẫn chưa thật
sự cụ thể cho đến khi khái niệm “Báo cáo tài chính hợp nhất” chính thức được đề cập tại
Thông tư số 57/2004/TT - BTC ngày 17/06/2004 của Bộ tài chính hướng dẫn NĐ
144/2003 ngày 28/11/2003 về chế độ công bố thông tin trên thị trường chứng khoán. Bên
cạnh đó, các qui định pháp lí kế toán về báo cáo tài chính hợp nhất của Việt Nam đã bắt
đầu hình thành và đang từng bước được hoàn thiện. Chuẩn mực kế toán Việt Nam VAS
25 “ Báo cáo tài chính hợp nhất và kế toán khoản đầu tư vào công ty con” được Bộ Tài
chính ban hành và công bố theo Quyết định số 234/2003/QĐ - BTC ngày 30/12/2003 và
được hướng dẫn kế toán tại Thông tư số 23/2005/TT - BTC ngày 30/03/2005. Thông tư
này gần đây đựơc thay thế bằng thông tư 161/2007/TT-BTC
2.2.3 So sánh các chuẩn mực kế toán Việt Nam với các chuẩn mực kế toán quốc
tế về báo cáo tài chính hợp nhất :
Nguyên tắc, phương pháp và qui trình hợp nhất báo cáo tài chính theo quy định của
Việt Nam nói chung đã tuân thủ những quy định, chuẩn mực quốc tế. Các quy định trong
báo cáo tài chính hợp nhất theo VAS 25 khá rõ ràng và các phương pháp kế toán sử dụng
để hợp nhất phù hợp với xu hưóng mới của Chuẩn mực kế toán quốc tế. Sau đây là vài
điểm nổi bật trong VAS 25
Về phương pháp kế toán hợp nhất: Theo qui định VAS 25, mọi trừơng hợp hợp nhất
ở Việt Nam đều sử dụng phương pháp mua. Đây là phương pháp đơn giản, dễ thực hiện,
phương pháp này phù hợp với tư duy cũng như nguyên tắc hạch toán nói chung là nguyên
tắc giá phí. Hiện nay, phương pháp mua là phương pháp thông dụng trên thế giới và phù
hợp với xu hướng quốc tế. Khi IFRS 3 thay thế cho IAS 22 - Chuẩn mực kế toán quốc tế
về hợp nhất kinh doanh, phương pháp mua cũng được giữ lại thay vì phương pháp hợp
nhất vì lợi ích chung.
Hợp nhất báo cáo tài chính tại thời điểm mua và thanh lý: VAS 25 quy định kết
quả hoạt động kinh doanh của công ty con sẽ được đưa vào báo cáo tài chính hợp nhất kể
từ ngày mua, là ngày mà công ty mẹ thực sự nằm quyển kiểm soát công ty con. Kết quả
hoạt động kinh doanh của công ty con bị thanh lý cũng được đưa vào báo cáo kết quả
kinh doanh hợp nhất cho tới ngày thanh lý công ty con, ngày mà công ty mẹ thực sự
chấm dứt quyền kiểm soát đối với công ty con. Số chênh lệch giữa khoản thu về thanh lý
công ty con và giá trị ghi sổ còn lại của tài sản trừ đi nợ phải trả của công ty con này tại
ngày thanh lý được ghi nhận trong Báo cáo kết quả kinh doanh hợp nhất như khoản lãi lỗ
thanh lý công ty con.
Về sự thống nhất các chính sách kế toán và ngày lập báo cáo tài chính: theo VAS
25, báo cáo tài chính hợp nhất được lập phải áp dụng các chính sách kế toán một cách
thông nhất cho các giao dịch và sự kiện cùng loại trong những hoàn cảnh tương tự. Nếu
không thể sử dụng chính sách kế toán một cách thống nhất trong khi hợp nhất báo cáo tài
chính, công ty mẹ phải giải trình vấn đề này cùng với các khoản mục đã được hạch toán
theo các chính sách kế toán khác nhau trong cáo tài chính hợp nhất.Thông thường ngày
lập báo cáo của công ty mẹ trùng với công ty con, tuy nhiên phù hợp với IAS 27, VAS 25
cũng quy định: Đối với báo cáo tài chính dùng để hợp nhất được lập ở các ngày khác
nhau, phải thực hiện việc điều chỉnh cho những giao dịch hay những sự kiện quan trọng
xảy ra giữa thời điểm lập báo cáo đó và báo cáo tài chính của công ty mẹ. Trong bất kỳ
trường hợp nào, sự khác biệt về thời điểm lập báo cáo tài chính không được quá 3 tháng.
Đây là điểm phù hợp với IAS 27 và cũng phù hợp với quy trình hợp nhất báo cáo tài
chính được áp dụng tại Việt Nam.
Tuy nhiên, các chuẩn mực kế toán Việt Nam cũng có những điểm khác biệt quan
trọng đối với các chuẩn mực kế toán quốc tế.
BÁO CÁO TÀI CHÍNH HỢP NHẤT THEO MÔ HÌNH CÔNG TY MẸ - CON
VAS 25 và IAS 27
Nội dung Việt Nam Quốc Tế
Trình bày khoản đầu tư vào
công ty con trong báo cáo tài
chính riêng
Trên báo cáo tài chính
riêng của công ty mẹ, các
khỏan đầu tư vào công ty
con trình bày trên báo cáo
tài chính hợp nhất phải đựơc
trình bày theo giá gốc
Theo IAS 27, các khoản
đầu tư vào công ty con có
thể ghi nhận theo các
phương pháp :
- Giá gốc
- Khoản mục đầu tư theo
IAS 39
Chính sách kế toán không
đồng nhất
Cho phép sử dụng các
chính sách kế toán không
Không cho phép sử dụng
các chính sách kế toán
thống nhất, công ty mẹ phải
giải trình sự khác biệt này
trong báo cáo tài chính của
mình
không đồng nhất nếu chúng
không thể tập hợp lại thành
1 chính sách kế toán thống
nhất
HỢP NHẤT KINH DOANH – VAS 11 và IFRS 03
Lợi thế thương mại Sẽ đựơc khấu hao dựa
trên thời gian hữu ích của nó
nhưng không quá 10 năm
Sẽ không đựơc khấu hao
mà thay vào đó sẽ đựơc
kiểm tra sự giảm giá hàng
năm
VỒN GÓP LIÊN DOANH – VAS 08 và IAS 31
Trình bày khỏan đầu tư
vào công ty liên doanh trên
báo cáo tài chính hợp nhất
Bên góp vốn liên doanh
lập và trình bày khỏan vốn
góp liên doanh trên báo cáo
tài chính hợp nhất theo
phương pháp vốn chủ sở
hữu
Bên góp vốn liên doanh
lập và trình bày khỏan vốn
góp liên doanh trên báo cáo
tài chính hợp nhất theo 1
trong 2 phương pháp : hợp
nhất theo tỉ lệ và phương
pháp vốn chủ
Trình bày trên báo cáo tài
chính riêng của doanh
nghiệp
Theo phương pháp giá
gốc
Theo giá gốc hoặc tuân
theo IAS 39 “ Các công cụ
tài chính “ – doanh nghiệp
được trình bày vốn góp của
mình trong liên doanh theo
các khoản mục đầu tư
ĐẦU TƯ CÔNG TY LIÊN KẾT – VAS 07 – IAS 28
Trình bày trên báo cáo tài
chính riêng của doanh
nghiệp
Theo VAS khoản đầu tư
vào công ty liên kết sẽ đựơc
ghi nhận theo giá gốc trên
Theo phương pháp vốn
chủ hoặc trình bày vốn góp
ở công ty liên kết theo các
báo cáo tài chính riêng và
theo phương pháp vốn chủ
sổ hữu trên báo cáo tài chính
hợp nhất. Trường hợp công
ty không lập báo cáo tài
chính hợp nhất, thì doanh
nghiệp chỉ áp dụng phương
pháp giá gốc trên báo cáo tài
chính của mình
khoản mục đầu tư trong IAS
39
2.3 Khảo sát báo cáo tài chính hợp nhất trên thực tế ( Tập đòan FPT) :
2.3.1 Sơ lược công ty FPT :
Công ty FPT thành lập ngày 13 tháng 9 năm1988. Ban đầu, FPT hoạt động như một
công ty quốc doanh kinh doanh xuất nhập khẩu các các mặt hàng lương thực thực phẩm,
chế biến lương thực thực phẩm (chữ gốc FPT ban đầu có nghĩa là Food Processing
Technology, sau này được đổi thành Financing Promoting Technology). Công ty có quan
hệ xuất nhập khẩu chuối khô, khoai, sắn ... cho khối Đông Âu, Liên Xô.
Năm 1998 trở thành 1 trong 4 nhà cung cấp dịch vụ Internet đầu tiên tại Việt Nam.
Tháng 4 năm 2002 trở thành công ty cổ phần
Ngày 24 tháng 10 năm 2006, FPT đã công bố quyết định phát hành thêm cổ phiếu cho
hai nhà đầu từ chiến lược là Quỹ đầu tư Texac Pacific Group. FPT nhận được một khoản
đầu tư là 36,5 triệu USD thông qua quỹ đầu tư TPG Ventures và Intel Capital.
Ngày 13 tháng 12 năm 2006, cổ phiếu FPT lên sàn chứng khoán Thành phố Hồ Chí
Minh
Ngày 25 tháng 12 năm 2006, Chủ tịch HĐQT Công ty FPT đã ký quyết hợp nhất các
Công ty TNHH Hệ thống Thông tin FPT (FIS), Công ty TNHH Giải pháp Phần mềm
FPT (FSS) và Trung tâm dịch vụ ERP (FES) kể từ ngày 01/01/2007. Công ty hợp nhất có
tên là Công ty Hệ thống Thông tin FPT. Tên tiếng Anh: FPT Information System.
Ngày 13 tháng 3 năm 2007, thành lập Công ty Cổ phần Quảng cáo FPT (FPT Promo
JSC) và Công ty TNHH Phần mềm Châu Á Thái Bình Dương đặt tại Singapore (FAPAC)
2.3.2 Phân tích báo cáo tài chính hợp nhất của FPT:
Trong báo cáo tài chính hợp nhất của công ty FPT, ta có thể thấy đựơc 1 số hạn chế
căn bản cần phải được chỉnh sửa :
Theo VAS 25, điều 14 : “Số dư các tài khỏan trên bảng cân đối kế toán và các giao
dịch giữa các đơn vị trong cùng tập đòan, bao gồm các khỏan doanh thu, các khỏan chi
phí, cổ tức phải đựơc loại trừ toàn bộ”
Trong báo cáo tài chính hợp nhất của FPT phần Doanh thu thuần bán hàng và cung
cấp dịch vụ là 21.399.751.709.338 trong đó doanh thu thuần sau khi loại trừ phần doanh
thu nội bộ là 11.692.753.133.511. Điều này là là 1 sai sót khá nghiêm trọng khi doanh
nghiệp đã tổng hợp doanh thu bán hàng nội bộ vào trong báo cáo tài chính hợp nhất của
tòan công ty. Vì nếu doanh thu bán hàng nội bộ của tập đòan không được loại trừ thì báo
cáo kết quả hoạt động kinh doanh hợp nhất sẽ phản ánh không trung thực tình hình kinh
doanh của tập đòan, hơn nữa sẽ dễ xảy ra tình trạng báo cáo tài chính được trình bày theo
ý muốn chủ quan.
Do tổng hợp doanh thu bán hàng nội bộ vào doanh thu thuần bán hàng và cung cấp
dịch vụ đã dẫn đến việc báo cáo tài chính hợp nhất cũng tổng hợp giá vốn hàng bán nội
bộ vào giá vốn hàng bán của doanh nghiệp (20.048.518.869.749). Bên cạnh đó, hàng tồn
kho có khả năng chưa loại trừ các giao dịch nội bộ. Giá trị ghi sổ của hàng tồn kho trong
Báo cáo tài chính hợp nhất theo nguyên tắc đã loại trừ lãi hoặc lỗ chưa thực hiện phát
sinh từ giao dịch nội bộ, tuy nhiên cơ sở tính thuế của hàng tồn kho được xác định trên cơ
sở hoá đơn mua hàng đã có lãi hoặc lỗ từ các giao dịch bán hàng nội bộ. Việc loại trừ lãi
lỗ chưa thực hiện phát sinh từ giao dịch nội bộ sẽ làm phát sinh thuế thu nhập hoãn lại (
tài sản thuế thu nhập hoãn lãi và thuế thu nhập doanh nghiệp hõan lại ). Tuy nhiên, trong
bảng báo cáo tài chính hợp nhất của FPT không có phần đánh giá thuế thu nhập hoãn lại
của doanh nghiệp
Hậu quả : Năm 2007, khi phát hành báo cáo tài chính hợp nhất, công ty kiểm toán
mới đã phải loại trừ các số dư đầu năm liên quan đến doanh thu chi phí của năm 2007 do
không thể xác định đựơc rằng các giao dịch nội bộ năm ngoái đã đựơc loại trừ hòan toàn
hay chưa
Chương 3
VẬN DỤNG CHUẨN MỰC QUỐC TẾ ĐỂ HÒAN HIỆN HỆ
THỐNG BÁO CÁO TÀI CHÍNH HỢP NHẤT Ở CÁC TẬP ĐÒAN
KINH TẾ VIỆT NAM THEO MÔ HÌNH CÔNG TY MẸ - CON
3.1 - Nguyên tắc hoàn thiện kĩ thuật lập báo cáo tài chính hợp nhất trong các tập
đoàn kinh tế Việt Nam theo mô hình công ty mẹ - con
Đảm bảo phù hợp với yêu cầu hội nhập quốc tế về kế toán
Hội nhập kinh tế quốc tế là một quá trình từng bứơc xây dụng một nền kinh tế mở,
gắn kết nền kinh tế một quốc gia với nền kinh tế khu vực và thế giới, đây là 1 xu thế
khách quan không một quốc gia nào có thể đứng ngòai cuộc. Đây là một trong những
mục tiêu quan trọng mà Việt Nam đang cố gắng đạt được nhằm đẩy nhanh tiến trình hội
nhập của mình giúp phát triển nền kinh tế quốc gia. Bên cạnh đó, việc hội nhập đòi hỏi
chúng ta phải tuân thủ theo các chuẩn mực nguyên tắc qui định của quốc tế, trong đó có
yếu tố về chuẩn mực các báo cáo tà. Tính tin cậy và khả năng so sánh của thông tin kế
toán là một yếu tố ảnh hưởng quan trọng đến sự hấp dẫn đầu tư trong và ngòai nứơc. Trên
thế giới, tuy mỗi quốc gia đều có chính sách kế toán riêng nhưng vẫn phải đảm bảo sự
phù hợp nhất định với các thông lệ, nguyên tắc, chuẩn mực kế toán quốc tế. Báo cáo tài
chính hợp nhất cung cấp thông tin chủ yếu cho các nhà đầu tư, có ảnh hưởng đến sự thu
hút vốn đầu tư trong và ngoài nước của tập đoàn, vì vậy kĩ thuật lập báo cáo tài chính hợp
nhất của tập đoàn kinh tế Việt Nam theo mô hình công ty mẹ - con cần vận dụng chính
xác và hợp lý các kĩ thuật lập báo cáo tài chính hợp nhất phổ biến trên thế giới, đủ để
đảm bảo tính so sánh và tin cậy của thông tin hợp nhất.
Đảm bảo dựa trên nền tảng hệ thống pháp lí kế toán Việt Nam về báo cáo tài chính
Báo cáo tài chính hợp nhất của tập đoàn công ty mẹ - con trước hết được lập và trình
bày như đối với một doanh nghiệp độc lập, sau nữa được lập và trình bày trên cơ sở quan
điểm hợp nhất. Bởi vậy, các kĩ thuật lập báo cáo tài chính hợp nhất của tập đoàn kinh tế
Việt Nam theo mô hình công ty mẹ - con phải đảm bảo tuân thủ hệ thống pháp lí kế toán
Việt Nam, trong đó có hệ thống pháp lí kế toán về báo cáo tài chính và hệ thống pháp lí
kế toán về báo cáo tài chính hợp nhất.
Đảm bảo tính tiết kiệm và hiệu quả
Lập báo cáo tài chính hợp nhất là một công việc rất phức tạp, đòi hỏi thời gian và chi
phí lớn, trình độ năng lực kế toán viên cao. Tiết kiệm và hiệu quả là một trong những
nguyên tắc không thể thiếu được của công tác kế toán nói chung, do đó việc xây dựng và
hoàn thiện các kĩ thuật hợp nhất báo cáo tài chính cũng phải đảm bảo tiết kiệm chi phí và
duy trì được lợi ích của các đối tượng sử dụng thông tin hợp nhất.
Đảm bảo phù hợp với trình độ của các đơn vị, dễ làm, dễ hiểu (tính khả thi)
Một trong những khó khăn lớn nhất hiện nay của các tập đoàn kinh tế hoạt động theo
mô hình công ty mẹ - con ở Việt Nam là kĩ thuật lập báo cáo tài chính hợp nhất, một phần
xuất phát từ sự thiếu hướng dẫn cụ thể, một phần do trình độ kế toán viên trong việc tiếp
cận báo cáo tài chính hợp nhất còn rất nhiều hạn chế. Do vậy để đảm bảo các kĩ thuật lập
báo cáo tài chính hợp nhất đi vào cuộc sống một cách dễ dàng thì chúng phải được xây
dựng, hoàn thiện theo hướng dễ hiểu, dễ làm, có khả năng thực thi đối với các tập đoàn.
3.2 - Các giải pháp hoàn thiện kĩ thuật lập báo cáo tài chính hợp nhất trong các
tập đoàn kinh tế Việt Nam theo mô hình công ty mẹ - con
3.2.1 Lợi thế thương mại
3.2.1.1 Phương pháp phân bổ lợi thế thương mại
Như đã trình bày ở chương 2, một trong những hạn chế tồn tại của báo cáo tài chính
hợp nhất tại Việt Nam là cách xác định lợi thế thương mại và cách ghi nhận lợi thế
thương mại ở các doanh nghiệp Việt Nam. Sau đây, tôi sẽ trình bày 1 phương pháp đang
hiện đựơc sử dụng rộng rãi trên thế giới
3.2.1.2 Phương pháp đánh giá sự sụt giảm giá trị tài sản
Qua phần trình bày ở chương 2, ta thấy đựơc rằng lợi thế thương mại có ảnh hửơng
đáng kể đến báo cáo thu nhập của doanh nghiệp, mọi ứơc tính phân bổ lợi thế thương mại
không chính xác sẽ dẫn đến việc đánh giá sai tình hình hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp. Việc đánh giá không chính xác thời gian hữu dụng cũng như việc giới hạn thời
gian cho phép phân bổ lợi thế thương mại sẽ gây ảnh hưỡng nghiêm trọng đến báo cáo
của doanh nghiệp. Do đó cần phải tìm ra 1 phương pháp mới có thể khắc phục đựơc các
nhược điểm của phương pháp phân bổ.
Và ngày nay ngừơi ta sử dụng 1 phương pháp mới để khắc phục các hạn chế tồn tại
trên và cải thiện báo cáo tài chính đó là sử dụng phương pháp “đánh giá sự sụt giảm tài
sản”.Phương pháp này hiện đang đựơc sử dụng rộng rãi trên thế giới sau khi đựơc trình
bày trên IAS 36.Mục đích của phương pháp này nhằm đảm bảo rằng các tài sản cố định
hữu hình hoặc vô hình sẽ không bị đánh giá vượt quá giá trị thanh lý của nó.Lợi thế
thương mại và các tài sản cố định vô hình không thể xác định đựơc thời gian hữu dụng sẽ
phải kiểm tra sự sụt giảm giá trị hàng năm. Các tài sản cố định hữu hình khác chỉ kiểm tra
sự sụt giảm giá trị khi có các bằng chứng thể hiện rằng giá trị còn lại của tài sản không
thể thu hồi được, tức là phần giá trị còn lại của tài sản vượt quá giá trị thanh lý của tài
sản, giá trị thanh lý của tài sản theo phương pháp này là giá trị cao nhất giữa giá trị sử
dụng và giá trị có thể bán được của tài sản
a ) Các tình huống làm phát sinh yêu cầu kiểm tra đánh giá lại tài sản :
Thông tin nội bộ công ty :
- Hư hỏng hoặc lỗi thời các tài sản hữu hình
- Cấy trúc lại bộ máy hoạt động của doanh nghiệp
- Các báo cáo nội bộ công ty chỉ ra rằng sử dụng tài sản có thể kém hơn so với
mong đợi
Báo cáo nội bộ đề cập đến việc sự sụt giảm tài sản có thể xảy ra :
- Lượng tiền mua tài sản hoặc nhu cầu về tiền cho việc hoạt động hoặc duy trì tài
sản nhiều hơn mức ngân sách cho phép
- Lãi lỗ hoạt động hoặc dòng tiền trong kì yếu kém nghiêm trọng so với ngân sách
cho phép
- Sự sụt giảm nghiêm trọng trong dòng tiền, doanh thu hoạt động hoặc sự gia tăng
lớn trong thâm hụt ngân sách
- Lỗ do hoạt động hoặc dòng tiền chi ra cho tài sản nếu giá trị của chúng trong giai
đoạn hiện tại tập hợp với ngân sách trong tương lai
Các trừơng hợp do yếu tố bên ngoài .
- Sự sụt giảm nghiêm trọng giá trị thị trường của tài sản
- Sự thay đổi đổi bất lợi do sự cạnh tranh của các công ty hoặc do môi trường kinh
doanh có sự điều chỉnh
- Do tỉ lệ lãi suất thị trừơng tăng cao
- Giá trị còn lại của tài sản cao hơn giá trị vốn hóa của thị trừơng
b) Cách bước để xác định phương pháp đánh giá sự sụt giảm tài sản :
Bước 1 : so sánh giá trị còn lại của đơn vị bao gồm lợi thế thương mại với giá trị có
thể thu hồi được, giá trị thu hồi là giá trị cao nhất giữa giá trị sử dụng và giá trị bán đựơc
trên thị trừong. Nếu giá trị thu hồi cao hơn giá trị còn lại thì không phải đánh giá sự sụt
giảm giá trị của tài sản, nếu ngược lại thì tiến đến bứơc 2
Bước 2 : tính chênh lệch giữa giá trị thu hồi được với giá trị đã đựơc phân bổ của tài
sản mà doanh nghiệp xác định đựơc khi tiến hành mua doanh nghiệp khác trong hợp nhất
kinh doanh tại ngày tiến hành đánh giá sự sụt giảm của tài sản. Số chênh lệch này sẽ đựơc
so sánh với giá trị còn lại của tài sản để xác định giá trị sụt giảm của tài sản. Sau khi xác
định được giá trị sụt giảm của tài sản sẽ phân bổ giá trị này theo tỉ lệ dựa trên giá trị còn
lại của mỗi tài sản
Ví dụ : Cho 2 công ty A và B, A là công ty niêm yết mua 75% cổ phần của công ty B
vào ngày 01/04/2004.Công ty A trả cho công ty B tại thời điểm mua là 25.000VND/cổ
phiếu và sẽ trả phần còn lại là 1.080.000.000VND vào ngày 01/04/2005 và sẽ trả lãi là
8%/năm. Tổng giá trị cổ phiếu của công ty B là 800.000.000 VND với mệnh giá 10.000
VND/cổ phiếu x 80.000 cổ phiếu
Công ty A đánh giá lại tài sản của công ty B theo giá trị hợp lý.Tại ngày mua, các tài
sản của công ty B có giá trị hợp lý là 500.000.000VND. Công ty B có sản xuất 1 lọai sản
phẩm có tên là Wave,theo các chuyên gia nhận định, nhãn hiệu này có trị giá là
400.000.000 VND với thời gian ước tính là 10 năm kể từ ngày 01/04/2004. Giả sử trong
năm 2005 công ty B đạt được lợi nhuận giữ lại là 540.000.000VND và lợi nhuận chia cho
các cổ động là 100.000.000 VND.
Trứơc khi hợp nhất, công ty B có nghiên cứu phát triển 1 dự án và hoàn thành nó vào
ngày 30/09/2004 với chi phí được vốn hóa tại ngày hợp nhất là 110.000.000. Tuy nhiên,
giám đốc công ty A cho rằng chi phí phát triển ấy không đủ tiêu chuẩn để ghi nhận là tài
sản
Đơn vị : đồng
Ước tính giá trị lợi thế thương mại tại ngày 31/03/2005 :
Vốn đầu tư vào công ty B :
Tiền mặt ( 80.000 x 75% x 25.000 ) 1.500.000.000
Tiền trả sau (1) 1.000.000.000
Tổng 2.500.000.000
Giá trị hợp lý của B :
Vốn cổ phần ( 800.000.000 x 75% ) 600.000.000
Lợi nhuận trên cổ phiếu ( 75% x 200.000.000 ) 150.000.000
Lợi nhuận giữ lại ( 75% (540.000.000 – 110.000.000 )) 322.500.000
Điều chỉnh giá trị hợp lý
+ Nhãn hiệu ( 75% x 400.000.000 ) 300.000.000
+ Tài sản cố định ( 75% x 500.000.000) 375.000.000
Tổng 1.747.500.000
Lợi thế thương mại mua được 752.500.000
Ngày 31/03/2005, công ty A đồng thời đánh giá lại tài sản của công ty B
Tài sản Giá trị trứơc khi đánh giá lại
Lợi thế thương mại 752.500.000
Nhãn hiệu ( 300.000.000x9/10 ) 270.000.000
Công trình 500.000.000
Tổng 1.522.500.000
Giả sử rằng :
- Dòng tiền trong tương lai mà công ty A duyệt chi cho công ty B là :
2006 512.000.000
2007 338.000.000
2008 389.000.000
2009 439.000.000
- Công ty B được định giá là 1.300.000.000VND vào thời điểm 31/03/2005.
- Công ty A hi vọng nhãn hiệu Wave của B sẽ tiếp tục đựơc mở rộng và đạt đựơc
nhiều lợi ích hơn nữa trong tương lai ít nhất là bằng với giá trị còn lại của nó
- Trong tài sản của công ty gồm có : nhà xưởng và văn phòng, trong đó nhà xưởng
trị giá 200trđ và văn phòng là 300trđ. Ngày 31/03/2005, nhà xưởng xuống cấp
nghiêm trọng, không thể tiếp tục đựơc sử dụng nữa, do đó giá thu hồi đựơc của nó
chỉ còn là 50.000.000VND. Giá trị bất động sản gia tăng trong kì nên giá trị văn
phòng cao hơn giá trị còn lại của nó
- Lãi suất thị trừơng là 11%
Tính toán lại lợi thế thương mại theo phương pháp đánh giá lại sự sụt giảm tài sản:
Thời gian Dòng tiền tương lai Lãi suất Dòng tiền hiện tại
(Đv:trđồng)
2006 512 0,901 461,312
2007 329 0,812 267,148
2008 389 0,731 284,359
2009 439 0,659 289,301
Tổng giá trị sử dụng 1.302.120
Giá trị thanh lý là giá trị cao nhất giữa giá thị trừơng và giá trị sử dụng. Ở đây giá trị
sử dụng là 1.302.120.000 là cao nhất cũng là giá trị thanh lý của công ty B
Giá trị còn lại của tài sản 1.522.500.000
Giá trị thanh lý 1.302.120.000
Giá trị sụt giảm của tài sản 220.380.000
Phân bổ giá trị sụt giảm của tài sản :
Nhãn hiệu Wave : không điều chỉnh do giá trị lợi ích trong tương lai lớn hơn giá trị
còn lại của nó
Nhà xưởng : do xuống cấp nên đựơc thanh lý sớm, cho nên giá trị sụt giảm của nó sẽ
là (200tr – 50tr = 150tr )
Văn phòng : do giá bất động sản tăng trong kì, do đó giá trị thanh lý cao hơn giá trị
còn lại nên không có sự sụt giảm về tài sản
Lợi thế thương mại : sụt giảm do phần giảm giá trị tài sản ( 220.380.000 –
150.000.000 = 70.380.000 )
Giá trị tài sản còn lại sau khi đã đánh giá lại sự sụt giảm giá trị của tài sản :
Lợi thế thương mại 682.120.000
Nhãn hiệu 270.000.000
Nhà xưởng 50.000.000
Văn phòng 300.000.000
Tổng giá trị còn lại của tài sản 1.302.120.000
3.2.1.3 Thực tế thực hiện tính lợi thế thương mại theo phương pháp đánh giá sự sụt
giảm giá trị tài sản ở các công ty trên thế giới :
a )Unilever
Công ty Unilever là 1 trong những công ty hàng đầu thế giới cung cấp các sản phẩm
tiêu dùng đặc biệt trong lĩnh vực thực phẩm, nhà cửa và các dịch vụ cá nhân. Thông
thường ở các quốc gia mà công ty đặt trụ sở, hàng năm Unilever thừơng đánh giá các tài
sản của mình để xác định sự sụt giảm giá trị tài sản. Khoản giảm trừ sẽ đựơc thể hiện trên
báo cáo thu nhập, nó bao gốm giá trị lợi thế thương mại, các tài sản vô hình không xác
định được thời gian hữu dụng, tài sản hữu hình, nhà xưởng và thiết bị đựơc xác định là
431 triệu bảng ở năm 2005 và 1.242 triệu bảng ở năm trứơc đó phần lớn giá trị của khỏan
giảm trừ xuất phát từ đơn vị kinh doanh Siam.Fast của công ty Unilever
Việc kiểm tra hoạt động của đơn vị kinh doanh Siam.Fast (giảm cân nhanh) diễn ra vì
có sự sụt giảm kinh doanh ở phân khúc thị trường dinh dưỡng của công ty Unilever.
Nguyên nhân do các nhà quản lý cấp cao dự đoán sai về sự thay đổi khẩu vị của khách
hàng đặc biệt là sự sụt giảm nhu cầu về các sản phẩm ít calorie, ít muối và ít đừơng. Kết
quả là có sự sụt giảm về doanh số của Siam.Fast và dẫn đến sụt giảm về giá trị tài sản,
tính theo giá trị sử dụng, ở cả khu vực Châu Mĩ từ 791 triệu bảng ở năm 2004 xuống còn
363 triệu bảng ở năm 2005. Tuy nhiên lợi nhuận họat động tăng 5.314 triệu bảng trong
năm 2005 so với mức 4.239 triệu bảng trong năm 2004. Tỷ lệ lãi gộp tăng từ 11% năm
2004 lên 13,4% năm 2005. Tuy nhiên, nếu lọai trừ ảnh hưởng của các khoản bất thừơng,
tỷ lệ lãi gộp giảm xuống 0.8%, nói cách khác, việc càng tăng doanh thu sẽ góp phần làm
giảm bớt các khỏan bất thường không mong muốn, trong đó phần thiệt hại do giảm giá trị
của các tài sản chiếm tỉ trọng lớn và do đó các yếu tố thường xuyên cơ bản khác của
công ty Unilever đựơc trình bày không mấy thành công.
Thêm vào đó, doanh thu được báo cáo trong các tài khoản của Unilever đạt được 1
phần do chuyển từ phương pháp phân bổ sang phương pháp đánh giá lại sự sụt giảm giá
trị của tài sản. Trong giai đoạn từ 2002-2004, chi phí phân bổ của Unilever là ở mức
1.214 triệu bảng trong khi nếu thực hiện phương pháp đánh giá sự sụt giảm giá trị tài sản
thì trong năm 2004 và 2005 Unilever chỉ cần 836 triệu bảng nhờ phương pháp đánh giá
sự sụt giảm giá trị tài sản. Sự thay đổi phương pháp ấy là yếu tố quan trọng trong việc
làm giảm giá trị loại trừ của các tài sản cố định vô hình của công ty Unilever
b) Vodafone
Vodafone là một trong những công ty viễn thông hàng đầu thế giới và trong những
năm gần đây công ty có gặp một vài vấn đề nghiêm trọng. Trong giai đoạn 2005-2006,
công ty Vodafone thực hiện đánh giá sụt giảm giá trị của tài sản và điều này đã dẫn đến
việc xuất hiện 1 khoản giảm trừ khổng lồ của lợi thế thương mại chủ yếu xảy ra ở các
hoạt động tại Châu Âu với tổng số tiền lên đến 23.5 tỉ bảng. Lỗ hoạt động theo báo cáo
năm 2005-2006 là 21.8 tỉ bảng so với mức lợi nhuận là 6.5 tỉ bảng. Điều này xuất phát từ
sự sụt giảm đáng kể giá trị của tài sản, mức sụt giảm gia tăng cao so với mức 0.5 tỉ bảng
năm trứơc
Một trong nguyên nhân gây ra khoản giảm trừ là do khỏan đầu tư của Vodafone ở
Đức có giá trị giảm trừ khỏang 19.4 tỉ bảng, đó là khỏan đầu tư vào công ty
Mannesmann. Trong năm 2000, giá cổ phiếu của các công ty cung cầp viễn thông tăng
cao nhanh chóng, và công ty Vodafone đã mắc sai lầm trong việc đầu tư vào công ty
Mannesmann trong khi thị trường đang bùng nổ. Và sau đó giá trị cổ phiếu sụt giảm
nghiêm trọng và ban lãnh đạo công ty Vodafone, cũng như ban lãnh đạo công ty
Unilever, bị buộc phải điều chỉnh giảm lại sự đánh giá về triển vọng tăng trưởng của
Vodafone
Tháng 10/2006, Vodafone thông báo tỷ lệ lợi nhuận sụt giảm trong nửa đầu năm giai
đọan 2005-2006 và nó phải trả 8.6tỉ bảng tiền thuế do mua công ty Mannesmann năm
2000.Các cuộc điều tra chỉ rõ ra rằng giá cổ phiếu của Vodafone đã giảm đến 11%, mức
giảm giá cổ phiếu cao nhất trong 1 ngày trong 7 năm. Trứơc khi áp dụng phương pháp
đánh giá sự sụt giảm tài sản, Vodafone phân bổ lợi thế thương khỏang 13 tỉ bảng/ năm.
Chúng ta có thể kết luận rằng sự chuyển đổi phương pháp từ phân bổ sang đánh giá sụt
giảm tài sản đã có ảnh hưởng to lớn đến báo cáo thu nhập của công ty. Trong năm 2004-
2005 mức ảnh hưởng thấp nhưng sẽ cao dần trong các năm sau
c) Nhận xét :
Phương pháp đánh giá sự sụt giảm giá trị tài sản nhằm mục đích giúp đảm bảo các tài
khỏan đựơc trình bày chính xác tuân theo mục đích của báo cáo tài chính. Mục đích của
báo cáo tài chính nhằm làm cho các thông tin tài chính đựơc công bố cung cấp các thông
tin hữu ích cho các nhà đầu tư, tín dụng và các đơn vị khác. 4 tiêu chuẩn của báo cáo tài
chính là phải : dễ hiểu, thích hợp, đáng tin cậy và so sánh đựơc.
Việc sử dụng giá trị hợp lý ,hơn là sử dụng giá gốc, giúp cho các tài khỏan có tính
tổng quát, dễ hiểu hơn giúp cho các đơn vị sử dụng báo cáo nắm đựơc thông tin hữu ích
dù không thông thuộc phương pháp kế toán. Và kết quả của các thông tin được công bố
phải thích hợp cho việc ra quyết định của người sử dụng báo cáo.
Tuy nhiên việc sử dụng ngày càng nhiều giá trị hợp lý và phương pháp đánh giá sự
sụt giảm tài sản sẽ làm cho lợi nhuận của công ty ngày càng biến động. Trong khi
phương pháp phẩn bổ cũ sử dụng 1 giá trị phân bổ thống nhất trong suốt thời gian hữu
dụng của tài sản, thì phương pháp đánh giá sự sụt giảm tài sản tạo ra những dao động bất
thừơng trong báo cáo thu nhập của doanh nghiệp, như đã trình bày ở ví dụ công ty
Vodafone.
Trong vấn đề này, tôi cho rằng chúng ta cần phải phải có những đánh giá chủ quan
của mình theo nhiều hứơng khác nhau khi muốn đánh giá sự sụt giảm giá trị của tài sản :
- Dự đóan dòng tiền trong tương lai cho mục đích tính lại giá trị sử dụng
- Có khả năng cần phân bổ tòan bộ giá trị lợi thế thương mại giữa các đơn vị phát
sinh tiền để thực hiện phương pháp đánh giá sự sụt giảm tài sản
- Có thể gặp vấn đề trong việc xác định tỉ lệ chiết khấu hợp lý
- Có thể gặp vấn đề trong việc xác định các đơn vị tạo dòng tiền được sử dụng cho
mục đích thực hiện đánh giá tài sản
3.2.1.4 Hạch toán với lợi thế thương mại :
Hiện nay, theo quyết định 15, lợi thế thương mại trong trừơng hơp không tạo ra mối
quan hệ mẹ - con (sáp nhập) đựơc trình bày trong tài khỏan 242 – chi phí trả trước dài
hạn, trong khi đó, thông tư 23 lại qui định lợi thế thương mại sẽ đựơc trình bày trong 1 tài
khỏan riêng biệt trong báo cáo tài chính hợp nhất , điều này tạo ra sự không nhất quán,
không cung cấp đầy đủ thông tin hữu ích cho người sử dụng do lợi thế thương mại đựơc
trình bày trong 2 tài khỏan khác nhau trên báo cáo tài chính, do đó, tôi cho rằng nên sử
dụng 1 tài khỏan riêng biệt để thể hiện đựơc lợi thế thương mại dương và nó có nội dung
và kết cấu như 1 tài khỏan tài sản. Bên cạnh đó, đối với lợi thế thương mại âm, VAS 11
qui định sau khi xem xét, điều chỉnh mà vẫn còn chênh lệch thì ghi nhận ngay vào lãi
hoặc lỗ tất cả các khoản chênh lệch vẫn còn sau khi đánh giá lại . Qui định này hoàn toàn
phù hợp với thông lệ quốc tế. Tuy nhiên, trong điều kiện cụ thể ở Việt Nam hiện nay còn
tồn tại nhiều vấn đề về định giá doanh nghiệp (năng lực, trình độ, đạo đức của chuyên gia
thẩm định giá…) có thể dẫn tới kết quả định giá thiếu chính xác, làm phát sinh lợi thế
thương mại âm trong hợp nhất kinh doanh do đó ánh hửơng nghiêm trọng đến báo cáo tài
chính của đơn vị, theo tôi, lợi thế thương mại âm có thể hạch toán trên 1 tài khỏan riêng
là “lợi thế thương mại âm” có kết cấu, nội dung như 1 tài khỏan nguồn vốn chủ sở hữu để
giúp báo cáo tài chính hợp nhất của doanh nghiệp hiệu quả và rõ rang hơn
3.2.2 Giao dịch nội bộ :
3.2.2.1 Giao dịch nội bộ do cung cấp dịch vụ :
Trong một tập đòan, nhằm thực hiện chuyên môn hóa để đạt đựơc lợi ích tối ưu, các
công ty thành viên trong tập đòan thường có xu hướng hoạt động trong 1 lĩnh vực nhất
định nhằm mục đích : tránh sự trùng lấp trong hoạt động kinh doanh, giảm thiểu rủi ro
trong kinh doanh bằng cách đầu tư vào nhiều lĩnh vực khác nhau và tận dụng được nguồn
vốn nhàn rỗi … Ở Việt Nam hiện nay nhiều tập đòan đang dần dần hình thành ra 1 tập
đòan gồm nhiều công ty thành viên hoạt động trong nhiều lĩnh vực kinh tế khác nhau ( Ví
dụ : FPT, Ree,… )
Các ví dụ về dịch vụ mà các công ty thành viên có thể giao dịch đựơc với nhau:
- Cung cấp các chuyên gia trong 1 thời gian nhất định
- Đi thuê hoặc cho thuê nhà xưởng, nhà kho từ các công ty thành viên
- Đôi khi, 1 công ty đựơc thành lập nhằm mục đích đặc biệt, ví dụ : các hoạt
động nghiên cứu, thiết kế …….
Ví dụ : Trong niên độ kế toán, công ty A gửi 1 số chuyên gia cho công ty B nhằm sửa
chữa các thiết bị, chi phí dịch vụ là 30tr
Công ty A : Đơn vị: triệu đồng
Tiền mặt 30
Doanh thu do bán hàng và cung cấp dịch vụ 30
Công ty B :
Chi phí sản xuất chung 30
Tiền mặt 30
Báo cáo tài chính hợp nhất
Doanh thu do bán hàng và cung cấp dịch vụ 30
Chi phí sản xuất chung 30
Trong niên độ, công ty A cho công ty B thuê 1 nhà xưởng với giá 150tr
Các bút toán ở đơn vị A và B tương tự với bút toán cung cấp dịch vụ.
Theo quan điểm hợp nhất của quốc tế, các giao dịch nội bộ về cho thuê hòan tòan là
việc sắp xếp nội bộ nên không có ghi nhận lợi nhuận và chi phí ở đây, do đó chúng cần
phải bị loại bỏ khỏi báo cáo tài chính hợp nhất
Báo cáo tài chính hợp nhất
Doanh thu do bán hàng và cung cấp dịch vụ 150
Chi phí quản lý 150
3.2.2.2 Lợi tức trong nội bộ tập đòan :
Lợi tức trong nội bộ tập đòan là phần thu được từ lợi nhuận sau thuế của các công ty
thành viên trong tập đòan. Có 2 loại lợi tức : lợi tức trả trứơc và lợi tức trả sau. Trong đó,
lợi tức trả trứơc đã được loại trừ ngay trong khỏan đầu tư, trong khi đó, lợi tức trả sau
đựơc ghi nhận như là lợi nhuận của công ty mẹ.
Có 3 tình huống đựơc xem xét trong phần này :
- Lợi tức được thông báo trong kì này nhưng chưa trả
- Lợi tức được thông báo và trả trong kì
- Lợi tức đựơc trả bằng cổ phiếu quĩ( bonus share dividends )
3.2.2.2.1 Lợi tức đựơc thông báo trong kì này nhưng chưa trả
Ví dụ : Công ty B thông báo chia lợi tức 40tr từ lợi nhuận hoạt động kinh doanh từ
ngày mua. Tại ngày kết thúc niên độ, lợi tức vẫn chưa được trả
Công ty A : Đơn vị: triệu đồng
Khỏan phải thu khác 32
Doanh thu hoạt động tài chính 32
Công ty B:
Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối 40
Các khỏan phải trả, phải nộp khác 40
Báo cáo tài chính hợp nhất :
Doanh thu hoạt động tài chính 32
Lợi ích của cổ đông thiểu số 8
Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối 40
3.2.2.2.2 Lợi tức đựơc thông báo trong kì và đã được trả :
Tiếp tục ví dụ trên, nhưng lợi tức đã được chi trả vào cuối kì :
Đơn vị: triệu đồng
Công ty A :
Tiền mặt 32
Doanh thu hoạt động tài chính 32
Công ty B :
Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối 40
Tiền mặt 40
Báo cáo tài chính hợp nhất :
Doanh thu hoạt động tài chính 32
Lợi ích của cổ đông thiểu số 8
Có Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối 40
3.2.2.2.2 Lợi tức được trả bằng cổ phiếu quĩ:
Công ty con thỉnh thỏang có thể không trả lợi tức cho công ty mẹ bằng tiền mặt mà có
thể trả bằng cổ phiếu quĩ
Ví dụ : công ty B trả cổ tức cho công ty A bằng cổ phiếu trị giá 50tr
Công ty B :
Cổ phiếu quĩ 50
Vốn cổ phần 50
Do lợi tức đựơc chi trả bằng phát hành thêm cổ phiếu quĩ dựa trên lợi nhuận sau thuế
đạt được. Phần lợi nhuận dẫn đến việc phát hành cổ phiếu sẽ đựơc vốn hóa làm tăng vốn
cổ phần.
Ở công ty A sẽ không có bút toán nào cả vì lợi tức được chi trả cổ tức sẽ không làm
tăng thêm cổ phần của công ty A ở B. Thêm vào đó, nếu khỏan đầu tư của công ty A
được ghi nhận theo giá gốc cho việc ứng trước mua vốn cổ phần công ty B, khỏan đầu tư
sẽ không bị ảnh hưởng bởi lợi tức thu được từ trường hợp mua vốn cổ phần trả sauKhi
lên báo cáo tài chính hợp nhất, chúng ta có 2 phương pháp điều chỉnh :
- Loại trừ lợi tức đựơc chi trả với vốn cổ phần
Vốn cổ phần 40
Lợi ích cổ đông thiểu số 10
Cổ phiếu quĩ 50
- Không loại trừ lợi tức đựơc chi trả nhưng sẽ vốn hóa lợi nhuận trong báo cáo tài
chính hợp nhất
Vốn cổ phần 40
Lợi ích cổ đông thiểu số 10
Vốn hóa lợi nhuận chưa phân phối 50
Mục đích của việc tạo ra bút toán đảo này nhằm thể hiện rằng phần lợi nhuận chưa
phân phối của tập đòan đã đựơc vốn hóa bởi công ty con và do đó không cần các khỏan
chi trả lợi tức bằng tiền mặt cho công ty mẹ
Theo qui định hiện hành của Việt Nam, lợi tức từ cổ phiếu là phần đựơc miễn thuế,
do đó không có các bút tóan điều chỉnh về thuế trong báo cáo tài chính hợp nhất.
3.2.2.3 Trái phiếu được mua vào ngày phát hành :
Vào ngày 01/01/2006, A phát hành 1000 trái phiếu trị giá 1tr mỗi cố phiếu, trái phiếu
có lãi suất là 15% mỗi năm, trả vào 01/01 hàng năm. Công ty C, được sở hữu tòan phần
bởi công ty A đã mua 50% lượng cổ phiếu đựơc bán ra.
Bút toán được ghi nhận vào ngày kết thúc niên độ là 30/06/2006
Đơn vị: triệu đồng
Công ty A :
01/01/2006 Tiền mặt 1.000
Trái phiếu 1.000
30/06/2006 Chi phí lãi vay 75
Khỏan phải trả 75
( tính lãi vay 15% trong 6 tháng )
Công ty C :
01/01/2006 Trái phiếu công ty A 500
Tiền mặt 500
30/06/2006 Khỏan phải thu 37,5
Doanh thu hoạt động tài chính 37,5
Báo cáo tài chính hợp nhất :
Trái phiếu 500
Trái phiếu công ty A 500
Khỏan phải trả 37.5
Khoản phải thu 37.5
Doanh thu hoạt động tài chính 37.5
Chi phí tài chính 37.5
3.2.2.4 Trái phiếu được mua ở thị trừơng tự do :
Vào ngày 01/07/2006, Công ty A phát hành 100 trái phiếu trị giá 100tr thời gian là 10
năm, lãi suất 15%, Lãi trả nửa năm 1 lần vào này 31/12 và 30/06. Giả sử rằng công ty B
mua lại 30 trái phiếu trên thị trừơng với giá 0.95tr/trái phiếu vào ngày 31/03/2007
Bút toán ghi nhận : Đơn vị:tr.đồng
Công ty A :
01/07/06 Tiền mặt 100
Mệnh giá trái phiếu 100
31/12/06 Chi phí tài chính 7.5 (100x15%x6/12)
Tiền mặt 7.5
30/06/07 Chi phí tài chính 7.5 (100x15%x6/12)
Tiền mặt 7.5
Công ty B :
31/03/07 Trái phiếu công ty A 28.5 ( 30x0.95 )
Tiền mặt 28.5
30/06/07 Tiền mặt 2.25
Trái phiếu công ty A 1.125(30x0.15x 3/12)
Doanh thu hoạt động tài chính 1.125
(Do khi mua trái phiếu, lãi đã được tính vào giá mua 3 tháng trước, do đó phải loại trừ
ra để xác định số tiền thực thu )
Xét khía cạnh tập đòan, việc công ty B mua lại trái phiếu của công ty A trên thị
trừơng tự do đã ảnh hưởng đến việc thanh lý lại 300 trái phiếu phát hành bởi công ty A.
Từ khi công ty B mua trái phiếu, lãi trái phiếu tính từ 01/01 đến 31/03/06 được chi trả bởi
tập đòan. Tập đòan mua lại 30 trái phiếu với giá thấp hơn mệnh gia và nó được phép ghi
nhận thu nhập trên bảng cân đối hợp nhất để tính chiết khấu nhận đựơc từ việc mua lại
này. Các bút toán điều chỉnh trên báo cáo tài chính hợp nhất tại ngày 30/06/2007
Mệnh giá trái phiếu 30
Trái phiếu công ty A 27,375
Cổ đông thiểu số 0,525
Doanh thu hoạt động tài chính 2,1
(28.500 – 1.125 = 27.375)
Doanh thu tài chính 1,125
Chi phí tài chính 1,125
Xét các giai đoạn trong tương lai, khi các khỏan trái phiếu tiếp tục ghi nhận ở công ty
A thì các bút toán điều chỉnh trên báo cáo tài chính hợp nhất tiếp tục được xử lý. Tuy
nhiên, vì khỏan doanh thu từ việc mua lại trái phiếu đã đựơc xử lý vào ngày 31/03/2006,
do đó, khỏan doanh thu này sẽ đựơc ghi nhận vào tài khỏan lợi nhuận chưa phân phối.
Các bút toán vào ngày 30/06/2007 ( tròn 1 năm khi phát hành trái phiếu )
Mệnh giá trái phiếu 30
Trái phiếu công ty A 27,375
Cổ đông thiểu số 0,525
Lợi nhuận chưa phân phối 2,1
Doanh thu hoạt động tài chính 4,5 (30x0.15)
Chi phí tài chính 4,5
Do không có chênh lệch giữa tài sản và khoản nợ nên không có xuất hiện khoản lãi
phát sinh ở đây
3.2.2.5 Trái phiếu đáo hạn :
Theo ví dụ trên, trái phiếu đáo hạn vào ngày 30/06/2016, bút toán ghi nhận
Công ty A :
30/06/16 Chi phí tài chính 7,5
Tiền mặt 7,5
Mệnh giá trái phiếu 100
Tiền mặt 100
Công ty B :
31/12/15 Tiền mặt 2,25
Doanh thu hoạt động tài chính 2,25
Tiền mặt 30
Trái phiếu công ty A 27,375
Doanh thu hoạt động tài chính 2,625
Trên báo cáo tài chính, bên cạnh việc loại trừ các khỏan lãi phải trả, chúng ta cũng
cần loại trừ khỏan thu nhập khi đáo hạn của trái phiếu. Các bút tóan điều chỉnh vào ngày
30/06/2016
Doanh thu hoạt động tài chính 4,5
Chi phí tài chính 4,5
Doanh thu hoạt động tài chính 2,1
Lợi nhuận chưa phân phối 2,1
Tóm lại, trong phần này, tôi đã trình bày cơ bản các vấn đề khi giao dịch nội bộ trong
tập đòan về hàng tồn kho, tài sản, dịch vụ, lợi tức và các khỏan nợ và việc điều chỉnh
chúng trên báo cáo tài chính hợp nhất. Các bứơc cơ bản để thực hiện các bút toán điều
chỉnh về giao dịch nội bộ trong báo cáo tài chính hợp nhất là :
- Phân tích sự kiện được ghi nhận ở các công ty thành viên trong giao dịch nội
bộ, xem xét giao dịch ở kì trứơc hay kì hiện tại
- Phân tích tình huống trong khía cạnh tập đòan
- Thiết lập các bút toán điều chỉnh
- Xem xét ảnh hửơng của thuế đến việc điều chỉnh
3.2.2.6 Đầu tư nội bộ :
Thông thường khi đề cập đầu tư nội bộ, người ta thừơng liên tửơng đến việc công ty
mẹ đầu tư xuống cho các công ty con, tuy nhiên, trong thực tế, vẫn tồn tại trường hợp
công ty con đầu tư ngược lại vào các công ty mẹ.Tuy vậy, trong VAS 25 – “Báo cáo tài
chính hợp nhất và kế toán các khoản đầu tư vào công ty con” và Thông tư 23 chỉ quy
định loại trừ giá trị ghi sổ của khoản đầu tư của công ty mẹ vào công ty con và phần
chiếm hữu trong vốn chủ sở hữu của công ty con. Chính vì vậy, khoản đầu tư ngựơc
chiều này vẫn chưa được qui định loại trừ khỏi báo cáo tài chính hợp nhất. Tuy nhiên,
hiện nay vẫn còn vấn đề tranh luận về việc đầu tư ngược lại của công ty con vào công ty
mẹ. Vì thực chất, trong quan hệ đầu tư vào công ty mẹ thì vẫn nằm trong phạm vi không
thay đổi mối quan hệ kiểm soát giữa công ty mẹ và công ty con, khi công ty mẹ có nhu
cầu huy động vốn từ bên ngoài hoặc công ty mẹ thành lập một tổ chức tài chính để huy
động vốn thì không thể ngăn cản sự đầu tư của công ty con vào công ty mẹ. Tuy vậy,
khung pháp lý về hợp nhất báo cáo tài chính hiện nay chưa đáp ứng được mô hình tập
đoàn ở mức độ phức tạp như trường hợp đầu tư đa chiều đã nói ở trên.
Hiện nay, trên thế giới có một số quốc gia nghiêm cấm việc công ty con đầu tư
ngựơc lại vào công ty mẹ, vì họ cho rằng việc đầu tư này có thể gây ra sự lũng đoạn thị
trường tài chính. Tuy nhiên, khung pháp lý của Việt Nam về tình huống này vẫn chưa
đựơc định rõ trong các chuẩn mực, thông tư có liên quan, do đó khi thực tế phát sinh thì
chúng ta còn gặp nhiều lúng túng khi xử vấn đề. Do đó, dựa trên phương pháp xử lý của
công ty kiểm toán Ernst & Young về vấn đề công ty con đầu tư ngược lại công ty mẹ, tôi
đề xuất ra phương pháp xử lý vấn đề qua ví dụ như sau :
Ví dụ: Công ty A là công ty nắm giữ 70% vốn của công ty B, công ty B nắm giữ 60%
vốn của công ty C. B và C đều là công ty con của A, trong niên độ kế toán, công ty C đầu
tư 1 khỏan tiền là 10tỉ mua cổ phiếu của công ty A
Có 2 trừơng hợp xảy ra đối với việc đầu tư :
Trừơng hợp 1 : cổ phiếu được giữ lại đến cuối kì
Công ty A thông qua công ty B kiểm soát công ty C, do đó công ty A chỉ chiếm 42%
vốn cổ phần của công ty C, do đó trong khoảng 10tỉ đầu tư ngược lại vào công ty A của
công ty C thì công ty A chiếm 4,2 tỉ còn lại là của các cổ đông khác chiếm 5,8 tỉ. Đến
cuối kì kế toán, nếu công ty C vẫn nắm giữ cổ phiếu chưa bán ra thì khi lên báo cáo tài
chính hợp nhất, khoản 10 tỉ sẽ đựơc phân bổ như sau : 4,2 tỉ vào cổ phiếu quĩ và 5,8 tỉ
vào lợi ích cổ đông thiểu số
Trừơng hợp 2 : cổ phiếu đựơc đem bán trong kì
Giả sử, trong kì kế toán, công ty C đem bán cổ phiếu với giá 12tỉ, khỏan lợi nhuận 2
tỉ sẽ đựơc ghi nhận bởi công ty con, khi lên báo cáo tài chính hợp nhất giá trị của nó sẽ
đựơc phân bổ như sau : Thặng dư vốn cổ phần 0,84tỉ (2x42%) và lợi ích cổ đông thiểu số
là 1,16tỉ
3.2.3 Xử lý các đơn vị SPE – Đơn vị thành lập mục đích đặc biệt:
Như phần trình bày ở chương 2, tôi đã đề cập các vấn đề liên quan đến SPE, hiện nay
ở Việt Nam vẫn chưa có điều luật nào qui định hoặc đề cập về SPE, đây là 1 lỗ hổng rất
nghiêm trọng trong nền kinh tế còn non yếu của Việt Nam vì các tập đòan lớn có thể dễ
dàng lách khỏi các qui định của pháp luật để đạt đựơc mục tiêu của mình. Do đó, chúng
ta cần phải nhanh chóng nghiên cứu và soạn thảo điều lệ liên quan đến SPE, sau đây là 1
vài kiến nghị của tôi về các đơn vị SPE
- Các đơn vị SPE không nên tham gia và điều hành các hoạt động kinh doanh của
công ty mẹ trừ các quyền mà nó đựơc giao để tránh các giao dịch giả tạo giữa SPE và
đơn vị sáng lập
- Khi các đơn vị SPE đựơc thành lập nó phải hòan tòan độc lập với công ty sáng
lập, trong đó bao gồm quyền đựơc tự quyết định ban giám đốc, quyền tự chủ chi phí,
không gánh các chi phí, công nợ từ công ty mẹ chuyển sang
- Khi các tài sản được chuyển giao cho các SPE, thì nó phải hòan tòan độc lập và
không còn liên quan đến bên chuyển giao, trong 1 số trừơng hợp SPE đựơc thành lập
nhằm mục đích là đơn vị bảo lãnh cho các khỏan vay của công ty mẹ thì các tài sản này
đựơc xem như khỏan thanh toán cho các nhà đầu tư và không còn thuộc quyền sở hữu
của công ty mẹ nữa
- Các đơn vị SPE không nên đựơc hợp nhất với đơn vị sáng lập vì như vậy sẽ tạo ra
sự lầm tửơng về qui mô của đơn vị sáng lập.
- Tuy không hợp nhất với các đơn vị SPE, công ty mẹ vẫn phải trình bày các rủi ro
tài chính của SPE trong báo cáo tài chính của mình.Các khỏan chuyển giao tài sản, khoản
nợ cần phải đựơc trình bày trên báo cáo tài chính, các khỏan
KẾT LUẬN
Có thể khẳng định hợp nhất kinh doanh cũng như việc hình thành các tập đoàn theo
mô hình công ty mẹ - công ty con đã tồn tại ở Việt Nam cùng với quá trình chuyển đổi cơ
chế quản lí kinh tế theo hướng thị trường. Tuy nhiên vấn đề hợp nhất kinh doanh, kế toán
hợp nhất kinh doanh, lập báo cáo tài chính hợp nhất vẫn là vấn đề khá mới mẻ, phức tạp
và rất khó đối với nhà quản lí, người nghiên cứu, cũng như người hành nghề kế toán kiểm
toán. Vì vậy, việc nghiên cứu Chuẩn mực kế toán quốc tế về hợp nhất kinh doanh, chuẩn
mực kế toán Việt Nam về hợp nhất kinh doanh và báo cáo tài chính hợp nhất để vận dụng
thực hành lập báo cáo tài chính hợp nhất trong các tập đoàn là rất cần thiết hiện nay.
Qua nghiên cứu nội dung các Chuẩn mực về hợp nhất kinh doanh, báo cáo tài chính
hợp nhất kết hợp với nghiên cứu đánh giá thực trạng về công tác kế toán hợp nhất kinh
doanh, lập báo cáo tài chính hợp nhất tại một số tập đoàn, tổng công ty đã diễn ra hoạt
động hợp nhất kinh doanh và lập báo cáo tài chính hợp nhất đề tài đã đạt được các kết
quả sau:
- Làm rõ cơ sở lí luận về kế toán hợp nhất kinh doanh, lập báo cáo tài chính hợp nhất
trên cơ sở vận dụng các Chuẩn mực về hợp nhất kinh doanh, báo cáo tài chính hợp nhất
của quốc tế.
- Từ thực trạng kế toán hợp nhất kinh doanh, lập báo cáo tài chính hợp nhất các doanh
nghiệp Việt Nam, đề tài đã trình bày và phân tích một cách khái quát, dựa trên cơ sở khoa
học và thực tiễn khảo sát ở một số tổng công ty, doanh nghiệp nhà nước và các loại hình
doanh nghiệp khác thuộc một số ngành. Do đó, đã đảm bảo sự lôgic và mang tính khả thi.
Bên cạnh đó, đề tài cũng đã chỉ ra được những thành tựu và hạn chế của các doanh
nghiệp trong quá trình nhận thức, triển khai áp dụng Chuẩn mực kế toán Việt Nam số 11
và chuẩn mực kế toán Việt Nam số 25 để lập báo cáo tài chính hợp nhất trong các tập
đoàn.
- Trên cơ sở phân tích sự cần thiết phải hoàn thiện kế toán hợp nhất kinh doanh, lập
báo cáo tài chính hợp nhất đề tài đã đưa ra một số giải pháp hoàn thiện kế toán hợp nhất
kinh doanh, lập báo cáo tài chính hợp nhất trong các tập đoàn. Những kiến nghị nêu trên
giúp chúng ta có cái nhìn rõ hơn về Chuẩn mực kế toán, chế độ kế toán về hợp nhất kinh
doanh và lập báo cáo tài chính hợp nhất của Việt Nam và quốc tế
Tuy nhiên, do tính phức tạp và mới mẻ của đề tài nghiên cứu, sự phong phú, đa dạng
của các nghiệp vụ kinh tế mới phát sinh trong quá trình hội nhập cùng với kiến thức và
kinh nghiệm của tác giả còn hạn chế nên đề tài khó tránh khỏi những thiếu sót, tồn tại.
Bên cạnh đó, do sự hạn chế về thời gian và hình thức đề tài, do đó công trình vẫn chưa đi
sâu vào phân tích báo cáo lưu chuyển tiền tệ của các đơn vị hợp nhất kinh doanh, tổ chức
hệ thống thông tin trong các tập đòan kinh tế, các đơn vị VIE
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. GS.,TS. Ngô Thế Chi (2005), Lập báo cáo tài chính hợp nhất theo chuẩn mực kế toán
Việt Nam – VAS 25, NXB Thống Kê, Hà nội.
2. ACCA – P2.5 FINANCIAL REPORTING
3. APPLYING INTERNATIONAL ACCOUNTING STANDARDS – do công ty kiểm
toán Ernst&Young thực hiện
4. Chế độ kế toán doanh nghiệp của NXB Lao Động – Xã Hội.
5. “Special Purpose Entities and the Securitization Markets” do The Bond Market
Association trình bày Feb 01, 2002.
6 Impairment review – Richard Edwards giáo sư của trừơng Cardiff Business
7. Tài liệu tham khảo từ các nguồn internet, các luận văn thạc sĩ, tiến sĩ và các công ty
khác
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Bai hoan chinh.pdf
- Phu luc.pdf