Biến động thành phần loài và số luợng động vật đáy quanh khu vực nuôi tôm sú (penaeus monodon)

Mật độ nhóm ngành Gastropoda của TL không có ý nghĩa thống kê với các điểm khác. Nhìn chung tôm lúa luôn giử mật độ cao trong đa số các nhóm loài. Sinh lượng của một loài không hẳn sẽ thấp nếu mật độ nhóm loài đó thấp bởi vì có những loài có kích thước rất lớn như Gastropoda của TC chỉ với 11 ct/m2 nhưng đã có sinh lượng lớn nhất. Các nhóm loài còn lại chiếm sinh lượng tương đối nhỏ.

pdf66 trang | Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 3342 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Biến động thành phần loài và số luợng động vật đáy quanh khu vực nuôi tôm sú (penaeus monodon), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
tương đối đồng điều, dao động từ 7-8ppm. Sự khác biệt COD được trình bày trong Bảng 5 Trang 17 Bảng 5. Biến động COD TL (ppm) BTC (ppm) TC (ppm) Đ1 8.53±3.33 5.87±0.92 5.87±2.24 Đ2 7.07±0.61 8.4±0.4 7.47±0.23 Đ3 4.93±0.3 5.47±0.23 4.27±0.46 4.1.6 Tổng amonia (TAN) Tổng Amonia là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến tỉ lệ sống, sinh trưởng đối thủy sinh vật. Biến động TAN được trình bày trong Bảng 6 Bảng 6. Biến động TAN TL (ppm) BTC (ppm) TC (ppm) Đ1 0.23±0.18 0.1920.112 0.46±0.37 Đ2 0.082±0.026 0.054±0.039 0.007±0.005 Đ3 0.16±0.07 0.08±0.11 0.02±0.01 Nhìn chung có sự biến động lớn qua các đợt thu mà trong đó thấp nhất là trong đợt thu thứ 2. Cao nhất là trong đợt 1, ở điểm thâm canh là 0.46 ppm, sau đó giảm mạnh trong đợt 2 là 0.007 ppm. 4.1.7 NO2 Biến động NO2 được trình bày trong Bảng 7 Bảng 7. Biến động NO2 TL (ppm) BTC (ppm) TC (ppm) Đ1 0.058±0.079 0.015±0.005 0.018±0.008 Đ2 0.007±0.006 0.180.09 0.071±0.049 Đ3 0.04±0.02 0.05±0.01 0.07±0.03 NO2 TL tương đôi thấp thấp nhất là 0.007 ppm. Trang 18 Nhìn chung NO2 các mô hình qua các đợt thu khá thấp, biến động không lớn. Điều này là có lợi cho đời sống của thủy sinh vật. 4.1.8 NO3 NO3 là một trong những định dạng đạm dễ hấp thu nhất không độc hại đối với thủy sinh vật. Biến động NO3 được trình bày trong Bảng 8 Bảng 8. Biến động NO3 TL (ppm) BTC (ppm) TC (ppm) Đ1 0.07±0.01 0.124±0.012 0.158±0.042 Đ2 0.034±0.03 0.05±0.037 0.00 Đ3 0.55±0.05 0.66±0.04 0.61±0.12 Trong mô hình tôm lúa cao nhất là trong đợt 3 khá cao là 0.55 ppm, thấp nhất là trong đợt 1 là 0.07 ppm có sự biến động tương đối lớn qua 3 đợt thu. Trong mô hình BTC cao nhất cũng trong đợt thứ 3 là 0.66 ppm, và thấp nhất là 0.05 ppm cũng có sự biến động tương đối lớn. Trong mô hình TC cao nhất trong đợt 3 là 0.61 ppm, thấp nhất là nồng độ bằng không. Qua đó cho thấy NO3 trong đợt 3 là cao nhất thấp nhất là trong đợt 2, có sự biến động lớn giửa các đợt, trong một đợt thì biến động không lớn giữa các thủy vực 4.1.9 TSS Tổng lượng vật chất lơ lửng ở các thủy vực tương đối cao cao nhất là ở điểm BTC vì có lưu tốc dòng chảy lớn độ đục cao. Và ở điểm TC thì cao nhất trong đợt 1 nhưng lại giảm thấp qua hai đợt sau. Ở điểm TL không có thay đổi lớn qua các đợt. Số liệu được trình bài trong Bảng 9 Bảng 9. Biến động TSS TL (ppm) BTC (ppm) TC (ppm) Đ1 116.97±41.3 444±299 464.7±25.3 Đ2 83.47±21.7 183.1±71.3 66.3±2.1 Đ3 106±19.1 202.5±54.4 98.5±18.3 Trang 19 4.1.10 TN Tổng đạm trong các mô hình được trình bài qua Bảng 10 Bảng 10. Biến động TN TL (ppm) BTC (ppm) TC (ppm) Đ1 4±0 2.42±0.4 2.71±1.03 Đ2 0.62±0.19 0.53±0.08 0.40±0.16 Đ3 1.5±0.36 1.24±0.09 1.18±0.25 Trong TL có TN cao nhất trong đợt 1 trung bình 4 ppm, thấp nhất trong đợt 2 trung bình 0.624 ppm. Trong mô hình BTC TN cao nhất trong đợt 1 trung bình 2.42 ppm, thấp nhất trong đợt 2 trung bình 0.53 ppm. Trong điểm TC có TN cao nhất trong đợt 1 với 2.71 ppm, thấp nhất trong đợt 2 với 0.40. Nhìn chung TN cao trong đợt 1 và thấp nhất trong đợt 2 4.1.11 TP TP trong các đợt thu được trình bài trong bảng 11 Bảng 11. Biến Động TP TL (ppm) BTC (ppm) TC (ppm) Đ1 0.27±0.12 0.64±0.33 1.26±1.03 Đ2 0.34±0.179 0.25±0.06 0.17±0.08 Đ3 0.25±0.09 0.44±0.14 0.37±0.23 Trong mô hình TL TP cao nhất trong đợt 2 trung bình 0.344 ppm, thấp nhất trong đợt 2 là 0.25 ppm. Trong mô hình BTC có TP cao nhất trong đợt 1 trung bình 0.64 ppm, thấp nhất trong đợt 2 là 0.25 ppm. Mô hình TC có TP cao nhất trong đợt 1 là 1.26 ppm và thấp nhất trong đợt 3 là 0.37 ppm. Nhìn chung TP trong đợt 1 của BTC và TC tương đối cao và giảm mạnh trong đợt 2. Trong TL biến động TP không lớn lắm. . Trang 20 4.1.12 TNbùn Bùn đáy là môi trường sống tác động trực tiếp lên động vật đáy trong đó bùn đáy giàu hay nghèo dinh dưỡng cũng có tác động lớn đến động vật đáy. Trong đó TN giử vai trò hết sưc quan trọng. Biến động TN đươc trình bày trong Bảng 12 Bảng 12. Hàm lượng TNbùn trong bùn đáy TL (ppm) BTC (ppm) TC (ppm) Đ3 2.94±0.73 2.83±0.94 1.1±0.81 TNbùn thấp nhất ở mô hình TC là 1.1 ppm, cao nhất là 2.83 ppm. Sự khác biệt không lớn lắm giửa 3 thủy vực. 4.1.13 TP bùn Bảng 13. Hàm lượng TP bùn bùn đáy TL (ppm) BTC (ppm) TC (ppm) Đ3 0.76±0.39 0.74±0.28 0.73±0.22 TPbùn cao nhất là ở TL là 0.87 ppm, thấp nhất là ở TC là 0.73 ppm, nhìn chung không khác biệt nhiều lắm giữa các mô hình. Trang 21 4.2 Biến động thành phần loài động vật đáy xung quanh các mô hình nuôi tô sú Theo thời gian các yếu tố về khí hậu, thời tiết, dòng chảy, tác động của con người làm biến đổi môi trường nước cấu trúc nền đáy vì thế cũng thay đổi tác động lớn đến thành phần nhóm loài động vật đáy trong các thủy vực được khảo sát thu mẫu cụ thể như sau. 4.2.1 Mô hình Tôm lúa Hệ thống kênh ở khu vực tôm lúa là thủy vực nước chảy rất chậm có nhiều thực vật bậc cao ven mé bờ,cấu trúc nền đáy bùn nhão, có nhiều lá cây, phù sa lắng tụ, nên thành phần nhóm loài tương đối đa dạng, đặc biệt là nhóm loài Polychaeta, Crusacea. biến động rất ít theo thời gian, sau đây là hình cho thấy sự biến đổi thành phần loài qua các đợt thu xung quanh khu vực nuôi tô sú mô hình TL được thể hiện qua Bảng 14 Bảng 14. Biến động thành phần loài động vật đáy xung quanh khu vực mô hình TL Trong đợt 1 định tính thành phần loài ở mô hình tôm lúa: Chúng tôi xã định được có tất cả 35 loài ghi nhận được giống loài Hyale nilssoni Ericthonius difformis (nhóm ngành Crustacea). Sau đó là giống loài Nephtys caeca (nhóm ngành Polycheata). Tuy nhiên trong đợt 2 thành phần nhóm loài của tất cả các nhóm đều giảm chỉ xác định được 13 loài trong đó nhóm ngành Polychaeta giảm xuống chỉ còn 4 loài như Nephtys caeca, Thelepus cincinatus vẫn chiếm áp đảo về số lượng. Trong thành phần loài nhóm có thành phần loài đa dạng nhất là Crustacea: 5 loài với loài xuất hiên thường xuyên nhất là Hyale nilssoni. Đợt thu mẫu thứ 3 xác định được 10 loài, Thành phần nhóm ngành Polycheata và nhóm ngành Crustacea nhìn chung là tương đối ổn định Đợt 1 Đợt 2 Đợt 3 Nhóm ngành Số loài % Số loài % Số loài % Polychaeta 8 23 4 30 4 40 Crustacea 14 40 5 40 4 40 Bivalvia 5 14 3 23 2 23 Gastropoda 8 23 1 7 Tổng số loài 35 13 10 Trang 22 không thay đổi nhiều so với những đợt thu trước. Không còn sự xuất hiện của nhóm Gastropoda. Mô hình TL đã đã có sự sục giảm đáng kể về thành phần loài điển hình như Polychaeta trong đợt 1 có đến 8 loài thì sang đợt 2 và 3 chỉ còn 4 loài , các loài xuất hiện như: Nephtys caeca, Nereris fucata, Syllis gracilis.Tương tự nhóm Crustacea cũng giảm từ 14 loài trong đợt 1 xưống còn 4 loài trong đợt 3, các loài như: Hyale nilssoni. Đặt biệt là nhóm loài Gastrpoda xác định được 8 loài trong đợt 1 thi sang đợt hai chỉ còn lại 1 loài và hoàn toàn không xuất hiện trong đợt thu mẫu thứ 3. Qua so sánh thống kê cho thấy nhóm ngành Crustacea trong đợt 1 khác biệt có ý nghĩa thống kê với Crustacea của đợt thu 2 và đợt thu 3. Ngoài ra các nhóm loài khác khác biệt không có ý nghĩa thống kê. Biến động nhóm loài được thể hiện cụ thể qua Hình 2 0 5 10 15 20 25 30 35 Số loài DOT 1 DOT 2 DOT 3 Đợt Polychaeta Crustacea Bivalvia Gastropoda Tổng Hình 2. Biến động thành phần nhóm loài động vật đáy mô hình TL 4.2.2 Mô hình Bán thâm canh Sự biến đổi về thành phần nhóm loài động vật đáy qua các lân thu mẫu được trình bày qua Bảng 15 Trang 23 Bảng 15. Biến động thành phần nhóm loài xung quanh khu vực nuôi tôm sú BTC Đợt 1 Đợt 2 Đợt 3 Số loài % Số loài % Số loài % Polychaeta 3 23 4 40 4 33 Crustacea 7 54 4 40 6 50 Bivalvia 1 8 2 20 2 17 Gastropoda 2 15 Tổng số loài 13 10 12 Hệ thống kênh dẫn của mô hình bán thâm canh là kênh mới được cải tạo nền đáy cách đây 2 năm, có lưu tốc dòng chảy lớn, nên ít phù xa lắng động, nền đáy nhiều đất cứng, nước đục. Nên thành phần nhóm loài tương đối thấp so với các thủy vực khát. Trong đợt 1 xác định được 13 loài nhóm ngành Custacea chiếm số lượng loài nhiều nhất với 7 loài, xuất hiện thường xuyên nhất là Hyale nilssoni, Spirontocaris lilljeborgi. Ngoài ra Bivalvia chỉ xuất hiện 1 loài. Sang đợt 2, trong thành phần nhóm loài của mô hình BTC trong đợt 2 này hai nhóm xuất hiện số lượng loài ngang nhau là Polycheata, Crustacea với 40%, tuy nhiên không thấy sự xuất hiện của nhóm Gastropoda. Trong mô hình BTC cũng không thấy sự xuất hiện của nhóm Gastropoda. Crustacea: 6 loài chiếm 50% cao hơn so với mô hình Tôm lúa Crustacea: 4 loài chiếm 40%. Dựa vào số liệu thu được thấy rằng nhóm loài Polychaeta luôn chiếm ưu thế với các loài thường xuyên xuất hiện như: Nephtys caeca qua các đợt thu mẫu ở kênh dẫn của mô hình BTC,với sự thay đổi nhóm loài từ 7 loài trong đợt 1 giãm xuống 4 loài rồi lại tăng lên 6 loài trong đợt 3. Crustacea và nhóm Bivalvia không có thay đổi gì lớn. Tuy nhiên Gastropoda chỉ được tìm thấy trong đợt 1,không xuất hiện trong hai đợt tiếp theo, cũng giống như kênh đẫn của mô hình Tôm lúa Gastropoda không xuất hiện trong đợt thu mẫu thứ 3. Biến động thành phần loài động vật đáy được thể hiện trong Hình 3 Trang 24 0 2 4 6 8 10 12 14 Số loài DOT 1 DOT 2 DOT 3 Đợt Polychaeta Crustacea Bivalvia Gastropoda Tổng Hình 3. Biến động thành phần động vật đáy xung quanh khu vực nuôi tôm sú BTC 4.2.3 Mô hình Thâm canh Kênh dẫn của mô hình nuôi tôm sú bán TC là một con kênh thẳng và tương đối ngắn có lưu tốc dòng chảy trung bình và có lòng hẳm và sâu,nằm gần cửa biển nên sự lên xuống của thủy triều là tương đối nhanh và tức thời, hai bên bời kênh có nhiều cây cỏ thủy sinh, nước có độ mặn tương đối cao từ 11-15‰, qua ba đợt thu mẫu và xử lí số liệu thành phần nhóm loài ĐVĐ được thể hiện qua Bảng 16 Bảng 16. Biến động thành phần động vật đáy xung quanh khu vực nuôi tôm sú TC Đợt 1 Đợt 2 Đợt 3 Số loài % Số loài % Số loài % Polychaeta 8 40 7 47 2 25 Crustacea 6 30 5 33 4 50 Bivalvia 1 5 1 7 1 12.5 Gastropoda 5 25 2 13 Oligochaeta 1 12.5 Tổng sô loài 20 15 8 Trong đợt 1 số loài động vật đáy đã xác định được là 20 loài trong đó ghi nhận được nhóm chiếm số lượng loài nhiều nhất là Polycheata 8 loài, trong Trang 25 đó thường xuyên xuất hiên nhất là loài Nephtys caeca, nhóm có thành phần loài ít nhất là Bivalvia với 1 loài Sang đợt 2 xác định được 15 loài trong đó nhóm ngành Gastropoda đã giảm xuống còn 2 trong khi Polychaeta vẫn ổn định về thành phần loài là 7 loài chiếm 47%. Đợt 3, cùng với sự xuất hiện của Oligochaeta với 1 loài chiếm 12.5%, cho thấy trong thủy vực đã có sự thay đổi về độ mặn và chất lượng nước. Crustacea: 4 loài chiếm 50% vẫn chiếm ưu thế về thành phần loài và cũng không có sự xuất hiện của nhóm Gastropoda. Cũng là sự giảm về thành phần loài như Polychaeta từ 8 loài trong đợt 1 xuống 7 loài trong đợt 2 và chỉ còn lại 2 loài trong đợt 3, một sự thay đổi về thành phần loài rất lớn. Nhóm loài Crustacea không thay đổi lớn, vẫn là Gastropoda giãm từ 5 loài trong đợt 1 xuống 2 loài trong đợt 2 và không tìm thấy trong đợt 3, cũng giống như hai kênh dẫn của mô hình TL và BTC. Biến động thành phần loài động vật đáy được thể hiện trong Hình 4 0 2 4 6 8 10 12 14 16 18 20 Số loài DOT 1 DOT 2 DOT 3 Đợt Polychaeta Crustacea Bivalvia Gastropoda Oligochaeta Tổng Hình 4. Biến động thành phần nhóm loài động vật đáy xung quanh khu vực nuôi tôm TC Trang 26 4.2.4 So sánh đánh giá thành phần nhóm loài động vật đáy * Đợt 1: Kết quả biến động số lượng loài động vật đáy trong đợt 1 được trình bày trong bảng 17. Bảng 17 biến động thành phần loài động vật đáy trong đợt 1 TL BTC TC Polychaeta 8 3 8 Crustacea 14 7 6 Bivalvia 5 1 1 Gastropoda 8 2 5 Tổng số loài 35 13 20 Trong cả 3 mô hình thì nhóm Crustacea với số lượng loài phong phú nhất, kế đến là nhóm giun nhiều tơ Polycheata, tuy nhiên tuy không đa dạng thành phần loài như Crustacea, nhưng Polycheata lại có một số loài như Nephtys caeca xuất hiện với số lượng áp đảo. Nhóm loài Crustacea chiếm số lượng loài cao với 14 loài so với 6 loài ở điểm BTC và 5 loài ở điểm TC. Nhóm loài Polychaeta của TL bằng với điểm TC với 6 loài, cao hơn nhiều so với điểm BTC. Hai mãnh vỏ và Gastropoda với số loài là 4 và 6 vẫn cao hơn so với hai mãnh vỏ của BTC là 1 loài,tham canh là 1 loài, cho thấy sự nghèo nàn về dinh dưỡng của hai kênh dẫn của mô hình BTC và TC. 0 5 10 15 20 25 30 35 Số loài TL BTC TC Mô hình Polychaeta Crustacea Bivalvia Gastropoda Tổng Hình 5. Biến động thành phần loài động vật đáy trong đợt 1 Nhìn vào hình ta thấy hệ thống kênh dẫn của mô hình TL, với sự đa dạng về thành phần loài. Cho thấy mức độ đô dinh dưỡng, môi trường như độ mặn, Trang 27 nhiệt độ thấp trong mô hình TL tương phù hợp cho quần thể động vật đáy phát triển nhất là nhóm loài Crustacea và Polychaeta. Trong khi đó hệ thống kênh dẫn của mô hình BTC lại có tính chất nền đáy sỏi, lưu tốc dòng chảy cao, nhiệt độ và độ mặn tương đối cao nên không phù hợp cho quần thể động vật đáy phát triển, do đó thành phần loài rất thấp. * Đợt 2: Biến động thành phần loài động vật đáy trong đợt 2 được trình bày trong bảng 18 Bảng 18 biến động thành phần loài động vật đáy trong đợt 1 TL BTC TC Polychaeta 4 4 7 Crustacea 5 4 5 Bivalvia 3 2 1 Gastropoda 1 2 Tổng số loài 13 10 15 Trong đợt 2 này, nhóm loài Polycheata và Crustacea vẫn chiếm ưu thế và có sự phân bố tương đối đồng đều trong tất cả các thủy vực của các mô hình, tuy nhiên trong mô hình BTC lại vắng mặt Gastropoda. 0 2 4 6 8 10 12 14 16 Số loài TL BTC TC Mô hình Polychaeta Crustacea Bivalvia Gastropoda Tổng Hình 6. Biến động thành phần loài động vật đáy trong đợt 2 Nhìn vào hình 2 thấy rỏ sự đa dạng về thành phần loài trong kênh dẫn mô hình TC, trong đó nhất là nhóm loài Polychaeta và Crustacea, do trong đợt thứ 2 này độ mặn trong các mô hình giảm nhất là ở điểm TC phù hợp cho quần thể động vật đáy phát triển. Trong khi đó mô hình BTC lại tăng lên về thành phần loài do lưu tốc dòng chảy trong đợt thu này thấp nên nhiều loài Trang 28 của Crustacea có thể tồn tại được, và đã nắm được tính chất nền đáy nên đã lựa chọn vị trí thu mẫu thích hợp. * Đợt 3: Biến động thành phần loài động vật đáy trong đợt 3 được trình bày trong bảng 19 Bảng 19. Biến động thành phần loài động vật đáy trong đợt 3 TL BTC TC Polychaeta 4 4 2 Crustacea 4 6 4 Bivalvia 2 2 1 Oligochaeta 1 Tổng số loài 10 12 8 Với sự có mặt của Oligochaeta ở điểm thu TC trong đợt này cho thấy đã có sự thay đổi lớn về độ mặn cũng như các yếu tố môi trường. Mô hình TL, BTC có thành phần nhóm loài tương đương nhau, không thấy có sự chênh lệch lớn giữa các nhóm loài trong hai thủy vực này. Nhìn chung trong đợt thu thứ 3 này thành phần loài nhóm Crustacea vẫn chiếm ưu thế và cho thấy sự ổn đinh về thành phần loài của mình, kế đến là nhóm Polychaeta, tuy nhiên trong mô hình TC lại có sự xuất hiện của nhóm Olygochaeta, cho thấy đã có sự khác biệt giữa các thủy vực, tuy nhiên khác biệt đó không lớn lắm. Sự khác biệt của các nhóm trong các thủy vực khác nhau là không lớn lắm. 0 2 4 6 8 10 12 Số loài TL BTC TC Mô hình Polychaeta Crustacea Bivalvia Oligochaeta Tổng Hình 7. Biến động thần phần loài động vật đáy trong đợt 3 Trang 29 Trong đợt 3 này thành phần loài mô hình BTC lại cao nhất điển hình là Crustacea, nhóm loài Polychaeta và Bivalvia thi tương đương với điểm tôm lúa, các yếu tố môi trường thì chỉ có TN,TP và độ mặn đả giảm mạnh, ảnh hưởng đến thành phần loài của các mô hình, như nhóm ngành Gastropoda đã không còn xuất hiện. 4.3 Biến động số lượng và sinh lượng động vật đáy xung quanh các mô hình nuôi tôm sú 4.3.1 Mô hình Tôm lúa Mật độ nhóm loài, sinh lượng động vật đáy xung quanh khu vực nuôi tôm sú theo mô hình TL được thể hiện trong Bảng 20 Bảng 20. Biến động mật độ và sinh lượng động vật đáy xung quanh khu vực nuôi tôm sú TL Đ1 Đ2 Đ3 Mật độ (ct/m2) Sinh khối (g/m2) Mật độ (ct/m2) Sinh khối (g/m2) Mật độ (ct/m2) Sinh khối (g/m2) Polychaeta 313 6.1 222 3.2 378 4.76 Crustacea 392 10.3 84 2.2 46 2.45 Bivalvia 47 25 39 25.94 21 22.68 Gastropoda 68 7 7 0.53 Tổng 820 48.4 352 31.87 445 29.89 Nền đáy của mô hình TL có nhiều phù sa lắng tụ có nhiều lá cây, xác thực vật, lưu tốc dòng chảy thấp, độ mặn thấp, TN,TP của nước và TN TP của bùn đáy tưng đối cao và ổn định rât thích hợp cho động vật đáy đặt biệt là nhóm loài Polychaeta phát triển với mật độ cao. Trong đợt 1, mật độ cao nhất là Crustacea 392 ct/m2 và thấp nhất là Bivalvia 47 ct/m2. Tuy nhiên sinh lượng cao nhất lại là Bivalvia 25 g/m2 vì nhóm loài này có kích thước lớn và ngược lại thấp nhất là Polychaeta 6.1 g/m2, nhóm loài Crustacea chỉ có 10.3 g/m2 Sang đợt 2 mật độ cao nhất là Polychaeta với 222 ct/m2 tuy nhiên nhóm Crustacea lại giảm mật độ xuống đáng kể từ 392 ct/m2 trong đợt 1 xuống còn 84 ct/m2 trong đợt 2 này.Nhóm loài Gastropoda tiếp tục giảm xuống còn 7 ct/m2. Nhóm Bivalvia không thay đổi lớn. Sinh lượng cao nhất vẫn là Bivalvia 25.94 g/m2 tương ứng với 39 ct/m2. Gastropoda 7 ct/m2 và 0.53 g/m2 là nhóm có mật độ và sinh lượng thấp nhất trong đợt 2 này. Tuy nhiên đợt 3, không có gì thay đổi lớn nhóm Polychaeta vẫn chiếm mật độ cao nhất với 378 ct/m2 với sinh lượng là 4.76 g/m2, mật độ thấp nhát là Bivalvia 21 ct/m2 nhưng chiếm sinh lượng cao nhất 22.68 g/m2. trong đợt 3 này không thấy sự xuất hiện của Gastropoda. Trang 30 Mật độ và sinh lượng động vật đáy xung quanh khu vực nuôi tôm sú TL được thể hện trong Hình 8 và Hình 9 0 100 200 300 400 500 600 700 800 900 ct/m2 DOT 1 DOT 2 DOT 3 Đợt Polychaeta Crustacea Bivalvia Gastropoda Tổng Hình 8. Biến động mật độ động vật đáy xung quanh khu vực nuôi tôm sú TL 0 5 10 15 20 25 30 g/m2 DOT 1 DOT 2 DOT 3 Đợt Polychaeta Crustacea Bivalvia Gastropoda Hình 9. Biến động sinh luợng động vật đáy xung quanh nuôi tôm sú BTC Nhóm Crustacea trong đợt một là có mật độ cao nhất sau đó giảm mạnh sau đợt thu 2 và 3, ngược lại mật độ của Polychaeta giảm xuống trong đợt 2 và lại tăng lên trong đợt 3. Gastropoda chỉ xuất hiện trong hai đợt thu nhưng với mật dộ tương đối thấp. Nhóm Bivalvia với mật độ thấp và ổn định qua các lần thu mẫu. Mật độ nhóm ngành Crustacea trong đợt 1 khác biệt có ý nghĩa thống kê với mật độ nhóm ngành Crustacea của đợt thu 2 và đợt thu 3. Ngoài ra các nhóm ngành khác khát biệt không có ý nghĩa thống kê. Trang 31 4.3.2 Mô hình bán thâm canh Sự biến đổi về thành phần nhóm loài động vật đáy qua các lần thu mẫu được trình bày qua Bảng 21 dưới đây Bảng 21 Mật độ và sinh luợng động vật đáy xung quanh khu vực nuôi tôm sú BTC BTC Nhóm Đ1 Đ2 Đ3 Mật độ (ct/m2) Sinh khối (g/m2) Mật độ (ct/m2) Sinh khối (g/m2) Mật độ (ct/m2) Sinh khối (g/m2) Polychaeta 28 0.25 68 1.4 51 2.78 Crustacea 70 5.4 42 4.83 79 3.55 Bivalvia 11 2.24 18 3.5 11 5.57 Gastropoda 25 0.64 Tổng 134 8.53 128 9.73 141 11.9 Khu vực kênh dẫn của mô hình BTC là kênh mới được cải tạo nền đáy cách đây 2 năm, có lưu tốc dòng chảy lớn, nên ít phù sa lắng động, nền đáy nhiều đất cứng, nước đục. Nên thành phần nhóm loài tương đối thấp so với các thủy vực khác. Trong đợt 1,ở mô hình BTC xác định được mật độ động vật đáy rất thấp. Thấp nhất là mật độ của nhóm ngành Bivalvia chỉ 11 ct/m2, và sinh luợng là 2.24 g/m2, trong đó mật độ Polychaeta 28 ct/m2, tuy nhiên sinh luợng thấp nhất chỉ 0.25 g/m2. Nhóm loài Gastropoda chỉ xuất hiện duy nhất trong đợt thu này với mật độ tuơng đối 25 ct/m2 chiếm sinh luợng tuơng đối cao 6 g/m2. Mật độ cao nhất là Crustacea là 70 ct/m2, với sinh luợng cao nhất là 7.8 g/m2. Trong đợt 2, nhóm ngành Polychaeta tăng mạnh về mật độ từ 28 ct/m2 trong đợt 1 lên 68 ct/m2 trong đợt 2 cao nhất so với các nhóm còn lại, với sinh lượng là 1.4 g/m2. Kế đến là nhóm Crustacea với 42 ct/m2 đã giảm so với đơt 1, Bivalvia tăng lên 18 ct/m2 với sinh luợng là 3.5 g/m2. Trong đợt thu này không có sự xuất hịên của nhóm Gastropoda. Tuy nhiên, đợt 3 nhóm Crustacea lại tăng lên về mật độ cao hơn cả đợt 1 với 79 ct/m2, sinh luợng là 3.55 g/m2, sinh luợng này thấp nhất trong 3 đợt thu. Polychatea 51 ct/m2 giảm xuống trong đợt 2 này nhưng vẫn cao hơn so với đợt 1, với sinh luợng thấp nhất trong tất cả các nhóm loài chỉ 2.78 g/m2 tuy nhiên cao nhất trong tất cả các đợt. Bivalvia chỉ 11 ct/m2 nhưng sinh luợng cao nhất 5.57 g/m2.Đợt thu này cũng không có sự xuất hiện nhóm loài Gastropoda. Trang 32 Biến động mật độ và sinh lượng động vật đáy đuợc thể hiện qua Hình 7 và Hình 8 0 20 40 60 80 100 120 140 160 ct/m2 DOT 1 DOT 2 DOT 3 Đợt Polychaeta Crustacea Bivalvia Gastropoda Tổng Hình 10. Biến động mật độ động vật đáy xung quanh khu vực nuôi tôm sú BTC 0 1 2 3 4 5 6 7 8 g/m2 DOT 1 DOT 2 DOT 3 Đợt Polychaeta Crustacea Bivalvia Gastropoda Hình 11. Biến động sinh luợng động vật đáy xung quanh khu vực nuôi tôm sú BTC Cùng với sự xuất hiện rất thấp của các nhóm loài thì mật độ cá thể/m2 của điểm BTC cũng tương đối thấp so với các điểm khác, và không ổn định qua các đợt thu. Nhìn vào Hình 11 ta thấy nhóm loài Polychaeta tăng lên rất lớn sau đợt thu thứ hai, do đã nắm được cấu trúc nền đáy nên có điều chỉnh trong việc chọn địa điểm thu và trong đợt 2 dòng nước có lưu tốc thấp. Tuy nhiên qua đợt thu thứ 3 thi mật độ lại giảm xuống. Crustacea giảm xuống trong đợt 2 nhưng lại tăng lên trong đợt 3 cao hơn đợt 1. Mật độ của Bivalvia không có Trang 33 thay đổi lớn và rất thấp so với các nhóm loài khác. Nhóm loài Gastropoda chỉ xuất hiện trong đợt thu 1. Qua xử lí số liệu thống kê ta nhân thấy các nhóm loài khác biệt không có ý nghĩa thống kê qua các đợt thu trong mô hình BTC. 4.3.3. Mô hình thâm canh Qua ba đợt thu mẫu và xử lí, số liệu về mật độ và sinh lượng đông vật đáy được thể hiện qua Bảng 22. Bảng 22. Biến động mật độ và sinh luợng động vật đáy xung quanh khu vực nuôi tôm sú TC TC Đ1 Đ2 Đ3 MĐ ct/m2 SL g/m2 MĐ ct/m2 SL g/m2 MĐ ct/m2 SL g/m2 Polychaeta 138 2.5 86 1.4 86 2.08 Crustacea 91 4 37 3.73 49 5.11 Bivalvia 7 4.5 7 0.77 7 1.4 Gastropoda 67 4.4 11 0.84 Oligochaeta 7 0.21 303 15.4 141 6.74 149 8.8 Kênh dẫn của mô hình nuôi tôm sú TC là một con kênh thẳng và tương đối ngắn có lưu tốc dòng chảy trung bình và có lòng hẳm và sâu,nằm gần cửa biển nên sự lên xuống của thủy triều là tương đối nhanh và tức thời, hai bên bời kênh có nhiều cây cỏ thủy sinh, nước có độ mặn tương đối cao từ 11- 15‰, Trong đợt 1 Polychaeta mật độ cao nhất với 138 ct/m2 nhưng sinh lượng lại thấp nhất 2.5 g/m2. Trong khi đó Bivalvia mật độ 7 ct/m2 nhưng chiếm sinh khối lớn nhất 4.5 g/m2. Tuy nhiên sang đợt 2 mật độ nhóm loài Polychaeta 86 ct/m2 giảm mạnh so với đợt 1, nhóm có sinh lượng cao nhất là nhóm Crustacea 3.37 g/m2, đứng thứ hai về mật độ 37 ct/m2 cũng giảm so với đợt 1, Bivalvia thấp nhất 7 ct/m2, với sinh lượng 0.77 g/m2. Gastropoda cũng giảm mạnh về mật độ và sinh lượng. Nhìn chung sang đợt 2, Cả mật độ và sinh lượng các nhóm loài điều giảm mạnh. Trong đợt 3, có sự xuất hiện của Oligochaeta với mật độ 7 ct/m2, sinh lượng 0.21 g/m2. Gastropoda không được tìm thấy. Polychaa ta vẫn là loài có mật độ cao nhất 86 ct/m2 với sinh lượng 2.08 g/m2. Nhóm loài có sinh lượng cao Trang 34 nhất là Crustacea 5.11 g/m2 với 49 ct/m2 cao hoen đợt 2 nhưng thấp hơn đợt 1. Nhìn chung sang đợt thu thứ 3 này đã có sự biến đổi lớn về thành phần loài. Các biến động thành phần và mật độ động vật đáy xung quanh khu vực nuôi tôm sú TC được thể hiên trong Hình 12 và hình 13 0 50 100 150 200 250 300 350 ct/m2 DOT 1 DOT 2 DOT 3 Đợt Polychaeta Crustacea Bivalvia Gastropoda Oligochaeta Tổng Hình 12. Biến động mật độ động vật đáy xung quanh khu vực nuôi tôm sú TC 0 1 2 3 4 5 6 g/m2 DOT 1 DOT 2 DOT 3 Đợt Polychaeta Crustacea Bivalvia Gastropoda Oligochaeta Hình 13. Biến động sinh lượng đông vật đáy xung quanh khu vực nuôi tôm sú TC Trong kênh dẫn xung quanh khu vực nuôi tôm sú TC ta nhận thấy có sự giảm mật độ của tất cả các nhóm loài trong đợt thu thứ 2, nhóm Gastropoda không được tìm thấy trong đợt thu thứ 3. Bivalvia vẫn với mật độ rất thấp và ổn định qua các đợt thu. Trang 35 Qua xử lí thống kê cho thấy các khác biệt về mật độ động vật đáy giữa các nhóm là không có ý nghĩa thống kê. 4.3.4 So sánh đánh giá mật độ và sinh lượng nhóm loài động vật đáy * Đợt 1: Mật độ của nhóm ngành Polychaeta của TL là 313 cá thể/m2 cao hơn nhiều so với BTC 28 cá thể/m2 , và của điểm TC cũng tương đối cao với 138 cá thể/m2 . Sự khác biệt nhóm loài Polychaeta của điểm TL là có ý nghĩa thống kê với Polychaeta của điểm BTC và không có ý nghĩa thống kê với Polychaeta của điểm TC. Polychaeta của BTC khác biệt có ý nghĩa thống kê với điểm TL và không có ý nghĩa thống kê với các điểm khác. Nhóm ngành Crustacea của TL rất cao với 392 (cá thể/m2), cao hơn nhiều so với nhóm ngành Crustacea của BTC với 10 (cá thể/m2), và 91 (cá thể/m2) của điểm TC. Nhóm ngành Crustacea của TL qua so sánh xử lí cho thấy có ý nghĩa thống kê với tấ cả các nhóm loài khát trong điểm TL và với nhóm loài Crustacea của các điểm thu khác. Riêng sự khác biệt mật độ của nhóm loài Crustacea của BTC và TC chỉ có ý nghĩa thống kê với Crustacea của TL mà không có ý nghĩa thống kê vói các điểm còn lại. Bivalvia của TL vẫn cao nhất với 47 (cá thể/m2), cao hơn so với BTC là11 (cá thể/m2), và TC là 7 (cá thể/m2), nhóm này qua so sánh ta thấy có ý nghĩa thống kê với Polychaeta của TL và Crustacea của TL mà không có ý nghĩa thống kê với nhóm Bivalvia của các điểm khác. Gastropoda của có ý nghĩa thống kê với TL và không có ý nghĩa thống kê với Gastropoda của các điểm còn lại, vơi mật độ là 68 (cá thể/m2), 25 (cá thể/m2) đối với BTC và 66 (cá thể/m2) đối với TC cho thấy điểm TC có mật độ thấp hơn rất nhiều. Mật độ của Bivalvia thấp nhưng có sinh lượng rất cao so với Polychaeta tuy có mật độ cao nhưng sinh lượng lại rất thấp. 0 100 200 300 400 500 600 700 800 900 ct/m2 TL BTC TC Mô hình Polychaeta Crustacea Bivalvia Gastropoda Tổng Hình 14. Biến động mật độ động vật đáy trong đợt 1 Trang 36 * Đợt 2: Mật độ tất cả nhóm ngành đã giả mạnh, qua so sánh đánh giá ta thấy Polychaeta của TL với mật độ 222 cá thể/m2 cao hơn nhiều so với của điểm BTC với 67 cá thể/m2, và TC 86 cá thể/m2, nhưng điểm sông lại có 112 cá thể/m2, tương đối so với điểm TL. Và do đó Polychaeta của TL không có ý nghĩa thống kê với những điểm còn lại. Nhóm loài Crustacea của TL với 84 cá thể/m2 cao hơn với TC và BTC. Và nhóm loài này của điểm khát biệt không có ý nghĩa thống kê với với các điểm khác. Nhóm ngành Bivalvia của điểm TL với 39 cá thể/m2, cao nhất trong các điểm, và khác biệt không có ý nghĩa thống kê với các điểm còn lại. Mật độ nhóm ngành Gastropoda của TL không có ý nghĩa thống kê với các điểm khác. Nhìn chung tôm lúa luôn giử mật độ cao trong đa số các nhóm loài. Sinh lượng của một loài không hẳn sẽ thấp nếu mật độ nhóm loài đó thấp bởi vì có những loài có kích thước rất lớn như Gastropoda của TC chỉ với 11 ct/m2 nhưng đã có sinh lượng lớn nhất. Các nhóm loài còn lại chiếm sinh lượng tương đối nhỏ. 0 50 100 150 200 250 300 350 400 ct/m2 TL BTC TC Mô hình Polychaeta Crustacea Bivalvia Gastropoda Tổng Hình 15. Biến động mật độ động vật đáy trong đợt 2 * Đợt 3: Trong đợt thu thứ 3 này, đã chuyển sang mùa mưa với những cơn mưa đầu mùa làm cho độ mặn giãm một số nhóm loài không còn xuất hiện nữa như Gastropoda. Polychaeta của TL với 378 cá thể/m2, cao nhất so với các thủy vực còn lại và khác biệt có ý nghĩa thống kê với các nhóm loài này của các thủy vực còn lại. Trang 37 Nhóm loài Crustacea của kênh dẫn BTC cao nhất với 79 cá thể/m2, các thủy vực còn lại thấp hơn nhưng tương đương nhau về mật độ. Nhóm Bivalvia của TL với mật độ 21 cá thể/m2, cao nhất trong các thủy vực, thấp nhất là điểm TC với mật độ 7 cá thể/m2. Tất cả mật độ các nhóm loài đông vật đáy qua so sánh xử lí số liệu điều không có ý nghĩa thống kê. 0 50 100 150 200 250 300 350 400 450 ct/m2 TL BTC TC Mô hình Polychaeta Crustacea Bivalvia Oligochaeta Tổng Hình 16. Biến động mật độ động vật đáy trong đợt 3 Trang 38 CHƯƠNG V. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT 5.1 Kết Luận - Các chỉ tiêu môi truờng tuơng đối ổn định và phù hợp cho vụ nuôi tôm sú - Nhìn chung thành phần loài động vật đáy cao nhất ở mô hình tôm lúa và tương đố ổn định qua các đợt, thấp nhất trong mô hình bán thâm canh. Cho thấy tầm quan trọng của các yếu tố dinh dưởng và cấu trúc nền đáy. - Qua các đợt thu thành phần loài và mật độ động vật đáy giảm dần trong tất cả các mô hình cho thấy các yếu tố môi trường có tác động mạnh lên quần thể động vật đáy như độ mặn, TN, TP. - Cấu trúc thành phần loài Động vật đáy tuơng đối đa dạng có một số nhóm loài chiếm ưu thế như Polychaeta,Crustacea. Mật độ và sinh lượng tuơng đối thấp. - Nhóm ngành xuất hiện thường xuyên trong các thủy vực qua các đợt thu là Polychaeta với loài Nephtys caeca,Thelepus cincinnatus, Nereis fucata. Nhóm ngành Bivalvia xuất hiện ổn định qua các đợt thu với các loài như: Mysia undata, Gari fervensis. Nhóm ngành chỉ xuất hiện trong đợt thu mẫu thứ nhất như Gastropoda và không còn xuất hiện trong đợt 3. 5.2 Đề Xuất Tiếp tục khảo sát thành phần loài và số luợng động vật đáy trong các mô hình TL, BTC, TC, để đánh giá chính xác hơn ảnh hưởng của mức độ thâm canh tôm sú lên quần thể động vật đáy. Làm cơ sở cho nghiêm cứu sinh vật chỉ thị. Trang 39 TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Tạ Văn Phương, 2005, Nghiêm cứu sự biến động các yếu tố môi trường và sự tích lủy đạm lân trong ao nuôi tôm sú thâm canh ở Vĩnh Châu-Sóc Trăng 2. Nguyễn Văn Vũ, 1985 (LVTN), Dẫn liệu khu hệ động vật đáy (Zoobenthos) ở ao vùng Cần Thơ. 3. Hứa Văn Lạc, 1996 (LVTN), Cấu trúc Quần xã Động vật phù du và Động vật đáy ở lâm ngư trường sào lưới Cái nước-Minh hải. 4. Nhà xuất bản Giáo dục, Động vật học không xương sống. 5. Tham khảo thông tin tại các địa chỉ web sau: hieu-khong-thuan.htm 6.Trần Quốc Thới, 1996 (LVTN), Điều tra cấu trúc quần xã thuỷ sinh vật ở lâm ngư truờng 1.84_Ngọc Hiển Minh Hải. 7.Nguyễn Thanh Phuơng, Trần Ngọc Hải, 2004, Giáo trình Kỹ thuật sản xuất giống và nuôi giáp xác. 8.Trương Quốc Phú, Nguyễn Lê Hoàng Yến, Huỳnh Trường Giang, 2006, Giào trình Quản lí chất luợng nuớ nuôi trồng thuỷ sản. 9. Đặng Ngọc Thanh, 1980, Định loại động vật không suơng sống nuớc ngọt Bắc0 Việt Nam, nhà xúât bản Khoa học kĩ thuật Hà Nội. 10. Đinh Văn Thảo, 2008 (LVTN), Theo dõi biến động quần thể động vật nổi trong các mô hình nuôi tôm sú ở huyện Mỹ Xuyên-Sóc Trăng. 11. Trần Hồng Sang, 1004 (LVTN), Khảo sát một số mô hình nuôi thủy sản trong vùng điệm ven biển 4 tỉnh Trà Vinh, Sóc Trăng, Bạc Liêu và Cà Mau. 12. Bộ thủy sản, 2003, Tình hình nuôi trồng thủy sản trên thế giới, và các vấn đề quan tâm. Thông tin thủy sản số 4/2003. Trang 40 PHỤ LỤC 1 BIẾN ĐỘNG CÁC YẾU TỐ MÔI TRƯỜNG Thu mẫu đợt 1 Mô hình S%0 pH T0 DO COD TSS TN TP NO2 NO3 TAN TL1 12 7,9 24 4,8 11,2 82,4 3,498 0,408 0,015 0,058 0,421 TL2 10 7,8 24 5,2 4,8 105,7 4,978 0,168 0,01 0,068 0,199 TL3 10 7,9 24 4,64 9,6 162,8 2,177 0,248 0,015 0,077 0,073 BTC1 20 8,2 25 5,68 6,4 125,0 2,545 0,400 0,02 0,11 0,272 BTC2 20 8,2 25 5,6 6,4 488,6 2,731 0,488 0,017 0,129 0,241 BTC3 23 8,4 26 6,32 4,8 718,4 1,973 1,016 0,01 0,133 0,064 TC1 21 8,2 23 5,76 8,0 436,2 1,526 0,688 0,027 0,109 0,106 TC2 20 8,3 22 5,84 6,4 484,5 3,394 0,648 0,014 0,179 0,834 TC3 21 8,3 22 6,08 3,2 473,6 3,197 2,456 0,012 0,185 0,440 Thu mẫu đợt 2 Mô hình S%0 pH T0 DO COD TSS TN TP NO2 NO3 TAN TL1 15 8,1 29 3,2 6,4 108,5 0,711 0,492 0,001 0 0,111 TL2 14 8,0 30 3,2 7,2 72,4 0,397 0,144 0,009 0,053 0,070 TL3 14 8,0 31 2,27 7,6 69,5 0,763 0,396 0,012 0,051 0,064 BTC1 20 8,3 32 4,0 8,8 261,5 0,495 0,200 0,130 0,01 0,074 BTC2 21 8,2 31 4,16 8,0 166,0 0,470 0,232 0,282 0,083 0,080 BTC3 23 8,4 30 4,0 8,4 122,0 0,626 0,320 0,118 0,058 0,008 TC1 20 8,3 31 4,0 7,6 68,0 0,252 0,260 0,127 0 0,013 TC2 20 8,3 31 5,12 7,2 67,0 0,393 0,092 0,048 0 0,003 TC3 20 8,2 31 4,0 7,6 64,0 0,567 0,160 0,037 0 0,006 Đợt 3 Mô hình S%0 pH T0 DO COD TSS TN TP NO2 NO3 TAN TNB TPB TL1 7 7,8 29 4,08 4,8 128 1,094 0,208 0,0155 0,594 0,239 2,095 0,32 TL2 8 7,9 30 5,36 5,2 93,5 1,479 0,348 0,046 0,568 0,102 3,295 1,08 TL3 9 7,9 30 5,44 4,8 96,5 1,806 0,188 0,0545 0,502 0,128 3,425 0,868 BTC1 12 7,9 30 5,84 5,6 164 1,186 0,532 0,058 0,683 0,206 3,280 0,42 BTC2 11 8,0 31 6,4 5,6 241 1,346 0,516 0,054 0,617 0,015 3,640 0,928 BTC3 11 8,0 30 7,6 5,2 156,5 1,197 0,280 0,045 0,677 0,025 1,745 0,868 TC1 11 8,2 30 6,72 4,0 77,5 1,147 0,592 0,0995 0,558 0,034 0,560 0,948 TC2 11 8,1 30 7,04 4,0 106,5 1,444 0,136 0,0485 0,746 0,013 0,723 0,504 TC3 11 8,1 30 7,36 4,8 111,5 0,944 0,384 0,049 0,525 0,025 2,030 0,752 Trang 41 PHỤ LUC 2 BIẾN ĐỘNG CÁC YẾU TỐ MÔI TRƯỜNG TL S%0 pH T0 DO COD TSS DOT 1 10.7±1.15 7.87±0.06 24±0 4.88±0.28 8.53±3.33 116.97±41.3 DOT 2 14.33±0.578 8.03±0.058 30±1 2.89±0.54 7.07±0.611 83.47±21.7 DOT 3 8±1 7.87±0.06 29.67±0.58 4.96±0.76 4.93±0.23 106±19.1 BTC S%0 pH T0 DO COD TSS DOT 1 21±1.73 8.27±0.12 25.33±0.58 5.87±0.39 5.87±0.92 444±299 DOT 2 21.33±1.53 8.3±0.1 31±1 4.05±0.09 8.4±0.4 183.1±71.3 DOT 3 11.33±0.58 7.97±0.06 30.33±0.58 6.61±0.9 5.47±0.23 202.5±54.4 TC S%0 pH T0 DO COD TSS DOT 1 20.67±058 8.26±0.06 22.33±0.58 5.89±0.167 5.87±2.44 464.7±25.3 DOT 2 20±0 8.27±0.057 31±0 4.37±0.65 7.47±0.23 66.3±2.1 DOT 3 11±0 8.13±0.06 30±0 7.04±0.32 4.27±0.46 98.5±18.3 TL DOT 1 TN TP NO2 NO3 TAN TNB TPB DOT 2 4±0 027±.12 0.058±0.079 0.07±0.01 0.23±0.18 DOT 3 0.624±0.198 0.344±0.179 0.007±0.006 0.034±0.03 0.082±0.026 1.46±0.36 0.25±0.09 0.04±0.02 0.55±0.05 0.16±0.07 2.94±0.73 0.76±0.39 BTC DOT 1 TN TP NO2 NO3 TAN TNB TPB DOT 2 2.42±0.4 0.64±0.33 0.015±0.005 0.124±0.012 0.192±0.112 DOT 3 0.53±0.08 0.25±0.062 0.18±0.09 0.05±0.037 0.054±0.039 1.24±0.09 0.44±0.14 0.05±0.01 0.66±0.04 0.08±0.11 2.83±0.94 0.74±0.28 TC TN TP NO2 NO3 TAN TNB TPB DOT 1 2.71±1.03 1.26±1.03 0.018±0.008 0.158±0.042 0.46±0.37 DOT 0.404±0.158 0.17±0.08 0.071±0.049 0.00 0.007±0.005 Trang 42 2 DOT 3 1.18±0.25 0.37±0.23 0.07±0.03 0.61±0.12 0.02±0.01 1.1±0.81 0.73±0.22 PHỤ LỤC 3 BẢNG SỐ LUỢNG ĐỘNG VẬT ĐÁY ĐỢT 1 Tôm lúa Bán TC TC Lớp Họ Loài 1 2 3 1 2 3 1 2 3 Nephtyidae Nephtys caeca 4 24 67 6 4 25 19 Thelepus cincinnatus 2 9 2 2 Terebellidae Amphitrite figulus 1 Platynereis dumerilii 5 Nereis pelagica 1 1Nereidae Nereis fucata 3 3 2 Eunicidae Eunice pennata 5 1 Exogone naidina 3 Syllidae Syllis gracilis 5 Ampharetidae Sosane gracillis 1 Capitellidae Capitella capitata 1 Orbiniidae Scoloplos armiger 2 Serpulidae Ditrupa arieti 1 Sigalionidae Leanira tetragona 1 Polychaeta Phyllodocidae Eumida saguinea 1 Tổng 18 33 83 1 7 7 28 24 Gari depressa 7 1 2 Gari fervensis 3 Astarte sulcata 8 Mysia undata 1 Tellina tenuis 1 Bivalvia Mysella bidentata 1 Tổng 9 10 1 1 2 1 Trang 43 PHỤ LUC 3 BẢNG SỐ LUỢNG ĐỘNG VẬT ĐÁY ĐỢT 1 Corophiidae Ericthonius difformis 1 17 17 1 4 7 3 7 Hyppolyte varians 1 4 3 Hyppollytidae Spirontocaris lilljeborgi 1 1 14 7 2 Talitridae Hyale nilssoni 40 35 9 3 Ampeliscidae Ampelisca diadema 7 1 Grammaridae Grammarus locusta 1 3 8 Aoridae Microdeutopusgryllotalpa 1 3 Lysianassidae Anonyx nugax 3 6 Tanaidacea Heterotanais oerstedi 1 Athanas nitescens 5 Pasiphaea sivado 1 Lithodes maja 1 Carcinus maenas 2 Upogebia deltaura 3 3 Eucarida Macropipus depurator 1 Isopoda Aega psora 2 Talitridae Talitrus saltator 7 Crustacea Hyperiidae Hyperia medusarum 1 Tổng 6 77 85 7 10 13 18 10 11 Gastropoda Nasa pygmaea 2 4 2 4 Balcis frielei 11 1 Nasa reticulata 5 Turitella communis 4 Rissoa abella 1 5 Rissoa membrancea 8 Hydrobia ulvae 2 Bittium reticulatum 2 1 Littorina neritoides 2 Natica alderi 1 Tổng 13 3 13 4 3 14 5 Trang 44 PHỤ LUC 4 BẢNG SỐ LiỆU ĐỘNG VẬT ĐAY ĐỢT 2 Đợt 2 Tôm lúa Bán TC TC Lớp Họ Loài 1 2 3 1 2 3 1 2 3 Nephtys caeca 25 25 30 5 5 10 10 10 6 Nephtyidae Nephtys longisetosa 4 Syllis gracilis 2 1 Syllidae Exogone naidina 1 Amphitrite figulus Terebellidae Thelepus cincinatus 5 4 7 1 Nereis pelagica 1 Nereidae Nereis fucata 1 Ampharetidae Ampharete acutifrons 4 3 Polychaeta Pectinaridae Pectinariabelgica 1 Tổng 29 32 34 6 6 17 10 16 11 Upogebica deltaura 2 2 3 Athanas nitescens 1 Carcinus maenas 2Eucarida Pandalus montagui 1 Hyppollytidae Spirontocaris lilljeborgi 5 7 2 1 Corophiidae Ericthonius difformis 1 1 2 Talitridae Hyale nilssoni 10 6 5 Crustacea Ampeliscidae Ampeliscadiaduna 1 2 5 1 5 5 Tổng 11 9 16 1 13 4 2 8 6 Cultellus pellucidus 4 2 Gari fervensis 2 1 Mysia undata 5 Nuculana pernula 3 Bivalvia Ensis ensis Tổng 7 4 2 3 1 Trang 45 Hydrobia ulvae 2 Bittium reticulatum Nasa reticulata 1 1 Turitella communis 1 Rissoa abella Gastropoda Natica alderi Tổng 1 1 2 1 Trang 46 PHỤ LUC 5 BẢNG SỐ LiỆU ĐỘNG VẬT ĐAY ĐỢT 3 Đợt 3 Tôm lúa Bán TC TC Lớp Họ Loài 1 2 3 1 2 3 1 2 3 Nephtyidae Nephtys caeca 17 27 60 9 3 12 17 7 Syllidae Syllis gracilis 7 5 Amphitrite figulus 2 Terebellidae Thelepus cincinatus 2 4 5 1 Nereis fucata 15 25 Flabelligeridae Brada villosa 2 1 Polychaeta Pectinaridae Pectinaria belgica Tổng 19 49 94 16 2 4 12 17 8 Upogebica deltaura 2 7 1 1 Athanas nitescens Carcinus maenas 1 1Eucarida Macropipus depuratus 3 4 Hyppollytidae Spirontocaris lilljeborgi 2 1 2 3 1 Corophiidae Ericthonius difformis 5 Talitridae Hyale nilssoni 7 6 4 4 Crustacea Ampeliscidae Ampelisca diaduna 3 5 5 Tổng 3 10 12 7 15 11 5 5 Cultellus pellucidus 2 Mysia undata 5 1 Abra nitida 1Bivalvia Ensis ensis 1 Tổng 5 1 2 1 1 Bittium reticulatum 1 1 1 Tổng 1 1 1 Tetrastemna melanocephalum 2 Tubulanus anulatus 3 1Nemertini Oerstedia dorsalis Oligochaeta Clitellio arenarius 1 Trang 47 PHỤ LỤC 6 BẢNG SỐ LOÀI VÀ MẬT ĐỘ ĐỘNG VẬT ĐÁY SỐ LOÀI MẬT ĐỘ TL TL DOT 1 DOT 2 DOT 3 DOT 1 DOT 2 DOT 3 Polychaeta 8 4 4 Polychaeta 313 222 378 Crustacea 14 5 4 Crustacea 392 84 46 Bivalvia 5 3 2 Bivalvia 47 39 21 Gastropoda 8 1 Gastropoda 68 7 BTC BTC DOT 1 DOT 2 DOT 3 DOT 1 DOT 2 DOT 3 Polychaeta 3 4 4 Polychaeta 28 68 51 Crustacea 7 4 6 Crustacea 70 42 79 Bivalvia 1 2 2 Bivalvia 11 18 11 Gastropoda 2 Gastropoda 25 TC TC DOT 1 DOT 2 DOT 3 DOT 1 DOT 2 DOT 3 Polychaeta 8 7 2 Polychaeta 138 86 86 Crustacea 6 5 4 Crustacea 91 37 49 Bivalvia 1 1 1 Bivalvia 7 7 7 Gastropoda 5 2 Gastropoda 67 11 Oligochaeta 1 Oligochaeta 7 Trang 48 PHỤ LỤC 7 TRỌNG LƯỢNG TRUNG BÌNH (g/m2) DOT 1 TL BTC TC Polychaeta 6.1 0.25 2.5 Crustacea 10.3 5.4 4 Bivalvia 25 2.24 4.5 Gastropoda 7 0.64 4.4 DOT 2 TL BTC TC S Polychaeta 3.2 1.4 1.4 1.58 Crustacea 2.2 4.83 3.73 11.9 Bivalvia 25.9 3.5 0.77 7 Gastropoda 0.53 0.84 0.35 Echinodermata 0.07 Myzostomida 0.21 DOT 3 TL BTC TC S Polychaeta 4.76 2.78 2.08 1.75 Crustacea 2.45 3.55 5.11 12.25 Bivalvia 22.68 5.57 1.4 2.49 Oligochaeta 0.21 Trang 49 PHỤ LỤC 8 CHẠY ANOVA ĐỢT 1 LSD test; variable CATHE_M2 (solieu dot1.sta) Probabilities for Post Hoc Tests INTERACTION: 1 x 2 {1} {2} {3} {4} {5} {6} {7} 312.6667 28.00000 137.6667 392.0000 70.00000 91.00000 46.66667 Polychae TL {1} 0.0316232 0.126635 0.477123 0.0394238 0.0575399 0.0255468 Polychae BTC {2} 0.0316232 0.381175 0.0080314 0.7349685 0.6123241 0.8802504 Polychae TC {3} 0.126635 0.381175 0.0317885 0.5434738 0.6743656 0.4158374 Crustace TL {4} 0.477123 0.0080314 0.0317885 0.0086216 0.0130367 0.005411 Crustace BTC {5} 0.0394238 0.7349685 0.5434738 0.0086216 0.8497382 0.8332949 Crustace TC {6} 0.0575399 0.6123241 0.6743656 0.0130367 0.8497382 0.6897067 Bivalvia TL {7} 0.0255468 0.8802504 0.4158374 0.005411 0.8332949 0.6897067 Bivalvia BTC {8} 0.0235662 0.897404 0.3116581 0.005876 0.6320856 0.5182506 0.7705702 Bivalvia TC {9} 0.0634225 0.8994648 0.4088592 0.0227011 0.6882911 0.5933725 0.8003142 Gastropo TL {10} 0.0377731 0.7491403 0.5298144 0.0082315 0.9831971 0.8332949 0.8497382 Gastropo BTC {11} 0.0298304 0.9794216 0.3664974 0.0075465 0.7138945 0.592864 0.8580356 Gastropo TC {12} 0.0590737 0.7768593 0.5674053 0.0157946 0.977458 0.8432919 0.8728331 {8} {9} {10} {11} {12} 10.50000 7.000000 67.66666 24.50000 66.50000 0.023566155 0.0634225 0.0377731 0.0298304 0.0590737 0.897404015 0.8994648 0.7491403 0.9794216 0.7768593 0.311658084 0.4088592 0.5298144 0.3664974 0.5674053 0.005876041 0.0227011 0.0082315 0.0075465 0.0157946 0.632085621 0.6882911 0.9831971 0.7138945 0.977458 0.518250585 0.5933725 0.8332949 0.592864 0.8432919 0.770570159 0.8003142 0.8497382 0.8580356 0.8728331 0.9831971 0.6454215 0.9178345 0.6805474 0.983197093 0.6992146 0.9161469 0.7208017 0.645421505 0.6992146 0.7279187 0.992485 0.917834461 0.9161469 0.7279187 0.7572361 0.680547416 0.7208017 0.992485 0.7572361 Trang 50 PHỤ LỤC 9 CHẠY ANOVA ĐỢT 2 LSD test; variable CATHE_M2 (solieu dot2.sta) Probabilities for Post Hoc Tests INTERACTION: 1 x 2 {1} {2} {3} {4} {5} {6} {7} 221.6667 67.66666 86.33334 112.0000 84.00000 42.00000 37.33333 Polychae TL {1} 1.011E-05 4.676E-05 0.001159 3.848E-05 1.38E-06 9.754E-07 Polychae BTC {2} 1.011E-05 0.4725799 0.1365052 0.5289724 0.3264217 0.248639 Polychae TC {3} 4.676E-05 0.4725799 0.3787964 0.9279393 0.0984728 0.0700525 Polychae S {4} 0.001159 0.1365052 0.3787964 0.3379841 0.0241917 0.0171725 Crustace TL {5} 3.848E-05 0.5289724 0.9279393 0.3379841 0.1161129 0.0832023 Crustace BTC {6} 1.38E-06 0.3264217 0.0984728 0.0241917 0.1161129 0.8565146 Crustace TC {7} 9.754E-07 0.248639 0.0700525 0.0171725 0.0832023 0.8565146 Crustace S {8} 0.0045424 0.0433068 0.1464925 0.5812989 0.1270942 0.0065102 0.0045424 Bivalvia TL {9} 4.641E-06 0.3187679 0.1099101 0.029839 0.1270942 0.9034346 0.9677354 Bivalvia BTC {10} 1.108E-06 0.0947569 0.0263281 0.0071564 0.0311408 0.4003915 0.4945496 Bivalvia TC {11} 1.208E-05 0.1090287 0.0407072 0.0131336 0.0462957 0.3435646 0.4102592 Bivalvia S {12} 2.71E-05 0.2110063 0.0860936 0.0283108 0.0969746 0.5666944 0.6552874 Gastropo TL {13} 5.566E-07 0.0469653 0.0121181 0.0034126 0.0144354 0.2343653 0.3003409 Gastropo TC {15} 6.988E-07 0.0596916 0.0157474 0.0043734 0.0187198 0.2826967 0.3579932 Gastropo S {16} 1.805E-05 0.1531313 0.0596195 0.0193585 0.0675002 0.4465561 0.5248451 {8} {9} {10} {11} {12} {13} {14} {15} 129.5000 38.50000 17.50000 7.000000 21.00000 7.000000 10.50000 14.00000 0.004542437 4.641E-06 1.108E-06 1.208E-05 2.71E-05 5.566E-07 6.988E-07 1.805E-05 0.043306764 0.3187679 0.0947569 0.1090287 0.2110063 0.0469653 0.0596916 0.1531313 0.146492481 0.1099101 0.0263281 0.0407072 0.0860936 0.0121181 0.0157474 0.0596195 0.581298947 0.029839 0.0071564 0.0131336 0.0283108 0.0034126 0.0043734 0.0193585 0.127094179 0.1270942 0.0311408 0.0462957 0.0969746 0.0144354 0.0187198 0.0675002 0.006510215 0.9034346 0.4003915 0.3435646 0.5666944 0.2343653 0.2826967 0.4465561 0.004542437 0.9677354 0.4945496 0.4102592 0.6552874 0.3003409 0.3579932 0.5248451 0.0091329 0.0020729 0.0048552 0.0107909 0.0009786 0.0012569 0.0072544 0.009132864 0.5089074 0.4199421 0.6520361 0.325451 0.3807308 0.5289725 0.002072914 0.5089074 0.7863436 0.9279393 0.7400338 0.8247826 0.9279393 0.004855167 0.4199421 0.7863436 0.754367 1 0.9279393 0.875555 0.01079088 0.6520361 0.9279393 0.754367 0.7180075 0.7863436 0.875555 0.000978583 0.325451 0.7400338 1 0.7180075 0.9118092 0.8565146 0.001256919 0.3807308 0.8247826 0.9279393 0.7863436 0.9118092 0.9279393 0.007254411 0.5289725 0.9279393 0.875555 0.875555 0.8565146 0.9279393 Trang 51 PHỤ LỤC 10 PHỤ LỤC 10 :CHẠY ANOVA ĐỢT 3 LSD test; variable CATHE_M2 (solieu dot3.sta) Probabilities for Post Hoc Tests INTERACTION: 1 x 2 {1} {2} {3} {4} {5} {6} {7} 378.0000 51.33333 86.33334 65.33334 45.50000 79.33334 49.00000 Polychae TL {1} 0.0001828 0.0005742 0.0002887 0.0004759 0.0004565 0.0001694 Polychae BTC {2} 0.0001828 0.629173 0.8464578 0.9424466 0.698959 0.9742421 Polychae TC {3} 0.0005742 0.629173 0.771597 0.6144276 0.9228417 0.6066412 Polychae S {4} 0.0002887 0.8464578 0.771597 0.8062309 0.8464578 0.8212991 Crustace TL {5} 0.0004759 0.9424466 0.6144276 0.8062309 0.6760737 0.9654473 Crustace BTC {6} 0.0004565 0.698959 0.9228417 0.8464578 0.6760737 0.6753514 Crustace TC {7} 0.0001694 0.9742421 0.6066412 0.8212991 0.9654473 0.6753514 Crustace S {8} 0.0002296 0.9228417 0.698959 0.9228417 0.8738353 0.771597 0.8972567 Bivalvia TL {9} 0.0002323 0.7078339 0.4225467 0.5846341 0.7821268 0.473211 0.72932 Bivalvia BTC {10} 0.000171 0.6144276 0.3532536 0.4998409 0.6930869 0.3985451 0.6346821 Bivalvia TC {11} 0.0014991 0.665186 0.4410609 0.5697373 0.7228842 0.4818582 0.6817418 Bivalvia S {12} 0.0001894 0.6449222 0.3754454 0.527307 0.7223376 0.4225467 0.6656197 Nemertin TC {15} 5.459E-05 0.6066412 0.3229089 0.4802866 0.6971827 0.3708601 0.629173 Nemertin S {16} 0.0017615 0.7153458 0.4818582 0.6165897 0.771597 0.524784 0.7323785 {8} {9} {10} {11} {12} {15} {16} 58.33333 21.00000 10.50000 7.000000 14.00000 14.00000 14.00000 0.000229645 0.0002323 0.000171 0.0014991 0.0001894 5.459E-05 0.0017615 0.922841728 0.7078339 0.6144276 0.665186 0.6449222 0.6066412 0.7153458 0.698958993 0.4225467 0.3532536 0.4410609 0.3754454 0.3229089 0.4818582 0.922841728 0.5846341 0.4998409 0.5697373 0.527307 0.4802866 0.6165897 0.873835325 0.7821268 0.6930869 0.7228842 0.7223376 0.6971827 0.771597 0.771597028 0.473211 0.3985451 0.4818582 0.4225467 0.3708601 0.524784 0.897256672 0.72932 0.6346821 0.6817418 0.6656197 0.629173 0.7323785 0.6449222 0.5555819 0.6165897 0.5846341 0.5414839 0.665186 0.644922197 0.9055802 0.8972566 0.9369652 0.9309644 0.9485131 0.555581927 0.9055802 0.9742421 0.9684561 0.9654473 0.9742421 0.616589665 0.8972566 0.9742421 0.9485131 0.945395 0.9554027 0.584634125 0.9369652 0.9684561 0.9485131 1 1 0.541483939 0.9309644 0.9654473 0.945395 1 1 0.665185988 0.9485131 0.9742421 0.9554027 1 1 Trang 52 PHỤ LỤC 11 CHẠY ANOVA ĐIỂM TÔM LÚA LSD test; variable CATHE_M2 (so lieu tl.sta) Probabilities for Post Hoc Tests INTERACTION: 1 x 2 {1} {2} {3} {4} {5} {6} {7} {8} 154.0000 221.6667 378.0000 392.0000 84.00000 45.50000 46.66667 38.50000 Polychae 1 {1} 0.552845 0.060568 0.047475 0.539378 0.39713 0.35008 0.368022 Polychae 2 {2} 0.552845 0.179296 0.145262 0.234348 0.176055 0.135182 0.160345 Polychae 3 {3} 0.060568 0.179296 0.901803 0.017068 0.016008 0.008355 0.014217 Crustace 1 {4} 0.047475 0.145262 0.901803 0.013089 0.012618 0.006362 0.011192 Crustace 2 {5} 0.539378 0.234348 0.017068 0.013089 0.761773 0.742465 0.720278 Crustace 3 {6} 0.39713 0.176055 0.016008 0.012618 0.761773 0.992661 0.959819 Bivalvia 1 {7} 0.35008 0.135182 0.008355 0.006362 0.742465 0.992661 0.948663 Bivalvia 2 {8} 0.368022 0.160345 0.014217 0.011192 0.720278 0.959819 0.948663 Bivalvia 3 {9} 0.301709 0.126059 0.010539 0.008274 0.620607 0.86009 0.839722 0.89979 Gastropo 1 {10} 0.450322 0.185551 0.012518 0.009566 0.88555 0.861319 0.853209 0.818255 Gastropo 2 {11} 0.255222 0.103289 0.008274 0.006485 0.545873 0.781933 0.754801 0.82077 Gastropo 3 {12} {9} {10} {11} {12} 21.00000 67.66666 7.000000 0.000000 0.301709 0.450322 0.255222 0.126059 0.185551 0.103289 0.010539 0.012518 0.008274 0.008274 0.009566 0.006485 0.620607 0.88555 0.545873 0.86009 0.861319 0.781933 0.839722 0.853209 0.754801 0.89979 0.818255 0.82077 0.713444 0.919749 0.713444 0.633521 0.919749 0.633521 Trang 53 PHỤ LỤC 12 CHẠY ANOVA ĐIỂM BÁN THÂM CANH LSD test; variable CATHE_M2 (so lieu btc.sta) Probabilities for Post Hoc Tests INTERACTION: 1 x 2 {1} {2} {3} {4} {5} {6} {7} {8} 28.00000 67.66666 51.33333 70.00000 42.00000 79.33334 10.50000 17.50000 Polychae 1 {1} 0.214483 0.45759 0.190087 0.653871 0.114156 0.609264 0.758422 Polychae 2 {2} 0.214483 0.559577 0.933191 0.363232 0.675982 0.081407 0.121937 Polychae 3 {3} 0.45759 0.559577 0.505638 0.737835 0.322528 0.201989 0.286312 Crustace 1 {4} 0.190087 0.933191 0.505638 0.322528 0.737835 0.070851 0.10681 Crustace 2 {5} 0.653871 0.363232 0.737835 0.322528 0.19269 0.319621 0.435851 Crustace 3 {6} 0.114156 0.675982 0.322528 0.737835 0.19269 0.039938 0.061547 Bivalvia 1 {7} 0.609264 0.081407 0.201989 0.070851 0.319621 0.039938 0.8374 Bivalvia 2 {8} 0.758422 0.121937 0.286312 0.10681 0.435851 0.061547 0.8374 Bivalvia 3 {9} 0.609264 0.081407 0.201989 0.070851 0.319621 0.039938 1 0.8374 Gastropo 1 {10} 0.918228 0.17876 0.394386 0.157768 0.575881 0.093347 0.682131 0.8374 {9} {10} 10.50000 24.50000 0.609264 0.918228 0.081407 0.17876 0.201989 0.394386 0.070851 0.157768 0.319621 0.575881 0.039938 0.093347 1 0.682131 0.8374 0.8374 0.682131 0.682131 Trang 54 PHỤ LỤC 13 CHẠY ANOVA ĐIỂM THÂM CANH LSD test; variable CATHE_M2 (so lieu tc.sta) Probabilities for Post Hoc Tests INTERACTION: 1 x 2 {1} {2} {3} {4} {5} {6} {7} {8} 137.6667 86.33334 86.33334 91.00000 37.33333 49.00000 7.000000 7.000000 Polychae 1 {1} 0.128078 0.128078 0.163561 0.006932 0.014354 0.011385 0.011385 Polychae 2 {2} 0.128078 1 0.885195 0.144899 0.259073 0.098911 0.098911 Polychae 3 {3} 0.128078 1 0.885195 0.144899 0.259073 0.098911 0.098911 Crustace 1 {4} 0.163561 0.885195 0.885195 0.112969 0.206913 0.082312 0.082312 Crustace 2 {5} 0.006932 0.144899 0.144899 0.112969 0.718664 0.510154 0.510154 Crustace 3 {6} 0.014354 0.259073 0.259073 0.206913 0.718664 0.365251 0.365251 Bivalvia 1 {7} 0.011385 0.098911 0.098911 0.082312 0.510154 0.365251 1 Bivalvia 2 {8} 0.011385 0.098911 0.098911 0.082312 0.510154 0.365251 1 Bivalvia 3 {9} 0.011385 0.098911 0.098911 0.082312 0.510154 0.365251 1 1 Gastropo 1 {10} 0.064617 0.585022 0.585022 0.501183 0.424858 0.629519 0.231839 0.231839 Gastropo 2 {11} 0.002993 0.050712 0.050712 0.03963 0.462044 0.296238 0.942431 0.942431 {9} {10} {11} 7.000000 66.50000 10.50000 0.011385 0.064617 0.002993 0.098911 0.585022 0.050712 0.098911 0.585022 0.050712 0.082312 0.501183 0.03963 0.510154 0.424858 0.462044 0.365251 0.629519 0.296238 1 0.231839 0.942431 1 0.231839 0.942431 0.231839 0.942431 0.231839 0.171653 0.942431 0.171653

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdflv_linh_6467.pdf