Nâng cao hoạt động kinh doanh là nhằm phát triển hoạt động kinh
doanh và giảm chi phí, sinh lợi nhuận nhưng muốn có lợi nhuận ổn định và
bền vững thì công ty phải có giải pháp. Đây là điểm chủ chốt của luận văn.
Thị trường là nơi diễn ra quan hệ cung – cầu, mở rộng thị trường , marketing ,
nâng cao sản phẩm , chất lượng dịch vụ, làm cho hiệu quả kinh doanh tăng
lên.
58 trang |
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 2371 | Lượt tải: 4
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty TNHH DLT Quảng Ngãi, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ông ty TMDV nhưng nắm bắt quan hệ cung cầu
hạn chế có nghĩa là công ty sẽ gặp nhiều rủi ro trong quá trình đầu tư kinh
doanh. Ví dụ như một số lĩnh vực như du lịch, khách sạn, bất động sản,…hiệu
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS. TS. Nguyễn Thế Tràm
SVTH: Nguyễn Thị Diệu Thúy – Lớp B13QTH 31
quả phụ thuộc vào mùa cao điểm hay mùa đầu tư. Khi cung tăng lên doanh
nghiệp cần phải có chính sách giảm giá để thu hút khách hàng.
- Về kỹ thuật công nghệ :
Đặc thù của công ty là kinh doanh dịch vụ hàng không như bán vé, vận
chuyển hàng không nên nhu cầu sử dụng máy tính với cấu hình mạnh để giúp
thao tác đặt vé dễ dàng hơn. Tuy nhiên, máy tính của công ty hầu hết là máy
cũ không được nâng cấp chính vì thế mà công việc gặp rất nhiều khó khăn và
thỉnh thoảng khiến khách hàng không hài lòng. Công tác kinh doanh của công
ty gồm những khâu như sau : nhận thông tin, xử lí thông tin và ra quyết định
kinh doanh.. Đặc thù của hoạt động kinh doanh của công ty là nhu cầu sử
dụng máy tính có kết nối mạng Internet, các ứng dụng thương mại điện tử
Email….Những hạn chế về kỹ thuật này đã gây ra những tổn thất cho công ty
và làm tăng chi phí, giảm lợi nhuận của công ty. Ngoài ra còn có những thiệt
hại như luôn bị thiếu thông tin về đối tác kinh doanh, làm cho khách hàng bực
mình và gây ra trở ngại đi lại bằng hàng không cho họ. Không xử lí và phân
loại được thông tin thứ cấp.
- Về thị trường :
Thời gian gần đây có rất nhiều hãng hàng không nước ngoài bước vào kinh
doanh tại Việt Nam chính vì thế thị trường kinh doanh dịch vụ hàng không tại
Việt Nam đang là 1 thị trường đầy tiềm năng. Kéo theo đó là hàng loạt các
công ty kinh doanh loại hình này ở tất cả các thành phố trên cả nước nói
chung và thành phố Quảng Ngãi nói riêng. Công ty đã mở rộng thêm các văn
phòng đại diện kinh doanh khác ở Đà Nẵng, Dốc Sỏi. Tuy nhiên thị trường
chính của công ty vẫn là các công ty lớn đóng tại khu kinh tế Chu Lai, Dung
Quất và các công ty nằm trên địa bàn ven thành phố. Công ty vẫn luôn bị các
công ty khác đóng tại địa bàn thành phố Hồ Chí Minh và Đà Nẵng cạnh tranh
bằng các dịch vụ tốt hơn. Công việc này là sự chạy đua về cung cấp giá, đặt
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS. TS. Nguyễn Thế Tràm
SVTH: Nguyễn Thị Diệu Thúy – Lớp B13QTH 32
và giữ chỗ nên việc nhanh nhẹn và giữ được uy tín là rất quan trọng. Đặc biệt
là vấn đề nhạy cảm về giá.
Hiện nay việc nghiên cứu nhu cầu thị trường của công ty còn rất yếu kém,
công ty không có biện pháp nghiên cứu thị trường riêng của mình nên việc
nắm bắt nhu cầu thị trường không nhanh nhạy làm cản trở việc nâng cao hiệu
quả kinh doanh.
- Về vốn :
Việc kinh doanh của công ty đòi hỏi phải có vốn quay vòng lớn do giá trị sản
phẩm kinh doanh lớn. Thế nhưng do đặc thù kinh doanh nên khách hàng
thường xuyên mua nợ và thanh toán chậm đã khiến cho nguồn vốn kinh
doanh của công ty bị ảnh hưởng, đặc biệt là trong những thời điểm nhu cầu đi
lại của các công ty quá cao mà nợ trả chậm, công ty thiếu vốn để trình lên
công ty cung cấp chính là VietNam Airlines đã ngừng cung cấp dịch vụ của
công ty. Chính vì thế nên việc tổng hợp nguồn vốn kinh doanh của công ty
gặp rất nhiều khó khăn.
- Về bộ máy quản lý :
Là 1 công ty tương đối nhỏ chỉ với nguồn nhân lực là 50 người chính vì thế
bộ máy quản lý tương đối đơn giản, bao gốm các phòng ban như đã trình bày
ở trên. Chính vì vậy để có được một bộ máy quản lý gọn nhẹ sẽ làm giảm đư-
ợc chi phí quản lý, dễ điều hành, phát huy được tinh giảm đến quá mức, vượt
quá giới hạn cho phép sẽ làm cho công ty thiếu mất một số bộ phận chức
năng, người cán bộ quản lý phải kiêm nhiệm quá nhiều công việc tạo cho họ
sự mệt mỏi, không chuyên tâm được vào công việc. Công ty TNHH DLT là
một trong những công ty rơi vào tình trạng này và đang gặp phải rất nhiều
khó khăn, khi nhu cầu về các bộ phận quản lý chức năng tăng lên và đòi hỏi
có trình độ chuyên môn cao để giải quyết các công việc cụ thể.
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS. TS. Nguyễn Thế Tràm
SVTH: Nguyễn Thị Diệu Thúy – Lớp B13QTH 33
2.5 Nguyên nhân của những hạn chế, yếu kém
2.5.1 Nguyên nhân khách quan.
- Về môi trường kinh doanh: Sự cạnh tranh ngày càng khốc liệt của cơ chế thị
trường, những mặt trái và khuyết tật của cơ chế thị trường luôn tạo ra những
cái bẫy vô hình để đưa bất kỳ một doanh nghiệp nào rơi vào vực thẳm của sự
phá sản. Hơn nữa công ty còn phải đối phó trước sự ra đời của hàng loạt các
công ty, doanh nghiệp khác có cùng loại hình kinh doanh và trước sự kiện
Việt Nam tham gia vào tổ chức WTO. Đây không chỉ là vấn đề hạn chế bởi
môi trường mà nó còn là sự thách thức của công ty trong thời gian tới. Sự
đoàn kết của các doanh nghiệp Việt Nam chưa cao, không những không tăng
cường liên kết với nhau mà còn có xu hướng cạnh tranh, thủ tiêu lẫn nhau.
Nguyên nhân này dẫn tới sự thiếu tin tưởng lẫn nhau của các doanh nghiệp
trong nước, đồng thời vô hình hoá tạo ra lợi thế cho các công ty nước ngoài
trong cạnh tranh, trong khi mọi tiềm năng hoạt động của họ đều mạnh hơn các
doanh nghiệp trong nước. Kinh doanh dịch vụ hàng không đang thật sự khốc
liệt khi mà càng ngày càng có nhiều hãng hàng không tham gia vào thị trường
Việt Nam và rât nhiều công ty thương mại dịch vụ cùng kinh doanh dịch vụ
như DLT. Môi trường kinh doanh đang có tính cạnh tranh khốc liệt do đó đòi
hỏi tất cả các doanh nghiệp phải có đường lối và chính sách kinh doanh nhanh
nhạy, đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của phần đông khách hàng là các doanh
nghiệp lớn của nước ngoài.
- Về chính sách, pháp luật của nhà nước: Nhà nước chưa thực sự có những
chính sách hợp lý đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh như DLT . Mặt
khác hệ thống pháp luật nước ta chưa đầy đủ và thiếu sự đồng bộ, đặc biệt là
sự thay đổi đột ngột, thường xuyên các văn bản mới ra đời, phủ định, không
thống nhất với văn bản cũ là vấn đề gây rất nhiều khó khăn, phiền toái trong
hoạt động sản xuất kinh doanh. Bên cạnh đó, việc cải cách thủ tục hành chính
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS. TS. Nguyễn Thế Tràm
SVTH: Nguyễn Thị Diệu Thúy – Lớp B13QTH 34
ở nước ta vẫn cồng kềnh các thủ tục nhập khẩu hàng hoá cũng như thủ tục vay
vốn để sản xuất kinh doanh vẫn còn gặp rất nhiều khó khăn.
Ngoài ra thái độ của cán bộ ngành có liên quan luôn gây ra những phiền hà,
nhiễu sự đối với các doanh nghiệp trong ngành nói chung và các doanh
nghiệp ngoài quốc doanh nói riêng.
- Quá trình quốc tế hóa ngày càng diễn ra sâu sắc tác động từng ngày từng
giờ đến quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nhưng vẫn còn tồn
tại sự cạnh tranh không bình đẳng theo kiểu “ Cá lớn nuốt cá bé “ dẫn đến
nhiều lúc doanh nghiệp bị thua thiệt trong cuộc cạnh tranh không bình đẳng
này. Điều này thể hiện cho thấy Nhà Nước không có biện pháp để ngăn chặn
khe hở và xử lý nghiêm minh trường hợp vi phạm.
2.5.2 Nguyên nhân chủ quan.
Một là, công nghệ của doanh nghiệp chưa được đổi mới ,sự ứng dụng khoa
học, công nghệ còn chậm dẫn tới sự thụt lùi, xa lạ với sự tiếp cận những
phương tiện công nghệ hiện đại. Do chưa mạnh dạn về đầu tư cơ sở vật chất
kỹ thuật để phát triển khả năng ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật.
Hai là, đầu tư đào tạo nguồn nhân lực của công ty còn hạn chế . Trình độ
ngoại ngữ, tin học trong đội ngũ cán bộ, nhân viên quá kém gây khó khăn cho
vấn đề ứng dụng công nghệ của công ty. Trong khi đó khoa học kỹ thuật trên
thế giới ngày càng phát triển đã đưa ra thị trường nhiều sản phẩm công nghệ
thì với trình độ khoa học hạn chế, việc cập nhật các thông tin về khoa học
công nghệ hầu như không có thì việc lập kế hoạch, đầu tư mua sắm trang thiết
bị của công ty gặp nhiều khó khăn và việc sử dụng các loại công nghệ này
không mang lại hiệu quả cao như đặc tính của nó áp dụng trong công việc.
Công ty có quy mô nhỏ với nguồn nhân lực chỉ với hơn 50 người nên trình độ
còn có nhiều hạn chế, hầu hết trong số họ chỉ tốt nghiệp trung cấp và cao
đẳng. Họ làm viêc không đúng với chuyên ngành được đào tạo, điều này dẫn
đến năng suất công việc không cao.
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS. TS. Nguyễn Thế Tràm
SVTH: Nguyễn Thị Diệu Thúy – Lớp B13QTH 35
Ba là, công ty chưa phát huy hết khả năng của mình để tìm kiếm lợi nhuận tối
đa ở mức cao nhất. Được bắt nguồn từ nguyên nhân chiến lược của công ty
chưa rõ ràng cụ thể, chưa thực hiện tốt công tác Marketing , chăm sóc khách
hàng, đa dạng hóa sản phẩm, dịch vụ nhằm đáp ứng yêu cầu ngày càng cao
của khách hàng.
Bốn là, công tác thanh tra kiểm tra để ổn định sai lệch trong quá trình nâng
cao hiệu quả kinh doanh còn nhiều hạn chế chưa coi đây là công tác liên tục.
Kể cả việc kiểm soát kiểm toán còn coi nhẹ. Đây là nguyên nhân dẫn đến hiệu
quả lợi nhuận chưa như mong muốn.
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS. TS. Nguyễn Thế Tràm
SVTH: Nguyễn Thị Diệu Thúy – Lớp B13QTH 36
Chương III : PHƯƠNG HƯỚNG, GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ
HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY TNHH DLT
3.1 Phương hướng
Trên cơ sở mục tiêu kinh tế xã hội của đất nước mà Đảng và chính phủ
đề ra trong 5 năm 2005 – 2010. Căn cứ vào định hướng phát triển của ngành
và thực tiễn phát triển 20 năm của công ty, công ty có phương hướng phát
triển như sau :
Về thị trường kinh doanh : Tập trung chỉ đạo và đầu tư cho công tác thị
trường nam miền Trung là khu vực có sức tiêu thụ cao và công ty rất có khả
năng phát triển trước mắt và lâu dài. Mục tiêu những năm tới thì trường Nam
miền Trung chiếm tỷ lệ % lớn khoảng 80% tổng doanh thu của công ty. Lên
kế hoạch khai thác thị trường tại khu vực miền Trung bao gồm thành phố lớn
như Đà Nẵng, Nha Trang. Cung cấp dịch vụ hàng không cho các doanh
nghiệp có nhu cầu đi lại lớn tại các khu công nghiệp khác không chỉ dừng lại
là các khu công nghiệp đóng trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi. Tìm kiếm các thị
trường tiềm năng khác ở các khu vực miền Bắc và miền Nam.
Về dịch vụ kinh doanh : Là 1 công ty kinh doanh dịch vụ hàng không,
du lịch nên công ty cố gắng là nhà cung cấp hàng đầu về dịch vụ vé đi lại cho
hành khách, mang đến cho khách hàng sự tin tưởng tuyệt đối. Giữ chữ tín cho
công ty nói riêng và hãng hàng không Việt Nam nói chung. Công ty cũng
phấn đấu là đơn vị cung cấp vé và các dịch vụ khác cho các hãng hàng không
như Jet Star, Asian Airlines, Korean Airlines, Singapore Airlines,...nâng cao
các dịch vụ khác như du lịch, vận tải đường bộ, khách sạn, bất động sản .
Trong vòng 5 năm tới công ty sẽ tham gia kinh doanh mạnh mẽ hơn những
lĩnh vực mà cho đến nay mới chỉ là bắt đầu của công ty. Mục tiêu trở thành
công ty TNHH thương mại dịch vụ hàng đầu tại Quảng Ngãi. Tham gia vào
nhiều loại hình dịch vụ
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS. TS. Nguyễn Thế Tràm
SVTH: Nguyễn Thị Diệu Thúy – Lớp B13QTH 37
3.2 Hệ thống giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh ở
công ty TNHH DLT
Trên cơ sở phân tích những nguyên nhân tạo nên những thuận lợi, khó
khăn và những tồn tại. Từ đó có những biện pháp hạn chế những tồn tại, tháo
gỡ khó khăn, khai thác triệt để các thuận lợi. Có thể đưa ra một số biện pháp,
kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty TNHH
DLT như sau
3.2.1. Xây dựng chiến lược kinh doanh có hiệu quả
Rõ ràng là công ty DLT chưa có 1 chiến lược phát triển cụ thể như các
công ty lớn vì thế việc xây dựng cho được 1 chiến lược phát triển là rất quan
trọng đối với công ty đặc biệt là trong giai đoạn này. Chiến lược của công ty
phải được xây dựng trên thực tế kinh doanh của công ty đang có được. Chiến
lược phát triển đặt ra mục tiêu cho doanh nghiệp phải đạt được tốc độ tăng
trưởng là bao nhiêu %/năm. Doanh thu sẽ đạt được bao nhiêu ? Tăng bao
nhiêu % /năm, phát triển nhân lực thế nào để đáp ứng được yêu cầu ngày càng
cao trong công việc ? Là một công ty mang tính chất dịch vụ do đó chiến lược
phải phù hợp với tính chất dịch vụ là thay đổi và phù hợp với yêu cầu của
khách hàng nhưng phải đảm bảo tính ổn định, bền vững về mục tiêu. Do vậy
chiến lược rất quan trọng đòi hỏi Giám đốc công ty phải tập trung xây dựng
chiến lược cho công ty mình. Để các chiến lược của công ty phát huy hiệu quả
thì phải xem xét lại các chiến lược hiện nay của công ty để làm cho chiến lược
phong phú thêm. Chiến lược đối với công ty TNHH phải đa dạng hóa dịch vụ
cụ thể như sau :
+ Nâng cao và phát triển dịch vụ du lịch – khách sạn, nhà hàng
+ Vận chuyển đường bộ, khai thác hệ thống taxi trên địa bàn thành phố
Quảng Ngãi
+ Kinh doanh bất động sản
+ Mở dịch vụ làm thủ tục xuất nhập cảnh đi nước ngoài như hộ chiếu, visa,…
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS. TS. Nguyễn Thế Tràm
SVTH: Nguyễn Thị Diệu Thúy – Lớp B13QTH 38
Các chiến lược phải đan xen đồng bộ, đồng thời tạo sức mạnh tổng hợp
không xem nhẹ chiến lược nào. Xây dựng chiến lược phải gắn với việc thực
thi chiến lược do đó phải có biện pháp sách lược phù hợp cho công ty. Công
ty phải tạo ra được cho mình chiến lược ngắn hạn 5 năm , 10 năm với mức lợi
nhuận là bao nhiêu ? Khả năng mở rộng và kinh doanh có hiệu quả các loại
hình dịch vụ mới là như thế nào? Có các chiến lược cụ thể về từng khía cạnh
như sau :
+ Chiến lược khách hàng : Chiến lược này trọng tâm nhằm vào khách hàng,
công ty phải có được những chính sách mang lại lợi ích và sự hài lòng cho họ.
khách hàng chính là người mang đến sự phồn thịnh cho công ty. Là một công
ty kinh doanh dịch vụ , vấn đề rất nhạy cảm đòi hỏi rất cao sự hài lòng của
khách hàng thông qua chính sách phục vụ của mình. Công ty luôn coi trọng
và lắng nghe ý kiến đóng góp của khách hàng từ đó thay đổi thái độ phục vụ,
cải tổ cách thức làm việc linh động, tạo sự tin tưởng cho khách hàng.
+ Chiến lược phát triển dịch vụ : Những dịch vụ mà công ty đang kinh doanh
còn có nhiều hạn chế do đó cần có chính sách đổi mới và nâng cao chất
lượng. Qua quá trình thực tập tại công ty em nhận thấy chất lượng dịch vụ
chưa cao, khách hàng chưa thật sự hài lòng về công ty. Đặc biệt là các công ty
lớn nhu cầu sử dụng dịch vụ hàng không của họ rất cao thế nhưng công ty
thỉnh thoảng không thể xuất vé cho họ do tiền trong tài khoản của Vietnam
Airlines không còn điều này gây ra bất lợi cho phía khách hàng. Họ không hài
lòng về dịch vụ của công ty, thỉnh thoảng xảy ra sự cố đối với dịch vụ khách
sạn, nhà hàng. Tuy không để lại hậu quả nghiêm trọng nhưng cũng đủ để phía
công ty phải nhìn nhận lại chất lượng dịch vụ của mình đồng thời đưa ra được
giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ. Tránh để những sai sót gây ra hậu quả
đáng tiếc.
+ Chiến lược Marketing : Do công ty chưa có phòng ban nào chuyên về vấn
đề này do đó việc cấp thiết trước mắt là phải thành lập ra phòng Marketing để
đảm nhận những công việc liên quan. Công ty phải có kế hoạch, chức năng
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS. TS. Nguyễn Thế Tràm
SVTH: Nguyễn Thị Diệu Thúy – Lớp B13QTH 39
nhiệm vụ cụ thể về Marketing để nâng cao hiệu quả phòng ban. Làm cho danh
tiếng cũng như uy tín của công ty được mở rộng không chỉ trên địa bàn thành
phố Quảng Ngãi mà còn lan sang các tỉnh thành phố lân cận.
+ Chiến lược về giá : Công ty nên có các chiến lược về giá, một trong những
vấn đề nhạy cảm trong kinh doanh nhưng nếu có chiến lược đúng đắn sẽ
mang lại hiệu quả bất ngờ. Vào những mùa cao điểm hay khi có chiến dịch
giảm giá từ các nhà cung cấp công ty nên thông báo rộng rãi để thu hút khách
hàng.
3.2.2 Hoàn thiện cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý
Doanh nghiệp có hoạt động hiệu quả hay không là nhờ vào cơ cấu tổ
chức bộ máy có tốt không, nhân lực có đủ tiêu chuẩn làm việc và có những kỹ
năng cần thiết không. Con người là nhân tố đầu tiên và cũng là nhân tố cuối
cùng quyết định sự thành công của một tổ chức. Chính vì lẽ đó, để nâng cao
hiệu quả kinh doanh của công ty cần có cơ cấu tổ chức vững mạnh, nguồn
nhân lực hội đủ kỹ năng để làm việc.
Mô hình tổ chức của công ty theo cơ cấu trực tuyến – chức năng. Bộ
máy tổ chức gọn nhẹ, tiết kiệm nhân lực đòi hỏi mỗi nhân viên phải làm việc
với công suất cao có chất lượng, có tinh thần trách nhiệm cao, tạo được hiệu
quả trong công việc. Do đó, công ty cần xây dựng bộ máy hoạt động nhịp
nhàng, hiệu quả hơn bằng việc xem xét bố trí lại đội ngũ lao động một cách
hợp lý. Bố trí lao động tại các phòng ban để đảm bảo không có hiện tượng
người làm không hết việc, người thì ngồi chơi không. Trong quá trình thực
tập tại công ty được quan sát công việc tại các phòng ban tôi nhận thấy phòng
kinh doanh dịch vụ là phòng có khối lượng công việc nhiều nhất. Họ luôn làm
việc trong tình trạng căng thẳng và mệt mỏi, trong khi đó phòng Hành chính
tổ chức lại là phòng ban rất ít việc, công việc đơn giản, mà lại có đến 5 người.
Sự dư thừa khiến cho hiệu quả công việc không cao. Ví dụ như phòng tổ chức
hành chính chỉ cần 3 người là đủ vì công ty dù sao cũng là 1 tổ chức nhỏ.
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS. TS. Nguyễn Thế Tràm
SVTH: Nguyễn Thị Diệu Thúy – Lớp B13QTH 40
Song song với việc bố trí hợp lí số lượng lao động công ty cũng cần quan tâm
hơn đến việc sử dụng hợp lí chất lượng đội ngũ lao động thông qua việc bố trí
“ đúng người, đúng việc “ để có thể tận dụng được năng lực của từng người
cũng như tạo ra cho họ có cơ hội thăng tiến phát triển mình. Thông qua đây
tạo ra một đội ngũ cán bộ có trình độ cao, đảm bảo tốt quá trình làm việc
không ngừng nâng cao chất lượng dịch vụ.
3.2.3 Nâng cao chất lượng đào tạo, bồi dưỡng, sử dụng cán bộ công nhân
viên trong công ty
Nâng cao chất lượng của công nhân viên thông qua việc tổ chức những
khóa đào tạo, bồi dưỡng cho những nhân viên mới được tuyển chọn, cho
những nhân viên trong thời gian tiến hành công việc mới của mình để họ nắm
được mục tiêu và phương hướng của công ty , nắm được quy trình công việc,
nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ của mình. Thực hiện chính sách đào
tạo bằng cách kèm cặp trực tiếp giữa người có kinh nghiệm chuyên môn với
những người mới để họ khỏi bỡ ngỡ đồng thời giảm chi phí đào tạo, đảm bảo
có lớp kế cận vững vàng. Tuy nhiên công việc đào tạo kiểu này chỉ nên áp
dụng khi có sự bảo đảm về chất lượng của đội ngũ nhân viên mới học nghề vì
điều này dễ làm ảnh hưởng đến chất lượng dịch vụ. Những nhân viên đang
làm việc cho công ty sẽ được hưởng chính sách ưu đãi về lương, tạo cho họ
cơ hội được thăng tiến và phát triển. Điều này đòi hỏi công ty phải thực hiện
các mặt sau :
+ Bố trí đúng người, đúng việc, đúng năng lực, đúng thời gian, đúng cơ cấu,
đúng qui trình chứ không dùng người tùy tiện. Có như vậy mới khai thác
đúng tiềm năng doanh nghiệp. Bởi vì khi doanh nghiệp bố trí 6 “ đúng “ nói
trên sẽ tạo ra đam mê công việc cho mỗi cán bộ công nhân viên. Ngoài ra,
phải thực hiện 4 gắn : Trách nhiệm gắn với nghĩa vụ, quyền hạn, quyền lợi tạo
ra động lực mạnh mẽ cho mỗi thành viên trong công ty từ đó nỗ lực hoàn
thành nhiệm vụ được giao, sản xuất ra nhiều sản phẩm và giảm chi phí để có
lợi nhuận cao nhất.
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS. TS. Nguyễn Thế Tràm
SVTH: Nguyễn Thị Diệu Thúy – Lớp B13QTH 41
3.2.4 Thực hiện chế độ tiền lương, tiền thưởng thỏa đáng
Trả lương trên cơ sở kết quả kinh doanh sẽ kích thích các nhân viên cố
gắng làm việc, phát huy sự sáng tạo đặc biệt là những nhân viên trẻ tuổi, tránh
được tình trạng trì trệ, chán nản ở các nhân viên này. Còn tiền thưởng có tác
dụng như một đòn bẩy kích thích tinh thần cho người lao động và như một
chất keo kết dính nhân viên với sự tồn tại và phát triển của Công ty . Chính vì
vậy, việc thực hiện chế độ lương thưởng xác đáng theo kết quả mà nhân viên
đạt được và mức độ đóng góp vào kết quả chung của họ là hết sức quan trọng.
Chính điều này đã khuyến khích họ làm việc hết mình, nâng cao ý thức tự
giác trong công việc.
- Đối với bộ máy gián tiếp : Bộ máy gián tiếp của công ty hơn 50 người do
vậy vấn đề đặt ra phải đặc biệt quan tâm đến đời sống vật chất thông qua chế
độ tiền lương, tiền thưởng của họ. Thứ nhất theo ngạch lương của mỗi người
trong bộ máy gián tiếp, theo đúng năng lực trình độ của họ, đặc biệt là kết quả
công việc của họ. Đồng thời phải có chính sách tiền thưởng xứng đáng để họ
hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao. Có như vậy mới khuyến khích họ quan
tâm đến công việc của minh trên cơ sở say mê, tập trung toàn tâm toàn ý đến
công việc được giao.
- Xét bình bầu khen thưởng cuối năm danh hiệu, phân phối lại tiền thưởng
theo chế độ A, B, C tạo động lực cho họ.
- Đối với công nhân lao động sản xuất thì cần quan tâm các mặt sau : Trả
lương khoán theo qui định mức đơn giá tiền luơng cụ thể : Áp dụng sản lượng
trực tiếp, sản lượng gián tiếp, cố định theo đơn giá lũy tiến. Để làm được điều
này đòi hỏi công ty phải có qui chế trả lương cho công ty trực tiếp sản xuất
một cách cụ thể minh bạch.
- Đánh giá hiệu quả hoạt động của họ so với tiền lương họ nhận được để có
điều kiện bổ sung kịp thời.
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS. TS. Nguyễn Thế Tràm
SVTH: Nguyễn Thị Diệu Thúy – Lớp B13QTH 42
- Có thể trả lương thật cao với người lao động có tay nghề xuất sắc, có khả
năng điều khiển đội ngũ cán bộ công nhân trong công ty thực hiện phương án
sản xuất mang lại hiệu quả cao.
3.2.5 Huy động và sử dụng vốn có hiệu quả :
Để tiến hành sản xuất kinh doanh, đòi hỏi các doanh nghiệp phải có
một lượng vốn nhất định bao gồm vốn cố định, vốn lưu động và vốn chuyên
dùng khác. Doanh nghiệp có nhiệm vụ tổ chức huy động các loại vốn cần
thiết cho nhu cầu kinh doanh. Đồng thời tiến hành phân phối, quản lí và sử
dụng vốn một cách hợp lý, hiệu quả cao nhất trên cơ sở chấp hành các chế độ
chính sách quản lý tài chính của nhà nước. Một thực tế là công ty đang gặp
khó khăn về vốn, hiện nay tỷ trọng vốn vay trong tổng số vốn của công ty còn
rất cao chiếm 60% điều này ảnh hưởng lớn đến hiệu quả kinh doanh của công
ty vì vậy công ty cần phải tăng nhanh nguồn vốn chủ sở hữu của mình lên
bằng cách hàng năm trích một phần lợi nhuận vào vốn chủ sở hữu, để giảm
vốn vay tiết kiệm chi phí trả lãi, làm tăng lợi nhuận. Tích cực đòi khoản nợ
mà các doanh nghiệp chưa thanh toán để nâng cao nguồn vốn. Đây là một
trong những khó khăn của công ty khiến cho quá trình hoạt động kinh doanh
của công ty gặp khó khăn. Do thiếu vốn như vậy , công ty phải huy động vốn
từ mọi nguồn có thể được và có biện pháp để sử dụng có hiệu quả. Nguồn vốn
mà công ty có thể huy động bằng nguồn vốn vay trả chậm, các tổ chức, đơn vị
kinh tế khác. Để sử dụng vốn có hiệu quả, công ty phải giải quyết tốt các công
việc như thu hồi nợ từ các đơn vị khác. Giải phóng hàng tồn kho không dự
kiến bằng cách giảm giá bán hoặc tìm kiếm khách hàng trên các thị trường
ngoại tỉnh. Chống chiếm dụng vốn từ các đơn vị khác, chú ý đầu từ chiều sâu,
đầu tư vào những hoạt động có khả năng đem lại hiệu quả và thu hồi vốn
nhanh. Việc tăng tốc độ luân chuyển vốn lưu động có tác dụng làm giảm nhu
cầu về vốn, cho phép làm ra nhiều sản phẩm hơn nữa. Cụ thể như sau :
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS. TS. Nguyễn Thế Tràm
SVTH: Nguyễn Thị Diệu Thúy – Lớp B13QTH 43
+ Với một số vốn không tăng có thể tăng được doanh số hoạt động từ đó tạo
điều kiện tăng lợi nhuận nếu như doanh nghiệp tăng được tốc độ luân chuyển,
xuất phát từ công thức :
Tổng số doanh thu thuần = Vốn lưu động bình quân + Hệ số luân chuyển
Như vậy trong điều kiện vốn không đổi, nếu tăng được hệ số luân chuyển sẽ
tăng được tổng doanh thu .
+ Với số vốn lưu động ít hơn nếu tăng tốc độ luân chuyển thì sẽ đạt được
doanh số như cũ. Ta thấy nguyên nhân ảnh hưởng tới tốc độ luân chuyển của
vốn là các nguyên nhân sau : Tình hình thanh toán công nợ, Tiến độ kinh
doanh, Hiệu quả kinh doanh
Để tăng nhanh tốc độ luân chuyển vốn, cần áp dụng đồng bộ các biện
pháp nhằm hút bớt số vốn và giảm thời gian vốn lưu lại ở từng khâu từng giai
đoạn trong quá trình kinh doanh. Các biện pháp cụ thể là : đẩy nhanh tiến độ
sản xuất tránh tình trạng ứ đọng vốn và lãng phí trong quá trình sản xuất bằng
cách sử dụng có hiệu quả các nguồn lực. Về tình hình thanh toán công nợ
công ty cần sử dụng các biện pháp sao cho có thể thu hồi các khoản nợ một
cách nhanh nhất nhằm tăng nguồn vốn lưu động cho công ty để nhanh chóng
mở rộng tái sản xuất. Nếu công ty thực hiện được các biện pháp này thì sẽ đẩy
nhanh tốc độ luân chuyển vốn góp phần nâng cao hiệu quả của công ty.
Tóm lại, với điều kiện hiện nay để huy động và sử dụng có hiệu quả các
nguồn vốn thì công ty cần phải có các biện pháp huy động vốn, tăng nhanh
vòng quay của vốn bằng cách giảm các chi phí không cần thiết, tránh thời hạn
ứ đọng vốn.
Ngoài sử dụng vốn có hiệu quả công ty cần phải biết tiết kiệm chi tiêu
chống lãng phí trong chi phí hành chính tập trung vốn có trọng điểm.
3.2.6 Nâng cao chất lượng dịch vụ :
Là một công ty TNHH hoạt động trong lĩnh vực dịch vụ hàng không
nên việc nâng cao chất lượng dịch vụ chính là mang lại cho khách hàng sự hài
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS. TS. Nguyễn Thế Tràm
SVTH: Nguyễn Thị Diệu Thúy – Lớp B13QTH 44
lòng về dịch vụ mà công ty mang lại cho họ. Đồng thời tạo cho họ cảm giác
an toàn và tin tưởng khi đến với công ty. Để làm được điều này công ty phải
là một công ty đạt được hiểu quả cao trong kinh doanh tạo được sự tin tưởng
và uy tín của tổng công ty hàng không Việt Nam. Có như vậy khi xả ra sự cố
hay khi khách hàng tìm đên công ty với sự giúp đỡ khẩn cấp thì công ty có thể
sẵn sàng giúp đỡ họ được. Phục vụ khách hàng là nhiệm vụ hàng đầu mà công
ty hướng tới. Để nâng cao chất lượng dịch vụ thì phải có chiến lược nâng cao
mọi mặt liên quan đến dịch vụ bao gồm :
+ Ý thức phục vụ khách hàng
+ Phục vụ trước , trong và sau các dịch vụ của công ty
+ Hạn chế rủi ro trong dịch vụ do khách quan gây ra tránh gây thiệt hại cho
khách hàng
+ Thủ tục giấy tờ nhanh gọn
+ Thời gian phục vụ đầy đủ
Các dịch vụ của công ty phải đan xen hỗ trợ lần nhau để chia sẻ rủi ro
cho nhau. Đa dạng hóa dịch vụ, lựa chọn dịch vụ phù hợp với công ty cụ thể
như : Cung cấp vé máy bay, các dịch vụ liên quan đến vận chuyển hàng
không, nhà hàng khách sạn, taxi, bất động sản , thủ tục thị thực,…Trong quá
trình nâng cao chất lượng dịch vụ luôn gắn với thái độ phục vụ, giá cả phải
chăng. Có chính sách giảm giá tăng cung đối với dịch vụ của công ty.
Dịch vụ phải đi liền với hiệu quả của dịch vụ : chọn ai đảm nhiệm công việc ?
Giảm chi phí bằng cách nào mà vẫn giữ được chất lượng dịch vụ như ban
đầu ?
3.2.7 Mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm dịch vụ
Trong những năm tới công ty sẽ khai thác thị trường tại các tỉnh lân cận
nơi mà nhu cầu sử dụng dịch vụ hàng không của người dân đang ngày càng
tăng cao. Hiện tại thị trường của công ty chỉ tập trung ở tỉnh Quảng Ngãi nơi
khách hàng chính là các cơ quan, tổ chức hoạt động tại địa bàn. Nhưng trong
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS. TS. Nguyễn Thế Tràm
SVTH: Nguyễn Thị Diệu Thúy – Lớp B13QTH 45
thời gian tới công ty sẽ mở rộng thị trường ra các tỉnh lân cận như thành phố
Đà Nẵng, Nha Trang,…việc mở rộng thị trường đòi hỏi sự điều tra và nghiên
cứu kỹ càng, khi tham gia vào thị trường mới ở đó công ty sẽ tập trung vào
loại hình khách hàng nào, làm sao để gây được sự chú ý của người dân ở đó.
Làm sao để có thể thành công trên thị trường mới khi đối thủ cạnh tranh đang
có lợi thế rất nhiều. Họ đang có được uy tín họ tạo dựng nên và hơn tất cả là
họ có mối làm ăn khách hàng lâu dài. Rõ ràng công ty DLT sẽ phải đối mặt
với rất nhiều khó khăn khi họ bắt tay vào thị trường mới. Trên thực tế công ty
chưa có phòng Marketing riêng để lo về vấn đề này chính vì thế việc đầu tiên
là phải thành lập phòng ban chuyên về vấn đề thị trường và các vấn đề liên
quan. Mặc dù còn hạn chế nhưng công ty phải phải mở rộng thị trường bằng
cách sau :
+ Đăng ký làm đại lý vé cho các hãng hàng không khác như Jet Star, Cathay
Pacific, Korean Air, Asian Air,…
+ Phát triển hệ thống nhà hàng ra các khu vực khác như Bãi Rạng, Chu Lai
nơi tập trung nhiều công ty lớn nhu cầu tổ chức ăn uống tiệc tùng cao,…
Doanh nghiệp phải xác định được thị trường chủ yếu, thị trường tiềm năng để
có biện pháp đầu tư thỏa đáng. Về mở rộng thị trường phải tính đến hiệu quả
không vì nóng vội mở rộng thị trường mà không đáp ứng được năng lực
doanh nghiệp. Mặt khác công ty cần quan tâm đến các thị trường nội địa trên
địa bàn các tỉnh lân cận hoặc vùng sâu vùng xa có nhu cầu mà doanh nghiệp
hướng đến trên cơ sở đa dạng hóa tạo ra khả năng chia sẻ rủi ro.
3.2.8 Đẩy mạnh công tác Marketing :
Do bản thân công ty chưa có phòng ban nào chuyên trách về vấn đề này
nên việc đầu tiên là phải thành lập bộ phận Marketing, đẩy mạnh công tác
nghiên cứu thị trường. Kinh tế thị trường càng phát triển thì hoạt động
marketing càng giữ vai trò quyết định sự thành công hay thất bại trong hoạt
động kinh doanh của công ty trên thị trường. Do đó việc nâng cao hiệu quả
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS. TS. Nguyễn Thế Tràm
SVTH: Nguyễn Thị Diệu Thúy – Lớp B13QTH 46
hoạt động marketing và nghiên cứu thị trường là mục tiêu mà các doanh
nghiệp hướng tới. Hiệu quả của công tác này được nâng cao nghĩa là công ty
càng mở rộng được nhiều thị trường, sản phẩm tiêu thụ nhiều góp phần nâng
cao hiệu quả kinh doanh của công ty.
Do tầm quan trọng của việc nghiên cứu thị trường nên trong giai đoạn
hiện nay cũng như những năm sau công ty phải xây dựng cho mình một chiến
lược cụ thể về nghiên cứu thị trường.
Hiện nay công ty chưa có một phòng riêng biệt nào đứng ra đảm trách
về công tác marketing. Các hoạt động marketing của công ty chủ yếu do việc
phối hợp giữa phòng kế hoạch – kinh doanh cùng với ban giám đốc xúc tiến
đảm nhiệm. Công tác nghiên cứu thị trường còn manh mún chưa mang tính
chất hệ thống. Chính vì vậy biện pháp thành lập và đẩy mạnh công tác nghiên
cứu thị trường là vấn đề cấp thiết. Biện pháp này có ý nghĩa quan trọng để
tăng cường công tác nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty. Đối với biện
pháp này công ty phải thực hiện các biện pháp sau : Trước tiên là phải thành
lập phòng Marketing sau đó xây dựng các chiến lược nghiên cứu thị trường .
+ Thành lập phòng marketing : Để công tác nghiên cứu thị trường được tổ
chức có hiệu quả thì công ty phải thành lập phòng marketing . Ta có thể thiết
lập mô hình phòng marketing với sơ đồ như sau.
Sơ đồ 04: Phòng marketing trong tương lai.
Trưởng phòng
Marketing
Nhân viên
quản lý
hành chính
Nhân viên quản
lý quảng cáo và
kích thích tiêu
Nhân viên
quản lý
N/c
Nhân viên
quản lý
dịch vụ
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS. TS. Nguyễn Thế Tràm
SVTH: Nguyễn Thị Diệu Thúy – Lớp B13QTH 47
Với mỗi mảng của marketing đều có chuyên gia phụ trách, song để hoạt
động marketing thực sự mang lại hiệu quả thì cần phải có sự phối hợp chặt
chẽ giữa những người phụ trách các mảng khác nhau, đòi hỏi mỗi người phải
nắm được nhiệm vụ riêng của mình và nhiệm vụ chung của toàn phòng.
Chính vì vậy nhân viên phải là người có trình độ hiểu biết về nghiên cứu thị
trường , có kinh nghiệm. Phòng marketing có nhiệm vụ thu thập và điều tra
các thông tin về thị trường, các đối thủ cạnh tranh.
+ Tăng cường công tác nghiên cứu thị trường : Sau khi thành lập phòng
marketing công ty phải xây dựng một hệ thống nghiên cứu thị trường hoàn
chỉnh. Xác định nguồn thông tin mục tiêu xây dựng hệ thống thu thập thông
tin đầy đủ về thị trường như các mặt :
Pháp luật liên quan đến lĩnh vực công ty kinh doanh, tâm lý và tập quán
chi tiêu cho dịch vụ đi lại của người dân ở các vùng khác nhau.
Thông tin về các hãng cung cấp dịch vụ, các mối quan tâm và chiến lược kinh
doanh trong những năm tới và các vấn đề khác như tỷ giá, hoạt động của các
ngân hàng,…
Có đội ngũ nhân viên giỏi làm công tác nghiên cứu, phân tích thị
trường. Qua đó các nhân viên thu thập thông tin , phân tích đánh giá các loại
nhu cầu sử dụng dịch vụ và yêu cầu của khách hàng trên từng khu vực.
Sau khi nghiên cứu thị trường, phân tích đánh giá nhu cầu sử dụng dịch vụ,
công ty áp dụng các chương trình bán vé kèm theo các hình thức khuyến mãi
cho khách hàng lớn, quảng cáo làm tăng danh tiếng của công ty. Qua đó công
ty tiến hành đánh giá nhu cầu và mong muốn của khách hàng khi sử dụng
dịch vụ mới hay của kết quả hoạt động kinh doanh của công ty.
Công ty nên lập doanh thu dự toán với các khách hàng lớn có quan hệ
làm ăn lâu dài với các công ty và khách hàng vãng lai để chủ động cung cấp
dịch vụ cho họ. Từ đó mang lại cho họ những chính sách ưu đãi, tạo mối quan
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS. TS. Nguyễn Thế Tràm
SVTH: Nguyễn Thị Diệu Thúy – Lớp B13QTH 48
hệ làm ăn lâu dài cho họ, luôn nâng cao chất lượng dịch vụ và cập nhật thông
tin mới nhất từ các nhà cung cấp.
Mặc dù hiện nay công ty đã có mối quan hệ với nhiều người nhưng mối
quan hệ này chưa rộng và chặt chẽ. Tương lai muốn mở rộng thị trường, quan
hệ chặt chẽ với các đối tác cần phải thực hiện các biện pháp sau :
Áp dụng mọi biện pháp giữ vững thị trường và khách hàng quan trọng,
khách hàng lớn, các đầu mối trung gian giới thiệu khách hàng đến với công
ty. Nghiên cứu để hình thành nên các cam kết với khách hàng có quan hệ
thường xuyên nhằm đảm bảo hai bên phát triển cùng có lợi.
Tham gia hội chợ triễn lãm ngành qua đây tiếp xúc với khách hàng
tiềm năng và nhu cầu khách hàng. Đồng thời đây là cơ hội để khách hàng hiểu
biết hơn nữa về loại hình mà công ty kinh doanh, từ đó gợi mở nhu cầu, biến
nhu cầu thành sức mua thực tế.
Hiệu quả của công tác nghiên cứu thị trường phải thể hiện được thông
qua các chỉ tiêu phát triển của công ty, để hoàn thiện công tác nghiên cứu thị
trường công ty phải đưa các chỉ tiêu cụ thể để đánh giá hiệu quả công tác
nghiên cứu thị trường như :
+ Tốc độ tăng doanh thu là bao nhiêu ?
+ Tốc độ tăng lợi nhuận là bao nhiêu ?
+ Tỷ trọng các loại thị trường : thị trường trọng điểm, thị trường bổ sung.
+ Tỷ lệ lợi nhuận, doanh thu từ hoạt động xuất khẩu so với tổng lợi nhuận và
doanh thu của công ty.
Marketing áp dụng các chính sách dịch vụ như sau : Chính sách dịch vụ,
chính sách giá, chính sách phân phối, chính sách quảng cáo, chính sách lợi ích
của người tiêu dùng, chính sách thu hút khách hàng nhằm đáp ứng nhu cầu sở
thích của người tiêu dùng.
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS. TS. Nguyễn Thế Tràm
SVTH: Nguyễn Thị Diệu Thúy – Lớp B13QTH 49
3.2.9 Đa dạng hóa sản phẩm dịch vụ
Muốn cạnh tranh có hiệu quả thì việc quan trọng là phải đa dạng hóa
sản phẩm nhằm chia đều rủi ro cho nhau để doanh nghiệp tồn tại và phát triển.
Bởi vì, khi đa dạng hóa sản phẩm dịch vụ thì mặt hàng này có thể cung giảm
cầu tăng giá giảm, mặt hàng khác cung tăng cầu giảm, giá giảm. Do vậy để hỗ
trợ nhau làm cho doanh nghiệp khỏi bị thua lỗ.
Các loại dịch vụ cũng là thế mạnh của công ty do đó công ty phải quan
tâm đến các dịch vụ mặt hàng mang lại nguồn thu rất lớn cho công ty. Công
ty phải có chính sách nhằm tăng cường hoạt động bán vé, tạo lập mối quan hệ
với các nhà cung cấp hàng đầu để họ tạo điều kiện cho bên mình trong việc
cung cấp và bảo đảm tình trạng chỗ. Có biện pháp giải quyết công nợ của các
khách hàng lớn nhằm thu hồi vốn tạo uy tín cho công ty. Phải tạo được uy tín
đối với các hãng hàng không để họ hỗ trợ mình trong các hoạt động liên quan
đến dịch vụ hàng không.
3.2.10 Xây dựng môi trường làm việc tốt và tạo ra mối quan hệ thân thiện
giữa các thành viên trong doanh nghiệp
Con người là trung tâm của mọi vấn đề, để tạo ra một bầu không khí xã
hội trong công ty là vô cùng cần thiết, phải tạo ra được sự nhất trí, đồng lòng
thúc đẩy công ty phát triển. Muốn vậy, các nhà quản lý của công ty phải là
người tạo ra bầu không khí xã hội, phải xây dựng một nền văn hóa công ty
lành mạnh. Tạo môi trường làm việc tốt cho cán bộ công nhân viên, khích lệ
họ bằng lợi ích kinh tế và tình cảm... Các nhà quản lý cần áp dụng các biện
pháp như nghệ thuật tâm lý trong kinh doanh để có được sự ủng hộ nhiệt tình
của các nhân viên.
Tạo môi trường tâm lý và sự thân thiện giữa các thành viên trong công
ty là một công tác quan trọng nhằm biến nỗ lực chung của mỗi cá nhân thành
nỗ lực chung của công ty. Xây dựng tinh thần đoàn kết, hiểu biết, hỗ trợ nhau
khi khó khăn hoạn nạn là vấn đề cần được quan tâm đúng mức. Điều này tạo
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS. TS. Nguyễn Thế Tràm
SVTH: Nguyễn Thị Diệu Thúy – Lớp B13QTH 50
ra mục tiêu động lực mạnh mẽ của mọi thành viên trong công ty thực hiện các
biện pháp nâng cao biện pháp mang lại hiệu quả kinh doanh cao.
3.2.11 Tăng cường liên doanh – liên kết hợp tác giữa các doanh nghiệp
trong và ngoài nước
Để cạnh tranh trên thị trường mang lại hiệu quả ngoài sự cố gắng nỗ
lực bên trong của doanh nghiệp cần phải có sự hợp tác hỗ trợ của các doanh
nghiệp trong và ngoài nước nhằm phát huy thế mạnh của doanh nghiệp, khắc
phục hạn chế yếu kém. Điều này tạo ra sức mạnh tổng hợp cạnh tranh trên
thương trường thông qua học tập, tiếp thu những kinh nghiệm quí báu của
doanh nghiệp bạn thông qua những thất bại nâng cao hiệu quả. Thực tế cho
thấy, trong quá trình cạnh tranh doanh nghiệp không thể một mình mà phải có
sự liên kết với các doanh nghiệp khác. Có như vậy mới nâng cao hiệu quả
được các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả của doanh nghiệp.
Công ty nên tham gia vào các hội nghị hợp tác do Ủy Ban Tỉnh tổ chức
để gặp mặt và hợp tác với các doanh nghiệp đang kinh doanh vận tải tại địa
bàn như Mai Linh, Sông Trà,…Nếu tham gia vào dịch vụ vận tải công ty sẽ
phải học hỏi kinh nghiệm từ công ty bạn,đồng thời ký cam kết hợp tác hỗ trợ
lẫn nhau, cạnh tranh lành mạnh.
Hiện nay trong lĩnh vực nhà hàng khách sạn công ty TNHH DLT mới
chỉ bắt đầu tham gia vào nên kinh nghiệm chưa có, còn gặp rất nhiều khó
khăn. Hiện nay trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi nói chung và thành phố Quảng
Ngãi nói riêng có rất nhiều nhà hàng đã và đang thu hút được rất nhiều khách
hàng. Công ty hiện nay có 1 nhà hàng tên là Cơm Niêu và 1 khách sạn đang
hoạt động trên địa vàn thành phố Quảng Ngãi. Do kinh tế tỉnh Quảng Ngãi
đang ngày càng phát triển cho nên kéo theo các khách sạn, nhà hàng đang
mọc lên rất nhiều nhằm phục vụ cho lượng khách đến công tác và nghỉ ngơi
tại đây. Chính vì ngày càng có nhiều đối thủ cạnh tranh nên nên việc liên
doanh – liên kết đang gặp khó khăn. Khách sạn nào cũng muốn có giành
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS. TS. Nguyễn Thế Tràm
SVTH: Nguyễn Thị Diệu Thúy – Lớp B13QTH 51
khách về phía mình. Công ty phải có chính sách rõ ràng nhằm tạo được mối
quan hệ hợp tác bằng các buổi họp mặt chiêu đãi với giám đốc các nhà hàng ,
khách sạn để khi bên họ không đáp ứng được với lượng khách quá lớn họ sẽ
giới thiệu qua cho khách sạn hay nhà hàng của công ty.
3.3 Kiến nghị với chính quyền địa phương và Nhà Nước :
Hiệu quả kinh doanh của công ty TNHH DLT không những chịu ảnh
hưởng của nhân tố bên trong thuộc phạm vi giải quyết của công ty, mà còn
phải chịu những nhân tố bên ngoài vượt ra khỏi phạm vi giải quyết của công
ty. Có những nhân tố ảnh hưởng mà chỉ có Nhà Nước mới có thể giải quyết
được. Vì vậy, để nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty TNHH
DLT, Công ty có một số kiến nghị với tỉnh Quảng Ngãi như sau:
+ Ủy Ban Nhân Dân tỉnh tạo điều kiện cho công ty thuê đất, mua bán để xây
dựng cơ sở vật chất thuận lợi cho kinh doanh dịch vụ.
+ Tạo điều kiện thuận lợi cho công ty tham gia đấu thầu 1 số dự án xây dựng.
+ Hỗ trợ các thủ tục pháp lý cần thiết cho công ty phát triển và mở rộng các
loại hình kinh doanh dịch vụ của mình.
Công ty TNHH DLT cũng như nhiều doanh nghiệp khác hiện nay đang
thiếu vốn kinh doanh. Vì vậy để có thể nâng cao được hiệu qủa sử dụng vốn
và huy động tốt các nguồn phục vụ sản xuất, Nhà Nước cần phải có chính
sách hỗ trợ về vốn như:
- Có một môi trường pháp lý ổn định, lành mạnh và hợp lý để tạo điều kiện
cho các doanh nghiệp tiến hành thuận lợi các hoạt động kinh doanh của mình.
Cụ thể:
+ Cải tiến, đơn giản hoá thủ tục vay vốn, tăng số tiền vay và thời hạn cho vay
cho phù hợp với tiêu chuẩn kinh doanh, tránh tình trạng chỉ cho các doanh
nghiệp vay vốn ngắn hạn để đầu tư dài hạn.
+ Thành lập hệ thống tín dụng có tính chất hỗ trợ của Nhà Nước như ngân
hàng đầu tư phát triển cho vay vốn với lãi suất ưu đãi.
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS. TS. Nguyễn Thế Tràm
SVTH: Nguyễn Thị Diệu Thúy – Lớp B13QTH 52
- Có chính sách đối xử công bằng giữa các doanh nghiệp, không phân biệt đối
xử. Có chính sách hỗ trợ về mặt kích cầu, thông qua thuế, vốn.
- Tạo môi trường pháp luật lành mạnh, tạo điều kiện cho công ty có thể liên
doanh liên kết với nước ngoài.
- Hàng năm tổ chức hội nghị tổng kết, tuyên dương giúp doanh nghiệp có điều
kiện sửa sai, rút kinh nghiệm và gặp mặt nhau nhằm hỗ trợ giữa các doanh
nghiệp.
- Nhà Nước nên có chính sách ưu đãi về thuế đối với các doanh nghiệp trong
nước, khuyến khích phát triển kinh doanh để có thể cạnh tranh được với các
doanh nghiệp nước ngoài. Những doanh nghiệp hơn hẳn chúng ta về mọi mặt.
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS. TS. Nguyễn Thế Tràm
SVTH: Nguyễn Thị Diệu Thúy – Lớp B13QTH 53
KẾT LUẬN
Quá trình nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty là một quá trình
phức tạp khó khăn , nó không chỉ đòi hỏi sự cố gắng của Giám Đốc mà của
toàn bộ phận cũng như sự hợp tác của các đơn vị bạn nhằm đứng vững và
cạnh tranh trên thị trường.
Qua nghiên cứu tìm hiểu hoạt động kinh doanh tại công ty em rút ra
một số kết luận sau :
Muốn nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty cần phát triển tầm
nhìn của Giám Đốc, vấn đề đặc biệt quan trọng đưa con thuyền công ty vượt
qua đại dương.
Nâng cao hoạt động kinh doanh là nhằm phát triển hoạt động kinh
doanh và giảm chi phí, sinh lợi nhuận nhưng muốn có lợi nhuận ổn định và
bền vững thì công ty phải có giải pháp. Đây là điểm chủ chốt của luận văn.
Thị trường là nơi diễn ra quan hệ cung – cầu, mở rộng thị trường , marketing ,
nâng cao sản phẩm , chất lượng dịch vụ, làm cho hiệu quả kinh doanh tăng
lên.
Các biện pháp công ty đề ra đòi hỏi sự lãnh đạo đúng đắn của bộ máy
quản lí và sự hưởng ứng của cán bộ công ty
Với đề tài: " Các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh
doanh tại Công ty TNHH DLT" nhằm mục đích trình bày vai trò và ý nghĩa
của công tác nâng cao hiệu quả kinh doanh đối với nền kinh tế nói chung và
Công ty nói riêng. Đồng thời nêu ra những thực trạng hoạt động kinh doanh
của Công ty trong thời gian gần đây. Những tồn tại, thành tích đạt được trên
cơ sở những thực trạng hoạt động kinh doanh của công ty. Đề tài đã đưa ra
một số giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công
ty. Tuy nhiên với thời gian và kiến thức, thực tiễn có hạn cho nên trong bài
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS. TS. Nguyễn Thế Tràm
SVTH: Nguyễn Thị Diệu Thúy – Lớp B13QTH 54
viết này không tránh khỏi những thiếu sót, em rất mong có sự đóng góp ý kiến
của các thầy giáo, cô giáo... để chuyên đề này được hoàn thiện hơn.
Mặc dù bản thân em đã có nhiều cố gắng nhưng do năng lực bản thân và thời
gian có hạn. Kính mong thầy cô chỉ bảo giúp em hoàn thiện luận văn tốt hơn
nữa.
Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn thầy giáo PGS _ TS : Nguyễn
Thế Tràm cùng toàn thể cán bộ công nhân viên trong Công ty TNHH DLT đã
tận tình hướng dẫn, giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề này.
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS. TS. Nguyễn Thế Tràm
SVTH: Nguyễn Thị Diệu Thúy – Lớp B13QTH 55
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Giáo trình Kinh tế và Tổ chức sản xuất trong doanh nghiệp - PGS. PTS
Phạm Hữu Huy, NXB Thống Kê, năm1999.
2. Giáo trình Phân tích hoạt động kinh doanh - PGS. PTS Phạm Thị Gái,
NXB Thống kê, năm 2000.
3. Giáo trình Marketing căn bản, NXB Thống kê, năm1997.
4. Giáo trình quản trị kinh doanh tổng hợp – tập 2, trung tâm Quản trị kinh
doanh tổng hợp, NXB Thống kê, năm 2001.
5. Giáo trình lý thuyết quản trị kinh doanh - Khoa khoa học quản lý Trường
ĐHKTQD (nhà xuất bản khoa học và kỹ thuật năm 1999).
6. Giáo trình Quản trị kinh doanh PGS. PTS Lê Văn Tâm (nhà xuất bản giáo
dục 1998).
7. Giáo trình phân tích kinh doanh - Khoa kế toán - Trường ĐHKTQD
8. Giáo trình Quản trị sản xuất và tác nghiệp - Th.s Trương Đoàn Thể (nhà
xuất bản giáo dục 1999).
9. Hiệu quả kinh tế trong các xí nghiệp công nghiệp - Nguyến Kế Tuấn -
Nguyễn Sĩ Thịnh - Lê Sĩ Thiệp.(nhà xuất bản TK 1985).
10. Quản lý tài chính doanh nghiệp- Josette Peyrard (nhà xuất bản TK 1994).
11. Quản trị tài chính doanh nghiệp -Vũ Duy Hào (nhà xuất bản TK 1997).
12. Kinh tế và quản lý công nghiệp-Gs.Ts Nguyễn Đình Phan (nhà xuất bản
giáo dục 1997).
13. Những vấn đề cơ bản về quản trị tài chính doanh nghiệp- Ts Vũ Duy
Hào.(nhà xuất bản TK 2000).
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS. TS. Nguyễn Thế Tràm
SVTH: Nguyễn Thị Diệu Thúy – Lớp B13QTH 56
MỤC LỤC
Lời mở đầu ..................................................................................................... 1
Chương I : MỘT SỐ CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA
DOANH NGHIỆP HOẠT ĐỘNG TRÊN THỊ TRƯỜNG CẠNH TRANH
1.1 Khái niệm về doanh nghiệp, hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp ....... 3
1.1.1 Khái niệm về doanh nghiệp .................................................................... 3
1.1.2 Khái niệm về hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp ............................. 4
1.2 Vai trò, ý nghĩa của việc nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp
trong quá trình cạnh tranh................................................................................ 5
1.2.1 Vai trò của việc nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp ........... 5
1.2.2 Ý nghĩa của việc nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp ........ 6
1.2.2.1 Đối với doanh nghiệp ......................................................................... 6
1.2.2.2 Đối với xã hội ................................................................................... 7
1.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến quá trình nâng cao hiệu quả kinh doanh của
doanh nghiệp ................................................................................................... 7
1.4 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp ................ 10
1.4.1 Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng lao động .............................. 10
1.4.2 Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định của doanh
nghiệp……. . ................................................................................................. 11
1.4.3 Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hiệu quả sử dụng vốn lưu động của
doanh nghiệp ................................................................................................ 12
1.5 Sự cần thiết khách quan phải nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh
nghiệp ........................................................................................................... 13
Chương II : THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY
TRONG 5 NĂM 2004-2008 : ....................................................................... 17
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS. TS. Nguyễn Thế Tràm
SVTH: Nguyễn Thị Diệu Thúy – Lớp B13QTH 57
2.1 Một số đặc điểm, điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội ở tỉnh Quảng Ngãi nói
chung và Thành Phố Quảng Ngãi nói riêng có liên quan đến hiệu quả kinh
doanh của Doanh Nghiệp. ............................................................................ 17
2.2 Quá trình xây dựng và phát triển của doanh nghiệp . .............................. 23
2.3 Hiệu quả kinh doanh của công ty TNHH DLT trong 5 năm 2004 -
2008………………………………………………………………………… 26
2.4 Hạn chế và yếu kém của công ty TNHH DLT ........................................ 28
2.5 Nguyên nhân của hạn chế và yếu kém. ................................................... 32
Chương III : PHƯƠNG HƯỚNG , GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ
HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY. ........................................ 35
3.1 Phương hướng ....................................................................................... 35
3.2 Hệ thống giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh ở công
ty TNHH DLT .............................................................................................. 36
3.2.1 Xây dựng chiến lược kinh doanh có hiệu quả ................................... 36
3.2.2 Hoàn thiện cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý ........................................ 38
3.2.3 Nâng cao chất lượng đào tạo, bồi dưỡng, sử dụng cán bộ công nhân
viên trong công ty ......................................................................................... 39
3.2.4 Thực hiện chế độ tiền lương, tiền thưởng thỏa đáng ............................ 40
3.2.5 Huy động và sử dụng vốn có hiệu quả ............................................... 41
3.2.6 Nâng cao chất lượng dịch vụ .............................................................. 42
3.2.7 Mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm, dịch vụ .................................... 43
3.2.8 Đẩy mạnh công tác Marketing ............................................................. 44
3.2.9 Đa dạng hóa sản phẩm dịch vụ ............................................................ 48
3.2.10 Xây dựng môi trườn làm việc tốt và tạo ra mối quan hệ thân thiện giữa
các thành viên trong công ty ......................................................................... 48
3.2.11 Tăng cường liên doanh – liên kết hợp tác giữa các doanh nghiệp trong
và ngoài nước ............................................................................................... 49
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS. TS. Nguyễn Thế Tràm
SVTH: Nguyễn Thị Diệu Thúy – Lớp B13QTH 58
3.3 Kiến nghị với địa phương và Nhà Nước ................................................ 50
Kết Luận ...................................................................................................... 52
Tài liệu tham khảo ......................................................................................... 54
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Luận văn- Các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty TNHH DLT Quảng Ngãi.pdf