Trong sản xuất có những chi tiết, bộ phận sản phẩm được sản xuất không đúng quy cách, tiêu chuẩn kỹ thuật, cần phải tiến hành sửa chữa hoặc hủy bỏ do không sửa chữa được. Số lượng sản phẩm hỏng trong sản xuất tăng lên sẽ phản ánh chất lượng của sản phẩm sản xuất trong kỳ kém đi. Hơn nữa, việc phát sinh nhiều sản phẩm hỏng còn làm cho doanh nghiệp phải gánh chịu những tổn thất nhất định về chi phí, về uy tín.
Việc phân tích tình hình sai hỏng trong sản xuất nhằm đánh giá đúng chất lượng từng loại sản phẩm cũng như tất cả các loại sản phẩm, qua đó tìm ra các nguyên nhân và xây dựng các biện pháp nhằm phấn đấu giảm bớt tình hình sai hỏng trong sản xuất.
32 trang |
Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 8929 | Lượt tải: 7
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Các phương pháp phân tích chất lượng sản phẩm trong Doanh nghiệp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MỤC LỤC
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
LỜI MỞ ĐẦU
KẾT LUẬN 25
TÀI LIỆU THAM KHẢO
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt
Chữ đầy đủ
TCN
Tiêu chuẩn ngành
TCDN
Tiêu chuẩn doanh nghiệp
TCVN
Tiêu chuẩn Việt Nam
GMB
Thực hành sản xuất tốt
TQM
Quản lý chất lượng tổng hợp
NVL
Nguyên vật liệu
QTCL
Quản trị chất lượng
QLCL
Quản lý chất lượng
LỜI MỞ ĐẦU
Quá trình toàn cầu hóa, khu vực hóa đang diễn ra với tốc độ nhanh và bao trùm lên tất cả là các hoạt động kinh tế, chính trị, xã hội, môi trường. Việc nâng cao chất lượng sản phẩm, hạ thấp giá thành sản xuất nâng cao năng lực cạnh tranh là vấn đề sống còn của doanh nghiệp Việt Nam. Với chủ trương phát triển nền kinh tế thị trường nhiều thành phần có sự quản lý nhà nước theo định hướng Xã hội chủ nghĩa trong điều kiện “mở cửa” và “cạnh tranh” đòi hỏi tất cả các đơn vị sản xuất kinh doanh phải quan tâm đến hai vấn đề cực kì quan trong đó là: Giá cả và chất lượng sản phẩm hàng hóa, trong đó chất lượng sản phẩm như là một yếu tố quyết định. Vậy làm thế nào để đảm bảo và nâng cao chất lượng một cách kinh tế nhất để nâng cao sức cạnh tranh cho sản phẩm ở các doanh nghiệp trong điều kiện nền kinh tế hiện nay?
Trong phạm vi giới hạn, cuốn đề án này chỉ xin đề cập tới việc nghiên cứu các phương pháp phân tích chất lượng sản phẩm trong Doanh nghiệp.
Mục đích nghiên cứu của đề tài: là nhằm làm sáng tỏ hơn thực trạng và đưa ra một số giải pháp chính nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm để nâng cao sức cạnh tranh với các sản phẩm nước ngoài, trong nước cũng như trên thị trường thế giới.
Kết cấu đề tài gồm có 3 phần:
Phần I: Lý luận chung về chất lượng sản phẩm
Phần II: Các phương pháp phân tích chất lượng sản phẩm trong Doanh nghiệp
PHẦN III: Một số phương hướng nâng cao chất lượng sản phẩm nhằm nâng cao sức cạnh tranh ở Việt Nam
Do thời gian có hạn nên nội dung bài viết không thể tránh khỏi những thiếu sótQuy Nhơn, ngày 15 tháng 12 năm 2013
Sinh viên thực hiện
. Rất mong được sự giúp đỡ của thầy để em khắc phục những thiếu sót và hoàn thiện bài đề án này. Em xin chân thành cảm ơn!.
PHẦN I:
LÝ LUẬN CHUNG VỀ CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM
TỔNG QUAN VỀ CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM
Khái niệm về chất lượng sản phẩm
1.1.1.1 Theo quan niệm cổ điển:
Chất lượng sản phẩm là tổng hợp những đặc tính bên trong của sản phẩm là tổng hợp có thể đo được hoặc so sánh được nó được phản ánh giá trị sử dụng và tính năng của sản phẩm đó đáp ứng những yêu cầu qui định trước cho nó trong những điều kiện xác định về kinh tế xã hội
1.1.1.2 Theo quan niệm hiện đại :
* Philip Crosby : chất lượng là sự tuân thủ các yêu cầu.
Theo quan điểm này thì các nhà thiết kế phải đưa ra được yêu cầu đối với sản phẩm và những người công nhân sản xuất phải tuân thủ những yêu cầu này . Chức năng của chất lượng đây là chức năng thanh tra, kiểm tra xem những yêu cầu đưa ra đã được tuân thủ một cách chặt chẽ hay chưa.
* Joseph juran : chất lượng là phù hợp với mục đích .
Định nghĩa này của juran đã đề cập tới nhu cầu của khách hàng về sản phẩm mà doanh nghiệp định cung cấp. Chức năng của chất lượng đây không phải chỉ là chức năng thanh tra , kiểm tra mà còn là một bộ phận của công tác quản lý của tất cả các chức năng trong tổ chức .
* Deming và Ishikawa : Chất lượng là một quá trình chứ không phải là một cái đích .
Theo định nghĩa này thì chất lượng là một trạng thái liên quan tới sản phẩm, dịch vụ, con người , quá trình đáp ứng hoặc vượt qua kì vọng của khách hàng . vì vậy nó đòi hỏi các tổ chức phải liên tục cải tiến chất lượng .
* Chất lượng là lợi thế cạnh tranh của chúng ta :
Định nghĩa này cho rằng yếu tố chất lượng là yếu tố quan trọng nhất đem lại thành công cho một tổ chức một lợi thế cho một tổ chức so với các đối thủ cạnh tranh khác và nó cũng thể hiện sức mạnh cạnh tranh của một tổ chức trên thị trường
* Chất lượng là sự thoả mãn của khách hàng :
Định nghĩa này cho chúng ta thấy một sản phẩm được sản xuất ra có chất lượng hay không hoàn toàn phụ thuộc vào sự đánh giá của khách hàng . Nếu sản phẩm đó làm khách hàng thoả mãn và vượt trên sự mong đợi của họ thì sản phẩm đó có chất lượng cao ,còn những sản phẩm không làm cho khách hàng hài lòng thì những sản phẩm đó không có chất lượng .
*ISO 9000:2000: Chất lượng là mức độ của một tập hợp các đặc tính vốn có đáp ứng các yêu cầu .
Các đặc tính bao gồm: vật lý, cảm quan, hành vi, thời gian, ergonomic, chức năng và các đặc tính này phải đáp ứng được các yêu cầu xác định, ngầm hiểu chung hay bắt buộc . Trong số các định nghĩa trên về chất lượng thì định nghiã theo ISO 9000:2000 là định nghĩa tổng quát và được hầu hết các quốc gia trên thế giới thừa nhận .
Những chỉ tiêu đánh giá chất lượng sản phẩm
1.1.2.1 Nhóm chỉ tiêu có thể so sánh được:
Là chỉ tiêu có thể tính toán được dựa trên cơ sở các số liệu điều tra, thu thập từ hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty .
Nhóm chỉ tiêu chất lượng này bao gồm :
+ Chỉ tiêu tỷ lệ sản phẩm sai hỏng : chỉ tiêu này dùng để đánh giá tình hình chất lượng sản phẩm trong sản xuất kinh doanh .
Dùng thước đo hiện vật:
Tỷ lệ sp hỏng cá biệt
=
Số lượng sản phẩm hỏng
x100
Tổng số sản phẩm sản xuất
Dùng thước đo giá trị :
Tỷ lệ sp hỏng cá biệt
=
Chi phí về sản phẩm hỏng
x100
Tổng chi phí toàn bộ sản phẩm hàng hoá
+ Độ lệch chuẩn và tỷ lệ sản phẩm đạt chất lượng:
Độ lệch chuẩn =
Trong đó:
: là chất lượng sản phẩm tiêu chuẩn (lấy làm mẫu để so sánh ).
Xi: là chất lượng sản phẩm đem ra so sánh.
n: là số lượng sản phẩm đem ra so sánh.
Tỉ lệ sản phẩm đạt chất lượng
=
Số sản phẩm đạt chất lượng
x100%
Tổng số sản phẩm được kiểm tra
+ Chỉ tiêu hệ số phẩm cấp bình quân: chỉ tiêu này dùng để phân tích thứ hạng của chất lượng sản phẩm.
H =
Trong đó:
H : hệ số phẩm cấp bình quân
Qi : số lượng sản phẩm loại i
Pi : đơn giá sản phẩm loại i
P1 : đơn giá sản phẩm loại 1
1.1.2.2 Nhóm chỉ tiêu không thể so sánh được .
- Độ bền (tuổi thọ sản phẩm ) là thời gian sử dụng sản phẩm cho đến khi sản phẩm đó hư hỏng hoàn toàn, nó được tính bằng thời gian sử dụng trung bình .
- Độ tin cậy của sản phẩm là thời gian sử dụng trong điều kiện bình thường vẫn giữ nguyên được đặc tính của nó, các chỉ tiêu phản ánh bao gồm: xác suất sử dụng không hỏng, cường độ xảy ra khi hỏng, khối lượng công việc trung bình đến khi hỏng
1.1.3 Những nhân tố tạo nên chất lượng sản phẩm
Chất lượng sản phẩm được tạo nên từ nhiều yếu tố, nhiều điều kiện trong chu kỳ sống của sản phẩm. Nó được hình thành trong suốt quá trình sản xuất kinh doanh, hoạt động của một doanh nghiệp, một tổ chức do nhiều yếu tố quyết định như:
Chất lượng máy móc thiết bị sử dụng trong quá trình sản xuất
Chất lượng lao động
Như vậy, chất lượng không phải chỉ là thuộc tính của sản phẩm hàng hóa mà ta vẫn thường nghĩ. Chất lượng có thể áp dụng cho mọi thực thể đó là chất lượng sản phẩm, chất lượng của một hoạt động, chất của một doanh nghiệp…
Từ đó chúng ta thấy rằng chất lượng sản phẩm được cấu thành từ rất nhiều các nhân tố và các nhân tố này đều có vai trò quan trọng ảnh hưởng tới chất lượng sản phẩm, chúng ta có thể thấy rõ hơn chuỗi giá trị
Cơ sở hạ tầng của công ty
Nguồn nhân lực
Phát triển công nghệ
Gía trị gia tăng
Cung ứng
Hậu cần nội bộ
Sản xuất
Hậu cần nội bộ
Marketing và bán hàng
Dịch vụ
1.1.4 Những nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng sản phẩm
1.1.4.1 Nhóm nhân tố bên trong
Lực lượng lao động
Con người là một nguồn lực, yếu tố con người ở đây phải hiểu là tất cả mọi người trong doanh nghiệp từ lãnh đạo cao nhất đến nhân viên đều tham gia vào quá trình tạo chất lượng.
Khả năng về kỹ thuật công nghệ
Yếu tố - công nghệ - thiết bị có một tầm quan trọng đặc biệt có tác dụng quyết định đến sự hình thành chất lượng sản phẩm.Quá trình công nghệ là một quá trình phức tạp làm thay đổi, cải thiện tính chất ban đầu của nguyên vật liệu theo hướng phù hợp với các yêu cầu chất lượng. Quá trình công nghệ được thực hiện thông qua hệ thống máy móc thiết bị. Nếu như công nghệ hiện đại, nhưng thiết bị không đảm bảo thì không thể nào nâng cao chất lượng sản phẩm được. Nhóm yếu tố kỹ thuật - công nghệ - thiết bị có quan hệ tương hỗ chặt chẽ với nhau. Để có được chất lượng ta phải đảm bảo sự đồng bộ của nhóm yếu tố này.
Nguyên vật liệu và hệ thống tổ chức nguyên vật liệu
Đây là yếu tố cơ bản đầu vào, có ảnh hưởng quyết định đến chất lượng sản phẩm. Muốn có sản phẩm có chất lượng thì nguyên liệu đầu vào phải đảm bảo chấtlượng. Các yêu cầu về nguyên liệu đầu vào bao gồm đúng chủng loại, số lượng, chất lượng và giao hàng đúng kỳ hạn.
Trình độ tồ chức quản lý và tổ chức sản xuất
Có nguyên vật liệu tốt, máy móc, trang thiết bị hiện đại song nếu không có một phương pháp tổ chức, quản lý sản xuất kinh doanh thì không thể nào bảo đảm và nâng cao chất lượng. Vấn đề quản lý chất lượng đã và đang được các nhà khoa học, các nhà quản lý rất quan tâm. Vai trò của công tác quản lý chất lượng đã được xác định là một yếu tố có tính chất quyết định đến chất lượng sản phẩm.
1.1.4.2 Nhóm nhân tố bên ngoài
a. Nhu cầu về chất lượng sản phẩm
Nhu cầu về chất lượng sản phẩm là xuất phát điểm của quản lý chất lượng vì nó là một trong các căn cứ quan trọng để xác định các tiêu thức chất lượng cụ thể. Cầu về chất lượng sản phẩm cụ thể phụ thuộc vào nhiều nhân tố trong đó có nhân tố thu nhập của người tiêu dùng: người tiêu dùng có thu nhập cao thường có yêu cầu cao về chất lượng sản phẩm và ngược lại, khi thu nhập của người tiêu dùng thấp thì họ không mấy nhạy cảm với chất lượng sản phẩm. Hơn nữa, do tập quán, đặc tính tiêu dùng khác nhau mà người tiêu dùng ở từng địa phương, từng vùng, từng nước có nhu cầu về chất lượng sản phẩm khác nhau. Mặt khác, cầu về chất lượng sản phẩm là phạm trù phát triển theo thời gian.
b. Trình độ phát triển của kỹ thuật công nghệ sản xuất
Nó phản ánh đòi hỏi khách quan về chất lượng sản phẩm. Trong quá trình phát triển kinh tế theo hướng hội nhập với khu vực và quốc tế, cạnh tranh ngày càng gay gắt và mang tính "quốc tế hoá". Chất lượng là một trong những nhân tố quan trọng quy định lợi thế cạnh tranh, trình độ chất lượng sản phẩm cũng được "quốc tế hoá" và ngày càng phát triển. Nếu doanh nghiệp không nghiên cứu kỹ và tính toán nhân tố này, sản phẩm của doanh nghiệp sẽ bị bất lợi về chất lượng và do đó giảm sức cạnh tranh của doanh nghiệp. Chất lượng sản phẩm của nhiều doanh nghiệp sử dụng kỹ thuật công nghệ lạc hậu hiện nay ở nước ta là ví dụ điển hình về vấn đề này.
c. Cơ chế quản lý kinh tế
Đây là một nhân tố bên ngoài tác động mạnh mẽ đến phạm trù chất lượng sản phẩm. Cơ chế kế hoạch hoá tập chung quy địmh tính thống nhất của chất lượng sản phẩm. Trong điều kiện đó, chất lượng sản phẩm hầu như chỉ phản ánh đặc trưng kinh tế - kỹ thuật của sản xuất mà không chú ý đến cầu và nhu cầu của người tiêu dùng. Khi chuyển sang cơ chế thị trường, cạnh tranh là nền tảng, chất lượng sản phẩm không còn là phạm trù của riêng nhà sản xuất mà là phạm trù phản ánh cầu của người tiêu dùng. Chất lượng sản phẩm không phải là phạm trù bất biến mà thay đổi theo những nhóm người tiêu dùng và thời gian. Với cơ chế đóng, chất lượng sản phẩm là một phạm trù chỉ gắn liền với các điều kiện kinh tế kỹ thuật của một nước, ít và hầu như không chịu ảnh hưởng của các nhân tố kinh tế - kỹ thuật thuộc phạm vi quốc tế. Do đó, yếu tố sức ỳ của phạm trù chất lượng thường lớn, chất lượng chậm được thay đổi. Cơ chế kinh tế mở, hội nhập chất lượng là một trong những nhân tố quan trọng quy định lợi thế cạnh tranh quốc tế. Vì vậy đòi hỏi chất lượng sản phẩm mang tính "quốc tế hoá" .
d. Vai trò quản lý kinh tế vĩ mô
Trong cơ chế kinh tế thị trường hoạt động quản lý vĩ mô của nhà nước trước hết là hoạt động xác lập các cơ chế pháp lý cần thiết vế chất lượng sản phẩm và quản lý chất lượng sản phẩm. Pháp lệnh chất lượng hàng hoá quy định các vấn đề pháp lý liên quan đến cơ quan quản lý chất lượng ban hành và áp dụng tiêu chuẩn, trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân kinh doanh và quyền của người tiêu dùng về chất lượng sản phẩm. Bên cạnh đó, hoạt động quản lý vĩ mô cũng không kém phần quan trọng là kiểm tra, kiểm soát tính trung thực của người sản xuất trong việc sản xuất các sản phẩm theo tiêu chuẩn chất lượng đã đăng ký, bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng. Với nhiệm vụ đó quản lý vĩ mô đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo ổn định chất lượng sản phẩm phù hợp với lợi ích người tiêu dùng, của xã hội.
1.2 ĐẶC ĐIỂM CỦA CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM
1.2.1 Chất lượng sản phẩm là một phạm trù kinh tế xã hội
Chất lượng sản phẩm là một phạm trù kinh tế xã hội, công nghệ tổng hợp luôn thay đổi theo thời gian và không gian phụ thuộc chặt chẽ vào môi trường và điều kiện kinh doanh cụ thể trong từng thời kỳ.
1.2.2 Chất lượng sản phẩm là một chỉ tiêu có thể đo lường
Mỗi sản phẩm được đặc trưng bằng các tính chất đặc điểm riêng biệt bên trong của sản phẩm đó. Những đặc tính đó phản ánh tính khách quan của sản phẩm thể hiện trong quá trình và sử dụng sản phẩm đó. Những đặc tính khách quan này phụ thuộc rất lớn và trình độ thiết kế quy định cho sản phẩm đó. Mỗi tính chất được biểu thị các chỉ tiêu lý hóa nhất định có thể đo lường đánh giá được. Vì vậy, nói đến chất lượng phải đánh giá thông qua hệ thống chỉ tiêu, tiêu chuẩn cụ thể. Đặc điểm này khẳng định những sai lầm cho rằng chất lượng sản phẩm là các chỉ tiêu không thể đo lường, đánh giá được.
Nói đến chất lượng sản phẩm phải xem xét sản phẩm đó thõa mãn tới mức độ nào nhu cầu của khách hàng. Mức độ thõa mãn phụ thuộc rất lớn vào chất lượng thiết kế và những tiêu chuẩn kỹ thuật đặt ra cho mỗi sản phẩm. Ở các nước tư bản, qua phân tích thực tế chất lượng sản phẩm trong nhiều năm đi đến kết luận rằng chất lượng sản phẩm tốt hay xấu thì 75% phụ thuộc vào giải pháp thiết kế, 20% phụ thuộc vào công tác kiểm tra kiểm soát và chỉ có 5% phụ thuộc vào kết quả nghiệm thu cuối cùng.
1.2.3 Chất lượng sản phẩm mang tính dân tộc
Chất lượng sản phẩm còn mang tính dân tộc thể hiện ở truyền thống tiêu dùng. Mỗi dân tộc, mỗi quốc gia và mỗi vùng đều có thị hiếu tiêu dùng khác nhau. Mỗi sản phẩm có thể được xem được tốt ở nơi này nhưng lại được coi là không tốt ở nơi khác. Trong kinh doanh không thể có một chất lượng như nhau ở tất cả các vùng mà phải cần căn cứ vào hoàn cảnh cụ thể để đề ra các phương án về chất lượng cho phù hợp. Chất lượng biểu thị ở hai cấp độ và phản ánh hai mặt khách quan và chủ quan hay nói cách khác còn gọi là hai loại chất lượng:
Chất lượng tuân thủ thiết kế: thể hiện ở mức độ sản phẩm đạt được so với tiêu chuẩn thiết kế đề ra. Khi sản phẩm sản xuất ra có những đặc tính kinh tế kỹ thuật càng gần với tiêu chuẩn thiết kế thì chất lượng cao, được phản ánh thông qua các chỉ tiêu như:
Tỷ lệ phế phẩm
Sản phẩm không đạt yêu cầu thiết kế
Loại chất lượng này phản ánh những đặc tính bản chất khách quan của sản phẩm do đó liên quan chặt chẽ đến khả năng cạnh tranh và chi phí.
Chất lượng trong sự phù hợp: Nó phản ánh mức phù hợp của sản phẩm với nhu cầu khách hàng. Chất lượng phụ thuộc vào mức độ phù hợp của sản phẩm thiết kế so với nhu cầu và mong muốn của khách hàng. Mức độ phù hợp càng cao thì chất lượng càng cao. Loại chất lượng này phụ thuộc vào mong muốn và sự đánh giá chủ quan của người tiêu dùng, vì vậy nó tác động mạnh mẽ đến khả năng tiêu thụ sản phẩm.
1.3 CÁC LOẠI CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM
Để hiểu đầy đủ và có những biện pháp không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm, đòi hỏi các doanh nghiệp phải nắm chắc các loại chất lượng sản phẩm. Theo hệ thống chất lượng ISO_9000 người ta phân các loại chất lượng sau:
- Chất lượng thiết kế: là giá trị riêng của các thuộc tính được phác thảo ra trên cơ sở nghiên cứu trắc nghiệm của sản xuất và tiêu dùng. Đồng thời có so sánh với các hàng tương tự của nhiều nước. Chất lượng thiết kế được hình thành ở giai đoạn đầu của quá trình hình thành chất lượng sản phẩm.
- Chất lượng tiêu chuẩn: là giá trị riêng của những thuộc tính của sản phẩm được thừa nhận, phê chuẩn trong quản lý chất lượng sản phẩm. Chất lượng sản phẩm là nội dung tiêu chuẩn một loại hàng hoá. Chất lượng tiêu chuẩn có ý nghĩa pháp lệnh buộc phải thực hiên nghiêm chỉnh trong quá trình quản lý chất lượng. Chất lượng tiêu chuẩn có nhiều loại:
+ Tiêu chuẩn quốc tế là những tiêu chuẩn do tổ chức chất lượng quốc tế đề ra được các nước chấp nhận và xem xét áp dụng cho phù hợp với điều kiện từng nước.
+ Tiêu chuẩn Việt Nam (TCVN) là tiêu chuẩn nhà nước, được xây dựng trên cơ sở nghiên cứu ứng dụng thành tựu khoa học kỹ thuật, kinh nghiệm tiêu biểu và tiêu chuẩn quốc tế phù hợp với điều kiện kinh tế xã hội Việt Nam.
+ Tiêu chuẩn ngành (TCN) là các chỉ tiêu về chất lượng do các bộ, các tổng cục xét duyệt và ban hành, có hiệu lực đối với tất cả các đơn vị trong nghành địa phương đó.
+ Tiêu chuẩn doanh nghiệp (TCDN) là các chỉ tiêu về chất lượng do doanh nghiệp tự nghiên cứu và áp dụng trong doanh nghiệp mình cho phù hợp với điều kiện riêng của doanh nghiệp đó.
- Chất lượng thực tế: chỉ mức độ thực tế đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của sản phẩm, bao gồm chất lượng thực tế trong sản xuất và chất lượng thực tế trong tiêu dùng.
- Chất lượng cho phép: là dung sai cho phép giữa chất lượng thực tế với chất lượng tiêu chuẩn. Chất lượng cho phép phụ thuộc vào điều kiện kỹ thuật của từng nước, phụ thuộc vào trình độ lành nghề của công nhân. Khi chất lượng thực tế của sản phẩm vượt quá dung sai cho phép thì hàng hoá sẽ trở thành hàng hoá phế phẩm.
- Chất lượng tối ưu: biểu thị khả năng thoả mãn toàn diện nhu cầu của thị trường trong những điều kiện xác định với chi phí xã hội thấp nhất. Thường người ta phải giải quyết mối quan hệ chi phí và chất lượng sao cho chi phí thấp mà chất lượng vẫn đảm bảo có như vậy doanh nghiệp mới có lợi thế cạnh tranh và tăng được sức cạnh tranh.
1.4 TẦM QUAN TRỌNG VÀ SỰ CẦN THIẾT PHẢI NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM
1.4.1 Tầm quan trọng của chất lượng sản phẩm
Cơ chế thị trường tạo động lực mạnh mẽ và thúc đẩy sự phát triển của các doanh nghiệp và nền kinh tế. Đồng thời cũng đặt ra những thách thức đối với các doanh nghiệp. Hoạt động của các doanh nghiệp chịu sự chi phối một cách mạnh nhất, đòi hỏi các doanh nghiệp phải nắm vững nhu cầu thị trường cả về mặt không gian, thời gian, số lượng, chất lượng.
Thế mạnh của kinh tế thị trường là hàng hóa phong phú đa dạng, cạnh tranh gay gắt, người tiêu dùng được các sản phẩm theo nhu cầu, sở thích, khả năng mua của họ. Trong doanh nghiệp, chất lượng sản phẩm luôn là một trong những nhân tố quan trọng quyết định khả năng trên thị trường
Chất lượng sản phẩm là cơ sở để doanh nghiệp thực hiện các chiến lược Marketing, mở rộng thị trường, tạo uy tín, danh tiếng cho sản phẩm của doanh nghiệp, khẳng định vị trí của sản phẩm đó trên thị trường. Từ đó làm cơ sở cho sự tồn tại và phát triển lâu bền của doanh nghiệp.
Hiệu quả kinh tế, sự thành công của một doanh nghiệp không chỉ phụ thuộc vào sự phát triển sản xuất có năng suất, chất lượng mà còn được tạo thành bởi sự tiết kiệm, đặc biệt là tiết kiệm nguyên vật liệu, thiết bị, lao động trong quá trình sản xuất và không sản xuất ra các phế phẩm. Nâng cao chất lượng chính là điều kiện để đạt được sự tiết kiệm đó. Nhờ tăng chất lượng sản phẩm dẫn đến tăng giá trị sử dụng và lợi ích kinh tế xã hội trên một đơn vị chi phí đầu vào, giảm lượng nguyên vật liệu sử dụng, tiết kiệm tài nguyên, giảm ô nhiễm môi trường. Như vậy, nâng cao chất lượng sản phẩm chính là con đường ngắn nhất và tốt nhất đem lại hiệu quả kinh tế.
Chất lượng sản phẩm được nâng cao giúp doanh nghiệp đạt được mục tiêu kinh doanh của mình là lợi nhuận. Đây đồng thời là điều kiện để doanh nghiệp tồn tại và phát triển. Chất lượng sản phẩm góp phần đẩy mạnh tiến bộ sản xuất, tổ chức lao động trong một doanh nghiệp nói riêng cũng như trên phạm vi quốc gia nói chung. Khi doanh nghiệp đã được lợi nhuận thì có điều kiện để đảm bảo việc làm cho người lao động, tăng thu nhập cho họ và làm cho tin tưởng gắn bó với doanh nghiệp, góp hết công sức để sản xuất những sản phẩm có chất lượng tốt giúp doanh nghiệp kinh doanh hiệu quả hơn.
Chất lượng sản phẩm tốt đảm bảo hướng dẫn và kích thích tiêu dùng. Riêng đối với sản phẩm là tư liệu sản xuất thì chất lượng sản phẩm tốt sẽ đảm bảo cho việc trang bị kỹ thuật hiện đại cho nền kinh tế quốc dân, tăng năng suất lao động. Chất lượng sản phẩm không những làm nâng cao uy tín hàng hóa của nước ta trên thị trường quốc tế mà còn tạo điều kiện để tăng cường thu nhập ngoại tệ cho đất nước.
1.4.2 Sự cần thiết phải nâng cao chất lượng sản phẩm
1.4.2.1 Do yếu tố cạnh tranh
Hội nhập vào kinh tế thị trường thế giới, nghĩa là chấp nhận sự cạnh tranh, chịu sự tác động của quy luật cạnh tranh. Với chính sách mở cửa, tự do hóa thương mại các nhà sản xuất kinh doanh muốn tồn tại và phát triển thì sản phẩm của họ phải mang tính cạnh tranh về nhiều mặt. Một doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển thì việc liên tục hạ giá thành sản phẩm và không ngừng hoàn thiện chất lương là một trong những mục tiêu quan trọng trong các hoạt động của mình.
1.4.2.2 Do yêu cầu của người tiêu dùng
Trong nền kinh tế thị trường, người tiêu dùng có vai trò quyết định trong việc lựa chọn sản phẩm tiêu dùng. Các sản phẩm muốn thỏa thuận yêu cầu người tiêu dùng, được người tiêu dùng tín nhiệm phải phù hợp về kiểu dáng, hiệu suất cao khi sử dụng, giá cả, sự an toàn, dịch vụ sau khi bán hàng …hơn nữa trong buôn bán quốc tế ngày càng được mở rộng, sản phẩm hàng hóa phải tuân thủ những quy định, luật lệ quốc tế, thống nhất về yêu cầu chất lượng. Với sự ra đời của hiệp hội quốc tế người tiêu dùng IOCU (International Organization Consumer Union) vào năm 1962, vai trò của người tiêu dùng trở nên quan trọng trong việc toàn cầu hóa thị trường. Từ đó cho đến nay nhiều nước đã có luật bảo vệ người tiêu dùng. Đặc biệt là sự thông tin kịp thời, sự kiểm tra nghiêm ngặt về an toàn vệ sinh môi trường.
1.4.2.3 Do yêu cầu tiết kiệm
Hiệu quả kinh tế, sự phồn thịnh của một công ty không chỉ phụ thuộc vào sự phát triển của nền sản xuất có năng suất cao, sự hùng hậu của lao động mà còn phụ thuộc rất nhiều vào sự tiết kiệm (cả tầm vĩ mô và vi mô). Kinh nghiệm của Nhật Bản và các con rồng Châu Á đã cho thấy một trong những nguyên nhân thành công của họ là nhờ vào sự tiết kiệm.
Tiết kiệm trong kinh tế là tìm các giải pháp sản xuất kinh doanh hợp lý cho phép hạ giá thành sản phẩm mà vẫn đảm bảo chât lượng, đủ sức cạnh tranh với giá cả sản phẩm trong nước cũng như ngoài nước.
1.4.2.4 Do đòi hỏi của một hệ thống quản lý kinh tế thống nhất
Thực tế chứng minh rằng ở bất kỳ nền sản xuất nào, dù phát triển đến đâu đi nữa người ta vẫn còn thấy có những vấn đề liên quan đến chất lượng cần phải giải quyết nhằm nâng cao hơn nữa tính cạnh tranh của sản phẩm, nâng cao hiệu quả chung của nền sản xuất xã hội ( vấn đề thị trường, nguyên liệu, trao đổi quốc tế, tranh giành ảnh hưởng, vấn đề ô nhiễm môi trường…) vì vậy vấn đề chất lượng luôn được xem xét, cân nhắc trong các chương trình phát triển chung của các doanh nghiệp và các quốc gia.
PHẦN II:
CÁC PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM TRONG DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT
2.1 PHÂN TÍCH THỨ HẠNG CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM
2.1.1 Phương pháp tỷ trọng
Chỉ áp dụng với những sản phẩm phân chia thành 2 thứ hạng.
Tiến hành phân tích bằng cách so sánh tỷ trọng thực tế với tỷ trọng kế hoạch của từng thứ hạng sản phẩm. Nếu tỷ trọng của sản phẩm có thứ hạng tốt cao hơn kỳ gốc thì đánh giá chất lượng sản phẩm kỳ này tốt hơn và ngược lại.
Ưu, nhược điểm: đơn giản, dễ áp dụng nhưng bị hạn chế về mặt số lượng thứ hạng sản phẩm và không phản ánh được mối quan hệ giữa chất lượng sản phẩm và kết quả sản xuất (qua chỉ tiêu Tổng giá trị sản xuất)
2.1.2 Phương pháp đơn giá bình quân
Phương pháp này khắc phục được nhược điểm của phương pháp tỷ trọng vì nếu chất lượng sản phẩm được nâng cao thì đơn giá bình quân cũng sẽ tăng lên.
Bước 1: Xác định và so sánh đơn giá bình quân từng kỳ:
Bước 2: Xác định ảnh hưởng do chất lượng sản phẩm thay đổi đến Tổng sản lượng:
Trong đó: p là đơn giá sản phẩm
Q là sản lượng sản phẩm
i là thứ hạng sản phẩm
2.1.3 Phương pháp hệ số phẩm cấp bình quân
Ưu diểm của phương pháp này tương tự phương pháp đơn giá bình quân
Bước 1: Xác định hệ số phẩm cấp bình quân:
Trong đó: p0i là đơn giá sản phẩm có thứ hạng cao nhất ở kỳ kế hoạch hoặc đơn giá cố định của thứ hạng chất lượng cao nhất.
Hệ số này luôn nhỏ hơn hoặc bắng 1. Nếu bằng 1 chứng tỏ tất cả các sản phẩm sản xuất ra đều là loại có chất lượng cao nhất.
Bước 2: Xác định ảnh hưởng do chất lượng sản phẩm thay đổi đến Tổng sản lượng:
2.2 PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH SAI HỎNG SẢN PHẨM TRONG SẢN XUẤT
Trong sản xuất có những chi tiết, bộ phận sản phẩm được sản xuất không đúng quy cách, tiêu chuẩn kỹ thuật, cần phải tiến hành sửa chữa hoặc hủy bỏ do không sửa chữa được. Số lượng sản phẩm hỏng trong sản xuất tăng lên sẽ phản ánh chất lượng của sản phẩm sản xuất trong kỳ kém đi. Hơn nữa, việc phát sinh nhiều sản phẩm hỏng còn làm cho doanh nghiệp phải gánh chịu những tổn thất nhất định về chi phí, về uy tín...
Việc phân tích tình hình sai hỏng trong sản xuất nhằm đánh giá đúng chất lượng từng loại sản phẩm cũng như tất cả các loại sản phẩm, qua đó tìm ra các nguyên nhân và xây dựng các biện pháp nhằm phấn đấu giảm bớt tình hình sai hỏng trong sản xuất.
Sản phẩm sản xuất trong kỳ bao gồm:
Thành phẩm.
Sản phẩm hỏng
+ Sản phẩm hỏng có thể sửa chữa được
+ Sản phẩm hỏng không sửa chữa được
2.2.1 Đánh giá chất lượng sản phẩm sản xuất của từng loại sản phẩm
Khi phân tích người ta thường đánh giá qua 2 thước đo giá trị và hiện vật.
Thước đo hiện vật:
Tỷ lệ sản phẩm hỏng cá biệt
=
Số lượng sản phẩm hỏng
x100
Tổng số sản phẩm sản xuất
Thước đo giá trị:
Tỷ lệ sản phẩm hỏng cá biệt
=
Chi phí về sản phẩm hỏng i
x100
Giá thành sản xuất của sản phẩm i
(đơn vị tính:%)
Nếu tỷ lệ sản phẩm hỏng cá biệt của từng sản phẩm tăng, có nghĩa là chất lượng của từng sản phẩm giảm, và ngược lại.
2.2.2 Đánh giá chung chất lượng sản phẩm sản xuất của toàn doanh nghiệp
Để đánh giá chung chất lượng sản phẩm sản xuất của toàn doanh nghiệp chỉ có thể dùng thước đo giá trị. Chất lượng sản phẩm sản xuất được phản ánh qua chỉ tiêu Tỷ lệ sản phẩm hỏng bình quân:
Tỷ lệ sp hỏng bq
=
Tổng CP về sản phẩm hỏng của tất cả các sản phẩm
x100%
Tổng Giá thành sản xuất của tất cả các sản phẩm
(đơn vị tính:%)
So sánh Tỷ lệ sản phẩm hỏng bình quân giữa kỳ phân tích và kỳ gốc, nếu tỷ lệ này tăng thì có thể đánh giá chất lượng sản phẩm giảm và ngược lại.
Tuy nhiên, tỷ lệ sản phẩm hỏng bình quân không chỉ bị ảnh hưởng bởi tỷ lệ sản phẩm hỏng cá biệt của từng loại sản phẩm mà nó còn chịu ảnh hưởng của nhân tố kết cấu sản phẩm. Do vậy cần sử dụng phương pháp thay thế liên hoàn để xác định ảnh hưởng của các nhân tố như sau:
Ảnh hưởng của nhân tố kết cấu sản phẩm đến tỷ lệ sản phẩm hỏng bình quân:
Nếu mức biến động này < 0: doanh nghiệp đã thay đổi kết cấu sản phẩm sản xuất theo xu hướng tăng cường sản xuất các sản phẩm có tỷ lệ sản phẩm hỏng cá biệt thấp hoặc giảm sản xuất sản phẩm có tỷ lệ sản phẩm hỏng cá biệt cao và ngược lại.
Từ đó có thể tính được mức biến động của chi phí về sản phẩm hỏng:
Ảnh hưởng của nhân tố tỷ lệ sản phẩm hỏng cá biệt của từng loại sản phẩm đến tỷ lệ sản phẩm hỏng bình quân:
Nếu mức biến động này < 0: do chất lượng sản phẩm sản xuất của nhiều loại sản phẩm đã được nâng cao đã làm cho chất lượng chung của toàn doanh nghiệp được nâng cao và ngược lại.
Từ đó có thể tính được mức biến động của chi phí về sản phẩm hỏng:
Ảnh hưởng của nhân tố tỷ lệ sản phẩm hỏng cá biệt của từng loại sản phẩm đến tỷ lệ sản phẩm hỏng bình quân:
Nếu mức biến động này < 0: do chất lượng sản phẩm sản xuất của nhiều loại sản phẩm đã được nâng cao đã làm cho chất lượng chung của toàn doanh nghiệp được nâng cao và ngược lại.
Từ đó có thể tính được mức biến động của chi phí về sản phẩm hỏng:
PHẦN III:
MỘT SỐ PHƯƠNG HƯỚNG NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM NHẰM NÂNG CAO SỨC CẠNH TRANH Ở VIỆT NAM
3.1 HIỆN ĐẠI HÓA CÔNG NGHỆ
Như chúng ta đã thấy chất lượng sản phẩm phụ thuộc rất lớn vào công nghệ sử dụng vì thế công nghệ hiện đại sẽ giải quyết tốt điều này, để thực hiện điều đó có thể:
+ Nhập các thiết bị nước ngoài, học tập nguyên tắc thiết kế, tự thiết kế lại, cải tiến cho phù hợp với điều kiện sản xuất và chế tạo tại Việt Nam. Một số bộ phận chưa đủ sức chế tạo thì nhập của nước ngoài.
+ Khuyến khích đầu tư nước ngoài có sử dụng công nghệ tiên tiến.
+ Mua thiết bị có công nghệ tương đối hiện đại, song mức độ tự động hoá còn thấp (do đó tiết kiệm hơn). Ta tự nâng cấp trình độ tự động hoá bằng thiết kế của người Việt Nam.
+ Tận dụng khả năng đóng góp của các chuyên gia khoa học công nghệ người Việt Nam ở nước ngoài muốn góp sức xây dựng quê hương.
3.2 NÂNG CAO TRÌNH ĐỘ LAO ĐỘNG
Hiện nay, nguồn lao động của nước ta rất dồi dào nhưng trình độ tay nghề còn thấp đa số là lao động phổ thông chưa được qua đào tạo do đó ảnh hưởng không nhỏ tới hiệu quả sản xuất kinh doanh và sức cạnh tranh của doanh nghiệp.
Do đó, để có được nguồn lao động đủ trình độ để sản xuất kinh doanh có hiệu quả nâng cao sức cạnh tranh của doanh nghiệp cần phải cải cách mạnh mẽ hệ thống đào tạo nghề và các tổ chức xúc tiến việc làm. Định hướng cải cách hệ thống dạy nghề ở Việt Nam mới được các cơ quan quản lý lao động đưa ra gồm các công việc:
+ Người sử dụng lao động tham gia chương trình đào tạo nghề sao cho các chương trình này đấp ứng được nhu cầu của thị trường lao động
+ Các chương trình giảng dạy trong hệ thống đào tạo nghề sẽ được xây dựng thống nhất và hợp lý trong toàn quốc nhằm đáp ứng mọi nhu cầu đào tạo, tránh chồng chéo, trùng lặp.
+ Nội dung giảng dạy được thiết kế dựa trên sự phân tích công việc, nhiệm vụ và kỹ năng.
+ Các lao động lành nghề sẽ tham gia vào việc đưa ra các nội dung giảng dạy sau khi đã tham khảo ý kiến của chuyên gia nước ngoài
+ Giáo án dạy nghề sẽ được tổ chức thành nhiều học phần, trong đó một số học phần sẽ quy định năng lực phải đạt của mỗi học viên
+ Ưu tiên phát triển phần thực hành, trình độ học viên được đánh giá căn cứ vào trình độ ứng dụng và kiểm tra viết, xây dựng quy trình giám sát nhằm thông báo cho học viên và cơ quan chủ quản biết tiêu chuẩn đáp ứng cho mỗi chương trình và mỗi cơ quan..
Sớm cải cách hệ thống dạy nghề là điều kiện tiên quyết để nguồn nhân lực Việt Nam có thể đáp ứng được yêu cầu ngày càng cao của sản xuất và nền kinh tế hội nhập.
3.3 LỰA CHỌN HỆ THỐNG CHẤT LƯỢNG ĐỂ ÁP DỤNG
Điều quan trọng đối với doanh nghiệp trong vấn đề QTCL là phải lựa chọn được mô hình QTCL phù hợp. Bởi sự lựa chọn đúng đắn sẽ giúp doanh nghiệp phát huy hiệu quả mô hình quản lý, tiết kiệm được thời gian và tiền bạc, đạt được chính sách và nhiệm vụ kinh doanh đã đề ra.
Để áp dụng một cách có hiệu quả hệ thống QTCL thì các doanh nghiệp phải dựa vào tiêu chuẩn để lựa chọn.
- Dựa vào quy mô, loại hình, tính chất sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- Theo dự đoán thì phải bảo đảm hiệu quả và lợi ích sau khi áp dụng.
Một số mô hình QTCL các doanh nghiệp Việt Nam có thể áp dụng:
3.3.1 Mô hình 5S
- Seiri: Sàng lọc
- Seiso: Sạch sẽ
- Seiton: Sắp xếp
- Seiketsu: săn sóc
- Shisube: sẵn sàng
5S là nội dung quan trọng của TQM. Là bước đầu tiên trước khi áp dụng TQM và là nền tảng cho cải tiến chất lượng của một công ty.
Phạm vi áp dụng: Tất cả lĩnh vực sản xuất kinh doanh.
Đối tượng: Phù hợp doanh nghiệp nhỏ
Đây là cơ sở của một quá trình quản lý có hệ thống khoa học và nề nếp.
Nếu mô hình này áp dụng thì phòng ban, thông tin, phân xưởng sản xuất, hoạt động nhanh đỡ tốn thời gian chính xác và có thể là bộ máy tinh gọn hơn.
3.3.2 Mô hình GMP
Mô hình thực hành sản xuất tốt (GMP) áp dụng cho cơ sở sản xuất thực phẩm và dược phẩm, mục đích của nó là kiểm soát tất cả các yếu tố ảnh hưởng tới quá trình hình thành chất lượng từ khâu thiết kế, xây lắp nhà xưởng, thiết bị dụng cụ chế biến, điều kiện phục vụ và điều kiện chế biến. GMP có thể áp dụng đối với doanh nghiệp vừa, nhỏ, lớn.
Nội dung của phương pháp như sau:
a) Điều kiện nhà xưởng và phương tiện chế biến bao gồm:
+ Khu xử lý thực phẩm
+ Phương tiện vệ sinh
+ Phương tiện chiếu sáng thông gió, đo độ ẩm
+ Thiết bị và dụng cụ
+ Hệ thống an toàn.
b) Kiểm soát vệ sinh nhà xưởng bao gồm:
+ Bảo quản hóa chất nguy hiểm
+ Đồ dùng cá nhân.
c) Kiểm soát quá trình chế biến đối với
+ Nguyên vật liệu
+ Hoạt động sản xuất
d) Về con người bao gồm
+ Điều kiện sức khoẻ
+ Chế độ vệ sinh
+ Giáo dục cho đào tạo và đầu tư cho đào tạo.
e) Kiểm soát khâu phân phối
Việc kiểm soát khâu phân phối nhằm bảo đảm để tránh nhiễm bẩn thực phẩm bởi tác nhân vật lí hoá học, vi sinh… và không làm phân huỷ thực phẩm. Hiện nay ngành y tế và thuỷ sản đã có quyết định áp dụng hệ thống này đối với các xí nghiệp dược phảm và thuỷ sản xuất khẩu. Việc thực hiện tốt GMP sẽ là tiền đề thuận lợi cho việc triển khai mô hình QLCL- HACCP.
3.3.3 Mô hình đảm bảo chất lượng ISO 9000
Mô hình đảm bảo chất lượng theo tiêu chuẩn quốc tế ISO 9000 là mô hình hệ chất lượng trong đó đề cập tới những yêú tố ảnh hưởng tới chất lượng sản phẩm hoặc dịch vụ trong phạm vi công ty, nhưng phương thức nhằm ngăn ngừa và loại trừ sự không phù hợp với những quy định đề ra.
Sự ra đời của bộ tiêu chuẩn ISO 9000 đã tạo ra một bước ngoặt trong hoạt động tiêu chuẩn hoá và chất lượng trên thế giới nhờ nội dung thiết thực và ở sự hưởng ứng rộng rãi nhanh chóng của nhiều nước trên thế giới đặc biệt là trong các ngành công nghiệp.
Lợi ích việc áp dụng ISO 9000
- ISO 9000 có thể coi là giấy thông hành trong các hợp đồng kinh tế vì thế tạo điều kiện cho các doanh nghiệp mở ra thị trường mới. Mối quan hệ thương mại trở nên dễ dàng và thuận tiện hơn.
- Vì thực hiện ngay nguyên tắc "làm đúng ngay từ đầu" nên tăng khả năng tránh lãng phí, doanh nghiệp sẽ giảm được chi phí do sai hỏng, bồi thường khách hàng chi phí cho sửa chữa sản phẩm hỏng… vì thế giảm giá thành tăng lợi nhuận của doanh nghiệp.
Khi một doanh nghiệp áp dụng ISO 9000 chứng tỏ doanh nghiệp đó có một cơ cấu quản lý chất lượng nghiêm chỉnh.
Doanh nghiệp áp dụng ISO 9000 sẽ được ghi trong danh sách các tổ chức được chứng nhận.
- Trong công tác xin thầu cũng có nhiều lợi thế hơn nhưng doanh nghiệp không áp dụng.
- Nâng cao nhận thức phong cách làm việc của cán bộ.
- Tạo môi trường làm việc thống nhất khoa học.
Nhưng để áp dụng được ISO 9000 thì vấn đề là phải thoả mãn những yếu tố: con người; quản lý; công nghệ; tài chính; thông tin ở mức độ nhất định. Như vậy các Doanh nghiệp Việt Nam cần xem xét khi lựa chọn mô hình này.
3.3.4 Mô hình quản lý chất lượng tổng hợp TQM
- Hệ thống TQM đưa ra các phương thức và biện pháp nhằm đảm bảo chất lượng sản phẩm sản xuất và tiêu thụ với độ tin cậy và ổn định cao. Đồng thời nhằm đáp ứng nhu cầu luôn biến động của người tiêu dùng. So với các mô hình khác. TQM đặc biệt chú ý đến vấn đề cải tiến sản phẩm và phát triển sản phẩm mới. Việc áp dụng TQM đòi hỏi sự kiên trì và quyết tâm của doanh nghiệp.
Nhưng TQM có nhiều mức độ khác nhau có thể là trình độ rất cao như ở các doanh nghiệp Nhật Bản nếu áp dụng ỏ Việt Nam có thể áp dụng ở trình độ quản lý thấp hơn.
Nguyên tắc khi áp dụng TQM:
+ Nguyên tắc coi trọng vai trò của con người
+ Nguyên tắc chất lượng là trên hết
+ Nguyên tắc toàn diện
+ Nguyên tắc đồng bộ
+ Nguyên tắc hồ sơ tài liệu
+ Nguyên tắc kế hoạch
+ Nguyên tắc kiểm tra.
Những nội dung cơ bản khi áp dụng cần lưu ý.
+ Áp dụng phương pháp thống kê dùng trong QLCL
+ Kiểm tra
+ Đo lường (quản lý đo lường)
+ Quan hệ với khách hàng
+ Đánh giá chất lượng
+ Quan hệ với người cung cấp NVL
+ Xác định yêu cầu kỹ thuật đối với chất lượng sản phẩm
+ Thanh tra chất lượng
+ Vấn đề kinh tế trong QLCL
3.4 NÂNG CAO TRÌNH ĐỘ CỦA ĐỘI NGŨ LÀM CÔNG TÁC QUẢN LÝ
Hiện nay, trước sức ép của nhu cầu đổi mới những người làm công tác quản lý đã thực hiện khá tốt chức năng của mình song vẫn còn một số chưa thực hiện tốt điều này do đó cần phải có những biện pháp như sau:
+ Tổ chức đánh giá bình chọn, thanh lọc những người không thực hiện tốt công việc hoặc không đủ khả năng, năng lực công tác.
+ Lựa chọn những người có năng lực đưa đi đào tạo nâng cao trình độ.
+ Tuyển chọn ngay từ đầu những người có năng lực cao.
KẾT LUẬN
Chất lượng sản phẩm và không ngừng nâng cao chất lượng là mục tiêu hàng đầu quyết định sự tồn tại của sản phẩm trên thị trường. Chính vì vậy, nâng cao chất lượng sản phẩm để nâng cao sức cạnh tranh có ý nghĩa to lớn đối với sự tồn tại và phát triển của các doanh nghiệp trong cơ chế thị trường. Chỉ có nâng cao chất lượng sản phẩm thì doanh nghiệp mới có đủ sức cạnh tranh, từ đó mới có thể đứng vững phát triển trên thị trường.
Nâng cao chất lượng sản phẩm đã giúp cho sản phẩm các doanh nghiệp thõa mãn được nhu cầu của khách hàng trong nước và quốc tế, tăng cường năng lực cạnh tranh và từ đó xây dựng nên thương hiệu của doanh nghiệp trên thị trường phù hợp với xu thế hội nhập và cạnh tranh hiện nay.
Là một sinh viên chuyên ngành kế toán trong quá trình học tập tại trường em đã tìm hiểu, nghiên cứu chuyên ngành kế toán thông qua bài giảng của thầy cô. Một lần nữa em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến thầy Đào Nhật Minh đã trực tiếp hướng dẫn em hoàn thành đề án này.
Quy Nhơn, ngày 15 tháng 12 năm 2013
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Thị Hằng Ni
Tài liệu tham khảo
Giáo trình Quản trị kinh doanh tổng hợp ĐHKTQD Hà Nội
Quản lý chất lượng toàn diện Phạm Bá Cứu Tông cục TCDLCL
Tạp chí Công nghiệp số 1+2/2000, 2002
Quản trị chất lượng GS Nguyễn Quang Toản NXB Thống Kê 1995
Bài giảng môn Phân tích kinh doanh Ths. Đỗ Huyền Trang
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- phuong_phap_phan_tich_chat_luong_san_pham_trong_doanh_nghiep_6088.doc