Như chúng ta đều biết, mọi thương nhân đều có quyền đăng ký hoạt động kinh doanh ngành, nghề mà mình lựa chọn nhưng phải là các ngành, nghề mà pháp luật không cấm (khoản 1 Điều 7 LDN, khoản 1 Điều 6 LHTX). Tuy nhiên tại Điều 2 LDN có quy định: “Đối với ngành, nghề mà pháp luật về đầu tư và pháp luật có liên quan quy định phải có điều kiện thì doanh nghiệp chỉ được kinh doanh ngành, nghề đó khi có đủ điều kiện theo quy định”. Như vậy, chỉ có HTX là được phép lựa chọn mọi ngành, nghề để tiến hành hoạt động kinh doanh, miễn là ngành, nghề đó không bị pháp luật cấm. Còn các loại hình doanh nghiệp, hộ kinh doanh, các tổ chức, cá nhân khác muốn hoạt động kinh doanh các ngành, nghề có điều kiện thì phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện mà pháp luật quy định.
13 trang |
Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 3975 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem nội dung tài liệu Các quy định của pháp luật hiện hành về điều kiện kinh doanh và chứng chỉ hành nghề. Phân tích chứng chỉ hành nghề Luật sư, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MỞ BÀI
Hiện nay các hoạt động kinh doanh của các chủ thể pháp luật thương mại (doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ gia đình, cá nhân…) ngày càng đa dạng, phong phú. Các hoạt động kinh doanh diễn ra mọi lúc, mọi nơi và hết sức phức tạp. Nhằm đưa các hoạt động kinh doanh vào khuôn khổ pháp luật, nhà nước ta đã quy định về các điều kiện kinh doanh, bên cạnh đó quy định về chứng chỉ hành nghề để đảm bảo quản lí tối ưu các hoạt động kinh doanh đó. Xuất phát từ yêu cầu của đề tài, sau đây em xin được tìm hiểu các quy định của pháp luật hiện hành về điều kiện kinh doanh và chứng chỉ hành nghề. Sau đó đi vào phân tích chứng chỉ hành nghề Luật sư.
NỘI DUNG
Các quy định pháp luật hiện hành về điều kiện kinh doanh và chứng chỉ hành nghề
Quy định pháp luật về điều kiện kinh doanh
Như chúng ta đều biết, mọi thương nhân đều có quyền đăng ký hoạt động kinh doanh ngành, nghề mà mình lựa chọn nhưng phải là các ngành, nghề mà pháp luật không cấm (khoản 1 Điều 7 LDN, khoản 1 Điều 6 LHTX). Tuy nhiên tại Điều 2 LDN có quy định: “Đối với ngành, nghề mà pháp luật về đầu tư và pháp luật có liên quan quy định phải có điều kiện thì doanh nghiệp chỉ được kinh doanh ngành, nghề đó khi có đủ điều kiện theo quy định”. Như vậy, chỉ có HTX là được phép lựa chọn mọi ngành, nghề để tiến hành hoạt động kinh doanh, miễn là ngành, nghề đó không bị pháp luật cấm. Còn các loại hình doanh nghiệp, hộ kinh doanh, các tổ chức, cá nhân khác muốn hoạt động kinh doanh các ngành, nghề có điều kiện thì phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện mà pháp luật quy định.
“Điều kiện kinh doanh là yêu cầu mà doanh nghiệp phải có hoặc phải thực hiện khi kinh doanh ngành, nghề cụ thể” (Khoản 2 Điều 7 LDN).
“Điều kiện kinh doanh được thể hiện dưới các hình thức:
a) Giấy phép kinh doanh;
b) Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh;
c) Chứng chỉ hành nghề;
d) Chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp;
đ) Xác nhận vốn pháp định;
e) Chấp thuận khác của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
g) Các yêu cầu khác mà doanh nghiệp phải thực hiện hoặc phải có mới được quyền kinh doanh ngành, nghề đó mà không cần xác nhận, chấp thuận dưới bất kỳ hình thức nào của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.”( Khoản 2 Điều 8 nghị định 102/2010/NĐ-CP hướng dẫn chi tiết thi hành một số điều của LDN).
Cụ thể tại khoản 1 Điều 7 Nghị định số 59/2006/NĐ- CP ngày 12/06/2006 (quy định chi tiết Luật Thương mại về hàng hóa, dịch vụ cấm kinh doanh, hạn chế kinh doanh và kinh doanh có điều kiện) quy định về Điều kiện kinh doanh hàng hóa, dịch vụ kinh doanh có điều kiện như sau:
Hoạt động kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc Danh mục hàng hóa, dịch vụ kinh doanh có điều kiện phải đáp ứng các điều kiện sau đây:
a) Hàng hóa, dịch vụ kinh doanh phải đáp ứng đầy đủ các quy định của pháp luật;
b) Chủ thể kinh doanh phải là thương nhân theo quy định của Luật Thương mại;
c) Cơ sở kinh doanh phải bảo đảm các yêu cầu về kỹ thuật, trang thiết bị, quy trình kinh doanh và các tiêu chuẩn khác theo quy định của pháp luật; địa điểm đặt cơ sở kinh doanh phải phù hợp với quy hoạch phát triển mạng lưới kinh doanh hàng hóa, dịch vụ kinh doanh có điều kiện;
d) Cán bộ quản lý, cán bộ kỹ thuật và nhân viên trực tiếp mua bán hàng hóa, nhân viên trực tiếp thực hiện dịch vụ phải bảo đảm các yêu cầu về trình độ nghiệp vụ, chuyên môn, kinh nghiệm nghề nghiệp và sức khỏe theo quy định của pháp luật;
đ) Thương nhân kinh doanh phải có Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh trong trường hợp pháp luật quy định phải có Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh do cơ quan có thẩm quyền cấp khi kinh doanh.
Như vậy khi đăng ký kinh doanh ngành, nghề mà pháp luật quy định điều kiện kinh doanh thì các thương nhân phải có đầy đủ các điều kiện đã được quy định trên đây.
Hiện nay, các ngành nghề kinh doanh có điều kiện được quy định tại phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định số 59/2006/NĐ- CP ngày 12/06/2006.
Quy định pháp luật về chứng chỉ hành nghề
Chứng chỉ hành nghề là văn bản mà cơ quan nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam hoặc hiệp hội nghề nghiệp được Nhà nước ủy quyền cấp cho cá nhân có đủ trình độ chuyên môn và kinh nghiệm nghề nghiệp về một ngành, nghề nhất định (khoản 1 Điều 9 Nghị định 102/NĐ-CP).
Như vậy, chứng chỉ hành nghề là loại căn cứ pháp lý được cấp cho một cá nhân cụ thể. Khi muốn kinh doanh các ngành, nghề đòi hỏi phải có trình độ chuyên môn, nghiệp vụ nhất định thì pháp luật quy định cá nhân đó phải có chứng chỉ hành nghề. Chứng chỉ hành nghề là một trong những hình thức thể hiện của điều kiện kinh doanh. Đối với những ngành, nghề đòi hỏi có trình độ chuyên môn, kinh nghiệm nghề nghiệp thì chứng chỉ hành nghề là một trong những điều kiện bắt buộc phải có khi tiến hành đăng kí hoạt động kinh doanh.
Pháp luật hiện hành quy định các ngành, nghề khi tiến hành hoạt động kinh doanh bắt buộc phải có chứng chỉ hành nghề bao gồm:
Kinh doanh dịch vụ pháp lý (Điều 11 Luật luật sư năm 2006)
Kinh doanh dịch vụ khám, chữa bệnh và kinh doanh dược phẩm (Điều 4 Pháp lệnh hành nghề y, dược tư nhân năm 2003; Điều 13 Luật dược năm 2005)
Kinh doanh dịch vụ thú y và kinh doanh thuốc thú y (Điều 53 Pháp lệnh thú y năm 2004)
Kinh doanh dịch vụ thiết kế quy hoạch xây dựng, khảo sát xây dựng, thiết kế xây dựng công trình, giám sát thi công xây dựng (Điều 62 Luật xây dựng năm 2003)
Kinh doanh dịch vụ kiểm toán (Điều 14 Nghị định số 105/2004/NĐ-CP)
Sản xuất, gia công, sang chai, đóng gói, mua bán thuốc bảo vệ thực vật (Điều 5 Quyết định số 97/2008/QĐ-BNN)
Kinh doanh dịch vụ xông hơi khử trùng (Điều 4 Quyết định số 89/2007/QĐ-BNN)
Kinh doanh dịch vụ thiết kế phương tiện vận tải (Quyết định số 38/2005/QĐ-BGTVT)
Mua bán di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia (Điều 29 Nghị định 92/2002/NĐ-CP)
Kinh doanh dịch vụ kế toán (Điều 55 Luật kế toán năm 2003)
Dịch vụ môi giới bất động sản;
Dịch vụ định giá bất động sản;
Dịch vụ sàn giao dịch bất động sản. (Điều 8 Luật kinh doanh bất động sản)
Đối với doanh nghiệp kinh doanh ngành, nghề phải có chứng chỉ hành nghề theo quy định của pháp luật, việc đăng ký kinh doanh hoặc đăng ký bổ sung ngành, nghề kinh doanh đó phải thực hiện theo quy định dưới đây (khoản 3 Điều 9 Nghị định 102/NĐ-CP):
a) Đối với doanh nghiệp kinh doanh ngành, nghề mà pháp luật yêu cầu Giám đốc doanh nghiệp hoặc người đứng đầu cơ sở kinh doanh phải có chứng chỉ hành nghề, Giám đốc của doanh nghiệp hoặc người đứng đầu cơ sở kinh doanh đó phải có chứng chỉ hành nghề.
b) Đối với doanh nghiệp kinh doanh ngành, nghề mà pháp luật yêu cầu Giám đốc và người khác phải có chứng chỉ hành nghề, Giám đốc của doanh nghiệp đó và ít nhất một cán bộ chuyên môn theo quy định của pháp luật chuyên ngành đó phải có chứng chỉ hành nghề.
c) Đối với doanh nghiệp kinh doanh ngành, nghề mà pháp luật không yêu cầu Giám đốc hoặc người đứng đầu cơ sở kinh doanh phải có chứng chỉ hành nghề, ít nhất một cán bộ chuyên môn theo quy định của pháp luật chuyên ngành đó phải có chứng chỉ hành nghề.
Cụ thể pháp luật quy định như sau:
Ngành, nghề mà pháp luật đòi hỏi giám đốc (người đứng đầu cơ sở kinh doanh) phải có chứng chỉ hành nghề (CCHN) gồm:
+ Dịch vụ khám chữa bệnh tư nhân; (Thông tư 07/2007/TT-BYT ngày 25/5/2007 của Bộ Y tế)
+ Dịch vụ khám chữa bệnh y học cổ truyền tư nhân; (Thông tư 07/2007/TT-BYT ngày 25/5/2007 của Bộ Y tế)
Ngành, nghề mà pháp luật đòi hỏi cả giám đốc và người khác giữ chức vụ quản lý trong công ty phải có chứng chỉ hành nghề gồm:
+ Dịch vụ kiểm toán – 3 CCHN; (Điều 23 NĐ 105/2004/NĐ-CP ngày 30/3/2004)
+ Dịch vụ kế toán – 2 CCHN; (Điều 41 NĐ 129/2004/NĐ-CP ngày 31/5/2004; Đ.2 TT 72/2007/TT-BTC ngày 27/6/2007)
Ngành, nghề mà pháp luật yêu cầu có chứng chỉ hành nghề của người giữ chức danh quản lý trong công ty gồm:
+ Dịch vụ thú y – 1 CCHN; (Điều 63 NĐ 33/2005/NĐ-CP ngày 15/3/2005)
+ Sản xuất, mua bán thuốc thú y; thú y thủy sản – 1 CCHN (Pháp lệnh Thú y)
+ Giám sát thi công xây dựng công trình – 1 CCHN (Điều 87 Luật Xây dựng)
+ Khảo sát xây dựng – 1 CCHN; (Điều 49 Luật Xây dựng)
+ Thiết kế xây dựng công trình – 1 CCHN; (Điều 56 Luật Xây dựng)
+ Hành nghề dược – 1 CCHN; (Điều 14 NĐ 79/2006/NĐ-CP ngày 9/8/2006 của Chính phủ)
+ Dịch vụ môi giới bất động sản – 1 CCHN (Điều 8 Luật Kinh doanh Bất động sản năm 2006)
+ Dịch vụ định giá bất động sản – 2 CCHN (Điều 8 Luật KDBĐS năm 2006);
+ Dịch vụ sàn giao dịch bất động sản – 2 CCHN môi giới bất động sản (nếu có Dịch vụ định giá bất động sản thì phải có 2 CCHN định giá bất động sản) (Điều 8 Luật KDBĐS năm 2006)
+ Sản xuất, gia công, sang chai, đóng gói, buôn bán thuốc bảo vệ thực vật – 1 CCHN; (Quyết định 91/2002/QĐ-BNN ngày 11/10/2002 của Bộ trưởng Bộ NN&PTNT)
+ Dịch vụ thiết kế phương tiện vận tải – 1 CCHN (Quyết định 38/2005/QĐ-BGTVT).
+ Hoạt động xông hơi khử trùng – 1 CCHN (Điều 3 Quyết định 89/2007/QĐ-BNN ngày 1/11/2007 của Bộ NN&PTNT)
Trên đây là các quy định của pháp luật hiện hành về điều kiện kinh doanh và chứng chỉ hành nghề. Khi tiến hành hoạt động kinh doanh một trong các ngành nghề có điều kiện thì thương nhân phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện đó. Bên cạnh đó cần tìm hiểu xem ngành, nghề đó có đòi hỏi phải có chứng chỉ hành nghề hay không. Riêng đối với các doanh nghiệp thì phải xem xét chủ thể nào cần có chứng chỉ hành nghề. Rồi sau đó tiến hành đăng ký kinh doanh nếu đáp ứng được các quy định trên của pháp luật.
Chứng chỉ hành nghề Luật sư
Nhằm tăng cường quản lý nhà nước đối với tổ chức luật sư và hành nghề luật sư; nhằm đảm bảo trình độ chuyên môn và đạo đức của những người làm nghề luật sư, pháp luật đã quy định các điều kiện hành nghề luật sư, trong đó luật sư bắt buộc phải có chứng chỉ hành nghề mới được phép hoạt động kinh doanh các dịch vụ pháp lý. Theo quy định tại Điều 11 Luật luật sư năm 2006: “Người có đủ tiêu chuẩn quy định tại Điều 10 của Luật này muốn được hành nghề luật sư phải có Chứng chỉ hành nghề luật sư và gia nhập một Đoàn luật sư”. Như vậy khi một cá nhân đáp ứng đủ các tiêu chuẩn của luật sư (tiêu chuẩn được quy định tại Điều 10 Luật luật sư) khi muốn hành nghề thì cần phải có chứng chỉ hành nghề, bên cạnh đó phải gia nhập một Đoàn luật sư. Những vấn đề có liên quan đến chứng chỉ hành nghề luật sư được pháp luật quy định khá đầy đủ và hoàn thiện.
1. Cấp chứng chỉ hành nghề luật sư
1.1 Điều kiện để được cấp chứng chỉ hành nghề luật sư
Để được cấp chứng chỉ hành nghề luật sư, cá nhân phải đảm bảo đáp ứng các điều kiện sau đây (Điều 10, Điều 17 Luật luật sư năm 2006):
- Công dân Việt Nam trung thành với Tổ quốc, tuân thủ Hiến pháp và pháp luật
- Có phẩm chất đạo đức tốt
- Có bằng cử nhân luật
- Có sức khoẻ bảo đảm hành nghề luật sư
- Đã được đào tạo nghề luật sư
- Đã qua thời gian tập sự hành nghề luật sư
- Đạt yêu cầu kiểm tra kết quả tập sự hành nghề luật sư
- Được Ban chủ nhiệm Đoàn luật sư đề nghị cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư
- Hoặc là người được miễn đào tạo nghề luật sư quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 13 và miễn tập sự hành nghề luật sư quy định tại khoản 1 Điều 16 của Luật luật sư.
1.2 Hồ sơ cấp chứng chỉ hành nghề luật sư
Khi cá nhân có đủ các tiêu chẩn để được cấp chứng chỉ hành nghề luật sư và có đề nghị được cấp chứng chỉ thì cá nhân đó cần có hồ sơ cấp chứng chỉ hành nghề luật sư. Việc nộp hồ sơ được quy định như sau (khoản 1, khoản 2 Điều 17 Luật luật sư):
1.2.1 Người đạt yêu cầu kiểm tra kết quả tập sự hành nghề luật sư phải có hồ sơ cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư gửi Ban chủ nhiệm Đoàn luật sư nơi đăng ký tập sự. Hồ sơ cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư gồm có:
a) Giấy đề nghị cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư;
b) Sơ yếu lý lịch;
c) Phiếu lý lịch tư pháp;
d) Bản sao Bằng cử nhân luật hoặc bản sao Bằng thạc sỹ luật;
đ) Bản sao Giấy chứng nhận tốt nghiệp đào tạo nghề luật sư hoặc giấy tờ chứng minh là người được miễn đào tạo nghề luật sư quy định tại khoản 4 Điều 13 của Luật luật sư;
e) Bản sao Giấy chứng nhận kiểm tra kết quả tập sự hành nghề luật sư;
g) Giấy chứng nhận sức khoẻ.
1.2.2 Người được miễn đào tạo nghề luật sư và miễn tập sự hành nghề luật sư phải có hồ sơ cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư gửi Bộ Tư pháp. Hồ sơ cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư gồm có:
a) Giấy đề nghị cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư;
b) Sơ yếu lý lịch;
c) Phiếu lý lịch tư pháp;
d) Bản sao Bằng cử nhân luật hoặc bản sao Bằng thạc sỹ luật hoặc bản sao Bằng tiến sỹ luật;
đ) Giấy tờ chứng minh là người được miễn đào tạo nghề luật sư quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 13 và miễn tập sự hành nghề luật sư quy định tại khoản 1 Điều 16 của Luật này;
e) Giấy chứng nhận sức khoẻ.
1.3 Trình tự, thủ tục cấp chứng chỉ hành nghề luật sư
Trình tự, thủ tục cấp chứng chỉ hành nghề luật sư được tiến hành theo các bước sau đây (Điều 17 Luật luật sư):
1. Người đề nghị cấp Chứng chỉ nộp hồ sơ theo quy định
2. Trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư, Bộ trưởng Bộ Tư pháp cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư;
3. Trường hợp từ chối phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do cho người đề nghị cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư và Ban chủ nhiệm Đoàn luật sư.
4. Người bị từ chối cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư có quyền khiếu nại theo quy định của pháp luật (khoản 3 Điều 17 Luật luật sư).
1.4 Phạm vi hành nghề luật sư
Người có chứng chỉ hành nghề luật sư khi đã gia nhập vào một Đoàn luật sư thì được phép tiến hành hoạt động các dịch vụ pháp lý sau đây (Điều 22 Luật luật sư):
1. Tham gia tố tụng với tư cách là người bào chữa cho người bị tạm giữ, bị can, bị cáo hoặc là người bảo vệ quyền lợi của người bị hại, nguyên đơn dân sự, bị đơn dân sự, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trong vụ án hỡnh sự.
2. Tham gia tố tụng với tư cách là người đại diện hoặc là người bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của nguyên đơn, bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trong các vụ án về tranh chấp dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động, hành chính, việc về yêu cầu dân sự, hôn nhân và gia đỡnh, kinh doanh, thương mại, lao động và các vụ, việc khác theo quy định của pháp luật.
3. Thực hiện tư vấn pháp luật.
4. Đại diện ngoài tố tụng cho khách hàng để thực hiện các công việc có liên quan đến pháp luật.
5. Thực hiện dịch vụ pháp lý khác theo quy định của Luật này.
2. Những trường hợp không được cấp chứng chỉ hành nghề luật sư
Bên cạnh việc quy định đối tượng được cấp chứng chỉ hành nghề luật sư, pháp luật còn quy định những đối tượng không được cấp chứng chỉ hành nghề luật sư. Đó là các đối tượng sau (khoản 4 Điều 17 Luật luật sư):
a) Đang là cán bộ, công chức, viên chức; sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân;
b) Không thường trú tại Việt Nam;
c) Đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự; đó bị kết án mà chưa được xoá án tích về tội phạm do vô ý hoặc tội phạm ít nghiêm trọng do cố ý; đó bị kết án về tội phạm nghiêm trọng, tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng do cố ý;
d) Đang bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở chữa bệnh, cơ sở giáo dục hoặc quản chế hành chính;
đ) Mất năng lực hành vi dân sự hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự;
e) Những người quy định tại điểm a khoản này bị buộc thôi việc mà chưa hết thời hạn ba năm, kể từ ngày quyết định buộc thôi việc có hiệu lực.
3. Thu hồi chứng chỉ hành nghề luật sư
Người đã được cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư mà thuộc một trong những trường hợp sau đây thì bị thu hồi Chứng chỉ hành nghề luật sư (Điều 18 Luật luật sư):
a) Là cán bộ, công chức, viên chức; sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân;
b) Không còn thường trú tại Việt Nam;
c) Không còn đủ tiêu chuẩn luật sư quy định tại Điều 10 của Luật này;
d) Bị xử lý kỷ luật bằng hình thức xóa tên khỏi danh sách luật sư của Đoàn luật sư;
đ) Bị tước quyền sử dụng Chứng chỉ hành nghề luật sư;
e) Bị kết án và bản án đã có hiệu lực pháp luật.
Bộ trưởng Bộ Tư pháp có thẩm quyền thu hồi Chứng chỉ hành nghề luật sư và quy định thủ tục thu hồi Chứng chỉ hành nghề luật sư.
4. Cấp lại chứng chỉ hành nghề luật sư
Pháp luật không chỉ quy định việc thu hồi chứng chỉ hành nghề luật sư đối với các cá nhân đang có chứng chỉ hành nghề luật sư mà còn quy định các trường hợp được cấp lại chứng chỉ sau khi đã bị thu hồi. Cụ thể như sau (Điều 19 Luật luật sư):
1. Người đã bị thu hồi Chứng chỉ hành nghề luật sư quy định tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều 18 của Luật này khi có đủ tiêu chuẩn quy định tại Điều 10 của Luật này thì được xem xét cấp lại Chứng chỉ hành nghề luật sư.
2. Người đã bị thu hồi Chứng chỉ hành nghề luật sư quy định tại các điểm d, đ và e khoản 1 Điều 18 của Luật này thì chỉ được xem xét cấp lại Chứng chỉ hành nghề luật sư khi có đủ tiêu chuẩn quy định tại Điều 10 của Luật này và một trong các điều kiện sau đây:
a) Sau thời hạn ba năm, kể từ ngày quyết định thu hồi Chứng chỉ hành nghề luật sư do bị xử lý kỷ luật bằng hình thức xóa teen khỏi danh sách luật sư của Đoàn luật sư;
b) Bị thu hồi Chứng chỉ hành nghề luật sư do bị tước có thời hạn quyền sử dụng Chứng chỉ hành nghề luật sư mà thời hạn đó hết;
c) Bị thu hồi Chứng chỉ hành nghề luật sư do bị kết án về tội phạm do vô ý, tội phạm ít nghiêm trọng do cố ý mà sau khi chấp hành hình phạt đó được xoá án tích.
3. Người bị thu hồi Chứng chỉ hành nghề luật sư do bị tước quyền sử dụng Chứng chỉ hành nghề luật sư không có thời hạn hoặc bị kết án về tội phạm nghiêm trọng, tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng do cố ý thì không được xem xét cấp lại Chứng chỉ hành nghề luật sư.
4. Thủ tục cấp lại Chứng chỉ hành nghề luật sư được thực hiện theo quy định tại Điều 17 của Luật này.
Trên đây là các quy định của pháp luật hiện hành về chứng chỉ hành nghề luật sư. Ngoài chứng chỉ hành nghề luật sư, pháp luật còn quy định một số ngành, nghề cần có chứng chỉ hành nghề khác. Do vậy khi hành nghề luật sư hay những ngành, nghề khác cần có chứng chỉ hành nghề thì cá nhân hoặc tổ chức cần phải đáp ứng được điều kiện.
C- TỔNG KẾT
Tóm lại, pháp luật quy định điều kiện kinh doanh cũng như chứng chỉ hành nghề là nhằm để quản lý hoạt động kinh doanh của các tổ chức, cá nhân mà cụ thể là với hoạt động trong những ngành nghề mà đòi hỏi phải có trình độ, chuyên môn nhất định. Hiện nay số lượng các tổ chức, cá nhân hoạt động trong các ngành, nghề có điều kiện ngày càng tăng xuất phát từ nhu cầu của xã hội cũng như của chính các thương nhân đó là nhằm mục đích sinh lời. Do vậy mà các quy định này là hoàn toàn hợp lý và đúng đắn.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Các quy định của pháp luật hiện hành về điều kiện kinh doanh và chứng chỉ hành nghề Phân tích chứng chỉ hành nghề Luật sư.doc