Cấu trúc mô của một số hệ cơ quan trên cá tra (Pangasianodon hypophthalmus)

Dạ dày:được cấu tạo gồm 4 lớp: lớp thanh mạc (cấu tạo bởi mô liên kết sợi) ở ngoài cùng, kế đến là lớp cơ trơn có nhiệm vụ co bóp thức ăn, tiếp theo là lớp dưới niêm mạc cấu tạo bởi mô liên kết và có nhiều mạch máu và trong cùng là lớp niêm mạc dạ dày cấu tạo bởi các biểu mô trụ đơn.

pdf59 trang | Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 3738 | Lượt tải: 3download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Cấu trúc mô của một số hệ cơ quan trên cá tra (Pangasianodon hypophthalmus), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
mẫu bằng dung dịch Haematoxylin và Eosin (H&E) theo qui trình của Harris (1900) (có điều chỉnh) như sau:  Dán lamelle vào lame Để bảo quản mẫu được lâu và tăng tính chiết quang cần dùng keo dán Enterlan để dán tiêu bản vĩnh viễn. Nhỏ một giọt keo lên vùng có miếng mô, đặt lamelle nghiêng 450 và tiếp xúc với giọt keo, dùng kim mũi giáo hạ lamelle xuống từ từ để tránh tạo bọt khí. Để lame khô 24 giờ sau đó đọc kết quả. Thao tác này cần làm nhanh để tránh sự xâm nhập của hơi nước trong không khí vào miếng mô. Cồn 65 1 phút Eosin 3 phút 2% potassium acetate 5 phút Nước máy 1 phút Nước máy 1 phút Cồn 90 1 phút Cồn 95 1 phút 1% acid acohol Nhúng 3 lần Xylen 10 phút Xylen 10 phút Xylen 10 phút Cồn 1000 1 phút Cồn 1000 1 phút Cồn 1000 1 phút Haematoxylin 10 phút Cồn 65 1 phút Nước máy 1 phút Cồn 95 1 phút Cồn 90 1 phút Cồn 1000 1 phút Cồn 1000 1 phút Cồn 1000 1 phút Xylen 5 phút Xylen 5 phút Xylen 5 phút Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu 15  Đọc kết quả (kính hiển vi: Carl Zeiss) Sau khi có được tiêu bản hoàn chỉnh ta tiến hành đọc kết quả, tiêu bản được quan sát dưới kính hiển vi lần lượt ở các độ phóng đại 10X, 40X, 100X. Lựa chọn ra các tiêu bản mô đẹp, đạt yêu cầu và chụp ảnh lại các tiêu bản đó. Bằng phương pháp nhuộm H&E có thể quan sát rõ được cấu trúc mô của các cơ quan trên cá tra. Tiêu bản đẹp phải có nhân bắt màu tím xanh của Haematoxylin, phần còn lại bắt màu hồng của Eosin. Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu 16 PHẦN 4 KẾT QUẢ & THẢO LUẬN 4.1. Da và cơ  Da: Da là cơ quan bao phủ toàn bộ bề mặt cơ thể cá do đó nó tiếp xúc trực tiếp với các điều kiên môi trường bên ngoài cũng như với các loại mầm bệnh. Ngoài chức năng là hàng rào vật lý chống lại mầm bệnh, da còn tham gia quá trình hô hấp và bài tiết, tham gia điều hòa áp suất thẩm thấu và tạo ra tuyến đơn bào, tuyến đa bào, tuyến độc và tạo vẩy ở cá có vẩy (Nguyễn Bạch Loan, 2004). Khi quan sát dưới kính hiển vi, từ ngoài vào trong cấu tạo của da gồm 2 lớp: lớp ngoài cùng là lớp biểu bì, lớp kế tiếp là lớp hạ bì (hay lớp da dưới biểu bì) (hình 4.1). Lớp biểu bì được cấu tạo chủ yếu là các tế bào hình vẩy, theo Roberts (1989) các tế bào này phân tầng với số lượng tế bào thay đổi theo loài, lứa tuổi, vị trí trên cơ thể cá và các giai đoạn của chu kì sinh sản. Lớp giữa của biểu bì là các tế bào chùy có kích thướt lớn, các tế bào này có hình tròn hoặc oval và có 1 nhân hoặc 2 nhân bên trong (hình 4.2). Lớp hạ bì nằm bên dưới lớp biểu bì và được cấu tạo bởi các mô liên kết, bên trong biểu bì phân bố nhiều mạch máu và dây thần kinh (hình 4.3). Ngoài ra trên da cá tra còn có các tế bào sắc tố (melamin), các tế bào này tạo nên màu sắc của da cá và thường phân bố ở nơi tiếp giáp giữa biểu bì và lớp hạ bì và một phần nằm ở bên dưới lớp hạ bì. Theo Chinabut và ctv (1991) lớp biểu bì của cá tra có thể chia làm 2 lớp, lớp mặt là các tế bào hình thoi có thể sắp xếp 2-3 tầng ở bề mặt vùng lưng và 5-6 tầng ở vùng bụng của cơ thể, đây là tầng biểu mô hình vẩy. Ở giữa các tế bào này còn tìm thấy các tế bào tiết dịch nhờn hình tròn hoặc oval. Lớp giữa của biểu bì là các tế bào chùy (Club cells) được bao quanh bởi các tế bào biểu bì khác. Theo Harris và ctv (1973) khi phân tích thành phần hóa học của nhớt cá cho thấy chúng được cấu tạo từ protein và carbohydrate (trích dẫn bởi Chinabut và ctv, 1991). Tác dụng của nhớt cá như là rào cản vật lý bảo vệ cơ thể chống lại sự xâm nhập của vi khuẩn, làm giảm tính độc của các vết thương, giảm bớt ma sát của cá khi chúng di chuyển… (Harder, 1975 trích dẫn bởi Groman, 1982). Ngoài ra theo Nguyễn Bạch Loan (2004) các tuyến dịch nhờn có tác dụng tiết dịch nhờn làm trơn bề mặt cơ thể, lắp đầy các chỗ lõm trên cơ thể để giảm ma sát khi di chuyển. Ngoài ra tuyến dịch nhờn còn có tác dụng điều hòa áp suất Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu 17 thẩm thấu và bảo vệ cơ thể chống lại sự xâm nhập của mầm bệnh bên ngoài môi trường. Hình 4.1: Mặt cắt dọc da cá tra (H&E, 10X). A: lớp cơ; B: lớp hạ bì; C: lớp biểu bì; D: các tế bào sắc tố (melanin) Hình 4.2: Mặt cắt dọc lớp biểu bì da cá tra (H&E, 100X). A: tế bào biểu mô; B: tế bào chùy; C: các tế bào sắc tố (melanin) A B C A B C D Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu 18 Hình 4.3: Mặt cắt dọc lớp hạ bì (H&E, 100X). A: mô liên kết; B các dây thần kinh  Cơ Cơ thường nằm dọc 2 bên thân cá và ở vách của các nội tạng. Đơn vị của cơ là các tế bào cơ. Cơ cá có chức năng phối hợp với các xương trong sự vận động, sự di chuyển của các khớp xương, sự co thắt của nội tạng cũng như sự bơm máu (ở cơ tim). Có 3 loại cơ: cơ trơn, cơ vân và cơ tim. Cơ trơn được tìm thấy chủ yếu ở vách nội tạng, các tuyến, các ống dẫn, các mạch máu,... cơ trơn có dạng hình thoi, ngắn, thô và chịu sự điều khiển của hệ thần kinh giao cảm nên phản ứng chậm chạp (cơ trơn sẽ được mô tả chi tiết ở phần các cơ quan nội tạng). Cơ vân thường liên kết với xương, giúp xương cử động nhịp nhàng. Cơ vân chịu sự điều khiển của hệ thần kinh trung ương thuộc não và tủy sống nên phản ứng nhanh nhẹn. Cơ vân có dạng hình thoi, thon dài và thường phân bố ở 2 vách thân, thực quản ... nên nó chiếm tỉ lệ cao trong cơ thể cá (Chinabut và ctv,1991) Cơ tim phân bố ở tim cá, nó có đặc tính trung gian giữa cơ vân và cơ trơn. Tế bào cơ tim rộng, ngắn, thô như cơ trơn, mỗi tế bào chỉ có 1 nhân. Cơ tim chịu sự chi phối của hệ thần kinh giao cảm nhưng cơ tim co giãn nhanh hơn cơ trơn nhưng chậm hơn cơ vân ( Nguyễn Bạch Loan, 2004) (cơ tim sẽ được mô tả chi tiết ở phần tim) Đơn vị nhỏ nhất của cơ là các sợi cơ (tế bào cơ), trong sợi cơ có hàng trăm dây tơ prôtêin nhỏ được tách ra thành 2 sợi: sợi actin (mõng) và mioxin (dày). Khi A B Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu 19 cơ cá cử động hay co rút là kết của của sự đan xen giữa 2 sợi này vào nhau (Chinabut và ctv, 1991). Cơ cá tra được quan sát ở đây là cơ vân dọc 2 bên thân cá, cơ nằm dưới lớp hạ bì của da. Khi quan sát mặt cắt dọc của lớp da cơ từ ngoài vào trong ta thấy đầu tiên là lớp biểu bì của da kế đến là lớp hạ bì và trong cùng là lớp cơ (hình 4.1). Ở mặt cắt dọc ta thấy các sợi cơ chạy dọc và bên trong có 1 nhân (hình 4.4) Hình 4.4: Mặt cắt dọc cơ vân cá tra (H&E, 100X). A: tế bào cơ; B: nhân Ở mặt cắt ngang ra thấy các bó cơ có hình đa giác hoặc hình tròn nhưng không nhìn thấy nhân, giữa các bó cơ này là các mô liên kết (hình 4.5). A B A Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu 20 Hình 4.5: Mặt cắt ngang cơ vân cá tra (H&E, 40X). A: các bó cơ 4.2. Dạ dày và ruột  Dạ dày Dạ dày nằm nối tiếp sau thực quản và kết thúc ở cơ co thắt môn vị ở phần ruột trước. Chức năng chính của dạ dày là chứa thức ăn và tiết ra các men tiêu hóa thức ăn. Dạ dày có cấu trúc giống như thực quản nhưng lớp cơ bên ngoài của thực quản là lớp cơ vân còn ở dạ dày là cơ trơn. Dạ dày cá tra có hình chử J bao gồm 2 phần: phần thân vị và phần môn vị. Khi quan sát ở mặt cắt ngang của phần thân vị ta thấy từ ngoài vào là lớp thanh mạc được cấu tạo bởi mô liên kết sợi, kế đến là lớp cơ trơn bao gồm lớp cơ dọc bao bên ngoài và lớp cơ vòng bao bên trong, đây là lớp cơ có chức năng co bóp giúp chon quá trình tiêu hóa thức ăn, tiếp theo là lớp dưới niêm mạc được cấu tạo bởi các mô liên kết và có nhiều mạch máu phân bố và trong cùng là lớp niêm mạc dạ dày được cấu tạo bởi các tế bào biểu mô trụ đơn với các tuyến thuộc dạ dày (hình 4.6). Theo chinabut và ctv, 1991 lớp dưới niêm mạc cấu tạo bởi lớp mô liên kết có chứa các lympho bào nhỏ và các tế bào hạt ưa eosin. Phần môn vị cũng giống như phần thân vị nhưng không có tuyến dạ dày và lớp cơ trơn bên ngoài thì dày hơn (Grizzle & Rogers , 1976). Hình 4.6: Mặt cắt ngang của dạ dày (H&E, 10X). A: lớp thanh mạc; B: lớp cơ dọc; C: lớp cơ vòng; D: lớp dưới niêm mạc; E: mạch máu; F: tuyến thuộc dạ dày. A B C D F E Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu 21 Hình 4.7: Mặt cắt ngang của dạ dày (H&E, 10X). A: lớp dưới niêm mạc; B: tuyến thuộc dạ dày; C: lớp màng nhày niêm mạc; D: lớp niêm mạc Hình 4.8: Mặt cắt ngang lớp dưới niêm mạc dạ dày (H&E, 40X). A: mô liên kết; B: Mạch máu B A C D A B Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu 22 Hình 4.9: Các tế bào tuyến dạ dày (H&E, 40X).A: tế bào tuyến  Ruột Ruột bắt đầu từ cơ co thắt môn vị và kết thúc ở hậu môn. Ruột hình ống dài, gấp khúc hay cuộn tròn tùy thuộc vào tính ăn của loài. Cá tra là loài ăn tạp nên ruột của nó có hình gấp khúc. Ruột là phần rất quan trọng trong sự tiêu hóa thức ăn vì ở đây các quá trìn tiêu hóa thức ăn được hoàn tất và hững sản phẩm cuối cùng của tiêu hóa sẽ được hấp thụ. Ruột tiết ra men tiêu hóa thức ăn và tiếp nhận men tiêu hóa từ các tuyến tiêu hóa khác chuyển đến. Ruột còn là cơ quan hô hấp phụ của cá tra khi môi trường thiếu oxi. Lúc này cá ngoi lên mặt nước và đớp lấy không khí, không khí lấy vào đoạn ruột sau sẽ trao đổi khí với máu, khí thừa sẽ theo hậu môn ra ngoài (Đỗ Thị Thanh Hương và Trần Thị Thanh Hiền, 2000). Giống như dạ dày ruột được cấu tạo bởi 4 lớp: lớp thanh mạc, lớp cơ trơn, lớp dưới niêm mạc và trong cùng là lớp niêm mạc ruột (hình 4.10) nhưng lớp cơ trơn và lớp thanh mạc của ruột thì mỏng hơn của dạ dày và phần niêm mạc của ruột thì nhỏ và nhô cao hơn so với niêm mạc của dạ dày. A Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu 23 Hình 4.10: Mặt cắt ngang của ruột cá tra (H&E, 5X). A: lớp thanh mạc; B: lớp cơ dọc; C: lớp cơ vòng; D:lớp dưới niêm mạc; E: lớp niêm mạc ruột Hình 4.11: Mặt cắt ngang của ruột cá tra (H&E, 10X). A: lớp thanh mạc; B: lớp cơ dọc: C: lớp cơ vòng; D: lớp dưới niêm mạc; E: lớp niêm mạc ruột Tương tự như dạ dày, khi quan sát ở mặt cắt ngang của ruột từ ngoài vào là lớp thanh mạc mỏng được cấu tạo bởi mô liên kết sợi, kế đến là lớp cơ trơn, lớp cơ trơn cũng được chia làm 2 phần là lớp cơ dọc bao bên ngoài và lớp cơ vòng bên trong (hình 4.11). Tiếp theo lớp cơ trơn là lớp dưới niêm mạc được cấu tạo từ các sợi mô liên kết và nơi đây cũng phân bố nhiều mạch máu như ở dạ dày (hình 4.12). Trong cùng là lớp niêm mạc ruột được cấu tạo từ các tế bào biểu mô trụ đơn (hình 4.14) A B D C E A B C D E Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu 24 Hình 4.12: Mặt cắt ngang lớp cơ thành ruột cá tra (H&E, 40X). A: các sợi cơ dọc; B: các sợi cơ vòng Hình 4.13: Mặt cắt ngang lớp dưới niêm mạc ruột cá tra (H&E, 40X). A: mô liên kết; B: hồng cầu trong xoang mao mạch A B A B Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu 25 Hình 4.14: Mặt cắt ngang lớp niêm mạc ruột cá tra (H&E, 40X). A: lớp dưới niêm mạc; B: lớp niêm mạc; C: tế bào biểu mô trụ đơn. 4.3. Gan Gan cá tra là một cơ quan lớn nằm ở phần đầu của xoang nội quan gần vi ngực, gồm có 3 thùy bao quanh dạ dày. Gan cá tra thường có màu nâu, nâu vàng .Theo Nguyễn Bạch Loan (2004), gan có chức năng chính tro sự tiêu hóa, nó tiết ra dịch mật màu xanh hoặc xanh vàng đỗ vào túi mật và ruột non qua ống dẫn mật và gan còn là nơi giải độc cho cơ thể và tích trữ đường dưới dạng Glycogen hay nói cách khác là tham gia vào sự điều hòa lượng đường trong máu cá. Khi quan sát lát cắt ngang của gan dưới kính hiển vi, gan cá tra được bao bọc bên ngoài bởi 1 lớp tế bào biểu mô lát đơn mỏng, kế đến là các xoang mao mạch chứa hồng cầu và những dãy tế bào gan có hình đa giác, bên trong có một nhân hình cầu, các dãy tế bào này sắp xếp theo hướng lan tỏa từ tĩnh mạch trung tâm (hình 4.15). Mặt khác trong gan còn có các ống mật dẫn mật đi từ gan đến túi mật giúp cho quá trình tiêu hóa thức ăn và rất nhiều các tế bào tụy hay đảo tụy cùng với các trung tâm đại thực bào sắc tố nằm rải rác trong gan (hình 4.16). Ngoài ra trên gan còn có các tĩnh mạch cửa gan, động mạch gan, tĩnh mạch gan (Đặng Thụy Mai Thy, 2007). A B C Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu 26 Hình 4.15: Mặt cắt ngang của gan cá tra (H&E, 10X). A: lớp ngoài của gan; B: đảo tụy; C: xoang mao mạch; D: tế bào gan; E: trung tâm đại thực bào sắc tố. Hình 4.16: mặt cắt ngang của gan cá tra (H&E, 10X). A: đảo tụy; B: ống mật; C: trung tâm đại thực bào sắc tố A B E C D A B C Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu 27 Hình 4.17: Mặt cắt ngang của gan cá tra (H&E, 20X). A: lớp ngoài của gan; B: tế bào gan; C: xoang tĩnh mạch. Hình 4.18: Tế bào gan cá tra (H&E, 100X). A: các tế bào gan với nhân bên trong. B A C A Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu 28 Hình 4.19: Mặt cắt ngang tĩnh mạch trung tâm gan cá tra (H&E, 10X). A: tĩnh mạch trung tâm; B: đảo tụy Hình 4.20 Đảo tụy (H&E, 100X). A: các tế bào tuyến tụy; B: các hạt ưa eosin Theo Groman (1982) các tuyến tụy ngoại tiết do tụy tạng mở rộng vào bên trong gan và kết hợp với gan tạo thành tuyến tụy hay đảo tụy. Các tế bào nang của tuyến này kết hợp lại tạo thành 1 nhóm tế bào với tế bào chất ưa bazơ và chứa một lượng lớn hạt ưa eosin. A A B B Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu 29 Các đảo tụy (tuyến tụy) có hình bầu dục hoặc tròn, do nhiều tế bào tuyến kết lại thành đám có chức năng tiết ra 2 loại kích thích tố là Insulin và Glucagon để điều hòa lượng đường trong máu (Nguyễn Bạch Loan, 2004). Ngoài những chức năng trên, đảo tụy còn có vai trò tiết dịch tụy đổ vào ruột để tiêu hóa thức ăn, các đảo tụy và trung tâm đại thực bào sắc tố thường phân bố cùng nhau tạo thành 1 lớp bao xung quanh các nhánh lớn của tĩnh mạch gan trung tâm (Bùi Châu Trúc Đan, 2003). Ngoài ra theo Chinabut và ctv (1991) trên gan cá tra còn có ống mật hay ống dẫn mật từ gan về túi mật. Theo mặt cắt ngang, cấu trúc chính của ống dẫn mật là lớp biểu mô trụ đơn được bao quanh bởi lớp mô liên kết sợi và 1 vài tế bào cơ trơn (hình 4.21) Hình 4.21: Mặt cắt ngang của ống mật (H&E, 100X). A: tế bào trụ đơn; B: mô liên kết Trên gan cá tra còn có các xoang mao mạch chứa các tế bào hồng cầu, xoang mao mạch là nơi để gan thực hiện chức năng lọc và làm sạch máu (hình 4.23) A B Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu 30 Hình 4.22: Xoang mao mạch (H&E, 100X). A: xoang mao mạch chứa hồng cầu 4.4. Mang Mang cá nằm ở 2 bên đầu bên trong xoang miệng, ở phần cuối của miệng cho đến hầu. Nó được bảo vệ bởi nắp mang. Mang là cơ quan hô hấp chủ yếu của cá, mang lấy oxi từ môi trường bên ngoài để đưa vào máu trong cơ thể cá, đồng thời thải CO2, NH3, Urê, … từ máu trong cơ thể ra môi trường bên ngoài cũng như tham gia điều hòa áp suất thẩm thấu (Đặng Thụy Mai Thy, 2007). Mang cá tra gồm 2 bộ nằm ở 2 bên đầu, mỗi bộ có 4 cung mang, mỗi cung mang có 2 lá mang. Lá mang có màu đỏ và được cấu tạo bởi nhiều tơ mang (sợi mang sơ cấp) và trên tơ mang lại có nhiều phiến mang (sợi mang thứ cấp) sắp xếp theo hình lông chim (hình 4.23) A Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu 31 Hình 4.23: Mang cá tra (H&E, 10X). A: sợi mang sơ cấp; B: sợi mang thứ cấp Hình 4.24: Mang cá tra (H&E, 40X). A: sợi mang sơ cấp; B: sợi mang thứ cấp Sợi mang sơ cấp được cấu tạo bởi lớp tế bào biểu mô dày bao bên ngoài, bên trong là xoang tĩnh mạch trung tâm chứa nhiều tế bào máu (hình 4.25) B A A B Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu 32 Hình 4.25: Sợi mang sơ cấp (H&E, 100X). A: sợi mang sơ cấp; B: xoang tĩnh mạch trung tâm; C: sợi mang thứ cấp; D: tế bào máu; E: tế bào biểu mô; F: sụn nâng đỡ. Sợi mang sơ cấp được bao phủ bằng lớp biểu bì nhày bên trong chứa các loại tế bào như tế bào bạch cầu, tế bào thực bào, tế bào nâng đỡ và tế bào tiết dịch nhày…(Bùi Châu Trúc Đan, 2003). Sợi mang thứ cấp là nơi diễn ra quá trình trao đổi khí của cơ thể với môi trường bên ngoài, nó được cấu tạo bởi lớp biểu mô lát đơn bao bên ngoài và 1 vài tế bào tiết dịch nhày. Ngoài ra trên sợi mang thứ cấp còn có các tế bào trụ có tác dụng nâng đỡ và các khoảng trống gọi là các khoang mao mạch. Sợi mang thứ cấp còn có nhiều các tế bào hồng cầu trong mao mạch để trao đổi khí với môi trường bên ngoài (hình 4.26). A B C D E F Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu 33 Hình 4.26: Sợi mang thứ cấp (H&E, 100X). A: tế bào biểu mô; B: tế bào trụ Hình 4.27: Sợi mang thứ cấp (H&E, 100X). A: tế bào biểu mô; B: tế bào nâng đỡ; C: tế bào tiết dịch nhày; D: hồng cầu trong khoang mao mạch; E: sụn nâng đỡ Ngoài ra theo Roberts (1989) sợi mang thứ cấp được cấu tạo bởi các tế bào biểu mô lát đơn bao bên ngoài, bên trong là các tế bào trụ liên kết với nhau tạo thành đường dẫn trọn vẹn của các mao mạch liên hệ với động mạch ra vào mang. A B B A C D E Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu 34 4.5. Bóng hơi Bóng hơi nằm trong xoang bụng của cá, là một cơ quan rỗng nằm giữa ống tiêu hóa và thận sau. Bóng hơi có màu trắng đục và hình dạng của bóng hơi thay đổi tùy theo loài, có thể hình ống dài, hình trứng, hình thoi. Bóng hơi của cá tra có dạng hình ống dài bên trong chứa các hổn hợp khí O2, CO2, N2 với tỉ lệ khác với trong không khí (Đỗ Thị Thanh Hương và Trần Thị Thanh Hiền, 2000). Theo Nguyễn Bạch Loan (2004) có 2 loại bóng hơi đó là bóng hơi kín và bóng hơi hở. Ống nối của bóng hơi và ống tiêu hóa có thể tồn tại hoặc mất đi khi cá trưởng thành. Cá có bóng hơi hở thì ống nối vẫn tồn tại khi cá trưởng thành, ngựợc lại cá có bóng hơi kín thì khi trưởng thành ống nối sẽ thoái hóa và bóng hơi kín lại, bóng hơi của cá tra thuộc dạng bóng hơi kín (Đỗ Thị Thanh Hương và Trần Thị Thanh Hiền, 2000). Số ngăn của bóng hơi thay đổi tùy loài, có thể có 1 ngăn, 2 ngăn, 3 ngăn, … nhiều ngăn nhưng theo Grizzle & Rogers (1976) bóng hơi của cá tra có 2 ngăn và chia bóng hơi làm 3 khoang. Bóng hơi cá tra có màu trắng đục và nó có cấu trúc rất dai, khi quan sát ở mặt cắt ngan nó được cấu tạo bởi 3 lớp: lớp ngoài cùng là lớp thanh mạc, kế tiếp là lớp cơ bên ngoài và lớp cơ bên trong chứa những k oảng không bào chứa đầy khí (hình 4.28). Hình 4.28: Mặt cắt ngang của bóng hơi cá tra (H&E, 10X). A: lớp thanh mạc; B: lớp cơ bên ngoài; C: lớp cơ bên trong Lớp cơ bên trong được cấu tạo bởi lớp biểu mô lát đơn, lớp cơ màng nhày, lớp xốp dưới màng nhày với nhiều mô liên kết và mạch máu. Lớp cơ bên ngoài A B C Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu 35 cấu tạo từ các sợi cơ và mô liên kết ngoài cùng là lớp thanh mạc (Trần Thị Ngọc Hân, 2006) (hình 4.29). Hình 4.29: Mặt cắt ngang bóng hơi cá tra (H&E, 20X). A: lớp thanh mạc; B: lớp cơ bên ngoài; C: lớp cơ bên trong Hình 4.30: Mặt cắt ngang bóng hơi cá tra (H&E, 10X). A: lớp cơ bên ngoài; B: lớp cơ bên trong A B C A B Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu 36 Hình 4.31: Lớp cơ bên trong bóng hơi cá tra (H&E, 40X). A: mô liên kết; B: mạch máu Bóng hơi giữ vai trò như 1 cơ quan thủy tĩnh, giúp cá điều tiết tỉ trọng cơ thể, qua qua đó cá có thể lên xuống các tầng nước được dễ dàng. Bóng hơi còn đóng vai trò như 1 cơ quan hô hấp phụ, có thể hoạt động như 1 lá phổi và là nơi dự trữ oxi giúp cá có thể tồn tại trong khoảng thời gian ngắn. Ngoài 2 chức năng trên bóng hơi còn có chức năng quan trọng trong sự nhạy cảm với áp lực nước, nhạy cảm với âm thanh và đặc biệt là bóng hơi có thể tạo ra âm thanh có ý nghĩa quan trọng trong mùa sinh sản cũng như trong việc tấn công hay phòng thủ với kẻ thù (Đỗ Thị Thanh Hương và Trần Thị Thanh Hiền, 2000). 4.6. Tim Cũng như các loài cá xương khác, tim của cá tra được bao bọc trong xoang tim nằm giữa đôi vi ngực. Tim gồm có 4 phần: xoang tĩnh mạch, tâm nhĩ, tâm thất và bầu động mạch. Trong mỗi khoang tim có các tế bào lympho lấp đầy khoảng không gian giữa tim và vách xoang bao tim, bôi trơn cho sự hoạt động của tâm thất và tâm nhĩ (Satchell, 1971, trích dẫn bởi Chinabut và ctv, 1991). Cơ tim có đặc tính trung gian giữa cơ vân và cơ trơn, tế bào cơ tim rộng, ngắn, thô như cơ trơn. Khi quan sát dưới kính hiển vi tế bào cơ tim có hình dợn sóng, đan xen lẫn nhau, xung quanh có các tế bào máu bao quanh. Xoang tĩnh mạch là nơi tiếp nhận máu từ các cơ quan đổ về tim. Xoang tĩnh mạch có vách mỏng nối với 2 tĩnh mạch gan ở giữa và xoang cuvier ở 2 bên. A B Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu 37 Xoang tĩnh mạch được cấu tạo bởi lớp biêu mô lát đơn mỏng ở bên ngoài và bên trong là lớp cơ tim Tâm nhĩ là 1 buồng lớn nằm phía trước xoang tĩnh mạch và phía trên tâm thất. tâm nhĩ thường có màu đỏ thẫm nằm kế tiếp xoang tĩnh mạch nhưng vách dày hơn vách của xoang tĩnh mạch. Tâm nhĩ được cấu tạo bởi lớp cơ tim bao gồm lớp biểu mô vảy và lớp mô liên kết mỏng. Các sợi cơ tim này sắp xếp thành 1 mạng lưới không bào để chứa máu (Chinabut và ctv, 1991). Tâm thất có màu đỏ tươi hoặc đỏ nâu nằm kế tiếp tâm nhĩ, đây là bộ phận co bóp chủ yếu của tim đẩy máu từ tim đến các cơ quan trong cơ thể cá (chủ yếu là mang). Khi quan sát dưới kính hiển vi từ ngoài vào là 1 lớp mỏng màng bao tim, kế đến là lớp cơ tim với nhiều các tế bào máu xung quanh (hình 4.32). Hình 4.32: Tâm thất cá tra (H&E, 10X). A: lớp màng ngoài; B: lớp cơ tim A B Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu 38 Hình 4.33: Tâm thất cá tra (H&E, 100X). A: lớp màng ngoài; B: lớp cơ tim Hình 4.34: Cơ tim tâm thất cá tra (H&E, 100X). A: các sợi cơ tim; B: tế bào máu Tâm thất có vách dày và được cấu tạo bởi 2 lớp: lớp bên ngoài là lớp rắn chắc và lớp bên trong có cấu trúc xốp chứa nhiều khoảng không bào chứa nhiều tế bào máu giống như ở tâm nhĩ và đây là nơi tập trung nhiều nhất của cơ tim (Bùi Châu Trúc Đan, 2003) A B A B Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu 39 Bầu động mạch: bầu động mạch có màu trắng đục nằm kế tiếp phía trước tâm thất. Bầu động mạch bao gồm tế bào biểu mô lát đơn ở lớp ngoài, lớp trong là lớp mô liên kết và cơ tim (hình 4.35). Hình 4.35: Bầu động mạch (H&E, 10X). A: lớp tế bào biểu mô; B: lớp mô liên kết và cơ tim Bầu động mạch được cấu tạo bởi tế bào biểu mô lát đơn ở lớp ngoài cùng. Bên trong là lớp cơ tim bao gồm lớp mô liên kết và lớp cơ trơn và lớp thuộc màng nhày. Bầu động mạch có vai trò rất quan trọng trong việc điều chỉnh áp lực của dòng máu khi rời khỏi tim (Chinabut và ctv, 1991) Ngoài ra giữa các buồng tim còn có các van tim để điều khiển lưu lượng, tốc độ máu cũng như ngăn chặn sự di chuyển ngược lại của dòng máu. Đó là các van xoang- nhĩ ngăn cách xoang tĩnh mạch với tâm nhĩ, van nhĩ -thất ngăn cách tâm nhĩ với tâm thất và cuối cùng là van bán nguyệt ngăn cách giữa bầu động mạch và tâm thất (hình 4.36) A B Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu 40 Hình 4.36: Van bán nguyệt (H&E, 10X). A: van bán nguyệt; B: tâm thất; C: bầu động mạch 4.7. Thận Thận cá tra nằm bên dưới, giữa và sát cột sống. Thận cá tra có màu nâu đỏ nằm dọc theo chiều dài cột sống, hẹp ở phía trước và mở rộng dần về phía sau. Cơ quan bài tiết là nơi đưa những sản phẩm thừa ra khỏi cơ thể, thận là cơ quan bài tiết chủ yếu của cá và các động vật có xương xống khác vì thế chức năng chính của thận là bài tiết các sản phẩm của quá trình biến dưỡng như NH3, urê, các muối hóa trị II; ổn định môi trường pH; điều hòa áp suất thẩm thấu… Ngoài chức năng bài tiết, thận còn có chức năng hấp thu hay tái hấp thu đường, các ion Na+, Cl+, Ca2+, Mg2+,… để chống lại sự chênh lệch nồng độ (Đỗ Thị Thanh Hương và Trần Thị Thanh Hiền, 2000) Thận còn có chức năng tạo máu và tham gia vào hệ thống miễn dịch (tạo hồng cầu và bạch cầu) bằng các mô kẽ. Ngoài ra thận còn tham gia vào hệ thống nội tiết (tiết kích thích tố và điều hòa quá trình sinh lý của cơ thể bằng hoormon Adrenalin và Noradrenalin). Thận cá gồm có 2 phần : tiền thận (thận trước) và trung thận (thận sau). 4.7.1 Tiền thận: tiền thận nằm ở phần đầu xoang cơ thể có hình oval hoặc hình tròn. Tiền thận không đươc cấu tạo bởi các ống thận và tiểu cầu thận như ở trung thận, ở lát cắt ngang tiền thận được cấu tạo chủ yếu bởi các mô kẽ và cũng có các trung tâm đại thực bào sắc tố nằm rải rác như ở trung thận (hình 4.37). A B C Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu 41 Hình 4.37: Mặt cắt ngang của tiền thận (H&E, 10X). A: mô kẽ; B: trung tâm đại thực bào sắc tố. Theo Nguyễn Bạch Loan (2004) tiền thận phát triển và là cơ quan bài tiết chủ yếu của cá ở giai đoạn phôi thai và cá con, sang giai đoạn cá trưởng thành thì tiền thận thoái hóa, trung thận phát triển và trở thành cơ quan bài tiết chủ yếu của cá và lúc này tiền thận đảm nhận chức năng nội tiết và tạo máu. Ở hầu hết các loài cá tiền thận chỉ hoạt động đến giai đoạn cá hương, tuy nhiên ở một số ít loài tiền thận còn hoạt động đến giai đoạn cá trưởng thành. 4.7.2 Trung thận: thường dài và nằm dọc theo cột sống và tách rời thận trước ở cá trưởng thành (Chinabut và ctv, 1991). Khi quan sát ở mặt cắt ngang, trung thận được cấu tạo bởi 2 phần chính là tiểu cầu thận và các ống thận. Ngoài ra trên trung thận còn có các mạch máu, mạch bạch huyết, các mô liên kết và đan xen giữa các ống thận là các tế bào kẽ hay mô kẽ cũng chính là mô tạo máu của trung thận, ở trung thận cũng có các trung tâm đại thực bào sắc tố giống như ở gan và tỳ tạng (hình 4.38). A B Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu 42 Hình 4.38: Mặt cắt ngang trung thận cá tra (H&E, 10X). A: quản cầu thận; B: nang Bowman’s; C: ống thận; D: trung tâm đại thực bào sắc tố; E: mô kẽ Tiểu cầu thận có hình cầu hoặc hình hơi bầu dục được bao bọc bên ngoài bởi nang Bowman’s, theo Nguyễn Bạch Loan (2004) nang Bowman’s được hình thành là do một đầu của ống thận phình to, kín và vách phía trước của ống này lõm vào trong tạo thành dạng cái cốc được gọi là nang Bowman’s. Ngoài ra theo Chinabut và ctv (1991) quản cầu thận được hình thành là do tiểu động mạch đi vào và tiểu động mạch đi ra cuộn tròn tạo thành (đây là nơi đảm nhận chức năng bài tiết chủ yếu của thận). Ngoài ra quản cầu thận còn có khả năng điều hòa ban đầu bằng cung cấp dịch lọc được tiết hay tái hấp thu và chức năng chuyên biệt của quản cầu thận là đưa ra khỏi cơ thể lượng nước thừa do sự xâm nhập từ bên ngoài (Đỗ Thị Thanh Hương và Trần Thị Thanh Hiền, 2000). Trên quản cầu thận có các tế bào như tế bào màng trong, biểu mô đỉnh của nang thận và cuối cùng là hồng cầu trong mao mạch (hình 4.39). Theo Đặng Thụy Mai Thy (2007) trong quản cầu thận còn có các tế bào biểu mô trong của nang thận và tế bào mesangial. A C D E B Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu 43 Hình 4.39: Tiểu cầu thận (H&E, 100X). A: nang Bowman’s; B: biểu mô đỉnh của nang thận; C: hồng cầu trong mao mạch; D: tế bào màng trong; E: trung tâm đại thực bào sắc tố Phần tiếp theo của tiểu cầu thận là ống thận, các ống thận thường có hình tròn hoặc elip và được cấu tạo bởi các tế bào biểu mô bao xung quanh tạo thành ống (hình 4.40). Hình 4.40: Ống thận (H&E, 100X). A: ống thận; B: tế bào biểu mô Theo Chinabut và ctv (1991) khi quan sát mặt cắt ngang của ống thận dưới kính hiển vi cho thấy ống thận gồm có 6 đoạn: đoạn cổ, ống thận đầu gần phía A B C D E A B Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu 44 trước, ống thận đầu gần phía sau, đoạn ống thận giữa, ống thận ngoại biên và ống dẫn tập trung. Đoạn cổ có vách mỏng hơn vách của các đoạn khác, không có viền bàn chải và nó được cấu tạo bởi những tế bào biểu mô khối có vi nhung mao (Grizzle và Rogers, 1976). Ống thận đầu gần phía trước có vách dầy, đường kính hẹp còn ống thận đầu gần phía sau thì có vách mỏng và đường kính rộng hơn. Đoạn sau của ống thận chỉ có ở cá nước ngọt cũng được cấu tạo bởi những tế bào biểu mô có vi nhung mao (Kendall và Hinton, 1974, trích dẫn bởi Thịnh, 2002). Ống thận đầu gần phía trước nằm kế tiếp sau đoạn cổ và được cấu tạo bởi tế bào biểu mô trụ thấp và có viền bàn chải rõ ràng và dày hơn viền bàn chải của ống thận đầu gần phía sau. Phần đầu của ống thận đầu gần phía trước vẫn còn hiện diện của tế bào biểu mô khối. Tiếp theo là ống thận đầu gần phía sau được mô tả cấu tạo bởi tế bào biểu mô trụ thấp với viền bàn chải mỏng hơn và có đường kính lớn. Đoạn ống thận giữa nối tiếp theo đoạn ống thận đầu gần phía sau, nó giống như đoạn cổ nhưng đường kính nhỏ hơn. Ống thận ngoại biên cấu tạo bởi lớp tế bào biểu mô trụ thấp với nhân và tế bào chất ưa Eosin và không có viền bàn chải trong đoạn này. Ống dẫn tập trung được cấu tạo bởi những tế bào biểu mô trụ, bao bọc xu g quanh là lớp mô liên kết và những bó cơ trơn, ống này được nối với một xoang giống như bể thận ở động vật bậc cao và từ đây các sản phẩm thải sẽ được dẫn tới bàng quang để thải ra ngoài (Chinabut và ctv, 1991). 4.8. Tỳ tạng Tỳ tạng cá tra thường có màu đỏ tím, đỏ sẫm và có dạng hình elip dẹp. Tỳ tạng thường nằm cạnh ruột cá và chức năng của tỳ tạng là đảm nhận vai trò tạo máu, nó sinh ra các huyết cầu và phá hủy các tế bào già cỗi (Nguyễn Bạch Loan, 2004). Ngoài ra theo Bùi Châu Trúc Đan (2003), ngoài việc phá hủy các tế bào già, thận còn có vai trò tạo máu trong việc hấp thu sắt, hemoglobin và các thành phần khác của máu để sản xuất hồng cầu mới, cũng như sản xuất ra các tế bào bạch cầu để tham gia vào quá trình phản ứng miễn dịch của cơ thể. Về cấu trúc của tỳ tạng thì bề mặt của nó được bao phủ bởi lớp biểu mô lát đơn và lớp mô liên kết. Cấu trúc bên trong của tỳ tạng bao gồm 2 phần chính đó là tủy đỏ và tủy trắng. Ngoài ra còn có các động mạch, tĩnh mạch tỳ tạng và rất nhiều các trung tâm đại thực bào sắc tố. Khi quan sát lát cắt ngang tỳ tạng Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu 45 dưới kính hiển vi thì phần tủy đỏ bắt màu nhạt còn phần tủy trắng thì bắt màu đậm hơn (hình 4.41). Hình 4.41: Mặt cắt ngang tỳ tạng cá tra (H&E, 10X). A: lớp ngoài tỳ tạng; B: tủy đỏ; C: tủy trắng; D: trung tâm đại thực bào sắc tố Hình 4.42: Mặt cắt ngang tỳ tạng cá tra (H&E, 100X). A: tủy đỏ; B: tủy trắng Theo Nguyễn Quốc Thịnh (2002) đơn vị cấu tạo của tỳ tạng là các tiểu thể, mỗi tiểu thể gồm phần tủy đỏ và tủy trắng và ở cá còn nhỏ rất khó phân biệt các tiểu thể với nhau và khi quan sát dưới kính hiển vi thì tỳ tạng có cấu trúc gần như đồng nhất. Đối với cá lớn thì phần tủy đỏ và tủy trắng được phân biệt B A C D B A Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu 46 rỏ ràng. Tủy đỏ chứa nhiều các tế bào hồng cầu trưởng thành, các tế bào máu nguyên thủy, các trung tâm đại thực bào, các tế bào lưới và một số tế bào bạch cầu trong khi đó tủy trắng chứa nhiều loại tế bào bạch cầu khác nhau, một số tế bào hồng cầu, tế bào máu nguyên thủy và trung tâm đại thực bào. Ngoài ra trong tỳ tạng không có mô liên kết ngoại trừ ở động mạch và tĩnh mạch, nhưng có rất nhiều trung tâm đại thực bào sắc tố (melano macrophage centre) nằm rải rác trên tỳ tạng. Chúng là những điểm có màu nâu vàng hoặc nâu đen. Đây là cấu trúc tế bào chỉ có duy nhất ở cá xương mà không có ở động vật bậc cao khác (Roberts, 1989). Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu 47 PHẦN 5 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT 5.1 Kết luận. Cấu trúc vi thể của các cơ quan: da và cơ, dạ dày, ruột, mang, bóng hơi, tim, gan, thận, tỳ tạng đã được quan sát và mô tả. Bộ sưu tập hình ảnh về cấu trúc mô học của các hệ cơ quan cá tra được xác lập với 540 lame. 5.2 Đề xuất. Cần tiến hành nghiên cứu nhiều nơi trên mỗi cơ quan để biết thêm sự khác biệt. Ngoài các cơ quan đã nghiên cứu cần tiến hành nghiên cứu thêm 1 số sơ quan như mắt, não cá, thực quản, bàng quan... Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu 48 TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Angka, S.L., 1990. The pathology of the walking catfish, Clarias batrchus, infected intraperitoneally with Aeromonas hydrophyla. Asian fish. Sci. 3: 343-351. 2. Bùi Châu Trúc Đan. 2003. Bước đầu nghiên cứu đặc điểm mô bệnh học bệnh phù mắt trên cá tra (Pangasius hypophthalmus). LVTN. Khoa Thủy Sản. Đại Học Cần Thơ. 3. Bước đầu phát hiện vi khuẩn Clostridiu m sp. nhiễm trên gan, thận cá tra. ( Cập nhật ngày 2/7/2008) 4. Các bệnh thường gặp trên cá tra và basa. ( 1265952. Cập nhật ngày 30/6/2008) 5. Chinabut, S., and C. Limsuwan, 1983b. Histopathology of walking catfish, Clarias batrachus, infected by Aeromonas hydrophyla. Natl. Inl. Fish. Techn. Pap. No.24, 8p. 6. Chinabut, S., C Limsuwan and P. Kitsawat, 1991. Histology of the walking catfish (Clarias batrachus) 7. Đặng Thị Hoàng Oanh. 2007. Giáo trình ”Nguyên lý kỹ thuật chẩn đoán bệnh thủy sản”. Khoa thủy sản. Đại Học Cần Thơ. 8. Dương Nhựt Long. 2003. Giáo trình “ Kỹ thuật nuôi thủy sản nước ngọt”. Khoa thủy sản. Đại Học Cần Thơ. 9. Grizzle, J.M. and W.A. Rogers. 1976. Anatomy and Histology of the Chanal catfish. Argicultural experiment station, Auburn University. 10. Groman, D.B. 1982. Histology of the Striped Bass. Department of Pathobiology University of Connectcut Storrs, Connecticut 06268. Bethesda, Maryland. 115pp 11. Herrera, A.A., 1996. Histology of Tilapia (Oreochromis niloticus). 12. Nghiên cứu về mô bệnh học trên cá thơm (Plecoglossus altivelis) bị bệnh xuất huyết do vi khuẩn. ( Cập nhật ngày 20/01/2008) 13. Nguyễn Bạch Loan. 2004. Giáo trình “ Ngư loại I”. Khoa Thủy Sản. Đại Học Cần Thơ. 14. Nguyễn Kim Cương. 2006. Khảo sát ký sinh trùng, mô học và thử nghiệm cảm nhiểm bệnh đốm trắng trên tôm càng xanh Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu 49 (Macrobrachium rosenbergii) nuôi ruộng lúa. LVTN. Khoa Thuỷ Sản. Đại Học Cần Thơ. 15. Nguyễn Quốc Thịnh. 2002. Bước đầu nghiên cứu mô bệnh học bệnh đốm trắng trong nội tạng cá tra (Pangasius hypophthalmus). LVTN. Khoa Thủy Sản. Đại Học Cần Thơ. 16. Phạm Thị Như Sang. 2006. Khảo sát mô học trên một số cơ quan của cá tra nuôi ao và bè thâm canh (Pangasius hypophthalmus). LVTN. Khoa Thuỷ Sản. Đại Học Cần Thơ. 17. Phạm Trần Nguyên Thảo. 2003. Ứng dụng kỹ thuật mô bệnh học trong chẩn đoán bệnh đốm trắng ở tôm sú (Penaeus monodon). LVTN. Khoa Thuỷ Sản. Đại Học Cần Thơ. 18. Phan Thị Hừng. 2004. Nghiên cứu cấu trúc mô và sự biến động số lượng hồng cầu trên cá tra (Pangasius hypophthalmus) bị bệnh vàng da. LVTN. Khoa thủy sản. Đại Học Cần Thơ. 19. Roberts, R. J., 1989. Fish pathology 20. Roberts, R. J., 1995. Short Couse on Fin Fish histopathology. The Animal Research Institute, Deparment of fisheries, Kasetsart University Campus, Jutujak, Bangkok 10900, Thailand. 21. Tổng lượng cá tra, basa xuất khẩu của Việt Nam năm 2007 đạt 383.2 nghìn tấn với kim ngạch đạt 947.12 triệu USD, tăng 31% về tổng lượng và 26.07% so với năm 2006 ( 26385208. Cập nhật ngày 20/01/2008) 22. Trần Hồng Ửng. 2003. Bước đầu xác định sự thay đổi số lượng tế bào bạch cầu và mô tỳ tạng trên cá tra (Pangasius hypophthalmus) bệnh trắng gan. LVTN. Khoa Thuỷ Sản. Đại Học Cần Thơ. 23. Trần Thị Ngọc Hân. 2006. Khảo sát mô học cá tra (Pangasius hypophthalmus) bị bệnh mủ gan trong điều kiện gây cảm nhiểm. LVTN. Khoa Thuỷ Sản. Đại Học Cần Thơ. 24. www. Fisternet.gov.vn Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu 50 PHỤ LỤC Công thức pha chế một số hóa chất sử dụng 1. Formol trung tính (Neutral buffered formalin: NBF) Formalin 100 ml NaH2PO4 4 g Na2HPO4 6,5 g Nước cất 900 ml 2. Dung dịch cố định Buoin’s Acid picric quá bão hòa 750 ml Formol 125 ml Glacial acetic acid 50 ml 3. Harris’s haematoxyline Haematoxyline 5 g 100% alcohol 50 ml Potassium alum 50 g Nước cất 1 lít Mercuric oxide 2,5 g Glacial acetic acid 40 ml Hòa tan Potassium alum trong nước ấm. Hòa tan Haematoxyline trong cồn, sau đó đổ vào dung dịch Potassium alum vừa pha ở trên, rồi thêm Mercuric oxide vào và khoấy đều. Để ngụi, thêm Glacial acid vào và lọc lại. 4. Eosin/Phloxine Stock Eosin (1% Eosin Y trong nước) 100 ml Stock Phloxine (1% Phloxine B trong nước) 10 ml 95% Ethanol 780 ml Glacial acetic acid 4 ml 5. Acid/ Alcohol Alcohol 70% 990 ml Hydrochloric acid 10 ml 6. 2% Potassium acetate Potassium acetate 20 g Nước cất 1lít Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu LỜI CẢM TẠ Xin chân thành cảm ơn quý thầy cô khoa Thủy sản, trường Đại học Cần Thơ đã truyền đạt những kiến thức, kinh nghiệm quý báo trong suốt thời gian tôi học tập và nghiên cứu tại trường. Xin bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc đến cô Đặng Thụy Mai Thy và thầy Phạm Thanh Liêm đã nhiệt tình hướng dẫn tôi trong suốt thời gian thực hiện đề tài. Xin gởi lời cảm ơn đối với các bạn thủy sản K30 đã giúp đỡ tôi trong thời gian học tập tại trường cũng như trong thời gian thực hiện đề tài này. Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu TÓM TẮT Kết quả phân tích mô học trên 30 mẫu cá tra với tổng số 30 tiêu bản được thực hiện từ tháng 02/2008 đến tháng 06/2008 tại phòng mô học khoa Thủy Sản trường Đại Học Cần Thơ đã mô tả được 9 hệ cơ quan với các đặc điểm sau: Da: được cấu tạo gồm 2 lớp: lớp biểu bì và lớp hạ bì. Lớp biểu bì được cấu tạo bởi các tế bào biểu mô hình vảy, xen kẽ giữa các biểu mô hình vảy là các tế bào tiết dịch nhờn và các tế bào chùy có kích thướt lớn (Club cells) Cơ: gồm có cơ trơn, cơ vân và cơ tim. Cơ trơn được tìm thấy chủ yếu ở vách nội tạng, các ống dẫn, các mạch máu…còn cơ vân thường được tìm thấy ở 2 bên vách thân. Cơ tim chỉ phân bố ở tim cá. Dạ dày: được cấu tạo gồm 4 lớp: lớp thanh mạc (cấu tạo bởi mô liên kết sợi) ở ngoài cùng, kế đến là lớp cơ trơn có nhiệm vụ co bóp thức ăn, tiếp theo là lớp dưới niêm mạc cấu tạo bởi mô liên kết và có nhiều mạch máu và trong cùng là lớp niêm mạc dạ dày cấu tạo bởi các biểu mô trụ đơn. Ruột: có cấu tạo giống như dạ dày bao gồm 4 lớp: lớp thanh mạc, lớp cơ trơn, lớp dưới niêm mạc và trong cùng là niêm mạc ruột, nhưng lớp cơ trơn và lớp thanh mạc của ruột mỏng hơn của dạ dày. Gan: ở lát cắt ngang gan cá được bao bọc bên ngoài bởi tế bào biểu mô lát đơn, kế đến là lớp tế bào gan có hình đa giác, trên gan còn có các đảo tụy được cấu tạo bởi các tế bào nang tuyến, các ống mật dẫn mật đi từ gan đến túi mật và các trung tâm đại thực bào sắc tố. Mang: mang cá tra nằm ở 2 bên phần đầu, mỗi bên có 4 cung mang, mỗi cung mang có 2 lá mang, lá mang được cấu tạo bởi nhiều tơ mang (sợi mang sơ cấp) và trên tơ mang lại có nhiều phiến mang (sợi mang thư cấp). Bóng hơi: được cấu tạo bởi 3 lớp: lớp ngoài cùng là lớp thanh mạc, kế tiếp là lớp cơ bên ngoài và lớp cơ bên trong. Lớp cơ bên ngoài cấu tạo bởi các sợi cơ và mô liên kết, lớp cơ bên trong cấu tạo bởi lớp biểu mô lát đơn, lớp xốp dưới màng nhày có nhiều mô liên kết và mạch máu Tim: gồm có 4 phần: xoang tĩnh mạch, tâm nhĩ, tâm thất và bầu động mạch. Xoang tĩnh mạch là nơi tiếp nhận máu từ tim đổ về các cơ quan, cấu tạo bởi lớp biểu mô lát đơn mỏng bên ngoài và lớp cơ tim ở bên trong. Tâm nhĩ cấu tạo bởi ii Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu lớp cơ tim bao gồm lớp biêu mô và mô liên kết có cấu trúc xốp chứa tế bào máu bên trong. Tâm thất là bộ phận co bóp chủ yếu của tim cấu tạo gồm 2 lớp: lớp bên ngoài là mô liên kết và lớp bên trong là lớp cơ tim chứa nhiều khoảng không bào chứa các tế bào máu bên trong. Thận: gồm 2 phần: thận trước và thận sau. Thận trước có chức năng tạo máu, được cấu tạo chủ yếu bởi các mô kẽ và các trung tâm đại thực bào sắc tố nằm rải rác. Thận sau có chức năng bài tiết là chủ yếu, được cấu tạo bởi các ống thận và quản cầu thận, các trung tâm đại thực bào sắc tố. Tỳ tạng: được bao phủ bởi lớp biểu mô lát đơn, cấu trúc của tỳ tạng gồm 2 phần: tủy đỏ và tủy trắng. Khi quan sát dưới kính hiển vi phần tủy đỏ bắt màu nhạt còn phần tủy trắng thì bắt màu đậm hơn. iii Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu MỤC LỤC Trang LỜI CẢM TẠ ................................................................................................. i TÓM TẮT.................................................................................................. ii-iii MỤC LỤC ................................................................................................. iv-v DANH SÁCH HÌNH ............................................................................... vi-vii PHẦN 1: GIỚI THIỆU ................................................................................. 1 PHẦN 2: LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU ............................................................. 3 2.1 Đặc điểm sinh học của cá tra........................................................... 3 2.2 Lịch sử mô học ............................................................................... 3 2.3 Ứng dụng mô học trong chuẩn đoán bệnh thủy sản ......................... 4 PHẦN 3: VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU....................... 9 3.1 Đối tượng nghiên cứu ..................................................................... 9 3.2 Địa điểm và thời gian thực hiện ..................................................... 9 3.3 Vật liệu nghiên cứu ........................................................................ 9 3.3.1 Dụng cụ ....................................................................................... 9 3.3.2 Hóa chất....................................................................................... 9 3.4 Phương pháp nghiên cứu................................................................. 9 3.4.1 Phương pháp thu mẫu và lấy mẫu mô ..................................... 9 3.4.2 Phương pháp làm tiêu bản mẫu mô ........................................10  Cố định mẫu...................................................................10  Rửa nước........................................................................11  Cắt tỉa định hướng..........................................................11  Xử lý mẫu ......................................................................11  Đúc khối ........................................................................12  Cắt mẫu..........................................................................13  Dán mẫu.........................................................................13  Nhuộm mẫu ...................................................................14  Dán lamelle vào lame.....................................................14  Đọc kết quả ....................................................................15 PHẦN 4: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ......................................................16 4.1 Da và cơ ........................................................................................16 4.2 Dạ dày và ruột ...............................................................................20 4.3 Gan................................................................................................25 4.4 Mang .............................................................................................30 iv Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu 4.5 Bóng hơi ........................................................................................34 4.6 Tim................................................................................................36 4.7 Thận ..............................................................................................40 4.7.1 Tiền thận ...............................................................................40 4.7.2 Trung thận .............................................................................41 4.8 Tỳ tạng ..........................................................................................46 PHẦN 5: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT..........................................................44 5.1 Kết luận .........................................................................................47 5.2 Đề xuất ..........................................................................................47 TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................48 PHỤ LỤC......................................................................................................50 v Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu DANH SÁCH HÌNH Trang Hình 3.1: Đặc điểm bên ngoài của cá tra khỏe ................................................10 Hình 3.2: Khối paraffin trước khi cắt.............................................................13 Hình 4.1: Mặt cắt dọc của da cá tra (H&E, 10X) ............................................17 Hình 4.2: Mặt cắt dọc lớp biểu bì da cá tra (H&E, 100X) ...............................17 Hình 4.3: Mặt cắt dọc lớp hạ bì (H&E, 100X) ................................................18 Hình 4.4: Mặt cắt dọc cơ vân cá tra (H&E, 100X) ..........................................19 Hình 4.5: Mặt cắt ngang cơ vân cá tra (H&E, 40X) ........................................19 Hình 4.6: Mặt cắt ngang dạ dày (H&E, 10X)..................................................20 Hình 4.7: Mặt cắt ngang dạ dày (H&E, 10X)..................................................21 Hình 4.8: Mặt cắt ngang lớp dưới niêm mạc dạ dày (H&E, 40X) ...................21 Hình 4.9: Các tế bào tuyến dạ dày (H&E, 40X)..............................................22 Hình 4.10: Mặt cắt ngang ruột cá tra (H&E, 5x) .............................................23 Hình 4.11: Mặt cắt ngang ruột cá tra (H&E, 10X) ..........................................23 Hình 4.12: Mặt cắt ngang lớp cơ thành ruột cá tra (H&E, 40X) ......................24 Hình 4.13: Mặt cắt ngang lớp dưới niêm mạc ruột cá tra (H&E, 40X) ............24 Hình 4.14: Mặt cắt ngang lớp niêm mạc ruột cá tra (H&E, 40X) ....................25 Hình 4.15: Mặt cắt ngang gan cá tra (H&E, 10X)...........................................26 Hình 4.16: Mặt cắt ngang gan cá tra (H&E, 10X)...........................................26 Hình 4.17: Mặt cắt ngang gan cá tra (H&E, 20X)...........................................27 Hình 4.18: Tế bào gan cá tra khỏe (H&E, 100X) ............................................27 Hình 4.19: Mặt cắt ngang tĩnh mạch trung tâm gan cá tra (H&E, 10X)...........28 Hình 4.20: Đảo tụy (H&E, 100X)...................................................................28 Hình 4.21: Mặt cắt ngang của ống mật (H&E, 100X) .....................................29 Hình 4.22: Xoang mao mạch (H&E, 100X)....................................................30 Hình 4.23: Mang cá tra (H&E, 10X)..............................................................31 Hình 4.24: Mang cá tra (H&E, 40X)...............................................................31 Hình 4.25: Sợi mang sơ cấp (H&E, 100X) .....................................................32 Hình 4.26: Sợi mang thứ cấp (H&E, 100X)....................................................33 Hình 4.27: Sợi mang thứ cấp (H&E, 100X)....................................................33 Hình 4.28: Mặt cắt ngang bóng hơi cá tra (H&E, 10X)...................................34 Hình 4.29: Mặt cắt ngang bóng hơi cá tra (H&E, 20X)...................................35 Hình 4.30: Mặt cắt ngang bóng hơi cá tra (H&E, 10X)...................................35 Hình 4.31: Lớp cơ bên trong bóng hơi cá tra (H&E, 40X) ..............................36 Hình 4.32: Tâm thất cá tra (H&E, 10X)..........................................................37 vi Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu Hình 4.33: Tâm thất cá tra (H&E, 100X)........................................................38 Hình 4.34: Cơ tim tâm thất cá tra (H&E, 100X) .............................................39 Hình 4.35: Bầu động mạch (H&E, 10X).........................................................39 Hình 4.36: Van bán nguyệt (H&E, 10X).........................................................40 Hình 4.37: Mặt cắt ngang của tiền thận (H&E, 10X) ......................................41 Hình 4.38: Mặt cắt ngang của trung thận cá tra (H&E, 10X) ..........................42 Hình 4.39: Tiểu cầu thận (H&E, 100X) ..........................................................43 Hình 4.40: Ống thận (H&E, 100X).................................................................43 Hình 4.41: Mặt cắt ngang của tỳ tạng cá tra (H&E, 10X) ...............................45 Hình 4.42: Tỳ tạng cá tra (H&E, 100X)..........................................................45 vii Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ KHOA THỦY SẢN BỘ MÔN SINH HỌC VÀ BỆNH THỦY SẢN VÕ QUỐC HÀO CẤU TRÚC MÔ CỦA MỘT SỐ HỆ CƠ QUAN TRÊN CÁ TRA (Pangasianodon hypophthalmus) LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC NGÀNH NUÔI TRỒNG THỦY SẢN CHUYÊN NGÀNH BỆNH HỌC THỦY SẢN 2008 Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ KHOA THỦY SẢN BỘ MÔN SINH HỌC VÀ BỆNH THỦY SẢN VÕ QUỐC HÀO CẤU TRÚC MÔ CỦA MỘT SỐ HỆ CƠ QUAN TRÊN CÁ TRA (Pangasianodon hypophthalmus) LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC NGÀNH NUÔI TRỒNG THỦY SẢN CHUYÊN NGÀNH BỆNH HỌC THỦY SẢN CÁN BỘ HƯỚNG DẪN Ts. PHẠM THANH LIÊM K.s ĐẶNG THỤY MAI THY 2008

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdflv_vq_hao_6332.pdf
Luận văn liên quan