Hiện có 165 loài cây xanh đô thị thuộc 140 chi của 69 họ trong 3 ngành thực vật 
bậc cao. Trong đó, cây xanh đường phố có 57 loài thuộc 28 họ, cây xanh công viên có 
130 loài, với 45 loài cây bóng mát thuộc 21 họ. Hệ thống cây xanh đô thị còn tương đối 
trẻ. 
Diện tích đất cây xanh sử dụng công cộng ở thành phố Pleiku theo đầu người là 
1,48 m2/người (chỉ đạt tỷ lệ 21,14% so với TCXDVN 362: 2005). Cần quy hoạch đủ 
diện tích đất để đảm bảo mật độ cây xanh theo tiêu chuẩn qui định của đô thị loại II.
                
              
                                            
                                
            
 
            
                 15 trang
15 trang | 
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 3877 | Lượt tải: 3 
              
            Bạn đang xem nội dung tài liệu Cây xanh đô thị ở thành phố Pleiku, tỉnh Gia Lai, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
27
TẠP CHÍ KHOA HỌC, Đại học Huế, Số 57, 2010 
CÂY XANH ĐÔ THỊ Ở THÀNH PHỐ PLEIKU, TỈNH GIA LAI 
Nguyễn Danh 
Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh Gia Lai 
Phan Thị Thanh Thủy 
Trường Đại học Khoa học, Đại học Huế 
TÓM TẮT 
Thành phần loài cây xanh đô thị thành phố Pleiku, tỉnh Gia Lai khá đa dạng và phong 
phú. Đã xác định được 165 loài thuộc 140 chi trong 69 họ của 3 ngành thực vật bậc cao có 
mạch. Trong đó, cây xanh đường phố có 57 loài thuộc 28 họ, cây xanh công viên có 130 loài, 
với 45 loài cây bóng mát thuộc 21 họ. 
Cây xanh đường phố được bố trí theo các kiểu đường phố 1 hàng cây, 2 hàng cây và 4 
hàng cây. Mô hình trồng cây trong các công viên ở thành phố Pleiku tương đối đa dạng: Gồm 
các mô hình công viên hành lang kỹ thuật giao thông và các mô hình bồn hoa trang trí trong 
các công viên nghỉ ngơi – giải trí. 
1. Đặt vấn đề 
Hệ thống cây xanh đô thị của thành phố Pleiku - tỉnh Gia Lai không những góp 
phần điều hòa nhiệt độ, tạo bóng mát, cải thiện môi trường mà còn góp phần quan trọng 
tạo nên kiến trúc cảnh quan, là một bộ phận không thể thiếu trong kiến trúc đô thị thành 
phố Pleiku. 
Tuy nhiên, việc phát triển cây xanh đô thị ở đây chưa được quan tâm đúng mức, 
số lượng cây xanh còn quá ít, chủng loại chưa phong phú nên cảnh quan đường phố còn 
hoang sơ, nhiều khu vực trong thành phố bố trí trồng cây xanh chưa theo quy hoạch cụ 
thể, cây bị khô héo, gãy cành, tét nhánh, hoặc một số cây bị người dân tự ý chặt phá làm 
mỹ quan thành phố bị xuống cấp. 
Từ thực trạng trên, đề tài đã tiến hành điều tra, đánh giá thành phần loài cây 
xanh đô thị, khảo sát các mô hình bố trí cây xanh trên đường phố và công viên, đồng 
thời nghiên cứu một số yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển của cây xanh đô thị để đề 
xuất các phương hướng phát triển hệ thống cây xanh đô thị ở thành phố Pleiku, tỉnh Gia 
Lai. 
28
2. Đối tượng, phương pháp và thời gian nghiên cứu 
2.1. Đối tượng nghiên cứu 
Các loài thực vật bậc cao có mạch, tập trung vào các cây trồng làm cảnh ở 
đường phố và công viên thuộc khu vực nội thị thành phố Pleiku, tỉnh Gia Lai. 
2.2. Phương pháp nghiên cứu 
- Sử dụng phương pháp điều tra kết hợp đánh giá nhanh nông thôn RRA để đánh 
giá về thành phần loài, sự phân bố của các loài cây xanh. 
- Đối với những loài cây chưa xác định tên chính xác tiến hành thu mẫu thực vật 
theo R. M. Klein và D. T. Klein (1979) [4]. 
- Xác định tên khoa học theo phương pháp hình thái so sánh với tài liệu của 
Phạm Hoàng Hộ (1999 – 2000) [2] và Trần Hợp (1997) [3]. 
2.3.Thời gian nghiên cứu: Năm 2009. 
3. Kết quả nghiên cứu 
3.1. Hiện trạng cây xanh đô thị thành phố Pleiku, tỉnh Gia Lai 
3.1.1. Thành phần loài cây xanh đô thị ở thành phố Pleiku, tỉnh Gia Lai 
Qua điều tra đã thống kê và xác định được 165 loài cây xanh đô thị thuộc 140 
chi của 69 họ trong 3 ngành thực vật bậc cao. Trong đó, ngành Ngọc lan 
(Magnoliophyta) chiếm ưu thế nhất về số loài, số chi và số họ với 62 họ chiếm 89,86% 
tổng số họ, 131 chi chiếm 93,57% tổng số chi, 156 loài chiếm 94,55% tổng số loài. Tiếp 
đến là ngành Thông (Pinophyta) với 5 họ chiếm 7,25% tổng số họ, 7 chi chiếm 5,00% 
tổng số chi, 7 loài chiếm 4,24% tổng số loài. Cuối cùng là ngành Dương xỉ 
(Polypodiophyta) có 2 họ chiếm 2,90% tổng số họ, 2 chi chiếm 1,43% tổng số chi, 2 
loài chiếm 1,21% tổng số loài. 
3.1.2. Hiện trạng cây xanh ở đường phố Pleiku 
- Đã thống kê có 57 loài cây xanh thuộc 28 họ với tổng số cây là 5.995 cây. 
Trong đó những chủng loại cây có số lượng lớn như Sao đen với 1.272 cây, Thông ba lá 
với 717 cây,… 
- Cây xanh đường phố được chia theo 6 cấp đường kính thân: D ≤ 10cm (D10), 
10cm < D ≤ 20cm (D20), 20cm < D ≤ 40cm (D40), 40cm < D ≤ 60cm (D60), 60cm < D ≤ 
80cm (D80), D > 80cm (D100). Tỷ lệ % số lượng cây được phân chia theo cấp đường 
kính: D10 (38,48%), D20 (39,03%), D40 (18,32%) D60 (2,44%), D80 (0,82%), D100 
(0,92%). Qua đó, có thể thấy rằng cây xanh đường phố Pleiku đang trong giai đoạn còn 
trẻ và cần được quan tâm chăm sóc. 
29
3.1.3. Hiện trạng cây xanh ở công viên thành phố Pleiku 
- Ở các công viên hành lang kỹ thuật (vòng xoay, băng két), công viên nghỉ ngơi 
- giải trí (hoa viên, công viên), đã xác định được 130 loài thực vật thuộc 54 họ, trong đó 
có 45 loài cây xanh bóng mát thuộc 21 họ với tổng số cây là 2.499 cây. Trong đó các 
loài cây được trồng với số lượng lớn như Thông ba lá với 1.144 cây, Sao đen với 244 
cây,… Các loài cây có số lượng thấp chủ yếu là cây ăn quả như Nhãn, Mận, Mít,... và 
một số cây như Đa, Ngọc Lan, Sanh, Sung,... 
- Tỷ lệ % số lượng cây được phân chia theo cấp đường kính: D10 (44,66%), D20 
(25,97%), D40 (23,65%) D60 (3,92%), D80 (0,96%), D100 (0,84%). Có thể thấy rằng hệ 
thống cây xanh ở công viên còn tương đối trẻ, số cây mới trồng (D10) chiếm tỷ lệ khá 
cao 44,66%. Số cây đại thụ và cổ thụ chiếm tỷ lệ rất nhỏ. 
3.1.4. Hiện trạng diện tích đất cây xanh công cộng ở thành phố Pleiku 
Theo các số liệu về diện tích xanh công cộng do công ty Công trình đô thị cung 
cấp và số liệu về dân số của thành phố Pleiku (tính đến tháng 5/2008), bình quân đất cây 
xanh sử dụng công cộng theo đầu người ở thành phố Pleiku được tính và so sánh với 
Tiêu chuẩn Xây dựng Việt Nam 362: 2005 “Quy hoạch cây xanh sử dụng công cộng 
trong các đô thị - Tiêu chuẩn thiết kế” (TCXDVN 362: 2005) [5] như sau: 
Bảng 1. Bình quân đất cây xanh sử dụng công cộng theo đầu người ở thành phố Pleiku 
so với TCXDVN 362: 2005. 
Loại 
Diện tích 
xanh công 
cộng (m2) 
Dân số 
(người) 
Bình quân 
(m2/người) 
TCXDVN 
362: 2005 
(m2/người) 
TCXDVN 362: 
2005 áp dụng 
với đô thị miền 
núi (m2/người) 
Đường phố 181.090,28 
236.982 
0,76 1,9 – 2,0 1,33 – 1,4 
Công viên 151.915,30 0,64 6 – 7,5 4,2 – 5,25 
Vườn hoa 18.452,70 0,08 2,5 – 2,8 1,75 – 1,96 
Tổng cộng 351.458 1,48 10 - 12 7 – 8,4 
Qua đó cho thấy: So với tiêu chuẩn diện tích đất cây xanh sử dụng công cộng 
quy định đối với đô thị loại 2 thuộc khu vực miền núi, hải đảo trong TCXDVN 362: 
2005 là 7 – 8,4 m2/người thì diện tích đất cây xanh sử dụng công cộng ở thành phố 
Pleiku rất thấp 1,48 m2/người (chỉ đạt tỷ lệ 21,14% so với tiêu chuẩn). Vậy để đạt được 
chỉ tiêu so với quy định đề ra, trong thời gian tới thành phố Pleiku phải có thêm ít nhất 
1.307.416 m2 diện tích đất cây xanh sử dụng công cộng. 
30
3.2. Các mô hình bố trí cây xanh trên đường phố và công viên ở thành phố 
Pleiku 
3.2.1. Mô hình bố trí cây xanh trên đường phố. 
Có thể phân loại các kiểu mô hình dưới đây: 
- Mô hình 1 hàng cây trên đường phố: Mô hình này có ở một số đoạn đường trên 
một số tuyến đường như Hùng Vương (đoạn từ Ngã 3 Phù Đổng đến nút giao thông 
Diệp Kính) trồng một hàng cây Viết, tuyến đường Đoàn Thị Điểm (đoạn từ đường Võ 
Thị Sáu đến đường Hoàng Văn Thụ) trồng một hàng cây Xà cừ,… 
- Mô hình bố trí 2 hàng cây trên đường phố: Có 2 dạng: 
+ Dạng thuần loài: Các hàng cây trồng đã được quy hoạch cụ thể trên từng tuyến 
phố theo từng chủng loại cây như: Đường Huỳnh Thúc Kháng (Lim xẹt), Tăng Bạt Hổ 
(Nhạc ngựa),… 
+ Dạng hỗn loài: Hai bên vỉa hè được trồng nhiều loài cây khác nhau. Các tuyến 
đường thuộc dạng này như Nguyễn Du, Quang Trung,… 
- Mô hình bố trí 4 hàng cây trên đường phố: Tiêu biểu cho loại hình này có 
đường Hai Bà Trưng với 2 hàng Bằng lăng và 2 hàng Thông phân bố đều hai bên vỉa hè, 
hay đường Lê Duẩn mỗi bên vỉa hè trồng 1 hàng Nhạc ngựa, 1 hàng Xà cừ hoặc có đoạn 
trồng 1 hàng Xà cừ, 1 hàng Sao đen. 
Việc bố trí cây xanh theo các mô hình khác nhau phù hợp với từng tuyến đường 
trong thành phố có vai trò quan trọng trong việc tạo nên mỹ quan và bảo vệ môi sinh 
cho thành phố. Tuy nhiên, vẫn còn nhiều đoạn đường chưa được bố trí cây xanh, nhiều 
tuyến đường còn vắng bóng cây xanh không những ở các khu vực cách xa trung tâm 
thành phố mà còn cả trong khu vực trung tâm thành phố. 
3.2.2. Mô hình bố trí cây xanh trong các công viên 
- Bố trí cây xanh trong các công viên hành lang kỹ thuật: Công viên hành lang 
kỹ thuật là các khoảng xanh được tạo ra với vai trò định hướng giao thông và có tác 
dụng quan trọng trong việc tạo vẻ mỹ quan cho thành phố. Căn cứ vào vị trí và chức 
năng của công viên trong bố cục giao thông, có thể phân biệt các loại sau: 
- Vòng xoay: Là các nút giao thông trọng điểm, có tác dụng định hướng giao 
thông. Hiện ở thành phố Pleiku có 9 vòng xoay, thành phần cây trồng trên các vòng 
xoay gồm: Cây trang trí nền (Cỏ nhung, Cỏ lá tre), Cây làm viền (Ngàn sao, Chuỗi ngọc, 
Cẩm thạch), Cây trang trí (Đơn đỏ, Ngũ tinh, Ngũ sắc, Cô tòng các loại, Hỏa hoàn, 
Long thủ, Bướm bạc, Cau, Vạn tuế,...). Về việc bố trí cây trồng trong các vòng xoay 
nhìn chung phù hợp với kiến trúc của vòng xoay và với cảnh quan đô thị. 
- Băng két: Được xây dựng với mục đích chính là tận dụng các không gian đất, 
31
tạo cho kiến trúc cảnh quan thành phố đa dạng, bớt tẻ nhạt và góp phần tích cực vào 
việc gia tăng mảng xanh cho thành phố. Các băng két được xây dựng tương đối giống 
nhau, được bố trí các loại cây xanh chủ yếu như Cỏ (trang trí nền), Chuỗi ngọc (trang trí 
viền), và các cây trang trí như Sanh, Sơn tùng, Chà là, Hoa giấy, Huỳnh Anh,... 
- Bố trí cây xanh trong bồn hoa tại các công viên nghỉ ngơi - giải trí: Qua khảo 
sát cho thấy rằng bồn hoa được trang trí khác nhau ở từng công viên tạo ra nét đặc sắc 
cho từng công viên của thành phố. Nhìn chung, các chủng loại cây trồng trong các bồn 
hoa gồm: Cây trang trí nền (Cỏ), cây làm viền (Chuỗi ngọc, Cẩm tú mai, Ngàn sao, 
Cẩm thạch, Cô tòng,…), cây trang trí (Bướm bạc, Tai tượng đỏ, Mắt nai, Ngũ sắc, Cau 
bụng,...). 
3.3. Đề xuất tập đoàn cây xanh cho sự phát triển cây xanh đô thị tại thành 
phố Pleiku 
- Căn cứ vào điều kiện sinh thái của thành phố Pleiku và đặc tính hình thái, sinh 
thái của các loài cây xanh hiện có ở thành phố, đề nghị duy trì và phát triển các loài sau: 
+ Tập đoàn cây trên đường phố: 
Bằng lăng (Lagerstroemia speciosa Pers.), Kiều hùng (Calliandra 
haematocephala Hassk.), Lim xẹt (Peltophorum pterocarpum (DC) Back. ex K. Heyne.), 
Me (Tamarindus indica L.), Móng bò tím (Bauhinia purpurea L.), Muồng hoàng yến 
(Cassia fistula L.), Muồng xiêm (Cassia siamea Lam.), Sấu (Dracontomelum 
duperreanum Pierre.), Thông ba lá (Pinus kesiya Royle ex Gordon.), Viết (Mimusops 
elengi L.). 
+ Tập đoàn cây trong công viên: 
Dầu rái (Dipterocarpus alatus Roacutangula Gaertn.), xb.), Long não 
(Cinnamomum camphora L.), Lộc vừng (Barringtonia acutangula Gaertn.), Ngân hoa 
(Grevillea robusta A.C. ex R. Br.), Ngọc lan (Michelia alba DC.), Nhạc ngựa 
(Swietenia macrophylla King in Hook.), Phượng vĩ (Delonix regia (Boj.) Raf.), Sao đen 
(Hopea odorata Roxb.), 
- Đề nghị di thực và bổ sung các loài cây bản địa sau vào thành phần cây trồng 
trong công viên: 
Chò chỉ (Parashorea stellata Kurz.), Giáng hương (Pterocarpus macrocarpus 
Kurz.), Gõ mật (Sindora cochinchinensis H. Baill.), Mun (Diospyros mun Lec.), Trắc 
(Dalbergia cochinchinensis Pierre in Lan.). 
- Nên đầu tư du nhập các giống cây ở các địa phương khác, đặc biệt là Đà Lạt để 
bổ sung vào hệ thống cây xanh đường phố ở Pleiku: 
Thông 5 lá (Pinus dalatensis de Ferré.), Bách xanh (Calocedrus macrolepis 
Kurz.), Mimosa Đà Lạt (Acacia podalyriaefolia A.Cunn. ex G.Don.), Muồng hoa đào 
32
(Cassia javanica L.), Sa mu (Cunninghamia lanceolata (L.) Hook.), Sò đo cam 
(Spathodea campaulata P.Beauv.), Phượng tím (Jacaranda mimosifolia D.Don.), Vông 
nem (Erythrina variegata L.). 
- Ngoài ra, cần bổ sung thêm một số loài cây nhập nội như Cọ dầu (Elaeis 
guineensis Jacq.), Thốt nốt (Borassus flabellifer L.),… để tăng tính đa dạng và giá trị 
khoa học cho hệ thống cây xanh đường phố ở thành phố Pleiku. 
3.4. Đề nghị các cây xanh cần bảo tồn ở thành phố Pleiku 
Căn cứ vào hiện trạng cây xanh và vai trò của hệ thống cây xanh, đặc biệt là các 
loài cây lâu năm trong việc tạo cảnh quan và có giá trị trong nghiên cứu khoa học và 
lịch sử đô thị, cần phải bảo tồn các loài cây ở các địa điểm sau: 
- Cây xanh trong công viên: 
Hoa viên Nguyễn Viết Xuân: 5 cây Phượng (đường kính 40cm - 60cm). 
Công viên Lý Tự Trọng: 13 cây Thông 3 lá (đường kính > 70cm). 
Công viên Quảng Trường 17/3: 2 cây Phượng (đường kính 60cm – 80cm) và 10 
cây Thông 3 lá (đường kính > 80cm). 
Công viên Diên Hồng: 1 cây Dầu rái (đường kính 60cm – 80cm), 4 cây Đa búp 
đỏ (đường kính > 100cm), 4 cây Đa xoan (đường kính > 100cm), 5 cây Long não 
(đường kính 60cm – 80cm), 2 cây Phượng (đường kính 60cm – 80cm), 2 cây Sanh 
(đường kính > 70cm). 
- Cây xanh đường phố: 
Để giữ gìn dáng vẻ riêng cho thành phố, rất cần thiết phải bảo tồn các loài cây 
lâu năm trên các tuyến đường như Nguyễn Du, Hoàng Hoa Thám, Quang Trung,… 
Bảng 2. Các loài cây cần được bảo tồn trên các tuyến đường. 
Tên cây Tên đường 
Dầu rái Phạm Văn Đồng (2 cây) 
Dẻ Nguyễn Du (1 cây) 
Đa bồ đề Nguyễn Trãi ( 1 cây) 
Đa búp đỏ Đinh Tiên Hoàng (3 cây) 
Đa xoan Nguyễn Du (1 cây đường kính > 300cm) 
Long não 
Nguyễn Du (1 cây), Hai Bà Trưng (11 cây), Hoàng Hoa Thám (3 
cây), Hùng Vương (1 cây), Lê Lợi (1 cây), Nguyễn Thiện Thuật (2 
cây), Quang Trung (8 cây), Trường Chinh (12 cây), Trần Hưng Đạo 
(2 cây) 
33
Me Quang Trung (1 cây) 
Muồng ngủ Hoàng Văn Thụ (8 cây), Trần Phú (2 cây), Muồng ngủ (2 cây) 
Muồng xiêm Hoàng Hoa Thám (3 cây), Trần Phú (2 cây) 
Ngân hoa 
Lý Thái Tổ (1 cây), Trần Quang Khải (2 cây), Phan Đình Phùng (1 
cây) 
Ngô đồng Nguyễn Du (7 cây) 
Phượng vĩ 
Hai Bà Trưng (2 cây), Lê Hồng Phong (2 cây), Phan Đình Phùng (1 
cây), Quang Trung (3 cây), Trần Hưng Đạo (5 cây) 
Sanh Nguyễn Du (3 cây), Lý Thái Tổ (2 cây) 
Sao đen Nguyễn Du (5 cây), Lê Lai (1 cây) 
Thông 3 lá 
Nguyễn Du (2 cây), Hoàng Hoa Thám (6 cây), Hai Bà Trưng (2 
cây), Hùng Vương (1 cây), Lý Thái Tổ (5 cây), Phạm Văn Đồng (1 
cây), Quang Trung (10 cây), Trần Hưng Đạo (5 cây) 
Xà cừ Hoàng Hoa Thám (3 cây), Hùng Vương (4 cây) 
4. Kết luận 
4.1. Về hiện trạng cây xanh đô thị thành phố Pleiku, tỉnh Gia Lai 
Hiện có 165 loài cây xanh đô thị thuộc 140 chi của 69 họ trong 3 ngành thực vật 
bậc cao. Trong đó, cây xanh đường phố có 57 loài thuộc 28 họ, cây xanh công viên có 
130 loài, với 45 loài cây bóng mát thuộc 21 họ. Hệ thống cây xanh đô thị còn tương đối 
trẻ. 
Diện tích đất cây xanh sử dụng công cộng ở thành phố Pleiku theo đầu người là 
1,48 m2/người (chỉ đạt tỷ lệ 21,14% so với TCXDVN 362: 2005). Cần quy hoạch đủ 
diện tích đất để đảm bảo mật độ cây xanh theo tiêu chuẩn qui định của đô thị loại II. 
4.2. Về mô hình bố trí cây xanh trên đường phố và công viên 
Cây xanh ở đường phố được bố trí khác nhau trên các hoàn cảnh đường phố 
khác nhau, gồm các mô hình đường phố 1 hàng cây, 2 hàng cây và 4 hàng cây. 
Mô hình trồng cây trong các công viên ở thành phố Pleiku tương đối đa dạng: 
Gồm các mô hình công viên hành lang kỹ thuật giao thông như vòng xoay, băng két và 
các mô hình bồn hoa trang trí trong các công viên nghỉ ngơi – giải trí. 
Cần quan tâm đầu tư nhập nội các loài cây có hình dáng, hoa đẹp và phù hợp với 
đặc điểm sinh thái môi trường của thành phố Pleiku nhằm bổ sung thành phần loài cây 
và nâng cao giá trị thẩm mỹ, đa dạng của thành phố cao nguyên. 
34
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Phạm Hoàng Hộ, Cây cỏ Việt Nam (tập 1 - 3), Nxb Trẻ, Tp Hồ Chí Minh, (1999 - 2000). 
2. Trần Hợp, Cây cảnh, hoa Việt Nam, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội (1993). 
3. Klein R.M, Klein D.T, Phương pháp nghiên cứu thực vật (Nguyễn Tiến Bân và 
Nguyễn Như Khanh dịch), Nxb Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội (1979). 
4. Công ty Công trình đô thị thành phố Pleiku, Đề án Quy hoạch và phát triển cây xanh 
đường phố thành phố Pleiku, Gia Lai (2007). 
5. Quyết định số 01/2006/QĐ - BXD của Bộ trưởng Bộ Xây dựng ngày 05/01/2006 Ban 
hành TCXDVN 362: 2005 “Quy hoạch cây xanh sử dụng công cộng trong các đô thị - 
Tiêu chuẩn thiết kế”. 
ACTUAL STATE OF URBAN VEGETATION IN PLEIKU CITY, 
 GIA LAI PROVINCE 
Nguyen Danh 
The National Assembly Deputies Delegation of Gia Lai province 
Phan Thi Thanh Thuy 
College of Sciences, Hue University 
SUMMARY 
The result has showed that species composition of urban vegetation in Pleiku city, Gia 
Lai provine is very rich anddiverse. The authors has determined 165 species belonging to 140 
genera, 69 families of 3 vascular highter plant phyla. Among these, street trees include 57 
species belonging to 28 families, park trees 130 species, with 45 species of shade trees 
belonging to 21 families. The ystem of urban vegetation is rather young. 
Trees on streets are arranged in three ways: One row, two rows and four rows. Trees in 
parks are arranged in form of technique corridor park and in form of entertaiment park. 
35
Phụ lục 
DANH LỤC THÀNH PHẦN LOÀI CÂY XANH 
Ở THÀNH PHỐ PLEIKU 
STT TÊN KHOA HỌC TÊN PHỔ THÔNG 
I POLYPODIOPHYTA NGÀNH DƯƠNG XỈ 
(1) Davalliaceae Họ Ráng Đà hoa 
1 Nephrolepis cordifolia (L.) Presl. Ráng Cốt cắn, Thận lân lá tim 
(2) Gleicheniaceae Họ Ráng Tây Sơn 
2 Dicranopteris linearis ( Burm.) Undrew. Guột, Tế, Vọt 
II PINOPHYTA NGÀNH THÔNG 
(3) Araucariaceae Họ Bách tán 
3 Araucaria excelsa R. Br. Bách tán 
(4) Cupressaceae Họ Tùng 
4 Cupressus torulosa D. Don. Sơn tùng 
5 Sabina chinensis (L.) Ant. Tùng sà 
6 Thuja orientalis (L.) Endl. Trắc bách diệp 
(5) Cycadaceae Họ Thiên tuế 
7 Cycas revoluta Thunb. Vạn tuế 
(6) Pinaceae Họ thông 
8 Pinus kesiya Royle ex Gordon. Thông ba lá 
(7) Podocarpaceae Họ kim giao 
9 Podocarpus brevifolius (Thunb.) D. Don. Tùng la hán 
III MAGNOLIOPHYTA NGÀNH NGỌC LAN 
 A. MAGNOLIOPSIDA LỚP NGỌC LAN 
(8) Acanthaceae Họ ô rô 
10 Beloperone guttala Brandegee. Long thủ, Cửu long nhả ngọc 
11 Crossandra undulaefolia Salisb. Hỏa hoàng 
12 Pachystachys lutea L. Long thủ vàng 
13 Thunbergia grandiflora Roxb. Cát đằng, Dây bông xanh 
(9) Amaranthaceae Họ Rau dền 
14 Alternanthera bettzickiana (Regel) Nichols. Dền kiểng, Dền lửa nhỏ 
15 Celosia argentea L. Mồng gà 
16 Cyathula prostrata (L.) Blume. Mắt nai, Cỏ cước đài 
(10) Anacardiaceae Họ Đào lộn hột 
17 Dracontomelum duperreanum Pierre. Sấu 
18 Mangifera indica L. Xoài 
36
19 Spondias pinnata Kurs. Cóc rừng 
(11) Annonaceae Họ Mãng cầu 
20 
Polyalthia longifolia (Lam.) Hook.f. var. 
pendula. Huỳnh diệp, Hoàng nam 
(12) Apocynaceae Họ Trúc đào 
21 Adenium obesum Roem. et Sch Sứ Thái lan 
22 Allamanda catharica L. Huỳnh anh lá lớn 
23 Allamanda neriiforia Hook.f. Huỳnh anh lá nhỏ 
24 Alstonia scholaris (L.) R. Br. Hoa sữa, Mò cua 
25 Catharantus roseus (L.) G. Don. Bông Dừa, Hải đằng 
26 Nerium oleander L. Trúc đào 
27 Plumeria acutifolia Poir. Đại, Sứ 
28 Tabernaemontana coronaria Willd. Ngọc bút, Lài trâu 
29 Thevetia peruviana (Pres.) K. Schum. Thông thiên 
30 Wrightia religiosa Hook.f. Mai chiếu thủy 
(13) Araliaceae Họ Nhân sâm 
31 Polyscias fruticosa (L.) Harms. Đinh lăng 
32 Schefflera octophylla (Lour.) Harms. Chân chim tám lá 
(14) Asteraceae Họ Cúc 
33 Cosmos sulphureus Cav. Cúc chuồn 
34 Gerbera jamesonii Hook. Đồng tiền 
35 Melampodium paludosum H.B.K Cúc mặt trời, Cúc gót 
(15) Balsaminaceae Họ Bóng nước 
36 Impatiens balsamina L. Bóng nước, Nắc nẻ 
(16) Begoniaceae Họ Thu hải đường 
37 Begionia semperflorens Link. et Otto. Thu hải đường trường xuân 
(17) Bignoniaceae Họ Đinh (Núc nác) 
38 Bignonia hymenaea DC. Ánh hồng, Dây bông tỏi 
39 Campsis radicans Seen. Dây đăng tiêu 
(18) Bombacaceae Họ Gạo 
40 Durio zibenthinus Murr. Sầu riêng 
(19) Boraginaceae Họ Vòi voi 
41 Carmora microphylla (Lam.) G.Don. Cùm rụm, Cườm rụng 
42 Cordia latifolia Roxb. Lá trắng 
(20) Caesalpiniaceae Họ Vang 
43 Bauhinia purpurea L. Móng bò tím 
44 Caesalpinia pulcherima (L.) Sw. Kim phượng, Diệp cúng 
45 Cassia fistula L. Muồng hoàng yến, Bò cạp 
37
nước 
46 Cassia splendida Vogel. Muồng hoa vàng 
47 Cassia siamea Lam. Muồng xiêm, Muồng đen 
48 Delonix regia (Boj.) Raf. Phượng vĩ 
49 
Peltophorum pterocarpum (DC.) Back. ex K. 
Heyne. Lim xét 
50 Tamarindus indica L. Me 
(21) Capparaceae Họ Màn Màn 
51 Cleome speciosa Raf. Màn màn đẹp 
(22) Combretaceae Họ Bàng 
52 Terminalia catappa L. Bàng 
53 Quisqualis indica L. Sử quân tử, Dây giun 
(23) Convolvulaceae Họ Bìm bìm 
54 Ipomoea quamoclit L. Dây tóc tiên 
55 Ipomoea pulchella Roth. Bìm bìm 
(24) Crassulaceae Họ thuốc bỏng 
56 Kalanchoe pinnata (Lamk.) Pers Thuốc bỏng 
(25) Caricaceae Họ Đu đủ 
57 Carica papaya Linn. Đu đủ 
(26) Cuscutaceae Họ Tơ hồng 
58 Cuscuta hygrrophylla H.W.Bearson. Tơ hồng 
(27) Dipterocarpaceae Họ Dầu 
59 Dipterocarpus alatus Roxb. ex G. Don. Dầu rái, Dầu con rái 
60 Hopea odorata Roxb. Sao đen 
(28) Euphorbiaceae Họ Thầu dầu 
61 Acalypha siamensis Oliv. Trà hàng rào 
62 Acalypha wilkesiana Muell. Tai tượng đỏ 
63 Codiaeum variegatum (L.) Blume. Cô tòng, Ngũ sắc 
64 Euphorbia antiquorum L. Xương rồng ông 
65 Euphorbia milii Des Moul. Xương rắn, Bát tiên 
66 Euphorbia nerrifolia Roxb. Giang lâm 
67 Euphorbia pulcherrima Willd. ex Klotzsch. Trạng nguyên 
68 Jatropha pandurifolia Andr. Hồng mai 
69 
Pedilanthus tithymaloides (L.) Poit var. 
variegatus Hort Cẩm thạch 
70 Phyllanthus acidus (L.) Skeels. Chùm ruột 
(29) Fabaceae Họ Đậu 
71 Clitoria ternatea L. var. pleniflora Đậu biêc kép 
38
(30) Fagaceae Họ Sồi dẻ 
72 Castanopsis fissa (Champ.) Rehder. et Wilson. Dẻ 
(31) Gesneriaceae Họ Rau Tai Voi 
73 Chrysothemis pulchella (Donn ex Sims) Dcne. Cây lá gấm 
(32) Lamiaceae Họ Hoa môi 
74 Coleus blumei Benth. Tía tô cảnh 
75 Salvia coccinea L. Xôn đỏ, Cứu thảo đỏ 
(33) Lauraceae Họ Long não 
76 Cinnamomum camphora L. Long não 
77 Persea americana Mill. Bơ 
(34) Lecythidaceae Họ Lộc vừng 
78 Barringtonia acutangula (L.) Gaertn. Lộc vừng 
(35) Lythraceae Họ Tử vi 
79 Cuphea hookeriana Walp. Cẩm tú mai, Cẩm tú 
80 Lagerstroemia speciosa (L.) Pers. Bằng lăng nước 
(36) Magnoliaceae Họ Ngọc lan 
81 Michelia alba DC. Ngọc lan hoa trắng 
(37) Malpighiaceae Họ Kim đồng 
82 Galphimia glauca Cav. Kim đồng 
(38) Malvaceae Họ Bông 
83 Hibiscus mutabilis L. Phù dung 
84 Hibiscus rosa-sinensis L. Râm bụt, Bụp 
85 Malvaviscus arboreus Cav. Bụp kín 
(39) Meliaceae Họ Xoan 
86 Aglaia duperreana Pierre. Ngâu 
87 Chukrasia tabularis A. Juss. Lát hoa 
88 Khaya senegalensis (Desr.) A. Juss. Xà cừ, Sọ khỉ 
89 Melia azedarach L. Xoan, Sầu đâu 
90 Swietenia macrophylla King in Hook. Nhạc ngựa 
(40) Mimosaceae Họ Trinh nữ 
91 Acacia auriculiformis A. Cunn. ex Benth. Keo lá tràm, Keo bông vàng 
92 Acacia mangium Willd. Keo tai tượng 
93 Calliandra haematocephala Hassk. Kiều hùng đầu đỏ 
94 Leucaena leucocephala (Lamk.) De Wit Keo dậu 
95 Samanea saman (Jacq.) Merr. Me tây, Còng, Muồng ngủ 
(41) Moraceae Họ Dâu tằm 
96 Artocarpus communis J.R.Forst. et G.Forst Xa kê 
97 Artocarpus heterophylla Lam. Mít 
39
98 Ficus benjamina L. Si 
99 Ficus benghalensis L. Đa xoan 
100 Ficus elastica Roxb. ex Hornum. Đa búp đỏ 
101 Ficus microcarpa L.f Gừa 
102 Ficus racemosa L. Sung 
103 Ficus religiosa L. Đa bồ đề 
104 Ficus retusa L Sanh 
(42) Myrtaceae Họ Sim 
105 Callistemon lanceolatus Sweet. Tràm liễu, Tràm bông đỏ 
106 Eucalyptus camaldulrnsis Dehnh. Bạch đàn trắng 
107 Psidium guajava L. Ổi 
108 Syzygium cuminii (L.) Skeels. Trâm vối, Trâm mốc 
109 Syzygium semarangense Merr. et Perry. Mận, Đào 
(43) Nyctaginaceae Họ Hoa giấy 
110 Bougainvillea spectabilis Willd. Hoa giấy 
111 Bougainvillea glabra Choisy. Hoa giấy hồng 
(44) Ochnaceae Họ Mai vàng 
112 Ochna integerrima (Lour.) Merr. Mai vàng 
(45) Oleaceae Họ Nhài 
113 Jaxminum sambac (L.) Ait. Cây Nhài 
(46) Oxalidaceae Họ Chua me đất 
114 Averrhoa carambola L. Khế 
(47) Polygonaceae Họ Rau răm 
115 Antigonon leptopus Hook. & Arn. Ti-gôn 
(48) Portulacaceae Họ Rau sam 
116 Portulaca grandiflora Hook. Hoa mười giờ 
117 Portulaca oleracea Linn. Mười giờ nhỏ 
(49) Proteaceae Họ Cơm vàng 
118 Grevillea robusta A. Cunn. ex R. Br. Ngân hoa, Cây Trãi bàn 
(50) Rhamnaceae Họ Táo ta 
119 Ziziphus mauritiana Lam. Táo ta 
(51) Rubiaceae Họ Cà phê 
120 Ixosa coccinea L. Đơn đỏ 
121 Ixora coccinea var. caudata Pierre ex Pit Trang cam 
122 Ixora coccinea var. compata Pierre ex Pit. Trang lá nhỏ, Trang thái 
123 
Mussaenda philippica A.C.Rich. var. aurorae 
Hort. Bướm bạc Philipin 
124 Pentas carnea Benth. Ngũ tinh, Diễm châu 
40
125 Serissa foetida (L. f.) Comme. ex Poir. Ngàn sao, Bỏng nẻ 
(52) Sapindaceae Họ Bồ hòn 
126 Euphoria longan (Lour.) Steud. Nhãn 
(53) Sapotaceae Họ Hồng xiêm 
127 Chrysophyllum cainito L. Vú sữa 
128 Mimusops elengi L. Viết 
(54) Solanaceae Họ Cà 
129 Brunfeldsia hopeana Benth. Lài Nhật, Lài Mỹ 
(55) Sterculiaceae Họ Trôm 
130 Firmiana simplex (L.) W.F. Wight. Ngô đồng 
(56) Tiliaceae Họ Đay 
131 Muntingia calabura L. Trứng cá 
132 Verbenaceae Họ Cỏ roi ngựa 
(57) Clerodendron thomsonae Balf. Ngọc nữ 
133 Duranta erecta L. Chuỗi ngọc, Thanh quan 
134 Lantana camara L. Ngũ sắc, Trâm ổi, Trâm hôi 
 B. LILIOPSIDA LỚP HÀNH 
(58) Agavaceae Họ Thùa 
135 Agave americana L. var. marginata Bail. Thùa trổ 
(59) Amaryllidaceae Họ Thủy tiên 
136 Crinum asiaticum L. Đại tướng quân, Náng trụ 
(60) Anthericaceae Họ Lan thủy tiên 
137 Chlorophytum bichetii Back. Lục thảo cảnh, Lan chi 
138 
Chlorophytum comosum R. Br. Var. 
variegatum Hort. Lục thảo trổ 
(61) Araceae Họ Ráy 
139 Caladium bicolor (Ait.) Vent. Môn đốm 
140 Dieffenbachia picta Schott. Môn trường sinh 
141 Spathiphyllum patinii N.E.Br. Bạch phiến, Cánh buồm trắng 
(62) Arecaceae Họ Cau 
142 Areca catechu L. Cau 
143 Cocos nucifera L. Dừa 
144 Chrysalidocarpus lutescens H. Wendl. Cau vàng 
145 Dypsis pinnatifrons Mard. Cau tua 
146 Licuala grandis H. Wendl. Hèo to, Kè Nhật Bản 
147 Licuala radula Gagnep. Mật cật 
148 Phoenix paludosa Roxb. Chà là 
149 Roystonea regia O.F.Cook. Cau bụng 
41
150 Thrinax parviflora Sw. Kè quạt 
151 Veitchia merilli H. Wendl. Cau trắng 
(63) Asphodelaceae Họ Lô hội 
152 Aloe vera Linn. Lô hội, Nha đam 
(64) Commelinaceae Họ Thài lài 
153 Zebrina pendula Schnizl. Thài lài tía 
154 Rhoeo spathacea (Sw.) Stearn. Lẻ bạn 
155 Setcreasia purpurea B.K.Boom. Thài lài tím 
(65) Cyperaceae Họ Cói 
156 Cyperus flabelliformis Rottb. Thủy trúc, Lác dù 
(66) Dracaenaceae Họ Bồng Bồng 
157 Cordyline terminalis (L.) Kunth. Huyết dụ 
158 
Dracaena sanderiana Sander forma virescens 
Hort. Phát tài, Phát dụ xanh 
159 Sansevieria trifasciata Prain. Lưỡi cọp sọc 
(67) Musaceae Họ Chuối 
160 Musa paradisiaca L. Chuối 
(68) Poaceae Họ Cỏ 
161 Bambusa blumeana Schult. ex Schult. F. Tre là ngà 
162 Bambusa vulgaris var. striata Gamble. Tre vàng sọc 
163 Zoysia tennifolia Willd. ex Trin. Cỏ nhung, cỏ lông heo 
164 Oplismenus burmannii (Retz.) P. Beauv. Cỏ lá tre 
(69) Strelitziaceae Họ Thiên điểu 
165 Ravenala madagascariensis J. F. Gmel. Chuối rẽ quạt 
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
 57_3_5364.pdf 57_3_5364.pdf