Việt Nam cần áp dụng một sốquy định để đảm bảo tính độc lập trong
hoạt động của các tổchức định mức tín nhiệm ngay từkhi mới thành lập. Thêm
vào đó, tính minh bạch thông tin phải được đảm bảo đểtạo ra môi trường hoạt
động thuận lợi cho các tổchức định mức tín nhiệm, Hệthống pháp luật cần được
sửa đổi theo hướng tăng cường công khai thông tin, các tiêu chuẩn kếtoán và
kiểm toán.
Việc xác định định mức tín nhiệm có là điều kiện bắt buộc đối với phát
hành chứng khoán hay không là một vấn đềcần xem xét. Trong giai đoạn triển
khai ban đầu, cần bắt buộc có định mức tín nhiệm đối với các DNNN lớn và các
định mức tín nhiệm, và sau đó định mức tín nhiệm nên được sửdụng trên cơsở
tựnguyện.
117 trang |
Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 3070 | Lượt tải: 5
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chặng đường 6 năm của Thị trường chứng khoán Việt Nam - Thực trạng và Giải pháp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ác quỹ đầu tư đã trở thành một bộ phận quan trọng trong việc
phát triển thị trường vốn tại nhiều nước, do các quỹ đầu tu cĩ thể thúc đẩy vấn
đề cung cầu chứng khốn. Cần chú trọng một số dịch vụ như: Quản lý tài sản
dưới hình thức quản lý danh mục đầu tư, tất cả các hình thức quỹ đấu tư tập thể,
quản lý quỹ hưu trí, các dịch vụ lưu giữ, lưu ký và tín thác.
3.2.2.3 Phát triển thị trường giao dịch thứ cấp
Theo kế hoạch phát triển TTCK giai đoạn 2006-2010, mơ hình TTCK
Việt Nam gồm cĩ 3 bộ phận:
- Thị trường giao dịch tập trung do SGDCK điều hành tại TP. Hồ Chí
Minh thực hiện niêm yết và giao dịch cổ phiếu cho các cơng ty lớn.
- Thị trường phi tập trung do TTGDCK Hà Nội quản lý.
- Các cơng ty chứng khốn tổ chức giao dịch cho các chứng khốn chưa
niêm yết.
3.2.2.3.1 Giải pháp phát triển thị trường giao dịch chứng khốn tập trung
Dựa vào đồ án nâng cấp TTGDCK TP. Hồ Chí Minh thành SGDCK Việt
Nam, tơi xin nêu lên một số kiến nghị bổ sung nhằm khắc phục một số mặt tồn
tại trong việc xây dựng định chế tài chính mới là Sở Giao dịch Chứng khốn.
89
* Xây dựng mơ hình giao dịch cho SGDCK theo hướng :
- Giao dịch khơng sàn : lệnh sẽ được truyền thẳng từ các máy trạm đặt tại
cơng ty chứng khốn đến hệ thống máy chủ giao dịch và thực hiện khớp lệnh tự
động.
- Cách thức giao dịch : áp dụng mơ hình đấu lệnh trong giai đoạn đầu của
thị trường. Tuy nhiên hệ thống giao dịch vẫn để mở khả năng áp dụng song song
đấu lệnh và đấu giá khi thị trường đã phát triển và cĩ nhiều phân khúc thị
trường.
- Phương thức khớp lệnh : áp dụng cả hai hình thức khớp lệnh định kỳ và
khớp lệnh liên tục. Khớp lệnh định kỳ được áp dụng để xác định qua đĩng cửa,
mở cửa, và phương thức khớp lệnh liên tục sẽ được áp dụng trong suốt phiên
giao dịch. Đối với những chứng khốn cĩ tính thanh khoản thấp chỉ áp dụng
khớp lệnh định kỳ. Song song đĩ, các giao dịch lơ lớn đối với cổ phiếu, chứng
chỉ quỹ và giao dịch trái phiếu cĩ thể thực hiện theo phương thức thỏa thuận
theo các qui định của SGDCK.
- Các qui định về giao dịch:
+ SGDCK ban hành quy chế giao dịch chứng khốn tại SGDCK trong đĩ
qui định các quy tắc giao dịch cho tất cả các loại chứng khốn niêm yết trên
SGDCK.
+ SGDCK giữ thẩm quyền quyết định các vấn đề liên quan đến việc thay
đổi và áp dụng phương thức giao dịch, phương thức khớp lệnh, thời gian giao
dịch, biên độ giá; đưa vào vận hành hoạt động giao dịch mới sau khi tham khảo
ý kiến của UBCKNN.
+ Trong trường hợp cần thiết để bảo vệ nhà đầu tư, SGDCK cĩ thể tạm
ngưng, đình chỉ hoặc hủy bỏ giao dịch chứng khốn theo quy định của quy chế
giao dịch chứng khốn.
* Các giải pháp phát triển hệ thống thành viên :
Khi TTGDCK TP.Hồ Chí MInh được nâng cấp thành SGDCK, lúc này
tiêu chuẩn làm thành viên của Sở sẽ được nâng cao hơn cả về quy mơ và chất
90
lượng. Trong giai đoạn này, để phát triển hệ thống thành viên, chúng ta cần xem
xét thực hiện một số giải pháp sau:
(1) Thu nhận các thành viên nước ngồi :
Trong giai đoạn phát triển lên thành SGDCK, chúng ta nên nghiên cứu
cho phép các cơng ty chứng khốn nước ngồi được phép thành lập cơng ty con
hoặc chi nhánh tại Việt Nam dưới hình thức 100% vốn nước ngồi. Đây là việc
làm cần thiết vì nĩ sẽ tạo ra một mơi trường cạnh tranh tích cực cho các cơng ty
chứng khốn trong nước. Ngồi ra, việc cho phép các cơng ty chứng khốn nước
ngồi tham gia hoạt động với 100% vốn của mình sẽ giúp các cơng ty chứng
khốn trong nước cĩ điều kiện cọ sát và học hỏi thêm kinh nghiệm trong các
hoạt dộng chuyên mơn.
(2) Giải pháp về thu nhận thành viên :
Sở giao dịch chứng khốn nên chuyển dần hình thức đăng ký thành viên
sang hình thức thu nhận thành viên, nghĩa là SGDCK chỉ đồng ý cho làm thành
viên đối với các cơng ty chứng khốn hội đủ các điều kiện do Sở đề ra. Như vậy,
chúng ta sẽ tạo ra một sự cạnh tranh lành mạnh, các cơng ty chứng khốn chưa
đủ điều kiện làm thành viên sẽ phải cố gắng nhiều hơn nữa, cịn các cơng ty đã là
thành viên thì sẽ phải phấn đấu để duy trì tư cách thành viên của mình.
* Các giải pháp phát triển hệ thống niêm yết :
Khi SGDCK được hình thành, hàng hĩa giao dịch tại đây cần phải đa
dạng và phong phú hoạt động về chủng loại cũng như gia tăng đáng kể về số
lượng. Bên cạnh các loại hàng hĩa truyền thống như cổ phiếu, trái phiếu chính
phủ, trái phiếu cơng ty, chứng chỉ quỹ đầu tư,… sẽ cĩ thêm các loại hang hĩa
khác đĩ là các chứng khốn phái sinh : Quyền mua cổ phiếu, chứng quyền, Hợp
đồng quyền chọn, Hợp đồng giao sau,…như tại TTCK các nước phát triển khác.
Về điều kiện niêm yết, ngồi những tiêu chuẩn đã đề ra trong giai đoạn
đầu, các cơng ty muốn tham gia niêm yết phải đáp ứng được thêm các tiêu chuẩn
về định lượng như: doanh thu, thu nhập trên mỗi cổ phần (EPS), tỉ lệ nợ, P/E, lợi
nhuận trước thuế,… cũng như các tiêu chuẩn phi định lượng khác như: thay đổi
91
trong cơ cấu cổ đơng, những hạn chế đối với chuyển giao cổ phần, chính sách cổ
tức, hình thức chứng chỉ,…
Về thủ tục niêm yết, khi TTGDCK TP.Hồ Chí Minh đã phát triển thành
SGDCK, UBCKNN nên chuyển việc xem xét và chấp thuận niêm yết sang cho
SGDCK, cịn UBCKNN vẫn là nơi cấp phép phát hành ra cơng chúng cho các
cơng ty cổ phần. Như vậy, hoạt động của SGDCK sẽ được độc lập hơn, thủ tục
cấp phép niêm yết sẽ đơn giản và linh động hơn giúp gia tăng nhanh lượng hàng
hĩa cho TTCK cũng như giảm bớt gánh nặng cơng việc cho UBCKNN.
* Các giải pháp phát triển hệ thống giao dịch :
(1) Áp dụng phương thức khớp lệnh liên tục :
Phương thức khớp lệnh liên tục cĩ những ưu điểm so với phương thức
khớp lệnh định kỳ trong điều kiện thị trường phát triển. Đối với nhà đầu tư,
phương thức này cho phép xác lập giao dịch mua bán chứng khốn ngay khi cĩ 2
lệnh giao dịch tương thích với nhau trên hệ thống, đĩ chính là điều bất cứ nhà
đầu tư nào mong muốn. Trước mắt, khi chưa áp dụng được phương thức khớp
lệnh liên tục, TTGDCK TP. Hồ Chí Minh cũng nên nghiên cứu phương thức gia
tăng số phiên khớp lệnh trong ngày để phục vụ tốt hơn cho nhà đầu tư (74% số
người tham gia cuộc khảo sát đồng ý với ý kiến trên)9.
Trong quá trình chuyển đổi, chúng ta cĩ thể học tập mơ hình hệ thống
giao dịch của các quốc gia Hàn Quốc, Thái Lan,… là sẽ áp dụng khớp lệnh định
kỳ trong trường hợp xác định giá mở cửa và một số trường hợp đặc biệt. Tuy
nhiên, thay đổi quan trọng này cần cĩ kế hoạch chuẩn bị và phải được thực hiện
thận trọng, đồng thời phải xây dựng kế hoạch tuyên truyền, giải thích, giúp cơng
chúng thích nghi với tình hình mới.
(2) Sử dụng lệnh thị trường trong giao dịch:
Việc sử dụng lệnh thị trường gắn liền với việc áp dụng phương thức khớp
lệnh liên tục. Lệnh thị trường mang lại cho nhà đầu tư cơ hội được thực hiện
giao dịch cao hơn so với lệnh giới hạn. Khi thị trường phát triển và cĩ tính thanh
9 Xem Kết quả khảo sát ở Phụ lục 2
92
khoản cao, nhà đầu tư cĩ thể chắc chắn rằng lệnh thị trường của mình sẽ được
thực hiện ở mức giá hợp lý.
(3) Tăng thời gian giao dịch:
Khi thị trường phát triển, số lượng chứng khốn niêm yết trên Sở ngày
càng nhiều, số lượng nhà đầu tư tham gia thị trường càng đơng đảo…địi hỏi
SGDCK phải tăng thời gian giao dịch, bên cạnh đĩ việc tăng thời gian giao dịch
cũng làm tăng tính thanh khoản của thị trường.
(4) Thay đổi mức ký quỹ :
Theo Nghị định 144/NĐ-CP của Chính phủ, khi tham gia giao dịch mua
bán chứng khốn, nhà đầu tư phải mở tài khoản và ký quỹ một số tiền theo tỷ lệ
nhất định. Hiện nay, mức ký quỹ là 100% giá trị giao dịch. Tuy nhiên, khi
TTGDCK chuyển thành SGDCK, vấn đề về mức ký quỹ cĩ thể nên xem xét lại
vì những lý do sau:
- Các biện pháp ngăn chặn và xử lý tiêu cực trong giao dịch đã được xây
dựng hồn thiện hơn.
- Số lượng nhà đầu tư tăng lên, trong đĩ số người cĩ thu nhập trung bình
chiếm tỷ trọng ngày càng lớn.
- Việc giảm mức ký quỹ sẽ gĩp phần thu hút thêm nhiều người tham gia
thị trường cũng như huy động thêm nhiều nguồn vốn nhàn rỗi trong dân chúng.
* Các giải pháp phát triển hệ thống Đăng ký, Lưu ký và Thanh tốn bù
trừ:
Hoạt động đăng ký, lưu ký và thanh tốn bù trừ chứng khốn tuy cĩ liên
quan mật thiết với quá trình giao dịch chứng khốn nhưng xét về mặt nghiệp vụ
thì nĩ được xem như một mảng hoạt động khá độc lập. Do đĩ, trong quyết định
chuyển TTGDCK thành SGDCK, việc nâng Phịng đăng ký, lưu ký và thanh
tốn bù trừ chứng khốn thành một Trung tâm lưu ký hoạt động tương đối độc
lập nằm trong SGDCK, cùng với việc hình thành các đại lý chuyển nhượng phục
vụ cho các tổ chức phát hành là điều rất cần thiết và nên làm.
93
Trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, cụ thể là hội nhập TTCK Việt
Nam với các nước trong khu vực, ngồi việc nâng cao khả năng cạnh tranh của
các cơng ty hoạt động trong lĩnh vực chứng khốn, chúng ta cịn chú ý đến việc
hợp tác với các nước trong việc học hỏi kinh nghiệm và liên kết với TTCK các
nước trong khu vực.
Trong kế hoạch nâng cấp TTGDCK TP.Hồ Chí Minh thành SGDCK,
chúng ta nên quan tâm đến khả năng kết nối với SGDCK các nước mà trước tiên
là SGDCK Singapore theo Bản thỏa thuận về kết nối TTTC với Singapore ký kết
giữa hai Chính phủ ngày 27/7/2004. Sau khi thực hiện kết nối, các chủ thể trong
TTCK Việt Nam cĩ thể hưởng được thêm nhiều ích lợi như :
- SGDCK Singapore đã kết nối với nhiều TTCK trong khu vực, cho nên
khi niêm yết trên SGDCK Singapore, hình ảnh và thơng tin về các cơng ty niêm
yết sẽ được quảng bá rộng rãi trên những phương tiện truyền thơng. Điều này sẽ
giúp các cơng ty dễ dàng hơn trong việc thu hút vốn đầu tư nước ngồi và từng
bước hội nhập với các nước trong khu vực và thế giới.
- Các doanh nghiệp Việt Nam khi tham gia niêm yết trên SGDCK
Singapore khơng chỉ huy động được vốn với chi phí rẻ mà cịn nâng cao được
hình ảnh và uy tín trên thị trường vốn quốc tế vì SGDCK Singapore cĩ tiêu
chuẩn cao và an tồn trên thế giới. Qua việc niêm yết cổ phiếu của doanh nghiệp
Việt Nam trên một TTCK mang tính quốc tế, các nhà đầu tư nước ngồi sẽ biết
nhiều hơn đến TTCK Việt Nam, đến các doanh nghiệp Việt Nam mà tìm đến
đầu tư trên chính đất nước mình.
- Để đạt được những kết quả tốt đẹp trên, trước hết chúng ta phải lựa chọn
cổ phiếu của các cơng ty niêm yết cĩ chất lượng cao nhất trên TTCK Việt Nam
hiện nay để giới thiệu và niêm yết trên TTCK nước bạn nhằm tạo uy tín ban đầu
và dần dần phát triển các doanh nghiệp cịn lại cho ngang tầm với các doanh
nghiệp, cơng ty mang tầm đa quốc gia và tiến tới niêm yết giao dịch hai chiều
khơng chỉ với Singapore và các nước cịn lại trong khu vực nhằm tạo ra thật
nhiều cơ hội cho nhà đầu tư tìm kiếm lợi nhuận cao với chi phí hợp lý nhất.
94
3.2.2.3.2 Giải pháp phát triển TTGDCK Hà Nội - Thị trường OTC ở Việt
Nam
Một thị trường chứng khốn hồn chỉnh thì ngồi việc phát triển SGDCK,
các nhà quản lý cịn phải quan tâm xây dựng và phát triển một TTCK phi tập
trung (hay thị trường OTC). Ở Việt Nam, theo chiến lược phát triển TTCK đến
năm 2010 được chính phủ phê duyệt, TTGDCK Hà Nội hiện nay sẽ phát triển
thành thị trường OTC hiện đại theo từng bước từ thấp đến cao, phù hợp với điều
kiện kinh tế và quy mơ phát triển của TTCK Việt Nam trong từng giai đoạn.
Mơ hình tổ chức của thị trường OTC tương lai của Việt Nam được đề ra
như sau :
- Sử dụng mạng máy tính nội bộ (LAN) như của TTGDCK TP. Hồ Chí
Minh hiện nay.
- Cơ chế xác lập giá trên thị trường OTC là theo phương thức thương
lượng (thỏa thuận) giá giữa người mua và người bán.
- Điều hành trực tiếp thị trường OTC là Trung tâm OTC do UBCKNN
thành lập cĩ trách nhiệm quản lý và vận hành trực tiếp thị trường OTC theo các
quy định của UBCKNN và pháp luật.
- Trong thời gian tới UBCKNN sẽ gắn kết giữa hai TTGDCK TP. Hồ Chí
Minh và Hà Nội. Hai trung tâm này sẽ bổ sung hàng hĩa cho nhau. Ngồi việc
phân định vốn (cơng ty nào cĩ vốn thấp sẽ giao dịch tại TTGDCK Hà Nội), sắp
tới cơng ty nào cĩ tính thanh khoản thấp cũng sẽ được đưa ra Hà Nội và khi nào
những cơng ty đăng ký giao dịch tại TTGDCK Hà Nội tăng trưởng về vốn sẽ
được niêm yết tại TTGDCK TP. Hồ Chí Minh. Tức là TTGDCK Hà Nội sẽ là
nơi phục vụ doanh nghiệp vừa và nhỏ nhưng cũng là nơi cung cấp hàng hĩa cho
TTGDCK TP. Hồ Chí Minh trong tương lai.
Để thực hiện những mục tiêu trên, chúng ta cần thực hiện những giải
pháp cơ bản như sau:
- Thứ nhất, trong quá trình hồn thiện Luật chứng khốn và ban hành các
văn bản hướng dẫn thi hành Luật chứng khốn, nên cĩ riêng một chương quy
95
định về giao dịch trên thị trường OTC như : hoạt động của các cơng ty chứng
khốn thành viên, trách nhiệm và quyền lợi của các bên tham gia giao dịch
OTC, các điều khoản bảo vệ quyền lợi nhà đầu tư, cơ chế quản lý giám sát thị
trường,…
- Thứ hai, tăng cường sự hoạt động của các định chế tài chính trung gian.
Đối với các cơng ty chứng khốn thành viên, cần phải cĩ quy định cụ thể về việc
cho phép giao dịch các cổ phiếu chưa niêm yết để phục vụ tốt hơn cho hoạt động
của thị trường OTC.
- Thứ ba, ban hành các văn bản quy định cụ thể về cơng tác giám sát thị
trường. Thị trường OTC sau khi hình thành sẽ là một thị trường rộng lớn cả về
số hàng hĩa cũng như nhà đầu tư và các thành viên tham gia giao dịch. Nhưng
hiện nay, việc quản lý thị trường chưa niêm yết cịn bị bỏ ngỏ. Do đĩ, vấn đề đưa
ra các quy định pháp lý thật cụ thể để điều chỉnh hoạt động thị trường là điều
thiết yếu hiện nay.
- Thứ tư, phát triển hệ thống cơng bố thơng tin hiện đại, đảm bảo tính
cơng bằng trong việc tiếp nhận thơng tin của các nhà đầu tư. Cơng bố thơng tin
là một trong những hoạt động cịn hạn chế tại TTGDCK Hà Nội đã được nêu ra
ở phần trên. UBCKNN phải cĩ những quy định cụ thể và nghiêm ngặt đối với
những cơng ty này trong việc cam kết, cơng bố thơng tin ra thị trường. Ngồi các
cơng ty bán chứng khốn, các cơng ty mơi giới cũng phải cĩ nghĩa vụ cung cấp
thơng tin đầy đủ cho nhà đầu tư về tình hình của thị trường như số lượng, giá cả,
chứng khốn mua bán.
UBCKNN và càc cơ quan ban ngành cần tiến hành đồng bộ các biện pháp
trên để thị trường OTC sớm hình thành và phát triển gĩp phần vào việc hồn
thiện TTCK tại Việt Nam.
3.2.2.4 Hồn thiện cơng tác cơng bố thơng tin
3.2.2.4.1 Các giải pháp phát triển hệ thống cơng bố thơng tin tổ chức
niêm yết
(1) Các loại hình cơng bố thơng tin :
96
Việc cơng bố thơng tin định kỳ, tức thời, theo yêu cầu, tạm hỗn hoặc
khơng cơng bố thơng tin vẫn tiếp tục và phát triển như giai đoạn trước đây.
Ngồi ra, cịn cĩ thêm hình thức cơng bố thơng tin tự nguyện.
- Cơng bố thơng tin tự nguyện là việc tổ chức niêm yết tự nguyện cơng bố
những thơng tin khơng thuộc những vấn đề phải cơng bố thơng tin tức thời.
- Lợi ích của việc cơng bố thơng tin tự nguyện : tổ chức niêm yết xem
cơng bố thơng tin tự nguyện là một hình thức tự quảng cáo hình ảnh tốt về cơng
ty ra cơng chúng mà khơng phải tốn chi phí quảng cáo. SGDCK cần khuyến
khích và hỗ trợ các tổ chức niêm yết thực hiện loại hình cơng bố thơng tin này.
(2) Phương tiện cơng bố thơng tin :
Ngồi việc phát triển các phương tiện cơng bố thơng tin hiện cĩ, SGDCK
cịn thiết lập một hệ thống cung cấp thơng tin tự động (ARS-Audio Response
System). Đây là hệ thống cơng bố thơng tin bằng mạng điện thoại trả lời tự động
khi người đầu tư cĩ yêu cầu. Người đầu tư cĩ thể tiếp cận và cập nhật thơng tin
qua hệ thống này 24/24.
SGDCK sẽ tiến hành cơng bố thơng tin đồng thời trên mạng bằng văn bản
và tiến hành thu âm, lưu trữ thơng tin tại hệ thống cung cấp thơng tin tự động
này cho nhà đầu tư tham khảo. Trong thời gian đầu nhà đầu tư hay các tổ chức sẽ
được miễn phí khi truy cập (bằng cách gọi điện thoại) vào hệ thống này. Sau khi
hệ thống này trở nên phổ biến và dung lượng truy cập gia tăng thì SGDCK sẽ
tiến hành thu phí cung cấp thơng tin.
(3) Phát triển hệ thống cơng bố thơng tin :
Khi hệ thống mạng nội bộ và hệ thống mạng truyền thơng tin của
SGDCK đã phát triển và hoạt động ổn định, SGDCK sẽ thiết lập hệ thống cơng
bố thơng tin tự động hồn tồn. SGDCK sẽ phát triển hệ thống thơng tin nối
mạng từ tổ chức niêm yết, cơng ty quản lý quỹ đến SGDCK, đến các cơng ty
chứng khốn, thành viên lưu ký, ngân hàng chỉ định thanh tốn và đến tận nhà
đầu tư.
97
Như vậy, nhà đầu tư, thành viên của SGDCK và các tổ chức cĩ liên quan
đều cĩ thể truy cập một cách nhanh nhất các thơng tin cần thiết về kết quả giao
dịch, tình hình niêm yết cũng như các thơng tin chung của thị trường.
3.2.2.4.2 Các giải pháp phát triển hệ thống thơng tin thị trường
Hệ thống cơng bố thơng tin thị trường là một bộ phận thuộc SGDCK và
trở thành đầu mối trực tiếp nhận thơng tin từ hệ thống giao dịch cũng như các bộ
phận chức năng của Sở, sau đĩ tiến hành cung cấp thơng tin chính thức về thị
trường cho các đối tuợng sử dụng thơng tin gián tiếp khác. Thơng tin được tập
trung xử lý nhằm đảm bảo thơng tin được thống nhất, cĩ thể truy cập tức thời và
tránh được sai sĩt. Sau khi áp dụng phương thức khớp lệnh liên tục, các cơng ty
chứng khốn và người đầu tư phải thường xuyên nhận được báo giá cũng như
các thơng tin về lệnh mà cơng ty chứng khốn thành viên nhập vào hệ thống. Để
đảm bảo điều này, một mạng lưới máy báo giá điện tử được xây dựng giữa các
cơng ty chứng khốn và SGDCK, duy trì một kênh đường truyền quan trọng cho
thị trường hoạt động tốt. Bất kỳ dữ liệu (như lệnh nhập vào hệ thống giao dịch
được thực hiện, thay đổi báo giá…) hay thơng tin nào đưa vào hệ thống sẽ lập
tức được xử lý vào các vùng dữ liệu hoặc thơng tin tổng hợp, đồng thời được
truyền qua các kênh khác nhau cho người sử dụng.
Ngồi việc duy trì và tiếp tục tận dụng các kênh thơng tin đại chúng của
những giai đoạn trước như báo chí, đài phát thanh, truyền hình, SGDCK cĩ thể
khai thác một kênh truyền tin quan trọng và khá hữu hiệu là hoạt động của các
cơng ty mơi giới thơng tin. Do thị trường đã phát triển, thơng tin thị trường giờ
đây khơng thể tách rời hoạt động đầu tư chứng khốn, nên các cơng ty mơi giới
thơng tin sẽ là một trong những chủ thể tham gia thị trường tích cực trong giai
đoạn này. Để hoạt động của các cơng ty này phát huy hiệu quả, SGDCK cĩ thể
tạo dựng những kênh đường truyền nối kết từ hệ thống cơng bố thơng tin của Sở
và các cơng ty, cho phép các cơng ty này nhận và sử dụng một số thơng tin thị
trường do Sở cung cấp để cung cấp lại cho các đối tuợng khác cĩ nhu cầu.
SGDCK cĩ thể xây dựng một số kênh thơng tin quan trọng khác như thiết kế
98
trang Web riêng trên mạng Internet, lắp đặt hệ thống điện thoại tự động trả lời
(ARS), in các ấn phẩm và kỷ yếu của SGDCK…
3.2.2.5 Phát triển hoạt động của các định chế tài chính trung gian
3.2.2.5.1 Giải pháp phát triển các cơng ty chứng khốn
Cơng ty chứng khốn là một trong những định chế tài chính trung gian
quan trọng tham gia hoạt động trên thị trường chứng khốn. Thành cơng lớn nhất
mà các cơng ty chứng khốn đạt được qua hơn 6 năm TTCK Việt Nam đi vào
hoạt động đĩ là đào tạo một đội ngũ nhân viên kinh doanh chứng khốn chuyên
nghiệp, hỗ trợ rất nhiều cho việc tham gia TTCK của đơng đảo nhà đầu tư cũng
như các doanh nghiệp muốn tham gia niêm yết.
Tuy nhiên, hoạt động của các cơng ty chứng khốn cũng đang đứng trước
những khĩ khăn và thách thức mới trong mơi trường kinh doanh quá khĩ khăn.
Với những hạn chế vốn cĩ bắt nguồn từ quy mơ cũng như kinh nghiệm hoạt
động, khi Việt Nam gia nhập tổ chức thương mại thế giới (WTO), các cơng ty
chứng khốn trong nước cịn phải cạnh tranh gay gắt với các tổ chức, định chế
tài chính của nước ngồi. Do đĩ, việc nghiên cứu và đề ra các giải pháp nhằm
nâng cao năng lực hoạt động cho các cơng ty chứng khốn là yêu cầu cấp bách.
Thứ nhất, UBCKNN khuyến khích các cơng ty chứng khốn nâng cao
năng lực tài chính bằng cách nâng mức vốn tối thiểu yêu cầu cho mỗi loại hình
dịch vụ chứng khốn. Với số vốn hạn chế, các cơng ty chứng khốn khĩ mở
rộng loại hình dịch vụ cung cấp cho khách hàng và mở rộng đại lý, chi nhánh
sang các tỉnh thành lân cận. Các cơng ty chứng khốn cĩ thể tăng vốn bằng cách
yêu cầu các Ngân hàng mẹ hỗ trợ thêm vốn (nếu là cơng ty chứng khốn trực
thuộc ngân hàng) hoặc phát hành thêm cổ phiếu mới để huy động vốn từ cổ
đơng. Trong tương lai, chỉ cĩ những cơng ty chứng khốn cĩ tiềm lực tài chính
mạnh mới cĩ thể cạnh tranh với các cơng ty chứng khốn nước ngồi. Do vậy,
chỉ các cơng ty cĩ tiềm lực tài chính mạnh, cĩ thể huy động thêm vốn, mở rộng
quy mơ mới nên thực hiện kinh doanh đa năng, những cơng ty chứng khốn cĩ
99
quy mơ nhỏ hơn hoặc là sẽ chỉ chuyên thực hiện một số loại hình dịch vụ nhất
định hoặc là làm mơi giới phụ (Sub-brokers) cho các cơng ty khác.
Thứ hai, khuyến khích các cơng ty chứng khốn mở rộng phạm vi hoạt
động bằng cách áp dụng danh sách loại trừ khi định nghĩa về loại hình kinh
doanh của các cơng ty chứng khốn thay vì xác định cụ thể từng loại hình kinh
doanh như hiện nay. Theo Nghị định 144/NĐ-CP của Chính phủ, các cơng ty
chứng khốn chỉ được tham gia vào 5 lĩnh vực kinh doanh cơ bản : mơi giới, tự
doanh, bảo lãnh phát hành, tư vấn đầu tư chứng khốn, quản lý danh mục đầu tư.
Như vậy, so với nhiều nước, phạm vi kinh doanh được phép của cơng ty chứng
khốn tại Việt Nam quá hẹp để thực hiện các hình thức kinh doanh chứng khốn
khác nhau. Trong trường hợp này, trừ các cơng việc khơng cĩ liên quan gì đến
chứng khốn như nhận tiền gửi, các cơng ty chứng khốn sẽ được phép tham gia
vào bất cứ cơng việc gì cĩ liên quan đến chứng khốn nhưng vẫn cịn bị cấm ở
Việt Nam hiện nay như : giao dịch chứng khốn bằng tài khoản tín dụng (tài
khoản ký quỹ), bán khống, cho vay chờ thanh tốn, cho vay chứng khốn, kinh
doanh ngoại hối, lập quỹ đầu tư mạo hiểm, giao dịch các chứng khốn phái
sinh… Cĩ như vậy, doanh thu của cơng ty chứng khốn từ phí dịch vụ ngày càng
gia tăng gĩp phần củng cố và hồn thiện chính cho các cơng ty chứng khốn này.
Thứ ba, UBCKNN cần tích cực tìm kiếm các dự án hỗ trợ kỹ thuật của
các tổ chức quốc tế để hỗ trợ các cơng ty chứng khốn nhanh chĩng hiện đại hĩa
hoạt động, cập nhật hĩa và hiện đại hĩa kiến thức tài chính cho đội ngũ cán bộ
làm nhiệm vụ tư vấn, phân tích tại các cơng ty chứng khốn. Chẳng hạn như, các
cơng ty chứng khốn cĩ thể mở rộng giao dịch qua mạng Internet. Giao dịch
chứng khốn qua mạng Internet là một hình thức phổ biến trên thế giới hiện nay,
nhưng ở nước ta hình thức này chỉ mới xuất hiện, cịn mới mẻ đối với cơng
chúng và các nhà đầu tư địa phương. Ngồi ra, các cơng ty chứng khốn cũng
chưa chú trọng nhiều vào việc triển khai dịch vụ này. Giao dịch qua mạng cĩ ưu
điểm vượt trội là thuận lợi cho các nhà đầu tư khơng cĩ điều kiện đến trực tiếp
giao dịch tại cơng ty chứng khốn nhưng vẫn cĩ thể giao dịch bình thường.
100
Với sự phát triển của cơng nghệ thơng tin hiện đại, các cơng ty trong
nước hồn tồn cĩ thể triển khai hoạt động này. Để triển khai giao dịch qua
mạng ngày càng phát triển, thu hút nhiều nhà đầu tư cần phải :
- Cĩ một văn bản pháp lý quy định cụ thể về hình thức giao dịch này.
Kinh nghiệm ở Trung Quốc cho thấy khi các cơng ty chứng khốn bắt đầu triển
khai nghiệp vụ giao dịch chứng khốn qua mạng thì cơ quan quản lý TTCK
Trung Quốc đã ban hành ngay văn bản “Biện pháp thi hành tạm thời về quản lý
dịch vụ mơi giới chứng khốn trên mạng Internet” (năm 2000). Nội dung chính
của văn bản qui định về hình thức dịch vụ, phương thức vận hành khi tham gia
giao dịch trên mạng Internet. Văn bản ngay lập tức đã kích thích các nhà đầu tư
và các cơng ty chứng khốn sử dụng hỗ trợ giao dịch qua mạng. Chỉ một năm
sau đĩ hơn 60% các cơng ty chứng khốn tại thị trường Trung Quốc đã đăng ký
tham gia và đủ tư cách kinh doanh dịch vụ này. Hiện tại, Trung Quốc cĩ gần 120
cơng ty chứng khốn.
Giao dịch chứng khốn qua mạng chắc chắn sẽ được ưa chuộng trong
tương lai vì đây sẽ là một cách thức các cơng ty chứng khốn cĩ thể cạnh tranh
về dịch vụ mơi giới.
Thứ tư, xây dựng mơ hình hoạt động mơi giới trên cơ sở mở rộng thêm
một cấp cho các nhà mơi giới. mơ hình này sẽ tương tự như mơ hình tổ chức đại
lý của các cơng ty bảo hiểm. Với mơ hình này, cĩ thêm sự xuất hiện của mơi
giới đại lý hay mơi giới phụ (Sub-brokers). Nhà đầu tư lúc này sẽ cĩ 2 kênh đặt
lệnh là thơng qua mơi giới đại lý hoặc thơng qua mơi giới tại cơng ty.
Các nhà mơi giới đại lý hay mơi giới phụ sẽ là những người trực tiếp đi
giới thiệu hoạt động giao dịch chứng khốn, tìm kiếm khách hàng mới cho các
cơng ty. Họ là những người nắm bắt các thơng tin của các nhà đầu tu chính xác,
khả năng tiếp cận các nhà đầu tư cao hơn mơi giới tại cơng ty.
Thứ năm, thiết lập các phịng giao dịch, đại lý nhận lệnh trên cơ sở tận
dụng lợi thế của chính ngân hàng mẹ. Trong số 14 cơng ty chứng khốn hoạt
động trên thị trường cĩ 8/14 cơng ty chiếm hơn 60% là các cơng ty được thành
101
lập từ các ngân hàng. Điểm lợi thế cho các cơng ty này là hoạt động của các chi
nhánh của ngân hàng mẹ khắp các tỉnh, thành phố trong cả nước. Tận dụng lợi
thế này trong việc mở các chi nhánh cơng ty, đại lý giao dịch, đại lý nhận lệnh
dựa trên cơ sở các phịng giao dịch hiện cĩ của ngân hàng mẹ sẽ thu hút các
cơng ty chứng khốn nĩi riêng và thị trường nĩi chung một lượng rất lớn các nhà
đầu tư giao dịch tiềm năng trên khắp cả nước, khơng chỉ tập trung ở hai thành
phố lớn như hiện nay.
Mặt khác, các cơng ty chứng khốn cĩ thể tận dụng hệ thống đường
truyền nội bộ của ngân hàng mẹ trong việc chuyển và nhận lệnh. Bằng cách này
sẽ giúp các cơng ty tiết kiệm được chi phí phát sinh.
Thứ sáu, nâng cao hơn nữa chất lượng hoạt động của các dịch vụ hỗ trợ
hoạt động mơi giới chứng khốn. Hoạt động tư vấn hiệu quả sẽ hỗ trợ đắc lực
cho hoạt động mơi giới vì nĩ cho nhà đầu tư thấy được tính lợi ích và hiệu quả
của việc đầu tư vào chứng. TTCK hiện nay cịn khá mới mẻ với cơng chúng và
các nhà đầu tư. Vì vậy, vai trị của các cơng ty chứng khốn với tư cách là một
trung gian tài chính trong giai đoạn này rất quan trọng. Trong cuộc khảo sát,
65% ý kiến cho rằng các cơng ty chứng khốn nên hỗ trợ họ trong việc ra quyết
định đầu tư. Và trong các nguồn thơng tin được sử dụng cho việc ra quyết định
đầu tư, những nhà đầu tư cũng cho rằng họ sử dụng thơng tin từ bản tin của các
cơng ty chứng khốn (58%)10. Đây là câu trả lời cĩ sự lựa chọn đơng nhất. Việc
tăng số lượng tài khoản của các nhà đầu tư cũng như việc ra lệnh mua bán
thường xuyên sẽ làm phát triển cả về chất lẫn lượng của mơi giới chứng khốn.
Muốn vậy, cơng tác đào tạo, nâng cao năng lực cho nhân viên tác nghiệp là rất
cần thiết.
Ngồi ra cĩ thể phát triển thêm các dịch vụ hỗ trợ khác như hình thức ứng
trước tiền bán chứng khốn, cho vay cầm cố chứng khốn, cho vay bảo chứng,
cho vay thế chấp bất động sản…mà thực chất là hoạt động tín dụng, các cơng ty
chứng khốn cĩ thể kết hợp chặt chẽ với các ngân hàng trong quá trình thực hiện
10 Xem Kết quả khảo sát ở Phụ lục 2
102
các nghiệp vụ này theo hướng nhanh gọn về thủ tục, chặt chẽ về pháp lý, gọn
nhẹ và nhanh chĩng cho nhà đầu tư sẽ khiến cho nhà đầu tư kịp thời quay nhanh
vịng vốn của mình, gĩp phần tăng cao doanh số giao dịch.
Thứ bảy, xây dựng chính sách phí và lệ phí cho nhà đầu tư mang tính
cạnh tranh lành mạnh. Dựa trên thực tiễn thị trường và khả năng cạnh tranh qua
các cơng ty, cần xây dựng chính sách thu phí hoạt động mơi giới theo hướng :
- Mức phí tối thiểu : dùng để hạn chế các giao dịch nhỏ và khơng kinh tế,
mức phí này là cách tốt nhất để từ chối việc thực hiện giao dịch nhỏ.
- Mức phí theo tỷ lệ giao dịch : để tránh sự đồng nhất về mức phí giữa
nhà đầu tư lớn và nhà đầu tư nhỏ. Chính sách thu phí này rất hiệu quả trong
trường hợp ta cần khuyến khích giao dịch trong giai đoạn đầu để phát triển
nghiệp vụ mơi giới. Khi nghiệp vụ đã phát triển thì cĩ thể thu theo mức cố định.
- Mức phí tối đa : cần thiết để khuyến khích các giao dịch lớn, mức phí
này cĩ thể áp dụng cho các định chế tài chính chuyên nghiệp: ngân hàng, bảo
hiểm, cơng ty quản lý quỹ…
Thứ tám, cải tiến hệ thống giao dịch TTGDCK. Trong tương lai,
TTGDCK TP. Hồ Chí Minh sẽ tiến tới phương thức khớp lệnh liên tục, hiện đại
hĩa hệ thống giao dịch, hệ thống thanh tốn bù trừ sẽ hạn chế tối đa những sai
sĩt trong giao dịch, rút ngắn thời gian thanh tốn. Biện pháp này cũng chống lại
hoạt động đầu cơ, làm giá, củng cố lịng tin cho các nhà đầu tư vào một thị
trường cơng bằng và hiệu quả.
3.2.2.5.2 Hình thành và phát triển các tổ chức định mức tín nhiệm
Trong quá trình hồn thiện cơ cấu của TTCK Việt Nam, việc hình thành
nên các định chế tài chính mới phục vụ cho lĩnh vực kinh doanh chứng khốn là
điều cần thiết.
Trên TTCK thứ cấp của Việt Nam hiện nay, chúng ta nhận thấy số lượng
trái phiếu chiếm một tỷ lệ rất nhỏ và khơng đáng kể. Điều này xuất phát từ nhiều
nguyên nhân. Chúng ta biết rằng việc một doanh nghiệp phát hành trái phiếu
cơng ty ra TTCK tức là doanh nghiệp đĩ muốn vay vốn dài hạn từ trong cơng
103
chúng. Trước đây, khi cĩ nhu cầu vay vốn, các doanh nghiệp sẽ làm hồ sơ dự án
xin vay và gửi tới các Ngân hàng thương mại. Các Ngân hàng thương mại cĩ các
cán bộ tín dụng đủ trình độ chuyên mơn để thẩm định hồ sơ dự án xin vay đĩ
trước khi ra quyết định cĩ cho vay hay khơng. Như vậy, việc phát hành trái
phiếu cơng ty để đi vay từ cơng chúng tưởng như là một việc hết sức dễ dàng
nhưng chỉ khi cơng ty đã cĩ một uy tín rất lớn đối với nhà đầu tư. Bằng khơng
việc huy động vốn thơng qua phát hành trái phiếu cơng ty là điều hết sức khĩ
khăn nếu khơng muốn nĩi là khơng thể thực hiện khi các nhà đầu tư chưa đánh
giá được tình hình cơng ty đĩ.
Như vậy, dựa vào đâu một nhà đầu tư bất kỳ cĩ thể xem xét trước khi ra
quyết định mua trái phiếu cơng ty. Ngồi việc thu thập các thơng tin cơ bản liên
quan đến cơng ty, nhà đầu tư cĩ thể sử dụng nguồn thơng tin từ bảng xếp hạng
của các tổ chức định mức tín nhiệm.
Hiện nay ở Việt Nam, ngành định mức tín nhiệm cịn rất mới mẻ và chưa
cĩ một tổ chức tín nhiệm nào chính thức được thành lập. Khi các tổ chức định
mức tín nhiệm ra đời, cơng tác giám sát thị trường cĩ thể được thực hiện tốt hơn,
các nhà đầu tư cá nhân sẽ yên tâm hơn khi đầu tư vào các cơng cụ tài chính; các
nhà quản lý sẽ cĩ sự lưu tâm đặc biệt đến các tổ chức bị xếp hạng tín nhiệm thấp
và biết cách xử lý các vấn đề tiềm ẩn.
Tuy nhiên, quá trình cho ra đời các tổ chức định mức tín nhiệm tại Việt
Nam cần cĩ sự chuẩn bị chu đáo. Bởi vì, ngành định mức tín nhiệm cĩ những
hoạt động hết sức nhạy cảm liên quan đến lịng tin của cơng chúng. Một khi kết
quả định mức tín nhiệm bị phát hiện (cố ý) sai lệch thì ngành định mức tín nhiệm
thậm chí cĩ thể bị sụp đổ vì khĩ cĩ thể xây dựng lại lịng tin. Vì vậy, tính độc lập
của quá trình định mức tín nhiệm là điều kiện tối cần thiết đối với sự phát triển
bền vững của ngành định mức tín nhiệm ở Việt Nam.
Để đáp ứng được yêu cầu này, trong quá trình hình thành những tổ chức
định mức tín nhiệm đầu tiên tại Việt Nam, chúng ta phải chú ý đến các vấn đề
như quyền sở hữu và quản lý, tính chính xác của quá trình định mức tín nhiệm
104
nhằm giảm thiểu rủi ro do mắc lỗi hay bỏ sĩt. Bên cạnh đĩ, tồn bộ quy trình và
tiêu chuẩn đánh giá phải được cơng bố cơng khai để đảm bảo tính nhất quán và
minh bạch của quá trình định mức tín nhiệm, mặc dù chúng cĩ thể đổi mới cho
phù hợp từng thời kỳ.
Việt Nam cần áp dụng một số quy định để đảm bảo tính độc lập trong
hoạt động của các tổ chức định mức tín nhiệm ngay từ khi mới thành lập. Thêm
vào đĩ, tính minh bạch thơng tin phải được đảm bảo để tạo ra mơi trường hoạt
động thuận lợi cho các tổ chức định mức tín nhiệm, Hệ thống pháp luật cần được
sửa đổi theo hướng tăng cường cơng khai thơng tin, các tiêu chuẩn kế tốn và
kiểm tốn.
Việc xác định định mức tín nhiệm cĩ là điều kiện bắt buộc đối với phát
hành chứng khốn hay khơng là một vấn đề cần xem xét. Trong giai đoạn triển
khai ban đầu, cần bắt buộc cĩ định mức tín nhiệm đối với các DNNN lớn và các
định mức tín nhiệm, và sau đĩ định mức tín nhiệm nên được sử dụng trên cơ sở
tự nguyện.
Cuối cùng, chúng ta cũng cần nhấn mạnh vai trị trợ giúp quốc tế đối với
việc thiết lập và phát triển các tổ chức định mức tín nhiệm ở Việt Nam. Trên
thực tế, định mức tín nhiệm cịn là một lĩnh vực khá mới mẻ ở Việt Nam, địi hỏi
sự hỗ trợ đào tạo của các chuyên gia nước ngồi để cĩ thể tạo ra được nhận thức
đúng cho cơng chúng cũng như tạo ra đội ngũ chuyên viên cĩ trình độ kiến thức
chuyên mơn trong lĩnh vực này. Các tổ chức định mức tín nhiệm quốc tế tham
gia trong giai đoạn đầu đối với một số cơng ty niêm yết cịn giúp các doanh
nghiệp này thu hút vốn trên TTCK quốc tế.
Chia sẻ kiến thức là sự hỗ trợ của quốc tế, giúp Việt Nam tránh những sai
lầm của nước khác. Như vậy, thúc đẩy và tận dụng sự hỗ trợ quốc tế là một vấn
đề cĩ tính then chốt trong việc phát triển cĩ hiệu quả ngành định mức tín nhiệm
ở Việt Nam.
3.2.2.6 Các giải pháp hỗ trợ
105
(1) Đẩy mạnh việc nghiên cứu đào tạo, đồng thời phổ biến rộng rãi kiến
thức về chứng khốn và TTCK ra cơng chúng.
Cơng tác nghiên cứu và đào tạo kiến thức về chứng khốn và TTCK đã
được thực hiện trong các cơ quan quản lý Nhà nước về TTCK cũng như các
trường Đại học khối ngành Kinh tế - Tài chính – Ngân hàng trong cả nước. Tuy
nhiên những đối tượng được học tập và tiếp cận với những kiến thức chuyên
ngành này vẫn tập trung ở những người làm việc trong lĩnh vực chứng khốn
cũng như sinh viên các trường Đại học. Cịn đại bộ phận dân chúng cịn rất xa lạ
và cĩ những hiểu biết mơ hồ về chứng khốn và TTCK. Do đĩ, cơng việc nghiên
cứu và phổ biến kiến thức cho đại đa số cơng chúng là yêu cầu cấp thiết. Chúng
ta cĩ thể tiến hành đồng thời một số giải pháp sau đĩ đạt được yêu cầu cấp thiết
trên :
- UBCKNN đã cĩ trung tâm đào tạo chứng khốn và đã mở các lớp học
thường xuyên nhằm cung cấp kiến thức chứng khốn là điều hay cần phát huy.
Trung tâm nên tiếp tục nghiên cứu và mở các lớp học mẫu ngắn hạn hay tổ chức
các buổi nĩi chuyện chuyên đề về chứng khốn và TTCK tại các Trung tâm văn
hĩa quận, huyện hay Nhà văn hĩa Thanh niên cho đối tượng đang sinh hoạt tại
đây cĩ dịp vừa vui chơi giải trí vừa học tập bổ ích. Nhu cầu tìm hiểu và tham gia
TTCK trong cơng chúng là rất lớn. Khi hỏi là người dân cĩ muốn tham gia các
khĩa đào tạo về kiến thức và kỹ năng đầu tư chứng khốn hay khơng, trên 70%
trả lời là sẽ tham gia.
- Các trường Đại học tiếp tục hình thành và đầu tư phát triển hơn nữa bộ
mơn chứng khốn cũng như đưa các mơn học chuyên sâu vào chương trình để
vừa phục vụ cơng tác đào tạo tại trường vừa đáp ứng nhu cầu học hỏi nâng cao
trình độ của những người làm việc trong lĩnh vực này.
- Hiện nay, để tìm hiểu kiến thức, thơng tin về TTCK, ngồi các lớp học
chuyên mơn (69% ý kiến), người dân cịn tìm hiểu thơng qua hai kênh chủ yếu là
báo chí (65%) và truyền hình (45%)11. Vì vậy, UBCKNN cần đẩy mạnh việc
11 Xem Kết quả khảo sát ở Phụ lục 2
106
phổ biến tuyên truyền kiến thức chứng khốn thơng qua hai kênh phổ biến này
bằng nhiều hình thức sinh động, hấp dẫn khác nhau.
(2) Đào tạo đội ngũ nhân viên lành nghề về lĩnh vực chứng khốn :
Nâng cao năng lực cho đội ngũ nhân viên làm việc tại các TTGDCK,
cơng ty chứng khốn, cơng ty quản lý quỹ, các tổ chức định mức tín nhiệm, tổ
chức đăng ký, lưu ký và thanh tốn bù trừ chứng khốn…Các khĩa đào tạo cĩ
thể là ngắn hạn, dài hạn, trong nước, ngồi nước. Ngồi ra, các doanh nghiệp
này cĩ thể tổ chức các chuyến cơng tác, tham quan học tập tại nước ngồi cho
đội ngũ nhân viên nịng cốt nhằm tạo một cơ sở vững chắc cho sự phát triển
TTCK về sau.
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3
Các vấn đề trình bày ở chương 3 nhằm đưa ra hệ thống các giải pháp phát
triển TTCK Việt Nam trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế theo định hướng
chiến lược của Chính phủ.
Các giải pháp được tập trung vào việc khắc phục những mặt cịn hạn chế
của thị trường và xây dựng các nền tảng cơ bản nhất cho phát triển TTCK về
sau. Các vấn đề quan trong được trình bày ở chương này là ổn định mơi trường
kinh tế vĩ mơ, hồn thiện khung pháp lý, quan tâm đặc biệt đến cơng tác tạo
hàng và kích cầu cho TTCK. Ngồi ra, luận văn cũng đưa các một số giải pháp
để phát triển các chủ thể, các yếu tố cấu thành của thị trường, và cơng tác phổ
biến tuyên truyền kiến thức chứng khốn cho đại đa số cơng chúng.
Các giải pháp được đưa ra khơng quá vĩ mơ mà rất cụ thể đáng được các
cơ quan ban ngành xem xét và vận dụng nhằm ổn định và phát triển TTCK trong
hiện tại và trong thời gian sắp tới.
107
KẾT LUẬN
Nhằm phục vụ mục tiêu tăng trưởng kinh tế xã hội, nâng cao đời sống
nhân dân, Chính phủ và các cơ quan chức năng luơn quan tâm đến việc tận dụng
mọi nguồn lực quốc gia để đầu tư xây dựng đất nước. Vì vậy, nhu cầu huy động
vốn là một trong những nhân tố rất quan trọng cho việc phát triển kinh tế đất
nước .
TTCK Việt Nam đã được hình thành và đáp ứng phần nào yêu cầu đĩ.
Chỉ sau hơn 6 năm hoạt động, TTCK đã thu hút được một lượng vốn tương đối
lớn trong cơng chúng. Hơn nữa, các nhà đầu tư cĩ cơ hội chọn lựa cơng cụ đầu
tư cĩ lợi nhất cho mình, các định chế trung gian và các ngành dịch vụ chứng
khốn đã hình thành và ngày càng phát triển. Một khi Việt Nam hội nhập vào
nền kinh tế quốc tế, TTCK Việt Nam lại đứng trước thử thách và vận hội mới.
Trên cơ sở đánh giá những kết quả đã đạt được, đồng thời phân tích nguyên nhân
của những mặt cịn hạn chế, luận văn đã nêu lên một số giải pháp cơ bản nhằm
củng cố và phát triển hơn nữa hoạt động của TTCK cũng như khắc phục những
hạn chế nhằm đưa TTCK Việt Nam lên một tầm cao mới.
Để nền kinh tế Việt Nam nĩi chung cũng như TTCK nĩi riêng ngày càng
phát triển, chúng ta cần cĩ sự hợp lực của tất cả mọi thành phần kinh tế, từ các
cơ quan quản lý nhà nước đến các doanh nghiệp trên tồn quốc. Ngồi ra, tồn
bộ các giải pháp cho TTCK từ hệ thống luật pháp, cơng tác tạo hàng, thị trường
giao dịch, các định chế tài chính trung gian đến các giải pháp hỗ trợ cũng cần
đuợc xem xét và tiến hành một cách tồn diện và đồng bộ. Trái lại, mọi hoạt
động chủ quan, phiến diện sẽ đe dọa đến sự tồn tại và phát triển của thị trường
chứng khốn của nước ta.
Trong giới hạn thời gian và yêu cầu cho một luận văn cao học, luận văn
đã đưa ra một số giải pháp cơ bản nhất nhằm gợi mở và định hướng cho việc
nghiên cứu các giải pháp phát triển chiến lược cho TTCK Việt Nam sau này.
Nghiên cứu hệ thống các giải pháp cho việc phát triển TTCK Việt Nam là
một đề tài luơn được quan tâm và nĩi đến nhiều nhưng vẫn luơn là một đề tài
mới và hấp dẫn cho các nhà nghiên cứu, nhà quản lý thực hiện những hồi bão
được đĩng gĩp vào sự nghiệp cơng nghệ hĩa - hiện đại hĩa đất nước.
108
PHIẾU KHẢO SÁT
Chúng tôi đang thực hiện đề tài nghiên cứu về nhóm các giải pháp phát
triển TTCK Việt Nam. Xin anh/chị vui lòng dành chút thời gian trả lời
giúp bảng câu hỏi sau để chúng tôi có thêm một số thông tin cần thiết
phục vụ cho đề tài nghiên cứu của mình. Chúng tôi xin cam kết những
thông tin trả lời của anh/chị sẽ được bảo mật. Xin chân thành cảm ơn !
Họ và tên : .................................................. ( có thể không ghi nội dung
này )
Anh/chị vui lòng đánh dấu ( X ) vào ô đối với những câu trả lời
được lựa chọn.
1. Anh/chị vui lòng cho biết mình thuộc nhóm tuổi nào dưới đây?
Dưới 30 tuổi
Từ 30 đến 45 tuổi
Từ 45 đến 60 tuổi
Trên 60 tuổi
2. Anh/chị vui lòng cho biết công việc hiện nay của mình?
Cán bộ quản lý Giảng viên
Kế toán / Thanh toán viên Doanh nhân
Nghề tự do Nhân viên văn phòng
Nội trợ Khác ( xin nêu rõ )__________
3. Anh/chị đang công tác tại đơn vị thuộc khu vực nào trong những liệt
kê dưới đây?
Doanh nghiệp Nhà nước Hành chính-sự nghiệp
Công ty cổ phần Công ty liên doanh
Công ty TNHH Công ty 100% vốn nước ngoài
Doanh nghiệp tư nhân Khác ( xin nêu rõ )__________
4. Anh/chị thường tham gia vào hình thức đầu tư nào sau đây?
109
Đầu tư chứng khoán Mua vàng
Gửi tiền vào ngân hàng Mua bảo hiểm
Đầu tư bất động sản Khác ( xin nêu rõ )__________
5. Theo anh/chị, TTCK Việt Nam hiện nay đang phát triển ở mức độ
nào?
Sơ khai __ __ __ __ __ __ __ Đã hoàn thiện
1 2 3 4 5 6 7
6. Anh/chị đánh giá triển vọng của TTCK Việt Nam trong thời gian tới
như thế nào?
Phát triển trung bình
Phát triển nhanh
Nhiều triển vọng và tiềm năng
Phát triển mạnh nhất trong nền tài chính
Anh/chị vui lòng đánh giá khách quan các nội dung dưới đây theo
các mức :
1 2 3 4 5
Hoàn toàn không đồng ý Không đồng ý Không có ý kiến Đồng ý Hoàn toàn đồng ý
1 2 3 4 5
7 Số lượng cổ phiếu hiện nay trên thị trường đáp
ứng được nhu cầu của nhà đầu tư
8 Các doanh nghiệp cần thiết phải tham gia
niêm yết tại Sở giao dịch chứng khoán
9 Anh/chị muốn mua cổ phiếu niêm yết trên thị
trường nước ngoài
10 Hệ thống giao dịch hiện nay tại TTGDCK
TP.HCM có đáp ứng được yêu cầu giao dịch
11 TTGDCK TP.HCM nên tăng số phiên khớp
lệnh trong ngày
12 Biên độ giao động giá áp dụng cho giao dịch
khớp lệnh tại TTGDCK TP.HCM hiện nay nên
110
mở rộng
13 Chi phí giao dịch mua bán chứng khoán hiện
nay là hợp lý
14 Nhà đầu tư được cung cấp đầy đủ thông tin về
kết quả giao dịch chứng khoán của mình
15 Nhà đầu tư có đầy đủ thông tin về các công ty
niêm yết
16 Các công ty chứng khoán hỗ trợ cho anh/chị
trong việc ra quyết định đầu tư
17. Anh/chị thích đầu tư vào các doanh nghiệp trong lĩnh vực nào sau
đây?
Ngân hàng Dầu khí
Viễn thông Hàng không
Điện Du lịch
Nước Khác ( xin nêu rõ )_________
18. Khi đầu tư vào TTCK, anh/chị mong muốn có được lợi nhuận ra sao?
Càng nhanh càng tốt Thấp nhưng an toàn
Có lợi nhuận trong dài hạn Cao hơn lãi suất ngân hàng
19. Khi lựa chọn cổ phiếu, anh/chị căn cứ vào yếu tố nào để ra quyết
định?
Giá cả cổ phiếu Uy tín, tên tuổi công ty
Khả năng sinh lợi Nhiều người cùng lựa chọn
Mức độ an toàn Lời khuyên của nhà tư vấn
20. Anh/chị nhận định giá cả chứng khoán biến động như trong thời gian
vừa qua ( QII/ 2006 ) là do những nguyên nhân nào?
Các công ty niêm yết có biến động
Số lượng chứng khoán khan hiếm
Có sự tham gia của cổ đông nước ngoài
Tâm lý của nhà đầu tư
111
Việt Nam sẽ gia nhập WTO
Khác ( xin nêu rõ )_________
21. Anh/chị thường sử dụng những nguồn tin nào dưới đây để quyết định
đầu tư?
Thông tin từ cá nhân các nhà môi giới
Thông tin từ bản tin của các công ty chứng khoán
Thông tin từ những cuộc thảo luận với các nhà đầu tư khác
Thông tin tự nghiên cứu tìm tòi
Không sử dụng nguồn thông tin nào cả
Sử dụng nguồn thông tin khác ( xin nêu rõ )__________
22. Anh/chị có nhận xét như thế nào về hệ thống pháp luật Việt Nam
đối với TTCK?
Đồng bộ
Chưa đồng bộ
Cần sửa đổi, bổ sung ( xin cho biết cụ thể nội dung nào )
...........................................................................................................
23. Anh/chị đã biết đến các văn bản pháp luật điều chỉnh hoạt động của
TTCK nào dưới đây?
Luật chứng khoán ( dự thảo )
Nghị định 144/2003/NĐ-CP ngày 28/11/2003
Nghị định 161/2004/NĐ-CP ngày 07/09/2004
Nghị định 187/2004/NĐ-CP ngày 16/11/2004
Khác ( xin nêu rõ )__________
24. Anh/chị có biết gì về các chứng khoán phái sinh dưới đây?
Forwards Swaps
Futures Rights
Options Warrants
112
25. Theo anh/chị, TTCK Việt Nam hiện nay nên cho phép giao dịch bán
khống hay chưa?
Đồng ý Không đồng ý
26. Anh/chị tìm hiểu các kiến thức về TTCK từ những phương tiện nào?
Các lớp học chuyên môn
Báo chí
Truyền hình
Kinh nghiệm thực tiễn
Khác ( xin nêu rõ )__________
27. Anh/chị có sẵn lòng tham gia các khóa đào tạo về kiến thức và kỹ
năng đầu tư chứng khoán không?
Rất muốn tham gia
Đang theo học
Sẽ tham gia nếu có thời gian
Không đồng ý
Xin chân thành cảm ơn sự hợp tác của quý anh/chị !
KẾT QUẢ KHẢO SÁT
CÂU HỎI KHẢO SÁT KẾT QUẢ (%)
Anh/chị vui lòng cho biết mình thuộc nhóm tuổi nào
dưới đây?
Dưới 30 tuổi 35
Từ 30 đến 45 tuổi 61
Từ 45 đến 60 tuổi 4
Trên 60 tuổi 0
Anh/chị vui lòng cho biết công việc hiện nay của mình?
Cán bộ quản lý 31
Kế toán/Thanh toán viên 21
Nghề tự do 12
113
Nội trợ 0
Giảng viên 2
Doanh nhân 9
Nhân viên văn phòng 18
Khác 7
Anh/chị đang công tác tại đơn vị thuộc khu vực nào
trong những liệt kê dưới đây?
Doanh nghiệp Nhà nước 7
Công ty cổ phần 5
Công ty TNHH 8
Doanh nghiệp tư nhân 10
Hành chính-Sự nghiệp 54
Công ty liên doanh 0
Công ty 100% vốn nước ngoài 4
Khác 10
Anh/chị thường tham gia vào hình thức đầu tư nào sau
đây?
Đầu tư chứng khoán 24
Gửi tiền vào ngân hàng 47
Đầu tư bất động sản 38
Mua vàng 27
Mua bảo hiểm 24
Khác 4
Theo anh/chị, TTCK Việt Nam hiện nay đang phát triển
ở mức độ nào?
THẤP 55
TB 36
CAO 6
Anh/chị đánh giá triển vọng của TTCK Việt Nam trong
thời gian tới như thế nào?
Phát triển TB 27
Phát triển nhanh 21
Nhiều triển vọng và tiềm năng 52
114
Phát triển mạnh nhất trong nền TC 0
Số lượng cổ phiếu hiện nay trên thị trường đáp ứng
được nhu cầu của nhà đầu tư
Đồng ý 17
Không đồng ý 67
Các doanh nghiệp cần thiết phải tham gia niêm yết tại
Sở giao dịch chứng khoán
Đồng ý 71
Không đồng ý 17
Anh/chị muốn mua cổ phiếu niêm yết trên thị trường nước
ngoài
Đồng ý 29
Không đồng ý 35
Hệ thống giao dịch hiện nay tại TTGDCK TP.HCM có
đáp ứng được yêu cầu giao dịch
Đồng ý 28
Không đồng ý 45
TTGDCK TP.HCM nên tăng số phiên khớp lệnh trong
ngày
Đồng ý 74
Không đồng ý 8
Biên độ giao động giá áp dụng cho giao dịch khớp lệnh
tại TTGDCK TP.HCM hiện nay nên mở rộng
Đồng ý 66
Không đồng ý 11
Chi phí giao dịch mua bán chứng khoán hiện nay là hợp
lý
Đồng ý 32
Không đồng ý 25
Nhà đầu tư được cung cấp đầy đủ thông tin về kết quả
giao dịch chứng khoán của mình
Đồng ý 61
Không đồng ý 27
115
Nhà đầu tư có đầy đủ thông tin về các công ty niêm yết
Đồng ý 50
Không đồng ý 33
Các công ty chứng khoán hỗ trợ cho anh/chị trong việc
ra quyết định đầu tư
Đồng ý 65
Không đồng ý 21
Anh/chị thích đầu tư vào các doanh nghiệp trong lĩnh
vực nào sau đây?
Ngân hàng 65
Viễn thông 43
Điện 23
Nước 13
Dầu khí 31
Hàng không 9
Du lịch 18
Khác 11
Khi đầu tư vào TTCK, anh/chị mong muốn có được lợi
nhuận ra sao?
Càng nhanh càng tốt 23
Có lợi nhuận trong dài hạn 42
Thấp nhưng an toàn 16
Cao hơn lãi suất ngân hàng 47
Khi lựa chọn cổ phiếu, anh/chị căn cứ vào yếu tố nào để
ra quyết định?
Giá cả cổ phiếu 20
Khả năng sinh lợi 60
Mức độ an toàn 49
Uy tín, tên tuổi công ty 64
Nhiều người cùng lựa chọn 4
Lời khuyên của nhà tư vấn 11
116
Anh/chị nhận định giá cả chứng khoán biến động như
trong thời gian vừa qua ( QII/ 2006 ) là do những nguyên
nhân nào?
Các công ty niêm yết có biến động 13
Số lượng chứng khoán khan hiếm 18
Có sự tham gia của cổ đông nước ngoài 26
Tâm lý của nhà đầu tư 49
Việt Nam sẽ gia nhập WTO 53
Khác 0
Anh/chị thường sử dụng những nguồn tin nào dưới đây
để quyết định đầu tư?
Thông tin từ cá nhân các nhà môi giới 22
Thông tin từ bản tin của các công ty chứng khoán 58
Thông tin từ những cuộc thảo luận với các nhà đầu tư khác 45
Thông tin tự nghiên cứu tìm tòi 41
Không sử dụng nguồn thông tin nào cả 2
Nguồn khác 2
Anh/chị có nhận xét như thế nào về hệ thống pháp luật
Việt Nam đối với TTCK?
đồng bộ 5
Chưa đồng bộ 89
Khác 16
Anh/chị đã biết đến các văn bản pháp luật điều chỉnh
hoạt động của TTCK nào dưới đây?
Luật chứng khoán 38
Nghị định 144/2003/NĐ-CP ngày 28/11/2003 30
Nghị định 161/2004/NĐ-CP ngày 07/09/2004 8
Nghị định 187/2004/NĐ-CP ngày 16/11/2004 22
Anh/chị có biết gì về các chứng khoán phái sinh dưới
đây?
Forwards 15
Futures 49
Options 46
117
Swaps 5
Rights 37
Warrants 28
Theo anh/chị, TTCK Việt Nam hiện nay nên cho phép
giao dịch bán khống hay chưa?
đồng ý 28
Không đồng ý 67
Anh/chị tìm hiểu các kiến thức về TTCK từ những
phương tiện nào?
Các lớp học chuyên môn 69
Báo chí 66
Truyền hình 45
Kinh nghiệm thực tiễn 8
Khác 4
Anh/chị có sẵn lòng tham gia các khóa đào tạo về kiến
thức và kỹ năng đầu tư chứng khoán không?
Rất muốn tham gia 46
đang theo học 33
Sẽ tham gia nếu có thới gian 37
Không đồng ý 0
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 45427.pdf