Xây dựng kế hoạch đào tạo và triển khai kế hoạch phù hợp với định hướng
phát triển ngành với tầm nhìn đến năm 2020 và xa hơn. Các doanh nghiệp ngành
Thép sẽ ký kết các hợp đồng đào tạo nguồn nhân lực để đào tạo có địa chỉ; Tăng
cường cơ sở vật chất và đội ngũ giáo viên cho các trường đào tạo công nhân đủ sức
đáp ứng nhu cầu của ngành Thép. Coi trọng hình thức đưa công nhân đi đào tạo ở
nước ngoài hoặc mời chuyên gia đào tạo, kèm cặp bổ túc tại Nhà máy.
* Đổi mới nội dung và phương thức đào tạo bằng cách sử dụng nhiều phương
thức đào tạo khác nhau, trong nước và nước ngoài, đạo tạo dài hạn và ngắn hạn,
đào tạo chính quy và tại chức, đào tạo lại, đào tạo theo địa chỉ, theo tiến độ các
công trình hoặc nhu cầu của địa phương;
* Xác định đối tượng đào tạo phù hợp với từng thời kỳ phát triển.
115 trang |
Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 4025 | Lượt tải: 5
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chiến lược phát triển thị trường của ngành thép Việt Nam hậu WTO, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
cán bộ quản lý ngành, công nhân kỹ thuật lành nghề;
đầu tư nghiên cứu khoa học công nghệ đáp ứng được yêu cầu phát triển của ngành.
3.2.2.6. Các dự án đầu tư giai đoạn 2001 – 2010:
Các dự án đầu tư giai đoạn 2001 – 2005 đưa vào kế hoạch 5 năm 2001 – 2005
(Phụ lục 7). Các dự án đầu tư sau năm 2005 là định hướng (Phụ lục 8).
Trong tiến trình hội nhập quốc tế, Việt Nam không thể đứng ngoài xu thế
phát triển chung của thế giới. Ngành Thép Việt Nam cũng sẽ phải phát triển nằm
trong tổng thể sự phát triển của ngành Thép thế giới và cũng phải chịu sự tác động,
điều tiết, phân chia thị trường, dịch chuyển công nghệ, phân công lao động quốc tế
của các Công ty, Tập đoàn sản xuất thép lớn trên thế giới. Vì vậy, sự phát triển của
ngành Thép trong giai đoạn tới cũng phải phù hợp với xu thế của thế giới.
Đồng thời với việc đẩy mạnh tốc độ phát triển kinh tế nhằm thực hiện mục
tiêu công nghiệp hoá, hiện đại hoá ở nước ta tất yếu làm tăng nhu cầu về sản phẩm
thép. Dự báo nhu cầu tiêu thụ các sản phẩm thép của thị trường Việt Nam đến
2010 đạt khoảng 10 triệu tấn và đến 2020 sẽ vào khoảng 20 triệu tấn, đến 2025
khoảng 24 – 27 triệu tấn, trong đó nhu cầu thép dẹt đến 2010 vào khoảng 4 – 5
triệu tấn, đến 2020 vào khoảng 8 – 10 triệu tấn, chiếm khoảng 50 – 51% cơ cấu sản
phẩm thép. Ngành Thép với mục tiêu phấn đấu đáp ứng phần lớn nhu cầu thép của
thị trường nội địa cũng sẽ phải phát triển phù hợp với sự phát triển chung của đất
nước và nhu cầu tiêu thụ nội địa (công suất sản xuất các sản phẩm thép - Phụ lục
9).
3.2.3. Các chỉ tiêu cụ thể
Với xuất phát điểm thấp cùng với quá trình hoạt động và phát triển còn nhiều
hạn chế như trên, quan điểm phát triển thị trường ngành Thép Việt Nam hiện nay
là: Đến 2010, ngành Thép vẫn chủ yếu phục vụ nhu cầu trong nước, thay thế hàng
nhập khẩu, nếu có xuất khẩu thì chỉ là để thăm dò thị trường. Khi có Nhà máy liên
hợp, khả năng xuất khẩu sẽ lớn hơn.
- 90 -
Ngành Thép làm chủ thị trường trong nước về chủng loại, chất lượng, quy
cách các loại thép thông dụng, giá cả và tìm được thị trường xuất khẩu; từng bước
đáp ứng nhu cầu về thép tấm, thép lá và thép đặc biệt phục vụ cơ khí chế tạo. Phấn
đấu đến năm 2010 sản xuất thép đáp ứng được 75% - 80% nhu cầu tiêu dùng thép
trong nước, trong đó riêng VSC (kể cả phần trong liên doanh) chiếm tỷ trọng trên
50% về thép xây dựng và khoảng 70% về thép tấm, thép lá.
Về sản xuất thép thành phẩm: Với định hướng phát triển sản xuất để từng
bước thay thế thép nhập khẩu, hướng tới xuất khẩu một số sản phẩm, ngành thép
có thể làm chủ thị trường về các loại thép thông dụng có nhu cầu lớn như thép xây
dựng (sản phẩm dài) và một phần thép tấm, thép lá, thép cuộn/ lá cán nóng và cán
nguội với tỷ lệ ngày một lớn, mục tiêu cụ thể về sản lượng sản xuất như sau:
- Đến năm 2010: đạt 6,3 – 6,5 triệu tấn thép cán thành phẩm, trong đó phấn
đấu có 1,5 – 2,0 triệu tấn thép dẹt, đáp ứng 55 – 60% nhu cầu thị trường nội địa;
- Đến năm 2015: đạt 10 – 11 triệu tấn thép thành phẩm, trong đó có 3,5 – 4,0
triệu tấn sản phẩm dẹt), đáp ứng 65 – 70% nhu cầu;
- Đến năm 2020: đạt 14 – 16 triệu tấn, trong đó có 7,5 – 8,5 triệu tấn sản
phẩm dẹt và 0,1 triệu tấn thép đặc biệt, đáp ứng 70 – 75% nhu cầu;
- Đến năm 2025: đạt 18 – 20 triệu tấn thép cán, trong đó có 8 – 9 triệu tấn
thép dẹt và 0,2 triệu tấn thép đặc biệt, đáp ứng khoảng 74 – 75% nhu cầu nội địa.
Về sản xuất phôi thép, các chỉ tiêu cần phấn đấu như sau:
- Năm 2010: đạt 4 – 5 triệu tấn phôi thép, đáp ứng 50% nhu cầu nội địa
- Năm 2015: đạt 5 – 7 triệu tấn phôi thép, đáp ứng 55 – 63% nhu cầu nội địa
- Năm 2020: đạt 7 – 10 triệu tấn phôi thép, đáp ứng 60 – 70% nhu cầu nội địa
- Năm 2025: đạt 10 – 14 triệu tấn phôi thép, đáp ứng 60–70% nhu cầu nội địa
Về khai thác và chế biến quặng sắt: phấn đấu đáp ứng đủ nhu cầu nguyên liệu
về quặng sắt cho các cơ sở luyện kim trong nước theo quy hoạch phát triển.
- Đến năm 2010: đạt 9 triệu tấn quặng sắt
- Đến năm 2015/2020: đạt 15 triệu tấn quặng sắt
- Đến năm 2025: đạt 16 - 17 triệu tấn quặng sắt
- 91 -
Về sản xuất Gang : Với mục tiêu đáp ứng đủ gang đúc cho nhu cầu sản xuất
cơ khí phục vụ nhu cầu thị trường trong nước và xuất khẩu, ngành thép Việt Nam
đang phấn đấu để cung cấp đủ nguyên liệu cho các cơ sở sản xuất phôi thép trong
nước đi từ quặng. Mục tiêu trong thời gian tới về năng lực sản xuất gang như sau:
- Đến năm 2010: đạt 4-6 triệu tấn gang
- Đến năm 2015: đạt 6-8 triệu tấn gang
- Đến năm 2020: đạt 8 – 9 triệu tấn gang và sản phẩm hoàn nguyên/thiêu kết
- Đến năm 2025: đạt 10–11 triệu tấn gang và sản phẩm hoàn nguyên/thiêu kết.
Thị trường xuất khẩu thép của nước ta còn hạn chế, mới chỉ giới hạn ở một số
nước trong khu vực. Sản phẩm xuất khẩu chủ yếu là gang đúc, thép cán dài, ống
thép và một số ít tôn mạ. Mục tiêu trong giai đoạn đến 2025 của ngành Thép là duy
trì và tăng cường xuất khẩu các mặt hàng truyền thống, phấn đấu và thúc đẩy xuất
khẩu các sản phẩm dẹt như thép không rỉ, thép cuộn/ lá cán nóng và cán nguội với
sản lượng như sau:
- Đến năm 2010: xuất khẩu 0,5 – 0,7 triệu tấn thép/năm;
- Đến năm 2015: xuất khẩu 0,7 – 0,8 triệu tấn thép/ năm;
- Đến năm 2020: xuất khẩu 0,9 – 1,0 triệu tấn thép/ năm;
- Đến năm 2025: xuất khẩu 1,2 – 1,5 triệu tấn thép/ năm.
Về chất lượng và chủng loại sản phẩm, phấn đấu đến năm 2015 chất lượng
sản phẩm thép Việt Nam đạt tiêu chuẩn quốc tế thông dụng trên thị trường trong
nước và nước ngoài. Đến năm 2020, chất lượng sản phẩm được cải thiện đáng kể,
đáp ứng phần lớn yêu cầu các ngành công nghiệp xây dựng, chế tạo máy, hoá chất,
ô tô, thiết bị điện - điện tử, đóng tàu, vận tải, đường sắt, các ngành công nghiệp
mới…. Riêng thép cho chế tạo cơ khí quốc phòng sẽ tập trung đầu tư với quy mô
phù hợp, đáp ứng chất lượng một số chủng loại có nhu cầu lớn và thường xuyên.
3.2.4. Các yêu cầu có tính nguyên tắc
Trên cơ sở phân tích hiện trạng phát triển trong nước và thế giới, dự báo nhu
cầu thị trường nội địa đến 2025, căn cứ vào Chiến lược phát triển kinh tế xã hội
Việt Nam đến 2015, tầm nhìn 2025 và bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế rộng rãi,
- 92 -
chiến lược phát triển ngành Thép Việt Nam cũng như thị trường ngành Thép Việt
Nam cần phải tuân thủ một số yêu cầu có tính nguyên tắc như sau:
- Phát triển ngành Thép Việt Nam phải phù hợp với xu thế phát triển của thế
giới cũng như chiến lược phát triển kinh tế xã hội của quốc gia, chiến lược và quy
hoạch phát triển các ngành công nghiệp Việt Nam giai đoạn đến 2025, phù hợp với
lộ trình hội nhập của Việt Nam.
- Xây dựng và phát triển ngành Thép Việt Nam thành một ngành công nghiệp
quan trọng, đảm bảo phát triển ổn định và bền vững, giảm thiểu sự mất cân đối
giữa thượng nguồn và hạ nguồn, giữa sản phẩm thép dài và thép dẹt.
- Xây dựng ngành Thép Việt Nam với công nghệ tiên tiến hợp lý. Sử dụng tiết
kiệm và hiệu quả nguồn nguyên liệu quặng sắt của đất nước, đảm bảo hài hoà với
việc bảo vệ môi trường sinh thái tại các địa bàn phát triển ngành Thép.
- Khuyến khích việc hợp tác đầu tư đối với một số liên hợp mỏ – luyện kim
như Quý Xa, Thạch Khê và các nhà máy liên hợp luyện kim quy mô lớn tại khu
vực miền Trung và miền Nam.
- Đẩy mạnh công tác đổi mới doanh nghiệp trong ngành Thép Việt Nam, đẩy
nhanh tiến trình cổ phần hoá nhằm đa dạng hoá sở hữu VSC – doanh nghiệp nhà
nước nòng cốt của ngành Thép Việt Nam. Hoàn thiện và đẩy mạnh việc xã hội hoá
hệ thống phân phối thép theo cơ chế thị trường, góp phần bình ổn giá thép thị
trường nội địa.
- Phát triển ngành Thép Việt Nam phải gắn chặt với hiệu quả kinh tế và nâng
cao năng lực cạnh tranh quốc tế.
Ảnh hưởng dài hạn của các Hiệp định thương mại tự do giữa ASEAN với
Trung Quốc (ASEAN + 1) và giữa ASEAN với Trung Quốc, Nhật Bản và Hàn
Quốc (ASEAN + 3) cũng như tác động của việc gia nhập WTO đến phát triển công
nghiệp thép Việt Nam hiện tại và trong tương lai là rất lớn. Bảo hộ sẽ không còn là
công cụ hữu hiệu hỗ trợ ngành Thép. Như vậy, ngành Thép Việt Nam sẽ phải cạnh
tranh trực tiếp trên thị trường nội địa với các cường quốc sản xuất thép. Do vậy,
việc phát triển ngành Thép nước ta trong giai đoạn tới phải đảm bảo có hiệu quả,
- 93 -
có năng lực cạnh tranh quốc tế và có như vậy, ngành Thép mới có thể phát triển ổn
định và bền vững.
- Tự do hoá đầu tư phát triển ngành Thép, Nhà nước không nắm giữ vai trò
chủ đạo đối với ngành Thép để khuyến khích phát huy, khai thác hiệu quả nội lực
hiện có (thị trường, tài nguyên khoáng sản, vốn, lao động).
3.3. Kiến nghị một số giải pháp nhằm thực hiện có hiệu quả chiến lƣợc phát
triển thị trƣờng của ngành Thép Việt Nam hậu WTO
3.3.1. Đối với các doanh nghiệp
3.3.1.1. Giải pháp phát triển thị trường trong nước
Thực tế cung – cầu thị trường thép trên thế giới cho thấy, các nước cung cấp
thép đều có nền kinh tế mạnh với trình độ khoa học công nghệ rất cao. Những nhà
cung cấp trên sẽ vào và dễ dàng chiếm lĩnh thị trường Việt Nam với hàng hoá có
chất lượng tốt và giá cả cạnh tranh. Do vậy, để chiếm lĩnh và phát triển thị trường
thép nội địa, các doanh nghiệp thép Việt Nam cần phải thực hiện các giải pháp sau:
a. Nghiên cứu thị trường và nhu cầu của thị trường, từ đó xác định rõ thị
trường mục tiêu của ngành Thép Việt Nam trước hết là thị trường nội địa.
Nhu cầu thép tiêu thụ ở thị trường trong nước ngày càng cao và đa dạng do
ngành cơ khí và xây dựng trong những năm gần đây phát triển rất nhanh. Đối với
ngành cơ khí, đặc biệt là ngành đóng tàu biển đã có bước phát triển tốt và tiêu thụ
tới hàng triệu tấn thép mỗi năm. Ngành xây dựng có những bước phát triển đột
biến do phát triển cơ sở hạ tầng, do đầu tư phát triển, do tình trạng đô thị hoá bùng
nổ. Thời gian qua, mặt hàng chủ yếu trên thị trường thép nước ta chủ yếu là thép
xây dựng. Tương lai nhu cầu về loại thép này còn rất lớn cần được thoả mãn. Do
vậy, thị trường của ngành Thép Việt Nam trước hết phải là thị trường nội địa vì thị
trường này mang lại nhiều lợi thế cho Việt Nam.
b. Đổi mới, nâng cấp công nghệ sản xuất thép, bảo đảm sản xuất các sản
phẩm thép có chất lượng tốt.
Thép Việt Nam muốn đứng vững trên thị trường, bắt buộc phải đảm bảo chất
lượng tốt, chí ít cũng phải tốt hơn thép Trung Quốc, đối thủ trực tiếp đang lưu
- 94 -
thông trên thị trường. Việc Việt Nam gia nhập WTO đồng nghĩa với việc sắt thép
của các nước sẽ tràn vào Việt Nam một cách dễ dàng, trong đó có thép Trung
Quốc. Với ưu thế thị trường gần và khối lượng lớn, thép Trung Quốc có nhiều khả
năng tràn ngập thị trường nước ta. Do đó, thép Việt Nam bắt buộc có chất lượng
cao mới có thể giành được thị trường. Để có thép chất lượng cao đòi hỏi ngành
Thép Việt Nam phải đầu tư công nghệ mới. Thực tế, công nghệ sản xuất thép của
Việt Nam phần lớn là công nghệ lạc hậu, do vậy, cần phải kịp thời đổi mới, nâng
cấp công nghệ, bảo đảm sản xuất được thép chất lượng tốt, thì thép Việt Nam mới
có thể cạnh tranh với các loại thép khác trên thị trường và chiếm lĩnh thị trường.
c. Tăng cường quy mô sản xuất để tận dụng lợi thế của quy mô, từ đó giảm
chi phí sản xuất, nâng cao khả năng cạnh tranh về giá cả.
Thép Trung Quốc luôn có giá hạ, phần vì chất lượng chưa cao, phần do lợi
thế quy mô, sản xuất lô loạt lớn cho phép có được chi phí thấp. Để có chi phí thấp,
ngành Thép Việt Nam phải đầu tư những doanh nghiệp quy mô lớn, vừa đáp ứng
nhu cầu nội địa, vừa xuất khẩu. Đầu tư cho sản xuất thép đòi hỏi lượng vốn lớn
hơn nhiều ngành sản xuất khác với quy mô cùng loại. Do vậy, chi phí sản xuất sẽ
rất cao khi sản xuất những lô loạt nhỏ. Nếu không bứt phá về quy mô và sản xuất
lô loạt lớn thì ngành Thép sẽ không giành được lợi thế cạnh tranh về giá cả và khó
đứng vững trên thị trường dù chất lượng thép có cao. Những doanh nghiệp có quy
mô nhỏ khó có thể đứng vững trong cạnh tranh sau hội nhập. Vì vậy, cần đổi mới
công nghệ, tăng quy mô nhằm hình thành những tập đoàn thép mạnh sẵn sàng chờ
đón những cơ hội và thách thức trong hội nhập.
d. Ưu tiên sản xuất bán thành phẩm và thành phẩm, tạo điều kiện đa dạng
hoá chủng loại sản phẩm, đồng thời nâng cao chất lượng sản phẩm.
. Việt Nam có đủ các điều kiện để sản xuất bán thành phẩm và thành phẩm
thép, cụ thể là sản xuất gang, thép thô và thép thành phẩm. Để sản xuất thép có
chất lượng tốt chúng ta phải chủ động trong việc sản xuất phôi, đó là công nghệ
luyện kim với nguyên liệu đầu vào từ quặng sắt và thép phế liệu. Quặng sắt nước
ta phong phú, hàm lượng cao và trữ lượng lớn, được phân bố ở nhiều địa phương,
- 95 -
vì vậy cần có quy hoạch phát triển công nghiệp gang thép trong toàn quốc, đặc biệt
là khai thác quặng,sản xuất gang và phôi thép. Với tư tưởng đó, chúng ta cần mở
rộng quy mô và đổi mới công nghệ khu gang thép Thái Nguyên đảm bảo công suất
từ 2 – 3 triệu tấn/năm. Như vậy, mỗi năm trung tâm này sẽ có nhu cầu 4 triệu tấn
gang. Ngoài khu gang thép Thái Nguyên tự cung cấp khoảng 1 triệu tấn, cần phát
triển các khu vực vệ tinh sản xuất gang như Lào Cai, Bắc Cạn, Yên Bái, Tuyên
Quang…. Bên cạnh mở rộng quy mô những cơ sở gang thép đã có, cần từng bước
xây dựng những khu gang thép lớn, đặc biệt là Thạch Khê – Hà Tĩnh. Với khu
công nghiệp Thạch Khê có thể đảm bảo công suất từ 6 – 7 triệu tấn gang và 5 triệu
tấn thép/năm, sẽ làm thay đổi quan hệ cung – cầu gang thép trên thị trường.
Sản xuất phôi thép rất quan trọng. Thép phôi phải đảm bảo đủ tiêu chuẩn chất
lượng, do kỹ thuật luyện thép quyết định. Như vậy, sản xuất thép thô tiêu chuẩn trở
thành vấn đề cốt yếu của chiến lược phát triển công nghiệp thép Việt Nam. Thị
trường yêu cầu chúng ta phải sản xuất phôi thép chất lượng tốt và chi phí cạnh
tranh. Để có phôi thép đảm bảo chất lượng, cần sản xuất thép từ gang và tập trung
vào những doanh nghiệp lớn với công nghệ tiên tiến, không cho phép những doanh
nghiệp nhỏ công nghệ lạc hậu tham gia sản xuất. Việc sản xuất phôi thép từ thép
phế chỉ tập trung vào những doanh nghiệp quy mô lớn có công nghệ hiện đại, quản
lý được chất lượng thép của mình. Đình chỉ những doanh nghiệp nhỏ công nghệ
lạc hậu sản xuất phôi thép chất lượng thấp. Cần có quy trình công nghệ đối với
từng loại thép phế và xây dựng hệ thống cũng như cơ chế kiểm tra chất lượng
(KCS) trong toàn ngành để quản lý chất lượng thép thống nhất và hiệu quả.
Đối với thép thành phẩm, cần từng bước phát triển công nghệ cán thép nhằm
sản xuất thép thành phẩm với quy mô lớn, thực hiện đa dạng hoá chủng loại, quy
cách, phẩm chất đáp ứng nhu cầu đa dạng của thị trường. Cần nâng cao chất lượng
thép xây dựng hiện có và sản xuất thép tấm các loại, thép tròn, thép ống, thép định
hình khác phục vụ cơ khí chế tạo. Chúng ta phải chủ động đón bắt cơ hội thị
trường sắp tới để định hướng chiến lược phát triển thép, không thể chờ đủ mọi điều
kiện vì như vậy đồng nghĩa với việc nhường thị trường cho các đối thủ cạnh tranh.
- 96 -
e. Hình thành và phát triển hệ thống phân phối sản phẩm thép, với sự tham
gia đông đảo của đội ngũ thương nhân thuộc các thành phần kinh tế. Lựa chọn và
chỉ đạo thực hiện tập trung đối với một số doanh nghiệp kinh doanh sản phẩm thép
để từng bước hình thành những doanh nghiệp nòng cốt trong lĩnh vực tiệu thụ sản
phẩm thép, thực hiện vai trò nòng cốt và dẫn dắt thị trường thép thông qua việc
nắm giữ phần lớn thị phần, từ đó, hình thành các kênh lưu thông hợp lý, có hiệu
quả trên cơ sở gắn kết giữa thương mại với sản xuất và tiêu thụ. Để ngành Thép
Việt Nam có thể chiếm lĩnh được thị trường nội địa, cần phải xây dựng hệ thống
phân phối thép mạnh, rộng khắp trên toàn quốc, nhất là những khu công nghiệp.
Khuyến khích các trung gian bán buôn và mở rộng hệ thống đại lý thích hợp đối
với từng loại thép. Bảo đảm hệ thống phân phối tác động tích cực vào sản xuất và
tiêu thụ.
Phát triển hệ thống phân phối hiện đại còn đi kèm với hàng loạt chính sách
liên quan, đặc biệt là cần có những chính sách thuận lợi về thuê đất, giải phóng mặt
bằng. Hệ thống phân phối hiện đại cũng phải gắn liền với nhà sản xuất, nhà cung
cấp. Các mắt xích trong một hệ thống liên hoàn sẽ cùng đóng góp tài chính phát
triển hệ thống phân phối và được hưởng những quyền lợi như hiện diện hàng hoá
trong hệ thống. Điều này sẽ tạo quan hệ chặt chẽ hơn, đặc biệt giúp nhà sản xuất
thoát khỏi gánh nặng đầu tư phát triển hệ thống phân phối của riêng mình.
f. Hình thành các tập đoàn, các tổng công ty kinh doanh thương mại lớn trong
ngành Thép, phát triển theo hướng văn minh và hiện đại về mạng lưới kinh doanh,
cơ cấu tổ chức, phương thức hoạt động và công nghệ quản lý. Đây là các doanh
nghiệp được tổ chức theo hệ thống, kinh doanh chuyên ngành Thép, vừa thực hiện
việc mua bán hàng hoá ở thị trường nội địa vừa xuất nhập khẩu. Phương thức hoạt
động chủ yếu là thực hiện các mối liên kết nội bộ của hệ thống và giữa hệ thống
với sản xuất. Trong hệ thống doanh nghiệp có đầy đủ cơ sở vật chất – kỹ thuật cần
thiết và hiện đại, vừa có các công ty thành viên nắm giữ khâu bán buôn, chi phối
kênh tiêu thụ thông qua mạng lưới thu mua, vừa có các công ty thành viên chiếm
lĩnh khâu bán lẻ, chi phối kênh phân phối hàng hoá tới người sử dụng thông qua
- 97 -
mạng lưới bán lẻ. Đặc biệt chú trọng đến việc phát huy vai trò tổ chức thị trường
của Nhà nước để lựa chọn và tập trung chỉ đạo các doanh nghiệp nhà nước đi đầu
thực hiện quá trình này.
g. Tăng cường sự hợp tác giữa các tập đoàn thép trong nước, chống độc
quyền, lũng đoạn giá cả, chống bán phá giá đối với thép nước ngoài. Tạo ra sự liên
kết chặt chẽ, chia sẻ lợi nhuận và cộng đồng trách nhiệm giữa nhà sản xuất với nhà
kinh doanh thép; tiếp tục nghiên cứu sâu và hoàn thiện mạng lưới phân phối sản
phẩm thép.
h. Xây dựng thương hiệu thép đối với những doanh nghiệp có điều kiện, từ
đó phát triển thương hiệu ra thị trường trong nước và nước ngoài.
Khi hội nhập kinh tế, nếu không nhanh chân sẽ bị đối tác đăng ký bảo hộ, lúc
đó chúng ta chỉ còn cách xây dựng lại thương hiệu với những chi phí về tiền bạc
hết sức tốn kém. Một thực tế khác, dù đã có danh tính thương hiệu song các doanh
nghiệp cũng dễ bị đánh cắp hoặc gây những rắc rối không nhỏ về quyền chuyển
nhượng. Hệ luỵ để mất thương hiệu và thương hiệu bị đánh cắp xét trên bình diện
vĩ mô là do cơ chế quản lý của ta còn tồn tại những bất cập chưa tạo được một
hành lang pháp lý bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đầy đủ. Thủ tục hành chính chậm,
cồng kềnh cũng là một trong những nguyên nhân làm giảm tiến độ xây dựng
thương hiệu của doanh nghiệp Việt Nam hiện nay. Để quảng bá tên tuổi hàng hoá
trên thị trường quốc tế, nhất thiết các doanh nghiệp Việt Nam nói chung và doanh
nghiệp thép Việt Nam nói riêng phải chú tâm xây dựng thương hiệu cho sản phẩm
của mình, vì thương hiệu thực sự là quyền lợi và tiền bạc nếu nhà sản xuất biết đầu
tư.
i. Đẩy mạnh công tác đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ và năng lực các
loại cán bộ đi đôi với đổi mới công tác tuyển chọn, sử dụng và quản lý cán bộ cao
cấp. Từng bước nâng cao đời sống vật chất, tinh thần và có chế độ đãi ngộ thoả
đáng đối với đội ngũ cán bộ, công chức trong ngành Thép, tạo điều kiện cho họ
yên tâm làm việc và nâgn cao chất lượng cũng như hiệu quả công tác.
3.3.1.2. Giải pháp phát triển thị trường nước ngoài
- 98 -
Ngoài thị trường trong nước, thép Việt Nam có thể xuất khẩu sang thị trường
Trung Quốc và các nước Đông Nam Á khác. Với những ưu thế trội hơn nhiều loại
thép của các đối thủ cạnh tranh nên thép Việt Nam có khả năng thâm nhập và
chiếm lĩnh thị trường nước ngoài vì trước mắt cũng như lâu dài, đó là con đường
duy nhất để tồn tại và phát triển.
Kinh nghiệm của một số nước có ngành Thép phát triển là Nhật Bản và Hàn
Quốc cho thấy để thành công, ngành công nghiệp thép cần được phát triển theo
chiến lược hướng xuất khẩu. Việt Nam không nên theo đuổi chính sách thay thế
nhập khẩu đối với ngành công nghiệp thép bằng cách cố gắng sản xuất tất cả các
chủng loại sản phẩm thép, mà nên tập trung vào sản xuất các sản phẩm có khả
năng xuất khẩu có hiệu quả trong khi vẫn nhập khẩu các sản phẩm khác. Nhằm
khuyến khích, thúc đẩy xuất khẩu sản phẩm thép, cần thực hiện một số giải pháp
sau:
- Tăng cường và đổi mới các biện pháp tiếp thị ở thị trường nước ngoài. Tạo
điều kiện và khuyến khích các doanh nghiệp mở văn phòng đại diện ở nướic ngoài,
trước mắt là ở Lào, Campuchia, Myanmar, Thái Lan, Đài Loan, … để quảng bá và
tiêu thụ các sản phẩm thép Việt Nam.
- Phát triển sản xuất một số loại sản phẩm có lợi thế so sánh để phục vụ xuất
khẩu như: Thép tấm lá và DRI - những sản phẩm mà Việt Nam có thể tham gia vào
thị trường khu vực và thế giới; ngoài ra, các sản phẩm khác có lợi thế so sánh gồm:
tôn mạ màu, mạ kẽm, mạ nhôm kẽm, thép ống, thép hình các loại, gang đúc….
- Hỗ trợ các Viện nghiên cứu, trung tâm tư vấn của Bộ Công nghiệp hoặc
Hiệp hội Thép Việt Nam xây dựng các hệ thống thu thập, xử lý thông tin kinh tế –
kỹ thuật, phân tích thị trường về các sản phẩm có liên quan của ngành luyện kim
trên thế giới để cung cấp cho doanh nghiệp, các cơ quan hoạch định chính sách
phát triển của Nhà nước.
- 99 -
3.3.2. Các giải pháp ở cấp ngành và Hiệp hội
3.3.2.1. Các giải pháp ở cấp ngành
Bên cạnh việc hoàn thiện quy hoạch phát triển ngành trên cơ sở xác định rõ vị
trí chiến lược của ngành công cách nhất quán, nhận thức rõ vai trò quan trọng của
công nghiệp thép đối với sự nghiệp thép một nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá
đất nước, phát triển một ngành công nghiệp thép hiện đại phải là một trong những
ưu tiên trong chiến lược phát triển kinh tế của đất nước, chúng ta cần chú trọng đến
việc phát triển thị trường và chiếm lĩnh thị trường thép trong nước.
a. Giải pháp về vốn đầu tư
Tiếp tục thực hiện lâu dài và ổn định chính sách khuyến khích và thu hút vốn
đầu tư từ các thành phần kinh tế ngoài quốc doanh cho phát triển ngành Thép.
Kinh nghiệm phát triển công nghiệp Thép của Nhật Bản, Hàn Quốc, Đài
Loan, Trung Quốc hay quá trình tư nhân hoá ngành Thép của các nước công
nghiệp đã cho thấy việc tham gia của các thành phần kinh tế ngoài quốc doanh vào
ngành Thép ngày càng trở thành một nhân tố quan trọng, không chỉ có tác dụng
tăng lượng vốn đầu tư, mà còn giúp nền kinh tế phân bổ nguồn lực tài chính trong
xã hội một cách hiệu quả hơn, hợp lý hơn.
Nhằm tạo thuận lợi cho đầu tư phát triển ngành Thép, Nhà nước cần phải có
chính sách ưu đãi lãi suất vay vốn đầu tư ngành then chốt của nền kinh tế quốc
dân; Nhà nước cho phép các doanh nghiệp của ngành Thép được huy động vốn
bằng phát hành trái phiếu công trình, huy động vốn cổ phần; Được phép vay vốn
tín dụng ưu đãi trong đầu tư thiết bị; Được cấp 30% vốn để đặt cọc đối với dự án
khu liên hợp luyện kim công suất 4- 4,5 triệu tấn thép/ năm.
Đối với thiết bị của ngành, ưu tiên đấu thầu mua trong nước các thiết bị đã
chế tạo được trong nước; có thể nhập một số thiết bị đã qua sử dụng nhưng vẫn
đảm bảo các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật.
b. Giải pháp về nhân lực
Yếu tố con người là một trong những nhân tố quan trọng nhất, quyết định tới
sự phát triển về chất của ngành công nghiệp Thép. Tuy nhiên, ngành Thép hiện
- 100 -
đang đối mặt với tình trạng thiếu hụt đội ngũ cán bộ có trình độ đại học, cán bộ kế
cận; sự mai một kiến thức cũng như việc không cập nhật được kiến thức mới của
hàng ngũ cán bộ kỹ thuật.
Để phát triển nguồn nhân lực đáp ứng nhu cầu của ngành công nghiệp thép
trong thời kỳ mới, cần tiến hành các giải pháp sau:
* Xây dựng kế hoạch đào tạo và triển khai kế hoạch phù hợp với định hướng
phát triển ngành với tầm nhìn đến năm 2020 và xa hơn. Các doanh nghiệp ngành
Thép sẽ ký kết các hợp đồng đào tạo nguồn nhân lực để đào tạo có địa chỉ; Tăng
cường cơ sở vật chất và đội ngũ giáo viên cho các trường đào tạo công nhân đủ sức
đáp ứng nhu cầu của ngành Thép. Coi trọng hình thức đưa công nhân đi đào tạo ở
nước ngoài hoặc mời chuyên gia đào tạo, kèm cặp bổ túc tại Nhà máy.
* Đổi mới nội dung và phương thức đào tạo bằng cách sử dụng nhiều phương
thức đào tạo khác nhau, trong nước và nước ngoài, đạo tạo dài hạn và ngắn hạn,
đào tạo chính quy và tại chức, đào tạo lại, đào tạo theo địa chỉ, theo tiến độ các
công trình hoặc nhu cầu của địa phương;
* Xác định đối tượng đào tạo phù hợp với từng thời kỳ phát triển.
c. Giải pháp về khoa học công nghệ
Để khoa học công nghệ sản xuất luyện kim phát triển theo kịp với yêu cầu
của ngành Thép trong tương lai, cần thực hiện một số giải pháp sau:
* Tăng cường hợp tác quốc tế, củng cố mối quan hệ khoa học – công nghệ
giữa các đơn vị sản xuất với các cơ quan nghiên cứu R & D, các trường đại học
trong và ngoài nước nhằm đẩy mạnh việc chuyển giao công nghệ – kỹ thuật mới
vào ngành luyện kim nước ta.
* Củng cố và thiết lập mạng lưới cơ sở hạ tầng khoa học phục vụ cho hoạt
động khoa học công nghệ. Xây dựng các chương trình phát triển nguồn nhân lực
cho các doanh nghiệp cũng như các cơ quan nghiên cứu.
* Mở rộng hợp tác khoa học công nghệ trong lĩnh vực luyện kim, cung cấp
thông tin về thị trường, tiến bộ kỹ thuật trong khuôn khổ Hiệp hội thép Đông Nam
Á, cũng như với các hãng thép lớn trên thế giới.
- 101 -
* Có kế hoạch loại bỏ, tiến tới sau năm 2010 không đầu tư và sử dụng các
công nghệ và máy móc lạc hậu như lò cao dưới 200m3 (ngoài lò cao chuyên dùng
sản xuất gang đúc cơ khí), lò điện và lò chuyển dưới 20tấn/mẻ…. Khuyến khích
nhập khẩu công nghệ và thiết bị từ các nhà chế tạo thiết bị luyện kim truyền thống,
có kinh nghiệm cung cấp và thực hiện dự án luyện kim lớn (công suất từ 0,5 – 1
triệu tấn trở lên) ở nước ngoài. Các thiết bị nhập khẩu phải hiện đại, tiên tiến, tự
động hoá ở mức độ 2, tiêu hao năng lượng vật tư thấp. Nhà cung cấp có cam kết
chuyển giao công nghệ và tạo điều kiện để nội địa hoá trong tương lai.
* Quan tâm đúng mức tới công tác tiêu chuẩn hoá, quản lý chất lượng sản
phẩm, tiêu chuẩn môi trường sản xuất và môi trường sinh thái. Đây là những vấn
đề gắn liền với sự phát triển bền vững, năng suất gắn liền với chất lượng tốt, tăng
khả năng cạnh tranh của sản phẩm.
d. Giải pháp về liên kết, hội nhập
Ngành Thép đòi hỏi vốn đầu tư lớn, thời gian thu hồi vốn dài. Trong điều
kiện nền kinh tế còn kém phát triển, các nguồn lực nội tại còn hạn chế, việc hợp
tác quốc tế thu hút vốn đầu tư nước ngoài để phát triển ngành Thép có một vai trò
hết sức quyết định. Đầu tư nước ngoài sẽ giúp Việt Nam tăng cường về nguồn lực,
công nghệ, phương pháp, kinh nghiệm quản lý và tiếp cận thị trường tiên tiến.
Ngoài những chính sách và giải pháp hợp tác đầu tư của quốc gia, ngành
Thép Việt Nam cần có thêm một số giải pháp riêng như sau:
* Khuyến khích đầu tư đổi mới công nghệ, đa dạng hoá mục tiêu đầu tư phù
hợp với quy hoạch phát triển ngành Thép.
* Hướng mạnh đầu tư nước ngoài vào công đoạn thượng nguồn, sản xuất thép
tấm cán nóng, cán nguội, thép chất lượng cao, thép hình lớn phục vụ cho ngành
công nghiệp chế tạo.
* Kêu gọi đầu tư nước ngoài tham gia phát triển công nghiệp phụ trợ để tạo
thị trường tiềm năng cho các sản phẩm thép. Đẩy mạnh công tác nghiên cứu thị
trường và đối tác đầu tư nhằm lựa chọn đúng nhà đầu tư để nâng cao hiệu quả đầu
tư và tiết kiệm thời gian xúc tiến đầu tư.
- 102 -
* Cổ phần hoá một số doanh nghiệp vốn đầu tư nước ngoài của ngành Thép.
Khuyến khích các đối tác, các doanh nghiệp nước ngoài, các doanh nghiệp có vốn
đầu tư nước ngoài tại Việt Nam tham gia mua cổ phần của các doanh nghiệp sản
xuất thép trong nước.
* Xây dựng quy hoạch và tiến hành xây dựng hệ thống hạ tầng như đường
giao thông, hệ thống cung cấp điện nước, hệ thống thông tin liên lạc, cảng biển, hệ
thống cung cấp khí đốt… ở những khu vực có tiềm năng phát triển các cơ sở luyện
kim để thu hút, hỗ trợ các nhà đầu tư. Đây là một trong những biện pháp ưu đãi tốt
để thu hút đầu tư vào công đoạn thượng nguồn của ngành Thép.
3.3.2.3.Các kiến nghị với Hiệp hội Thép Việt Nam
Để tạo điều kiện phát triển thị trường ngành Thép Việt Nam trong trong điều
kiện hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay, Hiệp hội Thép Việt Nam cần chú trọng tăng
cường vai trò các mình thông qua các hoạt động hỗ trợ sau đây:
a. Thiết lập và nâng cao chất lượng hoạt động của hệ thống thông tin thị trường và
xúc tiến thương mại trong nước.Thiết lập và kết nối các kênh thông tin về thị
trường quốc tế và thị trường nội địa của các cơ quan quản lý nhà nước, các hiệp
hội, các tổng công ty, công ty lớn; tạo lập mạng thông tin rộng nhưng có sự tập
trung đủ mạnh, hình thành nên trung tâm có khả năng phân tích, xử lý và cung cấp
thông tin thị trường đến các doanh nghiệp và người sản xuất kinh doanh một cách
nhanh chóng, hiệu quả;
b. Tăng cường đầu tư trang bị cơ sở vật chất xây dựng hệ thống thông tin điện tử.
Xây dựng và thực hiện tốt chế độ thông tin hai chiều, trong đó chú trọng thông tin
phản ánh diễn biến thị trường – giá cả từ các địa phương, các hiệp hội, doanh
nghiệp và các bộ, ngành về trung tâm, phục vụ công tác điều hành vĩ mô thị trường
nội địa.
c. Đẩy mạnh các hoạt động xúc tiến thương mại trên thị trường nội địa và thị
trường nước ngoài, tăng cường công tác tiếp thị, nghiên cứu nhu cầu, đồng thời
tích cực thiết lập mạng lưới tiêu thụ, tổ chức hội chợ triển lãm, tiến hành các hình
- 103 -
thức quảng bá và giới thiệu hàng hoá, áp dụng các phương thức bán hàng, phục vụ
và thanh toán tiện lợi đối với khách hàng.
3.3.3. Một số kiến nghị với Nhà nƣớc
Thị trường ngành Thép Việt Nam, khi gia nhập WTO sẽ gặp nhiều khó khăn
hơn so với các ngành khác, do vậy, ngành Thép Việt Nam phải tập trung cao vào
việc nâng cao năng lực thực sự của ngành, có ý chí, có chiến lược phát triển để tồn
tại và vươn lên, trước hết cần xác định rõ và thống nhất cao quan điểm, mục tiêu
phát triển thị trường nội địa, đồng thời, tổ chức thực hiện một cách đồng bộ, có
hiệu quả một loạt các giải pháp chủ yếu như trên. Bên cạnh đó, sự hỗ trợ của Nhà
nước thông qua các giải pháp sau đây là rất cần thiết và quan trọng:
3.3.3.1. Tăng cường và phát huy vai trò của Nhà nước trong phát triển thị trường
ngành Thép.
a. Nhà nước cần tiếp tục bổ sung, sửa đổi, hoàn thiện và đồng bộ hoá hệ thống
pháp luật và chính sách về thương mại, trước mắt, ban hành các Nghị định hướng
dẫn Luật Thương mại (sửa đổi), Luật cạnh tranh…. Tiếp tục rà soát và bãi bỏ các
quy định hiện hành không phù hợp với Luật doanh nghiệp…, rà soát, đánh giá tình
hình thực hiện các chính sách của Nhà nước đối với ngành Thép nói chung và
doanh nghiệp ngành Thép nói riêng để từng bước điều chỉnh, bổ sung và sửa đổi
nhằm hoàn chỉnh thể chế quản lý thị trường nội địa của ngành Thép. Chú trọng các
chính sách về mặt hàng; chính sách về chất lượng và quản lý chất lượng sản phẩm
của ngành Thép trong lưu thông....một cách toàn diện, tạo điều kiện cho các doanh
nghiệp thép xuất khẩu sản phẩm, xoá bỏ các rào cản về thủ tục hành chính, kinh
doanh, tạo điều kiện thông thoáng cho doanh nghiệp ngành Thép, nhất là trong
việc tiếp cận các nguồn vốn, xây dựng quỹ bảo hiểm xuất khẩu hàng hoá, quỹ xúc
tiến thương mại....
b. Duy trì và nâng cao chất lượng, hiệu quả của công tác điều tiết, điều hành
vĩ mô đối với thị trường thép trong nước. Dự báo chính xác và kịp thời đề xuất giải
pháp hợp lý, có tính khả thi kết hợp với sử dụng các công cụ kinh tế vĩ mô để xử lý
các biến động của thị trường khi cần thiết.
- 104 -
c. Đổi mới hoạt động của cơ quan quản lý nhà nước về thương mại; tập trung
vào công tác nghiên cứu quy hoạch phát triển ngành và thị trường ngành Thép, xử
lý và cung cấp thông tin, triển khai các hoạt động xúc tiến thương mại. Tăng cường
kiểm tra, kiểm soát, đặc biệt là kiểm tra, kiểm soát tình hình thực hiện các cơ chế,
chính sách và pháp luật trong hoạt động sản xuất kinh doanh của ngành Thép.
Nâng cao hơn nữa hiệu lực và hiệu quả của công tác đấu tranh chống buôn lậu,
buôn bán hàng giả, hàng không bảo đảm chất lượng và các hành vi gian lận thương
mại khác. Tiếp tục cải tiến tổ chức, bộ máy cho phù hợp với chức năng, nhiệm vụ
của từng cấp quản lý nhà nước về thương mại;
d. Tiếp tục chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng phát huy lợi thế so sánh và
lợi thế cạnh tranh. Giảm nhanh đầu vào của các sản phẩm nhất là giá của các sản
phẩm có tính độc quyền như viễn thông, điện…nhằm giảm chi phí trung gian,
đồng thời phát triển nhanh các ngành công nghiệp phụ trợ, công nghiệp chế biến.
e. Tăng cường cả về lượng và chất của công tác quản lý thị trường, tập trung
vào lĩnh vực đấu tranh chống hàng lậu, hàng giả, hàng kém chất lượng và không
bảo đảm an toàn cho môi trường. Kết hợp giữa hướng dẫn, tổ chức thực hiện với
kiểm tra hoạt động của các doanh nghiệp thép trong việc chấp hành các quy định
của pháp luật về thương mại. Thường xuyên kiểm tra việc thực hiện và xử lý kịp
thời các vi phạm quy định về thương hiệu, nhãn mác, bản quyền sở hữu trí tuệ để
kích thích sự phát triển sáng tạo của các doanh nghiệp trong một môi trường bảo
đảm cạnh tranh công bằng và lành mạnh, thúc đẩy sự phát triển tự do trong sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Với chức năng quản lý về mặt nhà nước, cơ quan nhà nước các cấp giữ vai
trò rất quan trọng trong định hướng phát triển và thực hiện chiến lược phát triển
ngành Thép nói chung và thị trường ngành Thép nói riêng.
f. Nhà nước có quy hoạch dài hạn về việc khai thác và sử dụng các nguồn tài
nguyên được huy động cho sản xuất thép như quặng sắt, than, điện, dầu khí, …
Quy định những điều kiện tối thiểu mà những doanh nghiệp khi kinh doanh sắt
thép phải đảm bảo như quy mô, công nghệ, vốn, nguồn nhân lực, môi trường, …
- 105 -
Thực hiện thẩm định bảo đảm các dự án thép đạt được công nghệ tiên tiến, kiên
quyết loại trừ những công nghệ lạc hậu và những dự án có quy mô nhỏ.
g. Nhà nước cần có chính sách khuyến khích sản xuất thép đối với các nhà
đầu tư, nhất là sản xuất phôi thép từ quặng, vì như vậy có thể tác động sâu rộng
vào nền kinh tế, thúc đẩy mạnh các ngành kinh tế khác phát triển. Việc khai thác
và sử dụng quặng cần có chính sách cụ thể nhằm tăng hiệu quả sử dụng, hạn chế
xuất khẩu tràn lan như hiện nay và bảo đảm nguồn tài nguyên lâu dài cho ngành
Thép. Ngoài ra, cần có những quy định cụ thể chi tiết đối với việc nhập khẩu sắt
thép phế liệu để vừa bảo đảm an toàn đối với môi trường, vừa tạo thuận lợi cho sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp ngành Thép.
h. Nhà nước có chính sách phát triển các ngành kinh tế khác như công nghiệp
chế tạo, thiết bị điện, đóng tàu, xây dựng, ô tô…, tăng nhu cầu sử dụng các sản
phẩm của ngành Thép.
3.3.3.2. Định hướng xây dựng cơ chế quản lý xuất khẩu, nhập khẩu sản phẩm thép
trong môi trường hội nhập kinh tế quốc tế đầy đủ
Trên cơ sở Luật Thương mại bổ sung sửa đổi năm 2005, lộ trình hội nhập
kinh tế quốc tế, nhịp độ tăng trưởng cao của nền kinh tế trong nước nói chung, kim
ngạch xuất khẩu tăng nhanh, hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu, yêu cầu của
hội nhập kinh tế quốc tế đòi hỏi phải xây dựng một cơ chế điều hành xuất khẩu,
nhập khẩu hàng hoá ổn định, lâu dài có hiệu lực thi hành, bổ sung sửa đổi khi cần
thiết cho những năm sau theo hướng sau đây:
a. Tiếp tục đẩy mạnh cải cách hành chính theo hướng xoá bỏ các thủ tục phiền
hà, thực hiện công khai, minh bạch, ổn định môi trường pháp lý, phù hợp với luật
pháp Việt Nam, phù hợp với các cam kết quốc tế, khuyến khích xuất khẩu, bảo hộ
hợp lý có chọn lọc các sản phẩm nói chung và sản phẩm thép sản xuất trong nước
nói riêng, nâng cao khả năng cạnh tranh của sản phẩm thép Việt Nam.
b. Tổ chức thực hiện các Pháp lệnh về tự vệ, Pháp lệnh về chống trợ cấp hàng
hoá nhập khẩu vào Việt Nam, Pháp lệnh chống bán phá giá hàng hoá vào Việt
Nam, Pháp lệnh về đối xử tối huệ quốc; sử dụng hữu hiệu các công cụ điều hành
- 106 -
nhập khẩu như hạn ngạch thuế quan, hàng rào kỹ thuật theo các định chế của WTO
về hàng rào kỹ thuật, chống trợ cấp, chống phá giá, tự vệ.
3.3.3.3. Thu hút đầu tư nước ngoài để phát triển xuất khẩu
Để mở rộng xuất khẩu, Nhà nước cần có chính sách thu hút các nhà đầu tư từ
các nước phát triển hơn đến Việt Nam sản xuất và bán hàng về nước họ và xuất
khẩu đi các nước khác.
Hiện nay, đã có một số tập đoàn thép lớn trên thế giới đã và đang triển khai
các dự án về thép có quy mô lớn tại Việt Nam, điều này chứng tỏ ngành Thép Việt
Nam có sức hấp dẫn cao đối với các nhà đầu tư và có nhiều cơ hội để phát triển.
3.3.3.4. Xây dựng lộ trình hội nhập đồng bộ cho ngành Thép
Xây dựng một lộ trình thống nhất cho tiến trình hội nhập khu vực giữa mua
bán hàng hoá và dịch vụ cũng được nhiều doanh nghiệp quan tâm, bởi lẽ hoạt động
thương mại được chia thành hai mảng lớn là thương mại dịch vụ và thương mại
hàng hoá. Sự phân chia này dẫn đến các tiến trình hội nhập cho thương mại hàng
hoá và thương mại dịch vụ được xây dựng theo các lộ trình khác nhau. Nhưng xem
xét dưới góc độ hoạt động kinh doanh của từng doanh nghiệp cụ thể thì hoạt động
mua bán hàng hoá thường được tổ chức gắn liền với các hoạt động dịch vụ. Do
vậy, xây dựng một lộ trình thống nhất giữa thương mại và dịch vụ là cực kỳ cần
thiết, chúng hỗ trợ lẫn nhau, tạo điều kiên giúp các doanh nghiệp hoạt động tốt
hơn.
Thách thức lớn nhất là sức ép về thời gian và đòi hỏi doanh nghiệp phải vượt
qua chính mình. Nhưng bên cạnh đó, rất cần sự hỗ trợ từ phía các bộ ngành, đặc
biệt Nhà nước phải sớm hoạch định một lộ trình hội nhập cụ thể, thống nhất giúp
doanh nghiệp ngành Thép tìm đường đi một cách ngắn nhất.
3.3.3.5. Xây dựng cơ chế, chính sách hỗ trợ và thúc đẩy sự phát triển thị trường
của ngành Thép, bao gồm:
a. Nhà nước sớm ban hành các cơ chế chính sách ưu tiên phát triển ngành
Thép Việt Nam theo hướng khuyến khích cao và bảo hộ hợp lý đầu tư vào lĩnh vực
thượng nguồn (khai thác quặng có quy mô lớn, sản xuất các sản phẩm hoàn
- 107 -
nguyên, gang và phôi thép), xây dựng các liên hợp luyện kim, các cơ sở cán tấm có
quy mô lớn, coi đầu tư vào ngành Thép như là đầu tư vào hạ tầng cho đất nước.
Hoàn thiện cơ chế chính sách về đầu tư, sản xuất, kinh doanh và quản lý thị trường
của ngành Thép, khắc phục tình trạng phân biệt đối xử giữa các thành phần kinh tế
trong hoạt động sản xuất kinh doanh thép.
b. Đổi mới công tác quản lý đầu tư, thực hiện quy hoạch phát triển ngành.
Trên cơ sở chiến lược và quy hoạch được phê duyệt, cần công bố công khai và tổ
chức kêu gọi các nhà đầu tư trong và ngoài nước tham gia đầu tư phát triển theo
định hướng của quy hoạch. Đối với những dự án luyện kim quy mô, yêu cầu kỹ
thuật – công nghệ phức tạp, nhu cầu vốn đầu tư lớn, cần có chính sách mềm dẻo và
linh hoạt trong việc lựa chọn hình thức đầu tư, kể cả 100% vốn đầu tư nước ngoài.
c. Đẩy mạnh công tác đổi mới, sắp xếp lại doanh nghiệp nhà nước theo
hướng cổ phần hoá các doanh nghiệp nhà nước, bán một phần vốn nhà nước hiện
có tại doanh nghiệp, nhanh chóng đa dạng hoá sở hữu ở VSC thông qua cổ phần
hoá, chuyển nhượng quyền sở hữu của Nhà nước để đơn vị này bình đẳng với các
doanh nghiệp của nhiều thành phần kinh tế khác. Tăng cường cổ phần hoá, đa dạng
hoá sở hữu đối với các doanh nghiệp khác trong ngành để tạo vốn tái đầu tư phát
triển và cơ cấu lại ngành Thép. Khuyến khích việc thành lập công ty cổ phần có sự
tham gia của các doanh nghiệp nhà nước và các thành phần kinh tế khác.
d. Tăng cường tự do hoá đầu tư để phát triển ngành Thép, Nhà nước không
nắm giữ quyền sở hữu chủ đạo đối với các doanh nghiệp sản xuất – kinh doanh
thép. Tạo quyền chủ động tối đa cho doanh nghiệp, không can thiệp vào việc điều
hành sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, kể cả việc quy định giá bán sản phẩm,
hệ thống lưu thông phân phối. Nhà nước chỉ định hướng, hướng dẫn, kiểm tra việc
thực hiện của các doanh nghiệp theo quy định của pháp luật hiện hành. Trong
trường hợp cần ban hành các biện pháp bình ổn giá, hoặc huy động các doanh
nghiệp tham gia lĩnh vực này, Nhà nước phải có các giải pháp điều tiết, hỗ trợ phù
hợp với Pháp lệnh giá.
- 108 -
e. Hoàn thiện tổ chức và hoạt động của Hiệp hội Thép Việt Nam làm đại diện
và cầu nối giữa các doanh nghiệp trong ngành với Nhà nước.
f. Bảo vệ thị trường nội địa bằng các hàng rào kỹ thuật và tiêu chuẩn chất
lượng, môi trường nhằm ngăn chặn sự xâm nhập vào thị trường Việt Nam những
sản phẩm kém chất lượng, không bảo đảm an toàn xây dựng, hoặc không phù hợp
với xuất xứ hàng hoá quy định trong các cam kết quốc tế mà Việt Nam tham gia.
g. Tăng cường chống hàng nhập lậu, hàng giả, hàng kém chất lượng để bảo vệ
người tiêu dùng và bảo vệ sản xuất thép trong nước;
h. Hình thành trong giai đoạn đến 2010 các quỹ dự trự quốc gia, quỹ bình ổn
giá ở cấp quốc gia đối với các sản phẩm thép để đối phó với tình trạng biến động
của thị trường quốc tế. Xây dựng quỹ bình ổn thị trường thép bằng quỹ tài chính
hoặc dự trữ phôi thép để Nhà nước điều tiết khi thị trường có biến động tăng giá;
i. Ổn định chính sách xuất nhập khẩu, đặc biệt là thuế nhập khẩu có liên quan
đến ngành Thép, để tránh tạo ra sự bất bình đẳng từ các chính sách của nhà nước
đối với các doanh nghiệp, các dự án đầu tư;
k. Thúc đẩy hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản để mở rộng thị trường thép nội
địa, tăng sức tiêu thụ các sản phẩm thép;
Những thành công của Nhật Bản và Hàn Quốc chỉ ra rằng một ngành công
nghiệp thép phát triển mạnh là yếu tố quan trọng đối với sự nghiệp công nghiệp
hoá của bất kỳ quốc gia nào. Vì vậy, bên cạnh việc thống nhất quan điểm về vai trò
quan trọng của ngành công nghiệp thép đối với sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện
đại hoá đất nước, sự hỗ trợ mạnh mẽ và sớm của Chính phủ đối với công nghiệp
thép là một trong những bài học kinh nghiệm rút ra được từ những thành công của
Nhật Bản và Hàn Quốc. Cần phải có một chính sách bảo hộ hợp lý trong giai đoạn
mà ngành công nghiệp thép mới phát triển. Tuy nhiên, chính sách bảo hộ phải có
thời hạn vì cuối cùng phải được tháo bỏ nhằm thúc đẩy cạnh tranh hiệu quả.
Việc tham gia các tổ chức kinh tế, chính trị quốc tế và đặc biệt việc gia nhập
Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO) đã đánh dấu sự hội nhập kinh tế của Việt
Nam một các đầy đủ và toàn diện. Cùng với việc hội nhập sâu vào nền kinh tế thế
- 109 -
giới, nền kinh tế nói chung và ngành Thép nói riêng của Việt Nam đang và sẽ chịu
nhiều tác động, ảnh hưởng lớn trong tương lai, trong đó có việc Nhà nước buộc
phải cắt giảm mạnh hàng rào bảo hộ sản xuất trong nước, cạnh tranh quốc tế sẽ trở
nên gay gắt hơn…. Khả năng cạnh tranh của sản phẩm thép Việt Nam còn thấp, do
vậy việc giữ vững và phát triển thị trường tiêu thụ sản phẩm thép khi Việt Nam
tham gia WTO và hội nhập đầy đủ vào nền kinh tế thế giới sẽ gặp nhiều khó khăn
và thách thức. Do vậy, Nhà nước, Hiệp hội và doanh nghiệp Thép Việt Nam cần
thực hiện các giải pháp hữu hiệu để nâng cao chất lượng và giảm giá thành sản
phẩm nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh. Mặt khác, cần nâng cao năng lực nắm
bắt thông tin, tiếp cận khai thác thị trường, chủ động xây dựng chiến lược phát
triển thị trường với mục tiêu và lộ trình cụ thể đảm bảo cho sản xuất kinh doanh ổn
định. Ngành Thép cần triển khai thực hiện đồng bộ các giải pháp theo lộ trình hội
nhập phù hợp, nhằm giữ vững và mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm của ngành
Thép Việt Nam ở thị trường trong nước và ngoài nước. Việc nghiên cứu nhằm
hoàn thiện chiến lược phát triển thị trường ngành Thép Việt Nam là cần thiết nhằm
thúc đẩy sự phát triển toàn diện của thị trường nói riêng và ngành Thép Việt Nam
nói chung, tạo những tiền đề vững chắc để thực hiện thành công các mục tiêu phát
triển kinh tế, chính trị, xã hội của đất nước trong thời kỳ hội nhập.
- 110 -
KẾT LUẬN
Mặc dù những năm qua, ngành Thép Việt Nam đã có những bước phát triển
mạnh mẽ nhưng hiện nay, việc xây dựng một ngành công nghiệp thép vững mạnh
có vai trò rất quan trọng trong việc thực hiện chiến lược công nghiệp hoá đất nước
ở Việt Nam đến năm 2020. Trong đó, một chiến lược phát triển thị trường ngành
thép phù hợp, hiệu quả có ý nghĩa quyết định.
Trên cơ sở hệ thống hoá một số nội dung cơ bản thuộc lý luận về chiến lược
kinh doanh và chiến lược phát triển thị trường, thực hiện những phân tích, đánh giá
về tình hình sản xuất kinh doanh, về chiến lược phát triển thị trường của ngành
thép Việt Nam hiện nay, chỉ ra những cơ hội và thách thức, những thuận lợi và khó
khăn và nguyên nhân của tình hình, luận văn đã kiến nghị ba nhóm giải pháp phát
triển thị trường của ngành Thép theo hướng lấy thị trường trong nước làm trọng
điểm, đồng thời mở rộng thị trường ra nước ngoài thông qua việc sản xuất ra các
sản phẩm thép có chất lượng tốt và giá cả cạnh tranh bằng việc sử dụng có hiệu
quả nguồn lực trong nước, tận dụng lợi thế của quy mô, đa dạng hoá chủng loại sản
phẩm và thiết lập hệ thống phân phối vững mạnh. Các giải pháp hỗ trợ được đề
xuất bao gồm các giải pháp về vốn đầu tư, về đào tạo và sử dụng nguồn nhân lực,
khoa học công nghệ, việc liên kết, hội nhập với bên ngoài. Ngoài ra, vấn đề không
kém phần quan trọng là vai trò của Nhà nước trong định hướng phát triển ngành
thép đồng thời với việc thực thi cơ chế, chính sách phù hợp, thiết thực đối với các
doanh nghiệp ngành thép cũng cần được chú trọng để phát triển ngành thép và thị
trường của ngành thép Việt Nam thời kỳ hậu hội nhập WTO hiện nay.
Luận văn cũng chỉ ra rằng, để phát triển thị trường thép hiệu quả, các giải
pháp kiến nghị cần phải được áp dụng đồng bộ và cần có sự phối hợp chặt chẽ và
thống nhất của các ngành, các cấp trong lĩnh vực có liên quan.
Được sự cho phép của Khoa Sau Đại học - Trường Đại học Ngoại Thương,
cùng với sự giúp đỡ, sự hướng dẫn tận tình của các thầy cô giáo và các cơ quan
liên quan, chúng em đã hoàn thành luận văn này. Tuy nhiên, đây là một chủ đề mới
và khó, cùng với những hạn chế về thời gian và số liệu nghiên cứu, chắc chắn luận
văn sẽ không tránh khỏi những thiếu sót. Chúng em kính mong các thầy cô và
người đọc thông cảm.
- 111 -
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng Việt
1. Chương trình hỗ trợ chính sách thương mại đa phương (MUTRAP) (2002),
Công nghiệp thép Việt Nam trong bối cảnh hội nhập khu vực và toàn cầu,
Hà Nội.
2. Dương Ngọc Dũng (2005), Chiến lược cạnh tranh theo lý thuyết của Michael
E. Porter, Nhà xuất bản Tổng hợp TP. Hồ Chí Minh.
3. Nguyễn Thành Độ (1996), Giáo trình chiến lược và Kế hoạc phát triển
doanh nghiệp, Nhà xuất bản Giáo dục, Hà Nội.
4. Fredr. David (2006), Khái luận về quản trị chiến lược, Nhà xuất bản Thống
kê, Hà Nội.
5. Garry D. Smith, Danny R. Arnold, Boby R. Bizzel (2003), Chiến lược và
sách lược kinh doanh, Nhà xuất bản Thống kê.
6. Tổng Công ty Thép Việt Nam – Ban Dự án Thạch Khê (1999), Chính sách
phát triển công nghiệp Thép – kinh nghiệm của Hàn Quốc và Nhật Bản, Hà
Nội.
7. Tổng Công ty Thép Việt Nam (2000), Tổ chức hoạt động kinh doanh của
Tổng Công ty Thép Việt Nam giai đoạn 2001 – 2005, Hà Nội.
8. Tổng cục Thống kê, Niên giám Thống kê các năm 2003, 2004, 2005, 2006,
NXB Thống kê, Hà Nội.
9. Tổng cục Thống kê (2005), Thực trạng doanh nghiệp qua kết quả điều tra
năm 2002, 2003, 2004, NXB Thống kê, Hà Nội.
10. Viện nghiên cứu chiến lược chính sách công nghiệp - Bộ Công nghiệp
(2005), Chiến lược và quy hoạch phát triển ngành Thép Việt Nam giai đoạn
2006 – 2015, tầm nhìn đến năm 2025, Hà Nội.
Tiếng Anh
11. Nozomu Kawabata, NEU-JICA Joint Research Project (2001), The Current
Vietnamese Steel Industry and its challenges, Hanoi.
PHỤ LỤC 1
CÁC ĐƠN VỊ THÀNH VIÊN VSC
1/ Công ty Gang thép Thái Nguyên: sản xuất gang, thép thô, thép cán
2/ Công ty Thép Miền Nam: sản xuất thép thô, thép cán
3/ Công ty Thép Đà Nẵng : sản xuất thép thô, thép cán
4/ Công ty Thép tấm lá Phú Mỹ: sản xuất thép tấm, thép lá cán nguội
5/ Công ty cổ phần Vật liệu chịu lửa Trúc Thôn
6/ Công ty cổ phần Cơ điện Luyện kim
7/ Công ty cổ phần Kim khí Hà Nội
8/ Công ty cổ phần Kim khí Thành phố Hồ Chí Minh
9/ Công ty cổ phần Kim khí Miền Trung
10/ Công ty Cổ phần Kim khí Bắc Thái
11/ Viện Luyện kim Đen
12/ Trường đào tạo nghề cơ điện luyện kim
13/ Công ty Thép Vinakyoei: sản xuất thép cán
14/ Công ty Thép VSC-POSCO : sản xuất thép cán
15/ Công ty TNHH Natsteel Vina: sản xuất thép cán
16/ Công ty Liên doanh sản xuất Thép Vinausteel: sản xuất thép cán
17/ Công ty ống thép Việt Nam – Vinapipe: sản xuất ống thép
18/ Công ty liên doanh Trung tâm Thương mại Quốc tế - IBC
19/ Công ty Cảng Quốc tế Thị Vải
20/ Công ty gia công thép VINANIC
TT Tên dự án
Hình thức
đầu tư
Công suất dự kiến
(tấn/năm)
Mặt hàng sản xuất
Địa điểm và thời gian
hoạt động
ƯỚC TÍNH VỐN
ĐẦU TƯ (TRIỆU
USD)
1
Đầu tư chiều sâu, khai thác
tiềm năng của TISCO và
SSC
Tự đầu tư Tối đa đạt 750.000
Thép tròn, vằn và
hình vừa và nhỏ
TISCO và SSC 2002 30
2 Nhà máy cán tấm nguội Tự đầu tư 200.000 - 250.000
Sản phẩm cán nguội
dạng băng cuộn và lá
rời
Phía Nam 2002 103
3
Nhà máy cán tấm nóng
Steckel
Tự đầu tư 600.000 Băng cuộn cán nóng
Quảng Ninh hoặc phía
Nam
190
4 Nhà máy phôi thép phía Tự đầu tư Tối đa 500.000 Phôi thép vuông Quảng Ninh 2003 100
5 Cảng Quốc tế Thị Vải Liên doanh
Cảng phục vụ ngành
thép
Phú Mỹ, Bà Rịa -
Vũng Tàu 2002
56 (VSC góp vốn pháp
định 4,027)
6 Nhà máy sắt xốp (DRI) Liên doanh 1.125.000
Sắt xốp đóng bánh
nóng (HBI)
Bà Rịa - Vũng Tàu
2003
350 (VSC góp vốn
pháp định 27)
7
Nhà máy phôi thép và cảng
chuyên dùng (kể cả phá dỡ
tàu cũ) của Công ty Thép
Miền Nam
Tự đầu tư 250.000 - 500.000 Phôi thép vuông
Thành phố Hồ Chí
Minh 2003
100 (giai đoạn đầu)
Cộng
khoảng 929 triệu
USD (VSC cần có 550
triệu USD để tự đầu tư
và góp vốn liên doanh)
PHỤ LỤC 7: DANH MỤC CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ ƯU TIÊN TRONG GIAI ĐOẠN 2001 - 2005
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 3187_8318.pdf