Chuối cũng ứng rau của Metro

LỜI GIỚI THIỆU Logistics& Supply Chain ngày nay đã trở thành một điểm nhấn trong sự thành công của các thương hiệu mạnh như Nokia, Apple, IBM, Toyota giúp cho các công ty, các tập đoàn lớn không ngừng thành công hơn và thống trị cả một lĩnh vực trên toàn cầu. Những tập đoàn dẫn đầu về sức mạnh của chuỗi cung ứng có thể đạt lợi nhuận cao hơn từ 4% -6%, mang lại cho những đại gia này lợi thế cạnh tranh, tạo sức ép về giá to lớn cho các đối thủ. Và vì thế, các công ty hiện nay ngày càng hướng đến ứng dụng kiểu quản trị này, vì cạnh tranh, vì lợi nhuận, vì thương hiệu và dầu có vì gì đi nữa thì khách hàng luôn là người hưởng lợi. Chính vì thế mà Logistics & Supply Chain Management càng nên được ứng dụng rộng rãi, đặt biệt là vào hoạt động kinh doanh hiện là vấn đề luôn được các công ty chú trọng nhất. Logistics giờ đây đã trở nên quen thuộc với người Việt Nam chúng ta, đã trở thành chủ đề rất nóng trên các phương tiện thông tin đại chúng, mặc dầu sự xuất hiện của nó đã rất lâu trên thế giới, phôi thai từ thời của Alexander Đại đế. METRO là một trong những tập đoàn bán sỉ hàng đầu hiện nay, chuỗi cung ứng của METRO cũng đang trong những bước đi thành công để có thể sánh được với các đàn anh như Wal-mart. Tại Việt Nam, METRO đã rất thành công với chuỗi METRO Cash & Carry, chuỗi siêu thị này đã trở nên quen thuộc với người tiêu dùng nước ta. Và càng trở nên thân thiện hơn nữa khi METRO Cash & Carry đang thực hiện chuỗi cung ứng rau quả an toàn, mang đến cho người tiêu dùng Việt Nam sản phẩm rau an toàn với giá cả thấp nhất như có thể. CHƯƠNG I: GIỚI THIỆU METRO CASH & CARRY VI ỆT NAM 1.1 Tổng quan về Metro Cash & Carry: 1.1.1 Metro Cash & Carry Quốc tế: 1.1.2 Metro Cash & Carry Việt Nam CHƯƠNG II: CÁC VẤN ĐỀ LIÊN QUAN ĐÉN SẢN XUẤT RAU AN TOÀN -RAT 2.1 Vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên của Việt Nam: 2.1.1 Vị trí địa lý: 2.1.2 Điều kiện tự nhiên: 2.2 Sự cần thiết phải thiết lập chuỗi cung ứng nông sản an tòan: 2.3 Cam kết của Metro C&C VN trong xây dựng chuỗi cung ứng rau quả an tòan tại TP HCM: 2.4 Một số quy định về RAT: 2.4.1 Định nghĩa về RAT 2.4.2 Quy trình công nhận vùng RAT : 2.5 Sản xuất RAT theo tiêu chuẩn GAP CHƯƠNG III: GIỚI THIỆU CHUỖI CUNG ỨNG RAT CỦA CÔNG TY METRO CASH & CARRY VIỆT NAM 3.1 Sơ đồ chuỗi: 3.2 Chức năng của các bộ phận tham gia chuỗi cung ứng RAT: 3.2.1 Nhà cung ứng 3.2.2 Trạm trung chuyển và kho sơ chế: a) Hình thức nhận hàng b) Sơ chế và bảo quản: c) Quản lý chất lượng sản phẩm 3.2.3 Vận chuyển: 3.2.4 Hệ thống siêu thị Metro Cash & Carry Việt Nam: 3.3 Mối quan hệ giữa các tác nhân tham gia chuỗi cung ứng RAT của Metro C&C Việt Nam: 3.3.1 Mối quan hệ giữa Metro C&C VN với những nhà cung ứng 3.3.2 Mối quan hệ giữa công ty Metro C&C VN với khách hàng: 3.4 Tham khảo giá rau quả từ nhà cung ứng đến Công ty Metro C&C VN: MỘT SỐ LOẠI RAU – CÂY CÔNG NGHIỆP TẠI ĐÀ LẠT CHƯƠNG III: KẾT LUẬN 3.1 Ưu điểm: 3.2 Hạn chế:

doc28 trang | Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 4383 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuối cũng ứng rau của Metro, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI GIỚI THIỆU Logistics& Supply Chain ngày nay đã trở thành một điểm nhấn trong sự thành công của các thương hiệu mạnh như Nokia, Apple, IBM, Toyota…giúp cho các công ty, các tập đoàn lớn không ngừng thành công hơn và thống trị cả một lĩnh vực trên toàn cầu. Những tập đoàn dẫn đầu về sức mạnh của chuỗi cung ứng có thể đạt lợi nhuận cao hơn từ 4% -6%, mang lại cho những đại gia này lợi thế cạnh tranh, tạo sức ép về giá to lớn cho các đối thủ. Và vì thế, các công ty hiện nay ngày càng hướng đến ứng dụng kiểu quản trị này, vì cạnh tranh, vì lợi nhuận, vì thương hiệu… và dầu có vì gì đi nữa thì khách hàng luôn là người hưởng lợi. Chính vì thế mà Logistics & Supply Chain Management càng nên được ứng dụng rộng rãi, đặt biệt là vào hoạt động kinh doanh hiện là vấn đề luôn được các công ty chú trọng nhất. Logistics giờ đây đã trở nên quen thuộc với người Việt Nam chúng ta, đã trở thành chủ đề rất nóng trên các phương tiện thông tin đại chúng, mặc dầu sự xuất hiện của nó đã rất lâu trên thế giới, phôi thai từ thời của Alexander Đại đế. METRO là một trong những tập đoàn bán sỉ hàng đầu hiện nay, chuỗi cung ứng của METRO cũng đang trong những bước đi thành công để có thể sánh được với các đàn anh như Wal-mart. Tại Việt Nam, METRO đã rất thành công với chuỗi METRO Cash & Carry, chuỗi siêu thị này đã trở nên quen thuộc với người tiêu dùng nước ta. Và càng trở nên thân thiện hơn nữa khi METRO Cash & Carry đang thực hiện chuỗi cung ứng rau quả an toàn, mang đến cho người tiêu dùng Việt Nam sản phẩm rau an toàn với giá cả thấp nhất như có thể. CHƯƠNG I: GIỚI THIỆU METRO CASH & CARRY VI ỆT NAM 1.1 Tổng quan về Metro Cash & Carry: 1.1.1 Metro Cash & Carry Quốc tế: Được thành lập năm 1996 bởi sự xác nhập của vài công ty bán lẻ lớn. Metro Group ngày nay là một tập đòan thương mại quốc tế đã không ngừng tăng trưởng trong những năm vừa qua, đạt nhiều thành tựu to lớn trên tòan thế giới với hơn 2.221 chi nhánh trên 31 quốc gia khác nhau. Có thể nói Metro Group là một trong những tập đoàn lớn nhất và thành công nhất của nước Đức, có sức ảnh hưởng lớn đối với nền công nghiệp thế giới. Metro Group bao gồm các thành viên: Metro Cash&Carry, Real, Extra, Media Markt and Saturn, Galeria Koufhoul. Là một trong số 7 thành viên của Metro AG, Metro Cash & Carry được thành lập vào năm 1964 tại Đức kinh doanh trong lĩnh vực phân phối sỉ các mặt hàng tiêu dùng, thực phẩm và phi thực phẩm theo phương thức “Chi trả ngay và Tự chuyên chở” cho các doanh nghiệp và những người mua bán chuyên nghiệp. Thuật ngữ “Cash & Carry” tức là “Trả ngay & Tự Chuyên Chở” có nghĩa là những khách hàng mua bán chuyên nghiệp tự lấy hàng trong kho hàng theo thể thức “không rườm rà“, trả ngay và tự chuyên chở hàng hóa đi. Những thuận lợi so với các hoạt động giao hàng của kinh doanh sỉ là tỉ lệ giá cả so với hiệu năng tốt hơn, phạm vi chủng loại của các loại hàng hóa thực phẩm và phi thực phẩm, sự sẵn sàng kịp thời của hàng hóa và nhiều thời gian hơn cho các hoạt động kinh doanh. Hiện Metro Cash & Carry là một thị trường quốc tế dẫn đầu trong lĩnh vực buôn bán sỉ tự phục vụ, đồng thời là một chi nhánh bán lẻ mang tính quốc tế nhất với doanh số bán chiếm tỷ trọng cao nhất trong Metro Group, chiếm 50,4% tổng sản lượng bán của cả nhóm đạt 28,1 tỷ Euro. Với 619 chi nhánh ở 29 quốc gia, công ty đã thiết lập nên một danh mục hàng hóa phong phú và có chất lượng cao. Tổng diện tích bán hàng đạt 4,2 triệu m2, diện tích bình quân cho 1 đại lý sấp sỉ 7800m2. Metro Cash & Carry kinh doanh dưới ba dạng kho khác nhau: “Classic - Cổ điển” với diện tích từ 10.000 – 16000m2, “Junior - Khởi nghiệp” với diện tích 7.000 – 9.000m2 và “Eco” với diện tích 2.500 – 4.000m2 cho phép lựa chọn giải pháp tốt nhất cho mỗi một điều kiện đặt ra.Về sau, sự mở rộng vào các thị trường mới đã điễn ra ở Đông Âu và Á châu, sử dụng chủ yếu dạng kho cỡ trung “ Khởi nghiệp”. Metro Cash & Carry Locations 2 619 Number of countries 2 29 Sales 1 31.7 bn € Total selling space 1 4.9 mn sqm Headcount (annual average of full-time equivalents) 1 103,915 Articles, food assortment 1 ca. 20,000 Articles, nonfood assortment 1 ca. 30,000 1 Status 31 December 2007 2 Status 31 March 2008 Sơ nét về quá trình hoạt động:  Bước đầu tiên mở rộng mạng lưới ra nước ngoài đã được thuân lợi hơn nhờ vào mối giao hảo giữa Metro Cash & Carry và Dutch Steenkolen Handel-svereeniging SHV vào năm 1968, việc này đã dẫn đến việc cho ra đời một công ty mới với 50% cổ phần do Dutch Steenkolen Handelsvereeniging SHV nắm giữ. Cũng trong giai đọan này, Makro Zelfbedieningsgroothandel đã mở cửa hàng mang nhãn hiệu Makro đầu tiên ở Netherlands. Nhãn hiệu này đã bắt đầu cho một mục tiêu quốc tế hóa cao hơn của công ty: tiêu điểm trong bước đầu mở rộng thị trường ở Nam và Tây Âu. Để thâm nhập vào thị trường của Thổ Nhĩ Kì và Morcco, Metro Cash & Carry phải đạt được bước tiến nhảy vọt băng qua Địa Trung Hải vào những năm trước thập kỉ 90. Trong vòng 30 năm sau khi được thành lập, Metro Cash & Carry đã có mặt trên 12 quốc gia đã biến Metro Cash & Carry trở thành một trong những nhà bán sỉ có hệ thống phân phối rộng nhất trên tòan thế giới. Hệ thống các cửa hàng hiện tại đã lên đến 619 chi nhánh. Kể từ giữa thập niên 90, sự bành trướng quốc tế là tiêu điểm trong việc phát triển sang thị trường các nước Châu Á và Đông Âu. Vào năm 1998, Metro Cash & Carry đảm nhận việc quản lý các họat động của cả hệ thống bán sỉ Metro và Marko. Ngày nay, Metro Cash & Carry Quốc tế có vai trò điều hành các họat động thanh tóan và chuyên chở trên tòan cầu của Metro Group. Các công ty Cash & Carry địa phương ở các quốc gia tương ứng sẽ được kiểm sóat bởi các nhà quản lý độc lập. 1.1.2 Metro Cash & Carry Việt Nam Tính đến thời điểm hiện tại Metro Cash & Carry Việt Nam đã xây dựng được 8 chi nhánh trải dài trên khắp lãnh thổ Việt Nam với tổng vốn đầu tư 120 triệu USD. Metro cam kết 90% hàng hóa trong trung tâm được sản xuất trong nước. Ngoài 8 siêu thị trên toàn quốc, Metro Cash & Carry đang có ý định mở thêm 4 trung tâm nữa tại Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh, Nha Trang và Đồng Nai Chi nhánh Thời gian thành lập Diện tích (m2) Vốn đầu tư (triệu USD) Metro Thăng Long ( Hà Nội) 2002 46.000 15 Metro Hưng Lợi (Cần Thơ) 2004 30.000 14 Metro An Ph ú (Q2, TP.HCM) 2002 15 Metro Bình Phú (Q6, TP.HCM) 2002 15 Metro Hồng Bàng ( Hải Phòng) 2005 30.000 15 Metro Hiệp Phú ( TP.HCM) 2007 55.000 15 Metro Hòang Mai ( Hà Nội) 2007 46.000 15 Metro Hải Châu (Đà Nẵng) 2005 30.000 15 Những tiện ích mà Metro Cash & Carry Việt Nam mang đến cho khách hàng: Metro Mail: Thông tin về hàng hóa, sản phẩm mới và khuyến mãi tại Metro sẽ được cập nhật mỗi 2 tuần 1 lần. Thời gian mở cửa Metro làm việc 7 ngày trong tuần kể cả ngày lễ, thời gian mở cửa từ 6 giờ sáng đến 9 giờ 30 tối. Đổi hàng Bộ phận Hậu Mãi sẽ giúp khách hàng giải quyết những hàng hóa do khách hàng trả lại. Metro sẽ phát hành phiếu trả hàng cho tất cả hàng hóa trả lại trong tình trạng còn tốt trong vòng 3 ngày (tính từ ngày mua hàng) và kèm theo hóa đơn mua hàng.  Bảo Hành Hàng Điện Tử Những mặt hàng điện tử mua tại các Trung Tâm Metro đều được bảo hành chính hãng bởi các địa điểm được ủy quyền ghi trên phiếu bảo hành. Metro bảo lưu thực trạng hàng hóa để chứng minh khiếu nại của khách hàng trước khi đổi hàng cho khách. Để đảm bảo tiến trình đổi hàng của khách hàng nhanh hơn, Metro yêu cầu khách hàng trả lại hàng hóa & kèm theo hóa đơn, bao bì đónh gói của nhà sản xuất và các linh kiện có kèm theo. Đối Với Hàng Thời Trang Metro bảo lưu lại thực trạng hàng hóa để đánh giá lại hàng hóa ( quần áo, giày dép) trả lại sau khi khách hàng sử dụng quá mạnh tay hoặc xé rách. Trong những trường hợp hàng hóa bị lỗi thông thường về bao bì công ty đảm bảo sẽ đổi lại cái khác thích hợp cho khách hàng. Chỗ Đậu Xe Tất cả các Trung Tâm Metro  đều có chỗ giữ xe thật rộng, thoải mái và hoàn toàn miễn phí. Xe Đẩy Hàng Metro có trang bị nhiều loại xe đẩy hàng khác nhau phù hợp với nhu cầu mua hàng của quí khách. Khách hàng dễ dàng tìm thấy những xe đẩy hàng ngay tại cổng vào của mỗi Trung Tâm Metro. Trẻ em Vì lí do an toàn, tất cả trẻ em có chiều cao dưới 1,3m sẽ không được phép vào Trung Tâm, không được phép mang động vật và máy chụp ảnh vào Trung Tâm CHƯƠNG II: CÁC VẤN ĐỀ LIÊN QUAN ĐÉN SẢN XUẤT RAU AN TOÀN -RAT 2.1 Vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên của Việt Nam: 2.1.1 Vị trí địa lý: Việt Nam là dải đất cong hình chữ S, chạy dọc phía Đông bán đảo Đông Dương, thuộc khu vực Đông Nam Á. Phần đất liền trải dài từ 23023’ đến 08002’ Bắc và chiều ngang từ 102008’ đến 109028’ Đông. Phía Bắc giáp Cộng Hòa Nhân Dân Trung Hoa. Phía Đông và Nam giáp biển Thái Binh Dương. Phía Tây giáp Cộng Hòa Dân CHủ Nhân Dân Lào và Vương Quốc Campuchia. Chiều dài từ Bắc xuống Nam là 1.650 km, chiều ngang từ Đông sang Tây rộng nhất là 600 km và hẹp nhất là 50 km. 2.1.2 Điều kiện tự nhiên: - Đất đai: diện tích đất liền tòan lãnh thổ Việt Nam là 329.297 km2. Đại bộ phận lãnh thổ được bao trùm bởi đồi núi, chia cắt địa hình thành nhiều vùng với những đạc thù riêng. Địa hình Bắc Bộ giống như chiếc rẻ quạt, ba phía Tây, Bắc và Đông đều là đồi núi, phía Nam là bờ biển và ở giữa là đồng bằng. Địa hình Trung Bộ chạy dài và hẹp; đồi núi, đồng bằng và bờ biển xâm nhập lẫn nhau. Địa hình Nam Bộ ít phức tạp hơn và tương đối bằng phẳng. Nhìn chung, các vùng đồng bằng ven biển đều có diện tích không lớn. Việt Nam có khỏang 2.860 sông ngòi lớn nhỏ, nhiều hồ tự nhiên, có nhiều hố chứa cỡ trung và cỡ nhỏ rất thuận lợi cho công tác thủy lợi, thủy điện và phân lũ. - Khí hậu: Việt Nam nằm hoàn toàn trong vòng đai nhiệt đới của nửa cầu bắc, thiên về chí tuyến hơn là phía xích đạo. Vị trí đó đã tạo cho Việt Nam quanh năm có nhiệt độ cao và độ ẩm lớn. Nhiệt độ trung bình năm từ 22°C đến 27°C. Hàng năm có khoảng 100 ngày mưa với lượng mưa trung bình từ 1.500 đến 2.000mm. Độ ẩm không khí trên dưới 80. Chế độ gió mùa cũng làm cho tính chất nhiệt đới ẩm của thiên nhiên Việt Nam thay đổi. Nhìn chung, Việt Nam có một mùa nóng mưa nhiều và một mùa tương đối lạnh, ít mưa. Riêng khí hậu của các tỉnh phía Bắc (từ đèo Hải Vân trở ra bắc) thay đổi theo bốn mùa: Xuân, Hạ, Thu, Đông. Việt Nam chịu sự  tác động mạnh của gió mùa Đông Bắc, nên nhiệt độ trung bình thấp hơn nhiệt độ trung bình nhiều nước khác cùng vĩ độ ở Châu Á. So với các nước này thì ở Việt Nam nhiệt độ về mùa đông lạnh hơn và mùa hạ ít nóng hơn.Do ảnh hưởng gió mùa, hơn nữa sự phức tạp về địa hình nên khí hậu của Việt Nam luôn luôn thay đổi trong năm, từ giữa năm này với năm khác và giữa nơi này với nơi khác (từ Bắc xuống Nam và từ thấp lên cao). Tuy nhiên vấn đề khó khăn của những người trồng rau ở Việt Nam là độ ẩm cao, đó là điều kiện thuận lợi cho các lọai sâu bệnh phát triển. 2.2 Sự cần thiết phải thiết lập chuỗi cung ứng nông sản an tòan: Kể từ khi mở cửa nền kinh tế cách đây gần 20 năm, Việt Nam đã có những thay đổi đáng kể trong hệ thống tiêu dùng sản phẩm. Nền kinh tế phát triển nhanh đã giúp cho thu nhập người dân được cải thiện, từ đó các yêu cầu về chất lượng sản phẩm của người tiêu dùng cũng ngày càng được nâng cao. Trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, việc sử dụng các sản phẩm rau chế biến cũng dần được người tiêu dùng chấp nhận thông qua hệ thống thương mại siêu thị đang phát triển mạnh ở các đô thị, các khu công nghiệp. Đặc biệt là trong bối cảnh hiện nay với hàng loạt bệnh dịch như cúm gia cầm, lở mồm long móng, bệnh nhiễm khuẩn… và nổi cộm trong đó là việc sử dụng hóa chất dư thừa trong rau quả. Điều này không những ảnh hưởng đến tâm lý của người tiêu dùng trong nước mà còn ảnh hưởng đến việc xuất khẩu ra các thị trường nước ngoài, đặc biệt là các thị trường khó tính như Châu Âu, Nhật Bản… Nhu cầu RAT rất cấp thiết nhưng vẫn còn một thực trạng là người tiêu dùng vẫn còn nghi ngờ tính an tòan của nó. Có nhiều lý do : + Do thiếu sự quản lý chặt chẽ của các ngành chức năng: nhiều ngành có liên quan nên việc quản lý không đồng bộ, việc hướng dẫn không đầy đủ dẫn đến trường hợp ứng dụng thiếu chọn lọc các tiến bộ kỹ thuật về hóa học, nông hóa thổ nhưỡng, công nghệ sinh học…). + Sản xuất RAT vẫn còn manh múm: hiện nay Nhà nước ta chưa có quy hoạch dài hạn về vùng đủ điểu kiện sản xuất RAT, chỉ có tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu là địa phương đầu tiên quy họach vùng sản xuất RAT. Với những sản xuất nhỏ lẻ, manh mún thì lại không có đủ nguồn nhân lực, vật lựa đầy đủ để kiểm tra,giám sát. + Do ý thức sản xuất thấp, không bị ràng buộc bởi tổ chức nào và các thói quen mà người nông dân hay mắc phải như: lạm dụng hóa chất trong việc chăm bón cây trồng - rất nhiều nhà sản xuất hộ gia đình cá thể đã sử dụng thuốc bảo vệ theo kinh nghiệm và có rất nhiều trường hợp sử dụng thuốc không nguồn gốc, giá rẻ và trong đó bao gồm có nhiều loại thuốc mà thế giới đã cấm, sử dụng vì ảnh hưởng đến sức khỏe của con người (ví dụ như Monitor..), bên cạnh đó việc thu gom các vỏ thuốc, bao bì cũng ít khi được thực hiện (sử dụng xong đều vứt bừa bãi ngòai ruộng); dùng nước cống để tưới rau - hiện nay đa số nguồn nước này đều nhiễm bởi hóa chất thải ra từ các khu công nghiệp (chứa rất nhiều hàm lượng kim loại nặng). + Sau hàng loạt các vụ thực phẩm kém chất lượng và rau có dư lượng thuốc bảo vệ thực vật, các ngành chức năng mới bắt tay thực hiện các cuộc khảo sát và phát hiện nhiều vấn đề xảy ra như rất nhiều điểm kinh doanh RAT nhưng chưa có giấy chứng nhận của Sở Thương Mại. + Tình trạng bán RAT trong siêu thị cũng không được kiểm sóat chặt chẻ: rất nhiều đơn vị có sai phạm về mặt thủ tục nhập hàng - chỉ nhập của một nhà cung cấp nhưng nhà cung cấp chỉ có thể đáp ứng được một nửa chủng loại theo yêu cầu nên đã móc nối với một địa chỉ cung cấp khác cung cấp chủng loại còn thiếu này rồi dán tem nhãn của mình vào, thậm chí có siêu thị ra chợ đầu mối nhập rau rồi dán tem vào.Nếu có bị phát hiện sai phạm thì chính nhà cung cấp sẽ phải chịu trách nhiệm, siêu thị chỉ quản lý, kiểm tra giấy tờ đảm bảo chất lượng mặt hàng mà nhà cung cấp đem tới. + Hiện nay vẫn chưa có phương thức phân định RAT với rau thông thường trên thị trường. Việc sử dụng các biện pháp kỹ thuật để phân định và quản lý chất lượng rau gặp nhiều khó khăn và không thực tế do rau quả là mặt hàng thực phẩm tươi sống, hư hỏng nhanh, được kinh doanh với khối lượng lớn, trên địa bàn rộng với nhiều người tham gia kinh doanh. Đánh giá chất lượng bằng phương pháp cảm quan không bảo đảm độ tin cậy. Xác định các chỉ tiêu vệ sinh an toàn thực phẩm bằng các phương pháp phòng thí nghiệm đòi hỏi thời gian dài (2- 3 ngày) và chi phí quá lớn (1,5-3 triệu đồng/mẫu xét nghiệm), không phù hợp với tính chất mặt hàng. Trong khi chưa kiểm soát được chất lượng rau thì vấn đề thống nhất được một quy trình sản xuất RAT trên phạm vi cả nước vẫn chưa được Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành. Trước những nguy cơ trên người tiêu dùng mặc dù quan tâm nhiều đến nguồn gốc xuất xứ, dấu hiệu đã kiểm tra chất lượng nhưng vẫn còn nghi ngại về việc chứng nhận nguồn gốc này. Hiện nay đã có nhiều dự án hợp tác giữa Việt Nam và Quốc tế được trình ra nhằm xây dựng một quy trình sản xuất và chế biến rau quả an tòan trong chuỗi ngành hàng này. Trong lộ trình gia nhập WTO, ngành nông sản là lĩnh vực nhạy cảm mà cho đến nay cũng chưa có kết quả (bắt đầu là từ Vòng đàm phán Bongor cho đến nay) và trong danh mục 94 dự án trọng điểm quốc gia mời gọi vốn FDI trong giai đoạn 2006-2010 (gần 26 tỷ USD) chỉ có 1 dự án dành cho nông nghiệp - chăn nuôi - lâm nghiệp và 4 dự án dành cho thủy sản. Do vậy những dự án trên nhằm tăng cường sự giám sát của Nhà nước, tăng cường vai trò của của các nhà nghiên cứu khoa học, các nhà kinh doanh trong ngành nghề này và đặc biệt là tăng cường vai trò quản lý chất lượng rau quả của người nông dân. Việc đáp ứng các yêu cầu kỹ thuật quốc tế (GAP,HACC..) sẽ là bước cơ sở đầu tiên về việc đảm bảo chất lượng rau quả an toàn tăng khả năng cạnh tranh tiếp cận thị trường quốc tế, đồng thời cũng góp phần làm bình ổn tâm lý người tiêu dùng hiện nay. Thực tế ngành hàng này cần phải có trên 1000 tiêu chuẩn chất lượng mà ở Việt Nam chỉ mới ban hành được vài trăm tiêu chuẩn với 11 cơ quan chịu trách nhiệm quản lý. Hiện nay, diện tích trồng rau quả của nước ta đạt trên 1,4 triệu ha với sản lượng trên 16 triệu tấn hàng năm. Với nhu cầu cấp thiết về RAT thì Nhà nước sẽ có những phương thức đẩy nhanh tốc độ cho phương hướng phát triển ngành nông nghiệp nước ta từ nay đến năm 2010 [cả nước sẽ có 1,55 triệu ha rau quả; 9,4 triệu tấn rau và 7,6 triệu tấn hoa quả]. 2.3 Cam kết của Metro C&C VN trong xây dựng chuỗi cung ứng rau quả an tòan tại TP HCM: Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Thành phố Hồ Chí Minh sẽ phối hợp với Công ty Metro Cash & Carry Việt Nam để xây dựng chuỗi cung ứng RQAT tại Việt Nam. Metro sẽ thực hiện các hoạt động sau: + Giúp các nhà sản xuất địa phương (do Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn giới thiệu) bán hàng rau quả thông qua hệ thống của công ty này. + Hỗ trợ thành phố tổ chức các lớp tập huấn, tuyên truyền về an toàn vệ sinh thực phẩm; + Đầu tư xây dựng 3 trạm sơ chế, bảo quản nhằm nâng cao chất lượng cho hợp tác xã sản xuất rau quả an toàn để đạt tiêu chuẩn Euro GAP. Hai bên đã khảo sát năng lực và chọn 12 hợp tác xã nông nghiệp, doanh nghiệp vừa và nhỏ và hộ nông nghiệp làm nhà cung cấp nông sản an toàn cho Metro Cash & Carry tại thành phố Hồ Chí Minh và các nhà cung cấp rau tại tỉnh Lâm Đồng cho hệ thống Metro cả nước. 2.4 Một số quy định về RAT: 2.4.1 Định nghĩa về RAT Rau an toàn có thể được hiểu là rau được sản xuất theo quy trình kỹ thuật đáp ứng những yêu cầu sau: Rau an toàn là rau đảm bảo phẩm cấp, chất lượng, không bị hư hại,dập nát,héo úa. Dư lượng thuốc trừ sâu, bảo vệ thực vật,hàm lượng nitrat và kim loại nặng ở dưới mức cho phép. Không bị sâu bệnh,không có vi sinh vật gây hại cho người và gia súc. Bảng 1: Tiêu chuẩn về hàm lượng nitrat (NO3) Giống Su hào Bắp cải Cà rốt Hành tây Hành hoa Khoai tây Ngô rau Cà chua Dưa chuột Mức quy định Không quá: 500 Không quá: 500 Không quá: 200 Không quá: 80 Không quá: 400 Không quá: 250 Không quá: 300 Không quá: 150 Không quá: 150 Giống Dưa bí Dưa hấu Mãng tây Bầu Đậu quả Cà tím Xà lách ớt ngọt Súp lơ Mức quy định Không quá: 90 Không quá:60 Không quá:200 Không quá:400 Không quá:200 Không quá:400 Không quá:500 Không quá:200 Không quá:500 Nguồn: bộ Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn Bảng 2: hàm lượng kim loại nặng và độc tố Các loại Chì (Pb) Đồng (As) Đồng (Cu) Thiếc (Sn) Mức quy định Max: 0.5 Max:0.2 Max:5.0 Max:20.0 Các loại Canidi (d) Thủy Ngân (Hg) Kẽm (Zn) Aglôtoxin Palutin Mức quy định Max: 0.03 Max: 0.02 Max: 10.0 Max:0.005 Max:0.05 Nguồn: bộ Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn Bảng 3: Dư lượng thuốc BVTV Thuốc BVTV Rau ăn lá Rau ăn quả Rau ăn củ Thời gian cách ly (ngày) Basudin 10G Diptorex 80 Dimothoet 50EC Carbaxit 80WP Padan 95 WP Sanusidin 20EC Decis Slerpa 25EC Kovote 2,5EC Trebon 10EC 0,5-0,7 0,5 0,1 1-1,2 0,2 0,1 0,1 - 0,03 - 0,5-0,7 1,0 0,5-1,0 1,0-1,5 - 2,0 - - 0,02 - - - 0,5-1,0 - - 0,2 0,2 - - - 14-20 7 7-10 7 14 14-20 RAL :7-10 RAQ : 3-4 4-10 3 Nguồn: bộ Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn Các quy định liên quan khác Bón phân cân đối Lượng phân hóa học không qua ngưởng cho phép và thời gian cách ly đến lúc thu từ 14 ngày trở lên. Dùng phân chuồng mục. Không dùng phân chuồng tươi, phân bắc và nước giài để bón hoặc tới lên cây rau. Chỉ sử dụng phân khi đã ngâm ủ, thời gian sử dụng đến ngày thu hoạch đối với mùa hè là 1tháng và 2 tháng trở lên đối với mùa đông. Sử dụng phân hữu cơ vi sinh và phân bón lá thiên nông. Không dùng nước thải trong sinh hoạt để tưới cho rau mà phải dùng nguồn nước ngầm nước sông suối không bị ô nhiễm. Không dùng thuốc bảo vệ thực vật nhóm 1 và thời gian cách ly khi sử dụng các nhóm thuốc khác phải đảm bảo từ 10-15 ngày tùy các loại rau. 2.4.2 Quy trình công nhận vùng RAT : Bước 1: Công nhận tạm thời vùng RAT - Điều tra lấy mẫu phân tích đất, nước trong vùng: (các chỉ tiêu kim loại nặng, NO3, vi sinh) trong vòng 1 tháng. - Điều tra lấy mẫu Rau theo cơ cấu chủng loại và qui mô, diện tích từng loại Rau hiện hữu trên đồng ruộng 2-3 ngày trước thu hoạch, đang thu hoạch, khảo sát các chỉ tiêu dư lượng thuốc trừ sâu, lân hữu cơ, carbamat, NO3, Clo. Thời gian 7 ngày/lần/trong vòng một tháng (song song với việc lấy mẫu đất, nước). Kết quả ổn định và đạt yêu cầu 95% số mẫu rau có dư lượng TTS dưới mức cho phép thì công nhận tạm thời Vùng RAT. Họp báo thông báo công nhận tạm thời vùng RAT:   Văn bản đồng thuận của địa phương. Qui định công nhận tạm thời Vùng RAT của ban chỉ đạo RAT. Các thông báo kết quả phân tích đất, nước, dư lượng.   Bước 2: Công nhận chính thức Vùng Rau an toàn sau đó 1 tháng - Tiến hành điều tra cơ bản tình hình sản xuất, nguồn lực nông dân. - Xây dựng chương trình nội dung huấn luyện nông dân sản xuất RAT/từng vùng cụ thể.   - Tiến hành huấn luyện sản xuất RAT. (90% hộ sản xuất Rau được huấn luyện và cam kết sản xuất RAT) - Cấp giấy chứng nhận, làm bản cam kết và đăng ký tham gia sản xuất RAT. - Có ít nhất 1-2 tổ chức tự nguyện phụ trách điều hành sản xuất và giao dịch RAT.  Bước 3: Tái công nhận Vùng RAT sau mỗi năm - Căn cứ vào tỉ lệ đạt yêu cầu ổn định 95% số mẫu rau có dư lượng TTS dưới mức cho phép thì tái công nhận Vùng RAT. - 95% hộ sản xuất rau được huấn luyện sản xuất RAT. 2.5 Sản xuất RAT theo tiêu chuẩn GAP Đất trồng: Cao ráo, thoát nước tốt, cách ly với khu vực có chất thải công nghiệp nặng và bệnh viện ít nhất 2km, với chất thải sinh hoạt của thành phố ít nhất 200m; không có tồn dư hóa chất độc hại. Nước tưới: Vì trong rau xanh nước chứa trên 90% nên việc tưới nước có ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng sản phẩm. Nếu không có nước giếng cần dùng nước sông, ao, hồ không bị ô nhiễm. Giống: Chỉ gieo những hạt giống tốt và trồng cây con khỏe mạnh, không có mầm bệnh. Phải biết rõ lý lịch nơi sản xuất hạt giống. Hạt giống nhập nội phải qua kiểm dịch thực vật. Thuốc BVTV: Không sử dụng thuốc bảo vệ thực vật thuộc nhóm độc I và II, khi thật cần thiết có thể sử dụng nhóm III và IV. Nên chọn loại thuốc có hoạt chất thấp, ít độc hại với ký sinh thiên địch. Kết thúc phun thuốc hóa học trước khi thu hoạch ít nhất 5 - 10 ngày. Ưu tiên sử dụng các chế phẩm sinh học. Thu hoạch, đóng gói: Rau được thu hoạch đúng độ chín, loại bỏ lá già, héo, quả bị sâu, dị dạng. Rau được rửa kỹ bằng nước sạch, để ráo cho vào bao, túi sạch trước khi tiêu thụ. Trên bao bì phải có phiếu bảo hành ghi rõ địa chỉ nơi sản xuất. CHƯƠNG III: GIỚI THIỆU CHUỖI CUNG ỨNG RAT CỦA CÔNG TY METRO CASH & CARRY VIỆT NAM 3.1 Sơ đồ chuỗi: Chuỗi cung ứng RAT Dòng chảy vốn và khoa học kỹ thuật Dòng chảy RAT Dòng chảy thông tin về nhu cầu và cung ứng RAT RAT là một sảnphẩm đòi hỏi phải có sự giám sát chặc chẽ việc thực hiện các quy trình, từ giai đoạn thử nghiệm hạt giống với đất, nước, khí hậu; đến khâu gieo hạt, chăm sóc, thu hoạch; sau đó là cả một quá trình bảo quản vận chuyển, lưu kho, đóng gói (bao bì); và cuối cùng là đưa sản phẩm đến với khách hàng. Vì bản chất RAT là một sản phẩm của ứng dụng công nghệ sinh học vào nông nghiệp, nên bắt buộc RAT từ khâu đầu tiên cho đến chốt cuối cùng phải chấp hành tốt các quy định về chất lượng và vệ sinh an toàn thực phẩm. Các quy định về EUREPGAP, về HACCP… đóng một vai trò quan trọng xuyên suốt trong tất cả các khâu của chuỗi cung ứng. 3.2 Chức năng của các bộ phận tham gia chuỗi cung ứng RAT: 3.2.1 Nhà cung ứng Vườn ươm Quy trình sản xuất: Trồng Chăm sóc Thu hoạch Ươm trồng và chăm sóc: Rau đươc trồng trong nhà kính: hoàn toàn chỉ sử dụng hữa cơ là chính mà không trồng dùng các phân bón hay thuốc hóa học. Vì vậy về việc vệ sinh được làm chủ hoàn toàn. Các phân sử dụng trong vườn chỉ được dùng cá loại phân bón hữu cơ không có hoá chất hoặc dư lượng chất hoá học trong các sản phẩn. Nước sử dụng trong hệ thống nhà kính phải là nước uống được, nước được làm sạch bằng cách lọc cơ học và được xử lý bằng khí oxy nhằm tiêu diệt các vi sinh vật yếm khí như cellyna, foliomr…, nước phải không chứa các vi sinh vật gây bệnh đường ruột như sammonela…cứ một lần xử lý cả hồ với diện tích 150m2 mất khoảng 3 ngày. Trong quá trình xử lý cặn bã trong nước tạo thành bọt quanh bờ, khi đó người ta sử dụng vợt để vớt bọt lên. Sau một thời gian sử dụng thì hồ được vệ sinh một lần thường thì thời gian dài. Rau được trồng trên nền đất: đối với lọai rau này cần có màng phủ nilong (các loại rau quả như cà rốt, rau bầu bí…) hay xơ dưà, chấu và phân hữa cơ và trồng luân canh cùng với nhiều loại rau khác nhau nhằm chống được các loại sâu bệnh mà không cần các loại thuốc hoá học . Ngoài việc trồng trong nhà kính của công ty còn có các hợp đồng mua nguyên liệu từ các hộ gia đình làm vườn bằng cách quản lý: ươm cây con cho nhà vườn nhận về trồng theo yêu cầu kỹ thuật của công ty do kỹ sư của công ty giám sát, trong quá trình giám sát, thỉnh thoảng sản phẩm được đưa đi kiểm tra, trước khi thu hoạch 20 ngày không được phun thuốc hoá học. Việc thu hoạch càng phải cẩn thận hơn qua việc giám sát ngay cả từ khâu trồng trọt Thu họach: Để đảm bảo chất lượng nguyên liệu tốt cho bảo quản và chế biến công nghiệp, rau quả cần được thu hoạch đúng thời điểm với độ chín thích hợp gọi là độ chín thu hái. Thu hái: phải được thực hiện vào lúc sáng sớm khi chưa có nắng gắt. Tốt nhất là vào những ngày đẹp trời, khí hậu mát mẻ. Tránh thu hái vào những ngày mưa, ẩm hay nhiều sương. Tốc độ thu hái cần nhanh chóng, kịp thời, gọn. Kỹ thuật thu hái: là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm khi bảo quản. Khi thu hái không được làm xây sát, giập nát, không làm mất lớp phấn bảo vệ tự nhiên bao quanh quả. Tóm lại, càng giữ được trạng thái tự nhiên của quả như khi chúng còn trên cây mẹ càng có lợi cho quá trình bảo quản. Muốn vậy cần phải có phương tiện tốt. Phương tiện thu hái: Tùy thuộc vào đặc tính từng loại nguyên liệu, mục đích sử dụng mà chọn phương tiện thu hái thích hợp. Có thể thu hái bằng tay không, bằng dao, kéo, cuốc, xẻng... Cũng có thể thu hái bằng máy móc cơ giới như máy rung, máy đào, máy cắt... Tuy nhiên, thu hái đang là khâu khó cơ giới hóa nhất. Muốn cơ giới hóa rau quả phải được tuyển chọn sao cho chín đều, đồng loạt, cây đứng thẳng, cao đều... Đây cũng lại là một việc khó, đòi hỏi trình độ kỹ thuật nông nghiệp cao. Nhược điểm của khâu thu hái bằng cơ giới là tỷ lệ mất mát, hư hỏng cao, chỉ thích hợp khi nguyên liệu được dùng cho chế biến. Với nguyên liệu dùng để bảo quản hầu như không thu hái bằng cơ giới. Sau khi thu hái rau quả cần được xếp trong bao bì thích hợp. Bao bì cần đảm bảo vệ sinh, đạt mọi yêu cầu về tiêu chuẩn kỹ thuật. Trọng lượng nguyên liệu trong bao bì cần vừa phải, tránh đè giập lên nhau. Các loại quả mọng như dâu tây, anh đào, nấm v.v.. thường đựng trong khay hoặc sọt cứng với khối lương nguyên liệu khoảng 5-10 kg. Các loại rau quả chịu tác động cơ học có thể đựng trong sọt tre, sọt gỗ, sọt kim loại, bao tải... 3.2.2 Trạm trung chuyển và kho sơ chế: Hệ thống siêu thị Metro C&C VN có ba trạm trung chuyển đặt tại Đức Trọng, Đơn Dương và Lạc Dương của tỉnh Lâm Đồng - Trạm trung chuyển này thu gom rau từ các nhà cung cấp. Nhà cung cấp giao hàng cho trạm lúc 10h sáng với 100 chủng loại rau trái cây khác nhau: khoai lang, chanh leo, củ cải, xà lách, ớt… a) Hình thức nhận hàng Hàng sau khi được đưa đến thì đã được đựng trong các khay đựng nhựa do trạm cung cấp. Một vài mặt hàng như xà lách, nha đam, hồng giòn thì được bọc bằng lớp giấy để tránh dập nát và tổn thương lạnh trong quá trình vận chuyển. Các khay được đặt trên các palêt và được nhân viên QA kiểm tra chất lượng. Xác suất kiểm tra là 10%, vị trí lấy hàng để kiểm tra là ở 3 điểm trên, giữa và dưới. Nếu như kết quả kiểm tra cho thấy chất lượng sản phẩm đạt chất lượng tốt( theo một tiêu chuẩn về hình thức, màu sắc, kích thước đã được định sẵn) thì nhân viên QA sẽ ký phiếu và hàng sẽ được chuyển qua bộ phận sơ chế, cân và hàng sẽ được dán nhãn. b) Sơ chế và bảo quản: Rau đưa vào khâu sơ chế sẽ được rửa sạch các vết bẩn bề mặt, bóc vỏ lá già, cắt tỉa các phần lá bị sâu bệnh. Tiếp theo, rau sẽ được tiến hành phân chia thành từng lọai khác nhau theo kích cỡ, theo chất lượng, theo nhu cầu thị hiếu và theo loại khách hàng . Rau thường được rửa đến 3 lần băng nước sạch đã qua xử lý và được làm lạnh đến 40C. Rau được tiền vô trùng và vô trùng trước khi đóng gói sản phẩm . Rau loại nhỏ được đóng túi không được hút chân không mà chỉ rửa, còn rau lớn với hàm lượng nước từ 80-90% thì được bảo quản lạnh ở nhiệt độ 40C trong 48h sau khi hút chân không . Rau sau khi được rửa sạch và vô trùng sẽ được chuyển vào kho lạnh 1; 2; 3 tuỳ thuộc vào từng sản phẩm để bảo quản Kho 1: có to 5- 10oC chứa các loại rau như xà lách, lơ, củ cải… Kho 2: có nhiệt độ thường là nơi chứa hàng bị trở về và là nơi công nhân đóng gói 1 số sản phẩm như: dâu tây, cà chua baby,… vào hộp có màng thẩm thấu trước khi bảo quản lạnh ở phòng 1 và 3. Kho 3: to 0- 3oC được sử dụng để làm lạnh nhanh với những mặt hàng đang bị héo như dâu tây… c) Quản lý chất lượng sản phẩm Trạm trung chuyển có các hợp đồng thu mua sản phẩm với các nhà cung cấp gồm 2 nguồn từ nông dân và người buôn. - Với nguồn hàng được cung cấp, cứ 1 tháng đem mẫu đi kiểm tra 1 lần về C% nồng độ thuốc trừ sâu nếu không đạt thì tháng sau kiểm tra lại nếu đạt được 6 tháng kiểm tra lại - Khi hàng được đưa đến trạm trung chuyển thì được kiểm tra chủ yếu các chỉ tiêu về cảm quan, màu sắc, kích thước. - Hàng từ trạm trung chuyển đưa xuống cơ sở tiếp theo hệ thống Metro sẽ kiểm tra chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm. 3.2.3 Vận chuyển: Vận chuyển là khâu quan trọng, vận chuyển càng đúng kỹ thuật càng đảm bảo chất lượng sản phẩm. Hàng chứa trong các kho lạnh 4-5h thì được vận chuyển đi bằng các xe lạnh. Các xe lạnh gồm 3 khoang có nhiệt độ khác nhau. Khoang nóng, lạnh, đông lạnh để các sản phẩm khác nhau. Mỗi xe chứa đươc khoảng 12- 13 tấn và có chứa nhiệt kế kiểm tra trên đường vận chuyển. Trong trường hợp phải vận chuyển rau quả dài ngày thì cần phải đảm bảo các điều kiện về nhiệt độ tối ưu khi vận chuyển một số loại rau quả như sau: Loại rau quả Vận chuyển từ 1-3 ngày Vận chuyển từ 5-6 ngày Nhiệt độ cao nhất khi xếp (0C) Nhiệt độ trong khi vận chuyển (0C) Nhiệt độ cao nhất khi xếp (0C) Nhiệt độ trong khi vận chuyển (0C) Chuối 12-15 12-16 12-16 12-16 Mận 7 0-7 3 0-3 Cam 10 2-10 10 4-10 Quýt 10 2-10 10 4-10 Chanh 12-15 8-15 12-15 8-15 Súp lơ 8 0-8 4 0-4 Đậu cô ve 10 2-8 Không để quá 5 ngày Dưa chuột 10 5-10 10 7-10 Khoai tây - 5-20 - 5-20 Dưa hấu 8-10 4-10 8-10 4-10 Cà chua xanh 15 8-15 15 10-15 Cà chua chín 8 4-8 - - Hành tây 20 1-20 15 -1-15 Từ các trạm trung chuyển, rau sẽ được phân phối đến các chi nhánh của Metro C&C trên khắp cả nước. Khỏang thời gian để vận chuyển đến khu vực phía Bắc là từ 26 – 32h , đến khu vực phía Nam 3-4h. 3.2.4 Hệ thống siêu thị Metro Cash & Carry Việt Nam: Đến siêu thị, ngay lập tức rau sẽ được chuyển vào kho bảo quản và bổ sung vào các quầy. Nhiệt độ bảo quản lạnh thường từ 3-50C, trong phòng có sử dụng đèn màu xanh nhử ruồi, xung quanh đèn có băng keo để bắt giữ ruồi lại để tránh được lây nhiễm vi sinh vật vào hàng hoá . Mục đích của quá trình làm lạnh: ức chế hoạt động hô hấp, kéo dài tuồi thọ cho rau .. Mục đích của quá trình làm lạnh: ức chế hoạt động hô hấp, kéo dài tuồi thọ cho rau. Rau sau khi đóng túi nếu bảo quản lạnh ở 30C có thể giữ tươi trong một tuần . 3.3 Mối quan hệ giữa các tác nhân tham gia chuỗi cung ứng RAT của Metro C&C Việt Nam: Khi nói đến sản xuất an tòan hay một thực phẩm an tòan thì phải phân tích hệ quả của cả một quy trình từ “ trang trại đến bàn ăn”, “từ vườn đến miệng”. Vì vậy mỗi tác nhân tham gia trong quá trình sản xuất đều phải nắm rõ cả dây chuyền và ít ra là ai đã chuyền tới mình và mình sẽ chuyền tới ai trong chuỗi cung ứng sản phẩm. 3.3.1 Mối quan hệ giữa Metro C&C VN với những nhà cung ứng Trong chuỗi cung ứng, Metro C&C VN có quan hệ gắn bó với nhà cung ứng, họ cần phải nắm rõ quy trình sản xuất, lịch sản xuất và chủng lọai sản phẩm của người trồng rau quả. Phía Metro: chịu trách nhiệm huấn luyện nông dân những kỹ thuật sản xuất rau an toàn như cách quản lý sản xuất, quy trình canh tác rau, quản lý dư lượng thuốc bảo vệ thực vật, công nghệ bảo quản sau thu hoạch và các vấn đề về chuỗi cung ứng rau, củ, quả cũng như hệ thống các quy định, hiệp định thương mại, thị trường WTO. Công ty Metro sẽ tiến hành việc huấn luyện các nhà vườn, giám sát và điều phối sản xuất rau chất lượng. Triển khai các tiêu chuẩn GAP – thực hành nông nghiệp tốt, sử dụng nông dược an toàn cũng như kiểm soát và truy nguyên nguồn gốc để quản lý và kiểm soát chuỗi cung ứng rau quả tươi. Công ty Metro xác định được một trong những nội dung quan trọng của chuỗi cung ứng RQAT là thực hành tốt quá trình sản xuất nông nghiệp nên Metro tập huấn cho người nông dân cách thức sử dụng phân bón, nông dược ra sao để có sản phẩm chất lượng. Qua đó thu mua, tiêu thụ sản phẩm do nông dân sản xuất ra trên quy trình ứng dụng kỹ thuật đã được triển khai. Hiện tại, Metro Việt Nam chuyển giao kỹ thuật cho nông dân  trồng rau Lâm Đồng từ hơn năm nay. Theo kế hoạch, trong năm 2008 này sẽ chuyển giao  cho khoảng 500 nông dân trông và chăm sóc rau theo tiêu chuẩn kỹ thuật của Metro. Qua đó người dân tham gia dự án phải ghi chép đầy đủ quá trình trồng, chăm bón, xịt thuốc Từ quá trình ghi chép này có khả năng truy ngược được nguồn gốc của sản phẩm. Đồng thời phân tích mức đầu tư chi phí cho sản xuất giữa các hộ bao nhiêu để tổng hợp đưa ra mô hình sản xuất hiệu quả. Đặc biệt, các hộ nông dân sẽ biết được các loại nông dược nào  được sử dụng, loại nào bị cấm; cách thức sử dụng phân bón… góp phần làm ra sản phẩm nông sản chất lượng tiêu thụ ở các thị trường hiện đại. Kết quả đạt được: Qua sự hỗ trợ kỹ thuật của Metro, nếu làm đúng quy trình sẽ tiết kiệm được chi phí thuốc trừ sâu, phân bón nhưng năng suất vẫn đạt cao khoảng 2,5 – 3 kg/gốc cà chua cao hơn bình thường từ 10 – 20%. Phía nhà cung ứng: bên cạnh sự hỗ trợ của Metro, nông dân còn nhận được sự giúp đõ của địa phương về xây dựng hệ thống cơ sở vật chất, kỹ thuật như thiết bị phân tích các kim lọai nặng, các chất gây hại…để kiểm tra kịp thời các cơ sở sản xuất rau quả theo yêu cầu chất lượng của Metro và cam kết với Metro là phải ứng dụng các kỹ thuật này để giúp nhà thu mua có những sản phẩm tốt thông qua phương thức hợp đồng trực tiếp. Giá bán được hai bên thỏa thuận trên cơ sở giá thị trường, mức giá RAT thường cao hơn khỏang từ 30% so với rau thường. Phương thức thanh tóan: bằng tiền mặt, thanh tóan theo tuần hoặc khi giao hàng. Metro đã chiếm được niềm tin từ phía nhà cung ứng mà một cách quan trọng là sự đảm bảo trong khâu thanh toán. Mặc dù có một độ trễ trong thanh toán thường lên tới 30 ngày, nhưng công ty này sẽ thưởng cho các nhà cung ứng hoạt động tốt bằng việc tăng nhanh thời gian thanh toán. Các mối quan hệ dựa trên sự tin cậy này dựa trên sự trao đổi thông tin thị trường minh bạch giữa nhà cung ứng và bên phía Metro. Cá nhân từng bộ phận mua hàng của Metro sẽ chịu trách nhiệm duy trì các quan hệ này với tất cả nhà cung ứng thường xuyên. Điều này không chỉ có liên lạc với nhà cung ứng bằng điên thoại, fax mà còn trực tiếp tới thăm nhà cung ứng vài lần trong tháng. Metro thậm chí còn trang bị cho nhà cung ứng máy fax để liên lạc. Những nhà cung cấp xuất sắc thường được Metro cam kết hợp đồng lâu dài mà điều này được thể hiện rõ trong hợp đồng. Rõ ràng thông tin qua lại đều rất đơn giản nhưng lại hiệu quả. 3.3.2 Mối quan hệ giữa công ty Metro C&C VN với khách hàng: Việt Nam gồm 3 nhóm khách hàng chính gồm: hệ thống nhà hàng, những người buôn bán nhỏ và doanh nghiệp cung cấp suất ăn công nghiệp sẽ là thị trường tốt để tiêu thụ sản phẩm rau quả của Metro Cash & Carry. Metro là một tập đoàn siêu thị bán sỉ thực phẩm của Đức chuyên phục vụ các khách sạn nhà hàng và các đơn vị kinh doanh ăn uống lớn. Những khách hàng lớn này chiếm tới hơn phân nữa doanh thu của Metro ở Vietnam với khoảng hơn 100 triệu USD trong năm 2003. Cộng tác không chỉ với nhà cung cấp, công ty còn mở rộng ra với khách hàng. Mà điển hình là quan hệ lâu dài của công ty với khách sạn 5 sao New World. Tổng giám đốc của Metro và New World Hotel vào năm 2002 đã đồng ý việc thử nghiệm xây dựng quan hệ chiến lược trong đó Metro sẽ cung cấp phần lớn các nhu cầu của khách sạn này. Cở bản là Khách sạn này sẽ mua mọi thứ mà Metro có thể cung cấp. Kết quả là hơn 97% hoạt động thu mua của khách sạn này đến từ Metro- xấp xỉ 130 ngàn USD một tháng. Mối quan hệ đối tác này được xây dựng trên sự cộng tác chặt chẽ và chia sẽ thông tin trong việc xây dựng kế hoạch đặt hàng và bổ sung. Cả hai bên cử ra nhân viên chuyên trách theo dõi và quản lý quan hệ chiến lược này bao gồm: Key account Manager của Metro và procurement Manager của New World. Giám đốc mua hàng của khách sạn có thể gọi cho giám đốc khách hàng Metro vào bất kỳ lúc nào trong giờ làm việc để yêu cầu giao hàng gấp và Metro sẽ giao hàng ngay lâp tức thậm chí là trong ngày nghỉ cuối tuần. Hơn thế nữa Metro luôn gửi nhân viên khách hàng sang New World để giám sát giao hàng và đánh giá chất lượng cùng với bên khách sạn. New World đặt hàng 3 lần mỗi tuần vào Thứ Hai, Tư và Sáu đều đặn. Với chu kỳ đơn hàng như vậy giúp Metro có thời gian chuẩn bị hàng và tiết kiêm thời gian cho nhân viên bên khách sạn.Chi phí vận tải cũng được giảm thiểu bởi có thể tân dụng được xe tải lớn. Metro cũng gia hạn tín dụng cho đối tác đặc biệt này với mức thanh toán chuyển khoản 2 lần mỗi tháng . Mối quan hệ này còn phụ thuộc vào việc trao đổi thông tin giữa giám đốc bán hàng của Metro và giám đốc mua hàng của khách sạn. Giám đốc mua hàng sẽ gọi điện cho giám đốc bán hàng 4 lần một tuần để đánh giá chất lượng của các đơn hàng trong tuần. Ngoài ra nhân viên Metro cũng có nhiệm vụ kịp thời thông báo cho khách sạn khi có sự biến động hay thiếu hụt sản phẩm để khách sạn có những điều chỉnh kịp thời. Cũng như việc thông tin với nhà cung cấp, sự tương tác giữa Metro với khách hàng cũng rất đơn giản, cá biệt hoá nhưng rất hiệu quả. 3.4 Tham khảo giá rau quả từ nhà cung ứng đến Công ty Metro C&C VN: MỘT SỐ LOẠI RAU – CÂY CÔNG NGHIỆP TẠI ĐÀ LẠT Từ ngày 04/10 – 10/10/2007 Loại Phân loại Đơn vị tính Giá bán lẻ Giá cổng trại Xà lách Xà lách Kg 4.500 2.000 Cải thảo Cải thảo Kg 4.500 2.500 Bắp cải Trắng loại 1 Kg 6.000 2.800 Trắng loại 2 Kg 4.500 2.000 Tím loại 1 Kg 10.000 7.000 Tím loại 2 Kg 7.000 Hành tây Trắng loại 1 Kg 6.000 3.500 Trắng loại 2 Kg 5.000 2.000 Súp lơ Trắng loại 1 Kg 18.000 4.000 Trắng loại 2 Kg 14.000 3.000 Xanh loại 1 Kg 13.000 5.000 Xanh loại 2 Kg 9.000 Cà rốt Loại 1 Kg 8.000 4.000 Loại 2 Kg 4.500 2.000 Đậu Hà lan Kg 20.000 15.000 Cove Kg 5.500 3.500 Khoai tây Trắng loại 1 Kg 15.000 7.000 Trắng loại 2 Kg 10.000 Ớt Ớt xanh Kg 8.000 5.000 Artiso Artiso Kg 24.000 16.000 Hồng ăn trái Fuzu loại 1 Kg Fuzu loại 2 Kg Trứng loại 1 Kg 10.000 4.000 Trứng loại 2 Kg Dâu tây Dâu tây loại 1 Kg 36.000 25.000 Cà phê Catimo tươi Kg Catimo nhân Kg 27.500 27.000 Chè Tứ quý (búp) Kg 14.000 Ô long Kg 36.000 CHƯƠNG III: KẾT LUẬN 3.1 Ưu điểm: - Liên kết những người nông dân nhỏ lẻ thành một khối thống nhất. Tạo mối quan hệ giữa họ với công ty đồng thời tạo đầu ra cho họ. - Hình thành mạng lưới rau quả an tòan chất lượng cao à rút ngắn cách biệt giữa nhà sản xuất nhỏ tại địa phương và những thị trường hiện đại. + Tăng thu nhập cho nông dân nhờ cải tiến phương pháp trồng trọt, giảm thiểu hư hao và hỗ trợ nông dân nâng cao giá trị sản phẩm của họ bán được với giá tốt hơn. + Tiết kiệm được chi phí thuốc trừ sâu, phân bón nhưng năng suất vẫn đạt cao hơn bình thường từ 10 – 20%. + Ứng dụng chuỗi cho ra sản phẩm tốt, ổn định và tăng sản lượng à chất lượng, giá bán ổn định sẽ cải thiện cuộc sống của nông dân. Đây cũng là cách xúc tiến thương mại ngay trong nước, khi có đủ lượng hàng hóa sẽ xuất khẩu sang hệ thống Metro Cash & Carry ở 29 quốc gia. + Nông dân có thể tiếp cận và quen dần với cách sản xuất theo quy trình chuỗi cung ứng từ trang trại đến bàn ăn, nông sản có nguồn gốc rõ ràng mà ngành nông nghiệp hiện đại đang hướng đến.  - Hệ thống thông tin đơn giản nhưng hiệu quả, tiết kiệm được chi phí (điện thoại, fax). - Việc Metro tập trung vào chất lượng cao hơn mang lại cho họ sự ổn định về đơn hàng và giá cả. Những nhà cung ứng này cũng tránh được rủi ro trong việc thanh toán. 3.2 Hạn chế: Tuy nhiên ngành hàng RAT của cả nước vẫn đang đứng trước thách thức và khó khăn: - Người sản xuất RAT, họ gặp phải những vấn đề khó khăn và rủi ro ở khâu tiêu thụ sản phẩm. Chúng ta vẫn biết rằng giá bán RAT thường cao hơn gía bán rau thường ở mức tối đa là gấp đôi ( chủ yếu ở khâu bán lẻ), nhưng trên thực tế không phải tòan bộ sản lượng rau được sản xuất theo quy trình RAT đều bán được theo gía RAT. - Người tiêu dùng chưa tin tưởng vào chất lượng RAT, nên khi phải chi trả với mức giá cao hơn giá rau thường từ (1.5 – 2 lần) thì tâm lý người mua còn băn khoăn và ngần ngại. - Ở nước ta việc quản lý ngành hàng rau, củ nói chung và các điểm bán RAT nói riêng (các siêu thị, quầy hàng, cửa hàng bán RQAT…), còn mang tính hình thức. - Hệ thống xây dựng ngành hàng RQAT chưa được xây dựng hòan chỉnh.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docChuối cũng ứng rau của Metro.doc
Luận văn liên quan