Chuyên đề Những vấn đề cơ bản về nhà nước cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam

Theo học thuyết Mác-Lênin, trong xã hội cộng sản nguyên thuỷ, cơ sở kinh tế là chế độ sở hữu công cộng đối với tư liệu sản xuất và sản phẩm lao động. Cơ sở xã hội là tổ chức thị tộc được hình thành dựa trên yếu tố huyết thống. Trong điều kiện đó xã hội loài người chưa có nhà nước mà chỉ có các tổ chức mang tính tự quản của cộng đồng. Nhà nước ra đời là kết quả của sự phát triển nội tại của các mâu thuẫn xã hội. Tiền đề kinh tế cho sự ra đời của nhà nước là chế độ tư hữu tài sản. Tiền đề xã hội làm xuất hiện nhà nước là sự phân chia xã hội thành những giai cấp, tầng lớp xã hội có lợi ích cơ bản đối lập nhau tới mức không thể điều hoà được. Ở Việt Nam, sự xuất hiện của nhà nước có một số đặc trưng riêng. Đặc trưng chế độ tư hữu ở Việt Nam là tư hữu về tư liệu sinh hoạt và một phần tư liệu sản xuất, còn đất đai thuộc sở hữu công cộng, sau chuyển thành sở hữu của nhà nước. Đặc điểm này làm cho quá trình phân hoá giai cấp diễn ra chậm và không sâu sắc trong xã hội. Các tầng lớp trong xã hội dần dần hình thành nhưng sự khác biệt giữa họ không lớn, mâu thuẫn không quá gay gắt. Do đặc điểm của nền văn minh lúa nước và điều kiện tự nhiên của Việt Nam đòi hỏi có sự cố kết cộng đồng dân cư để giải quyết nhu cầu thuỷ lợi và thực hiện công tác trị thuỷ đối với các con sông. Mặt khác, do vị trí địa lý của Việt Nam nằm trên đường giao lưu Bắc- Nam, cản trở con đường bành trướng của các dân tộc người có số lượng đông ở phía Bắc xuống phía Nam. Vì vậy, nhu cầu tổ chức lực lượng chống ngoại xâm trở nên bức thiết, cần hợp nhất cộng đồng, thống nhất lực lượng và có bộ máy quản lý thống nhất. Bộ máy đó là mầm mống của một nhà nước sau này. Trong giai đoạn đầu, nó chủ yếu làm các chức năng xã hội. Tuy nhiên, cùng với quá trình phân hoá giai cấp không ngừng trong xã hội, dần dần nó trở thành bộ phận độc lập với xã hội, trở thành bộ máy chủ yếu nhằm thực hiện ý chí và bảo vệ lợi ích của giai cấp thống trị trong xã hội.

doc61 trang | Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 8093 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Những vấn đề cơ bản về nhà nước cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
? 2. Trình bày các nguyên tắc cơ bản trong hoạt động quản lý hành chính nhà nước ở nước ta? 3. Trình bày các hình thức và phương pháp quản lý hành chính nhà nước? CHUYÊN ĐỀ 3: CÔNG VỤ CÔNG CHỨC Tài liệu tham khảo: - Hiến pháp năm 1992 (SĐ, BS năm 2001) Pháp lệnh Cán bộ, công chức 1998 (SĐ, BS các năm 2000, 2003) Nghị định số 117/2003/NĐ - CP ngày 10 - 10 – 2003 của Chính phủ về việc tuyển dụng, sử dụng và quản lý cán bộ, công chức trong các cơ quan nhà nước. 1. Quan niệm chung về công vụ và nền công vụ 1.1. Công vụ: Công vụ là thuật ngữ được tiếp cận dưới nhiều góc độ khác nhau. Tuy nhiên theo quan niệm phổ biến nhất, chúng ta có thể hiểu: “Công vụ là một loại hoạt động đặc biệt thực hiện chức năng quản lý nhà nước, thi hành pháp luật, sử dụng các nguồn lực công, do cán bộ, công chức nhà nước tiến hành nhằm bảo đảm cho xã hội vận hành có điều chỉnh theo các mục tiêu xác định của nhà nước”. Từ quan niệm trên chúng ta có thể rút ra một số đặc điểm của công vụ như sau: - Công vụ là hoạt động gắn liền với chức năng quản lý nhà nước do các cơ quan và cá nhân trong bộ máy nhà nước thực hiện (cũng có một số quan niệm về công vụ với nghĩa rộng hơn đó là tất cả những hoạt động vì lợi ích chung, sử dụng các nguồn lực công cộng đều có thể gọi là công vụ. Chẳng hạn như hoạt động của các tổ chức chính trị, tổ chức xã hội…) - Công vụ là hoạt động dựa trên cơ sở pháp luật, để thi hành pháp luật do cán bộ, công chức nhà nước sử dụng các nguồn lực công thực hiện. - Hoạt động công vụ nhằm tác động, điều chỉnh xã hội vận hành theo các mục tiêu do nhà nước xác định. 1.2. Nền công vụ Thuật ngữ nền công vụ (the Civil Service) được sử dụng khá phổ biến trong nhiều tài liệu. Tuy nhiên, nhiều người vẫn có sự nhầm lẫn hai khái niệm công vụ và nền công vụ. Nếu như công vụ dùng để chỉ các hoạt động cụ thể thực thi quyền lực nhà nước, thì “nền công vụ” mang ý nghĩa của hệ thống, nghĩa là nó chứa đựng bên trong nó tất cả các loại hình công vụ và các điều kiện để cho công vụ được tiến hành. Từ nghiên cứu lý luận và thực tiễn có thể thấy nền công vụ bao gồm các yếu tố sau: - Thứ nhất, hệ thống pháp luật quy định cách thức tổ chức và hoạt động của các chủ thể thực thi công vụ. Hệ thống này bao gồm Hiến pháp, các đạo luật và các văn bản pháp quy phạm pháp luật khác do các cơ quan quyền lực nhà nước có thẩm quyền ban hành. - Thứ hai, hệ thống các quy chế quy định cách thức tiến hành các hoạt động công vụ tạo thành hệ thống các thủ tục và quy tắc của hoạt động công vụ. - Thứ ba, đội ngũ cán bộ, công chức với tư cách là những chủ thể trực tiếp tiến hành các công vụ cụ thể. Đây là nhân tố cơ bản của nền công vụ và có ý nghĩa quan trọng bảo đảm cho nền công vụ có hiệu lực, hiệu quả. - Thứ tư, môi trường và các điều kiện vật chất, kỹ thuật cần thiết để các hoạt động công vụ được tiến hành (công sở, công sản…) 2. Nguyên tắc và định hướng hoạt động công vụ 2.1. Một số nguyên tắc cơ bản của hoạt động công vụ - Nguyên tắc tuân thủ Hiến pháp và pháp luật. - Nguyên tắc lập quy dưới luật. - Nguyên tắc đúng thẩm quyền, chỉ được phép thực hiện trong phạm vi công vụ (chỉ được làm những gì pháp luật cho phép) - Nguyên tắc chịu trách nhiệm - Nguyên tắc thống nhất vì lợi ích công - Nguyên tắc công khai - Nguyên tắc liên tục, kế thừa - Nguyên tắc tập trung dân chủ. 2.2. Một số quy định mang tính định hướng cho công vụ - Hệ thống văn bản pháp luật quy định chức năng, nhiệm vụ thẩm quyền của các cơ quan thực thi công vụ gồm: Hiến pháp; Luật; các văn bản pháp quy; các quy chế nội bộ cơ quan. - Các quy định về tính chất hành vi của công vụ gồm: hợp pháp; hợp lý; mang tính nhan đạo, nhân văn. - Hệ thống thủ tục hành chính quy định cách thức, phương thức, tiến hành công vụ trên các lĩnh vực với mục tiêu: Đơn giản; dễ hiểu; dễ thực hiện; thống nhất; khoa học. - Quy định trách nhiệm khi có sai lầm (vi phạm tính hợp pháp, tính hợp lý) của công vụ. 3. Khái niệm và phân loại công chức 3.1. Khái niệm công chức Trong các tài liệu tham khảo, thuật ngữ công chức được hiểu khác nhau. Trong đó, một số cách tiếp cận phổ biến là: - Công chức là người làm việc thường xuyên trong bộ máy hành chính nhà nước. Quan niệm này nhằm để phân biệt những người làm cho Nhà nước trong các tổ chức, các cơ quan khác của Nhà nước. Bằng tính thường xuyên của công vụ. Tuy nhiên, trong đó không đề cập đến điều kiện gì để tạo cho họ là người làm thường xuyên. - Công chức là người làm việc trong bộ máy nhà nước. Cách tiếp cận này mở rộng đối tượng làm việc cho Nhà nước không chỉ trong các cơ quan thực thi quyền hành pháp, tư pháp. Đồng thời cũng bao gồm cả những người trong các lực lượng vũ trang, công an. Cách tiếp cận này không hạn chế cả những người làm việc thường xuyên, bầu cử cũng như những người làm công khác. - Công chức là người đại diện cho Nhà nước để thực thi quyền hành pháp. Điều đó cũng có nghĩa là những người thực thi nhiệm vụ (tác nghiệp) các loại công vụ mang tính dịch vụ không thuộc công chức. Hay nói cách khác đi, công chức chỉ gồm những người có quyền đưa ra các quyết định quản lý hành chính nhà nước và triển khai thực hiện các quyết định đó. - Cách tiếp cận gắn liền với công vụ cho rằng tất cả những ai thực thi công vụ đều được gọi là công chức. - Công chức là những người làm việc trong bộ máy hành chính nhà nước được tuyển dụng thông qua hình thức thi tuyển và được phân vào một ngành, ngạch, bậc của nền công vụ và được Nhà nước trả công. Cách tiếp cận này cụ thể hơn và loại trừ những người làm việc thông qua bầu cử, cũng không tính đến những người làm việc có tính thường xuyên thông qua thi tuyển (như thẩm phán ). Ở Việt Nam, qua các thời kỳ lịch sử, khái niệm ai là công chức cũng đã có nhiều lần thay đổi và được thể hiện trong các văn bản pháp luật của nhà nước ta. Tuy nhiên, căn cứ Pháp lệnh cán bộ, công chức và Nghị định 117/2003/NĐ - CP , khái niệm công chức có thể được hiểu như sau: Công chức là công dân Việt Nam trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước được quy định tại điểm b, điểm c, điểm e khoản 1 Điều 1 của Pháp lệnh cán bộ, công chức, làm việc trong các cơ quan nhà nước, lực lượng vũ trang, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị xã hội sau đây: - Văn phòng Quốc hội - Văn phòng Chủ tịch nước - Các cơ quan hành chính nhà nước ở Trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện - Tòa án nhân dân, Viện Kiểm sát nhân dân các cấp - Cơ quan đại diện nước CHXHCN Việt Nam ở nước ngoài - Đơn vị thuộc quân đội nhân dân và công an nhân dân - Bộ máy giúp việc thuộc tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội ở Trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện. 3.2. Phân loại công chức Công chức có thể được phân loại theo nhiều cách khác nhau ttuỳ thuộc vào mục đích của việc phân loại. 3.2.1. Phân loại theo trình độ đào tạo: được phân thành 3 loại - Công chức loại A là người được bổ nhiệm vào ngạch yêu cầu trình độ đào tạo chuyên môn giáo dục đại học và sau đại học. - Công chức loại B là người được bổ nhiệm vào ngạch yêu cầu trình độ đào tạo chuyên môn giáo dục nghề nghiệp. - Công chức loại C là người được bổ nhiệm vào ngạch yêu cầu trình độ đào tạo chuyên môn dưới giáo dục nghề nghiệp. Cách phân loại này chỉ nhằm giúp ta thấy tiềm năng của công chức, không gắn liền với công vụ, cũng không cho thấy tính thứ bậc của công vụ. 3.2.2. Phân loại theo ngạch công chức:được phân thành 5 loại: - Công chức ngạch chuyên viên cao cấp và tương đương trở lên - Công chức ngạch chuyên viên chính và tương đương - Công chức ngạch chuyên viên và tương đương - Công chức ngạch cán sự và tương đương - Công chức ngạch nhân viên và tương đương 3.2.3. Phân loại theo vị trí công tác: gồm 2 loại - Công chức lãnh đạo, chỉ huy - Công chức chuyên môn, nghiệp vụ. Ví dụ: Ông Nguyễn Văn H là thạc sĩ Luật, Chánh Thanh tra Sở K, hiện hưởng lương ngạch Thanh tra viên chính. Dựa vào các tiêu chí phân loại trên, có thể thấy: + Dựa vào trình độ đào tạo, ông H là công chức loại A (trình độ chuyên môn là Thạc sĩ - sau đại học) + Căn cứ vào ngạch công chức: Ông H được xếp vào Ngạch Thanh tra viên chính tương đương ngạch chuyên viên chính. + Theo vị trí công tác: Ông H là công chức lãnh đạo (Chánh Thanh tra Sở, hưởng phụ cấp chức vụ hệ số 0,5) 4. Nghĩa vụ của công chức Nghĩa vụ công chức khác với nghĩa vụ của người lao động mang tính dân sự theo hợp đồng lao động được dựa trên những điều khoản thoả thuận giữa người lao động và người sử dụng lao động. Nghĩa vụ công chức hay nghĩa vụ trong công vụ là những gì công chức phải tuân thủ và nghiêm chỉnh thực hiện mà không dựa trên sự thỏa thuận. Đó cũng chính là trách nhiệm, bổn phận của công chức. Nghĩa vụ công chức trong thực hiện công vụ có một số điểm đáng chú ý: - Nghĩa vụ được pháp luật quy định, tuỳ thuộc vào từng giai đoạn, có thể có những quy định khác nhau liên quan đến nghĩa vụ công chức. - Nghĩa vụ của công chức mang tính bắt buộc, mang tính đơn phương và tính phải thi hành. Nghĩa vụ này không đưa ra để tranh luận, đặt điều kiện khi tuyển dụng, sự vi phạm nghĩa vụ cũng phải được xử lý theo pháp luật, không thể tuỳ nghi. Đây cũng là vấn đề mà nhiều công chức chưa hiểu hết bản chất của nó nên cho rằng không ít vấn đề hình như đã can thiệp vào đời sống riêng, quyền cá nhân của họ. - Nghĩa vụ công do đạo đức công vụ điều chỉnh: công chức phải trung thành, trung thực, không thiên vị, không dối trá, không tự ý hiểu sai nội dung nghĩa vụ, nội dung nhiệm vụ. Ở một số nước, công chức phải tuyên thệ lòng trung thành của mình với nền công vụ. Ở nước ta, nghĩa vụ của cán bộ, công chức được quy định bao gồm (Căn cứ vào các Điều 6,7,8 Pháp lệnh cán bộ, công chức 1998 sửa đổi): 1. Trung thành với Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam; bảo vệ sự an toàn, danh dự và lợi ích quốc gia; 2. Chấp hành nghiêm chỉnh đường lối, chủ trương của Đảng và chính sách, pháp luật của Nhà nước; thi hành nhiệm vụ, công vụ theo đúng quy định của pháp luật; 3. Tận tụy phục vụ nhân dân, tôn trọng nhân dân; 4. Liên hệ chặt chẽ với nhân dân, tham gia sinh hoạt với cộng đồng dân cư nơi cư trú, lắng nghe ý kiến và chịu sự giám sát của nhân dân; 5. Có nếp sống lành mạnh, trung thực, cần kiệm liêm chính, chí công vô tư; không được quan liêu, hách dịch, cửa quyền, tham nhũng; 6. Có ý thức tổ chức kỷ luật và trách nhiệm trong công tác; thực hiện nghiêm chỉnh nội quy của cơ quan, tổ chức; giữ gìn và bảo vệ của công, bảo vệ bí mật nhà nước theo quy định của pháp luật; 7. Thường xuyên học tập nâng cao trình độ; chủ động, sáng tạo, phối hợp trong công tác nhằm hoàn thành tốt nhiệm vụ, công vụ được giao; 8. Chấp hành sự điều động, phân công công tác của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền. 9. Cán bộ, công chức chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc thi hành nhiệm vụ, công vụ của mình; cán bộ, công chức giữ chức vụ lãnh đạo còn phải chịu trách nhiệm về việc thi hành nhiệm vụ, công vụ của cán bộ, công chức thuộc quyền theo quy định của pháp luật; 10. Cán bộ, công chức phải chấp hành quyết định của cấp trên; khi có căn cứ để cho là quyết định đó trái pháp luật thì phải báo cáo ngay với người ra quyết định; trong trường hợp vẫn phải chấp hành quyết định thì phải báo cáo lên cấp trên trực tiếp của người ra quyết định và không phải chịu trách nhiệm về hậu quả của việc thi hành quyết định đó. 5. Quyền lợi của công chức Nếu như nghĩa vụ là sự đòi hỏi của Nhà nước đối với công chức mang tính đơn phương, công chức phải chấp hành, thì quyền lợi của công chức cũng được hiểu như là cam kết mang tính đơn phương của Nhà nước đối với công chức, tức là những gì Nhà nước cam kết đáp ứng lại cho công chức khi nghĩa vụ của họ được thi hành nghiêm chỉnh. Quyền lợi của công chức cũng đồng nghĩa với nghĩa vụ của Nhà nước đối với công chức. Quyền lợi của công chức trong nền công vụ được xác định dựa trên một số điểm: Thứ nhất: Được xác định bằng pháp luật. Mọi quyền lợi của công chức không chỉ được xác định trong các đạo luật chung cho người lao động (ví dụ luật lao động) mà còn được xác định trong hệ thống văn bản pháp luật riêng cho công chức. Có khá nhiều quyền lợi mà chỉ có công chức (người lao động làm việc cho Nhà nước) được hưởng mà các đối tượng lao động khác không có đã làm cho nền công vụ vẫn tiếp tục hấp dẫn nhiều người muốn vào làm việc. Ví dụ: an ninh việc làm (đặc biệt hệ thống chức nghiệp); bảo hiểm y tế; nghỉ hè, lương hưu và nhiều lợi ích khác. Thứ hai: Quyền lợi của công chức được xác định trên cơ sở thống nhất, bình đẳng, công khai. Không có sự phân biệt sắc tộc, tôn giáo, giới tính, hoàn cảnh xuất thân (chính trị, kinh tế v.v..) khi năng lực của họ ngang nhau và được xếp vào các vị trí ngang nhau, Quyền lợi của công chức có thể chia ra nhiều nhóm khác nhau. Việc phân chia này mang tính tương đối và chỉ ra được sự quan tâm của Nhà nước đối với công chức: - Các quyền lợi về mặt vật chất - Các quyền lợi về tinh thần - Quyền lợi về chính trị - Quyền lợi về phát triển chức nghiệp (học tập, bồi dưỡng đào tạo...) - Quyền lợi gắn liền với việc đảm nhận các chức vụ lãnh đạo. - Quyền lợi sau khi nghỉ hưu. Quyền lợi của cán bộ, công chức Việt Nam được quy định trong pháp lệnh cán bộ công chức 1998 (SĐ) như sau: 1. Được nghỉ hàng năm theo quy định tại Điều 74, Điều 75, khoản 2, khoản 3 Điều 76 và Điều 77, nghỉ các ngày lễ theo quy định tại Điều 73 và nghỉ việc riêng theo quy định tại Điều 78 của Bộ luật lao động; 2. Trong trường hợp có lý do chính đáng được nghỉ không hưởng lương sau khi được sự đồng ý của người đứng đầu cơ quan, tổ chức sử dụng cán bộ, công chức; 3. Được hưởng các chế độ trợ cấp bảo hiểm xã hội, ốm đau, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, thai sản, hưu trí, và chế độ tử tuất theo quy định tại các điều 107, 142, 143, 144, 145 và 146 của Bộ luật lao động; 4. Được hưởng chế độ hưu trí, thôi việc theo quy định tại Mục 5 chương IV của Pháp lệnh này; 5. Cán bộ công chức là nữ còn được hưởng các quyền lợi quy định taị khoản 2 Điều 109, các điều 111, 113, 114, 115, 116 và 117 của Bộ luật lao động; 6. Được hưởng các quyền lợi khác do pháp luật quy định. 7. Cán bộ, công chức được hưởng tiền lương tương xứng với nhiệm vụ, công vụ được giao, chính sách về nhà ở, các chính sách khác và được bảo đảm các điều kiện làm việc. Cán bộ công chức làm việc ở vùng cao, vùng sâu, vùng xa, hải đảo hoặc làm việc trong các ngành, nghề độc hại, nguy hiểm được hưởng phụ cấp và chính sách ưu đãi do Chính phủ quy định. 8. Cán bộ, công chức có quyền tham gia hoạt động chính trị, xã hội theo quy định của pháp luật; được tạo điều kiện để học tập nâng cao trình độ, được quyền nghiên cứu khoa học, sáng tác; được khen thưởng khi hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, công vụ được giao. 9. Cán bộ công chức có quyền khiếu nại, tố cáo, khởi kiện về việc làm của cơ quan, tổ chức, cá nhân mà mình cho là trái pháp luật đến các cơ quan, tổ chức có thẩm quyền theo quy định của pháp luật. 10. Cán bộ, công chức khi thi hành nhiệm vụ, công vụ được pháp luật và nhân dân bảo vệ. 11. Cán bộ, công chức hy sinh trong khi thi hành nhiệm vụ, công vụ được xem xét để công nhận là liệt sỹ theo quy định của pháp luật. Cán bộ, công chức bị thương trong khi thi hành nhiệm vụ. công vụ thì được xem xét để áp dụng chính sách, chế độ tương tự như đối với thương binh. 6. Phạm vi những điều công chức không được làm Việc quy định phạm vi một số công việc công chức không được làm là một tất yếu nhằm ngăn chặn công chức có thể lợi dụng chức vụ, quyền hạn và khả năng ảnh hưởng của mình để thu lợi một cách bất chính và bảo đảm cho việc thực thi công vụ gắn liền với quyền lực nhà nước có hiệu quả. Tuy nhiên, việc quy định những gì công chức không được làm không hoàn toàn giống nhau giữa các nước. Những quy định đó phụ thuộc vào điều kiện và mức độ phát triển kinh tế - xã hội của quốc gia; phụ thuộc vào văn hoá tổ chức và nhiều yếu tố khác. Ở nước ta, Pháp lệnh cán bộ - công chức 1998 đã dành hẳn một chương để quy định những việc cán bộ- công chức không được làm (Chương III). Đó là: 1. Cán bộ, công chức không được chây lười trong công tác, trốn tránh trách nhiệm hoặc thoái thác nhiệm vụ, công vụ; không được gây bè phái, mất đoàn kết, cục bộ hoặc tự ý bỏ việc. 2. Cán bộ, công chức không được cửa quyền, hách dịch, sách nhiễu, gây khó khăn, phiền hà đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân trong khi giải quyết công việc. 3. Cán bộ, công chức không được thành lập, tham gia thành lập hoặc tham gia quản lý, điều hành các doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty hợp danh, hợp tác xã, bệnh viện tư, trường học tư và tổ chức nghiên cứu khoa học tư. Cán bộ, công chức không được làm tư vấn cho các doanh nghiệp, tổ chức kinh doanh, dịch vụ và các tổ chức, cá nhân khác ở trong nước và nước ngoài về các công việc có liên quan đến bí mật nhà nước, bí mật công tác, những công việc thuộc thẩm quyền giải quyết của mình và các công việc khác mà việc tư vấn đó có khả năng gây phương hại đến lợi ích quốc gia. Chính phủ quy định cụ thể việc làm tư vấn của cán bộ, công chức. 4. Cán bộ, công chức làm việc ở những ngành, nghề có liên quan đến bí mật nhà nước, thì trong thời hạn ít nhất là năm năm kể từ khi có quyết định hưu trí, thôi việc, không được làm việc cho các tổ chức, cá nhân trong nước, nước ngoài hoặc tổ chức liên doanh với nước ngoài trong phạm vi các công việc có liên quan đến ngành, nghề mà trước đây mình đã đảm nhiệm. Chính phủ quy định cụ thể danh mục ngành, nghề, công việc, thời hạn mà cán bộ, công chức không được làm và chính sách ưu đãi đối với những người phải áp dụng quy định của Điều này. 5. Người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu cơ quan, vợ hoặc chồng của những người đó không được góp vốn vào doanh nghiệp hoạt động trong phạm vi ngành, nghề mà người đó trực tiếp thực hiện việc quản lý nhà nước. 6. Người đứng đầu và cấp phó của người đứng đầu cơ quan, tổ chức không được bố trí vợ hoặc chồng, bố, mẹ, con, anh, chị, em ruột của mình giữ chức vụ lãnh đạo về tổ chức nhân sự, kế toán - tài vụ; làm thủ quỹ, thủ kho trong cơ quan, tổ chức hoặc mua bán vật tư, hàng hoá, giao dịch, ký kết hợp đồng cho cơ quan, tổ chức đó. Ngoài ra, nhiều quy định cán bộ, công chức không được làm nằm trong các văn bản của các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị xã hội. 7. Khen thưởng và kỷ luật đối với công chức 7.1. Khen thưởng công chức Khen thưởng là sự khẳng định việc hoàn thành tốt nghĩa vụ của công chức thông qua hiệu quả thực thi các công vụ cụ thể. Khen thưởng đúng sẽ tạo ra động lực cho sự phát triển của hoạt động công vụ . Trên thực tế, khen thưởng công chức có thể có rất nhiều hình thức: - Hình thức tôn vinh, danh dự. - Hình thức vật chất. - Hình thức kết hợp các danh dự, tôn vinh và vật chất. Ở nước ta, rất nhiều hình thức khen thưởng đã được sử dụng nhằm tặng cho những người có thành tích tốt trong lao động, sản xuất và chiến đấu. Nhiều loại huân, huy chương, kỷ niệm chương đã được trao tặng. Các hình thức khen thưởng được quy định tuy nhiên văn bản quy phạm pháp luật. (VD: Nghị định 56/CP ngày 30/7/1998 của Chính phủ đã quy định cụ thể hơn những hình thức khen thưởng hàng năm đối với công chức nói riêng và cán bộ, công chức nói chung). Phong trào thi đua yêu nước đã được khởi xướng từ những năm đầu của sự nghiệp xây dựng và bảo vệ đất nước đang được phát triển mạnh trong giai đoạn hiện nay. Bên cạnh các hình thức danh dự, phải chú ý đến hình thức khen thưởng bằng vật chất. Trong nền kinh tế thị trường, cần hiểu đúng mối quan hệ giữa vật chất – tinh thần và sự đóng góp cho thành công của yếu tố tinh thần, để sử dụng các hình thức này một cách có hiệu quả. 7.2. Kỷ luật công chức Trong thực tế, công chức do gắn trực tiếp với quyền lực công, nguồn tài chính công và phải giải quyết các quyền, lợi ích, nghĩa vụ của công dân, tổ chức nên có khả năng lạm dụng quyền lực, sử dụng không hiệu quả nguồn tài chính công cũng như áp dụng sai, hoặc cố tình hiểu sai các quy định thủ tục hành chính khi giải quyết các công việc. Khi công chức có sai phạm không chấp hành đúng nghĩa vụ thì phải chịu kỷ luật công vụ. Kỷ luật công chức trong trường hợp này chỉ hiểu là các hình thức kỷ luật gắn liền với công vụ. Ngoài ra công chức cũng bị xử lý như công dân khi vi phạm pháp luật nhà nước. Kỷ luật công chức đối với công vụ mang ý nghĩa của kỷ luật hành chính. Điều đó cũng gắn liền với những quyền lợi mà công chức có thể không nhận được và trong trường hợp cao nhất thì công chức không được làm trong nền công vụ. Kỷ luật công chức cũng gắn liền với các hình thức như: - Các hình thức mang tính danh dự - Kỷ luật gắn liền với vật chất. - Kỷ luật gắn liền với chức nghiệp. Pháp lệnh cán bộ - công chức (điều 39) quy định một số hình thức kỷ luật công chức như sau: 1. Cán bộ, công chức quy định tại các điểm 2,3,4 và 5 Điều 1của Pháp lệnh này vi phạm các quy định của pháp luật, nếu chưa đến mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự, thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm phải chịu một trong những hình thức kỷ luật sau đây: a) Khiển trách; b) Cảnh cáo; c) Hạ bậc lương; d) Hạ ngạch; đ) Cách chức; e) Buộc thôi việc. Việc xử lý kỷ luật thuộc thẩm quyền của cơ quan, tổ chức quản lý cán bộ, công chức. 2. Việc bãi nhiệm, kỷ luật đối với cán bộ quy định tại điểm 1 Điều 1 của Pháp lệnh này được thực hiện theo quy định của pháp luật và điều lệ của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội. 3. Cán bộ, công chức vi phạm pháp luật mà có dấu hiệu của tội phạm thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật. 4. Cán bộ, công chức làm mất mát, hư hỏng trang bị, thiết bị hoặc có hành vi khác gây thiệt hại tài sản của Nhà nước thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật. 5. Cán bộ, công chức có hành vi vi phạm pháp luật trong khi thi hành nhiệm vụ, công vụ gây thiệt hại cho người khác thì phải hoàn trả cho cơ quan, tổ chức khoản tiền mà cơ quan, tổ chức đã bồi thường cho người bị thiệt hại theo quy định của pháp luật. Câu hỏi ôn tập: 1. Trình bày khái niệm công vụ và các nguyên tắc của hoạt động công vụ? 2. Trình bày các cách phân loại công chức? 3. Công chức có những nghĩa vụ và quyền lợi gì theo quy định của pháp luật hiện hành? 4. Trình bày phạm vi những điều công chức không được làm? Vì sao cần phải quy định như vậy? CHUYÊN ĐỀ 4: CẢI CÁCH NỀN HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC Ở NƯỚC TA HIỆN NAY Tài liệu tham khảo: Chương trình tổng thể cải cách hành chính giai đoạn 2001 - 2010 (Ban hành kèm theo Quyết định 136/QĐ – TTg ngày 17 tháng 9 năm 2001 của Thủ tướng Chính phủ) Kế hoạch cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2006 - 2010 (Ban hành kèm theo Quyết định số 94 /2006/QĐ - TTg ngày 27 tháng 4 năm 2006 ) Kế hoạch cải cách hành chính nhà nước tỉnh Nghệ An giai đoạn 2007 - 2010 (Ban hành kèm theo Quyết định số 135/2006/QĐ - UBND ngày 27 tháng 12 năm 2006 của UBND tỉnh Nghệ An). 1. Khái niệm về cải cách nền hành chính nhà nước 1.1. Khái niệm về nền hành chính nhà nước Tiếp cận theo cấu trúc, nền hành chính nhà nước bao gồm các yếu tố sau: - Thể chế của nền hành chính nhà nước - Cơ cấu, tổ chức bộ máy hành chính nhà nước - Đội ngũ cán bộ, công chức trực tiếp thực hiện những hoạt động công vụ - Nguồn lực công (tài chính công, công sản) cần thiết cho tổ chức bộ máy hành chính nhà nước có thể hoạt động được. Cấu trúc của nền hành chính nhà nước có thể mô tả bằng sơ đồ: Thể chế của nền hành chính nhà nước Đội ngũ công chức và hoạt động của họ Hệ thống tổ chức bộ máy hành chính nhà nước Nguồn lục công bảo đảm nền hành chính hoạt động 1.2. Quan niệm về cải cách nền hành chính nhà nước. Thuật ngữ “cải cách” được hiểu rất khác nhau cả về nội dung và cấp độ, phạm vi. Cần phân biệt một số từ ngữ được sử dụng trong hoạt động quản lý nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của tổ chức như: cải tiến; đổi mới; sáng kiến; biến đổi, thay đổi; cải cách; cách mạng. Thuật ngữ cải cách với các thuật ngữ khác ở trên có mối liên hệ. Có nhiều người cho rằng cải cách là một quá trình, trong khi đó cải tiến, sáng kiến v.v… chỉ là những hoạt động cho từng giai đoạn cụ thể. Hay nói khác đi cải cách bao gồm tập hợp của nhiều sáng kiến, cải tiến… Cải cách nền hành chính nhà nước (hệ thống thực thi quyền hành pháp) là một quá trình liên tục theo định hướng nhất định nhằm làm cho hoạt động thực thi quyền hành pháp ngày càng thích ứng hơn với đòi hỏi của sự vận động và phát triển kinh tế, xã hội không ngừng của quốc gia. Cải cách hành chính nhà nước là một bộ phận của cải cách tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước nói chung. Cải cách nền hành chính hướng tới cải cách đồng bộ tất cả các yếu tố cấu thành (4 yếu tố) nền hành chính nhà nước. Tuy nhiên, trong từng giai đoạn phát triển cụ thể của quốc gia mà phải xác định nội dung cần ưu tiên. Ở nước ta, giai đoạn đầu cải cách hành chính đã tập trung vào 3 yếu tố sau: - Cải cách thể chế nền hành chính nhà nước - Cải cách cơ cấu tổ chức nền hành chính nhà nước. - Cải cách nền công vụ (công chức thực thi) là yếu tố quan trọng. Chương trình tổng thể cải cách hành chính giai đoạn 2001- 2010 đã xác định tập trung cả bốn yếu tố. Cải cách hành chính là một quá trình lâu dài, nhiều khâu, nhiều giai đoạn khác nhau. Điều đó đặt ra cho đội ngũ những người triển khai thực hiện các quyết định cải cách hành chính nhà nước phải vận dụng một cách linh hoạt, sáng tạo phù hợp với các điều kiện thực tiễn cụ thể. 1.3. Sự cần thiết phải cải cách nền hành chính nhà nước Về khách quan: Có nhiều lý do đòi hỏi hoạt động quản lý hành chính của nhà nước phải được đổi mới. - Xu hướng chung của các nước là phải thu hẹp phạm vi hoạt động của bộ máy quản lý hành chính nhà nước. - Trình độ dân trí ngày càng cao và có khả năng nhận thức khá cụ thể hoạt động hiệu quả của các cơ quan quản lý hành chính, do đó họ mong muốn có được tiếng nói của mình. - Tính quốc tế hoá, khu vực hoá của các hoạt động kinh tế đã đòi hỏi hoạt động quản lý nhà nước phải thay đổi, phải áp dụng nhiều thông lệ quốc tế chung trong hoạt động quản lý hành chính nhà nước. - Khu vực kinh tế tư nhân ngày càng phát triển, tạo cơ hội để họ tham gia nhiều hơn trong hoạt động kinh tế vốn do nhà nước độc quyền. Về chủ quan: Đó chính là những yếu tố nhận thức yếu kém, hạn chế, không phù hợp từ bên trong bộ máy hành chính nhà nước. Sự phân tích sâu sắc các hạn chế khó có thể nghiên cứu sâu ở chương trình này, song có thể chỉ ra một số yếu tố cơ bản. Một là: nền hành chính do tính kế thừa, liên tục nên có sức ì, trì trệ. Chẳng hạn như cơ chế tập trung, quan liêu, bao cấp trước đây đã được chuyển sang nền kinh tế thị trường nhưng cơ chế này vẫn tồn tại “âm ỉ” trong hoạt động của bộ máy quản lý hành chính nhà nước. Hai là: hệ thống thể chế hành chính nhà nước là công cụ cơ bản thúc đẩy các hoạt động của nền kinh tế lại chậm được đổi mới. Ba là: tổ chức bộ máy quản lý hành chính nhà nước phải được tổ chức lại cho phù hợp với môi trường mới. Bốn là: phương thức tác động của nền hành chính đến các đối tượng bị quản lý đang được thay đổi và do đó con người (công chức) và các hoạt động của họ phải thay đổi. Đội ngũ công chức mang tính kế thừa, chậm đáp ứng các đòi hỏi mới nên cần có sự hoàn thiện đội ngũ này. Năm là: Nhà nước có nhiều cơ hội hơn để lựa chọn các hoạt động quản lý của mình do có sự trợ giúp của các công cụ mới. 2. Quan điểm, phương hướng và những nội dung cơ bản của cải cách nền hành chính nhà nước ở Việt Nam hiện nay. 2.1. Các quan điểm chỉ đạo và phương hướng của Đảng ta đối với vấn đề cải cách nền hành chính nhà nước. Tõ c¸c v¨n kiÖn cña §¶ng xuyªn suèt gÇn 20 ®æi míi vÒ kiÖn toµn bé m¸y nhµ n­íc nãi chung vµ c¶i c¸ch hµnh chÝnh nãi riªng. Nh×n chung, qu¸ tr×nh c¶i c¸ch nÒn hµnh chÝnh nhµ n­íc cÇn qu¸n triÖt mét sè quan ®iÓm chØ ®¹o nh­ sau: - N¾m v÷ng 5 quan ®iÓm cã tÝnh nguyªn t¾c vÒ x©y dùng nhµ n­íc ®­îc chØ râ trong NghÞ quyÕt T¦ 8 (Kho¸ 7). - CCHC lµ mét bé phËn cña vÊn ®Ò kiÖn toµn bé m¸y nhµ n­íc, g¾n liÒn víi viÖc ®æi míi tæ chøc vµ ho¹t ®éng cña c¸c c¬ quan lËp ph¸p vµ t­ ph¸p - NÒn hµnh chÝnh ë n­íc ta lµ mét bé phËn trong hÖ thèng chÝnh trÞ d­íi sù l·nh ®¹o cña §¶ng CS ViÖt Nam. V× vËy, qu¸ tr×nh c¶i c¸ch hµnh chÝnh ph¶i b¸m s¸t ®­êng lèi, chñ tr­¬ng cña §¶ng vµ g¾n víi nhiÖm vô x©y dùng, chÝnh ®èn §¶ng - TiÕn hµnh CCHC mét c¸ch ®ång bé, thùc hiÖn tõng b­íc ®i v÷ng ch¾c, thËn träng nh­ng cã träng t©m, träng ®iÓm vµ lùa chän kh©u ®ét ph¸ trong tõng giai ®o¹n cô thÓ - B¶o ®¶m nguyªn t¾c tËp trung d©n chñ trong tiÕn tr×nh c¶i c¸ch hµnh chÝnh - TiÕn tr×nh c¶i c¸ch hµnh chÝnh ph¶i dùa trªn c¬ së ph¸p luËt vµ ®­îc ®¶m b¶o b»ng ph¸p luËt 2.2. Những nội dung cơ bản về cải cách nền hành chính nhà nước ở Việt Nam hiện nay. Chương trình tổng thể cải cách hành chính giai đoạn 2001 – 2010 đã đánh giá, kiểm điểm lại tình hình cải cách hành chính trong giai đoạn vừa qua. Cải cách hành chính đã thu được những thành công nhất định, tạo ra những bước chuyển cơ bản hoạt động quản lý hành chính nhà nước ở nước ta. Tuy nhiên, nền hành chính nhà nước Việt Nam vẫn còn nhiều hạn chế và tập trung chủ yếu vào 5 nhóm yếu kém sau: 1. Chức năng, nhiệm vụ quản lý nhà nước của bộ máy hành chính trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa chưa được xác định rõ và phù hợp; sự phân công, phân cấp giữa các ngành và các cấp chưa thật rành mạch; 2. Hệ thống thể chế hành chính chưa đồng bộ, còn chồng chéo và thiếu thống nhất; thủ tục hành chính trên nhiều lĩnh vực còn rườm rà, phức tạp; trật tự, kỷ cương chưa nghiêm; 3. Tổ chức bộ máy còn công kềnh, nhiều tầng nấc; phương thức quản lý hành chính vừa tập trung quan liêu lại vừa phân tán, chưa thống suốt; chưa có những cơ chế, chính sách tài chính thích hợp với hoạt động của các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, tổ chức làm dịch vụ công; 4. Đội ngũ cán bộ, công chức còn nhiều điểm yếu về phẩm chất, tinh thần trách nhiệm, năng lực chuyên môn, kỹ năng hành chính; phong cách làm việc chậm đổi mới; tệ quan liêu, tham nhũng vẫn tiếp tục diễn ra nghiêm trọng trong một bộ phận cán bộ, công chức. 5. Bộ máy hành chính ở các địa phương và cơ sở chưa thực sự gắn bó với dân, không nắm chắc được những vấn đề nổi cộm trên địa bàn, lúng túng, bị động khi xử lý các tình huống phức tạp. Có nhiều nguyên nhân dẫn đến các yếu kém nêu trên của nền hành chính, trong đó 5 nguyên nhân chủ yếu sau cần được quan tâm để giải quyết trong quá trình cải cách hành chính giai đoạn tới. Đó là: Trước hết, nhận thức của cán bộ, công chức về vai trò và chức năng quản lý của nhà nước, về xây dựng bộ máy nhà nước nói chung và bộ máy hành chính nhà nước nói riêng trong tình hình mới, điều kiện mới chưa thật rõ ràng và chưa thống nhất, còn nhiều vấn đề về lý luận và thực tiễn chưa được làm sáng tỏ, còn nhiều chủ trương, chính sách, quy định của pháp luật ra đời trong cơ chế tập trung, quan liêu bao cấp chưa được kịp thời sửa đổi, thay thế. Thứ hai, việc triển khai các nhiệm vụ về cải cách hành chính chưa được tiến hành đồng bộ với đổi mới tổ chức và hoạt động của hệ thống chính trị do Đảng lãnh đạo, cải cách hành chính chưa gắn bó chặt chẽ với đổi mới hoạt động lập pháp và cải cách tư pháp. Thứ ba, cải cách hành chính gặp trở ngại lớn do đụng chạm đến lợi ích cục bộ của nhiều cơ quan hành chính, nhiều cán bộ, công chức trong bộ máy nhà nước ở trung ương và địa phương; ảnh hưởng của cơ chế tập trung quan liêu, bao cấp còn đè nặng lên nếp nghĩ, cách làm của không ít cán bộ, công chức; cuộc cải cách chưa chuẩn bị tốt về mặt tư tưởng. Thứ tư, các chế độ, chính sách về tổ chức cán bộ, về tiền lương còn nhiều điều chưa phù hợp, chưa tạo ra động lực thúc đẩy công cuộc cải cách. Thứ năm, công tác chỉ đạo của Chính phủ, các Bộ, ngành trung ương và Uỷ ban nhân dân các địa phương trong việc tiến hành cải cách hành chính còn có những thiếu sót, thiếu kiên quyết và chưa thống nhất. Trong giai đoạn 2001 – 2010, cải cách hành chính nhà nước Việt Nam phấn đấu nhằm đạt được các mục tiêu chủ yếu sau: Mục tiêu chung của Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2001 – 2010 là: Xây dựng một nền hành chính dân chủ, trong sạch, vững mạnh, chuyên nghiệp, hiện đại hoá, hoạt động có hiệu lực, hiệu quả theo nguyên tắc của Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa dưới sự lãnh đạo của Đảng; Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức có phẩm chất và năng lực đáp ứng yêu cầu của công cuộc xây dựng, phát triển đất nước. Đến năm 2010, hệ thống hành chính về cơ bản được cải cách phù hợp với yêu cầu quản lý nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Những mục tiêu cụ thể: 1. Hoàn thiện hệ thống thể chế hành chính, cơ chế, chính sách phù hợp với thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, trước hết là các thể chế về kinh tế, về tổ chức và hoạt động của hệ thống hành chính. Tiếp tục đổi mới quy trình xây dựng và ban hành văn bản quy phạm pháp luật, khắc phục tính cục bộ trong việc chuẩn bị, soạn thảo các văn bản; đề cao trách nhiệm của từng cơ quan trong quá trình xây dựng thể chế; phát huy dân chủ, huy động trí tuệ của nhân dân để nâng cao chất lượng văn bản quy phạm pháp luật . 2. Xoá bỏ về cơ bản các thủ tục hành chính mang tính quan liêu, rườm rà, gây phiền hà cho doanh nghiệp và nhân dân; hoàn thiện các thủ tục hành chính mới theo hướng công khai, đơn giản và thuận tiện cho dân. 3. Các cơ quan trong hệ thống hành chính được xác định chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền và trách nhiệm rõ ràng; chuyển được một số công việc và dịch vụ không cần thiết phải do cơ quan nhà nước thực hiện cho doanh nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức phi chính phủ đảm nhận. 4. Cơ cấu tổ chức của Chính phủ gọn nhẹ, hợp lý theo nguyên tắc Bộ quản lý đa ngành, đa lĩnh vực, thực hiện chức năng chủ yếu là quản lý vĩ mô toàn xã hội bằng pháp luật, chính sách, hướng dẫn và kiểm tra thực hiện. Bộ máy của các Bộ được điều chỉnh về cơ cấu trên cơ sở phân biệt rõ chức năng phương thức hoạt động của các bộ phận tham mưu, thực thi chính sách, cung cấp dịch vụ công. 5. Đến năm 2010, đội ngũ cán bộ, công chức có số lượng, cơ cấu hợp lý chuyên nghiệp, hiện đại. Tuyệt đại bộ phận cán bộ, công chức có phẩm chất tốt và đủ năng lực thi hành công vụ, tận tụy phục vụ sự nghiệp phát triển đất nước và phục vụ nhân dân. 6. Nền hành chính nhà nước được hiện đại hoá một bước rõ rệt. Các cơ quan hành chính có trang thiết bị tương đối hiện đại phục vụ yêu cầu quản lý nhà nước kịp thời và thông suốt. Hệ thống thông tin điện tử của Chính phủ được đưa vào hoạt động. Trên cơ sở phân tích, đánh giá những yếu kém, hạn chế của nền hành chính Việt Nam hiện nay và xác định những mục tiêu cơ bản. Chương trình tổng thể cải cách hành chính giai đoạn 2001 – 2010 có những nội dung chủ yếu sau đây: Cải cách thể chế - Xây dựng và hoàn thiện các thể chế, trước hết là thể chế kinh tế của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, thể chế về tổ chức và hoạt động của hệ thống hành chính nhà nước. - Đổi mới quy trình xây dựng và ban hành văn bản quy phạm pháp luật. - Bảo đảm việc tổ chức thực thi pháp luật nghiêm minh của cơ quan nhà nước, của cán bộ, công chức. - Tiếp tục cải cách thủ tục hành chính. 2.2.2. Cải cách tổ chức bộ máy hành chính. - Điều chỉnh chức năng, nhiệm vụ của Chính phủ, các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và chính quyền địa phương các cấp cho phù hợp với yêu cầu quản lý nhà nước trong tình hình mới. - Từng bước điều chỉnh những công việc mà Chính phủ, các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và chính quyền địa phương đảm nhiệm để khắc phục những chồng chéo, trùng lắp về chức năng, nhiệm vụ. Chuyển cho các tổ chức xã hội, tổ chức phi Chính phủ hoặc doanh nghiệp làm những công việc về dịch vụ không cần thiết phải do cơ quan hành chính nhà nước trực tiếp thực hiện. - Ban hành và áp dụng các quy định mới về phân cấp trung ương - địa phương, phân cấp giữa các cấp chính quyền địa phương, nâng cao thẩm quyền và trách nhiệm của chính quyền địa phương, tăng cường mối liên hệ và trách nhiệm của chính quyền trước nhân dân địa phương. Gắn phân cấp công việc với phân cấp về tài chính, tổ chức và cán bộ. Định rõ những loại việc địa phương toàn quyền quyết định, những việc trước khi địa phương quyết định phải có ý kiến của trung ương và những việc phải thực hiện theo quyết định của trung ương. - Bố trí lại cơ cấu tổ chức của Chính phủ. - Điều chỉnh cơ cấu tổ chức bộ máy bên trong của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ. - Cải cách tổ chức bộ máy chính quyền địa phương - Cải tiến phương thức quản lý, lề lối làm việc của cơ quan hành chính các cấp. - Thực hiện từng bước hiện đại hoá nền hành chính. 2.2.3. Đổi mới, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức. - Đổi mới công tác quản lý cán bộ, công chức. - Cải cách tiền lương và chế độ, chính sách đãi ngộ đối với đội ngũ cán bộ, công chức. - Đẩy mạnh công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức. - Nâng cao tinh thần trách nhiệm và đạo đức cán bộ, công chức. 2.2.4. Cải cách tài chính công. - Đổi mới cơ chế phân cấp quản lý tài chính và ngân sách, bảo đảm tính thống nhất của hệ thống tài chính quốc gia và vai trò chỉ đạo của ngân sách trung ương; đồng thời phát huy tính chủ động, năng động, sáng tạo và trách nhiệm của địa phương và các ngành trong việc điều hành tài chính và ngân sách. - Bảo đảm quyền quyết định ngân sách địa phương cuả Hội đồng nhân dân các cấp, tạo điều kiện cho chính quyền địa phương chủ động xử lý các công việc ở địa phương; quyền quyết định của các Bộ, sở, Ban, ngành về phân bổ ngân sách cho các đơn vị trực thuộc; quyền chủ động của các đơn vị sử dụng ngân sách trong phạm vị dự toán được duyệt phù hợp với chế độ, chính sách. - Trên cơ sở phân biệt rõ cơ quan hành chính công quyền với tổ chức sự nghiệp, dịch vụ công, thực hiện đổi mới cơ chế phân bổ ngân sách cho cơ quan hành chính, xoá bỏ chế độ cấp kinh phí theo số lượng biên chế, thay thế bằng cách tính toán kinh phí căn cứ vào kết quả và chất lượng hoạt động, hướng vào kiểm soát đầu ra, chất lượng chi tiêu theo mục tiêu của cơ quan hành chính, đổi mới hệ thống mức chi tiêu cho đơn giản hơn, tăng quyền chủ động của cơ quan sử dụng ngân sách. - Đổi mới cơ bản cơ chế tài chính đối với khu vực dịch vụ công. - Thực hiện thí điểm để áp dụng rộng rãi một số cơ chế tài chính mới. - Đổi mới công tác kiểm toán đối với các cơ quan hành chính đơn vị sự nghiệp nhằm nâng cao trách nhiệm và hiệu quả sử dụng kinh phí từ ngân sách nhà nước, xoá bỏ tình trạng nhiều đầu mối thanh tra, kiểm tra, kiểm toán đối với các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp. Thực hiện dân chủ, công khai, minh bạch về tài chính công, tất cả các chỉ tiêu tài chính đều được công bố công khai. Dựa trên kết quả thực hiện CCHC giai đoạn 2001 – 2015, qua phân tích, đánh giá những mặt làm được và chưa làm được, tìm ra nguyên nhân của thực trạng đó, Thủ tướng Chính phủ đã có Quyết định phê duyệt kế hoạch cải cách hành chính giai đoạn 2006 - 2010 với những nội dung chính sau đây: - Tiếp tục đẩy mạnh cải cách thể chế hành chính: + Đổi mới công tác xây dựng và nâng cao chất lượng văn bản quy phạm pháp luật (Bộ Tư Pháp được giao chủ trì soạn thảo) + Xây dựng và hoàn thiện các thể chế, cải cách thủ tục hành chính (sớm ban hành Luật về thủ tục hành chính) (Văn phòng Chính Phủ chịu trách nhiệm thực hiện) + Tiếp tục thực hiện và nâng cao chất lượng của cơ chế “một cửa”: Bắt buộc thực hiện tại 4 Sở ở các tỉnh là: Kế hoạch và đầu tư; Xây dựng; Tài nguyên và Môi trường; Lao động, Thương binh và Xã hội, tiến tới mở rộng ra các Sở, ngành khác; đẩy mạnh thực hiện cơ chế này ở các xã, phường, thị trấn chưa triển khai; thực hiện thí điểm cơ chế “một cửa” liên thông ở một số địa phương (như TP Hồ Chí Minh, Bà Rịa - Vũng Tàu, Đà Nẵng, Hà Nội…) - Tiếp tục cải cách tổ chức bộ máy hành chính: + Tiếp tục làm rõ chức năng, nhiệm vụ của các cơ quan hành chính (Sửa Luật Tổ chức Chính Phủ, rà soát, sửa đổi các Nghị định về chức năng, nhiệm vụ, tổ chức bộ máy của các Bộ, ngành Trung ương, giải quyết các chồng chéo về chức năng, nhiệm vụ giữa các Bộ, ngành; ban hành nghị định của Chính phủ về quản lý nhà nước dịch vụ công…) + Thực hiện mạnh phân cấp Trung ương - địa phương: (Ban hành Luật phân cấp Trung ương - địa phương; sửa Luật Tổ chức HĐND và UBND…) + Xác định tiêu chí các đơn vị hành chính (Xây dựng Nghị định của Chính phủ về tiêu chí phân loại các đơn vị hành chính) + Sắp xếp tổ chức bộ máy các cơ quan hành chính + Cải cách các đơn vị sự nghiệp nhà nước + Tổ chức hoạt động thanh tra công vụ - Tiếp tục xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức: + Đổi mới công tác quản lý cán bộ, công chức + Cải cách tiền lương và các chế độ, chính sách đãi ngộ + Tiếp tục đẩy mạnh việc đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức + Nâng cao tinh thần trách nhiệm và đạo đức cán bộ, công chức. - Tiếp tục cải cách tài chính công: + Lập, phân bổ dự toán ngân sách nhà nước theo kết quả đầu ra + Đổi mới cơ chế tài chính đối với các cơ quan hành chính nhà nước. + Đổi mới cơ chế tài chính của các đơn vị sự nghiệp nhà nước. - Hiện đại hóa nền hành chính nhà nước: + Đổi mới phương thức làm việc của các cơ quan hành chính nhà nước + Xây dựng và phát triển hành chính điện tử. Để cụ thể hóa chương trình, kế hoạch cải cách hành chính của Chính phủ và phù hợp với điều kiện thực tiễn của địa phương, UBND tỉnh Nghệ An đã có quyết định số 135/2006 ngày 27 tháng 12 năm 2006 ban hành Kế hoạch cải cách hành chính nhà nước tỉnh Nghệ An giai đoạn 2007 – 2010 với các nội dung chính như sau: - Mục tiêu chung được xác định là: Xây dựng nền hành chính dân chủ, trong sạch, vững mạnh, hoạt động có hiệu lực, hiệu quả, từng bước hiện đại hóa, có tính chuyên nghiệp cao, thực sự là nền hành chính phục vụ nhân dân, đáp ứng yêu cầu xây dựng và phát triển kinh tế xã hội của tỉnh nhà trong giai đoạn mới. Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức của tỉnh đáp ứng cả về số lượng và chất lượng, thực sự “tận tụy, công tâm và thạo việc”. Cải cách hành chính gắn với thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, tiêu cực, tham nhũng trong các cơ quan hành chính nhà nước. Để thực hiện được mục tiêu trên, UBND tỉnh Nghệ An đã đề ra các nhiệm vụ chủ yếu trong thời gian tới như sau: - Về cải cách thể chế hành chính: + Tiếp tục đổi mới và nâng cao chất lượng ban hành văn bản của các cơ quan hành chính nhà nước về quy trình, nội dung và hình thức đảm bảo tính khả thi và hiệu lực cao + Tiếp tục thực hiện và nâng cao chất lượng cơ chế “một cửa” ở tất cả các cơ quan nhà nước các cấp + Tiếp tục cải cách thủ tục hành chính theo hướng công khai, minh bạch, đơn giản, thuận lợi cho tổ chức và công dân; rà soát để chuẩn hóa, mẫu hóa, công khai hóa các thủ tục, hồ sơ hành chính (trong đó cần tập trung vào một số lĩnh vực như: Thu hút đầu tư, đăng ký kinh doanh; quản lý đất đai, tài nguyên khoáng sản và môi trường; quản lý quy hoạch, xây dựng; tuyển dụng và quản lý cán bộ công chức; giải quyết khiếu nại tố cáo - Về cải cách tổ chức bộ máy hành chính: + Hoàn thiện hệ thống tổ chức các cơ quan hành chính nhà nước + Tiếp tục xây dựng, rà soát, hoàn thiện hệ thống quy chế làm việc, phân công trách nhiệm trong các cơ quan hành chính nhà nuớc + Rà soát, tổ chức lại các đơn vị sự nghiệp công lập theo hướng cơ cấu hợp lý, gọn nhẹ, phù hợp quy định, tiết kiệm ngân sách nhà nước + Tăng cường phân công, phân cấp và phối kết hợp giữa các cấp, các ngành với nhau + Kiện toàn hệ thống các Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình sử dụng vốn ngân sách trên địa bàn. + Rà soát tổ chức bộ máy, chức năng nhiệm vụ và tăng cường năng lực hoạt động của các tổ chức Thanh tra chuyên ngành, trước hết trên các lĩnh vực: thành lập doanh nghiệp, xây dựng cơ bản… - Về xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức + Điều tra, đánh giá đội ngũ cán bộ , công chức khối hành chính nhà nước trên địa bàn toàn tỉnh, đưa ra các giải pháp tổng thể để khắc phục tình trạng yếu kém. + Nâng cao chất lượng đào tạo cán bộ, công chức thời kỳ mới + Xây dựng cơ cấu công chức hợp lý và tiêu chuẩn hóa các chức danh, vị trí công tác trong các cơ quan HCNN + Xây dựng quy tắc đạo đức công vụ trong từng lĩnh vực công việc + Phối hợp với các cơ quan của Tỉnh ủy trong xây dựng các Đề án đào tạo, bồi dưỡng, quy hoạch cán bộ các cấp, cán bộ dân tộc thiểu số, cán bộ nữ + Sửa đổi, bổ sung và thực hiện chính sách thu hút lao động chất lượng cao + Nghiên cứu đổi mới công tác tuyển dụng, quản lý, đánh giá, bổ nhiệm, miễn nhiệm cán bộ, công chức… - Về cải cách tài chính công: + Triển khai chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm trong sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan hành chính nhà nước, các đơn vị sự nghiệp + Đẩy mạnh xã hội hóa các ngành dịch vụ công bao gồm: Y tế, giáo dục - đào tạo, văn hóa nghệ thuật, thể thao… + Chuyển đổi tổ chức và hoạt động các tổ chức khoa học và công nghệ - Từng bước hiện dại hóa nền hành chính nhà nước + Tổng điều tra thực trạng hệ thống công sở chính quyền nhà nước các cấp; kế hoạch hành động đến năm 2010. + Tổng điều tra thực trạng trang thiết bị của cơ quan nhà nước các cấp; đánh giá so với tiêu chuẩn của nhà nước quy định, đề ra giải pháp khắc phục + Tiếp tục đổi mới phương thức chỉ đạo điều hành, nâng cao chất lượng hội họp, giảm giấy tờ hành chính, nâng cao kỷ cương, kỷ luật hành chính; xây dựng công sở văn minh, hiện đại + Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác chuuyên môn, trong chỉ đạo điều hành + Áp dụng hệ thống tiêu chuẩn quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001:2000 ở tất cả các cơ quan nhà nước cấp tỉnh và cấp huyện. Để thực hiện kế hoạch trên một cách đồng bộ và có hiệu quả, cần thực hiện một số giải pháp sau: - Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp ủy Đảng, sự giám sát của Hội đồng nhân dân, Ủy ban Mặt trận tổ quốc và các tổ chức đoàn thể đối với công tác cải cách hành chính, thể hiện bằng Nghị quyết, Chương trình hành động cụ thể - Đẩy mạnh tuyên truyền, tăng cường nhận thức về cải cách hành chính, định rõ trách nhiệm của người đứng đầu trong các cơ quan hành chính - Đổi mới việc chỉ đạo, kiểm tra, giám sát trong cải cách hành chính - Bố trí đủ nguồn kinh phí cho công tác cải cách hành chính. Câu hỏi ôn tập: 1. Trình bày các quan điểm chỉ đạo cơ bản của Đảng đối với vấn đề cải cách hành chính ở nước ta hiện nay? 2. Trình bày những nội dung cơ bản về cải cách hành chính ở nước ta giai đoạn 2001 - 2010? 3. Trình bày những nội dung chính trong kế hoạch của tỉnh Nghệ An triển khai nhiệm vụ cải cách hành chính giai đoạn 2007 - 2010? CHUYÊN ĐỀ 5: PHƯƠNG HƯỚNG, MỤC TIÊU VÀ NHIỆM VỤ CỦA TỈNH NGHỆ AN GIAI ĐOẠN 2006 -2010 Tài liệu tham khảo: Văn kiện đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Nghệ An lần thứ XVI. 1. Phương hướng và các quan điểm. Trên cơ sở phân tích đánh giá tình hình trong nước và quốc tế, đánh giá đúng tiềm năng, thuận lợi cũng như những khó khăn, thách thức của Nghệ An, Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XVI nhiệm kỳ 2006 – 2010 đã đề ra phương hướng và các quan điểm phát triển của tỉnh Nghệ An như sau: - Phương hướng chung: Huy động tối đa mọi nguồn lực cho đầu tư phát triển, ưu tiên cho đầu tư khai thác tiềm năng miền Tây và vùng Biển. Đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp - dịch vụ - nông nghiệp. Xây dựng đồng bộ kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội; tạo các mũi đột phá trong phát triển công nghiệp, dịch vụ và nông nghiệp; chủ động hội nhập kinh tế khu vực và quốc tế; giữ gìn và phát huy các truyền thống, bản sắc văn hóa xứ Nghệ; kiểm soát, kìm giữ, đẩy lùi các tệ nạn xã hội và tội phạm; giữ vững ổn định chính trị, đảm bảo vững chắc quốc phòng, an ninh và trật tự xã hội. Nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của tổ chức Đảng. Xây dựng Đảng bộ, chính quyền, Mặt trận và các đoàn thể nhân dân ngày càng vững mạnh. - Để thực hiện được phương hướng nói trên cần quán triệt các quan điểm sau đây: + Phát triển kinh tế - xã hội phải gắn với bảo vệ và làm giàu thêm môi trường để đảm bảo phát triển bền vững. + Phát triển kinh tế phải gắn với chăm lo tốt các vấn đề xã hội, thực hiện công bằng xã hội, rút ngắn khoảng cách giàu nghèo giữa các vùng miền + Phát triển phải gắn với xã hội hóa, hiện đại hóa, đi lên từ nền tảng văn hóa, giáo dục đào tạo và khoa học công nghệ mới. 2. Mục tiêu tổng quát: Đoàn kết phấn đấu đưa Nghệ An thoát khỏi tình trạng tỉnh nghèo và kém phát triển vào năm 2010; cơ bản trở thành tỉnh công nghiệp vào năm 2020; xây dựng Thành phố Vinh trở thành trung tâm kinh tế, văn hóa của vùng Bắc Trung Bộ; quyết tâm đưa Nghệ An sớm trở thành một trong những tỉnh khá của cả nước. 3. Những nhiệm vụ chủ yếu. Trên cơ sở phương hướng, mục tiêu, quan điểm đã được xác định, Nghị quyết đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Nghệ An lần thứ XVI đã chỉ ra những nhiệm vụ chủ yếu như sau: 3.1. Về phát triển kinh tế - Ưu tiên phát triển công nghiệp – xây dựng - Đẩy mạnh phát triển các ngành dịch vụ - Tập trung đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn. - Đẩy nhanh việc xây dựng kết cấu hạ tầng. - Xác định các mũi đột phá trong phát triển kinh tế như: Ximăng, thủy điện, mía đường, công nghiệp đồ uống (bia, rượu, nước giải khát), chăn nuôi đại gia súc, tăng nhanh giá trị xuất khẩu. 3.2. Về phát triển văn hóa – xã hội - Phát triển giáo dục đào tạo và dạy nghề - Phát triển văn hóa, thông tin, thể dục, thể thao - Phát triển y tế, chăm sóc sức khỏe cộng đồng - Thực hiện tốt công tác dân số, lao động, việc làm và xóa đói giảm nghèo. 3.3. Về quốc phòng, an ninh, trật tự an toàn xã hội Tăng cường quốc phòng, an ninh giữ vững ổn định chính trị, đảm bảo trật tự an toàn xã hội 3.4. Về chính sách phát triển vùng Đối với mỗi vùng miền, tùy thuộc vào điều kiện tự nhiên, trình độ phát triển và các yếu tố kinh tế - xã hội để định ra các chính sách khác nhau: Vùng miền núi;vùng đồng bằng, ven biển; vùng đô thị 3.5. Đổi mới công tác vận động quần chúng, nâng cao hiệu quả hoạt động của Mặt trận tổ quốc và các đoàn thể nhân dân 3.6. Kiện toàn, nâng cao hiệu lực và hiệu quả quản lý điều hành của bộ máy nhà nước 3.7. Tăng cường xây dựng, chỉnh đốn Đảng, nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng. - Công tác giáo dục chính trị, tư tưởng - Công tác tổ chức, cán bộ - Công tác kiểm tra, thanh tra, chống quan liêu, tham nhũng lãng phí - Công tác dân vận - Đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng. Câu hỏi ôn tập: 1. Trình bày phương hướng và các quan điểm chỉ đạo cơ bản để phát triển kinh tế - xã hội Nghệ An giai đoạn 2006 – 2010 theo tinh thần Nghị quyết đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XVI ? 2. Trình bày mục tiêu và các nhiệm vụ chủ yếu của tỉnh ta trong thời kỳ sắp tới?

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docDownload- Tài liệu thi công chức- Những vấn đề cơ bản về nhà nước cộng hoà xã hội chủ nghĩa việt nam.doc
Luận văn liên quan