Chuyên đề Thực trạng và giải pháp phát triển bền vững ngành nuôi trồng thuỷ sản Việt Nam

Nuôi trồng thuỷ sản ở Việt Nam trong những năm qua đã phát triển mạnh mẽ cả về chiều rộng và chiều sâu, trở thành một ngành mũi nhọn của nền kinh tế nước nhà, hoạt động có hiệu quả, đem lại thu nhập và việc làm cho rất nhiều người dân. Việc phát triển đa dạng hoá các hình thức NTTS thực hiện chuyển đổi nghề nghiệp cho ngư dân khai thác hải sản đã góp phần chuyển dịch kinh tế thuỷ sản sang một trạng thái ổn định hơn, kết hợp hài hoà giữa khai thác và bảo vệ nguồn lợi tự nhiên có tác động sâu sắc đến sự bền vững của ngành NTTS nói riêng, ngành thủy sản nói chung.

doc111 trang | Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 2339 | Lượt tải: 4download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Thực trạng và giải pháp phát triển bền vững ngành nuôi trồng thuỷ sản Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
iểm soát chất lượng giống chỉ dừng lại ở kiểm dịch, phần lớn lượng giống cung cấp cho nuôi quảng canh cà quảng canh cải tiến không kiểm soát được. - Giống tôm sú tuy đã sản xuất được số lượng lớn, đáp ứng được nhu cầu nhưng chưa đảm bảo về chất lượng. Giống tôm chân trắng sản xuất trong nước chưa đủ, hàng năm được nhập từ Trung Quốc về nuôi với một lượng khá lớn. Giống tôm hùm, chưa sản xuất được, hoàn toàn khai thác từ nguồn lợi tự nhiên. - Giống nhuyễn thể : giống ngao, nghêu, sò huyết, vẹm xanh được khai thác tự nhiên là chính. - Cá tra giống chưa đáp ứng được nhu cầu, chất lượng chưa đảm bảo do sự dụng cá bố mẹ tuyển từ đàn cá nuôi thương phẩm …vào thời điểm tăng “nóng” diện tích nuôi có nhiều cơ sở đã ép đẻ nhiều lần, sử dụng kích dục tố liều cao, dẫn đến tình trạng thoái hoá giống, cá chậm lớn, khả năng chống chịu bệnh thấp. - Giống cá rô phi đơn tính chưa đáp ứng đủ về số lượng và chất lượng. Chưa sản xuất được giống cá rô phi có tốc độ tăng trưởng nhanh và trọng lượng cá thể lớn để phục vụ cho sản xuất hàng hoá xuất khẩu. - Một số giống các đối tượng thuỷ đặc sản đã được các Viện Nghiên cứu cho sinh sản thành công, tuy nhiên số lượng hạn chế, do đó phần lớn phải dùng nguồn giống từ khai thác tự nhiên phục vụ nuôi thương phẩm. 2.2.4. Công tác khuyến ngư và thú y chưa đủ mạnh: - Khuyến ngư chưa thực sự là cầu nối giữa nghiên cứu và sản xuất, phương thúc hoạt động chưa được đổi mới phù hợp, một số đối tượng mới được nhập nhưng chưa được nhân rộng cho sản xuất, việc tổng kết các mô hình tiên tiến từ sản xuất để nhân rộng chưa nhiều, vấn đề nhập công nghệ sản xuất giống, các loại giống mới chưa nhiều, chưa nghiên cứu hoàn thiện, nhân rộng cho sản xuất và hiệu quả chưa cao… Mặc dù, đã có sự đầu tư đáng kể từ các cơ quan bộ , chính quyền tỉnh thành và các cơ quan nghiên cứu nhưng công tác khuyến ngư vẫn còn là một điểm yếu trong chuỗi thông tin đến người dân. Thực tế, thiếu nhân lực khuyến ngư ở các cấp để có thể phục vụ đông đảo người nông dân vẫn là một hạn chế to lớn. Trong một số trường hợp ngoại lệ khuyến ngư được thực hiện chỉ trên nguyên tắc hơn là thực hiện dựa vào nhu cầu của người nông dân. Phát triển các dịch vụ hậu cần, các hệ thống và mạng lưới thông tin liên lạc cần thiết để hỗ trợ phát triển nghề NTTS quy mô nhỏ ở những vùng chủ đạo là một thủ thách to lớn. + Cán bộ khuyến ngư huỷ sản vừa thiếu về số lượng, vừa yếu về trình độ chuyên môn, nhiều nơi lấy cán bộ kỹ thuật nông nghiệp kiêm nhiệm. + Khuyến ngư mang tính chất rải đều không có trọng tâm cho từng vừng sinh thái, chẳng hạn việc nuôi tôm càng xanh hoặc cá rô phi đơn tính đem đi “rải” khắp nơi làm cho sản xuất đã manh mún ngày càng thêm manh mún, khó kiểm soát. - Công tác tổ chức sản xuất còn nhiều lúng túng và hạn chế, các mô hình liên kết sản xuất chủ yếu do tự nguyện , các hộ sản xuất thường quy mô nhỏ lẻ, manh mún, do đó rất khó khăn cho việc kiểm tra, kiểm soát. Việc liên kết giữa sản xuất và chế biến tiêu thụ chưa chặt chẽ, chưa có những quy định rõ ràng dẫn đến việc đầu tư hạn chế và sản xuất thiếu tính ổn định, bền vững 2.2.5. Chưa đào tạo được nguồn nhân lực có trình độ cao: Nguồn nhân lực trong NTTS nói chung còn ít được đào tạo, nhận thức về các vấn đề khoa học, kỹ thuật, về lợi ích kinh tế lâu dài, về trách nhiệm bảo vệ môi trường và nguồn lợi thuỷ sản còn thấp. Bên cạnh đó, cuộc sống vật chất thiếu thốn, quá lệ thuộc vào việc sinh kế dẫn đến tình trạng tiến hành NTTS bừa bãi, sử dụng công nghệ lạc hậu không thân thiện với môi trường, hiệu quả kinh tế thấp. Số lượng các cán bộ chuyên môn về NTTS cũng chưa nhiều. PHẦN III – GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG NUÔI TRỒNG THỦY SẢN ĐẾN NĂM 2020 I – Định hướng và mục tiêu phát triển bền vững ngành nuôi trồng thuỷ sản Việt Nam từ nay đến năm 2020. 1. Định hướng phát triển NTTS thời kỳ 2010-2020 1.1. Định hướng phát triển: Từ quan điểm chỉ đạo trên, từ thực tế triển khai thực hiện Nghị quyết số 09/2000/NQQ-CP và Quyết định số 224/1999/QĐ-TTg về phát triển nuôi trồng thuỷ sản đến năm 2010, phát triển nuôi trồng thuỷ sản đến năm 2010 thực hiện theo các định hướng sau: - Tạo bước đột phá trong phát triển nuôi thuỷ hải sản trên biển và hải đảo, nuôi thuỷ sản nước mặn trong các ao, đầm nước mặn để khai thác tiềm năng kinh tế biển. Phát triển nuôi trồng thuỷ hải sản nước lợ, trong đó tôm sú là loài tôm bản địa có sản lượng lớn, được xác định là đối tượng nuôi chủ lực, đồng thời đa dạng hoá các đối tượng tôm nuôi khác như tôm bạc thẻ, tôm rảo, tôm he Nhật Bản.... Tôm chân trắng được xác định là đối tượng nuôi bổ sung với hình thức nuôi bán thâm canh và thâm canh cho các tỉnh ven biển từ Quảng Ninh đến Bình Thuận trên cơ sở qui hoạch, có giải pháp quản lý chất lượng con giống, môi trường và dịch bệnh, có giải pháp tích cực về thị trường tiêu thụ sản phẩm để đảm bảo hiệu quả kinh tế. - Phát triển nuôi trồng thuỷ sản phải theo qui hoạch, tăng diện tích nuôi trồng thuỷ sản theo qui hoạch và qui hoạch chuyển đổi. Sử dụng hợp lý, tổng hợp các vùng nước hồ chứa nhất là các hồ chứa mới được hình thành để phát triển nuôi trồng thuỷ sản. Với các tỉnh có nguồn nuớc lạnh, từng bước khai thác hợp lý và đưa vào nuôi các loài nước lạnh có giá trị kinh tế cao. Tận dụng các nguồn nuớc ngọt hiện có để phát triển thuỷ sản nước ngọt, tạo công ăn việc làm, xoá đói giảm nghèo. - Tăng sản lượng nuôi theo hướng tăng năng suất nuôi trồng, tăng chất lượng sản phẩm, tăng các đối tượng có giá trị kinh tế cao, bảo đảm an toàn vệ sinh thực phẩm, hạ giá thành sản phẩm, nâng cao hiệu quả nuôi trồng. Phát triển các hình thức và phương thức nuôi phù hợp điều kiện sinh thái cụ thể của từng địa phương theo hướng tạo sản phẩm hữu cơ, sản phẩm sạch bảo đảm an toàn vệ sinh thực phẩm, tạo sản phẩm hàng hoá lơn, đủ sức cạnh tranh hội nhập. - Đầu tư khoa học công nghệ, đổi mới công nghệ nuôi phù hợp nuôi theo phương thức nuôi công nghiệp tạo sản phẩm hàng hoá lớn đủ sức cạnh tranh hội nhập. Phát triển nuôi trồng thuỷ sản đa loài, đa loại hình, nuôi chuyên, nuôi đơn, nuôi tổng hợp, ưu tiên phát triển nuôi các đối tượng có giá trị kinh tế cao và hướng vào thị trường xuất khẩu. - Phát triển nuôi trồng thuỷ sản trong quan hệ tổng hợp với các ngành kinh tế xã hội khác. Bảo vệ rừng ngập mặn, rừng phòng hộ, bảo vệ các nguồn nước ngầm để bảo vệ môi trường sinh thái, bảo đảm sản xuất bền vững. - Tiếp tục phát triển mạnh mẽ ngành NTTS theo hình thức thâm canh, nuôi công nghiệp phù hợp với từng vùng, miền. Phát triển nuôi quảng canh cải tiến sinh thái theo các mô hình tôm – rừng, tôm – lúa, và tôm rong. - Từng bước đẩy mạnh và tạo bước đột phá NTTS trên biển và hải đảo, sử dụng hợp lý diện tích và ổn định NTTS vùng nước lợ, nước ngọt, khai thác hợp lý diện tích NTTS vùng đầm phá, hồ chứa và vùng đất cát theo hướng bền vững và bảo vệ môi trường sinh thái. - Thực hiện đa dạng hoá đối tượng nuôi, ưu tiên những đối tượng có ưu thế XK, và có khả năng cạnh tranh cao, trong đó lấy tôm sú, tôm he chân trắng, cá tra, nghêu, tôm hùm và cá biển là đối tượng nuôi chủ lực, phát triển nuôi các đối tượng bản địa kinh tế phù hợp với các vùng sinh thái, nhập khẩu nhưng có tuyển chọn một số loài giống mới trên cơ sở khai thác hợp lý tiềm năng diện tích, tận dụng cơ sở thức ăn. - Tập trung đầu tư cơ sở hạ tầng đồng bộ cho các vùng nuôi thâm canh tập trung để tạo ra nguồn sản phẩm thuỷ sản lớn phục vụ tiêu dùng trong nước và xuất khẩu như: vùng Đồng bằng sông Cửu Long, vùng ven biển miền Bắc và miền Trung, vùng biển, hải đảo và đầm phá, vùng đồng bằng sông Hồng, vùng núi phía Bắc và Tây Nguyên . - Đẩy mạnh công tác chọn giống tốt, sản xuát con giống chất lượng cao, ưu tiên phát triển sản xuất giống phục vụ tại chỗ với những vùng có điều kiện ở các địa phương, phát triển mạnh vùng sản xuất giống tập trung ở các tỉnh Nam Trung Bộ để sản xuất số lượng lớn con, cây giống phục vụ tiêu dùng trong nước và xuất khẩu. - Phát triển NTTS trong quan hệ với các ngành kinh tế - xã hội khác như phục vụ giải trí, thể thao và du lịch, duy trì phát triển rừng ngập mặn, rừng phòng hộ để bảo vệ môi trườn sinh thái bền vững. - Phát triển nuôi và sản xuất giống các loài cá cảnh nước ngọt, cá biển và rong cảnh phục vụ tiêu dùng trong nước và xuất khẩu. 1.2 Định hướng cho các giai đoạn phát triển. 1.2.1 Giai đoạn 2011-2015. - Phát triển công nghệ, mở rộng quy mô nuôi thâm canh, phát triển thêm các đối tượng nuôi có giá trị xuất khẩu, trong đó chú trọng phát triển cá biển và các hải sản đặc biệt. - Nâng cao hợp lý năng suất nuôi trồng, các đối tượng nuôi chủ lực để tăng sản lượng, ổn định diện tích NTTS bằng cách giảm diện tích nuôi tôm trong khi tăng diện tích nuôi cá biển. - Phát triển mạnh nuôi trồng thuỷ sản trên các vùng biển để khai thác tiềm năng kinh tế biển. - Nghiên cứu thử nghiệm các mô hình nuôi cá biển, trồng rong tảo, mô hình nuôi cá hồ chứa ở các vùng sinh thái khác nhau với quy mô hợp lý. 1.2.2. Giai đoạn 2016-2020. - Phát triển nuôi các đối tượng quy mô công nghiệp,hiện đại hoá gắn với các doanh nghiệp chế biến XK. - Tổ chức sản xuất rộng rãi NTTS trên quy mô thuỷ sản biển, nước lợ, nước ngọt. - Mở rộng hệ thống thương mại và thị trường thuỷ sản nội địa, đưa sản phẩm NTTS trở thành sản phẩm chủ yếu của người VN. 2. Mục tiêu: 2.1. Mục tiêu chung: - Tiếp tục phát huy lợi thế, phát triển NTTS bền vững, sản xuất hàng hoá, năng suất cao, chất lượng tốt. hiệu quả và có sức cạnh tranh cao. - Tạo nguồn nguyên liệu lớn, đa dạng cho XK và tiêu dùng trong nước. - Đóng góp nhiều hơn nữa vào sự tăng trưởng kinh tế. - Đẩm bảo an sinh xã hội, tạo thêm nhiều việc làm tăng thu nhập cho ngư dân, góp phần xoá đói giảm nghèo, phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. - Phát triển trên cơ sở thân thiện với môi trường. 2.2.Mục tiêu cụ thể: - Phát triển nuôi trồng thuỷ sản nhằm đảm bảo an ninh thực phẩm và tạo nguồn nguyên liệu chủ yếu cho xuất khẩu, phấn đấu đến năm 2010 nuôi trồng thuỷ sản đạt sản lượng 2.8 triệu tấn trong tổng số 4.8 triệu tấn sản lượng thuỷ sản của Việt Nam, giá trị kim ngạch xuất khẩu trên 2,5 tỷ USD, tạo việc làm và thu nhập cho khoảng 2 triệu lao động, góp phần tích cực vào phát triển kinh tế xã hội đất nước và an ninh ven biển, diện tích đưa vào nuôi trồng thuỷ sản từ 1,1 – 1,4 triệu ha. Trong đó : diện tích nuôi nước ngọt từ 0,5 – 0,6 triệu ha, diện tích nuôi mặn lợ từ 0,6 – 0,8 triệu ha. - Đến năm 2015 sản lượng đạt 3.5 triệu tấn trên diện tich là 1.120.000 ha, giá trị kim ngạch XK đạt 3.5-3.8 tỷ USD, giải quyết 3.0 triệu lao động. - Đến năm 2020: phát triển NTTS đạt sản lượng 4.5 triệu tấn trên diện tích 1.128.000 ha, giá trị KNXK đạt 4.5-4.8 tỷ USD, giải quyết việc làm cho hơn 3.0 triệu người. Bảng 6: Các chỉ tiêu phát triển NTTS của Việt Nam đến năm 2020. TT Danh mục Đơn vị Đơn vị Kế hoạch chỉ tiêu cụ thể các kỳ 2010 2015 2020 I Diện tích(x1000) ha 1.100 1.120 1120 1.120 1.1 Diện tích nuôi nước ngọt ha 500.000 450.000 400.000 Nuôi thâm canh cá tra ha 9.000 11.000 13.000 Nuôi các đối tượng khác ha 491.000 439.000 437.000 1.2 Diện tích nuôi lợ mặn ha 600.000 650.000 700.000 Nuôi tôm thâm canh ha 60.000 80.000 120.000 Nuôi tôm QCCT sinh thái ha 300.000 300.000 300.000 Nuôi khác 240.000 260.000 265.000 1.3 Diện tích nuôi nhuyễn thể ha 20.000 30.000 265.000 1.4 Diện tích nuôi biển ha 3.870 7.000 8.000 II Tổng SL(x1000) tấn 2.100 2.600 3.500 4.500 2.1 Tôm nước lợ tấn 380.000 400.000 550.000 700.000 2.2 Cá tra, basa(x1000) tấn 700 1.250 1.650 2.000 2.3 Nhuyễn thể tấn 380.000 200.000 250.000 300.000 2.4 Cá biển tấn 100.000 50.000 150.000 200.000 2.5 Cá rô phi tấn 30.000 70.000 100.000 150.000 2.6 Rong biển, tảo tấn 50.000 75.000 100.000 150.000 2.7 Tôm càng xanh tấn 40.000 20.000 40.000 60.000 2.8 Thuỷ sản khác tấn 20.000 35.000 60.000 90.000 2.9 Cá truyền thống tấn 400.000 500.000 600.000 850.000 III Giống thuỷ sản 3.1 Tôm nước lợ tr.con 40.000 42.000 47.000 50.000 3.2 Cá biển tr.con 75 40 115 150 3.3 Nhuyễn thể tr.con 38.000 20.000 25.000 30.000 3.4 Rong biển, tảo tấn 5.000 7.500 10.000 15.000 3.5 Cá tra, basa tr.con 900 1.500 2.000 2.500 3.6 Cá truyền thống tr.con 1.200 1.400 1.900 2.400 3.7 Cá rô phi tr.con 90 200 350 400 3.8 Tôm càng xanh tr.con 1.200 600 900 1.500 3.9 Tôm hùm tr.con 5 10 15 3.10 TS nước lợ khác tr.con 60 150 300 3.11 TS nước mặn khác tr.con 40 150 250 3.12 TS nc ngọt khác tr.con 100 350 500 IV Giá trị KNXK tỷ USD 2.5 2.8 3.5-3.8 4.5-4.8 V Lao động(x1000) người 2.800 2.800 3.000 3.000 II - Cơ sở của các giải pháp phát triển bền vững NTTS . 1. Dự báo các xu thế phát triển NTTS nội địa và trên thế giới đến năm 2020. 1.1. Dự báo các biến động giá sản phẩm thuỷ sản trên thế giới đến năm 2020. Do sự phát triển mạnh mẽ của NTTS cả về số lượng và chủng loại nên giá cả sản phẩm từ NTTS trên toàn cầu có xu thế giảm dần, cũng như việc tiếp cận với sản phẩm thuỷ sản trở nên dễ dàng hơn. Cũng giống như mọi loại hàng hoá trong cơ chế thị trường, giá cả các hàng hoá luôn biến động theo các biến động của nền kinh tế thế giới theo các quy luật cung cầu, nhất là quy luật E.Engenl vế sự biến động cùa giá cả các mặt hàng thiết yếu. - Chiều hướng giảm giá trên một đơn vị sản phẩm cũng diễn ra với cả các sản phẩm nuôi trồng thấp cấp hơn. - Giá cả hàng hoá thuỷ sản từ nuôi trồng trên thị trường thế giới đến năm 2020 vẫn cứ có chiều hướng gia tăng, nhất là đối với các sản phẩm có giá trị cao. Bảng 7 : Dự báo về sự thay đổi giá các mặt hàng thuỷ sản trên thế giới năm 2020 so với năm 1997. Đơn vị: % Các mặt hàng thuỷ sản và thực phẩm chủ yếu Dự báo biến động giá năm 2020 so với năm 1997 Kịch bản cơ bản (1) Mở rộng NTTS nhanh hơn (2) Nghề cá của Trung Quốc phát triển chậm lại (3) Sản xuất dầu và bột cá vẫn hiệu quả (4) Phát triển NTTS chậm đi (5) Môi trường sinh thái giám sát (6) Các loại thuỷ sản thực phẩm cấp thấp 6 -12 6 5 25 35 Các loại SP từ cá giá trị cao 15 9 16 14 19 69 Giáp xác 16 4 19 15 26 70 Nhuyễn thể 4 -16 3 3 25 26 Bột cá 18 42 21 -16 0 134 Dầu cá 18 50 18 -5 -4 128 Thịt bò -3 -5 -3 -4 -2 1 Thịt lợn -3 -4 -2 -3 -1 4 Thịtgia cầm -2 -5 -2 -3 0 7 Rau quả -1 3 0 -7 -4 16 Theo: Kịch bản tăng trưởng của Viện Chính sách Thực phẩm Thế giới đưa ra tháng 02/2002 Các dự báo về sự thay đổi giá cả trên đây cho ta thấy dù có xảy ra tình huống phát triển nào đi nữa, dù NTTS thế giới phát triển bình thường nhất hay theo kịch bản nhanh hơn và chậm hơn thời gian trước đây thì giá cả các hàng hoá thuỷ sản từ nuôi trồng trên thị trường thế giới đến năm 2020 vẫn cứ có chiều hướng gia tăng, nhất là với các sản phẩm có giá trị cao, và những số liệu trong bảng dự báo còn cho ta thấy trong các ngành sản xuất thực phẩm thì có thuỷ sản có lợi thế về giá trong thời gian tới và có lợi thế cạnh tranh cao nhất. 1.2. Xu hướng và dự báo tiêu dùng và xuất khẩu sản phẩm thuỷ sản trên thị trường thế giới và Việt Nam. 1.2.1. Dự báo tiêu dùng sản phẩm thuỷ sản trong nước. Mặc dù sản phẩm thuỷ sản được dùng vào nhiều mục đích khác nhau song tiêu thụ vẫn là nhiều nhất, chiếm tuyệt đại bộ phận vẫn là dùng làm thực phẩm cho con người. - Sản phẩm của thuỷ sản vẫn chủ yếu là làm thực phẩm cho con người. Nhu cầu thực phẩm thuỷ sản ở hầu hết các vùng trên thế giới ngày càng gia tăng và số lượng XK ngày càng giảm. Trong đó, lượng cung gia tăng ở hầu hết các vùng trên thê giới đều trông chờ được đáp ứng bởi sản phẩm từ NTTS. - Xu hướng tiêu dùng trong nước tiếp tục tăng do bùng phát các dịch bệnh gia súc, gia cầm…ảnh hưởng nhiều cả chất lượng và khối lượng nguồn thực phẩm nói chung. Ước tính năm 2008 giá các loại sản phẩm thuỷ sản đã tăng trên 30%/năm so với năm 2007. - Trong giai đoạn 2000-2006 tổng sản lượng thuỷ sản tăng bình quân 6.1%/ năm, giá trị tăng bình quân 15.4%/năm và giá thuỷ sản liên tục tăng, bình quân 8.7%/năm . Sức tiêu thụ mạnh thuỷ sản trong nước còn thể hiện qua việc nhập nhiều mặt hàng để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng ngày càng đa dạng. - Mức tiêu thụ sản phẩm thuỷ sản theo đầu người của VN năm 2007 tăng 65% so với năm 2006. Dự báo mức tiêu thụ thuỷ sản tại thị trường trong nước cũng sẽ tăng mạnh trong thập kỷ tới. Và nếu năm 2020, Việt Nam hoàn thành cơ bản quá trình công nghiệp hoá – hiện đại hoá với khoảng 50% dân số sống ở các đô thị và thu nhập đầu người bình quân khoảng 2.000 USD , mức tiêu dùng thuỷ sản trên đầu người có khả năng tăng khoảng 30-40% so với năm 2007. - Dự báo dân số Việt Nam năm 2020 sẽ ở mức 100.000 người và mức tiêu dùng thuỷ sản trên đầu người đạt 25kg. Lượng thuỷ sản cần để đáp ứng nhu cầu này là 2.500.000 tấn. 1.2.2 Dự báo về sản lượng thuỷ sản xuất khẩu của Việt Nam năm 2020. - Năm 2007 cả nước ta xuất khẩu một lượng sản phẩm hàng hoá thuỷ sản là 941.405,6 tấn và thu về giá trị xuất khẩu là 3.762.385 USD. Như vậy, giá xuất trung bình 1 đơn vị hàng thuỷ sản của Việt Nam là 4 USD. - Dự báo mức giá xuất khẩu trung bình các hàng thuỷ sản Việt Nam năm 2020 là 4.8 USD/kg. Từ đó suy ra muốn có được từ 4-4.5 tỷ USD từ xuất khẩu các sản phẩm thuỷ sản nuôi trồng ta cần có sản lượng nguyên liệu cung cấp cho xuất khẩu là 1.700.000-1.900.000 tấn. - Dự báo tổng nhu cầu về sản lượng thuỷ sản xuất năm 2020 là: 5.700.000 đến 5.900.000 tấn. Nhìn chung, cùng với sự gia tăng nhu cầu tiêu dùng các sản phẩm nội địa của người dân ngày càng cao để đáp ứng sự bùng nổ dân số và mức tăng thu nhập, thì bên cạnh đó xu hướng phát triển thị trường xuất khẩu cũng ngày một nhộn nhịp. Điều đó chứng tỏ các mặt hàng thuỷ sản Việt Nam cũng đã được thị trường thế giới tiếp nhận và ngày càng có chỗ đứng vững chắc cùng với sự phát triển của các nước bạn. 2. Quan điểm của Nhà nước đối với sự phát triển ngành nuôi trồng thuỷ sản. - Phát triển NTTS theo hướng phát triển bền vững gắn với bảo vệ môi trường sinh thái, đảm bảo sản xuất và ổn định đời sống nhân dân, nhằm góp phần tăng trưởng kinh tế, an sinh xã hội, xoá đói giảm nghèo và vươn lên làm giàu,đặc biệt cho khu vực nông nghiệp và nông thôn. - NTTS là lĩnh vực sản xuất tạo ra sản phẩm chính của ngành thuỷ sản. NTTS phải từng bước được hiện đại hoá, phát triển theo hướng công nghiệp là chính, dựa trên nền tảng công nghệ tiên tiến, gắn với chuyển dịch cơ cấu kết hợp các phương pháp nuôi khác, phù hợp với điều kiện từng vùng. - Phát huy tính đa dạng của môi trường sinh thái để phát triển nuôi trồng đa dạng các đối tượng thuỷ sản kinh tế phù hợp với từng vùng miền khác nhau, tăng sản lượng sản phẩm theo hướng tăng năng suất, tăng giá trị kim ngạch xuất khẩu trên cơ sở tăng chất lượng và giá trị sản phẩm. - Tập trung phát triển nuôi trồng các đối tượng có ưu thế cạnh tranh để xuất khẩu, mở rộng nuôi các đối tượng khác có giá trị kinh tế cao, hướng vào phát triển nuôi thuỷ sản nước lợ, hải sản biển, đồng thời phát triển nuôi thuỷ sản nước ngọt. Bên cạnh đó cần quan tâm đến các đối tượng phù hợp nhu cầu tiêu dùng trong nước và xoá đói giảm nghèo,góp phần đảm bảo an ninh thực phẩm quốc gia. - Tạo chuyển biến mạnh mẽ trong nuôi tôm xuất khẩu, đồng thời chú trọng nuôi trồng các thuỷ sản khác phục vụ tiêu dùng trong nước và xuất khẩu. - Tiếp tục sử dụng có hiệu quả tiềm năng và nguồn lực để phát triển NTTS theo hướng bền vững. - Phát triển NTTS dựa trên cơ chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, tăng cường hội nhập kinh tế thế giới, kêu gọi đầu tư phát triển thuỷ sản tại Việt Nam, đồng thời phát triển đầu tư ở nước ngoài khi có điều kiện. III – Nhóm các giải pháp phát triển bền vững nuôi trồng thủy sản Nhóm giải pháp về kinh tế: 1.1. Giải pháp về quy hoạch. - Rà soát, điều chỉnh và xây dựng quy hoạch mới, quy hoạch phát triển tổng thể, quy hoạch các vùng NTTS trọng tâm ở miền Nam, Trung, Bắc, nuôi biển, vùng núi phía Bắc và Tây Nguyên, Châu thổ Sông Hồng, vùng cát miền trung, đầm phá ven biển, ven đảo, các nhóm đối tượng chủ lực như: giáp xác, tôm nước lợ, nhuyễn thể, cá tra, rô phi, hải sản đặc sản...Quy hoạch các vùng sản xuất giống tập trung theo các nhóm đối tượng nuôi chủ lực. Quy hoạch hệ thống sản xuất thức ăn, chế phẩm sinh học và các sản phẩm xử lý, cải tạo môi trường. - Quy hoạch NTTS hài hoà với các quy hoạch phát triển nông, lâm, thuỷ lợi, thống nhất phương án sử dụng có hiệu quả các loai hùnh mặt nước NTTS: đất ngập mặn, ruộng trũng cấy lúa kém hiệu quả...Từ đó, tiến hành quy hoạch tổng thể, bố trí cơ sở hạ tầng cho từng vùng nuôi. - Rà soát lại toàn bộ các khu vực NTTS thâm canh, bán thâm canh có tính công nghiệp đã có, lên phương án cải tạo các hệ thống nuôi theo các phương pháp hiện đại, xác định các nhu cầu đầu tư cải tạo các khu vực này từ phía NN. - Quy hoạch tổng thể và chi tiết các khu NTTS có tính công nghiệp mới , thiết kế các vùng nuôi công nghiệp. - Quy hoạch tổng thể và quy hoạch chi tiết các khu vực nuôi biển trên cở sở đáng giá sức tải của môi trường. - Lập hồ sơ thiết kế chi tiết cho tất cả các vùng nuôi tập trung. - Quy hoạch và thiết kế chi tiết thuỷ lợi phục vụ NTTS ở các vùng nuôi tập trung. - Quy hoạch mạng lưới chế biến và thương mại các sản phẩm thuỷ sản 1.2. Nhóm giải pháp về chính sách phát triển nuôi trồng thủy sản. Phát triển NTTS đặt dưới sự giám sát của luật pháp và quản lý có hệ thống. NTTS phải tuân theo những quy định nghiêm ngặt của thị trường các nước nhập khẩu. - Rà soát chỉnh sửa và xây dựng chính sách sử dụng đất, mặt nước NTTS. Giao mặt nước các sông ngòi, hồ chứa, đầm phá, eo vịnh, mặt biển để NTTS ít nhất là 30 năm. Cơ chế chuyển, chính sách tiếp tục đổi các loại đất ruộng trũng, ruộng nhiễm mặn, đất ngập úng sản xuất nông nghiệp kém hiệu quả, đất làm muối hiệu quả thấp, đất hoang hoá sang NTTS. - Xây dựng chính sách hỗ trợ đầu tư cơ sở hạ tầng về thuỷ lợi, giao thông, đương điện ..cho các khu NTTS thâm canh tập trung, các khu công nghiệp sản xuất giống tập trung. - Xây dựng cơ chế chính sách hỗ trợ, đền bù để xây dựng hệ thống xử lý nước thải cho các khu nuôi trồng, sản xuất giống nhỏ lẻ hiện đang nằm trong các khu quy hoạch, các hộ nuôi, sản xuất giống nhỏ lẻ nằm ngoài khu quy hoạch bắt buộc phải chuyển đổi mục đích sử dụng. - Xây dựng, rà soát chỉnh sửa các cơ chế chính sách huy động vốn, vay vốn dài hạn, ngắn hạn với lãi suất thích hợp để đầu tư phát triển thuỷ sản, chính sách miễn trừ thuế và phí thuỷ lợi có thời hạn đối với những vùng mới chuyển đổi, khai hoang lấn biển, NTTS trên biển, hồ chứa, sông ngòi được áp dụng chính sách như đối với việc khai hoang phục hoá. - Khuyến khích các thành phần kinh tế đầu tư phát triển NTTS theo Luật khuyến khích đầu tư trong nước và các quy định hiện hành, dân nghèo được vay vốn không thế chấp tài sản, ngư dân vùng sâu, vùng xa, hải đảo vay vốn phát triển NTTS được hưởng các quy chế ưu đãi, hỗ trợ nông dân nghèo và ngư dân nghề cá quy mô nhỏ gần bờ chuyển sang NTTS. - Có chính sách khuyến khích các doanh nghiệp trong và ngoài nước đầu tư xây dựng vùng NTTS tập trung, cơ sở sản xuất giống, thức ăn, chế phẩm sinh học, các sản phẩm xử lý cải tạo môi trường, cơ sở hậu cần dịch vụ NTTS. - Trợ giá và khen thưởng cho các tổ chức, cá nhân có công lai tạo, thuần hoá, nhập nội các giống loài thuỷ sản cho các mục đích an ninh thực phẩm và an sinh xã hội. - Cấp kinh phí cho duy trì đàn giống gốc một cách dài hạn và liên tục. - Xây dựng chính sách hỗ trợ rủi ro cho những thiệt hại do thiên tai, dịch bệnh, xây dựng quỹ bình ổn giá đối với cơ sở hạ tầng các vùng nguyên liệu sản xuất thức ăn cho NTTS ở trong nước. - Tiếp tục thực hiện Quyết định số 80/2002/QĐ –TTg của Thủ tướng Chính phủ về chính sách khuyến khích tiêu thụ sản phẩm thông qua hợp đồng. Với hai đối tượng nuôi xuất khẩu chủ lực tôm và các tra, phải tổ chức tốt mối liên kết ngang với người nuôi và dọc giữa người nuôi với doanh nghiệp,khép kín quá trình nuôi –chế biến –xuất khẩu, chia sẻ rủi ro, hài hoà lợi ích kinh tế để cùng phát triển sản xuất, ngân hàng, các cơ sở nghiên cứu trong phát triển nuôi trồng đầu tư và kinh doanh sản phẩm NTTS, định hướng và khuyến khích đầu tư phối hợp một cách chặt chẽ và được hoạch định trước, từ khu vực Nhà nước đến khu vực tư nhân với lực lượng nghiên cứu được xã hội hoá cao. - Có chính sách hỗ trợ việc hình thành các tổ hợp và các hợp tác xã NTTS trên cơ sở mô hình đồng quản lý cà quản lý trên cơ sở cộng đồng trong NTTS. - Khuyến khích việt kiều và người nước ngoài đầu tư phát triển nuôi biển (cho thuê vùng biển 50 năm, miễn giảm thuế tài nguyên 5 năm giảm thuế 5 năm tiếp theo), đầu tư sản xuất giống, thức ăn, hoá chất, thuốc thú y, các chất vi sinh phục vụ NTTS. 1.3. Giải pháp về giống nuôi trồng thủy sản. Để đảm bảo đủ giống, đảm bảo chất lượng, giá cả hợp lý, đáp ứng kịp thời vụ nuôi trồng thuỷ sản cần thực hiện các giải pháp sau : - Nâng cao nguồn lực nghiên cứu và sản xuất của hệ thống giống Quốc gia, các trung tâm giống vùng, trung tâm giống của tỉnh, hệ thống sản xuất để đủ điều kiện nghiên cứu tuyển chọn, lai tạo giống mới, nhập giống mới đáp ứng cho việc bảo tồn giống gốc, sản xuất giống có chất lượng cao để cung cấp cho các địa phương và xuất khẩu. . Hoàn thiện các Trung tâm giống thuỷ sản quốc gia, Trung tâm giống thuỷ sản cấp I, các Trung tâm giống tỉnh, các khu sản xuất giống thuỷ sản tập trung; sớm đưa các Trung tâm giống vào hoạt động, đồng thời tăng cường trang thiệt bị hiện đại, tăng cường đội ngũ cán bộ quản lý, cán bộ nghiên cứu và ứng dụng công nghệ sản xuất giống để tiến tới có thể xuất khẩu giống cho một số nước trong khu vực. - Phát triển hệ thống nghiên cứu, tuyển chọn giống, lai tạo giống mới, nhân giống, nuôi vỗ giống bố mẹ, sản xuất và ương giống một số đối tượng chủ lực như cá tra, tôm sú, tôm he chân trắng, tôm càng xanh và các loài cá bản địa, nhuyễn thể, từng bước thực hiện xã hội hoá việc nghiên cứu và sản xuất thuỷ sản, công nghệ sản xuất giống sạch bệnh, có sức đề kháng cao, cung cấp cho nhu cầu nuôi thương phẩm; công nghệ sản xuất giống có chất lượng cao; công nghệ tạo tôm càng xanh toàn đực, công nghệ tạo rô phi đơn tính đực bằng lai khác loài. - Triển khai các dự án phát triển giống thuỷ sản được xác định trong Chương trình phát triển giống thuỷ sản đến năm 2010. - Tăng cường quản lý chất lượng con giống, xây dựng tiêu chí chất lượng con giống, nhất là giống chủ lực tiến tới có thương hiệu giống. - Đẩy nhanh các hoạt động chọn giống, tạo giống chất lượng cao, có sức đề kháng chống chịu bệnh cao. - Khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia đầu tư xây dựng các trung tâm giống lớn và sản xuất giống thuỷ sản nhất là các giống phục vụ nuôi biển, đồng thời khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia sản xuất, dịch vụ cung ứng con giống cho người nuôi thuỷ sản, thực hiện xã hội hoá trong sản xuất giống thuỷ sản. - Nghiên cứu và chuyển giao công nghệ lưu giữ giống qua đông, đồng thời xây dựng các trung tâm lưu giữ qua đông một số loài thuỷ sản không chịu được lạnh ở các vùng gần các suối nước nóng. - Tiếp tục thực hiện chính sách hỗ trợ chi phí vận chuyển giống thuỷ sản tới các vùng núi, vùng sâu, vùng xa. 1.4 .Nhóm giải pháp về khoa học công nghệ và khuyến ngư. - Phát triển công nghệ về NTTS theo hình thức thâm canh và công nghiệp, nuôi biển các nhóm đối tượng chủ lực. - Phát triển nhanh công nghệ sản xuất giống, nâng cao chất lượng giống mới các nhóm đối tượng chủ lực như cá Tra, tôm sú, tôm he chân trắng nhuyễn thể, cá biển. - Công nghệ xử lý nước thải của cơ sở/vùng nuôi thuỷ sản tập trung, xử lý và tái sử dụng nền đáy ao nuôi tôm độc canh lâu ngày bị suy thoái, xử lý nguồn nước cấp và giảm thiểu môi trường nước ao nuôi, công nghệ sản xuất thức ăn, chế phẩm sinh học và sản phẩm xử lý, cải tạo môi trường. - Ứng dụng và phát triển công nghệ sinh học trong việc chọn, tạo giống mới và nuôi thương phẩm các đối tượng chủ lực, cải tạo môi trường, xử lý nước thải, chất rắn, phòng trị bệnh và phát triển nhanh các công nghệ lưu giữ tinh trùng, trứng và phôi để chủ động vận chuyển và sản xuất con giống theo ý muốn ở các vùng miền. - Nghiên cứu xây dựng các mô hình nuôi luân canh và nuôi kết hợp nhiều đối tượng, hoàn thiện mô hình nuôi tôm quảng canh cải tiến sinh thái nhằm đảm bảo an toàn về môi trường sinh thái. - Phát triển nhanh công nghệ trồng các loài rong, tảo ở vùng ven triều, trên biển, eo vụng và vùng đất cát . - Tổng kết và nhân rộng các mô hình tiên tiến cá tra, tôm he chân trắng, tôm hùm, các loài nhuyễn thể và nuôi biển. - Đánh giá các nhân tố kinh tế, kỹ thuật, nhân lực và xã hội nhằm chọn lựa các mô hình NTTS hợp lý và tối ưu cho các vùng miền và hệ sinh thái khác nhau. Lựa chọn công nghệ tốt nhất cho NTTS quy mô nhỏ của các hộ nghèo ở vùng nông thôn là cần ít vốn đầu tư, rủi ro thấp và hoàn vốn nhanh. - Hỗ trợ các hoạt động nghiên cứu cơ bản, cơ sở và nghiên cứu ứng dụng nhằm phát triển NTTS đa dạng và công nghệ cao. - Tăng cường nghiên cứu hoàn thiện công nghệ mới về xử lý môi trường, chẩn đoán bệnh các biện pháp phòng trừ dịch bệnh, công nghệ sản xuất thức ăn, chế phẩm sinh học, thuốc thú y, các hoá chất dùng trong NTTS và xử lý môi trường, công nghệ lưu giữ, bảo quản sống, vận chuyển sống, công nghệ bảo quản sau thu hoạch, chế biến các sản phẩm thuỷ sản nuôi trồng. - Chuyển đổi, nâng cấp các tiêu chuẩn ngành về các đối tượng nuôi thành tiêu chuẩn quốc gia, quy chuẩn quốc gia để phù hợp với yêu cầu quản lý, xây dựng và áp dụng các tiêu chuẩn, quy trình kỹ thuật mới trong NTTS, xây dựng quy chế công nhận tiến bộ khoa học kỹ thuật và công nghệ trong NTTS, đẩy nhanh việc ứng dụng kỹ thuật tiến bộ, sản xuất nhiều sản phẩm giá trị gia tăng, tạo khả năng cạnh tranh của hàng hoá thuỷ sản Việt Nam trên thị trường thế giới. - Hỗ trợ nghiên cứu và thực hành, truyền bá các hình thức tổ chức sản xuất NTTS mới nhằm giảm thiểu rủi ro và phù hợp với khả năng đầu tư cùa nông dân. - Khuyến khích hình thành các trang trại cổ phần NTTS cơ sở góp vốn bằng đất đai, kiến thức khoa học, giống hoặc trang thiết bị cho NTTS. Tăng cường năng lực khuyến ngư và thông tin. - Tổ chức lại hệ thống khuyến ngư và nâng cao năng lực hoạt động khuyến ngư từ Trung ương đến cơ sở. - Đổi mới việc xây dựng kế hoạch khuyến ngư hàng năm, xuất phát từ nhu cầu của thực tiễn sản xuất để nâng cao hiệu quả đầu tư. - Tăng cường năng lực, cập nhật và nâng cao kiến thức thường xuyên cho cán bộ khuyên ngư cấp cơ sở,bổ sung cán bộ kỹ thuật, xây dựng mạng lưới cộng tác viên khuyến ngư, đầu tư và nâng cấp trang thiết bị phục vụ công tác khuyến ngư. - Xây dựng mạng lưới khuyến ngư để cập nhật và trao đổi thông tin về kỹ thuật, công nghệ, quản lý, dịch bệnh…về NTTS. - Hỗ trợ phát hành các tờ tin NTTS, tạp chí thuỷ sản của hội nghề cá đến các cơ sở và địa phương trong cả nước. 1.5 Giải pháp về sản xuất thức ăn, công nghiệp chế biến - Xây dựng và thực hiện chiến lược xuất khẩu hàng thuỷ sản Việt Nam vào các thị trường trọng điểm. - Xây dựng thương hiệu cho một số sản phẩm chủ lực, trước hết là tôm sú và cá tra, tiếp sau sẽ đến thương hiệu của các đối tượng khác theo giá trị xuất khẩu, tạo thêm sức hấp dẫn cho sản phẩm. - Phát triển các nhà máy chế biến có công nghệ hiền đại, công suất lớn để chế biến các mặt hàng thuỷ sản nuôi trồng theo nhu cầu thị trường. - Chủ động tổ chứ các hoạt động xúc tiến thương mại, chú trọng các thị trường có sức mua lớn, mở thêm thị trường mới, thường xuyên tìm hiểu chu cầu, bám sát quy định mới của thị trường để sản xuất các mặt hàng phù hợp, đáp ứng yêu cầu chất lượng, vượt qua rào cản kỹ thuật. - Xây dựng hệ thống phân phối sản phẩm thuỷ sản tại nước ngoài, xây dựng các mối quan hệ kinh doanh hợp tác với các nhà phân phối lớn để tiêu thụ sản phẩm. - Hỗ trợ các doanh nghiệp chế biến xuất khẩu áp sụng hệ thống tiêu chuẩn chất lượng, vệ sinh an toàn thực phẩm, hệ thống truy xuất nguồn gốc, đầu tư chiều sâu, đổi mới thiết bị, công nghệ, cơ giới hoá, tự động hoá dây chuyền sản xuất, nâng cao năng suất, hạ giá thành sản phẩm, tạo khả năng cạnh tranh cao, tăng cường năng lực kiểm soát dư lượng hoá chất, kháng sinh trong nguyên liệu thuỷ sản, mở rộng chủng loại và sản lượng các mặt hàng thuỷ sản chế biến có giá trị gia tăng. 1.6. Giải pháp về vốn đầu tư. 1.6.1. Nguồn vốn từ ngân sách nhà nước. a. Tiếp tục đầu tư, hoàn thiện và xây dựng mới cơ sở hạ tầng đồng bộ phục vụ NTTS. - Vùng nuôi thâm canh cá Tra, tôm sú, tôm he chân trắng và tôm càng xanh ở các tỉnh thuộc Đồng Bằng Sông Cửu Long,vùng NTTS ven biển miền Trung, ven biển đồng bằng miền Bắc. - Hệ thống nghiên cứu, lưu giữ giống gốc và sản xuất giống thuỷ sản ở 3 miền: Bắc, Trung, Nam. Các trung tâm giống cấp 1 và trung tâm giống của tỉnh, cơ sở hạ tầng cho các vùng sản xuất giống tập trung, hệ thống xử lý nước thải cho vùng sản xuất giống và nuôi nhỏ lẻ nằm trong quy hoạch. - Hệ thống quan trắc cảnh báo môi trường bệnh từ cấp trung ương đến vùng và các tỉnh. b. Xây dựng hệ thống Trung tâm kiểm nghiệm, khảo nghiệm và thử nghiệm ở 3 miền: Bắc – Trung – Nam nhằm tham chiếu và tham gia các hoạt động quan trắc, cảnh báo môi trường , kiểm tra, giám sát chất lượng và điều kiện sản xuất kinh doanh về giống, vùng nuôi tập trung, thức ăn và chế phẩm sinh học. c. Hoàn thiện các phòng thí nghiệm ở các Chi Cục thuỷ sản ở các tỉnh để tham gia các hoạt động quan cảnh báo môi trường, kiểm tra, giám sát chất lượng và điều kiện sản xuất kinh doanh về giống, vùng nuôi tập trung, thức ăn và chế phẩm sinh học. d. Phát triển hệ thống phòng thí nghiệm đủ mạnh để tham gia các hoạt động kiểm tra chất lượng con giống, thức ăn và chế phẩm sinh học theo cơ chế xã hội hoá. đ. Cơ sở hạ tầng phục vụ nghiên cứu và sản xuất thức ăn, chế phẩm sinh học, các chất xử lý và cải tạo môi trường, nâng cấp cơ sở hạ tầng cho hệ thống nghiên cứu và chế tạo các hệ thống thiệt bị đồng bộ phục vụ NTTS. f. Đầu tư cơ sở hạ tầng các khi bảo tồn, nhân giống các loài nhuyễn thể hai mảnh vỏ ở Tiền Giang, Bến Tre…bãi ngao giống Thái Bình, giống cá chình, tôm hùm ở miền Trung. 1.6.2. Đầu tư từ vốn ngân sách các địa phương. - Vốn ngân sách địa phương sẽ đầu tư vào việc xây dựng Trung tâm giống thuỷ sản của tỉnh, hỗ trợ hoạt động nghiên cứu khoa học và công nghệ về giống, hỗ trợ tài chính cho sản xuất giống gốc, đàn bố mẹ, đào tạo nguồn nhân lực về lĩnh vực giống thuỷ sản ở địa phương. - Hỗ trợ các chương trình khuyến ngư. - Hỗ trợ lập và hoạt động của các tổ chức cộng đồng, các đoàn thể và hiệp hội NTTS của các địa phương. - Hỗ trợ công tác kiểm dịch thuỷ sản. -Hỗ trợ kinh phí cho các hoạt động lễ hội thả giống thuỷ sản ra các mặt nước công cộng. 1.6.3. Các nguồn vốn khác. - Tín dụng thương mại đáp ứng đủ nhu cầu vay của các thành phần kinh tế thực hiện các dự án phát triển các khu NTTS tập trung, vốn vay sản xuất cho phát triển NTTS, sản xuất và kinh doanh giống, sản xuất kinh doanh thức ăn và các loại hoa chất, vi sinh, thuốc ngư y phục vụ NTTS. - Ưu tiên vốn tín dụng lãi suất thấp từ các quỹ xoá đói giảm nghèo, từ ngân hàng chính sách cho các hội quần chúng, phụ nữ tham gia phát triển NTTS ở các hồ chứa, trên sông suối, NTTS ở các ao hồ nhỏ gia đình, làm giống thuỷ sản quy mô nhỏ, làm cá cảnh thương mại nhỏ. - Lập quỹ hỗ trợ các gia đình nghèo phát triển NTTS. -Vốn đầu tư nước ngoài: thông qua các dự án trực tiếp đầu tư nước ngoài FDI vào lĩnh vực NTTS và sản xuất giông, các dự án hỗ trợ phát triển ODA và các dự án AIT..tư vấn trợ giúp kỹ thuật, tư vấn đào tạo, nhập các công nghệ mới, chuyển giao công nghệ về NTTS. -Vốn đầu tư từ các thành phần kinh tế để phát triển các ao nuôi, mua sắm và các trang thiết bị kỹ thuật, các chi phí thường xuyên và lưu động, đầu tư kinh doanh các dịch vụ và thương mại phục vụ NTTS. Nhóm giải pháp về xã hội: 2.1.Giải pháp về tăng cường thể chế quản lý, hoàn chỉnh bộ máy tổ chức và tổ chức sản xuất NTTS. - Lấy quy hoạch là công cụ chủ yếu để quản lý sự phát triển của NTTS. - Thực hiện việc xây dựng quy hoạch nuôi thuỷ sản gắn kết với quy hoạch phát triển các hệ thống canh tác nông nghiệp, lâm nghiệp, công nghiệp và phát triển các vùng lưu vực sông, vùng bờ biển, các hồ chứa trong một phương thức quản lý chung gọi là quản lý tổng hợp vùng. - Tăng cường hiệu lực của việc tuân thủ các luật lệ, các tiêu chuẩn về kỹ thuật, công nghệ và quản lý về NTTS và môi trường thông qua việc tổ chức các hình thức tự quản lý, tăng cường đội ngũ thang tra và kiểm soát viên và hệ thống quan trắc NTTS. - Tăng cường kiểm soát dịch bệnh và việc sử dụng các loại thuốc ngự y, đặc biệt là các loại kháng sinh, các chất vi sinh…dùng trong NTTS. Xây dựng và thực hành rộng rãi tiêu chuẩn nuôi sạch bệnh. - Thực hiện triệt để việc áp dụng vùng nuôi tập trung thâm canh có điều kiện, các cam kết chấp hành quy hoạch và quy định về vệ sinh môi trường vùng nuôi trồng. - Thực hiện và kiểm soát chặt chẽ việc đánh giá tác động môi trường các vùng, các dự án phát triển NTTS, thực hiện nghiêm các quy định về khảo/thử nghiệm khi nhập và phát triển các loài ngoại lai vào VIệt Nam. - Hoàn thiện các chế tài xử lý vi phạm trong việc thực hiện các quy định đảm bảo vệ sinh thực phẩm, bảo vệ môi trường. - Nhanh chóng áp dụng và thực hiện việc truy xuất nguồn gốc và phát triển thương hiệu cho hoạt động NTTS, áp dụng luật chi trả chi phí sử dụng nguồn nước và môi trường đối với NTTS. - Thực hiện chính sách, chế độ đãi ngộ hợp lý, khuyến khích cán bộ kỹ thuật NTTS yên tâm công tác ở vùng sâu, vùng xa. - Tiếp tục hoàn thiện hệ thống tổ chức quản lý Nhà nước về NTTS: Kiện toàn tổ chức Chi cục NTTS ở cấp tỉnh,huyện tổ chức cán bộ quản lý phát triển NTTS, cấp xã có cán bộ theo dõi thuỷ sản. - Trên cơ sở chiến lược phát triển ngành và quy hoạch phát triển NTTS của từng tỉnh, các Sở Nông nghiệp và PTNT tổ chức thực hiện, kiểm tra giám sát việc thực hiện theo quy hoạch, các quy chế quản lý, quy định các điều kiện phát triển NTTS của địa phương, quản lý tốt chất lượng con giống, thức ăn, chế phẩm sinh học, kêu gọi đầu tư phát triển, thông tin nhiều chiều về NTTS., chế biến XK, giá cả thị trường và xu thế phát triển, thực hiện công khai minh bạch tới các cộng đồng để người dân chủ động trong phát triển NTTS. - Phát triển các tổ chức : Chi hội nghề cá, Chi hội Nuôi thuỷ sản, nâng cao vai trò quản lý cộng đồng để có thể huy động sức dân giúp đỡ nhau trong sản xuất, ứng dụng khoa học kỹ thuật, tiêu thụ sản phẩm, góp phần tăng cường công tác quản lý nhà nước đối với thuỷ sản ở địa phương. - Khuyến khích sản xuất theo quy mô trang trại, xây dựng Tổ hợp tác xã, doanh nghiệp sản xuất, xây dựng mới liên kết quản lý sản xuất kinh doanh, chế biến xuất khẩu. - Tăng cường năng lực và hiệu lực quản lý nhà nước về lĩnh vực thuỷ sản bằng biện pháp bổ sung và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý và cán bộ khoa học kỹ thuật cho ngành. Củng cố và nâng cao năng lực hoạt động quản lý nhà nước của Sở NN&PTNN và các đơn vị trực thuộc . Tăng cường cán bộ quản lý cho cấp huyện, mỗi huyện, thành phố ven biển cần bố trí 3 cán bộ phụ trách thuỷ sản, các huyện miền núi bố trí 1-2 cán bộ NTTS. - Tăng cường phối hợp đồng bộ trong việc lãnh đạo, chỉ đạo công tác phát triển NTTS với các lĩnh vực hoạt động khác của kinh tế nông nghiệp nông thôn. 2.2. Các giải pháp về đào tạo nguồn nhân lực. Lực lượng cán bộ kỹ thuật có chuyên môn cao hiện nay của ngành NTTS còn thiếu nhiều, chưa đáp ứng được nhu cầu phát triển trong thời gian tới vì vậy việc đào tạo cán bộ kỹ thuật nhất là cán bộ có chuyên môn cao là một trong những giải pháp hữu hiệu để nâng cao hiệu quả và chất lượng của phát triển. Việc đào tạo cán bộ kỹ thuật cần tập trung vào các hướng sau: - Đào tạo cán bộ trên đai học gồm tiến sỹ, thạc sỹ có chuyên môn sâu về các lĩnh vực phục vụ phát triển NTTS, hình thức đào tạo có thể là ở trong nước hoặc nước ngoài. Chương trình cần có các biện pháp hỗ trợ và tạo kinh phí đào tạo chuyên gia về lĩnh vực này. - Tăng cường năng lực các trường đào tạo nhân lực các cấp về NTTS, cả về phương diện dạy học, đào tạo nâng cao năng lực giáo viên, cơ sở hạ tầng trước lớp, thí nghiệm, thực tập và điều kiện ăn ở của sinh viên. - Hỗ trợ ngân sách đào tạo người địa phương thành các cán bộ kỹ thuật NTTS về làm công tác khuyến ngư hoặc phát triển và quản lý NTTS tại địa phương đối với các vùng sâu, vùng xa. - Đào tạo ngắn hạn và đào tạo lại đề cập nhật kiến thức cho cán bộ kỹ thuật nuôi trồng tại cơ sở. Hình thức đào tạo lại nên theo hướng đào tạo ngắn hạn và trung hạn tuỳ theo đối tượng đào tạo. Ngoài ra, cần tổ chức thêm các khoá tập huấn ngắn ngày cho người dân về kỹ thuật sản xuất giống, năng cao ý thức bảo vệ môi trường và nguồn lợi. 2.3. Mở rộng quan hợp tác quốc tế. - Mở rộng hợp tác quốc tế trong các lĩnh vực về trao đổi nguồn gen, công nghệ nuôi và sản xuất giống, nhập những công nghệ sản xuất giống tiên tiến, nhập đối tượng nuôi mới, ứng dụng công nghệ sinh học trong lai tạo giống mới, xử lý chất thải, cải tạo môi trường, và phòng ngừa dịch bệnh, nâng cao nguồn lực cho phát triển NTTS. -Khuyến khích việc liên doanh với các nhà đầu tư nước ngoài để đầu tư NTTS, sản xuất giống thuỷ sản, sản xuất thức ăn công nghiệp, đổi mới công nghệ nuôi, công nghệ chế biến thuỷ sản xuất khẩu. - Khuyến khích người nước ngoài đầu tư phát triển NTTS ở Việt Nam và người Việt Nam đầu tư phát triển NTTS ở nước ngoài. - Tranh thủ nguồn tài trợ của nước ngoài và tổ chức quốc tế để có thêm nguồn vốn đầu tư trực tiếp hoặc gián tiếp phát triển NTTS, nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ trên các lĩnh vực: sinh sản nhân tạo, di truyền, chọn giống, chuyển đổi giới tính một số giống loài quý, phòng ngừa dịch bệnh và xử lý môi trường và tăng cường năng lực cho ngành NTTS. Nhóm giải pháp về bảo vệ môi trường: Để nuôi trồng thủy sản phát triển bền vững thì công tác bảo vệ môi trường, xây dựng các biện pháp, các quy chế kiểm soát sự ô nhiễm môi trường ... cần phải đặt ra hàng đầu. Một số giải pháp môi trường như sau: 3.1. Công tác quy hoạch: Các địa phương cần quy họach vùng nuôi tôm thịt, tôm giống và các động vật thủy hải sản khác, nhằm bảo vệ sinh thái và môi trường ven biển, chống ô nhiễm môi trường và quản lý bệnh dễ dàng. 3.2. Công tác quản lý : Thực hiện phân cấp quản lý các cấp: Tỉnh - Huyện, Xã – Thôn - Hội... nuôi trồng thủy sản và xây dựng quy chế cùng nhau quản lý giữa người dân và Nhà nước nguồn tài nguyên và môi trường ngay tại địa phương. - Xây dựng các trạm quan trắc biển, môi trường nuôi trồng thủy sản thường xuyên. Tiến hành liên tục việc đánh giá tác động môi trường cho từng cơ sở sản xuất, dịch vụ để từ đó kịp thời đề ra biện pháp xử lý môi trường thích hợp. - Đẩy mạnh công tác thú y phòng chống dịch bệnh trong nuôi trồng thủy sản. - Tăng cường công tác đánh giá, kiểm tra, phân loại các trại sản xuất, có bể xử lý nước thải. - Đẩy mạnh nghiên cứu các lĩnh vực thuộc môi trường nuôi trồng thủy sản, nghiên cứu cải tiến công nghệ sản xuất NTTS, công nghệ NTTS ít rủi ro... - Tăng cường công tác giáo dục môi trường, nâng cao nhận thức về môi trường cho cộng đồng. - Tăng cường công tác khuyến ngư, cập nhật các kỹ thuật mới, công nghệ mới cho ngư dân. - Tăng cường công tác kiểm dịch, dự báo dịch bệnh, phòng trừ dịch bệnh. - Ra sức bảo vệ, khôi phục và tái tạo lại rừng nhập mặn ven biển, tái tạo sinh thái ven biển. - Đẩy mạnh công tác đào tạo cán bộ quản lý, cán bộ kỹ thuật, cán bộ điều hành sản xuất có năng lực, đào tạo công nhân lành nghề cho các cơ sở sản xuất bằng hình thức dài hạn, ngắn hạn, tập trung, không tập trung ... một cách có hệ thống. 3.3. Bảo vệ môi trường nước: Tập trung quan tâm đến bảo vệ môi trường trong nuôi trồng thủy sản nước ngọt, bảo vệ môi trường nuôi trồng thủy sản nước mặn ven biển, bảo vệ môi trường trong các trang trại vùng sản xuất nuôi trồng kinh tế hộ, bảo vệ môi trường nuôi thủy sản trên sông rạch... nhằm giải quyết vấn đề cấp và thoát nước trong nuôi trồng thủy sản. Quản lý và xử lý chất thải nuôi trồng thủy sản, các vật tư hóa chất, các chế phẩm hóa học và sinh học sử dụng trong các mô hình canh tác ở các vùng kinh tế đáp ứng tiêu chuẩn môi trường và hạn chế dịch bệnh nuôi trồng thủy sản lây nhiễm để phát triển bền vững nuôi trồng thủy sản. Đối với nuôi trồng thủy sản nước ngọt: cần tập trung quản lý chất lượng nước nuôi trồng thủy sản, quản lý các mô hình phát triển nuôi trồng gắn liền với nhiệm vụ bảo vệ môi trường. Ứng dụng các mô hình công nghệ xử lý chất thải nuôi trồng thủy sản thích hợp như: xử lý chất thải bùn thải, xử lý khử trùng nước thải trước lúc thải ra... đáp ứng tiêu chuẩn môi trường. Tập trung xử lý chất thải triệt để ở các mô hình nuôi thâm canh, nuôi công nghiệp, nuôi cá bè trên sông rạch, quản lý chặt chẽ dịch hại tổng hợp trong nuôi trồng thủy sản. Đối với nuôi trồng thủy sản nước mặn: ven biển cần tập trung giải quyết: Tập trung cần có giải pháp quản lý cộng đồng đối với vấn đề ngăn chặn các hành vi thải chất thải nước thải nhiễm bệnh trong các ao nuôi có dịch bệnh ra môi trường nước sông rạch làm tổn thất cộng đồng ngườidân NTTS trong khu vực Tăng cường giám sát chất lượng môi trường nước để dự báo diễn biến môi trường cũng như dịch bệnh có thể phát sinh. Từ đó, có các giải pháp xử lý kịp thời khi có sự cố xảy ra. Quản lý chặt chẽ nguồn vật tư hóa chất cung ứng trên thị trường phục vụ cho nuôi trồng thủy sản theo quy định của nhà nước. Quản lý chất lượng sản phẩm nuôi trồng cung ứng cho thị trường chế biến sản phẩm đáp ứng tiêu chuẩn an toàn vệ sinh thực phẩm. IV – Một số kiến nghị đề xuất Chính phủ. 1. Cần có sự thống nhất chỉ đạo của Chính phủ tới các Bộ, ngành có liên quan có trách nhiệm trong việc thực hiện mục tiêu Chương trình phát triển ngành nuôi trồng thủy sản. 2. Cho chủ trương để Bộ Thuỷ sản chủ trì phối hợp với Bộ Nông nghiệp & Phát triển nông thôn và các Bộ, ngành liên quan xây dựng Chương trình thuỷ lợi phục vụ nuôi trồng thuỷ sản và có kế hoạch đầu tư từng bước các dự án thuỷ lợi phục vụ nuôi trồng thuỷ sản. 3. Tăng tổng mức vốn để xây dựng hạ tầng nuôi trồng thuỷ sản, hạ tầng sản xuất giống thuỷ sản, hạ tầng vùng chuyển đổi, hạ tầng các vùng sản xuất giống và hạ tầng các vùng nuôi trồng thuỷ sản tập trung tạo sản phẩm hàng hoá lớn cho phù hợp tiến độ của Chương trình làm cơ sở để nuôi trồng thuỷ sản phát triển hiệu quả, bền vững... 4. Tăng nguồn vốn đầu tư cho khoa học công nghệ, đặc biệt cho ứng dụng công nghệ sinh học phục vụ chọn tạo và sản xuất giống, công nghệ sản xuất thức ăn, công nghệ nuôi thuỷ sản hàng hoá, xử lý môi trường và các sản phẩm thải, phòng bệnh cho thuỷ sản nuôi... 5. Có chính sách hỗ trợ vay vốn, đặc biệt là nuôi biển và nuôi hàng hoá; tăng mức vay không phải thế chấp, tăng thời hạn vay vốn theo chu kỳ sản xuất KẾT LUẬN Nuôi trồng thuỷ sản ở Việt Nam trong những năm qua đã phát triển mạnh mẽ cả về chiều rộng và chiều sâu, trở thành một ngành mũi nhọn của nền kinh tế nước nhà, hoạt động có hiệu quả, đem lại thu nhập và việc làm cho rất nhiều người dân. Việc phát triển đa dạng hoá các hình thức NTTS thực hiện chuyển đổi nghề nghiệp cho ngư dân khai thác hải sản đã góp phần chuyển dịch kinh tế thuỷ sản sang một trạng thái ổn định hơn, kết hợp hài hoà giữa khai thác và bảo vệ nguồn lợi tự nhiên có tác động sâu sắc đến sự bền vững của ngành NTTS nói riêng, ngành thủy sản nói chung. Ngành NTTS những năm qua đã có những bước phát triển tương đối ổn định, gặt hái được nhiều thành quả to lớn. Với những đóng góp quan trọng cho nền kinh tế và xã hội như: nâng cao sản lượng và kim ngạch xuất khẩu, đóng góp vào sự gia tăng GDP, góp phần tạo công ăn việc làm, xoá đói giảm nghèo, tăng thu nhập cho người dân ven biển và hải thì ngành NTTS đã từng bước hướng tới sự phát triển bền vững. Tuy nhiên, mặt trái của sự phát triển đó là sự mất cân đối giữa ba mặt: kinh tế, xã hội và môi trường. Qua thực tế có thể thấy tình hình phát triển của ngành NTTS nay còn rất tự phát, quá coi trọng mục tiêu kinh tế mà quên đi sự mất cân bằng sinh thái, nguy cơ cạn kiệt một số giống loài thủy sản quý hiếm. Hơn nữa, tồn tại mà ngành đang phải đối mặt đó là sự không bền vững về môi trường, Qua việc tìm hiểu nghiên cứu thực trạng nuôi trồng thủy sản hiện nay của Việt Nam để đưa ra những giải pháp nhằm tiến tới một sự phát triển hoàn toàn cân bằng và bền vững. Hy vọng bài viết sẽ có giá trị nho nhỏ trong quá trình phát triển của ngành NTTS Việt Nam. Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn thầy giáo T.S Nguyễn Ngọc Sơn cùng các cô chú trong Vụ kinh tế Nông nghiệp đã giúp đỡ em hoàn thành bài báo cáo này. DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Giáo trình kinh tế phát triển tác giả: GS.TS Vũ Thị Ngọc Phùng. NXB Thống kê. 2. Kinh tế thủy sản Việt Nam tác giả: Vũ Đình Thắng NXB Lao động. 3. Đánh giá tác động của ngành Thuỷ sản đối với nền kinh tế quốc dân tác giả PGS.TS Hà Xuân Thông 4. Quy hoạch tổng thể ngành Thủy sản Việt Nam giai đoạn 2001-2010 Viện kinh tế và quy hoạch thủy sản - Bộ Thuỷ sản. 5. Báo cáo tổng kết ngành Thủy sản giai đoạn 2000 – 2008, Bộ Thủy sản. 6. Tạp chí thủy sản số tháng 5, 10 năm 2007, số tháng 1 năm 2008 7. Thời báo kinh tế năm 2008. 8. Các trang web: http:// www.vnn.vn http:// www.mofi.gov.vn http:// www.mofa.gov.vn DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT STT Tên Chú thích 1 SLTS Sản lượng thủy sản 2 SLKT Sản lượng khai thác 3 SLNT Sản lượng nuôi trồng 4 KTTS Khai thác thủy sản 5 NTTS Nuôi trồng thủy sản 6 XK Xuất khẩu 7 KNXK Kim ngạch xuất khẩu 8 NSSNN Ngân sách nhà nước DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU Trang Bảng Bảng 1: Các chỉ tiêu cơ bản đạt được năm 2007 42 Bảng 2: Diện tích mặt nước NTTS. 44 Bảng 3: Số liệu kết quả sản xuất, kinh doanh NTTS ( 2000 – 2008 ).............40 Bảng 4 : Mười nước nuôi trồng thuỷ sản hàng đầu thế giới năm 2000 53 Bảng 5: Kết quả thực hiện vốn đầu tư NTTS thời kỳ 2001 - 2005 64 Bảng 7 : Dự báo về sự thay đổi giá các mặt hàng thuỷ sản trên thế giới năm 2020 so với năm 1997. 88 Bảng 6: Các chỉ tiêu phát triển NTTS của Việt Nam đến năm 2020. 85 Biểu Biểu đồ 1: Diện tích nuôi trồng thủy sản giai đoạn 2000 - 2007 43 Biểu đồ 2: Sản lượng NTTS so với tổng sản lượng của toàn ngành 48 Biểu đồ 3: Tốc độ tăng trưởng về SL ngành NTTS qua các năm...................43 Biểu đồ 4: Giá trị sản xuất của ngành NTTS theo giá thực tế 51 Biểu đồ 5: Kim ngạch XK ngành TS 54 Biểu đồ 6 : Thu nhập bình quân hàng tháng của lao động ngành TS so với các ngành kinh tế khác thuộc khu vực Nhà nước. 69

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docthuc_trang_va_giai_phap_phat_trien_ben_vung_nganh_nuoi_trong_thuy_san_viet_nam_1338.doc
Luận văn liên quan