MỤC LỤC
Lời cảm ơn i
Lời cam đoan ii
Danh mục các chữ viết tắt iii
Danh mục các bảng và biểu đồ iv
Mục lục vii
Phần mở đầu 1
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá 4
1.1. Nhữmg vấn đề cơ bản quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá 4
1.1.1. Cơ cấu kinh tế 4
1.1.1.1. Khái niệm cơ cấu kinh tế 4
1.1.1.2. Những đặc trưng cơ bản của cơ cấu kinh tế 6
1.1.1.3. Các tiêu chí để đánh giá một cơ cấu kinh tế hợp lý 7
1.1.2. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng CNH, HĐH 8
1.1.3. Các nhân tố tác động đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế 9
1.1.3.1. Các nhân tố đầu vào của sản xuất 10
1.1.3.2. Các nhân tố đầu ra của sản xuất 12
1.1.3.3. Các nhân tố thuộc về cơ chế chính sách 13
1.2. Kinh nghiệm của các địa phương về chuyển dịch cơ cấu kinh tế 14
1.2.1. Kinh nghiệm của một số địa phươpng trong nước nói chung 15
1.2.2. Kinh nghiệm của các địa phương trong tỉnh Thừa Thiên Huế 17
Chương 2: Thực trạng chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá ở huyện Quảng Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế 20
2.1. Đặc điểm điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của huyện Quảng Điền ảnh hưởng đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế 20
2.1.1. Điều kiện tự nhên 20
2.1.1.1. Vị trí địa lý 20
2.1.1.2. Khí hậu, thời tiết 20
2.1.1.3. Địa hình, đất đai thổ nhưỡng 21
2.1.2. Đặc điểm kinh tế xã hội 22
2.1.2.1. Tình hình phát triển kinh tế 22
2.1.2.2. về tình hình xã hội 22
2.2. Những thuận lợi và khó khăn trong chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở huyện Quảng Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế 27
2.2.1. Những khó khăn 27
2.2.2. Những thuận lợi 27
2.3. Thực trạng chuyển dịch cơ cấu kinh tế của huyện Quảng Điền từ năm 2001đến nay 28
2.3.1. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nghành ở huyện Quảng Điền đến nay và xu hướng đến 2010 28
2.3.2. Chuyển dịch cơ cấu thành phần kinh tế 39
2.3.3. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế vùng kinh tế 40
2.3.3.1. Đối với vùng trọng điểm trồng lúa 40
2.3.3.2. Đối với vùng ven biển và đầm phá 41
2.2.3.3. Đối với vùng rú cát 42
2.2.3.4. Đô thị hoá gắn liền chuyển dịch cơ cấu kinh tế vùng 43
2.4. Đánh giá tổng quan về chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở huyện Quảng Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế từ năm 2001 đến nay 43
2.4.1. Những thành tựu nổi bật 43
2.4.2. Những hạn chế 45
Chưong 3: Phương hướng, mục tiêu và cá giải pháp nhằm thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở huyện Quảng Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế trong quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá 48
3.1. Quan điểm, phương hướng, mục tiêu thúc đẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở huyện Quảng Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế. 48
3.1.1. Quan điểm và phương hướng 48
3.1.2. Mục tiêu 49
3.2. Các giải pháp cơ bản nhằm đẩy nhanh chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở huyện Quảng Điền 51
3.2.1. Hoàn thiện cơ chế chính sách, quy hoạch, kế hoạch để thúc đảy chuyển dịch cơ cấu kinh tế 51
3.2.2. Đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng 52
3.2.3. Tập trung phát triển những ngành nghề có nhiều lợi thế 54
3.2.4. Tăng cường huy động vốn 55
3.2.5. Đẩy mạnh phát triển Khoa học - Công nghệ 57
3.2.6. Đào tạo, phát triển nguồn nhân lực phục vụ chuyển dịch cơ cấu kinh tế . 58
Kết luận và kiến nghị 60
Danh mục tài liệu tham khảo 62
63 trang |
Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 6879 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở huyện Quảng Điền, tỉnh Thừa thiên Huế trong quá trình Công nghiệp hoá, hiện đại hoá, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ngắn ngày, cây thực phẩm tăng cả về số lượng và tỷ trọng, từ 2.383,7ha và 22,01% năm 2005 lên 2.536,6 ha và 23,4% năm 2007.
Đã từng bước hình thành được các vùng tập trung chuyên canh sản xuất hàng hoá như vùng chuyên cây thực phẩm ở các xã ven sông Bồ với quy mô trên 250 ha, vùng chuyên cây công nghiệp ngắn ngày ở các xã Quảng Lợi, Quảng Thái, Quảng Phú, Quảng Vinh với quy mô trên 1.500 ha. Nhiều mô hình chuyên canh đã đem lại giá trị thu nhập cao như vùng chuyên rau ở Quảng Thành có giá trị thu nhập 120 triệu đồng/ha/năm, chuyên mía ở Quảng Phú có giá trị 60 triệu đồng/ha/năm... Bên cạnh đó, một số mô hình nuôi cá theo 3 tầng sinh thái chuyển từ các chân ruộng kém hiệu quả sang cũng cho thu nhập cao hơn nhiều lần so với trồng lúa.
Hoạt động sản xuất nông nghiệp đã không ngừng cải tiến về mặt kỹ thuật, đến nay ngành trồng trọt đã cơ giới hóa 97% khâu làm đất, 44% khâu thu hoạch, 30% khâu vận chuyển, gần 65% diện tích được chủ động tưới tiêu. Trong các ngành sản xuất, các quy trình kỹ thuật tiến bộ được ứng dụng phổ biến.
Giá trị thu nhập bình quân trên 1ha canh tác tăng từ 23,5 triệu đồng thời kỳ 2001-2005 lên 35,6 triệu đồng năm 2007 (tính theo thời giá hiện hành).
Nét mới trong chăn nuôi là hình thành một số mô hình chăn nuôi quy mô lớn, sản phẩm hàng hoá có chất lượng cao theo yêu cầu của thị trường. Đã chú ý các mặt, phát triển tổng đàn, nâng cấp chất lượng vật nuôi qua chương trình nạc hóa đàn lợn và lai sin hóa đàn bò, ứng dụng nhiều hình thức chăn nuôi như: chăn nuôi theo hộ, gia trại và trang trại, một số trang trại đã áp dụng các công đoạn sản xuất theo quy trình công nghiệp.
Mô hình chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi, trong mô hình này, biểu hiện rõ nét nhất là xu hướng chuyển đất lúa năng suất thấp sang nuôi thủy sản hoặc trồng các cây trồng khác có hiệu quả hơn đặc biệt trồng hoa và rau sạch. Trong năm 2006 đã chuyển 72,1ha, năm 2007 23,1ha, 6 tháng đầu năm 2008 chuyển đổi thêm 32 ha, nâng tổng số diện tích chuyển đổi lên 127,2 ha.
Phát triển nuôi trồng với nhiều hình thức nuôi và vật nuôi phù hợp với sinh thái ở mỗi tiểu vùng như: Nuôi ao hồ, nuôi lồng, nuôi trong chân ruộng lúa, đẩy mạnh chuyển đổi cơ cấu vật nuôi, phát triển theo hướng đa canh, luân canh, xen canh, hạn chế nuôi các loại dễ bị dịch bệnh. Kết hợp sử dụng các giống mới, giống nhập, áp dụng kỹ thuật nuôi thâm canh và sử dụng thức ăn công nghiệp.
+ Chuyển dịch cơ cấu kinh tế của ngành Công nghiệp - Xây dựng
Thời kỳ 2001 đến 2007, Ngành CN - XD Có bước phát triển đáng kể về quy mô và tốc độ tăng trưởng, trình độ tổ chức sản xuất và khả năng cạnh tranh của sản phẩm có bước tiến bộ, có một số mặt hàng đã vươn ra thị trường đô thị và ngoài tỉnh như: Đồ gỗ gia dụng, sản phẩm cơ khí, trang trí nội thất.
Bảng 5 cơ cấu giá trị sản xuất CN trên địa bàn ĐVT triệu đồng
Năm
2001
2003
2005
2007
CN khai thác
533
980
1957
2150
CN Chế Biến
10919
16965
21574
27910
Nguồn niên giám thống kê huyện Quảng Điền năm 2007
Năm 2001
Năm 2003
Năm 2005
Năm 2007
Biểu đồ: Cơ cấu giá trị sản xuất công nghiệp trên địa bàn huyện Quảng Điền
Trong nội bộ ngành công nghiệp sự chuyển dịch trong các nhóm ngành không có gì đáng kể, chiếm tỷ trọng lớn trong sản xuất công nghiệp vẫn là Công nghiệp chế biến thường xuyên ở mức cao, năm 2001 và 2003 chiếm 95% trong cơ cấu giá trị sản xuất công nghiệp năm 2005 là 92%, 2007 93%. Trong giai đoạn 2003 đến 2007 công nghiệp khai thác có xu hướng tăng vì thời gian này công nghiệp khai thác phục vụ cho xây dựng cơ bản tăng lên.
Trong thời gian qua các nhóm ngành tiểu thủ công nghiệp thủ công mỹ nghệ có xu hướng tăng, và được phân bố chuyển dịch theo địa bàn phát huy lợi thế so sánh của mỗi nhóm ngành.
- Đối với ngành xây dựng và trang trí nội thất, địa bàn phát triển chủ yếu là những vùng lực lượng lao động có trình độ tay nghề khá, nguồn lao động dồi dào, thuận lợi về thị trường, tập trung ở Thị Trấn Sịa và các xã Quảng Vinh, Quảng Phước, Quảng Thành.
- Đối với ngành cơ khí gia công và sửa chữa, địa bàn phát triển là tất cả các đô thị, thị tứ và trung tâm tiểu vùng nhằm đáp ứng nhu cầu sản xuất và xây dựng trên từng địa bàn và từng bước vươn ra thị trường ngoài huyện
- Đối với ngành chế biến nông, thủy sản, địa bàn phát triển chủ yếu là các vùng có lợi thế về nguyên liệu, kỹ thuật và thị trường, tập trung ở Thị Trấn Sịa, các xã Quảng Công, Quảng Ngạn và một bộ phận thuộc các xã Quảng Vinh, Quảng Thái.
- Đối với ngành thêu gia công, địa bàn phát triển chủ yếu là những vùng có lực lượng lao động dồi dào, thuận lợi về giao thông, tập trung ở thị Trấn Sịa và các xã Quảng Vinh, Quảng An, Quảng Thọ.
- Đối với ngành mây, tre đan, địa bàn phát triển chủ yếu là những vùng có tiềm năng và kỹ thuật sản xuất truyền thống và nguồn lao động dồi dào, tập trung ở Phú Thuận (Quảng Phú) và Thắng Lợi (Quảng Lợi).
+ Chuyển dịch cơ cấu kinh tế của ngành dịch vụ, những năm 2001 - 2007 lĩnh vực dịch vụ phát triển phong phú, đa dạng hơn, chất lượng các ngành nghề dịch vụ được nâng lên đáng kể, đã thu hút được nhiều lao động, đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu sản xuất, tiêu dùng và đời sống của nhân dân, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội. Trong 5 năm 2001 - 2005, tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân 7,6%, trong đó dịch vụ tăng 9,6% và chiếm tỷ trọng 29,6% của nền kinh tế. Một số ngành dịch vụ có ưu thế và đang phát triển mạnh như: Bưu chính viễn thông, thương mại, tài chính - ngân hàng, nông nghiệp, xây dựng, giáo dục, y tế...
Bảng 6 giá trị sản phẩm tăng thêm ngành dịch vụ ĐVT : Tỷ đồng
Thời kỳ
1990 - 1995
1996 - 2000
2001 - 2005
Giá trị tăng thêm ngành dịch vụ
16,785
33,246
58,600
Nguồn báo cáo tháng 8 năm 2008 của phòng thống kê huyện Quảng Điền
1991 -1995
1996 -2000
2001 - 2005
Biểu đồ: Giá trị sản phẩm tăng thêm ngành dịch vụ
2.3.2. Chuyển dịch cơ cấu thành phần kinh tế
Cùng với sự chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế, cơ cấu thành phần kinh tế cũng có sự chuyển dịch theo hướng giữ vững vai trò chủ đạo của kinh tế nhà nước và tăng đóng góp của các khu vực kinh tế ngoài nhà nước.
Quan hệ sản xuất đã từng bước đổi mới phù hợp với yêu cầu phát triển nền nông nghiệp hàng hoá và nền kinh tế thị trường có sự quản lý của Nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
Khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi để các thành phần kinh tế đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh. Hướng vào các lĩnh vực, phát triển trồng trọt và chăn nuôi trên vùng cát nội đồng, từng bước hình thành lực lượng kinh tế trang trại mạnh, phát triển lực lượng khai thác biển, lập cơ sở sản xuất kinh doanh ngành công nghiệp, xây dựng và dịch vụ và các ngành nghề khác để thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.
Mạng lưới của các đơn vị quốc doanh tiếp tục phát triển về qui mô hoạt động, nhất là về bưu chính viễn thông, tín dụng ngân hàng, điện lực, huyện luôn tạo điều kiện để các doanh nghiệp nhà nước triển khai lực lượng trên địa bàn. Phát huy vai trò kinh doanh, dịch vụ trên lĩnh vực, cung ứng, giống cây trồng và vật tư nông nghiệp, cung ứng xăng dầu, cấp nước sinh hoạt, góp phần quan trọng trong quá trình phát triển sản xuất và dân sinh.
Thực hiện có hiệu quả chính sách khuyến khích, ưu đãi, tạo môi trường thuận lợi để gọi vốn đầu tư phát triển, nhất là các doanh nhân. Tiếp tục khuyến khích, ưu đãi để thành lập thêm một số công ty trách nhiệm hữu hạn, doanh nghiệp tư nhân trong các ngành sản xuất, xây dựng và dịch vụ.
Khuyến khích phát triển đội ngũ doanh nhân mạnh hoạt động trong các ngành nghề phù hợp với phương hướng phát triển của địa phương, có năng lực, đứng vững trên thương trường, góp phần tích cực thúc đẩy quá trình phát triển ở địa phương.
Kinh tế tư nhân có mức tăng trưởng liên tục với tốc độ 18,87%, cao hơn tốc độ tăng bình quân của huyện, đặc biệt trong các lĩnh vực như: Xây dựng, chế biến, thương mại, dịch vụ, đóng góp bình quân hàng năm 178,530 tỷ đồng, chiếm 34,15% vào tổng giá trị sản xuất toàn huyện (năm 2007: giá trị sản xuất 195,700 tỷ đồng, tốc độ tăng trưởng 21,28%, chiếm tỷ trọng 35,5%), trong đó: sản xuất nông nghiệp 17,1% ( 30,580 tỷ đồng); tiểu thủ công nghiệp, xây dựng 31,7% ( 56,65 tỷ đồng ), thương mại, dịch vụ 51,2% (91,30 tỷ đồng). Có 42 doanh nghiệp, gồm 29 doanh nghiệp tư nhân (chiếm 69,0%), 09 công ty trách nhiệm hữu hạn (chiếm 21,4%) và 4 chi nhánh của các doanh nghiệp ngoài huyện đóng trên địa bàn (chiếm 9,6%), số lượng doanh nghiệp tăng 3,0 lần và tổng vốn đăng ký kinh doanh đạt 20,607 tỷ đồng, tăng 18,3 lần so với năm 2003 (1,123 tỷ đồng). Trong 2,5 năm tăng thêm 19 doanh nghiệp, chiếm 45,2% tổng số doanh nghiệp, tăng 35,1% so với năm 2005, với số vốn đăng ký 7,73 tỷ đồng. Có 5.161 hộ kinh doanh cá thể trong các ngành nghề phi nông nghiệp với quy mô 7.313 lao động.
Giá trị sản xuất (GO) khu vực kinh tế tập thể (kể cả kinh tế hộ) bình quân đạt 213,3 tỷ đồng, tăng 5,5%/năm, chiếm 46% trong tổng giá trị sản xuất toàn huyện (trong đó kinh tế tập thể chiếm khoảng 13,5-14,0%). Riêng năm 2007, đạt giá trị 231,5 tỷ đồng, tăng 21,7%, chiếm tỷ trọng trong tổng giá trị sản xuất toàn huyện 41,8%; có 37,8% Hợp tác xã loại khá, 56,8% hợp tác xã loại trung bình và 5,4% hợp tác xã loại yếu. Vai trò của kinh tế hộ trong nông nghiệp được phát huy, số hộ làm ăn giỏi ngày càng tăng.
Tiếp tục đổi mới và nâng cao năng lực họat động của các HTX sản xuất nông nghiệp, phát triển và xây dựng thêm một số HTX, tổ hợp kinh doanh ngành xây dựng dân dụng. Nâng cao năng lực tổ chức và quản lý để phát huy tính ưu việt của quan hệ hợp tác trong lĩnh vực kinh tế.
Các hoạt động dịch vụ của các hợp tác xã nông nghiệp đã bước đầu có hiệu quả và làm dịch vụ cho kinh tế hộ nông dân phù hợp với cơ chế thị trường và Luật HTX năm 2003. Hoạt động của các HTX chủ yếu là dịch vụ cho kinh tế hộ, có tính cộng đồng, trực tiếp phục vụ sản xuất nông nghiệp như định hướng quy hoạch, tổ chức sản xuất và tổ chức xây dựng hệ thống cơ sở hạ tầng phù hợp với mỗi loại hình sản xuất ở mỗi tiểu vùng; tổ chức phổ biến và hướng dẫn ứng dụng tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất (thuỷ lợi, bảo vệ thực vật, cung ứng giống cây, giống con, khuyến nông).
2.3.3. Chuyển dịch cơ cấu vùng kinh tế huyện Quảng Điền
Huyện Quảng Điền có tổng diện tích là 163,07 km2. Hình thành 3 vùng: Vùng trọng điểm lúa thuộc lưu vực sông Bồ, vùng đất cát nội đồng, vùng ven biển và đầm phá. Tổng chiều dài bờ biển 12km và vùng đầm phá có diện tích 4.414 ha. Đất nông nghiệp 5.996,6 ha, diện tích đất lâm nghiệp 2.368 ha.
Những năm qua trong các chính sách kinh tế, huyện luôn chú ý đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế vùng, mỗi vùng có mỗi ưu thế riêng, có mỗi chính sách riêng và đạt nhiều thành tựu to lớn.
2.3.3.1. Đối với vùng trọng điểm trồng lúa
Khai thác và phát huy các lợi thế về đất đai, nguồn nước, nguồn lao động dồi dào, gần các đô thị và các khu công nghiệp để đẩy mạnh quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn, nhằm tạo chuyển dịch quan trọng trong phân công lao động xã hội và chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Trên cơ sở kết quả “dồn điền đổi thửa” chuyển mạnh sang sản xuất hàng hoá theo hướng chuyên canh tập trung, đẩy mạnh ứng dụng các tiến bộ khoa học - công nghệ nhằm tạo ra khối lượng lớn sản phẩm gạo đảm bảo an ninh lương thực và tham gia vào thị trường ngoài huyện.
Tiếp tục chuyển đổi một số diện tích thuộc vùng cao, ven sông Bồ để mở rộng vành đai sản xuất chuyên canh rau, hoa, quả, thực phẩm cao cấp cung cấp cho thành phố Huế và các đô thị lân cận. Tận dụng diện tích ao hồ, đầm để nuôi cá nước ngọt, tiếp tục đẩy mạnh chương trình “cải tạo vườn tạp” và chương trình “hoa, cây kiểng” nhằm tạo ra hiệu quả kinh tế cao trên một ha canh tác. Chuyển đổi diện tích trồng cây lương thực hiệu quả thấp sang trồng các loại cây có hiệu quả cao hơn. Phát triển mạnh chăn nuôi gia súc, gia cầm. Mở rộng các ngành nghề tiểu thủ công nghiệp - dịch vụ, khôi phục và phát triển các làng nghề truyền thống, từng bước phân bổ lại lao động, theo hướng tăng dần tỷ trọng lao động ngành nghề, dịch vụ trong nông thôn. Tập trung các nguồn lực để cải thiện kết cấu hạ tầng phục vụ tốt cho yêu cầu sản xuất, nhất là chủ động trong tưới tiêu và đảm bảo vận tải cơ giới trong sản xuất.
2.3.3.2. Đối với vùng ven biển và đầm phá
Phát huy lợi thế về nuôi trồng, khai thác thuỷ sản và trồng trọt để phát triển kinh tế - xã hội vùng ven biển, đầm phá, tạo bước phát triển vững chắc ở địa bàn chiến lược về kinh tế và quốc phòng an ninh, có môi trường sinh thái bền vững.
Đẩy mạnh phát triển nuôi trồng thuỷ sản. Mở rộng các ngành dịch vụ và tiểu thủ công nghiệp gắn với nuôi trồng, đánh bắt và chế biến, khuyến khích hình thành các cơ sở sản xuất thức ăn nuôi tôm, cá, chế biến nước mắm, thính cá biển... sấy khô sản phẩm cá và các dịch vụ cho nuôi trồng và đánh bắt thuỷ sản.
Tăng cường đầu tư kết cấu hạ tầng cho vùng nuôi, nhất là điện, cấp nước, hệ thống giao thông và tuyến đê bao ven phá gắn với việc định canh, đinh cư, xây dựng hệ thống làng mạc ổn định.
2.3.3.3. Đối với vùng rú cát
Tiếp tục phát huy ưu thế về tiềm năng ở cả 3 tiểu vùng: Nội đồng, ven phá và rú cát. Đầu tư thâm canh tăng năng suất lúa ở vùng đã ổn định canh tác. Phát huy lợi thế tự nhiên (cả đất đồng và đất vườn) để mở rộng quy mô gieo trồng và nâng cao năng suất cây công nghiệp ngắn ngày và cây thực phẩm, rau quả xanh.
Tập trung chỉ đạo củng cố mô hình phát triển kinh tế trang trại ở vùng rú cát nội đồng, trong năm 2005 đã xem xét thu hồi 67,62 ha đất của 15 hộ sản xuất không có hiệu quả và sử dụng không hết diện tích đất được giao, đồng thời đã giao 28 ha đất cho Doanh nghiệp tư nhân Tinh Anh lập trang trại chăn nuôi sinh thái.
Nhìn chung, kinh tế trang trại có phát triển nhưng tốc độ còn chậm nên chưa tạo được bước đột phá ở vùng cát nội đồng. Bên cạnh hạn chế về thổ nhưỡng thì nguyên nhân chính là do khả năng đầu tư thâm canh của các hộ trang trại còn hạn chế, trong đó yếu tố quyết tâm, năng động và vốn vẫn là quyết định.
Trên cơ sở các mô hình kinh tế trang trại trên vùng cát, tiến hành soát xét tổ chức lại sản xuất theo mô hình nông-lâm kết hợp, đúc rút kinh nghiệm để nhân rộng các mô hình trang trại VAC làm ăn có hiệu quả. Tạo điều kiện cho các tổ chức, cá nhân có nhu cầu và có năng lực nhận diện tích lớn để phát triển trang trại lâu dài. Nghiên cứu để đưa các chương trình tiên tiến phục vụ cho phát triển sản xuất, từng bước hình thành làng mạc mang tính ổn định trên vùng này.
Xúc tiến quy hoạch, làm căn cứ cho việc tổ chức sản xuất ở vùng cát nội đồng và ven phá; ổn định vùng nuôi tôm nước lợ phía Đông và mở rộng hợp lý quy mô nuôi cá lồng nước ngọt ở vùng phía Tây phá Tam Giang, chuyển một số ruộng ô sản xuất lúa không chủ động và kém hiệu quả sang nuôi trồng thuỷ sản.
Sử dụng có hiệu quả các nguồn đầu tư từ chương trình quốc gia và ngân sách địa phương để hoàn thành cơ bản việc xây dựng hệ thống cơ sở hạ tầng thiết yếu. Phấn đấu trước năm 2010 đưa Quảng Lợi và Quảng Thái thoát khỏi vùng nghèo và từng bước vươn lên thành vùng phát triển.
2.3.3.4. Đô thị hoá gắn liền với chuyển dịch cơ cấu kinh tế vùng
Để tiến hành đô thị hoá các trung tâm tiểu vùng, huyện đã chọn những vùng có lợi thế, tiềm năng phát triển để tiến hành đô thị hoá, đi đôi với nó là các chính sách ưu tiên chú trọng phát triển kinh tế, cụ thể : Đối với thị trấn Sịa, đẩy mạnh chương trình chỉnh trang đô thị, xây dựng cải tạo hệ thống giao thông nội thị, hệ thống điện, cấp thoát nước, xử lý rác thải, giải toả một phần khu nghĩa địa ra khỏi trung tâm hành chính, chỉnh trang bờ sông Sịa, triển khai các khu dân cư và các khu công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp - dịch vụ tập trung, đẩy mạnh tốc độ phát triển các ngành thuộc lĩnh vực công nghiệp, xây dựng và dịch vụ, nhằm tăng tốc độ phát triển kinh tế, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của sản xuất.
Xây dựng Thanh Hà (Quảng Thành) thành thị trấn ở phía Đông Nam của huyện. Đẩy nhanh tốc độ đô thị hoá các vùng Tân Xuân Lai (Quảng Thọ), Sơn Tùng (Quảng Vinh.), Chợ Nịu (Quảng Thái), Đông Quảng Lợi (Quảng Lợi), Hạ Lang và Phú Lễ (Quảng Phú), Đông Xuyên-Mỹ Xá (Quảng An), Vĩnh Tu (Quảng Ngạn), Cồn Gai (Quảng Công). Xây dựng các khu dân cư đô thị mới: Tây Quảng Thành, Nam Bưu Điện, Nam Vĩnh Hoà, Bắc An Gia.
2.4. Đánh giá tổng quan về chuyển dịch cơ cấu kinh tế kinh tế huyện Quảng Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế từ năm 2001 đến nay
Thực hiện công cuộc đổi mới của Đảng, nhất là trong sản xuất nông nghiệp và phát triển kinh tế nông thôn, thời kỳ 2001 - 2007 Quảng Điền đã đạt được những thành tựu nổi bật, tạo ra được những bước chuyển biến mạnh mẽ và đang trong quá trình phát triển của một nền sản xuất mang tính hàng hoá.
2.4.1. Những thành tựu nổi bật
- Cơ cấu nông nghiệp và kinh tế nông thôn có sự chuyển biến tích cực theo hướng có hiệu quả, phù hợp với định hướng phát triển kinh tế, xã hội chung của tỉnh nhằm khai thác mọi tiềm năng, lợi thế so sánh của mỗi vùng theo hướng sản xuất hàng hoá, công nghiệp hoá nông thôn. Tỷ trọng nông, lâm, ngư nghiệp có xu hướng giảm dần và từng bước tăng tỷ trọng tiểu thủ công nghiệp cũng như thương mại, dịch vụ.
- Sản xuất lương thực tăng nhanh và ổn định cả về diện tích và năng suất, bảo đảm an toàn lương thực, bên cạnh sản xuất lương thực, một số loại cây công nghiệp, rau, đậu hàng hoá đã tăng khá nhanh. Đáng chú ý là các loại cây có lợi thế so sánh với giá trị kinh tế cao.
- Tỷ trọng giá trị giữa trồng trọt và chăn nuôi đã có sự biến đổi theo chiều hướng tích cực, trình độ sản xuất nông nghiệp đã được nâng lên, nổi bật nhất là tiến bộ kỹ thuật trong thâm canh tăng năng suất cây trồng, vật nuôi, chuyển đổi cơ cấu mùa vụ, cơ cấu sản xuất, đã có nhiều mô hình sản xuất kinh doanh trang trại nông lâm, hoặc lâm nông kết hợp, thuỷ sản phát triển và có xu hướng tăng tỷ trọng của ngành trong cơ cấu nông nghiệp.
- Các ngành nghề tiểu thủ công nghiệp như thêu, mộc dân dụng, cơ khí... và dịch vụ các loại ở nông thôn đang có xu hướng mở rộng, có chiều hướng phát triển mạnh ở đô thị và các vùng quanh đô thị.
- Cơ cấu kinh tế nông thôn ở các vùng đã có nhiều tiến bộ, đang từng bước chuyển dịch từ độc canh thuần nông sang sản xuất hàng hoá, gia tăng tỷ trọng cây công nghiệp, phát triển nuôi trồng các loại đặc sản có giá trị kinh tế cao, mở rộng các hoạt động ngành nghề dịch vụ... Nhờ đó, bộ mặt kinh tế nông thôn ở các vùng đã có những bước chuyển biến và từng bước khởi sắc.
- Cơ cấu kinh tế từng bước chuyển dịch theo hướng CNH - HĐH. Bằng các chính sách khuyến khích của Đảng và Nhà nước, lĩnh vực dịch vụ phát triển phong phú, đa dạng hơn, chất lượng các ngành nghề dịch vụ được nâng lên đáng kể, đã thu hút được nhiều lao động, đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu sản xuất, tiêu dùng và đời sống của nhân dân, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội. Trong 5 năm 2001 - 2005, tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân 7,6%, trong đó dịch vụ tăng 9,6% và chiếm tỷ trọng 29,6% của nền kinh tế. Một số ngành dịch vụ có ưu thế và đang phát triển mạnh như: Bưu chính viễn thông, thương mại, tài chính - ngân hàng, nông nghiệp, xây dựng, giáo dục, y tế...
Nội bộ từng khu vực kinh tế cũng có sự chuyển dịch nhất định:
- Trong nông nghiệp: Tỷ trọng ngành chăn nuôi tăng từ 32,3% (năm 2006) lên 34,3% (năm 2007) trong tổng giá trị sản xuất ngành nông nghiệp, đạt 68,6% về tỷ trọng ngành chăn nuôi đến năm 2010 (50%).
- Lĩnh vực công nghiệp và xây dựng chuyển dịch theo hướng tăng tỷ trọng công nghiệp chế biến và tỷ trọng của ngành xây dựng.
- Lĩnh vực dịch vụ có một số ngành tăng trưởng tương đối khá như: thương mại, thông tin liên lạc, tín dụng.
Cơ cấu lao động trong nông nghiệp và nông thôn đã có chuyển dịch theo hướng giảm dần lực lượng lao động nông nghiệp sang hoạt động trên các ngành nghề phi nông nghiệp. Thời kỳ 2001-2005, cơ cấu lao động trong các ngành nông nghiệp - tiểu thủ công nghiệp, xây dựng - dịch vụ là 59,9% - 12% - 28,1%. Đến cuối năm 2007, cơ cấu lao động trong nông thôn tương ứng là 54,7% - 14,3% - 31%.
Cùng với sự chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế và cơ cấu lao động, cơ cấu thành phần kinh tế cũng có sự chuyển dịch theo hướng giữ vững vai trò chủ đạo của kinh tế nhà nước và tăng đóng góp của các khu vực kinh tế ngoài Nhà nước.
Quan hệ sản xuất đã từng bước đổi mới phù hợp với yêu cầu phát triển nền nông nghiệp hàng hoá và nền kinh tế thị trường có sự quản lý của Nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
2.4.2. Những hạn chế
Sự phát triển của nền kinh tế chưa tương xứng với tiềm năng và lợi thế có được của địa phương. Dịch vụ chưa thực sự trở thành động lực mạnh thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội. Nông nghiệp vẫn chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu GDP: Năm 2004 cơ cấu GDP là nông nghiệp 63.36%, CN XD 16.01%, dịch vụ 20.63%. Đến năm 2007 cơ cấu GDP là nông nghiệp 46.4%, CN XD 19.7%, dịch vụ 33.9%. Chỉ tiêu cơ cấu GDP 2010 là nông nghiệp 36%,CN XD 24%, dịch vụ 40%.
- Mức bình quân đất đai cho một lao động thấp (1.421m2) và cơ bản không còn khả năng mở rộng, quá trình chuyển sang nông nghiệp hàng hoá phát triển không đều, sức cạnh tranh của các nông sản hàng hoá còn hạn chế trên thị trường, tỷ trọng nông sản qua sơ chế hoặc chế biến công nghiệp lại rất thấp, thậm chí chỉ là sản phẩm thô, tôm sú tuy chất lượng khá nhưng chủ yếu xuất khẩu dạng đông lạnh thông qua trung gian và chưa qua tinh chế, sản lượng nông sản hàng hoá còn thấp, tỷ trọng ngành chăn nuôi trong tổng giá trị sản xuất nông nghiệp tăng chậm, năm 2007 mới chỉ đạt 34,3%, tỷ trọng giá trị sản xuất cây lương thực vẫn còn chiếm 63 - 64% tổng giá trị sản xuất ngành trồng trọt và từ 76,6% - 78,9% tổng diện tích gieo trồng cây hàng năm là còn chưa hợp lý; việc ứng dụng các tiến bộ khoa học - kỹ thuật vào sản xuất còn chậm và chưa đều nên năng suất lao động, chất lượng của sản phẩm nói chung còn thấp, thiếu bền vững.
- Qui mô của các ngành công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, xây dựng và dịch vụ còn nhỏ bé, hầu hết là hình thức hộ hoặc lao động cá thể. Cơ cấu ngành nghề còn đơn điệu, nhiều mặt không theo kịp nhu cầu của thị trường. Ngành nghề tiểu thủ công nghiệp chậm phát triển, công nghiệp chế biến nông sản thực phẩm lại rất chậm và chưa có hiệu quả, trong khi đó công nghệ chế biến lại lạc hậu, thủ công.
- Kinh tế tư nhân phát triển chưa mạnh, quy mô nhỏ lẻ, phân tán và chưa đa dạng về loại hình, vốn và năng lực cạnh tranh còn hạn chế. Thu hút đầu tư bên ngoài chưa có tiến triển nên quy mô sản xuất tăng chậm và tốc độ tăng trưởng kinh tế thấp. Tình hình nợ đọng vốn trong xây dựng ngày càng lớn, nhất là ở các xã, thị trấn.
- Chất lượng nguồn nhân lực còn thấp (19% qua đào tạo), thu nhập của người lao động tăng chậm. Đời sống của một bộ phận nhân dân vẫn còn khó khăn, diện nghèo khó vẫn còn tới 18,33% trong tổng số hộ.
- Kết cấu hạ tầng nhìn chung đã được đầu tư nâng cấp đáng kể, song vẫn còn thiếu và yếu, nhất là hệ thống giao thông, thuỷ lợi, trường học... chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển trong xu thế công nghiệp hoá - hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn hiện nay.
- Nhiều vấn đề bức bách đặt ra từ cuộc sống chậm được giải đáp như dịch bệnh ở tôm nuôi, rận nước (loài làm chết cá trong các ao nuôi), định hướng thị trường tiêu thụ cho tổ chức sản xuất.
Từ thực tiễn chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở huyện Quảng Điền trong thời gian qua, cần phải có cái nhìn đúng, những đánh giá đúng, sát với thực trạng, kể cả những thành tựu đã đạt được và những yếu kém còn tồn đọng để đề ra những mục tiêu, phương hướng và những biện pháp có tính khả thi nhằm thúc đẩy quá trình công nghiệp hoá - hiện đại hoá kinh tế Quảng Điền, trong bối cảnh mới, đặc biệt khi Việt Nam đã trở thành thnhà viên thứ 150 của Tổ chức thương mại thế giới WTO .
CHƯƠNG 3
PHƯƠNG HƯỚNG, MỤC TIÊU VÀ CÁC GIẢI PHÁP NHẰM THÚC ĐẨY CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ Ở HUYỆN QUẢNG ĐIỀN, TỈNH THỪA THIÊN HUẾ TRONG QUÁ TRÌNH CNH-HĐH
3.1. Quan điểm, Phương hướng, mục tiêu thúc đẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở huyện Quảng Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế
3.1.1. Quan điểm và Phương hướng
Căn cứ theo báo cáo văn kiện Đại hội X ban chấp hành Đảng bộ huyện Quảng Điền và báo cáo giữa nhiệm kỳ nghị quyết XI Đảng bộ huyện Quảng Điền,
+ Về chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành : Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng giảm tỷ trọng ngành nông nghiệp, tăng tỷ trọng các ngành Công nghiệp và Dịch vụ
- Xây dựng một nền nông nghiệp sản xuất hàng hoá đa sản phẩm với chất lượng ngày càng cao có đủ sức cạnh tranh trên thị trường tạo nền tảng để xây dựng mới các ngành công nghiệp và dịch vụ phục vụ cho quá trình chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế.
- Tạo dựng cơ sở xí nghiệp sản xuất chế biến nông lâm thuỷ sản ngày càng hiện đại cùng với trang thiết bị, máy móc ngày càng hiện đại.
- Tìm kiếm và phát triển các làng nghề chưa được quan tâm để có chính sách hổ trợ vốn cơ sở.
- Đẩy mạnh ứng dụng kỹ thuật công nghệ vào các ngành nghề truyền thống như đan lát, đan nón…
- Xây dựng các chính sách khuyến nông, khuyến ngư nhằm tạo sự hổ trợ đến người dân trong việc trồng trọt chăn nuôi.
- Xây dựng chính sách nhập công nghệ thích hợp thông qua chính sách thuế, trợ giá đồng thời đưa công nghệ sinh học nông nghiệp, công nghệ thông tin vào các lĩnh vực dịch vụ. Tập trung cao nỗ lực phấn đấu nhằm đạt được mục tiêu tạo ra bước phát triển mạnh các ngành dịch vụ, làm cho các ngành dịch vụ thâm nhập, đan xen chặt chẽ vào quá trình sản xuất, lưu thông và các lĩnh vực của đời sống xã hội, với yêu cầu chuyên môn hóa và chất lượng sản phẩm ngày càng cao, trở thành ngành kinh tế mũi nhọn thúc đẩy phát triển sản xuất, tái sản xuất mở rộng
+ Về chuyển dịch cơ cấu thành phần kinh tế: - Khuyến khích các doanh nghiệp vừa và nhỏ trên địa bàn huyện và các hợp tác xã nông nghiệp tham gia sản xuất bằng các công nghệ phù hợp và hiện đại bước đầu góp phần thay đổi cơ cấu ngành kinh tế phù hợp với huyện.
- Khuyến khích phát triển kinh tế tư nhân, hợp tác xã, mô hình VAC, VACR. Khuyến khích các thành phần kinh tế tư nhân tham gia các dịch vụ trong sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản và hậu cần nghề cá.
- Tạo môi trường ổn định để thu hút nguồn vốn đầu tư từ nước ngoài.
+ Về chuyển dịch cơ cấu vùng kinh tế
Tiếp tục phát huy thế mạnh các vùng, dựa trên lợi thế so sánh để hình thành ba khu vực kinh tế trọng điểm vùng rú cát nội đồng, vùng ven biển đầm phá và vùng trọng điểm trồng lúa.
- Đến năm 2010 có 2 thị trấn là Sịa và Hoá Châu.
- Đến năm 2020 có thêm 2 Thị trấn là Phú Thuận và Quảng Ngạn.
3.1.2 Mục tiêu
Để thực hiện bước đầu thành công đẩy nhanh chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở huyện Quảng Điền - tỉnh Thừa Thiên Huế thì vấn đề đặt ra ở đây là xác định được mục tiêu là vô cùng quan trọng nhằm xác định đúng hướng đi và yêu cầu đặt ra cho quá trình công nghiệp hoá hiện đại hoá ở huyện.
+ Mục tiêu tổng quát
- Xây dựng một nền nông nghiệp vững chắc dựa trên sản xuất hàng hoá lớn và ngày càng tăng năng suất chất lượng các mặt hàng nông sản như lúa, ngô, khoai, sắn đủ sức cạnh tranh trên thị trường với việc ứng dụng các thành tựu khoa học kỹ thuật.
- Phát triển kinh tế ở huyện dựa trên sự chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế hợp lý dựa trên các nguồn lực có sẵn ở huyện.
- Phát triển cơ sở hạ tầng phục vụ cho phát triển kinh tế ở huyện.
- Tạo dựng và phát triển các ngành công nghiệp chế biến nông lâm thuỷ sản, công nghiệp cơ khí…
- Phát triển mạng lưới giao thông vận tải và thông tin liên lạc.
- Xây dựng và phát triển huyện ngày càng giàu đẹp, dân chủ, công bằng, văn minh có cơ cấu hợp lý và quan hệ sản xuất phù hợp với tiềm năng và đặc điểm của huyện.
- Cải thiện đời sống nhân dân và phát triển mạnh nguồn nhân lực cho huyện đáp ứng nhu cầu cho sự nghiệp công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước tiến tới giảm tỷ lệ hộ nghèo ở các xã.
- Phát triển các làng nghề truyền thống dựa trên công nghệ hiện đại và góp phần giải quyết việc làm cho người lao động.
- Phát triển nguồn vốn cho ngân sách huyện đặc biệt là nguồn vốn dựa trên thế mạnh của huyện và nguồn vốn do nước ngoài tài trợ đầu tư.
- Tăng trưởng kinh tế ổn định đi đôi với bảo vệ môi trường sinh thái ở huyện.
+ Mục tiêu cụ thể
- Tốc độ tăng trưởng giá trị sản xuất GO hàng năm bình quân 17%-18%
- Các ngành Nông - Lâm - Ngư tăng 7% - 8%
- Công nghiệp - Xây dựng tăng 26% - 27%
- Dịch vụ tăng 23% - 24%
Cơ cấu giá trị sản xuất GO là Nông - Lâm -Ngư 36%, CN-XD 24%, Dịch Vụ 40%.
Trong những năm tới, cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng: - Giảm tỷ trọng nông nghiệp, phát triển sản xuất công nghiệp và dịch vụ để đạt được một trạng thái cân đối giữa nông nghiệp, công nghiệp và dịch vụ, tham gia vào thị trường lao động ở các khu công nghiệp, các đô thị trong nước và xuất khẩu.
- Chuyển sang nền kinh tế đa thành phần cùng hoạt động, tác động lẫn nhau và thúc đẩy hiệu qủa về kinh tế - xã hội.
- Phát huy lợi thế so sánh, khai thác các tiềm năng sẵn có hình thành các vùng kinh tế động lực, các tiểu vùng kinh tế trọng điểm và các ngành hàng chủ yếu.
- Chuyển dịch cơ cấu kinh tế kết hợp với việc hình thành và mở rộng các trung tâm kinh tế - văn hoá - xã hội, các cộng đồng làng, xã để phát triển một cách toàn diện.
Đến 2010 Cơ cấu kinh tế chuyển dịch từ “Nông nghiệp - Dịch Vụ - Công nghiệp” sang “Dịch vụ - Nông nghiệp - Công nghiệp”.
3.2. Các giải pháp cơ bản nhằm đẩy nhanh quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hoá hiện đại hoá ở huyện Quảng Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế là một trong những nội dung quan trọng của quá trình công nghiệp hoá đất nước. Huyện Quảng Điền là một trong những huyện khá nghèo của tỉnh Thừa Thiên Huế ngành nghề chủ yếu của huyện là nông nghiệp. Trong nhiều năm qua mặc dù đã đạt được một số thành tựu trong nông nghiệp nhưng nhìn chung cơ cấu kinh tế ở huyện đặc biệt là cơ cấu ngành kinh tế chưa có sự dịch chuyển mạnh để đẩy nhanh tốc độ tiến trình công nghiệp hoá hiện đại hoá của huyện. Ngày nay việc đổi mới cơ chế quản lý kinh tế chuyển sang chế độ tự chủ kinh doanh đã có tác động lớn đến sự thay đổi cơ cấu các ngành kinh tế. Trong sản xuất nông nghiệp ở huyện Quảng Điền nông dân trở thành đơn vị kinh tế cơ bản. Do đó để có sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hoá hiện đại hoá ở huyện Quảng Điền thì cần thực hiện nhất quán một số giải pháp cơ bản sau:
3.2.1. Hoàn thiện quy hoạch, kế hoạch và cơ chế chính sách
Hoàn thiện quy hoạch, kế hoạch và cơ chế chính sách nó bao gồm các vấn đề sau:
+ Khi tiến hành quy hoạch phải đồng bộ và đi đôi với quy hoạch là có các chính sách ổn định có chỗ ở cho người dân.
+ Quy hoạch ruộng đất phù hợp.
+ Quy hoạch đất dùng xây dựng cơ sở cho công nghiệp chế biến phải phù hợp và tránh ảnh hưởng đến đời sống của người dân
+ Cần thực hiện các kế hoạch trong khả năng cho phép của huyện và tìm cách giải quyết các kế hoạch còn lại cho thích hợp.
+ Xây dựng các xã, thôn phải gắn chặt phát triển kinh tế đi đôi với phát triển văn hoá tạo nên xã văn minh tiên tiến đồng thời bảo vệ môi trường.
+ Xây dựng cở sở hạ tầng kinh tế xã hội đồng bộ nhất là hệ hống đường giao thông, thông tin bưu chính viễn thông, thuỷ lợi, trường học, trạm y tế.
+ Xây dựng quan hệ sản xuất mới trong nông nghiệp của huyện phải phù hợp với tính chất và trình độ phát triển của lực lượng sản xuất của từng vùng, xã của huyện phải thật sự mang lại hiệu quả.
+ Cơ chế chính sách phải quán triệt mọi vấn đề, đối với các doanh nghiệp tư nhân cũng như các công ty nhà nước. Không nên xem thường hình thức doanh nghiệp tư nhân mà phải có cách nhìn sâu rộng tạo niềm tin cho các doanh nghiệp này hoạt động sản xuất thật hiệu quả.
+ Hoàn thiện chính sách quản lý cho phù hợp đối với các hình thức kinh doanh.
+ Chính sách cho sự phát triển ngành nghề công nghiệp ở huyện phải rõ ràng và ổn định.
+ Thực hiện các chính sách chuyển dịch cơ cấu kinh tế đi đôi với bảo vệ môi trường sinh thái ở huyện.
+ Thực hiện đồng bộ nhất quán các chính sách giải quyết việc làm, xoá đói giảm nghèo, phát triển y tế, giáo dục và văn hoá tức là phải kết hợp chính sách kinh tế phù hợp và đi đôi với các chính sách xã hội nhằm tạo tạo sự phát triển kinh tế xã hôi ở huyện vững chắc, lúc đó mới tạo điều kiện để thực hiện thành công các chính sách còn lại nhằm góp phần đẩy mạnh quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở huyện.
3.2.2. Đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng
Đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng là một trong những chính sách quan trọng đối với một huyện đang còn lạc hậu và thiếu thốn về cơ sở hạ tầng và trong tiến trình công nghiệp hoá, hiện đại hóa đất nước thì huyện cần đề ra các chính sách nhằm hổ trợ đầu tư cơ sở hạ tầng là tiền đề vô cùng quan trọng để hấp dẫn các nhà đầu tư vốn tạo cơ sở cho sự phát triển công nghiệp và dịch vụ. Trong cơ chế thị trường kết cấu hạ tầng có vai trò hết sức quan trọng đối với sự phát triển của sản xuất, kinh doanh và đời sống của dân cư. Với cơ sở hạ tầng của huyện khá thấp kém không đáp ứng được yêu cầu sản xuất, kinh doanh. Trong nguồn tài chính có hạn của huyện thì trong những năm tới cần huy động các nguồn lực trong và ngoài nước để xây dựng cơ sở hạ tầng từng bước đáp ứng được cho sự phát triển lâu dài.
Thứ nhất: Phát triển và ngày càng hiện đại hoá mạng lưới thông tin liên lạc giữa các xã với nhau và giữa huyện với các huyện khác tạo sự thống nhất thông tin. Ngoài ra cần mở liên lạc điện thoại cố định đến 8 xã trên địa bàn huyện và mở rộng vùng điện thoại mạng lưới di động khắp các vùng nghèo các xã ven biển.
Thứ hai: Cần phát triển nguồn điện, mở rộng các nhà máy điện tạo công suất lớn đáp ứng cho 100% hộ dân trong huyện dùng điện lưới. Hơn nữa cần tạo nguồn cung cấp điện ổn định đáp ứng nhu cầu sản xuất của các xí nghiệp kinh doanh tránh ngắt điện trong thời gian dài ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm.
Thứ ba: Nâng cấp, cải tạo hệ thống đường sá đảm bảo cho giao thông vận tải. Huyện cần có các chính sách hổ trợ vốn cùng người dân các xã xây dựng đường Bêtông 100% qua các thông xóm đồng thời huyện cần có các kiến nghị cấp trên hổ trợ vốn để nâng cấp đường sá như các dự án của nước ngoài đầu tư vào huyện, các trục đường chính đặc biệt là tỉnh lộ 4 đang xuống cấp trầm trọng. Đi đôi với việc xây dựng các trục đường chính cần phải nắm bắt công nghệ và thiết bị xây dựng các cầu cống đảm bảo cho người dân đi lại, tạo điều kiện cho dịch vụ vận chuyển dễ dàng hơn.
Thứ tư: Cần nâng cấp hệ thống bến đò Cồn ở huyện nhà. Các cấp lãnh đạo cần có chính sách hổ trợ để xây dựng bến đò đáp ứng nhu cầu đi lại của người dân các xã và nhu cầu vận chuyển hàng hoá cho các vùng ngoài biển.
Thứ năm: Xây dựng mới các khu chế biến thức ăn cho gia súc, gia cầm ngày càng hiện đại. Xây dựng các kho bãi để thải các phế thải và hệ thống xử lý tránh làm tổn hại đến môi trường sinh thái.
Thứ sáu: Xây dựng hệ thống thuỷ lợi đảm bảo đủ tưới tiêu cho mùa hè và thoát nước vào mùa mưa lũ. Ngoài ra cần có hệ thống kênh mương ở các địa bàn xã giúp cho bà con nông dân chủ động, hạn chế tiêu cực của thiên nhiên. Huyện cần có chính sách ưu tiên, cải tạo và nâng cấp một số công trình thuỷ lợi đã xuống cấp không đáp ứng đủ khi vào vụ mùa.
Thứ bảy: Cải tạo hệ thống cấp thoát nước, đem nguồn nước sạch về cho bà con nông dân để đảm bảo cho sản xuất cũng như sức khoẻ cho cộng đồng.
Thứ tám: Đầu tư xây dựng cơ sở cho một số làng nghề đan nón ở xã Quảng Phú, nghề đan lát ở xã Quảng Lợi... để góp phần tạo cơ sở cho người dân an tâm bỏ sức lao động không những thu nhập thêm cho họ mà còn giữ gìn các làng nghề truyền thống đó.
Thứ chín: Bước đầu tạo dựng các cơ sở cho các xí nghiệp sản xuất các sản phẩm phục vụ cho nông nghiệp và công nghiệp.
3.2.3. Tập trung phát triển những ngành nghề có nhiều lợi thế
Thứ nhất: Phát triển toàn diện Nông - Lâm - Ngư nghiệp dựa trên thế mạnh của huyện. Để đảm bảo yêu cầu lương thực, thực phẩm cho huyện đồng thời góp phần đáp ứng nhu cầu ra bên ngoài huyện. Các cán bộ cấp huyện cần tạo điều kiện cho bà con nông dân tham ghi vào ngành tạo đầu vào cho nông nghiệp như cung ứng vốn cho bà con vùng đất cát trồng lạc, mía, khoai, sắn…phục cho các nhà máy chế biến công nghiệp. Khuyến khích các hộ gia đình chăn nuôi bà, lợn để cung cấp thực phẩm cho bà con và cho ngành chế biến thực phẩm. Các cán bộ cấp huyện và cán bộ kỹ thuật cần hướng dẫn cho hộ nông dân các xã Quảng An, Quảng Thành. Quảng Phước cách xây dựng hồ nuôi trồng thuỷ sản hợp lý và các kỹ thuật chủ yếu trong quá trình nuôi.
Thứ hai: Huyện cần có các ưu đãi đối với các làng nghề tiểu thủ công nghiệp như nghề đan nón ở xã Quảng Phú, Quảng Vinh; nghề đan lát thúng ở xã Quảng Lợi… nhằm tạo ra nét riêng văn hoá cho huyện đồng thời đưa sản phẩm tiến xa đến trong tỉnh và khách du lịch. Huyện cần đưa ra các giải pháp ban đầu để cho các chị em phụ nữ tham gia vào các hợp tác xã thêu thùa ở xã Quảng Phước tạo ra nét văn hoá trong nghề thêu thùa của huyện nói riêng và của tỉnh Thừa Thiên Huế nói chung . Để thực hiện được điều này thì huyện cần có những chính sách phát triển và nhân rộng các làng nghề truyền thống kết hợp với đưa thiết bị máy móc tiên tiến góp phần hiện đại hoá công nghệ truyền thống nhằm đưa sản phẩm đến tay người tiêu dùng và khách du lịch trong và ngoài nước.
Thứ ba: Cần tạo ra động lực cho các doanh nghiệp tư nhân yên tâm sản xuất không bị gò bó với các quy đinh khắt khe của pháp luật không còn phù hợp với tình hình kinh tế hiện nay như: Công ty chế biến gỗ, công ty chế biến lương thực thực phẩm. Chính những ngành nghề này là khởi đầu cho các ngành công nghiệp khác phát triển. Việc đưa ra các chính sách ban đầu để phát triển các ngành nghề có nhiều lợi thế, nó không chỉ góp phần tạo cơ sở chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hoá hiện đại hoá mà nó còn góp phần giải toả sức ép của huyện về vấn đề giải quyết việc làm cho người lao động.
3.2.4. Tăng cường huy động vốn
Vốn là một trong những tiền đề để thực hiện công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước nói chung và của huyện Quảng Điền nói riêng. Với cơ sở vật chất còn nghèo nàn và công nghệ thấp kém nên việc đưa ra các giải pháp nhằm huy động vốn cho huyện là điều rất cấp bách trong quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Huy động vốn bao gồm huy động vốn tong nước là quyết định và huy động vốn nước ngoài là quan trọng.
+ Đối với huy động vốn trong nước cần có các giải pháp sau
- Các lực lượng tham gia sản xuất, các xí nghiệp kinh doanh cần tăng năng suất lao động để tạo ra sản phẩm và sản lượng tốt góp phần tạo nên của cải vật chất cho huyện nhà và để tăng năng suất lao động các ngành nghề thì cần dựa trên cơ sở ứng dụng các thiết bị công nghệ hiện đại và hợp lý với huyện.
- Huyện cần có các chính sách khai thác và sử dụng tốt quỷ lao động, tập trung phát triển nông nghiệp để tạo ra thu nhập cho người dân đồng thời tạo ra sự tích luỹ vốn.
- Tuyên truyền các hoạt động tiết kiệm đến toàn dân góp phần tạo ngân sách cho huyện.
- Thực hiện chính sách thuế nông nghiệp phù hợp và thuế đối với các ngành thu được lợi nhuận cao góp phần tạo vốn cho ngân sách, chính sách lãi suất phù hợp với tình hình kinh tế của huyện.
+ Đối với huy động vốn từ nước ngoài
Kinh tế còn khá nghèo, ngân sách huyện không đủ để thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế do đó việc các cấp lãnh đạo đề ra các chính sách nhằm thu hút đầu tư nước ngoài là rất cần thiết vì nó giúp các huyện còn nghèo như Quảng Điền khắc phục về vốn đồng thời góp phần nâng cao trình độ quản lý và công nghệ tạo việc làm cho người lao động.
- Cần xây dựng và phát triển thị trường vốn nhưng để thị trường vốn phát triển mạnh ở hưỵện thì cần có các chính sách ưu đãi đặc biệt và tạo môi trường thuận lợi để thu hút các nhà đầu tư.
- Cần có các công tác tổ chức thực hiện pháp luật phải tuân thủ nguyên tắc thống nhất tránh tình trạng thay đổi pháp luật bằng các chủ trương, xây dựng môi trường pháp lý thông thoáng.
- Chính sách bảo hộ các ngành nghề mà các nhà đầu tư nước ngoài lựa chọn.
- Chính sách cho hệ thống tài chính, ngân hàng phải thông thoáng đảm bảo các ngân hàng hoạt động có hiệu quả và có tính hệ thống, thủ tục giải quyết vốn và tín dụng nhanh và chính xác là một trong những điều kiện để thu hút vốn đầu tư nước ngoài theo thể thức đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI).
- Huyện cần phải có sự điều chỉnh một số chính sách đảm bảo lợi ích chính đáng của nhà đầu tư nước ngoài như tiền thuê đất, tiền công lao động, tiền thuế thu nhập cá nhân và tạo điều kiện thuận lợi cho họ tiếp tục đầu tư vào huyện nhà.
- Đối với các hình thức vốn viện trợ phát triển chính thức ODA thì huyện cần có các chính sách tăng cường quản lý và sử dụng nguồn vốn có hiệu quả để các nhà đầu tư an tâm đầu tư tiếp trong các dự án khác.
Vì vậy phát triển nội lực của huyện và tranh thủ cơ hội mà bên ngoài đưa vào là rất quan trọng đối với một huyện còn thiếu thốn về vốn, cơ sở hạ tầng như Quảng Điền.
Để từ đó huyện có chính sách thu hút nguồn vốn tạo bước đầu thay đổi cơ sở hạ tầng, chuyển giao công nghệ và đặc biệt là có sự chuyển biến về cơ cấu kinh tế ngành của huyện góp phần đẩy nhanh tốc độ công nghiệp hoá, hiện đại hoá cho tỉnh nhà và cho huyện nhà.
3.2.5. Đẩy mạnh phát triển Khoa học - Công nghệ
Phát triển khoa học công nghệ là hoạt động phát triển quan trọng của quốc gia nói chung và của huyện Quảng Điền nói riêng. Để đẩy mạnh phát triển khoa học - công nghệ cho huyện thì cần có các giải pháp sau:
- Cần tạo quyền chủ động cho các doanh nghiệp lựa chọn, mua bán công nghệ phục vụ cho hoạt động sản xuất.
- Cần khuyến khích phát triển dịch vụ công cộng như internet, bưu chính viễn thông, dịch vụ thông qua công nghệ thông tin mang các thông tin cần thiết cho cuộc sống con người.
- Cần đưa công nghệ vào các làng nghề truyền thống để tạo ra năng suất cao hơn và sản phẩm tốt hơn đủ sức cạnh tranh trên thị trường.
- Đưa công nghệ thông tin vào các trường học để cho thế hệ trẻ sớm có khả năng hiểu biết khoa học đời sống, giúp phát triển nhanh sự sáng tạo cho thế hệ trẻ sau này của huyện.
- Đưa công nghệ sinh học vào trong nông nghiệp, công nghệ , y tế … Dùng công nghệ vi sinh vào trong việc phát triển nấm rơm và trong việc xử lý chất thải, dùng các loại thuốc trừ sâu rầy phù hợp trong nông nghiệp.
- Cơ giới hoá vào các vùng của huyện còn sử dụng lao động sản xuất nông nghiệp còn lạc hậu như các loại máy cày, máy gặt lúa nhằm tạo năng suất lao động và giảm bớt thời gian cho người lao động.
- Xây dựng hệ thống thuỷ lợi hiện đại đảm bảo cho việc cung ứng nước và xả nước trong những vụ mùa …
- Tiếp ứng phương pháp lai tạo để tạo ra nhiều cây trồng vật nuôi mang lại lợi ích cao, tạo ra nhiều loài mới hơn.
- Các cán bộ lãnh đạo, các ban ngành cần tuyên truyền, phổ biến khoa học - công nghệ cho nông dân để họ có đầy đủ thông tin yên tâm sản xuất và sử dụng.
- Bên cạnh đó huyện cần có các dịch vụ trung tâm tư vấn tổng hợp giúp cho các doanh nghiệp trong huyện tự đánh gia và lựa chọn công nghệ phù hợp theo hiệu quả thị trường và không ảnh hưởng nhiều đến môi trường sinh thái của huyện.
- Huyện cần có chính sách ưu đãi với các cán bộ khoa học, đồng thời còn phát triển sớm và bối dưỡng những cá nhân giỏi trong lĩnh vực khoa học - công nghệ và quản lý kinh tế.
3.2.6. Đào tạo, phát triển nguồn nhân lực phục vụ chuyển dịch cơ cấu kinh tế
Công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước là sự nghiệp của toàn dân, do đó chỉ có nhân dân là nguồn sống tạo ra sự thắng lợi cho công cuộc đổi mới và phát triển kinh tế. Do vậy nguồn nhân lực là yếu tố quyết định để tạo ra của cải cho xã hội, là yếu tố quyết định để thực hiện chuyển giao công nghệ trong quá trình CNH, HĐH đất nước và việc đào tạo nguồn nhân lực của huyện Quảng Điền cũng không nằm ngoài mục đích đó.
Trong cơ cấu ngành nghề kinh tế, huyện là địa bàn phát triển chủ yếu là nguồn nông nghiệp, công nghiệp và dịch vụ phát triển chưa mạnh. Chính vì thế việc đề ra các chính sách nhằm tạo nguồn nhân lực của huyện phục vụ cho chuyển dịch cơ cấu kinh tế là hết sức quan trọng và cần thiết.
Hiện nay nguồn nhân lực của huyện còn khá hạn hẹp và trình độ học vấn còn thấp và phần đông người lao động chưa qua đào tạo, do đó để góp phần đào tạo có hiệu quả nguồn lực phục vụ cho chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở huyện thì cần thực hiện một số chính sách sau:
- Hoàn thành phổ cập xong tiểu học và trung học và tiến tới phổ cấp phổ thông trung học cho các cá nhân chưa qua đào tạo.
- Thực hiện các chính sách giáo dục của Nhà nước đưa ra và kiến nghị sự giúp đỡ của nhà nước về cơ sở đào tạo và lệ phí đào tạo.
- Có phương pháp đào tạo riêng cho các vùng nông thôn của huyện để họ dễ dàng tiếp thu khoa học và công nghệ.
- Mở các lớp đào tạo nghề cho những cá nhân có nhu cầu làm việc tại các cơ sở xí nghiệp kinh doanh trong huyện nhằm nâng cao trình độ chuyên môn cho người lao động làm đúng việc, đáp ứng yêu cầu của các xí nghiệp.
- Huyện cần đề ra các chính sách ưu đãi đối với con em nhà nghèo có kinh tế đặc biệt khó khăn và chính sách hổ trợ cho vay vốn cho con em họ đi học. Nâng cấp thiết bị dạy học và chất lượng đào tạo ở các trường học, ở các xã còn nghèo nhằm nâng cao chất lượng học cho học sinh.
- Đào tạo ra một cơ cấu nhân lực đồng bộ bao gồm các lĩnh vực khoa học và tự nhiên, xã hội cán bộ nghiên cứu …
- Đi đôi với đào tạo trình độ chuyên môn thì phải bố trí và sử dụng tốt năng lực sở trường của nguồn nhân lực và tạo môi trường tốt cho họ tiếp tục học tập và sáng tạo ra năng suất, chất lượng và hiệu quả kinh tế cao phục vụ hết mình cho địa phương.
- Đào tạo nguồn nhân lực và bồi dưỡng kiến thức thị trường cho đội ngũ cán bộ kinh doanh sẽ giúp cho các doanh nghiệp tránh khỏi rủi ro khi gặp khó khăn.
Tóm lại: Trên đây là những phương hướng, mục tiêu và các giải pháp kết hợp giữa cụ thể và khái quát nhằm thúc đẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở huyện Quảng Điền, tỉnh Thừa thiên Huế, nếu được thực hiện một cách khoa học, đồng bộ các giải pháp góp phần tích cực thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, đẩy mạnh quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế huyện Quảng Điền trong thời kỳ CNH - HĐ, đặc biệt là chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành.
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1 Kết luận
Qua nghiên cứu “Chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở Huyện Quảng Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế, trong thời kỳ công nghiệp hoá” Chúng tôi đã thấy rõ thực trạng chuyển dịch cơ cấu kinh tế của huyện Quảng Điền trong những năm qua, trên quan điểm đánh giá đúng và phân tích khách quan, đề tài đã vạch ra và giải quyết những vấn đề cơ bản, cấp thiết sau.
- Trước bối cảnh toàn cầu hoá và hội nhập kinh tế Quốc tế, chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong thời kỳ CNH - HĐH trong cả nước nói chung và huyện Quảng Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế nói riêng là một tất yếu khách quan, đúng về cả mặt lý luận và thực tiễn. Việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế nhanh, đúng hướng, hiệu quả sẽ làm cho kinh tế tăng trưởng nhanh và phát triển bền vững.
- Huyện Quảng Điền có rất nhiều tiềm năng và lợi thế để phát triển kinh tế, các tài nguyên thiên nhiên ven biển,vùng rú cát, vùng đầm phá, vùng trồng lúa, đào tạo phân bổ nguồn lao động hợp lý, tạo điều kiện cho các thành phần kinh tế phát triển huyện luôn có đủ tiềm lực để thúc đẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
- Bằng những mục tiêu, phương hướng và các giải pháp cụ thể có mối quan hệ biện chứng với nhau, có phương pháp khoa học trên cơ sở đúc kết từ thực tiễn, các giải pháp mang tính đột phá là cơ sở cho quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở huyện Quảng Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế.
2 Kiến nghị
Từ nghiên cứu thực trạng chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở huyện Quảng Điền trong những năm qua, nay để chuyển dịch cơ cấu kinh tế nhanh, đúng hướng, hiệu quả, trong thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá, nhằm đưa huyện Quảng Điền ra khỏi nhóm các huyện nghèo trong tỉnh, vươn lên thành huyện có tăng trưởng kinh tế cao, cơ cấu kinh tế hiện đại, huyện cần nắm rõ phương hướng, mục tiêu, quan điểm mà đề tài nghiên cứu đã chỉ rõ, tuỳ vào từng thời điểm, ngành, nghề, lĩnh vực, vùng kinh tế và thành phần kinh tế mà huyện có cách làm sao cho phù hợp thực tiễn, huyện cần thực thi các giải pháp một cách triệt để có khoa học, mang tính đồng bộ, ngoài ra huyện cần có quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội trong thời gian sắp tới, có các chính sách thu hút vốn, đầu tư khoa học công nghệ hợp lý, chuyển dịch hài hoà giữa kinh tế ngành, thành phần và vùng kinh tế, kết hợp thực hiện nghị quyết “TAM NÔNG” do Đảng, Nhà nước vừa ban hành một cách nghiêm túc sẽ góp phần không nhỏ thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế, làm cho kinh tế huyện nhà từng bước khởi sắc.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1: Ban chấp hành Trung Ương ĐCSVN, Văn kiện đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X, NXB chính trị quốc gia, Hà Nội - 2006.
2: Ban chấp hành Đảng Bộ tỉnh Thừa Thiên Huế (2005), Báo cáo chính trị của ban chấp hành Đảng bộ tỉnh Thừa Thiên Huế trinh Đại hội đại biểu tỉnh Thừa Thiên Huế khoá VIII, tháng 5 năm 2005.
3: Bộ Khoa học, công nghệ và môi trường, viện nghên cứu chiến lược và chính sách khoa học công nghệ, Chiến lược công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước và cách mạng công nghệ, NXB chính trị quốc gia, Hà Nội-2006.
4: Cục thống kê tỉnh Thừa Thiên Huế, Niên giám thống kê Thừa Thừa Thiên Huế 2007.
5: PGS.TS. Bùi Tất Thắng, Chuyển dịch cơcấu kinh tế ngành kinh ở Việt Nam, NXB Khoa học xã hội. Hà Nội -2006.
6: TS. Mai Thị Thanh Xuân, Công ghiệp hoá, Hiện đại hoá trong thời kỳ quá độ ở Việt Nam. Đại học quốc gia Hà Nội - 2005
7: TS Nguyễn Văn Phát, Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nghành ở tỉnh Thừa Thiên Huế theo hướng CNH-HĐH (Đề tài cấp bộ trường Đại học kinh tế Huế).
8: GS.TS. Ngô Đình Giao, Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng CNH-HĐH nền kinh tế quốc dân, NXB chính trị quốc Gia, Hà Nội - 1994, Tập I.
9: Thạc sỹ. Nguyễn Đình Tuấn, Chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngànhểơ huyện Phú Vang tỉnh Thừa Thiên Huế, theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá, luận văn thạc sỹ, Huế - 2006.
10: Thạc sỹ. Nguyễn Thị Tỵ, Công nghiệp hoá các nước ASEAN, kinh nghiệm đối với Việt Nam, luận văn Thạc sỹ, Hà Nội - 1998.
11: Phòng thống kê Huyện Quảng Điền, Niên Giám thống kê thành phố Huế, từ năm 2000 đến 2007.
12: Phòng thống kê huyện Quảng Điền báo cáo 9 tháng đầu năm 2008.
13: UBND huyện quảng Điền báo cáo tình hình kinh tế xã hội, các năm từ 1999 đến 2007.
14: UBND Huyện Quảng Điền, Báo cáo giữa nhiệm kỳ nghị quyết XI Đảng bộ huyện Quảng Điền.
15: Huyện Uỷ Quảng Điền, văn kiện Đại hội X ban chấp hành Đảng bộ huyện Quảng Điền.
16: Từ điển triết học, NXB Tiến bộ Matxcova - 1975.
17: Từ điển Bách khoa Việt Nam, NXB Văn hoá Hà Nội - 1995.
18: Nguyễn Thiện Nhân(2005), Bốn bài học về chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp của Thành phố Hồ Chí Minh. WWW.hochiminheconomy.vn/
19: www.huecity.gov.vn/
20: www.vneconomy.vn/
21: www.đangcongsan.vn/
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở huyện Quảng Điền, tỉnh Thừa thiên Huế trong quá trình Công nghiệp hoá, hiện đại hoá.DOC